MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 1
GIỚI THIỆU 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 3
1.4.1. Không gian . 3
1.4.2. Thời gian 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu 3
CHƯƠNG 2 4
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . . 4
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 4
2.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh . 4
2.1.2. Sự cần thiết phải phân tích hoạt động kinh doanh . 4
2.1.3. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh . 5
2.1.4. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh . 5
2.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 5
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 13
2.2.2. Phương pháp phân tích 13
CHƯƠNG 3 16
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ TIN HỌC CÁT TƯỜNG . . 16
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY . 16
3.1.1. Giới thiệu công ty 16 3.1.2. Nội dung kinh doanh . 16
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY 17
3.2.1. Cơ cấu tổ chức . 17
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 18
3.2.3. Hình thức kế toán sử dụng tại Công ty. . 19
3.3. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 19
3.4. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN . 23
3.4.1. Thuận lợi 23
3.4.2. Khó khăn 24
3.4.3. Phương hướng phát triển . 24
CHƯƠNG 4 25
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TIN HỌC CÁT TƯỜNG 25
4.1. PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH DOANH THU TIÊU THỤ SẢN
PHẨM 25
4.1.1. Phân tích doanh thu tiêu thụ sản phẩm 25
4.1.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm 32
4.2. PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ 37
4.2.1. Phân tích tình hình thực hiện chi phí . 37
4.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí 44
4.3. PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN VÀ CÁC CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ KINH
DOANH . 49
4.3.1. Phân tích chung tình hình lợi nhuận 49
4.3.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh 52
4.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 55
4.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA CÁC TỶ
SỐ TÀI CHÍNH . 58
4.4.1. Nhóm các tỷ số tài chính . 58
4.4.2. Sơ đồ Dupont của Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Tin Học Cát
Tường năm 2006, 2007 và 2008 62
CHƯƠNG 5 66
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TIN HỌC
CÁT TƯỜNG . 66
5.1. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH CỦA CÔNG TY CÁT TƯỜNG 66
5.1.1. Môi trường bên trong . 66
5.1.2. Môi trường bên ngoài 67
5.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
TẠI CÔNG TY 68
5.2.1. Biện pháp làm tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 68
5.2.2. Về tình hình tài chính 71
5.2.3. Một số biện pháp khác . 72
CHƯƠNG 6 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 73
6.1. KẾT LUẬN . 73
6.2. KIẾN NGHỊ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 76
PHỤ LỤC 77
91 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1689 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh đầu tư và phát triển công nghệ tin học Cát Tường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8
Chi phí khác 4.288 171,52 2.538 37,39
Lợi nhuận khác (748) (24,05) 4.002 169,43
Tổng lợi nhuận trước thuế 101.700 153,74 98.050 58,42
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 28.476 153,74 27.454 58,42
Lợi nhuận sau thuế 73.224 153,74 70.596 58,42
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 51 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
khác đạt 3.110 ngàn đồng nên làm cho tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty đạt
66.150 ngàn đồng.
- Năm 2007: tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty là 167.850 ngàn đồng, tăng
101.700 ngàn đồng tương ứng 153,74% so với năm 2006. Nguyên nhân là do doanh
thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng đã làm cho lợi nhuận gộp về bán
hàng tăng nên đã làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng. Mặc dù
trong năm 2007, lợi nhuận khác lại giảm so với năm 2006 nhưng khoản giảm này
tương đối nhỏ, không đáng kể.
- Năm 2008, tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty là 265.900 ngàn đồng, so
với năm 2007 tăng 98.050 ngàn đồng tương ứng 58,42% là do doanh thu bán hàng
tăng làm cho lợi nhuận gộp tăng, nhưng do doanh thu từ hoạt động tài chính giảm
nên đã làm cho lại nhuận về hoạt động kinh cũng giảm nhưng giảm tương đối nhỏ
nhưng bù vào đó lợi nhuận khác của Công ty tăng, vì vậy mà lợi nhuận trước thuế
khá cao. Ta thấy tốc độ tăng lợi nhuận năm 2008 chậm hơn so với năm 2007, nhưng
nếu xét một cách tổng quát thì tình hình kinh doanh của năm 2008 tốt hơn năm 2007
vì tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí.
Nhìn chung, lợi nhuận của Công ty liên tục tăng cho thấy tình hình kinh doanh
của Công ty khá tốt. Và đây cũng là điều kiện tốt để Công ty có thể mở rộng hoạt
động kinh doanh, từ đó tăng lợi nhuận ngày càng cao.
4.3.1.2. Tỷ suất lợi nhuận
Để thấy rõ hơn về tình hình lợi nhuận của Công ty, ta xét qua tỷ số lợi nhuận
của Công ty. Ta có phương trình sau:
Tổng lợi nhuận (TLN )
Tỷ suất lợi nhuận (PLN) = x 100%
Tổng doanh thu
Từ phương trình trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận phản ánh mối qua hệ giữa lợi
nhuận và doanh thu, phản ánh một phần hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Áp dụng phương trình trên, qua quá trình tính toán và bằng phương pháp so
sánh ta có bảng số liệu sau thể hiện tỷ suất lợi nhuận của Công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 52 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Bảng 4.20: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Chênh lệch
2007/2006 2008/2007
Tổng doanh thu 1.258.130 7.947.134 11.528.148 6.689.004 3.581.014
Tổng chi phí 1.191.980 7.779.284 11.262.248 6.587.304 3.482.964
Lợi nhuận trước
thuế
66.150 167.850 265.900 101.700 98.050
Tỷ suất lợi
nhuận (%)
5,26 2,11 2,31 (3,15) 0,2
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cát Tường)
Qua bảng 22, ta thấy:
- Năm 2006, tỷ suất lợi nhuận của Công ty là 5,26%. Tỷ số này khá cao là do
giá vốn trên đơn vị sản phẩm của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ thấp vì thị trường năm
2006 khá ổn định.
- Năm 2007 tỷ suất lợi nhuận của Công ty là 2,11%, giảm 3,15% so với năm
2006, chứng tỏ năm 2007 Công ty chưa khai thác một cách có hiệu quả các năng lực
mà Công ty đang có dẫn đến tốc độ tăng lợi nhuận chậm hơn tốc độ tăng doanh thu.
Bên cạnh đó, nguyên nhân làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm là do chi phí năm 2007
tăng với tốc độ nhanh do ảnh hưởng của lạm phát nên mặc dù doanh thu tăng tương
đối cao nhưng tốc độ tăng lại chậm hơn chi phí, vì vậy làm cho lợi nhuận tăng ít nên
tỷ suất lợi nhuận giảm.
- Năm 2008, tỷ suất lợi nhuận của Công ty là 2,31%, tăng 0,2% so với năm
2007. Điều này cho ta thấy trong năm 2008, Công ty đã có kế hoạch khai thác tốt
các năng lực mà Công ty đang có nên tốc độ tăng của lợi nhuận nhanh hơn tốc độ
tăng của doanh thu và tốc độ tăng của chi phí. Mặc dù tăng tương đối ít (0,2%)
nhưng đây là dấu hiệu tốt, Công ty cần phát huy.
4.3.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh
Trong kinh doanh, các công ty, doanh nghiệp luôn muốn đồng vốn của mình
bỏ ra phải thu về hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, không phải bất kỳ công ty hay doanh
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 53 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
nghiệp nào muốn bao nhiêu là được bấy nhiêu mà nó phụ thuộc vào khả năng hiện
tại của các công ty, doanh nghiệp, tình hình kinh doanh, khả năng quản lý đồng vốn
cũng như tình hình thực hiện chi phí,... Trên cơ sở đó, qua quá trình phân tích người
ta sẽ biết được hiệu quả sử dụng đồng vốn của Công ty, doanh nghiệp như thế nào
và nó được thể hiện bằng một số cụ thể. Và cũng là Công ty kinh doanh nên Công ty
Cát Tường cũng không ngoại lệ. Vì vậy để biết được đồng vốn của Công ty bỏ ra sẽ
thu về hiệu quả như thế nào ta đi xem xét một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn và
hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty. Sau đây ta có bảng số liệu tổng hợp các chỉ
tiêu về hiệu quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm.
Bảng 4.21: CHỈ TIÊU VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CÔNG TY QUA 3 NĂM
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Chênh lệch
2007/2006 2008/2007
Tổng doanh thu 1.258.130 7.947.134 11.528.148 6.689.004 3.581.014
Tổng chi phí 1.191.980 7.779.284 11.262.248 6.587.304 3.482.964
Lợi nhuận trước
thuế
66.150 167.850 265.900 101.700 98.050
Vốn chủ sử hữu
(VCSH)
5.117.480 9.993.687 11.638.200 4.876.207 1.644.513
Vốn kinh doanh
(VKD)
6.249.079 12.101.661 15.889.652 5.852.582 3.787.991
DT
VKD
0,20 0,66 0,73 0,46 0,07
DT
VCSH
0,25 0,80 0,99 0,55 0,19
DT
TCP
1,06 1,02 1,02 (0,04) 0
LN
TCP
0,06 0,02 0,02 (0,04) 0
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cát Tường)
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 54 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả
chưa cao. Cụ thể:
* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
- Năm 2006: một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thu lại 0,2 đồng doanh thu; một
đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu lại 0,25 đồng doanh thu. Ta thấy các chỉ số về hiệu
quả kinh doanh của Công ty đều thấp là do trong năm 2006, Công ty mới được thành
lập nên các khoản chi phí bỏ ra tương đối cao trong khi đó doanh thu thu về chưa
tương xứng với khoản chi phí bỏ ra.
- Năm 2007: một đồng vốn kinh doanh bỏ ra Công ty thu lại được 0,66 đồng
doanh thu, tăng 0,46 đồng so với năm 2006; một đồng vốn chủ sở hữu thu được 0,80
đồng doanh thu, tăng 0,55 đồng so với năm 2006 là do năm 2007, hoạt động của
Công ty đã đi vào ổn định, hoạt động bán hàng được đẩy mạnh nên doanh thu đạt
khá cao.
- Năm 2008: một đồng vốn kinh doanh bỏ ra Công ty thu lại được 0,73 đồng
doanh thu, tăng 0,07 đồng so với năm 2007; một đồng vốn chủ sở hữu thu được 0,99
đồng doanh thu, tăng 0,19 đồng so với năm 2007 là do doanh thu tăng. Điều này
chứng tỏ đồng vốn của Công ty bỏ ra được sử dụng có hiệu quả.
* Nhóm chỉ tiêu sử dụng chi phí
- Năm 2006: một đồng chi phí bỏ ra thu lại 1,06 đồng doanh thu và 0,06 đồng
lợi nhuận.
- Sang năm 2007, một đồng chi phí bỏ ra chỉ thu lại được 1,02 đồng doanh thu,
giảm 0,04 đồng so với năm 2006 và thu được 0,02 đồng lợi nhuận, giảm 0,04 đồng
so với năm 2006. Sở dĩ có sự giảm này là do tình hình lạm phát trong năm 2007 có
nhiều biến đổi làm cho giá cả thị trường cũng biến động liên tục, thêm vào đó giá
xăng dầu liên tục tăng nên làm cho tổng chi phí của Công ty tăng cao. Từ đó làm
cho tỷ số này giảm.
- Năm 2008, một đồng chi phí bỏ ra chỉ thu lại được 1,02 đồng doanh thu, bằng
với năm 2007 và 0,02 đồng lợi nhuận, so với năm 2007 thì không tăng cũng không
giảm. Nguyên nhân là do song song với sự tăng của doanh thu thì chi phí cũng tăng
mạnh. Và qua đó chúng ta thấy rằng tình hình sử dụng chi phí của Công ty chưa
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 55 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
được tốt. Một đồng chi phí bỏ ra chỉ thu lại được 0,02 đồng lợi nhuận, con số này
thật sự rất thấp. Ở đây ta thấy sở dĩ chi phí tăng cao là do tình hình quản lý chưa
được chặt chẽ, bên cạnh đó Công ty chưa khai thác hết tiềm năng hiện có để tăng
doanh thu, từ đó tăng lợi nhuận.
Nhìn chung, hiệu quả sử dụng vốn của Công ty đạt kết quả khá tốt, qua 3 năm
đều tăng. Bên cạnh đó thì tình hình sử dụng chi phí của Công ty chưa được tốt, đặc
biệt là năm 2007, năm 2008. Vì vậy, Công ty cần đưa ra kế hoạch kịp thời để có thể
sử dụng chi phí một cách có hiệu quả hơn, từ đó đem lại lợi nhuận ngày càng cao
cho Công ty.
4.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Lợi nhuận của Công ty bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau. Tuy nhiên,
ở đây ta chỉ xem xét một vài nhân tố: doanh thu, chi phí giá vốn, chi phí bán hang và
chi phí quả lý. Và việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận được thực
hiện bằng phương pháp thay thế liên hoàn, dùng phương pháp số chênh lệch của
từng nhân tố qua các năm, lần lượt thay thế, tính toán từng nhân tố rồi tổng hợp lại
ta xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đến lợi nhuận.
Ta có:
LNthuần = TDT – GV – Cpbh – Cpql
Trong đó: LNthuần là lợi nhuận thuần
TDT là tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
GV là giá vốn hàng bán
Cpbh là chi phí bán hàng
Cpql là chi phí quản lý
Từ phương trình trên ta thấy rằng lợi nhuận của Công ty chịu ảnh hưởng bởi
các nhân tố:
- Nhân tố doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: quan hệ tỷ lệ thuận với lợi
nhuận
- Nhân tố giá vốn hàng bán: quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận
- Nhân tố chi phí bán hàng: quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận
- Nhân tố chi phí quản lý: quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 56 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Bảng 4.22: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN QUA 3
NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Tổng doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
1.242.190 7.900.352 11.490.718
Giá vốn hàng bán 1.128.230 7.597.694 11.069.932
Chi phí bán hàng 20.150 57.662 61.858
Chi phí quản lý 31.700 72.020 101.032
Lợi nhuận thuần 62.110 172.976 257.896
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp Công ty Cát Tường)
4.3.3.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2007
a) Đối tượng phân tích
LN = LN2007 – LN2006
= 172.976 - 62.110 = 110.866 (ngàn đồng)
b) Nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
- Nhân tố doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thay đổi
TDT = TDT2007 – TDT2006
= 7.900.352 - 1.242.190 = 6.658.162 (ngàn đồng)
- Nhân tố giá vốn hàng bán thay đổi
GV = GV2007 – GV2006
= 7.597.694 - 1.128.230 = 6.469.464 (ngàn đồng)
- Nhân tố chi phí bán hàng thay đổi
Cpbh = Cpbh2007 – Cpbh2006
= 57.662 - 20.150 = 37.512 (ngàn đồng)
- Nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp
Cpql = Cpql2007 – Cpql2006
= 72.020 - 31.700 = 40.320 (ngàn đồng)
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
TDT - GV - Cpbh - Cpql
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 57 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Bảng 4.23: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN NĂM 2007
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Nhân tố ảnh hưởng Mức độ ảnh hưởng
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + 6.658.162
2. Giá vốn hàng bán - 6.469.464
3. Chi phí bán hàng - 37.512
4. Chi phí quản lý - 40.320
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng + 110.866
Qua bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ta thấy lợi nhuận tăng
110.866 ngàn đồng là do doanh thu tăng 6.658.162 ngàn đồng, giá vốn tăng
6.469.464 ngàn đồng, chi phí bán hàng tăng 37.512 ngàn đồng và chi phí quản lý
tăng 40.320 ngàn đồng nên làm cho tổng lợi nhuận năm 2007 so với 2006 tăng ít.
4.3.3.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2008
a) Đối tượng phân tích
LN = LN2008 – LN2007
= 257.896 - 172.976 = 84.920 (ngàn đồng)
b) Nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
- Nhân tố doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thay đổi
TDT = TDT2008 – TDT2007
= 11.490.718 - 7.900.352 = 3.590.366 (ngàn đồng)
- Nhân tố giá vốn hàng bán thay đổi
GV = GV2008 – GV2007
= 11.069.932 - 7.597.694 = 3.472.238 (ngàn đồng)
- Nhân tố chi phí bán hàng thay đổi
Cpbh = Cpbh2008 – Cpbh2007
= 61.858 - 57.662 = 4.196 (ngàn đồng)
- Nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp
Cpql = Cpql2008 – Cpql2007
= 101.032 - 72.020 = 29.012 (ngàn đồng)
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 58 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
TDT - GV - Cpbh - Cpql
Bảng 4.24: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN NĂM 2008
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Nhân tố ảnh hưởng Mức độ ảnh hưởng
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + 3.590.366
2. Giá vốn hàng bán - 3.472.238
3. Chi phí bán hàng - 4.196
4. Chi phí quản lý - 29.012
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng + 84.920
Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận của Công ty năm 2008 tăng so với năm
2007 là 84.920 ngàn đồng là do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
3.590.366 ngàn đồng nhưng giá vốn hàng bán tăng 3.472.238 ngàn đồng, chi phí bán
hàng tăng 4.196 ngàn đồng và chi phí quản lý tăng 29.012 ngàn đồng nên đã làm
cho lợi nhuận năm 2008 tăng chậm hơn so với năm 2007.
Nhìn một cách tổng quát ta thấy, nhân tố doanh thu và nhân tố giá vốn hàng
bán ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của Công ty. Vì vậy, Công ty cần có biện pháp cụ
thể để giảm chi phí giá vốn, tăng doanh thu, từ đó làm cho lợi nhuận tăng của Công
ty.
4.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA CÁC TỶ SỐ
TÀI CHÍNH
4.4.1. Nhóm các tỷ số tài chính
Phân tích các tỷ số tài chính là cơ sở để đánh giá tình hình tài chính của công
ty tốt hay xấu. Từ đó giúp ta đánh giá được tình hình kinh doanh của Công ty vì chỉ
khi tình hình tài chính tốt thì Công ty kinh doanh mới có hiệu quả. Do đó qua bảng
số liệu dưới đây ta sẽ hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của Công ty Cát Tường và
làm cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. (Các số liệu của
bảng sau đây được lấy từ bảng Cân đối kế toán và bảng Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh).
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 59 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Bảng 4.25: CÁC CHỈ TIÊU TÀICHÍNH QUA 3 NĂM CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2006 2007 2008
1. Doanh thu 1.000 đồng 1.258.130 7.947.134 11.528.148
2. Doanh thu thuần 1.000 đồng 1.242.190 7.900.352 11.490.718
3. Tổng tài sản 1.000 đồng 6.429.079 12.101.661 15.889.652
4. Trị giá hàng bán theo giá
vốn
1.000 đồng 1.128.230 7.597.694 11.069.932
5. Trị giá hàng tồn kho bình
quân
1.000 đồng 458.932 3.160.724 5.010.397
6. Lãi ròng 1.000 đồng 47.628 120.852 191.448
7. Vốn chủ sở hữu 1.000 đồng 5.117.480 9.993.687 11.638.200
Nhóm tỷ số hoạt động
8. Số vòng quay tài sản (2/3) Vòng 0,19 0,65 0,72
9. Số vòng luân chuyển hàng
hóa (4/5)
Vòng 2,46 2,4 2,2
10. Số ngày của 1 vòng
(360 ngày/9)
Ngày 146 150 164
Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận
11. Hệ số lãi ròng (ROS) (6/2) % 3,79 1,52 1,66
12. Tỷ số lợi nhuận ròng trên
tổng tài sản (ROA) (6/3)
% 0,74 1,00 1,21
13. Tỷ số lợi nhuận ròng trên
vốn chủ sở hữu (ROE) (6/7)
% 0,93 1,21 1,65
14. Tổng tài sản bình quân
trên vốn chủ sở hữu (3/7)
Đồng 1,26 1,21 1,37
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cát Tường)
Nhìn vào bảng số liệu 27 ta thấy nhóm tỷ số hoạt động đang tăng chậm dần lại,
đặc biệt là số vòng luân chuyển hàng hóa và nhóm chỉ tiêu lợi nhuận lại có vẻ khả
quan hơn. Và để hiểu rõ hơn về tình hình tăng cũng như giảm của các tỷ số này, ta đi
xét từng tỷ số cụ thể.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 60 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
a) Số vòng quay tài sản
Năm 2006, số vòng quay tài sản là 0,19 vòng có nghĩa là một đồng tài sản năm
2006 Công ty tạo ra được 0,19 đồng doanh thu. Năm 2007 là 0,65 vòng, tăng 0,46
vòng so với năm 2006 tức là tăng 0,46 đồng doanh thu. Năm 2008 là 0,72vòng, so
với năm 2007 tăng 0,07 vòng tương ứng tăng được 0,07 đồng doanh thu. Ta thấy hệ
số này của Công ty qua các năm đều tăng nhưng tăng tương đối chậm là do tốc độ
tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng của tài sản. Mặc dù tăng chậm nhưng điều
này chứng tỏ tình hình sử dụng tài sản của Công ty tương đối tốt từ đó cho thấy tình
hình kinh doanh của Công ty có hiệu quả mặc dù chưa cao.
b) Số vòng luân chuyển hàng hóa
Trung bình hàng tồn kho mua về được bán ra ở năm 2006 là 2,46 vòng, năm
2007 là 2,4 vòng và năm 2008 là 2,2 vòng. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho năm
2007 nhỏ hơn năm 2006 là 0,06 vòng và năm 2008 nhỏ hơn năm 2007 là 0,2 vòng
chứng tỏ hàng hóa ở năm sau ứ đọng nhiều hơn năm trước. Nguyên nhân là do số
lượng hàng tồn kho qua các năm của Công ty tăng lên khá cao. Do đó, Công ty cũng
nên có kế hoạch để tăng số vòng luân chuyển hàng hóa lên bởi vì tình trạng giảm số
vòng luân chuyển hàng hóa kéo dài sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận.
c) Số ngày của một vòng
Từ bảng ta thấy số ngày luân chuyển hàng hóa của Công ty năm sau cao hơn
năm trước. Cụ thể năm 2006 là 146 ngày, năm 2007 là 150 ngày tăng 4 ngày so với
năm 2006 và năm 2008 là 164 ngày tăng so với năm 2007 là 14 ngày. Điều này
chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng hóa của Công ty đang chậm dần lại và số ngày
chậm lại tăng lên khá cao qua các năm. Sở dĩ số ngày luân chuyển hàng hóa tăng là
do số vòng luân chuyển hàng hóa đang chậm dần lại. Vì vậy muốn số ngày của một
vòng nhanh lên thì phải tăng số vòng luân chuyển hàng hóa lên.
d) Hệ số lãi ròng
Qua bảng số liệu ta thấy 100 đồng doanh thu tạo ra 3,79 đồng lợi nhuận năm
2006. Năm 2007 tạo ra 1,52 đồng lợi nhuận, giảm 2,27 đồng so với năm 2006,
nguyên nhân làm cho tỷ số này giảm là do tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu và tốc độ
tăng của doanh thu chậm lại hơn nhiều so với năm 2006. Và năm 2008 tạo ra được
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 61 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
1,66 đồng lợi nhuận, so với năm 2007 tăng 0,14 đồng là do vốn chủ sở hữu tăng
nhanh hơn so với doanh thu. Điều này cho thấy tình hình kinh doanh của Công ty có
hiệu quả nhưng chưa cao, đặc biệt là năm 2007.
e) Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
Tỷ số này cho thấy 100 đồng tài sản năm 2006 tạo ra được 0,74 đồng lợi
nhuận. Năm 2007, 100 đồng tài sản tạo ra 1,00 đồng lợi nhuận, cao hơn so với năm
2006 là 0,26 đồng. Năm 2008, 100 đồng tài sản tạo ra được 1,21 đồng lợi nhuận, so
với năm 2007 tăng 0,21 đồng. Ta thấy tình hình tài sản của Công ty qua các năm đều
tăng nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận nhanh hơn, vì vậy mà tỷ số này của Công ty
qua các năm đều tăng. Điều này chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty ngày
càng hiệu quả, có chiều hướng phát triển tốt và năm sau lớn hơn năm trước.
f) Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Mức độ sinh lợi của vốn chủ sở hữu đã có sự gia tăng đáng kể, năm 2006 thì
100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,93 đồng lợi nhuận, năm 2007 tạo ra được 1,21
đồng lợi nhuận, tăng 0,28 đồng và năm 2008 là 1,65 đồng, so với năm 2007 tăng
0,44 đồng. Ta thấy tỷ số này tăng là phụ thuộc vào 2 nhân tố là lợi nhuận ròng và
vốn chủ sở hữu, mà qua 3 năm cả 2 nhân tố này đều tăng, điều này chứng tỏ tỷ số
này tăng là do tốc độ tăng của lợi nhuận ròng nhanh hơn vốn chủ sở hữu.
g) Tổng tài sản bình quân trên vốn chủ sở hữu
Cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bình quân tạo ra được 1,26 đồng tài sản năm 2006,
năm 2007 là 1,21 đồng, giảm 0,05 đồng so với năm 2006 và năm 2008 là 1,63 đồng,
so với năm 2008 tăng 0,42 đồng. Điều này cho thấy năm 2007, Công ty sử dụng tài
sản chưa đạt hiệu quả, năm 2008 tình hình sử dụng tài sản đạt hiệu quả khá tốt. Vì
vậy, Công ty cần duy trì và phát huy hơn nữa.
Qua 3 năm, ta thấy khả năng sinh lời cao nhất ở năm 2008. Điều này cho thấy
tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả vì khả năng sinh lời của
Công ty có xu hướng tăng. Bên cạnh đó ta thấy tình hình sử dụng tài sản của Công
ty tương đối có hiệu quả thể hiện qua số vòng quay tài sản liên tục tăng qua 3 năm
mặc dù tốc độ tăng tương đối chậm. Tuy nhiên, số vòng luân chuyển hàng hóa của
Công ty có xu hướng giảm, năm sau giảm nhiều hơn năm trước. Do đó, Công ty cần
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 62 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
có biện pháp phù hợp để nâng cao số vòng luân chuyển hàng hóa, từ đó góp phần
nâng cao lợi nhuận của Công ty.
4.4.2. Sơ đồ Dupont của Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Công Nghệ
Tin Học Cát Tường năm 2006, 2007 và năm 2008.
Từ việc phân tích trên ta chưa thấy hết được mối quan hệ giữa các tỷ số tài
chính của Công ty Cát Tường. Vì vậy, để có thể thấy rõ hơn mối quan hệ tương tác
giữa các tỷ số tài chính của Công ty, ta có sơ đồ Dupont như sau:
Sơ đồ 4: SƠ ĐỒ DUPONT CỦA CÔNG TY CÁT TƯỜNG
ROE (%)
2006 = 0,93
2007 = 1,21
2008 = 1,65
ROA (%)
2006= 0,74
2007 = 1,00
2008 = 1,21
nhân
Tổng TS bình quân
Vốn chủ sở hữu
2006 = 1,26
2007 = 1,21
2008 = 1,37
ROS (%)
2006 = 3,83
2007 = 1,53
2008 = 1,67
Vòng quay tổng TS
2006 = 0,19
2007 = 0,65
2008 = 0,72
nhân
Doanh thu thuần
2006 = 1.242.190
2007 = 7.900.352
2008 = 11.490.718
Lợi nhuận ròng
2006 = 47.628
2007 = 120.852
2008 = 191.448
Doanh thu thuần
2006 = 1.242.190
2007 = 7.900.352
2008 = 11.490.718
Tổng tài sản
2006 = 6.429.079
2007 = 12.101.661
2008 = 15.889.652
chia chia
trừ
Tổng doanh thu
2006 = 1.258.130
2007 = 7.947.134
2008 = 11.528.148
Tài sản dài hạn
2006 = 872.369
2007 = 958.020
2008 = 571.030
Tài sản ngắn hạn
2006 = 5.556.710
2007 = 11.143.641
2008 = 15.318.622
cộng
Tổng chi phí
2006 = 1.210.502
2007 = 7.826.282
2008 = 11.336.700
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 63 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Qua sơ đồ Dupont ta thấy các tỷ số tài chính được trình bày dưới dạng một
phân số. Điều này có nghĩa là mỗi tỷ số tài chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc vào 2
nhân tố là tử số và mẫu số của tỷ số đó. Mặt khác, các tỷ số tài chính còn có mối
quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau. Hay nói cách khác, một tỷ số tài chính lúc này được
trình bày bằng tích một vài tỷ số tài chính khác. Qua đó ta có thể thấy được bức
tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của Công ty Cát Tường, trong đó các tỷ số đều
tương tác với nhau. Trên cơ sở đó đề ra các quyết định phù hợp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của Công ty. Cụ thể:
* Xét mức sinh lợi trên doanh thu (ROS)
Lợi nhuận ròng
ROS =
Doanh thu thuần
Ta thấy mức sinh lợi trên doanh thu của Công ty sẽ bị ảnh hưởng bởi các nhân
tố: tổng doanh thu và tổng chi phí (Lợi nhuận ròng = Tổng doanh thu – Tổng chi
phí). Do đó, muốn tăng tỷ số này thì phải giảm chi phí ở mức cho phép sao cho tốc
độ tăng của chi phí sẽ thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu. Khi đó lợi nhuận ròng sẽ
tăng lên và tỷ số này sẽ tăng lên.
* Xét mức sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận ròng
ROA =
Tổng tài sản
Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần
= x
Doanh thu thuần Tổng tài sản
Doanh thu thuần
= ROS x
Tổng tài sản
Ta thấy, ROA phụ thuộc vào 2 yếu tố: sức sinh lời trên doanh thu và vòng
quay tổng tài sản. Mà ROA càng cao thì càng tốt, do đó muốn tăng ROA thì Công ty
cần phải:
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 64 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
- Tăng sức sinh lời trên doanh thu (ROS).
- Tăng vòng quay tổng tài sản.
* Xét mức sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng Tổng tài sản
ROE = = x
Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
= ROA x Tỷ số đòn bẩy tài chính
Từ phương trình trên ta thấy để tăng ROE thì phải tăng 2 nhân tố: Tăng tỷ số
đòn bẩy tài chính và sử dụng hiệu quả tổng tài sản (Sức sinh lợi tổng tài sản cao).
Qua sơ đồ Dupont về tình hình tài chính của Công ty Cát Tường, ta có thể thấy
được bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của Công ty, trong đó các tỷ số đều
tương tác với nhau. Cụ thể:
* Xét bên phải sơ đồ
Nhìn vào bên phải của sơ đồ ta có thể thấy vòng quay của tài sản bị ảnh hưởng
bởi nhân tố doanh thu thuần và tổng tài sản. Mà tổng tài sản thì bao gồm tài sản
ngắn hạn và tài sản dài hạn. Vậy để tăng vòng quay tài sản thì có 2 cách: hoặc là
tăng doanh thu hoặc là giảm tài sản. Khi tăng hay giảm tổng tài sản thì điều liên
quan tới tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác. Qua 3 năm,
tổng tài sản của Công ty tăng, doanh thu thuần tăng nhưng tốc độ tăng tương đối
nhanh. Vì vậy chúng ta thấy rằng vòng quay tài sản của Công ty đang tăng dần lên.
* Xét bên trái sơ đồ
Nhìn vào bên trái của sơ đồ ta có thể thấy được những nhân tố có thể ảnh
hưởng đến tỷ lệ lãi thuần. Trên cơ sở đó, Công ty muốn tăng tỷ lệ lãi thuần cần quan
tâm đến tổng chi phí, đi sâu phân tích những nhân tố cấu thành tổng chi phí để có
biện pháp xử lý hợp lý và kịp thời. Vậy để nâng cao lợi nhuận ròng trên doanh thu,
Công ty cần xem xét tổng chi phí. Nếu tổng chi phí tăng mà doanh thu thuần tăng
chậm hơn thì khi đó tỷ lệ lãi thuần giảm xuống. Ngược lại, khi doanh thu tăng mà
tổng chi phí không đổi thì tỷ lệ lãi thuần cao.
Nhận xét chung về tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu
Tư và Phát Triển Công Nghệ Tin Học Cát Tường: Qua các nội dung phân tích trên
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 65 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
ta có thể nhận xét chung là tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty đang có xu
hướng tốt. Điều này được chứng minh qua qui mô hoạt động của Công ty đang gia
tăng, các chỉ tiêu về hiệu quả cũng gia tăng mặc dù tốc độ tăng hơi chậm. Tình hình
lưu chuyển hàng hóa có vẻ khả quan hơn, tình hình thực hiện chi phí còn tăng nhưng
tốc độ tăng chậm lại và lợi nhuận của Công ty qua các năm đề tăng lên.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 66 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ TIN HỌC CÁT TƯỜNG
Qua quá trình phân tích ở Chương 3 và Chương 4 ta thấy môi trường bên trong
và môi trường bên ngoài có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì việc kết hợp giữa môi trường bên ngoài và
các yếu tố nội tại bên trong là không thể thiếu được. Vì vậy, sự kết hợp này có ý
nghĩa quan trọng trong việc đề ra giải pháp kinh doanh đúng đắn và hữu hiệu cho
Công ty.
5.1. MỘT SỐ NHÂN TỐ BÊN TRONG VÀ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI TÁC
ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KIH DOANH CỦA CÔNG TY
5.1.1. Môi trường bên trong
5.1.1.1. Điểm mạnh
- Vị thế của Công ty nằm ngay trung tâm thành phố Cần Thơ, điều kiện giao
thông dễ dàng. Vì vậy rất thuận lợi cho các quá trình giao dịch mua bán cũng như
vận chuyển.
- Đội ngũ nhân viên có nhiều kinh nghiệm, đầy nhiệt quyết và được đào tạo
tốt.
- Uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao nhờ vào chất lượng của sản
phẩm mà Công ty cung cấp, thời gian giao hàng và cung cấp dịch vụ, điều kiện
thanh toán của quá trình mua cũng như bán sản phẩm.
- Thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng. Bên cạnh những khách hàng
quen thì Công ty đã có thêm được một số khách hàng mới.
- Tình hình tài chính của Công ty khá ổn định. Nguồn vốn kinh doanh của
Công ty hàng năm đều được bổ sung.
- Một số dịch vụ khác của Công ty đang có triển vọng phát triển mạnh như
dịch vụ thiết kế và lắp đặt mạng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 67 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
5.1.1.2. Điểm yếu
- Nguồn vốn vay hàng năm của Công ty khá lớn do số lượng hàng tồn kho qua
các năm đều tăng làm cho vốn lưu động của Công ty bị ứ động.
- Mặc dù doanh thu của Công ty qua các năm đều tăng nhưng chi phí cũng
tăng rất cao làm cho lợi nhuận của Công ty bị giảm sút đáng kể.
- Mặt hàng mà Công ty kinh doanh có giá trị hao mòn vô hình lớn. Do đó mà
giá trị của nó sẽ bị giảm nhanh chóng theo thời gian làm cho Công ty hang năm phỉa
mất đi một khoản thu khá lớn.
- Mặt bằng của Công ty tương đối hẹp cộng thêm cách bày hàng chưa được bắt
mắt nên chưa thu hút được khách hàng.
- Sản phẩm của Công ty chưa được phong phú về chủng loại để phục vụ nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng, đặc biệt là máy bộ.
5.1.2. Môi trường bên ngoài
5.1.2.1. Cơ hội
Môi trường kinh doanh đã tạo ra những cơ hội lớn cho hoạt động của Công ty.
Khả năng mở rộng thị trường, đa dạng hoá sản phẩm
Cần thơ là trung tâm kinh tế của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, đời sống
của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao thì việc áp dụng công nghệ
hiện đại vào quá trình kinh doanh và đời sống ngày càng cao. Vì vậy nhu cầu sử
dụng các dịch vụ hiện đại ngày càng tăng, đây là cơ hội tốt để Công ty phát triển
thêm nhiều sản phẩm và dịch vụ mới và mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của
Công ty.
Bên cạnh đó thị trường ngoài Cần Thơ rất có tiềm năng mà Công ty chưa chủ
động đầu tư.
Chính sách của Nhà nước
Đất nước ngày càng đổi mới, các thủ tục trong kinh doanh trở nên đơn giản
hơn đã làm cho quá trình giao dịch trở nên dễ dàng hơn. Đặc biệt là đầu năm 2009,
Nhà nước đã giảm 5% thuế VAT cho tất cả các mặt hàng điện tử.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 68 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Khả năng áp dụng những tiến bộ công nghệ
Việc áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh sẽ mang lại nhiều
lợi ích thiết thực, chi phí kinh doanh giảm xuống, các hoạt động được diễn ra nhanh
hơn, gọn nhẹ hơn.
5.1.2.2. Thách thức
Bên cạnh những cơ hội là những thách thức từ phía môi trường kinh doanh:
Thứ nhất là, môi trường kinh tế không ổn định, các chính sách và cơ chế
quản lí kinh tế vĩ mô Nhà nước đang trong quá trình đổi mới và hoàn thiện. Đặc biệt
năm 2007 lạm phát tăng cao, giá cả thị trường tăng làm ảnh hưởng đến quá trình
kinh doanh của Công ty.
Thứ hai là, hiện nay tại Cần Thơ đang xuất hiện nhiều cửa hàng, siêu thị
kinh doanh mặt hàng điện tử đã chiếm phần lớn thị phần của Công ty. Sự cạnh
tranh của những cửa hàng, siêu thị này trở nên ngày càng gay gắt hơn.
Thứ ba là, ngày nay môi trường kinh tế phát triển vượt bậc, nhất là khi Việt
Nam gia nhập WTO tạo ra nhiều thử thách cho các doanh nghiệp, công ty nói chung
- tại Cần Thơ nói riêng.
5.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NĂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY
Lợi nhuận là chỉ tiêu hàng đầu của các công ty, doanh nghiệp. Muốn nâng cao
lợi nhuận có rất nhiều biện pháp, tuỳ theo đặc điểm tình hình ở mỗi đơn vị mà có
biện pháp thích hợp để nâng cao lợi nhuận. Qua phân tích tình hình hoạt động kinh
doanh tại Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Công Nghệ Tin Học Cát Tường kết
hợp với một số cơ hội cũng như thách thức của môi trưòng kinh doanh bên ngoài,
em xin đưa ra một số giải pháp sau:
5.2.1. Biện pháp làm tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty Cát Tường, ta
thấy yếu tố làm tăng lợi nhuận là sản lượng và giá bán, các yếu tố làm giảm lợi
nhuận là giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó,
em xin đưa ra một số giải pháp để nâng cao sản lượng, kiểm soát chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp và giá vốn hàng bán.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 69 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
5.2.1.1 Biện pháp làm tăng sản lượng
* Về thị trường
Vấn đề thị trường có ý nghĩa đặc biệt, mang tính chất quan trọng đối với mọi
công ty, vì thế Công ty cần xác định:
Đối với thị trường tại Cần Thơ: Công ty cần xác định thị trường cần Thơ
vẫn là thị trường mục tiêu và chủ đạo trong tiêu thụ các sảnphẩm của Công ty, tiếp
tục thâm nhập vào thị trường mục tiêu này. Tuy nhiên, khả năng khai thác tại thị
trường này là rất khó, vì vậy công ty nên mở rộng hệ thống phân phối, đồng thời đẩy
mạnh tốc độ tiêu thụ bằng cách kết hợp nhiều phương thức bán hàng như bán chiết
khấu, giảm giá với số lượng lớn, có thể gia hạn thêm thời gian thanh toán tiền hàng
đối với khách hàng quen.
Đối với thị ngoài Cần Thơ
- Duy trì, củng cố các bạn hàng truyền thống đồng thời không ngừng mở rộng
quan hệ với bạn hàng mới. Giữ vững bạn hàng truyền thống bằng cách tạo uy tín
trong kinh doanh đối với họ, đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
tiêu thụ, về thời gian giao hàng phải đảm bảo đúng thời hạn, giá cả thích hợp, thủ
tục nhanh chóng, tạo điều kiện thanh toán thuận lợi cho họ. Đối với khách hàng mới
có thể kèm theo một số dịch vụ kèm thêm như tặng phẩm trong quá trình bán.
- Chọn lọc những khách hàng mua hàng thường xuyên, thanh toán bảo đảm để
giao dịch ký kết hợp đồng.
- Bên cạnh đó, ta thấy rằng thị trường ngoài Cần Thơ chiếm tỷ trọng nhỏ. Vì
vậy, công ty cần đẩy mạnh đầu tư để mở rộng và phát triển mạng lưới tiêu thụ ra các
thị trường tiềm năng này.
* Về mặt hàng
- Qua quá trình phân tích ở Chương 4, ta thấy các mặt hàng chủ lực của Công
ty là những mặt hàng có tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu bán hàng như máy bộ,
máy in, Mainboard, máy Notebook, HDD và một số mặt hàng có giá bán bình quân
trên một đơn vị sản phẩm lớn như máy bộ, máy in, máy Notebook, Monitor. Vì vậy
Công ty cần đẩy mạnh tiêu thụ những mặt hàng này vì khi sản lượng tiêu thụ của
những mặt hàng này tăng lên sẽ làm cho doanh thu tăng lên đáng kể, và từ đó mà lợi
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 70 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
nhuận cũng tăng lên. Công ty có thể áp dụng nhiều hình thức để tăng sản lượng tiêu
thun như kèm theo tặng phẩm, đối với những khách hàng mua với số lượng lớn thì
có thể giảm giá, chiết khấu thanh toán,… Vào những dịp như đầu năm học mới, đầu
năm mới thì Công ty có thể có những chương trình khuyến mãi để kích thích nhu
cầu của khách hàng.
- Bên cạnh đó, Công ty cần đầu tư và mở rộng cho một số dịch vụ có tiềm
năng phát như dịch vụ thiết kế và lắp đặt mạng. Giảm hoạt động dịch vụ cho thuê vì
chi phí vận chuyển trang thiết bị cho mỗi lần cho thuê khá cao trong khi đó doanh
thu thu về khá thấp, mặt khác những mặt hàng này có giá trị hao mòn rất lớn nên giá
trị sử dụng khá thấp và chi phí để bảo trì khá tốn kém.
* Về chiêu thị
Gởi catalogue hoặc tờ bướm đến khách hàng trong các đợt hội chợ, trưng
bày giới thiệu sản phẩm ở các trường đại học, cao đẳng nhằm quảng bá sản phẩm
của Công ty, thu hút khách hàng đến xem và mua sắm.
Khuyến mãi theo mùa cho những mặt hàng bán chậm bằng cách giảm giá,
có quà tặng kèm theo.
5.2.1.2. Về giá
Nắm bắt kịp thời thông tin về giá cả trên thị trường, về mức thuế suất Nhà
nước áp dụng để có sự điều chỉnh giá cho phù hợp. Cùng một mặt hàng nhưng có
nhiều kiểu dáng khác nhau, giá cũng khác nhau, do đó Công ty cần niêm yết giá trên
từng sản phẩm để khách hàng có thể lựa chọn một cách dễ dàng, kích thích thị hiếu
của khách hàng. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay do xuất
hiện ngày càng nhiều những đồi thủ cạnh tranh thì công ty cần phải linh hoạt hơn
trong việc định giá bán. Việc định giá phải dựa trên cơ sở tính toán các định mức chi
phí, từ đó có sự định giá bán linh hoạt hơn.
5.2.1.3. Giá vốn hàng bán
- Tiết kiệm chi phí trong việc mua hàng, nhất là chi phí vận chuyển, khi mua
Công ty nên có kế hoạch cụ thể, rõ ràng tùy theo nhu cầu thị trường, phải kiểm tra
số lượng lẫn chất lượng nguồn hàng nhập kho để tránh các trường hợp sai sót làm
tốn thời gian và chi phí.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 71 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
- Hiện nay, thị trường biến động rất nhiều, do đó công ty cần dự toán tình hình
biến động giá của các sản phẩm Công ty nhập về. Khi Công ty dự đoán được tình
hình thị trường giá những mặt hàng mà nhu cầu thị trường cần sẽ tăng thì nên mua
vào với khối lượng theo kế hoạch để tránh sự tăng giá quá cao sẽ gây ảnh hưởng
nhiều đến giá thành sản phẩm. Trường hợp không dự đoán được Công ty nên tồn trữ
với khối lượng ít để giảm ảnh hưởng của giá giảm vì nếu tồn kho nhiều khi giá giảm
công ty phải gánh chịu một khoản chi phí rất lớn. Công ty nên phát huy tốt mối quan
hệ với nhà cung cấp để mua được hàng với chất lượng cao, giá phù hợp.
- Đối với các đơn vị cung ứng công ty cũng cần xây dựng mối quan hệ kinh tế
mang tính lâu dài và ổn định.
5.2.1.4. Chi phí bán hàng
- Hiện nay, mặc dù giá xăng dầu đã giảm nhưng chi phí vận chuyển vẫn ở mức
cao do Công ty chưa có phương tiện vận chuyển riêng cho những khách hàng ở
ngoài tỉnh, do vậy mà chi phí chi cho khoản này tương đối cao. Vì vậy, công ty cần
sử dụng tối đa công suất của phương tiện vận chuyển đang có và nên có kế hoạch
thuê hoặc mua thêm phương tiện vận chuyển đáp ứng nhu cầu vận chuyển đường
xa, từ đó có thể làm giảm chi phí vận chuyển.
- Quản lý chi bán hàng một cách chặt chẽ, nên kiểm tra chặt chẽ về việc nhập,
xuất, tồn kho là bao nhiêu. Từ đó, Công ty sẽ kiếm soát được tình hình chi phí bán
hàng và có kế hoạch sử dụng chi phí hợp lý hơn.
5.2.1.5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp, xây dựng định mức sử dụng điện, điện
thoại, lập dự toán chi phí ngắn hạn giúp công tác quản lý chi phí cụ
thể hơn.
- Nhằm nâng cao ý thức tiết kiệm trong nhân viên, hàng tháng Công ty nên hợp
định kỳ, tổng kết chi phí của từng bộ phận để từ đó xây dựng quy chế thưởng phạt
về sử dụng tiết kiệm hoặc lãng phí chi phí, tài sản của Công ty.
5.2.2. Về tình hình tài chính
Về hàng tồn kho: Hàng tồn kho là yếu tố quan trọng với công ty. Công ty
cần xây dựng kế hoạch hàng tồn kho, chính sách dự trữ sản phẩm hợp lý nhằm tránh
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 72 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
bị ứ đọng vốn. Giải phóng hàng tồn kho bằng cách bán gối đầu, bán hàng trả chậm
nhằm giảm chi phí tồn kho, có vốn cho kinh doanh, nâng cao được hiệu quả kinh
doanh của Công ty.
Về vốn vay: Hàng năm, vốn vay của công ty cao nên chi phí tài chính luôn
cao dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động này thấp. Vì vậy, công ty cần tận dụng nguồn
vốn vay với lãi suất thấp, khai thác các nguồn vốn với lãi suất ưu đãi, đặc biệt là
trong thời buổi hiện nay, thị trường tài chính có nhiều biến động, bất ổn thì Công ty
cần chủ động hơn nữa trong vấn đề vay vốn.
Về các khoản phải thu: Phải tích cực thu hồi các khoản phải thu để hạn chế
tình trạng chiếm dụng vốn, đảm bảo vốn kinh doanh, từ đó sẽ hạn chế bớt l ượng vay
ngắn hạ, giảm được chi phí lãi vay. Đối với các khách hàng khác nhau thì công ty áp
dụng các phương thức thanh toán khác nhau. Tuy nhiên, để giảm các khoản phải
thu, công ty nên thương lượng áp dụng phương thức thanh toán để đẩy nhanh tiến
trình thu hồi vốn.
5.2.3. Một số giải pháp khác
Áp dụng tiến bộ của khoa học công nghệ: Công ty nên áp dụng tiến bộ khoa
học công nghệ vào kinh doanh, đặc biệt là bộ phận kế toán, việc ứng dụng các phần
mềm kế toán sẽ giúp cho Công ty quản lý một cách chính xác và chặt chẽ hơn trong
quá trình nhập, xuất, tồn hàng. Mặt khác sẽ giúp Công ty tiết kiệm được một khoản
chi phí trả lương cho nhân viên.
Đào tạo và tuyển chọn nhân viên: Cần nâng cao tay nghề của nhân viên, đặc
biệt là bộ phận kỹ thuật và bán hàng, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa.
Muốn vậy thì Công ty cần tạo điều kiện cho nhân viên tham các lớp huấn luyện về
kỹ năng maketing, tuyển chọn nhân viên có trình độ kỹ thuât chuyên môn. Đồng
thời, có chế độ khen thưởng hợp lý để khuyến khích nhân viên hoàn thành tốt
côngviệc.
Củng cố và hoàn thiện quá trình nhập, xuất, tồn, giữ uy tín với nhà cung cấp
cũng như khách hang trong quá trình thanh toán cũng như giao nhận hàng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 73 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Qua phân tích hiệu quả họat động kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu Tư và
Phát Triển Công Nghệ Tin Học Cát Tường, ta thấy hoạt động kinh doanh của Công
ty đang có chiều hướng tốt. Đó là kết quả phấn đấu, nổ lực trong công việc không
phải của một cá nhân mà là của toàn bộ tập thể công nhân viên của Công ty. Đặc
biệt là đường lối, chiến lược hoạt động đúng đắn của Ban lãnh đạo đã làm cho hiệu
quả hoạt động của Công ty năm sau cao hơn năm trước. Điều này thể hiện qua việc
tăng doanh số tiêu thụ, lợi nhuận đạt được cũng tăng. Về tình hình tài chính cũng có
xu hướng tương đối tốt, được chứng minh qua sự gia tăng của các tỷ số về doanh
lợi.
Bên cạnh kết quả đạt được thì Công ty còn tồn tại một số vấn đề khó khăn nên
đã hạn chế phần nào hiệu quả hoạt động của Công ty. Chẳng hạn như tình hình thực
hiện chi phí vẫn còn ở mức cao mà Công ty vẫn có khả năng hạ thấp hơn nữa. Mặc
dù lợi nhuận tăng nhưng tỷ suất lợi nhuận giảm mà nguyên nhân chủ yếu là do giá
vốn hàng bán tăng, điều này là do sự biến động của giá cả thị trường hàng hóa tiêu
thụ mà Công ty khó theo dõi sát được.
Mặc dù vậy, trong nền kinh tế thị trường năng động như hiện nay, sự cạnh
tranh giữa các công ty, doanh nghiệp ngày càng gay gắt, phức tạp và quyết liệt, đặc
biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Nhưng Công ty luôn phấn đấu phát huy
năng lực của mình và đẩy mạnh việc mua bán hàng hóa theo phương châm maketing
hiện đại đó là kinh doanh những mặt hàng gì mà thị trường thật sự cần, điều này
không những làm cho Công ty đẩy mạnh việc tìm tòi và khai thác các loại sản phẩm
hàng hóa phù hợp với thị trường hiện nay, Công ty luôn đáp ứng những nhu cầu và
uy tín cho khách hàng. Chính sự vươn lên đó, Công ty đã được rất nhiều khách hàng
biết đến. Với nhu cầu thị trường hiện nay, em tin rằng Công ty sẽ còn phát triển xa
hơn nữa trong thời gian sắp tới, từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị
trường.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 74 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
6.2. KIẾN NGHỊ
Hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng, phản ánh trình độ tổ
chức, quản lý hoạt động kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của Công ty. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trường, Công ty muốn tồn tại, muốn vươn lên thì trước hết
đòi hỏi hoạt động kinh doanh phải có hiệu quả kinh tế. Hiệu quả hoạt động kinh
doanh càng cao thì Công ty càng có điều kiện phát triển và mở rộng hoạt động kinh
doanh đầu tư, mua sắm thiết bị, cải thiện và nâng cao đời sống nhân viên.
Nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, bên cạnh đó còn có rất nhiều đơn vị khác
cũng kinh doanh các mặt hàng tương tự như Công ty. Do đó cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Qua phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu Tư và
Phát Triển Công Nghệ Tin Học Cát Tường cùng với kiến thức của mình, em xin
được kiến nghị một số giải pháp như sau:
- Công ty cần đầu tư thêm cho công tác nghiên cứu thị trường, cụ thể là thiết
lập một tổ Marketing. Nhân viên của tổ ngoài việc đáp ứng tiêu chuẩn về chuyên
môn thì cần phải có kinh nnghiệm trong công việc. Nhiệm vụ của tổ là nghiên cứu
phân tích thị trường, cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời về thị trường
để hỗ trợ cho ban giám đốc có cơ sở lập trường để ra quyết định và lập phương án
kinh doanh tối ưu.
- Đầu tư thêm cho cơ sở vật chất kỹ thuật và nâng cao tay nghề của nhân viên,
đặc biệt là phòng kỹ thuật và bộ phận bán hàng vì đây là hai bộ phận có ảnh hưởng
nhất định đến lợi nhuận cuối cùng của Công ty.
- Công ty cần xây dựng kế hoạch thực hiện chi phí chính xác, đồng thời tăng
cường công tác quản lý chi phí. Cụ thể là:
+ Lập dự toán chi phí hàng tháng và xây dựng định phí. Căn cứ vào kế
hoạch chi phí cả năm hoặc từng quý, những nhu cầu chi phí trong tháng, tình hình
chi phí các tháng trước và của tháng cùng kỳ năm kế hoạch để lập chi phí dự phòng
hàng tháng, nhằm xác định những khoản chi phí cần thiết, đảm bảo cho quá trình
họat động trong từng thời gian, biết được mức độ mà bố trí, sắp xếp các khoản chi
phí sao cho có lợi nhất.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 75 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
+ Tiến hành xem xét thường xuyên và có trọng điểm chi phí lưu thông. Xem
xét chi phí lưu thông bao gồm trước, trong và sau khi chi. Trước khi chi phải xem
xét kiểm tra các khoản chi phí có phù hợp không và thực tế có cần thiết không.
Trong khi chi phải kiểm tra từng khoản chi có đúng mục đích, đúng qui định không.
Sau khi chi, trong từng thời kỳ nhất định phải xem xét lại. Phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch chi phí lưu thông để thấy rõ nguyên nhân làm tăng, giảm chi phí lưu
thông, thấy được tổ chức hợp lý và không hợp lý, từ đó có biện pháp khắc phục. Mặt
khác, trong việc quản lý chi phí lưu thông cần tập trung vào việc giám đốc những
khoản chi trọng điểm, có tỷ trọng lớn.
- Với tình hình hàng hóa tồn kho ngày càng tăng, điều này chẳng những gây
nên tình trạng ứ đọng vốn mà Công ty còn phải tăng thêm một số chi phí đáng kể để
bảo quản hàng tồn kho. Vì vậy cần phải có biện pháp giải quyết hàng tồn kho để giải
phóng vốn lưu động nhằm tăng tốc độ lưu chuyển vốn, giảm chi phí là một vấn đề
cấp bách. Do đó, Công ty cần có kế hoạch thu mua hợp lý dựa vào khả năng của
Công ty về vốn và kho lưu trữ, dựa vào nhu cầu của thị trường để tránh tình trạng
hàng hóa tồn kho quá lớn.
Trên đây là toàn bộ nội dung đề tài tốt nghiệp “Phân tích kết quả hoạt động
kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Công Nghệ Tin Học Cát
Tường”. Bài viết không nhằm phê phán tình hình hoạt động của Công ty, em chỉ
mong đem số kiến thức ít ỏi của mình góp phần vào sự lớn mạnh của Công ty. Hơn
nữa, em không nghĩ đây là bài viết cặn kẽ về tình hình hoạt động tại Công ty mà em
chỉ hy vọng với một vài kiến nghị nho nhỏ trong bài viết này sẽ có giá trị ứng dụng
trong Công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 76 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GVC. Nguyễn Thị Mỵ, TS.Phan Đức Dũng (2006). Phân tích hoạt động
kinh doanh, NXB thống kê, TP. Hồ Chí Minh.
2. Phạm Văn Dược, Đặng Thị Kim Cương (2005). Phân tích hoạt động kinh
doanh, NXB Tổng hợp, TP. Hồ Chí Minh.
3. TS. Bùi Văn Trịnh (2008). Bài giảng phân tích hoạt động kinh doanh ,
Trường Đại học Cần Thơ, Khoa kinh tế - QTKD.
4. TS. Trương Đông Lộc, ThS. Nguyễn Văn Ngân, Nguyễn Thị Lương,
Nguyễn Thị Bích Liên (2007). Bài giảng quản trị tài chính 1, Trường Đại học Cần
Thơ, Khoa kinh tế - QTKD.
5. Các báo cáo thống kê năm 2006, 2007 và 2008 của Công ty TNHH ĐT &
PT Công Nghệ Tin Học Cát Tường.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 77 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
PHỤ LỤC
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn vị tính: 1.000 đồng
CHỈ TIÊU 2006 2007 2008
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 5.556.710 11.143.641 15.318.622
I. Tiền và các khoản tương đương
tiền 5.000.000 6.848.559 9.079.000
1. Tiền 5.000.000 6.848.559 9.079.000
2. Các khoản tương đương tiền - - -
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn - - -
1. Đầu tư tài chính ngắn hạn - - -
2.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn
hạn (*)
- - -
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 73.209 982.146 1.036.538
1. Phải thu khách hàng 67.599 972.996 1.020.848
2. Phải thu khác 5.610 9.150 15.690
IV. Hàng tồn kho 458.932 3.160.724 5.010.397
1. Hàng tồn kho 458.932 3.160.724 5.010.397
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho (*)
- - -
V. Tài sản ngắn hạn khác 24.569 152.212 192.687
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
2. Thuế giá trị gia tăng được khấu
trừ
24.569 152.212 192.687
3. Tài sản ngắn hạn khác
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 872.369 958.020 571.030
I. Các khoản phải thu dài hạn - - -
1. Phải thu dài hạn của khách hàng - - -
2. Phải thu dài hạn khác - - -
II. Tài sản cố định 872.369 958.020 571.030
1. Tài sản cố định hữu hình 720,000 640,000 480.000
Nguyên giá 800.000 800.000 800.000
Giá trị hao mòn lũy kế (80.000) (160.000) (320.000)
2. Tài sản cố định vô hình 152.369 318.020 91.030
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang
- - -
II. Tài sản dài hạn khác - - -
TỔNG TÀI SẢN 6.429.079 12.101.661 15.889.652
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 78 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cát Tường
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ 1.311.599 2.107.974 4.251.452
I.Nợ ngắn hạn 611.599 1.607.974 4.001.452
1. Vay ngắn hạn 562.368 1.467.322 3.927.000
2. Phải trả người bán 30.709 93.654
3. Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
18.522 46.998 74.452
II. Nợ dài hạn 700.000 500.000 250.000
1. Vay và nợi dài hạn 700.000 500.000 250.000
B. NGUỒN VỐN 5.117.480 9.993.687 11.638.200
I. Vốn chủ sở hữu 5.097.628 9.960.852 11.591.448
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 5.000.000 9.000.000 11.000.000
2. Vốn khác của chủ sở hữu 50.000 840.000 400.000
3. Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối
47.628 120.852 191.448
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 19.852 32.835 46.752
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 19.852 32.835 46.752
TỔNG NGUỒN VỐN 6.429.079 12.101.661 15.889.652
www.kinhtehoc.net
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH2009 4053621 Nguyen Thi Quyen wt.pdf