PHẦN MỞĐẦU
Hiện nay, tất cả các quốc gia trên thế giới đều hòa mình vào một nền kinh tế mở toàn cầu hóa. Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành mục tiêu chung cho nhiều nước do đó các nước nào nhanh nhạy, linh hoạt, có khả năng học hỏi nhanh thì sẽ thu được lợi còn các nước nào hướng nội, tự cô lập mình thì sẽ bịđình trệ và nằm trong số nghèo nhất trên thế giới. Cũng như câu nói “thật là vô ích khi bảo dòng sông ngừng chảy, tốt nhất là hãy học cách bơi theo chiều dòng chảy” vì thế Việt Nam cũng đang từng bước tự vươn lên và hòa mình vào dòng chảy cùng với thế giới và trong khu vực. Những thành tựu mà Việt Nam đã và đang đạt được là sự khích lệđể bước tiếp vào tương lai, một tương lai tươi sáng rộng mởđón chào.
Để tiếp tục theo đuổi mục đích đó, Việt Nam không ngừng đẩy mạnh việc sản xuất và xuất khẩu các ngành hàng có thế mạnh của cả nước như gạo, cà fê, cao su, hạt điều, thủy sản, gỗ, dệt may, giày dép, dầu khí , trong đó mặt hànggạo chiếm phần quan trọng đưa Việt Nam lên đứng vị trí thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo.
Vì nước Việt Nam ta có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thích hợp với nền kinh tế nông nghiệp với đất đai trù phú, phù sa màu mỡ, nhiều sông ngòi, khí hậu nhiệt đới gió mùa mưa nắng quanh năm thuận lợi cho việc sinh trưởng của các loài thực vật, là điều kiện tốt để xen canh tăng vụ, sản xuất quanh năm, bốn mùa thu hoạch, còn lượng nhiệt trung bình thì cao kết hợp với độẩm trung bình lớn là một thuận lợi cho sự phát triển các loại cây nhiệt đới vốn ưa nhiều ẩm như cao su, cà fê, chè, lúa
An Giang, một tỉnh nằm ở phía tây nam của nước Việt Nam, được hai con sông Tiền và sông Hậu chảy qua bồi đắp phù sa màu mỡ, có nhiều thuận lợi về phát triển khu vực, giao lưu quốc tế, có sản lượng lúa đứng đầu trong các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và có nhiều kinh nghiệm trong công nghệ nhân giống, lai giống và công tác khuyến nông, do đó lúa gạo là thế mạnh của tỉnh nói riêng và của cảĐồng bằng sông Cửu Long nói chung.
Công Ty Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm An Giang – AnGiang Agriculture And Foods Import-Export Company (ANGIANG AFIEX CO.) gọi tắt là AFIEX là một trong những công ty của tỉnh phát huy thế mạnh về nông sản thực phẩm với các hoạt động chính như sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu và liên doanh. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu mà công ty đang chú trọng đó là xuất nhập khẩu trong đó xuấkhẩu gạo, nông sản, thủy sản , nhập khẩu phân bón, thuốc thú y, nguyên liệu chếbiến thức ăn gia súc vì với lĩnh vực này công ty đã thu được nhiều ngoại tệ, doanh số ngày càng tăng, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng được nâng cao và đặc biệt là xuất khẩu gạo chiếm hơn 50% tổng doanh thu của công ty.
Do đó đã có rất nhiều đề tài nói về công ty AFIEX, tuy nhiên những đề tài này chỉ nghiên cứu về nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu như nâng cao kỷ năng đàm phán giao dịch, ký hợp đồng xuất nhập khẩu, thủ tục xuất nhập khẩu, hiệu quả sử dụng và huy động vốn , mà chưa có đề tài nào nghiên cứu về tình hình kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty. Vì thế cho nên em đã chọn đề tài “Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại Công Ty
Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm An Giang” để hiểu thêm về tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty, nâng cao sự hiểu biết của em về thực tiễn để phục vụ cho những lý thuyết đã học.
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
CHƯƠNG 3 : TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY
CHƯƠNG 4 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO
PHẦN KẾT LUẬN
81 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1765 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mua ngày càng tăng: 552 tấn
chiếm tỷ trọng 0,6% năm 2001; 845,7 tấn chiếm tỷ trọng 1% năm 2002; 1.406,1 tấn
chiếm tỷ trọng 1,4% năm 2003. Mặc dù tỷ trọng không cao nhưng cho thấy đây là loại
gạo có nhiều tiềm năng, sản lượng thu mua ngày càng tăng.
-Đối với gạo 25% các loại sản lượng thu mua ngày càng cao, chiếm tỷ
trọng cao nhất : năm 2001 sản lượng đạt 64.707 tấn chiếm tỷ trọng 66,2%; năm 2002
sản lượng tăng lên 65.949,6 tấn chiếm tỷ trọng 77,6%; năm 2003 sản lượng tiếp tục
SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 57
Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm
tăng 73.216,7 tấn chiếm tỷ trọng 71,8%. Nguyên nhân làm cho sản lượng thu mua
tăng qua các năm là do đây là một trong các loại gạo được ưa chuộng và có nhu cầu
nhiều, sản lượng xuất khẩu tăng do đó sản lượng thu mua để phục vụ cho việc chế
biến xuất khẩu tăng theo. Trong đó loại gạo 25% thường loại 2 chiếm tỷ trọng cao nhất
có sản lượng thu mua mỗi năm tăng cao.
-Đối với lúa thu mua đưa vào chế biến phục vụ cho xuất khẩu chiếm tỷ
trọng 1,2 % năm 2001; 4,5% năm 2002; và 2,7% năm 2003.
-Đối với tấm 1 sản lượng thu mua năm 2001 là 450 tấn chiếm tỷ trọng
0,5%; năm 2002 sản lượng thu mua giảm còn 39,9 tấn chiếm tỷ trọng không đáng kể;
năm 2003 sản lượng tăng cao 2.665,1 tấn chiếm tỷ trọng 2,6%. Nguyên nhân là do sau
một năm không xuất khẩu mặt hàng này nhu cầu tăng lên vì khó khăn được giải quyết,
thị trường được mở rộng do đó sản lượng thu mua để đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu
tăng lên.
Æ Tóm lại qua phân tích ta thấy việc thu mua phục vụ cho chế biến
xuất khẩu rất quan trọng, ảnh hưởng đến sản lượng, doanh thu xuất khẩu, đến thời
gian thực hiện hợp đồng…, nếu chất lượng nguyên liệu thu mua không đạt yêu cầu,
sản lượng không đủ đáp ứng, giá thành cao làm cho chất lượng thành phẩm sản xuất
ra kém, giá cao dẫn đến sức cạnh tranh kém làm cho việc kinh doanh xuất khẩu không
đạt hiệu quả, doanh thu xuất khẩu giảm, hợp đồng ký kết giảm… và ngược lại. Do đó
cần phải có kế hoạch thu mua hợp lý, kịp thời, đầy đủ, chất lượng cao, giá thành thấp
để phục vụ cho việc chế biến xuất khẩu được tốt hơn.
3.3.2.Phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố khối lượng và giá cả đến kim
ngạch xuất khẩu gạo.
Kim ngạch xuất khẩu tăng hay giảm, cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều nguyên
nhân, từ nguyên nhân chủ quan đến nguyên nhân khách quan. Trong các nguyên
nhân như tình hình thu mua nguyên liệu, thị trường thu mua, chất lượng hàng hóa,
phương thức bán hàng, chiến lược tiếp thị, thu nhập của khách hàng, chính sách Nhà
Nước… thì không thể không đề cập đến nhân tố khối lượng và giá cả.
Phân tích để có sự điều chỉnh số lượng, giá cả sao cho hợp lý ở từng thời điểm
nhằm mang lại hiệu quả cao trong việc kinh doanh xuất khẩu, ngoài ra còn để xác định
xem nguyên nhân ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu là số lượng hay giá cả.
Vì công ty kinh doanh xuất khẩu nhiều loại gạo như 5%, 10%, 15%, 25%…, giá
cả mỗi loại là khác nhau, có tháng xuất khẩu loại này, có tháng xuất khẩu loại khác do
đó để việc nghiên cứu sự biến động của giá cả mặt hàng gạo được dễ dàng hơn nên
dùng giá trung bình.
SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 58
Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm
Bảng 14 : Sản lượng và giá cả xuất khẩu gạo trong 12 tháng của năm 2003.
Sản lượng Giá
(tấn) (USD)
tháng 1 499,4 178,2
tháng 2 4.993,5 164,4
tháng 3 17.355,5 163,2
tháng 4 6.200,5 168,6
tháng 5 4.373,8 188,1
tháng 6 5.354,3 178,6
tháng 7 7.460,0 168,3
tháng 8 9.500,0 172,2
tháng 9 1.001,7 202,7
tháng 10 4.446,4 174,9
tháng 12 218,0 200,0
(Nguồn : Phòng kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)
3.3.2.1.Tình hình biến động về số lượng mặt hàng gạo xuất khẩu
Nhu cầu tiêu dùng của con người luôn biến đổi, hơn nữa gạo lại là mặt
hàng kinh doanh mang tính thời vụ nên sản lượng không cố định do đó số lượng gạo
xuất khẩu cũng luôn biến đổi liên tục. Phân tích để xác định xem sản lượng tăng cao
trong khoảng thời gian nào để từ đó đề ra những kế hoạch thu mua chế biến phục vụ
cho xuất khẩu có hiệu quả cao.
Đồ thị 11 : Biến động về số lượng gạo xuất khẩu năm 2003
0
5.000
10.000
15.000
20.000
Sa
ûn
lö
ôïn
g
(t
aán
)
Qua đồ thị ta thấy, sản lượng gạo biến đổi liên tục, có tăng cao có giảm
thấp, tăng cao vào tháng 3 và tháng 8, giảm thấp vào tháng 11-12. Điều này cho thấy
sự biến đổi ấy chịu ảnh hưởng phần lớn theo thời vụ. Tháng 3 là thời điểm thu hoạch
SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 59
Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm
vụ đông xuân, tháng 8 là thời điểm thu hoạch vụ hè thu nên nguồn nguyên liệu phong
phú, nắm bắt tình hình này công ty đã ký kết nhiều hợp đồng thu mua và hợp đồng
xuất khẩu gạo giao hàng vào thời điểm này, do đó sản lượng xuất khẩu tăng cao.
Tháng 11-12 là những tháng cuối của năm, giai đoạn này nông dân đang tiến hành
gieo cấy vụ mới để kịp đến tháng 3 thu hoạch, do đó nguồn nguyên liệu thu mua không
còn nhiều, xuất khẩu chủ yếu từ nguồn tồn kho dự trữ, công ty hạn chế ký kết hợp
đồng xuất khẩu giao hàng vào thời điểm này nên sản lượng xuất khẩu giảm thấp.
Vì kinh doanh mang tính thời vụ do đó công ty cần có kế hoạch thu mua
cho phù hợp, ký kết hợp đồng đảm bảo cung ứng sản phẩm kịp thời, đầy đủ nhằm
mang lại hiệu quả cao trong lĩnh vực xuất khẩu.
3.3.2.2.Tình hình biến động về giá cả mặt hàng gạo xuất khẩu
Giá gạo thế giới biến đổi liên tục, tăng giảm không lường, nếu không
theo dõi, bám sát thị trường thì sẽ dẫn đến tình trạng bán với giá không phù hợp với thị
trường làm cho việc kinh doanh không hiệu quả.
Đồ thị 12 : Biến động về giá gạo xuất khẩu năm 2003
0
60
120
180
240
G
ia
ù (U
SD
)
Nhìn chung, giá gạo biến đổi với khoảng cách không lớn, cao nhất vào
tháng 9 và thấp nhất vào tháng 3. Nguyên nhân giá gạo tháng 9 cao nhất là do giai
đoạn này Bộ Thương Mại chủ trương ngưng ký các hợp đồng vì không đủ gạo xuất
khẩu, mặt khác do đầu năm các doanh nghiệp ký nhiều hợp đồng thương mại nên cuối
năm khan hiếm đẩy giá gạo lên cao. Trong khi đó tháng 3 cung vượt quá cầu làm cho
giá gạo giảm thấp.
Vì vậy công ty cần phải theo dõi tình hình biến động của thị trường để
từ đó điều chỉnh giá cả sao cho hợp lý ở từng thời điểm mà lại có khả năng cạnh tranh
cao, mang lại lợi nhuận như mong muốn.
SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 60
Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm
Nếu không làm tốt công tác dự báo, phân tích thị trường thì sẽ dẫn đến
tình trạng đi chậm hơn đối thủ, đôi khi còn bỏ lỡ cơ hội, do đó công ty cần phải đẩy
mạnh hơn nữa công tác dự báo phân tích thông tin thị trường để điều chỉnh giá cả cho
hợp lý đảm bảo cho việc kinh doanh đạt kết quả cao.
3.3.2.3.Ảnh hưởng của khối lượng và giá cả đến kim ngạch XK gạo
Phân tích nhằm mục tiêu xem xét khối lượng và giá cả tác động như thế
nào đến kim ngạch xuất khẩu từ đó rút ra nguyên nhân thành công hay thất bại của
công ty là do sự ay giá cả xuất khẩu.
Bảng 15 : Ản và giá cả đến kim ngạch xuất khẩu gạo
Mặt hàng
Gạo 5% tấm
Gạo 10% tấm
Gạo 15% tấm
Gạo 25% tấm
Tấm 1
Tổng
T
+
+
+
+
+
+
Q
năm trước là 6,
-
giảm 49,5% ứn
nhân tố số lượn
SV Trần Thủy Ti tác động của khối lượng h
h hưởng của khối lượng
(Đơn vị tính : 1000 USD)
Chênh lệch % thực hiện q0p0 q1p0 q1p1
Số lượng Giá cả Số lượng Giá cả
5.286,0 2.667,7 2.025,3 -2.618,3 -642,4 50,5 75,9
379,0 896,0 828,3 517,0 -67,7 236,4 92,4
2.959,9 4.338,4 4.223,3 1.378,5 -115,1 146,6 97,3
2.577,9 2.730,2 2.648,8 152,3 -81,4 105,9 97,0
750,8 750,8
11.202,8 10.632,3 10.476,5 -570,5 -155,8 94,9 98,5
(Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)
rong đó
q0p0 : giá trị xuất khẩu năm 2002
q1p1 : giá trị xuất khẩu năm 2003
q0 : số lượng xuất khẩu năm 2002
q1 : số lượng xuất khẩu năm 2003
p0 : giá xuất khẩu năm 2002
p1 : giá xuất khẩu năm 2003
q1p1 q1p0 q1p1
----- = ----- x -----
q0p0 q0p0 q1p0
= 94,9% x 98,5%
= 93,5%
ua số liệu cho thấy tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty giảm so với
5%.
Trong đó xét về nhân tố số lượng ta có : nhân tố số lượng gạo 5XK
g với số tuyệt đối về giá trị là 2.618.300 USD, nguyên nhân dẫn đến
g gạo 5XK giảm đáng kể là như các phần phía trước đã phân tích, nhu
ên – DH1TC1 61
Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm
cầu thị trường về loại gạo này giảm, nó không còn là loại chủ lực chiếm nhiều ưu thế
như những năm trước do đó sản lượng xuất khẩu giảm. Nhân tố số lượng gạo 10XK
tăng 136,4% ứng với số tuyệt đối về giá trị là 517.000 USD, sự tăng nhanh và cao là
do khó khăn về thị trường được giải quyết, có thêm một số khách hàng mới giao dịch,
nhu cầu về loại gạo này tăng lên vì thế nhân tố số lượng tăng cao. Nhân tố số lượng
gạo 15XK tăng 46,6% ứng với số tuyệt đối về giá trị là 1.378.500 USD, đây là loại xuất
khẩu chủ lực của công ty trong năm 2003, nhu cầu loại gạo này tăng đáng kể làm cho
nhân tố số lượng tăng cao. Đối với gạo 25XK nhân tố số lượng tăng 5,9% ứng với số
tuyệt đối về giá trị là 152.300 USD, đây cũng là một trong những loại gạo có sản lượng
xuất khẩu tăng so với năm trước, nhu cầu tăng kể từ khi thị trường được mở rộng như
Đông Âu , Châu Phi… nên nhân tố số lượng tăng.
-Xét về nhân tố giá cả ta có : nhân tố giá gạo 5XK giảm 24,1% ứng với
số tuyệt đối là 642.400 USD, nhân tố giá gạo 10XK giảm 7,6% ứng với số tuyệt đối là
67.700 USD, nhân tố giá gạo 15XK giảm 2,7% ứng với số tuyệt đối là 115.100 USD,
nhân tố giá gạo 25XK giảm 3% ứng với số tuyệt đối là 81.400 USD. Nguyên nhân làm
cho nhân tố giá cả các loại gạo giảm là do giá gạo thế giới giảm ảnh hưởng đến giá
xuất khẩu của công ty, mặt khác do sự cạnh tranh gay gắt giữa các đối thủ trong và
ngoài nước về giá cả làm cho giá gạo giảm hàng loạt.
Nhìn chung nhân tố số lượng gạo xuất khẩu của công ty giảm 5,1% ứng
với số tuyệt đối về giá trị là 570.500 USD, nhân tố giá cả xuất khẩu giảm 1,5% ứng với
số tuyệt đối là 155.800 USD.
Tóm lại tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của công ty giảm 6,5% so với
năm 2002, nguyên nhân là do số lượng xuất khẩu giảm cộng thêm giá gạo xuất khẩu
giảm làm cho kim ngạch xuất khẩu giảm, trong đó nhân tố gây ảnh hưởng lớn đến kim
ngạch xuất khẩu là nhân tố số lượng. Để việc kinh doanh xuất khẩu đạt hiệu quả cao
thì công ty cần phải không ngừng nâng cao chất lượng cũng như bao bì sản phẩm,
phương thức bán hàng và chiêu thị hấp dẫn để thu hút sự quan tâm chú ý của khách
hàng, ưu đãi đối với những khách hàng thân thiết lẫn không thân thiết, tăng cường
khai thác, mở rộng thị trường mới, giữ vững thị trường cũ nhằm làm tăng sản lượng
xuất khẩu, đồng thời không thể bỏ qua nhân tố giá cả bằng cách cần phải có những
chính sách về giá hợp lý như tìm thị trường thu mua nguyên liệu với giá thấp mà vẫn
đảm bảo chất lượng, tìm mọi cách để làm giảm chi phí đầu vào, giá vốn hàng bán để
phù hợp với giá gạo thế giới, nâng cao sức cạnh tranh nhằm thu về lợi nhuận như
mong muốn. Đảm bảo thực hiện tốt về giá cả lẫn sản lượng sẽ làm tăng kim ngạch
xuất khẩu của công ty.
SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 62
Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm
3.3.3.Phân tích tình hình dự trữ phục vụ cho xuất khẩu gạo
Dự trữ tồn kho là một yếu tố vô cùng quan trọng trong vấn đề tiêu thụ vì nó đáp
ứng nhu cầu nhập xuất, đảm bảo cung cấp đủ lượng hàng phục vụ cho những hợp
đồng tiêu thụ (trong đó có xuất khẩu) đúng thời gian thỏa thuận. Vì đề tài chỉ nghiên
cứu lĩnh vực xuất khẩu do đó việc phân tích tình hình dự trữ chỉ giới hạn trong phạm vi
các loại gạo phục vụ cho xuất khẩu.
Dự trữ tồn kho phục vụ cho xuất khẩu nhằm đáp ứng kịp thời, đúng hạn thỏa
thuận với số lượng như yêu cầu trong hợp đồng, và đáp ứng cả nhu cầu tăng trưởng
phát triển của công ty từ đó tạo uy tín để tăng các mối làm ăn bền lâu cho công ty.
Bảng 16 : Tồn kho phục vụ cho xuất khẩu gạo
Tồn kho bình quân
2001 2002 2003
Trị giá Tỷ trọng Trị giá Tỷ trọng Trị giá Tỷ trọng
Tên hàng
(triệu đ) (%) (triệu đ) (%) (triệu đ) (%)
Gạo 5XK + bao bì 2,6 0,1
Gạo 2% xuất khẩu 49,5 1,2
Gạo 5% lau bóng 31,5 0,7 434,7 6,6 496,1 4,8
Gạo 5% xuất khẩu 824,0 19,4 1.654,0 24,9 3.994,3 38,4
Gạo 10% xuất khẩu 381,3 9,0 45,8 0,7 428,3 4,1
Gạo 15% thường 41,3 0,4
Gạo 15% lau bóng 74,4 1,7 0,1 0,0
Gạo 15% xuất khẩu 822,8 19,3 377,9 5,7 402,4 3,9
Gạo 20% xuất khẩu 0,6 0,0 0,6 0,0
Gạo 25% thường 0,3 0,0
Gạo 25% thường loại 1 573,9 13,5
Gạo 25% thường loại 2 348,2 8,2 11,7 0,2
Gạo 25% xuất khẩu 10,8 0,3 2,7 0,0 3,8 0,0
Lúa tốt 0,2 0,0 1.381,7 20,8 1.381,7 13,3
Lúa thường 8,0 0,2 107,6 1,6 107,6 1,0
Tấm 1 1.124,7 26,4 2.617,1 39,5 3.540,4 34,1
Tổng 4.252,8 100,0 6.633,9 100,0 10.395,9 100,0
(Nguồn : Phòng kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)
Nhận xét
Qua bảng số liệu ta thấy tồn kho mỗi năm mỗi tăng, từ 4.252,8 triệu
đồng năm 2001 tăng lên 6.633,9 triệu đồng năm 2002 và tiếp tục tăng 10.395,9 triệu
SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 63
Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm
đồng năm 2003. Nguyên nhân tồn kho tăng dần mỗi năm là do giá cả biến động, giá
xuất khẩu thấp nên công ty dự trữ lại để đợi giá cao, xuất khẩu có lợi. Cụ thể là :
-Tồn kho gạo 5XK + bao bì năm 2001 là 2,6 triệu đồng chiếm tỷ trọng
0,1% sang năm 2002, 2003 không thu mua loại gạo này nữa nên không có tồn kho.
-Tồn kho gạo 2XK là 49,5 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,2%, tuy nhiên đến
năm 2002, 2003 nhu cầu thị trường về loại gạo này giảm thấp nên công ty không thu
mua để phục vụ cho việc chế biến xuất khẩu nên không có tồn kho.
-Tồn kho gạo 5% các loại tăng dần qua các năm, từ 855,5 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 20,1% năm 2001, năm 2002 tồn kho tăng lên 2.088,7 triệu đồng chiếm
tỷ trọng 31,5%, đến năm 2003 tồn kho tiếp tục tăng 4.490,4 triệu đồng chiếm tỷ trọng
cao nhất 43,2%. Nguyên nhân làm cho tồn kho năm 2002 tăng là do loại gạo này đang
chiếm nhiều ưu thế, là loại xuất khẩu chủ lực trong năm 2001, 2002 do đó nhu cầu về
loại gạo này cao nên tồn kho phải nhiều để phục vụ cho xuất khẩu, nhưng đến năm
2003 sản lượng xuất khẩu của loại gạo này giảm xuống nhưng vẫn là một trong số các
loại gạo có lượng xuất cao, mặt khác tồn kho năm 2002 còn nhiều nên kéo theo tồn
kho năm 2003 cao.
-Tồn kho gạo 10XK là 381,3 triệu đồng chiếm tỷ trọng 9% năm 2001,
đến năm 2002 tồn kho giảm xuống còn 45,8 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,7% nguyên
nhân là do còn tồn của năm 2001 và tốc độ tiêu thụ cũng không cao nên tồn kho phục
vụ cho xuất khẩu của loại gạo này giảm xuống. Đến năm 2003 nhu cầu loại gạo 10XK
tăng do đó tồn kho phục vụ cho xuất khẩu cũng tăng lên 428,3 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 4,1%.
-Tồn kho gạo 15% các loại là 897,2 triệu đồng chiếm tỷ trọng 21% năm
2001 giảm xuống còn 378 triệu đồng chiếm tỷ trọng 5,7% năm 2002, và năm 2003 tồn
kho lại tăng lên 443,7 triệu đồng chiếm tỷ trọng 4,3%. Nguyên nhân làm cho tồn kho
năm 2002 giảm là do nhu cầu loại gạo này tăng lên, thời gian lưu chuyển nhanh hơn
nên tồn kho giảm xuống. Đến năm 2003 lượng dự trữ phục vụ cho xuất khẩu tăng lên
nhưng do sản lượng xuất khẩu của loại gạo này tăng cao, là loại xuất khẩu chủ lực của
công ty do đó tồn kho có tăng nhưng không nhiều.
-Tồn kho gạo 20XK giữ nguyên không đổi trong 2 năm 2001 và 2002 là
0,6 triệu đồng, chiếm tỷ trọng không đáng kể, năm 2003 không còn tồn kho loại gạo
này nữa vì sản lượng xuất khẩu giảm.
-Tồn kho gạo 25% các loại giảm dần qua các năm từ 933,2 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 22% năm 2001 giảm còn 14,4 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,2% năm
2002, đến năm 2003 tiếp tục giảm xuống 3,8 triệu đồng chiếm tỷ trọng không đáng kể.
SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 64
Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm
Nguyên nhân là do sản lượng xuất khẩu tăng, mặc dù đã dự trữ để phục vụ cho nhu
cầu xuất khẩu nhưng do thời gian luân chuyển nhanh nên lượng tồn kho giảm.
-Tồn kho lúa để phục vụ cho việc chế biến xuất khẩu tăng từ 8,2 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 0,2% năm 2001 lên 1.489,3 triệu đồng chiếm tỷ trọng 22,4% năm
2002 và năm 2003 vẫn giữ mức tồn kho của năm 2002.
-Tồn kho tấm 1 tăng dần qua các năm : năm 2001 là 1.124,7 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 26,4%; năm 2002 tăng lên 2.617,1 triệu đồng chiếm tỷ trọng 39,5%; đến
năm 2003 tiếp tục tăng 3.540,4 triệu đồng chiếm tỷ trọng 34,1%, tồn kho tấm 1 chiếm
tỷ trọng cao nhất trong tất cả các loại, nguyên nhân là do thời gian lưu chuyển chậm
nên lượng tồn kho cao.
Tóm lại tỷ trọng tồn kho của từng mặt hàng là tương đối hợp lý, đảm
bảo cho nhu cầu xuất khẩu, tuy nhiên bên cạnh đó công ty vẫn cần phải có những kế
hoạch tồn kho hợp lý như giảm dần những loại có thời gian lưu chuyển chậm, nhu cầu
ít, tăng dần những loại có sản lượng xuất khẩu cao, thời gian quay vòng nhanh để vừa
đảm bảo về chi phí tồn trữ là thấp nhất, vừa đảm bảo cho nhu cầu chế biến và xuất
khẩu tốt nhất.
3.3.4.Phân tích tốc độ lưu chuyển của mặt hàng gạo
Phân tích để xác định tốc độ lưu chuyển của mặt hàng gạo xuất khẩu là nhanh
hay chậm, tốt hay xấu để từ đó tìm ra những biện pháp tốt nhất nhằm thúc đẩy quá
trình xuất khẩu diễn ra nhanh chóng, tránh ứ đọng vốn để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cho công ty.
Bảng 17 : Tốc độ lưu chuyển của mặt hàng gạo xuất khẩu
Chỉ tiêu ĐVT 2001 2002 2003
Doanh thu XK triệu đồng 173.013,0 171.383,0 165.022,0
Tồn kho bình quân triệu đồng 4.252,8 6.633,9 10.395,9
Số ngày lưu chuyển (Nl/c) ngày 8,8 13,9 22,7
Số vòng lưu chuyển (Vl/c) vòng 40,7 25,8 15,9
(Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)
Qua bảng số liệu cho thấy số ngày luân chuyển tăng dần từ 9 ngày (2001) tăng
lên 14 ngày (2002) và tiếp tục tăng đến 23 ngày (2003). Nguyên nhân là do mức dự
trữ bình quân tăng trong khi đó doanh thu xuất khẩu giảm dần, nên số ngày luân
chuyển tăng.
Ngược lại với số ngày luân chuyển, số vòng luân chuyển giảm dần từ 41 vòng
(2001) giảm còn 26 vòng (2002) và tiếp tục giảm còn 16 vòng (2003). Nguyên nhân là
SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 65
Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm
do tình hình xuất khẩu giảm dần, tồn kho lại tăng lên làm cho tốc độ lưu chuyển chậm
lại gây ứ đọng vốn.
Từ phân tích trên cho thấy tình hình xuất khẩu có xu hướng chậm lại mặc dù
đã mở rộng thêm nhiều thị trường nhưng vẫn còn nhiều khó khăn thách thức, mặt
hàng lúa gạo dự trữ thừa sức phục vụ cho xuất khẩu, thừa sức để đáp ứng kịp thời
cho nhu cầu của khách hàng nhưng như thế chưa phải là tốt vì sẽ dẫn đến tình trạng
tồn đọng vốn, chi phí lưu trữ cao, do đó đòi hỏi phải tìm ra những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả xuất khẩu để công ty ngày càng phát triển.
3.4.PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CÔNG TY ĐANG ÁP DỤNG
3.4.1.Chiến lược sản phẩm
-Công ty đang đầu tư thiết bị máy móc hiện đại như hệ thống bồn đấu trộn mới,
dây chuyền chế biến tân tiến như máy tách thóc, máy phân loại gạo nguyên, tấm, máy
làm sạch, xát trắng gạo… nhằm tạo ra sản phẩm với chất lượng cao, bao bì đẹp phù
hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
-Sản phẩm tạo ra phải qua một quy trình kiểm tra, giám sát nghiêm ngặt từ
khâu đầu vào đến khâu đóng gói bao bì.
3.4.2.Chiến lược giá
Đây được xem là một trong những chiến lược quan trọng hàng đầu đòi hỏi phải
thực hiện tốt. Vì ngày nay với sự cạnh tranh gay gắt của thị trường mà hàng hóa bán
ra có giá thành quá cao sẽ khó tiêu thụ, không đủ sức cạnh tranh và chiếm lĩnh thị
trường.
Công ty đang áp dụng chiến lược giá theo giá của thị trường, giá thế giới sao
cho việc kinh doanh xuất khẩu gạo có hiệu quả thu về lợi nhuận như mong muốn.
Bên cạnh đó công ty còn đưa ra những kế hoạch nhằm giảm bớt chi phí đầu
vào như tìm thị trường thu mua đáng tin cậy với chất lượng đảm bảo, giá thành thấp,
giảm chi phí vận chuyển bốc dỡ bằng cách đặt các trạm thu mua ở gần các nguồn
nguyên liệu…
3.4.3.Chiến lược phân phối
Công ty đang từng bước mở rộng mạng lưới phân phối trong và ngoài nước,
xúc tiến thương mại, thiết lập các văn phòng đại diện tại những nước là khách hàng
truyền thống, lâu năm của công ty.
SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 66
Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm
3.4.4.Chiến lược xúc tiến tiêu thụ
Công ty rất linh hoạt trong phương thức tiêu thụ, xuất khẩu thông qua các chiến
lược xúc tiến như chính sách khuyến mãi, chiết khấu hoa hồng, thanh toán chậm hoặc
có bảo lãnh với mức dư nợ hợp lý.
Æ Tóm lại, với 4 chiến lược như trên, công ty đang cố gắng từng bước áp dụng
và hoàn thiện dần để tạo ra sản phẩm với chất lượng cao, giá thành phù hợp nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thương trường.
3.5.ĐÁNH GIÁ ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU CỦA CÔNG TY
3.5.1.Điểm mạnh
-Giữ mức tồn kho hợp lý, điều tiết giữa phương án chế biến và đặt mua cung
ứng.
-Tính dân chủ được phát huy; mối quan hệ phối hợp hỗ trợ giữa bộ phận
nghiệp vụ và bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh phát huy được hiệu quả, vừa góp
phần tạo nên lợi nhuận cho công ty, vừa giúp chủ động trong công tác quản lý.
-Linh hoạt đa dạng trong phương thức kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.
3.5.2.Điểm yếu
-Thụ động trong việc tham gia cạnh tranh, tìm kiếm mở rộng thị trường mới,
thực hiện chưa tốt các giải pháp quản lý để hạ giá thành sản phẩm.
-Trình độ, năng lực cán bộ chậm được nâng cao, chưa ngang tầm với yêu cầu
và quy mô hoạt động của công ty.
-Thị trường nội địa chưa vững chắc, chưa có chiến lược lâu dài về chủng loại
sản phẩm, về quảng bá thương hiệu, về tiếp thị khu vực phân phối.
-Công tác dự báo phân tích thông tin thị trường còn yếu, chưa phát huy được
tác dụng làm cơ sở quyết đoán trong kinh doanh, đôi khi bỏ lỡ cơ hội hoặc đi chậm so
với đối thủ cạnh tranh chế độ thông tin báo cáo không kịp thời, nhanh chóng.
-Chậm có giải pháp khắc phục các lĩnh vực hoạt động kém hiệu quả để ổn định
và tăng trưởng lợi nhuận toàn công ty một cách vững chắc.
SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 67
Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm
PHẦN NỘI DUNG
# "
CHƯƠNG 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO
Từ những phân tích trên cho thấy việc kinh doanh xuất khẩu gạo có nhiều khó
khăn, doanh thu giảm do nhiều nguyên nhân có cả nguyên nhân chủ quan lẫn khách
quan. Do đó để nâng cao hiệu quả kinh doanh, sản lượng xuất khẩu ngày một tăng, lợi
nhuận ngày càng cao cần phải thực hiện một số giải pháp sau
4.1.PHÂN TÍCH SWOT KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO
Cơ hội (O)
1.Gia nhập AFTA, ASEAN và
tiến tới gia nhập WTO. Ký
hiệp định thương mại song
phương Việt Mỹ.
2. Được hỗ trợ thưởng xuất
khẩu của Chính Phủ đối với
ngành nghề kinh doanh.
3.Tiến tới cổ phần hóa.
Thách thức (T)
1.Cạnh tranh gay gắt về giá,
chất lượng giữa các doanh
nghiệp trong và ngoài nước.
2. Áp lực trong việc mở rộng
hệ thống mạng lưới phân
phối.
Điểm mạnh (S)
1.Giữ mức tồn kho hợp lý,
điều tiết giữa phương án chế
biến và đặt mua cung ứng.
2.Có sự phối hợp hỗ trợ giữa
bộ phận nghiệp vụ và bộ
phận trực tiếp sản xuất kinh
doanh.
S1O1 : Đảm bảo cung ứng
nhu cầu ngày càng tăng về
sản lượng xuất khẩu.
S2O1 :Nâng cao chất lượng
sản phẩm, đặc biệt là những
sản phẩm có thế mạnh để
thâm nhập thị trường xuất
khẩu.
S2O2 : hiệu quả kinh doanh
ngày càng cao, tạo nhiều lợi
nhuận cho công ty.
S2T1 : Hoạch định kế hoạch
cải tiến sản phẩm, nâng cao
chất lượng, giảm chi phí đầu
vào để đủ sức cạnh tranh,
chiếm lĩnh thị trường.
S2T2 : Nỗ lực cố gắng khắc
phục những khó khăn hạn
chế.
SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 68
Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm
Điểm yếu (W)
1.Thụ động trong việc tham
gia cạnh tranh, tìm kiếm mở
rộng thị trường mới.
2.Trình độ năng lực cán bộ
chưa ngang tầm với yêu cầu
và quy mô hoạt động của
công ty.
3.Thị trường nội địa chưa
vững chắc, chưa có chiến
lược lâu dài về quảng bá
thương hiệu, tiếp thị khu vực
phân phối.
4.Chưa có bộ phận nghiên
cứu marketing riêng biệt.
5.Chậm có giải pháp khắc
phục các lĩnh vực hoạt động
kém hiệu quả.
W1O12 : Mở rộng nhiều thị
trường mới.
W2O12 : Nâng cao trình độ
năng lực của các bộ trong
công ty.
W4O1 :Thành lập, xây dựng
bộ phận nghiên cứu thị
trường.
W3O2 : Giữ vững, mở rộng thị
trường nội địa.
W5O3 : Khắc phục những yếu
kém giúp hoạt động hiệu quả
hơn.
W1T1 : Nâng cao năng lực
cạnh tranh.
W3T12 : Thực hiện chương
trình giới thiệu qua các
phương tiện truyền thông
báo, đài, Internet, thị trường
thế giới…
Qua phân tích SWOT – phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội,
thách thức mà môi trường bên trong và bên ngoài có thể tác động đến công ty, đã đưa
ra một số chiến lược kinh doanh xuất khẩu gạo từ việc sử dụng mặt mạnh để khai thác
tốt nhất cơ hội, khắc phục những yếu kém, giảm bớt những nguy cơ, thách thức nhằm
mang lại hiệu quả cao cho công ty.
-Giữ vững và mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước bằng nhiều cách
thức, biện pháp như thành lập xây dựng bộ phận nghiên cứu thị trường, thiết lập kênh
phân phối, thực hiện chương trình quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu qua báo, đài, internet,
thị trường thế giới…
-Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách xây dựng và phát triển thương hiệu
riêng của công ty trên thị trường thế giới như nâng cao chất lượng sản phẩm đặc biệt
là những sản phẩm có thế mạnh, là loại đặc sản, quảng bá thương hiệu, đưa thương
hiệu đến với người tiêu dùng, thuyết phục người tiêu dùng một cách có hiệu quả về
sản phẩm của công ty, và không ngừng đầu tư nghiên cứu phát triển cải tiến sản phẩm
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời hiện đại hóa máy móc, trang thiết bị
phục vụ cho chế biến, xuất khẩu như đầu tư thêm bồn đấu trộn mới ít cồng kềnh
nhưng công suất cao, dây chuyền băng tải từ tàu lên kho và ngược lại nhằm làm giảm
SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 69
Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm
bớt các khoản chi phí như nhân công bốc vác, vận chuyển… để đủ sức cạnh tranh,
chiếm lĩnh thị trường.
-Liên kết với người sản xuất: đối với nông dân cần phải chú ý tạo các mối quan
hệ, liên kết với tổ chức của người sản xuất như hợp tác xã, hội nông dân… để tạo
được nguồn nguyên liệu ổn định và có chất lượng đồng đều.
-Khắc phục những yếu kém để giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn, cụ thể là
nâng cao trình độ, năng lực của các cán bộ trong công ty, nỗ lực cố gắng vượt qua
những khó khăn, hạn chế…
Thực hiện tốt những chiến lược này sẽ giúp công ty hoạt động kinh doanh xuất
khẩu đạt hiệu quả cao, tạo nhiều lợi nhuận cho công ty.
4.2.NGHIÊN CỨU VÀ THÂM NHẬP THị TRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA CTY
Nghiên cứu, thâm nhập, mở rộng thị trường xuất khẩu là một trong những giải
pháp quan trọng hàng đầu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu, hội nhập
với nền kinh tế của thế giới.
Tuy nhiên việc nghiên cứu, thâm nhập không phải đơn giản vì có rất nhiều vấn
đề cần phải giải quyết như chọn quốc gia và thời điểm nào để thâm nhập, chính sách
kinh doanh phải phù hợp với từng quốc gia, từng khu vực.
Làm tốt công tác này sẽ giúp công ty mở rộng thêm thị trường mới, khách hàng
giao dịch ngày càng nhiều hơn làm cho sản lượng xuất khẩu tăng nhanh, thu về lợi
nhuận cao.
4.2.1.Nghiên cứu thị trường xuất khẩu gạo
Qua phân tích về thị trường xuất khẩu gạo của công ty ta thấy công ty vẫn còn
đang bỏ ngõ những thị trường như Nhật Bản, EU, một số nước trong ASEAN. Vì thế
cần phải nghiên cứu những thị trường này để từng bước mở rộng làm tăng sản lượng
xuất khẩu, chủ động hơn về thị trường không chịu áp lực bởi một khu vực thị trường
nhất định.
Thị trường EU
- Đây là một thị trường liên kết kinh tế, thống nhất về tiền tệ nhưng độc
lập về chính trị, rộng lớn với trên 380 triệu người tiêu dùng tương đối khó tính, hàng
hóa khi thâm nhập vào thị trường này phải có tính cạnh tranh cao.
-Mặc dù có sự thống nhất về kinh tế nhưng thị trường EU bao gồm cả
những nước giàu như Anh, Pháp… và cả những nước kém phồn thịnh như Hy Lạp,
Tây Ban Nha… mặt khác còn có những khác biệt về văn hóa, tập tục giữa các dân tộc
nên có sự khác biệt rất lớn về nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng.
SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 70
Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm
-Do thói quen tiêu dùng truyền thống của người dân ở thị trường này
nên yêu cầu về sản phẩm là rất cao về chất lượng, chủng loại…
Do đó khi sản phẩm của công ty khi muốn xuất khẩu sang thị trường
này đòi hỏi phải có chất lượng cao, phẩm chất tốt phù hợp với nhu cầu và thị hiếu
người tiêu dùng.
Thị trường Nhật
-Là cường quốc tài chính số một thế giới và là một trong 3 cường quốc
công nghiệp của hành tinh. Dân số trên 130 triệu người.
-Người Nhật rất tiết kiệm thời gian và tiền bạc. Họ tranh thủ làm việc
đến từng giây.
-Trong kinh doanh có tinh thần tập thể cao độ bởi họ cho rằng “nếu
đồng tâm hiệp lực, sẽ làm ra được những sản phẩm tuyệt hảo”.
-Chính phủ Nhật thường có những chính sách bảo hộ đối với hàng sản
xuất trong nước.
Đây là thị trường có tiềm năng lớn, sản phẩm khi xuất khẩu sang thị
trường này đòi hỏi giá thành phải hấp dẫn và có sức cạnh tranh cao.
Thị trường ASEAN
Gồm 10 nước với khoảng 500 triệu người tiêu dùng, cũng là một thị
trường rộng lớn với khả năng tiêu thụ hàng hóa dồi dào.
Do có nhiều nước khác nhau nên tập quán tiêu dùng cũng khác, mặt
khác thị trường này có nhiều đối thủ cạnh tranh bản xứ do đó sản phẩm xuất khẩu
sang thị trường này phải đáp ứng nhu cầu khác nhau phù hợp với thị hiếu tiêu dùng
đồng thời phải có tính cạnh tranh cao cả về giá lẫn chất lượng.
4.2.2.Những nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược thâm nhập thị trường
xuất khẩu gạo
Mỗi quốc gia đều có nền văn hóa, chính trị, tập quán buôn bán, hệ thống pháp
luật khác nhau nên nhu cầu về sản phẩm cũng khác nhau. Do đó khi nghiên cứu, thâm
nhập thị trường thì cần phải chú ý đến một số nhân tố sau:
-Đặc điểm của thị trường: cần xem xét đến nhu cầu, vị trí địa lý, phong tục tập
quán, văn hóa, chính trị, pháp luật… nhằm đáp ứng một cách tốt nhất theo yêu cầu
của từng thị trường.
-Đặc điểm của sản phẩm: sản phẩm phải phù hợp với thị hiếu của người tiêu
dùng, chất lượng cao, giá cả hợp lý, sản phẩm nào đang có và đang cần để đáp ứng
kịp thời và thỏa đáng.
SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 71
Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm
-Đặc điểm của khách hàng: phải chú ý đến thái độ, thói quen, khả năng tài
chính của từng khách hàng để cung cấp sản phẩm cho phù hợp.
-Đặc điểm của hệ thống trung gian: những nhà trung gian thường chọn lựa
những sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng, bán chạy, có hoa hồng cao.
-Tiềm lực của công ty: bên cạnh đó không thể không chú ý đến tiềm lực của
công ty, nếu đáp ứng đủ các yêu cầu trên nhưng khả năng tài chính hạn hẹp thì không
thể thâm nhập mở rộng thêm nhiều thị trường ở ngoài nước.
Đây là những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến việc thâm nhập thị trường do
đó cần phải nghiên cứu kỹ và nắm vững để việc thâm nhập thị trường mới không còn
xa tầm tay của công ty.
4.2.3.Những chiến lược thâm nhập thị trường xuất khẩu gạo
Sau khi nghiên cứu thị trường, lưu ý các nhân tố tác động đến việc mở rộng thị
trường thì tiến đến lựa chọn chiến lược thâm nhập sao cho có hiệu quả nhất.
-Thâm nhập thị trường thế giới từ sản xuất trong nước: đây là chiến lược sử
dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ để sản xuất, chế biến xuất khẩu, thu về nhiều ngoại tệ.
Tuy nhiên để thực hiện được chiến lược này đòi hỏi công ty phải có tiềm lực mạnh vì
việc kinh doanh có nhiều rủi ro nhất nhưng cũng mang lại nhiều lợi nhuận nhất.
-Thâm nhập thị trường thế giới từ khu tự do: đây là chiến lược có nhiều lợi thế
như miễn giảm các loại thuế, chi phí thuê mướn nhà cửa, nhân cônng thấp…
4.3.NGHIÊN CỨU CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
Mới hiểu được khách hàng không thôi thì vẫn chưa đủ, vì với cùng một loại sản
phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nhưng sản phẩm của công ty khác tốt
hơn về mọi mặt làm cho sản phẩm của công ty mình không tiêu thụ được, do đó hiểu
được các đối thủ cạnh tranh của mình là điều kiện cực kỳ quan trọng.
“Thương trường như chiến trường” – đúng vậy! Với sự cạnh tranh gay gắt,
khốc liệt có bất kỳ một công ty nào đó không đủ sức cạnh tranh sẽ bị đe dọa đến sự
tồn tại và phát triển của công ty đó và ngược lại. Do vậy điều mà các công ty luôn quan
tâm bên cạnh lợi nhuận đó là đối thủ cạnh tranh của mình là ai, chiến lược như thế
nào, mục tiêu là gì, điểm mạnh điểm yếu ra sao…Nắm bắt được các thông tin này,
công ty có thể phát hiện ra những lĩnh vực có ưu thế hay bị bất lợi trong cạnh tranh từ
đó tung ra những đòn tiến công chính xác hơn đối thủ để giành thắng lợi trong cạnh
tranh đúng như câu nói của Edmund Burke : “đối thủ của ta là người giúp đỡ ta”.
SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 72
Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm
4.3.1.Nhận định đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của công ty bao gồm các doanh nghiệp, công ty hiện
kinh doanh cùng ngành nghề và cả các doanh nghiệp tiềm ẩn có tiềm năng kinh doanh
trong tương lai.
Đối thủ cạnh tranh của công ty rất nhiều từ trong nước đến ngoài nước.
Trong nước gồm công ty xuất nhập khẩu nông sản các tỉnh, công ty lương thực các
tỉnh, công ty ANGIMEX, công ty du lịch An Giang… Ngoài nước gồm các công ty ở
Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan, Mỹ…Trong đó một trong những đối thủ cạnh tranh lớn nhất
của công ty đó là Thái Lan.
4.3.2.Nhận dạng chiến lược của đối thủ cạnh tranh
-Các đối thủ cạnh tranh xuất khẩu gạo với chất lượng cao, bao bì đẹp,
giá thấp để tạo lợi thế cạnh tranh, giành thị phần như Ấn Độ, Pakistan…; giá cao để
khẳng định uy tín và sự vững chắc của họ trên thương trường như Thái Lan…
-Chiến lược quảng cáo tiếp thị của các đối thủ thường dùng phương
tiện Internet có các trang web riêng để giới thiệu thương hiệu.
-Chiến lược chào hàng hấp dẫn.
-Chiến lược đầu cơ giá lên, lưu trữ gạo để giá gạo tăng mới bán như
Thái Lan.
Do đó công ty phải nhạy bén với thay đổi, mong muốn của khách hàng
và cách thức mà đối thủ cạnh tranh thay đổi chiến lược để đáp ứng tốt nhất những
mong muốn mới xuất hiện.
4.3.3.Xác định mục tiêu của đối thủ cạnh tranh
Mục tiêu hàng đầu của các đối thủ cạnh tranh đó là bán được nhiều sản
phẩm, tối đa hóa lợi nhuận, giành nhiều thị phần.
Xác định được mục tiêu của đối thủ ta có thể biết được đối thủ có hài
lòng với những gì đạt được hay không và họ có thể phản ứng như thế nào với các kiểu
tiến công cạnh tranh khác nhau từ đó công ty sẽ có những kế hoạch đối phó hữu hiệu.
4.3.4.Đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh có mặt mạnh là phẩm chất gạo tốt, gạo hạt dài, trắng
trong, không bạc bụng, thơm, giá nguyên liệu đầu vào thấp. Mặt khác đối thủ cạnh
tranh có thương hiệu riêng thuận lợi cho việc xuất khẩu ra thị trường nước ngoài uy tín
được nâng lên.
Mặt yếu của một số đối thủ cạnh tranh là sản lượng còn hạn chế khi
cung cấp với số lượng lớn…
SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 73
Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm
Tóm lại, công ty cần biết các chiến lược, mục tiêu của từng đối thủ cạnh tranh
để có những bước đi phù hợp, nắm rõ điểm mạnh điểm yếu để hoàn thiện chiến lược
của mình, giành ưu thế trước những hạn chế của đối thủ và khắc phục những thiếu
sót, yếu kém của mình so với đối thủ từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty,
tăng thị phần.
4.4.XÂY DỰNG KÊNH PHÂN PHỐI RA THỊ TRƯỜNG NƯỚC NGOÀI
Hiện tại công ty chưa có các văn phòng đại diện ở các nước là khách hàng
truyền thống, mọi giao dịch đều tập trung vào văn phòng đại diện kinh doanh xuất nhập
khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh. Do đó hợp đồng ký kết còn hạn chế, khá năng giao
dịch chưa cao, để tăng hiệu quả kinh doanh thì công ty cần phải xây dựng kênh phân
phối ra thị trường nước ngoài.
4.4.1.Cấu trúc kênh phân phốI
Sơ đồ 2 : CẤU TRÚC KÊNH PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY
Thành viên phân
phối trong nước
Thành viên phân
phối nước ngoài
Công ty kinh
doanh xuất khẩu
Trực tiếp xuất
khẩu
Nhà bán sỉ hoặc đại lý
địa phương tại Palau,
Indonesia…
Trung gian nhập
khẩu
Nhà bán lẻ
Người tiêu dùng
Công ty AFIEX
SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 74
Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm
4.4.2.Lựa chọn các thành viên của kênh phân phối
-Đối với thành viên phân phối trong nước : công ty thường xuất khẩu ủy thác
cho các công ty kinh doanh xuất khẩu như Tổng công ty lương thực Miền Bắc, Tổng
công ty lương thực Miền Nam.
Ưu điểm khi lựa chọn các thành viên này là chi phí thăm dò, nghiên cứu, phát
triển thị trường thấp, rủi ro thấp, không cần tổ chức bộ phận chuyên trách xuất khẩu.
Nhược điểm là bị động, không nổ lực tiếp thị, buôn bán quốc tế, lợi nhuận thấp.
-Đối với thành viên phân phối ngoài nước : công ty cần lựa chọn người trung
gian có năng lực, có thâm niên trong nghề, tạo ra lợi nhuận và phát triển, khả năng chi
trả, tính hợp tác cao và có uy tín.
4.4.3.Động viên các thành viên của kênh
Giới trung gian phải được thường xuyên kích thích để làm đến mức tốt
nhất. Việc kích thích phải bắt đầu bằng nổ lực của công ty để hiểu được nhu cầu và
ước muốn của các trung gian từ đó đáp ứng một cách tốt nhất những mong muốn của
họ như lợi nhuận đầy đủ, trợ giúp về tài chính, đào tạo bán hàng, tư vấn kinh doanh,
nghiên cứu thị trường… sẽ là động lực thúc đẩy họ làm việc ngày một tốt hơn và có
hiệu quả cao.
4.4.4.Hoàn thiện kênh phân phối
Công ty phải định kỳ đánh giá hoạt động của người trung gian theo
những tiêu chuẩn như định mức doanh số đạt được, mức độ lưu kho trung bình, thời
gian giao hàng cho khách, cách xử lý hàng thất thoát hoặc hư hỏng, mức hợp tác
trong các chương trình quảng cáo và huấn luyện của công ty…
Sau khi đánh giá công ty cần có những biện pháp xử lý các trường hợp
không đảm bảo chỉ tiêu đề ra như giảm lương, thưởng, cắt hợp đồng… Bên cạnh đó
cũng cần phải có những chính sách quản lý kênh chặt chẽ bằng cách đặt định mức
doanh số cho trung gian, sau mỗi thời kỳ công ty lưu hành một danh sách mức doanh
số đạt được của từng người trung gian nhằm kích thích người trung gian ở hạng thấp
cố gắng hơn và khiến người trung gian ở hạng đầu cố gắng giữ mức đạt của mình, có
như vậy mới thúc đẩy nhịp độ làm việc của toàn kênh góp phần hoàn thiện và hoạt
động có hiệu quả.
SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 75
Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm
4.5.TIẾP THỊ QUỐC TẾ
4.5.1.Xây dựng phòng tiếp thị
Hiện tại công ty chưa có phòng marketing riêng biệt, do đó công ty cần phải xây
dựng thêm. Nhiệm vụ của phòng giúp cho công ty nghiên cứu thị trường, phát hiện
nhu cầu, ký kết hợp đồng, phân phối sản phẩm, quảng cáo thương hiệu…
Sơ đồ 3 : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHÒNG TIẾP THỊ
PHÓ PHÒNG
BỘ PHẬN
MARKETING
BỘ PHẬN LƯU
THÔNG PHÂN PHỐI
TRƯỞNG PHÒNG
Xây dựng phòng Marketing riêng biệt sẽ giúp chuyên môn hóa công việc, nâng
cao hiệu quả hoạt động, giúp công ty mở rộng thị trường, tăng doanh số, lợi nhuận tối
đa.
4.5.2.Quảng cáo
Vai trò của quảng các là nâng cao đường cong nhu cầu của sản phẩm,
là một trong những hoạt động chiêu thị rất cần thiết cho công ty, giúp nhãn hiệu của
công ty lan rộng được nhiều người biết đến, làm tăng sản lượng tiêu thụ vì thế công ty
cần phải đẩy mạnh công tác quảng cáo trên báo, đài, Internet, thị trường thế giới…
Tuy nhiên công ty cần phải xây dựng ngân sách quảng cáo hợp lý để tránh tình trạng
chi quá ít, hiệu quả thấp; chi quá cao thì một phần số tiền đó đáng ra có thể sử dụng
vào mục đích khác có lợi hơn. Do đó để quảng cáo có hiệu quả công ty nên chú ý đến
mục tiêu quảng cáo sao cho quảng cáo để thông tin cho thị trường hay về sản phẩm
của công ty, khuyến khích khách hàng dùng thử và còn để nhắc khách hàng nhớ đến
sản phẩm của công ty.
Thực hiện tốt quảng cáo sẽ giúp công ty tăng nhanh thị phần, thương
hiệu lan rộng, kinh doanh xuất khẩu gạo ngày càng hiệu quả.
SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 76
Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm
4.6.HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC GIÁ
4.6.1.Phương pháp định giá của công ty
Công ty đang sử dụng phương pháp định giá xuất khẩu phụ thuộc vào giá gạo
của thị trường thế giới, mức giá bán ra phù hợp với giá của thế giới nhưng vẫn mang
lại lợi nhuận cho công ty.
4.6.2.Chiết khấu - giảm giá
Để tưởng thưởng cho những khách hàng thanh toán sớm hóa đơn, mua với
khối lượng lớn, mua ngoài mùa… công ty sẽ điều chỉnh giá thông qua chiết khấu-giảm
giá.
-Chiết khấu : có nhiều dạng như chiết khấu tiền mặt, chiết khấu số lượng, chiết
khấu chức năng, chiết khấu theo mùa, tùy vào từng trường hợp cụ thể công ty sử
dụng các hình thức chiết khấu thích hợp.
-Giảm giá : là những dạng khác của việc giảm giá so với biểu giá đã định, áp
dụng đối với những đại lý tham gia quảng cáo, hỗ trợ tiêu thụ…
4.6.3.Phản ứng đối với sự thay đổi giá
Trong thực tế không phải lúc nào công ty cũng giữ vững được giá theo phương
pháp định giá của mình.
Trường hợp thị phần giảm sút, công ty muốn khống chế thị trường thông qua
giá thấp thì công ty phải chủ động cắt giảm giá để chiếm lĩnh thị trường.
Trường hợp lạm phát chi phí, nhu cầu quá mức, công ty phải tăng giá để đảm
bảo lợi nhuận của mình.
Tuy nhiên việc thay đổi giá đều có tác động đến khách hàng, đối thủ cạnh
tranh. Do đó công ty cần phải nghiên cứu xem xét phản ứng của từng đối tượng để có
chính sách giá hợp lý. Cụ thể là :
-Phản ứng của khách hàng đối với sự thay đổi giá : không phải lúc nào khách
hàng cũng hiểu đúng việc thay đổi giá. Việc cắt giảm giá làm cho khách hàng tưởng
rằng mặt hàng này sắp sửa được thay thế bằng một mẫu mã mới , mặt hàng có khuyết
điểm bán chậm, công ty đang gặp khó khăn về tài chính, hoặc chất lượng kém… nên
sản lượng bán ra không cao. Ngược lại việc tăng giá thường gây khó khăn cho tiêu thụ
nhưng lại mang đến một số ý nghĩa tích cực đối với khách hàng vì nghĩ rằng mặt hàng
này bán chạy quá không mua ngay thì không kiếm được nữa hoặc người bán muốn ép
giá khách hàng…
-Phản ứng của đối thủ cạnh tranh đối với sự thay đổi giá : khi công ty muốn
thay đổi giá thì cần phải suy nghĩ đến phản ứng của đối thủ cạnh tranh. Việc cắt giảm
giá sẽ làm đối thủ cạnh tranh phỏng đoán rằng công ty đang cố gắng chiếm lấy thị
SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 77
Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm
trường, hoặc công ty đang kinh doanh kém và cố gắng tăng mức tiêu thụ, hoặc công ty
muốn toàn ngành giảm giá để kích thích tổng nhu cầu, khi đó đối thủ có thể phản ứng
lại bằng cách tăng ngân sách quảng cáo, cải tiến chất lượng sản phẩm…
-Phản ứng của công ty đối với sự thay đổi giá : trường hợp ngược lại , đối thủ
cạnh tranh thay đổi giá thì công ty cần phải xem xét khả năng của công ty có thể đối
phó với sự thay đổi giá như thế nào, công ty phải cố gắng hiểu cho được ý đồ của đối
thủ để chuẩn bị trước các phản ứng đối với những biện pháp về giá khác nhau mà đối
thủ có thể thi hành.
Æ Tóm lại : công ty cần phải có chính sách giá hợp lý, hấp dẫn để làm tăng
sản lượng xuất khẩu, chiếm lĩnh thị trường đồng thời phải hiểu được những phản ứng
của khách hàng cũng như đối thủ để giành thắng lợi trong cạnh tranh đúng như câu
nói “biết người biết ta trăm trận trăm thắng”.
4.7.CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
4.7.1.Chất lượng gạo hiện tại
Sở dĩ gạo Việt Nam nói chung, công ty nói riêng thua sút gạo Thái Lan
là do chất lượng gạo không bằng từ chiều dài hạt đến độ trắng, tỉ lệ bạc bụng…Mặt
khác do nhiều công ty xếp hàng lên cùng một tàu để xuất khẩu nên chất lượng không
đều nhau dẫn đến uy tín không cao, cạnh tranh không hiệu quả nên cùng một loại gạo
nhưng gạo Thái Lan lại được giá hơn gạo Việt Nam.
Hiện nay nước ta đã cố gắng nghiên cứu, cải tiến nhiều giống lúa mới,
giống lúa đặc sản với chất lượng gạo không thua so với gạo Thái Lan. Cụ thể là giống
Jasmine hạt gạo dài khoảng 7mm, không bạc bụng, có mùi thơm vừa; giống IR 65610
AG hạt dài, trong, tỉ lệ bạc bụng 3%, gạo thơm, mềm cơm; giống OM 1490, 2031 hạt
dài, trong, ít bạc bụng, phẩm chất hạt tốt…
Với những giống lúa cải tiến chất lượng gạo đã được nâng lên đủ sức
cạnh tranh với nhiều đối thủ ngoài nước.
4.7.2.Các biện pháp
Bên cạnh việc nâng cao phẩm chất gạo, công ty cần phải có nhiều biện pháp
như đầu tư thêm máy móc thiết bị, đăng ký nhãn hiệu nhằm tạo ra sản phẩm với chất
lượng cao, uy tín, sản lượng xuất khẩu tăng, kinh doanh ngày càng hiệu quả. Cụ thể
là:
-Công ty đầu tư thêm hệ thống băng chuyền tiếp nhận nguyên liệu từ tàu lên
kho và ngược lại để giảm áp lực bốc xếp; bồn đấu trộn tiện lợi cho việc tồn trữ và pha
SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 78
Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm
chế gạo theo tỉ lệ yêu cầu phục vụ cho xuất khẩu làm giảm bớt chi phí nhân công bốc
vác.
-Bên cạnh đó công ty cần phải nâng cấp thiết bị lau bóng gạo để chất lượng
gạo xuất khẩu ngày càng cao; thiết bị tách màu để sản xuất các sản phẩm cao cấp
như gạo đặc sản, gạo thơm nhằm nâng cao sức cạnh tranh; đồng thời đầu tư thêm hệ
thống silo để tồn trữ, bảo quản lúa gạo được tốt hơn.
Đầu tư thêm máy móc thiết bị giúp công ty giảm bớt chi phí đầu vào, chi phí
vận chuyển bốc dỡ, làm tăng năng suất chất lượng chế biến phục vụ cho xuất khẩu,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Ngoài ra công ty cần phải có một nhãn hiệu riêng biệt để xuất khẩu ra thị
trường thế giới, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi
xuất kho.
Æ Tóm lại : bằng những nỗ lực và cố gắng thực hiện tốt các giải pháp này sẽ
giúp cho công ty kinh doanh xuất khẩu có hiệu quả hơn.
SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 79
Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm
PHẦN KẾT LUẬN
# "
1.KẾT LUẬN
Hòa vào dòng chảy hội nhập kinh tế của đất nước cùng với thế giới và trong
khu vực đầy những khó khăn và thử thách, Công ty XNK Nông sản thực phẩm An
Giang đã từng bước tăng trưởng và phát triển, tạo thế đứng vững chắc cho mình.
Tuy còn nhiều hạn chế trong lĩnh vực hoạt động XNK vì sự cạnh tranh gay gắt
của các đối thủ, thị trường chưa vững chắc, sản lượng tiêu thụ còn ở mức khiêm tốn,
xong bằng chính lĩnh vực này công ty đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát
triển, thu về ngoại tệ đóng góp cho ngân sách Nhà Nước.
Qua phân tích cho thấy tình hình kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty tuy có
chuyển biến tốt, tăng dần về sản lượng xuất khẩu nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, sản
lượng xuất khẩu của công ty chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ so với toàn tỉnh An Giang, thị
trường xuất khẩu còn hạn hẹp, chưa xây dựng kênh phân phối riêng cho mình, do đó
đòi hỏi công ty cụ thể là các nhà quản lý của công ty phải hoạch định kế hoạch, chiến
lược kinh doanh có hiệu quả nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu gạo.
Việc kinh doanh xuất khẩu gạo là một trong những khâu mang lại lợi nhuận
cao, nhiều ngoại tệ cho công ty, và gạo còn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty
do đó phân tích tình hình kinh doanh xuất khẩu gạo giúp cho công ty có cái nhìn toàn
diện và khách quan hơn về khâu xuất khẩu gạo từ đó rút ra bài học kinh nghiệm, phát
huy những cơ hội, những mặt mạnh, khắc phục những khó khăn thách thức để tình
hình xuất khẩu gạo ngày càng tốt hơn, hiệu quả ngày càng cao, công ty ngày càng
phát triển vững chắc.
2.KIẾN NGHỊ
2.1.Đối với Nhà Nước
-Nhà Nước nên có chính sách đầu tư, thưởng xuất khẩu, hỗ trợ thêm vốn cho
công ty hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
-Nhà Nước nên tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công ty hoạt động, tăng cường
xúc tiến thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài.
-Cần cải cách thủ tục hành chính, cải thiện các chính sách quản lý xuất nhập
khẩu, tạo điều kiện cho công ty trong việc tìm kiếm, thâm nhập và mở rộng thị trường
xuất khẩu.
SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 80
Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm
-Nghiên cứu cải tiến thêm nhiều giống lúa mới, giống lúa đặc sản với chất
lượng cao, chi phí thấp để giá thành sản phẩm đủ sức cạnh tranh với các nước xuất
khẩu gạo khác trên thế giới.
2.2.Đối với Công ty
-Công ty cần phải có kế hoạch thu mua, chế biến, dự trữ hợp lý, liên kết với
người sản xuất để đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định, chất lương đồng đều.
-Đầu tư hiện đại hóa máy móc thiết bị phục vụ cho việc chế biến xuất khẩu như
máy lau bóng mới, bồn đấu trộn mới công suất cao, ít cồng kềnh… nhằm giảm thấp
chi phí đầu vào làm tăng lợi nhuận cho công ty.
-Công ty cần phải cố gắng nhiều hơn nữa trong việc giữ vững mối quan hệ với
khách hàng truyền thống. Bên cạnh đó, công ty cần nghiên cứu và hoạch định kế
hoạch để sản phẩm xuất khẩu của công ty có thể xuất sang thị trường Mỹ, EU, Nhật
Bản… là những thị trường rất khó tính.
-Đầu tư mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước, đồng thời chú ý đến công
tác tìm kiếm, thu thập thông tin thị trường để đưa ra những dự báo về thị trường một
cách nhanh chóng và chính xác.
-Công ty nên xây dựng chiến lược giá, hoa hồng cũng như những ưu đãi khác
đối với khách hàng thân thiết, không thân thiết, cũng như các nhà trung gian, các đại lý
tiêu thụ…
-Công ty cần đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ ngoại thương cho các cán bộ có
năng lực, trình độ. Cử các cán bộ tham gia vào các khóa học, huấn luyện giúp nâng
cao trình độ, đủ khả năng phán đoán những biến động của thị trường, phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu.
SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 81
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1274_luan_van_de_tai_phan_tich.pdf