Phân tích mô mềm holdaway ở người Việt Nam trưởng thành
TÓM TẮT
Mở đầu:
Nhằm khảo sát đặc điểm mô mềm mặt người Việt Nam để phục vụ cho chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị chỉnh hình răng mặt, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Phân tích mô mềm Holdaway ở người Việt Nam trưởng thành có khuôn mặt hài hòa”. Phương pháp: nghiên cứu thực hiện theo phương pháp cắt ngang phân tích trên phim sọ nghiêng của 62 sinh viên Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (32 nữ, 30 nam), tuổi từ 18-25. Tất cả các đối tượng nghiên cứu đều có bố mẹ là người Việt Nam, dân tộc Kinh, có nét mặt nhìn nghiêng chấp nhận được, không bị chấn thương vùng hàm mặt, chưa qua phẫu thuật thẩm mỹ hay chỉnh hình răng mặt trước đó, tất cả các răng hiện diện ngoại trừ răng 8. Tất cả phim sọ nghiêng chụp ở tư thế đầu tự nhiên, răng ở cắn khít trung tâm, hai môi ở tư thế nghỉ.
Mục tiêu nghiên cứu: xác định những số đo theo phân tích Holdaway ở người Việt Nam trưởng thành. So sánh sự khác biệt các số đo ở hai giới người Việt Nam. So sánh sự khác biệt các số đo giữa người Việt Nam với người Nhật
PHÂN TÍCH MÔ MỀM HOLDAWAY Ở NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH
27 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2253 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích mô mềm holdaway ở người Việt Nam trưởng thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÂN TÍCH MÔ MỀM HOLDAWAY Ở NGƯỜI VIỆT NAM
TRƯỞNG THÀNH
TÓM TẮT
Mở đầu: nhằm khảo sát đặc điểm mô mềm mặt người Việt Nam để phục vụ
cho chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị chỉnh hình răng mặt, chúng tôi thực hiện
đề tài nghiên cứu: “Phân tích mô mềm Holdaway ở người Việt Nam trưởng
thành có khuôn mặt hài hòa”. Phương pháp: nghiên cứu thực hiện theo phương
pháp cắt ngang phân tích trên phim sọ nghiêng của 62 sinh viên Đại học Y
Dược thành phố Hồ Chí Minh (32 nữ, 30 nam), tuổi từ 18-25. Tất cả các đối
tượng nghiên cứu đều có bố mẹ là người Việt Nam, dân tộc Kinh, có nét mặt
nhìn nghiêng chấp nhận được, không bị chấn thương vùng hàm mặt, chưa qua
phẫu thuật thẩm mỹ hay chỉnh hình răng mặt trước đó, tất cả các răng hiện diện
ngoại trừ răng 8. Tất cả phim sọ nghiêng chụp ở tư thế đầu tự nhiên, răng ở cắn
khít trung tâm, hai môi ở tư thế nghỉ.
Mục tiêu nghiên cứu: xác định những số đo theo phân tích Holdaway ở người
Việt Nam trưởng thành. So sánh sự khác biệt các số đo ở hai giới người Việt
Nam. So sánh sự khác biệt các số đo giữa người Việt Nam với người Nhật
trưởng thành. Thiết lập tương quan giữa độ lồi xương nhìn nghiêng và góc H
trên người Việt Nam trưởng thành.
Kết quả: giá trị trung bình và độ lệch chuẩn các số đo theo phân tích
Holdaway của người Việt Nam trưởng thành có gương mặt hài hòa. Khi so
sánh sự khác biệt giữa hai giới người Việt Nam, hầu hết các số đo không có
khác biệt có ý nghĩa thống kê, trừ kích thước mũi theo chiều trước sau và độ
dày môi của nam lớn hơn nữ. Có sự khác biệt về đặc điểm hình thái mô mềm
mặt khi so sánh những số đo giữa người Việt Nam và người Nhật. Có mối
tương quan thuận giữa góc H và độ lồi xương nhìn nghiêng ở người Việt Nam
trưởng thành, thể hiện qua phương trình sau: Góc H = 1,071* Độ lồi xương
nhìn nghiêng + 14,524.
Kết luận: nghiên cứu này đã cung cấp những thông số cơ bản về đường nét hài
hòa mô mềm mặt của người Việt Nam trưởng thành, làm cơ sở định hướng cho
các điều trị chỉnh hình và tạo hình hàm mặt, đồng thời góp phần nghiên cứu
hình thái mô mềm mặt người Việt Nam, so sánh sự khác biệt với các dân tộc
khác trên thế giới.
Từ khóa: phân tích mô mềm, phim sọ nghiêng, chỉnh hình răng mặt, cắn khít
trung tâm, tương quan giữa độ lồi xương nhìn nghiêng và góc H.
ABSTRACT
HOLDAWAY SOFT TISSUE ANALYSIS ON VIETNAMESE ADULTS
Nguyen Lan Anh, Ho Thi Thuy Trang, Mai Thi Thu Thao
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol.14 - Supplement of No 1 – 2010: 244 - 252
Background: this study was carried out in order to investigate the
characteristics of soft-tissue profile in Vietnamese adults to be applied as an aid
to the diagnosis and treatment planning in orthodontics.
Objectives: to determine the characteristics of soft-tissue profile in Vietnamese
adults based on Holdaway analysis. To investigate sexual differences between
Vietnamese male and female. To compare the Holdaway soft-tissue norms with
findings in Japanese adults. To determine the correlation between H angle and
skeletal profile convexity. To determine the linear regression equation between
H angle and skeletal profile convexity.
Methods: the sample consisted of 62 adults (30 males and 32 females) aged
between 18 to 25 with harmonious appearance. The inclusion criteria were:
Vietnamese origin, Kinh ethnic groups; having a complete dentition except
third molars; good facial symmetry, no significant medical history, no history
of trauma; and no previous orthodontic treatment, maxillofacial, or plastic
surgery. All subjects were students at the Faculty of Odonto - Stomatology at
Ho Chi Minh City. All cephalometric radiographs were taken in natural head
position, with the teeth in maximum intercuspation and lips in rest position.
Results and discussion: The soft-tissue cephalometric norms and standard
deviations of the Holdaway analysis were determined. No statistically
significant differences were found between male and female norms, except for
3 measurements: nose prominence (p<0.01), basic upper lip thicknes and upper
lip thickness (p<0.001). The measurements of male were all significantly larger
than those of females. These results could reflect the ethnic charateritics of
Vietnamese adults. Statistically significant differences were found in the
Vietnamese sample when compared with the Japanese norms. There was a
correlation between H angle and skeletal profile convexity, which was
represented by the equation: H angle= 1.071* Skeletal profile convexity +
14.524.
Conclusion: these results showed that the soft-tissue facial profiles of
Vietnamese and Japanese are different in certain respect; but these values
should not be interpreted as treatment goals. These results should serve as a
useful reference for orthodontists and maxillofacial surgeons who treat
Vietnamese patients and by thus contribute to more satisfactory diagnosis
and treatment planning for them.
Keywords: soft-tissue analysis, cephalometric skeletal profile radiographs,
orthodontics, teeth in maximum intercuspation, correlation between H angle
and skeletal profile convexity.
MỞ ĐẦU
Thẩm mỹ mặt là một trong những mục tiêu của điều trị chỉnh hình răng mặt.
Một khuôn mặt hài hoà thẩm mỹ là kết quả ba yếu tố: vị trí răng, kiểu hình
xương và độ dày mô mềm nhưng mô mềm thay đổi độ dày ở những phần
khác nhau trên sọ mặt, đường viền mô mềm không liên quan chặt chẽ với
khung xương bên dưới(Error! Reference source not found.). Do đó, khi đánh giá thẩm
mỹ mặt nên dựa trên những tiêu chuẩn mô mềm. Burstone đã cho rằng: "Do
sự thay đổi đáng kể của mô mềm mặt, điều trị chỉnh hình chỉ dựa trên những
tiêu chuẩn răng - xương không thể đạt được hình thể mặt như mong đợi"(Error!
Reference source not found.). Ackerman và Proffit cũng cho rằng thực tế mô mềm có
tính quyết định trong việc thay đổi kế hoạch điều trị hơn là mô cứng(1). Do đó
cần có sự trợ giúp của phân tích mô mềm trong việc lập kế hoạch điều trị.
Có nhiều phương pháp phân tích mô mềm được áp dụng trên thế giới như của
Burstone, Peck và Peck, Holdaway, Lundstrom...Trong đó, phân tích mô mềm
của Holdaway gồm 12 số đo cho thấy mối tương quan giữa các thành phần mô
mềm trên gương mặt hài hoà có thể giúp cho việc chẩn đoán, lập kế hoạch
điều trị chỉnh hình. Tuy nhiên, nghiên cứu của Holdaway trên mẫu người da
trắng không thích hợp để áp dụng cho những chủng tộc khác. Do đó, tôi tiến
hành nghiên cứu các giá trị số đo của Holdaway trên người Việt Nam trưởng
thành có nét mặt nhìn nghiêng chấp nhận được.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định những số đo theo phân tích Holdaway ở người Việt Nam trưởng
thành.
So sánh sự khác biệt các số đo ở hai giới người Việt Nam.
So sánh sự khác biệt các số đo giữa người Việt Nam với người Nhật trưởng
thành.
Thiết lập tương quan giữa độ lồi xương nhìn nghiêng và góc H trên người
Việt Nam trưởng thành.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các điểm chuẩn (hình 1)
Hình 1. Các điểm chuẩn trên mô xương và mô mềm sử dụng trong phân tích
Holdaway
Mặt phẳng tham chiếu
Mặt phẳng Frankfort (FH): là đường thẳng kẻ từ điểm Po
đến điểm Or. Mặt phẳng FH cho thấy vị trí tương quan hai hàm chính xác
hơn so với mặt phẳng SN.
Đường H: đường tiếp tuyến giữa mô mềm cằm (Pog’) và
môi trên.
Mặt phẳng ngang thật sự và mặt phẳng đứng dọc theo tư
thế đầu tự nhiên.
Phương pháp phân tích mô mềm Holdaway(6) (hình 2)
Hình 2. Phân tích mô mềm Holdaway
Góc mặt mô mềm: được tạo bởi giao điểm của mặt phẳng Frankfort và
đường thẳng kẻ từ Na' (là giao điểm của đường SN và đường viền mô mềm
nhìn nghiêng) đến mô mềm cằm tại điểm phủ lên điểm Pm của Ricketts.
Trung bình: 910; độ lệch chuẩn: ±70
Ý nghĩa: Xác định vị trí cằm theo chiều trước sau.
Giá trị > 980 gợi ý mặt nhìn nghiêng lõm do hàm dưới
phát triển về phía trước.
Giá trị < 840 gợi ý mặt nhìn nghiêng lồi do hàm dưới kém
phát triển.
Độ nhô mũi: là khoảng cách từ đường vuông góc với mặt phẳng Frankfort
tại điểm Ls và điểm Pn.
Trung bình: 19mm; độ lệch chuẩn: ±5mm. Số đo lý tưởng là 16mm.
Theo đó, mũi có kích thước 24mm
thì là mũi lớn hoặc nhô.
Chiều sâu khe trên: là khoảng cách từ đường vuông góc với mặt phẳng
Frankfort tại điểm Ls đến điểm SLS.
Trung bình: 3mm. Độ lệch chuẩn: ±1mm.
Ý nghĩa: cho thấy hình thể khe môi trên. Trong điều trị chỉnh hình cần duy
trì số đo này ≥ 1,5mm. Khoảng cách từ mô mềm vùng dưới mũi đến đường
H: là khoảng cách từ điểm Sn đến đường H.
Trung bình: 5mm., độ lệch chuẩn: ± 2mm.
Ý nghĩa: Xác định sự cân bằng giữa khe môi trên, môi trên và cằm.
Giá trị > 7mm cho thấy cằm lui sau hoặc môi trên dày hoặc khe môi trên
sâu.
Giá trị <3mm cho thấy cằm phát triển ra trước hoặc môi trên mỏng hoặc khe
môi trên ít sâu.
Độ lồi xương nhìn nghiêng: là khoảng cách từ điểm A đến đường Na-Pog
mô xương hay mặt phẳng mặt mô xương. Đây là đo lường mô xương nhưng
lại có quan hệ trực tiếp với vị trí môi hài hoà.
Nếu điểm A ở phía trước mặt phẳng mặt mô xương: giá trị có dấu +.
Nếu điểm A ở phía sau mặt phẳng mặt mô xương: giá trị có dấu -.
Trung bình: 0mm; độ lệch chuẩn: ± 2mm.
Ý nghĩa: Xác định vị trí hàm trên theo chiều trước sau so với mặt nhìn
nghiêng
Độ dày môi trên cơ bản (a): là khoảng cách từ điểm A’ đến đường viền mô
mềm theo phương song song với mặt phẳng ngang thật sự. Tại điểm này,
cấu trúc mũi sẽ không ảnh hưởng đến đường viền của môi. Trung bình:
15mm.
Độ dày môi trên (b): Khoảng cách từ điểm Ls đến mặt ngoài răng cửa trên
theo phương song song với mặt phẳng ngang thật sự. Trung bình: 13-14 mm.
Độ căng môi trên = a-b: Trung bình: 1mm.
Độ căng môi trên > 1mm khi kích thước dọc tầng dưới
mặt lớn hoặc răng cửa hàm trên nhô về phía trước nhiều.
Độ căng môi trên < 0mm thường do mất kích thước dọc.
Góc H: tạo thành bởi đường H và đường Na-Pog mô mềm. Trung bình: 100
khi độ nhô xương là 0 mm (bảng 1). Giới hạn từ 7-150. Khi độ lồi xương
tăng, góc H cũng tăng đối với gương mặt nhìn nghiêng hài hoà ở nhiều độ
nhô nhìn nghiêng khác nhau. Ý nghĩa: Đo lường độ nhô môi trên so với mặt
nhìn nghiêng.
Khoảng cách từ môi dưới đến đường H: nếu môi dưới ở trước đường H: giá
trị có dấu +, ở sau đường H: dấu -. Trung bình: 0 - 0,5mm. Giới hạn: từ -
1mm đến 2mm.
Ý nghĩa: Cho thấy vị trí môi dưới so với mặt nhìn nghiêng.
Khoảng cách từ khe dưới tới đường H: là khoảng cách từ điểm ILS đến
đường H. Trung bình: 5mm. Ý nghĩa: Xác định hình thể khe môi dưới.
Độ dày mô mềm cằm: là khoảng cách giữa mặt phẳng mặt mô xương (đường
thẳng N-Pog) và mặt phẳng mặt mô mềm (đường thẳng từ Na' đến điểm mô
mềm phủ lên điểm Pm của Ricketts) tại điểm Pm. Trung bình: 10-12mm.
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 62 phim sọ nghiêng của 62 sinh viên (32 nữ, 30 nam) Đại học Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh thoả các điều kiện sau: có cha mẹ, ông bà nội -
ngoại là người Việt Nam, dân tộc Kinh, không bị chấn thương vùng hàm
mặt, các dị hình hàm mặt do bệnh lý hoặc do thói quen, có nét mặt nhìn
nghiêng chấp nhận được, chưa qua phẫu thuật thẩm mỹ hay chỉnh hình răng
mặt trước đó, tuổi từ 18-25, sức khoẻ bình thường, tất cả các răng hiện diện
ngoại trừ răng 8. Đây là loạt phim đã được sử dụng trong nghiên cứu của Hồ
Thị Thùy Trang (1999).
Để kiểm tra sai số trong quá trình đo đạc, sau 30 ngày nghiên cứu đo lại 7
phim trong mẫu và dùng phép thử Cronbach's Alpha để xác định khả năng
lập lại của kĩ thuật đo. Kết quả các số đo đều có hệ số α ≥ 0.94 cho thấy độ
kiên định của người đo đáng tin cậy.
KẾT QUẢ
Qua đo đạc xác định được trung bình và độ lệch chuẩn các số đo của người
Việt Nam theo phân tích mô mềm của Holdaway (bảng 1).
So sánh sự khác biệt giữa hai giới người Việt Nam
Từ bảng 2 cho thấy khi so sánh giữa hai giới người Việt Nam hầu hết các số
đo không có sự khác biệt có ý nghĩa. Các số đo ở nam lớn hơn có ý nghĩa so
với nữ: độ nhô mũi (p<0.01), độ dày môi trên cơ bản, độ dày môi trên
(p<0.001).
Từ các kết quả: Góc mặt mô mềm, chiều sâu khe trên, khoảng cách từ Sn -
đường H, góc H ở nam không có khác biệt có ý nghĩa so với nữ.
Ta rút ra kết luận:
Vị trí cằm theo chiểu trước sau (đánh giá theo góc mặt mô mềm) của nam
không có khác biệt so với nữ. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của
Nguyễn Thị Mỹ Lệ(8) (1999). Trong khi đó, tác giả Hồ Thị Thuỳ Trang
(1999)(5) kết luận cằm nam nhô ra trước hơn so với nữ. Do nghiên cứu này
sử dụng chung mẫu với nghiên cứu của Hồ Thị Thuỳ Trang nên khác biệt
này cần phải lưu ý.
Khác biệt này được giải thích do hai nghiên cứu sử dụng những số đo và mặt
phẳng tham chiếu khác nhau để đánh giá độ nhô của cằm. Nghiên cứu của
tác giả Hồ Thị Thùy Trang sử dụng mặt phẳng tham chiếu là mặt phẳng
thẳng đứng theo tư thế đầu tự nhiên và số đo là góc mặt (tạo thành bởi
đường thẳng Na'-Pog' và mặt phẳng thẳng đứng qua Na') (hình 3a). Nghiên
cứu của chúng tôi sử dụng mặt phẳng tham chiếu là mặt phẳng Frankfort và
số đo góc mặt mô mềm (được tạo bởi giao điểm của mặt phẳng Frankfort và
đường thẳng kẻ từ Na' đến mô mềm cằm tại điểm phủ lên điểm Pm của
Ricketts) (hình 3b). Như vậy, ngoài những yếu tố chung như vị trí cằm và vị
trí điểm Na', hai số đo còn bị ảnh hưởng bởi độ nghiêng mặt phẳng tham
chiếu. Đây là nguyên nhân đưa đến sự khác biệt này.
(a) (b)
Hình 3: Góc mặt (a) và góc mặt mô mềm (b).
Chiều sâu khe môi trên không có sự khác biệt giữa nam với nữ.
Độ nhô môi trên (đánh giá theo chiều sâu khe trên, góc H và khoảng cách Sn-
đường H) của nam lớn hơn nữ nhưng do sự phân tán của số liệu khá lớn nên
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu
của Nguyễn Thị Mỹ Lệ(Error! Bookmark not defined.)(1999). Nguyễn Thị Minh
Hạnh(Error! Reference source not found.)(2004) khi nghiên cứu trên mẫu con của mẫu này
(gồm 40 sinh viên có khớp cắn hạng I) cũng rút ra kết luận tương tự. Nghiên
cứu của tác giả Hồ Thị Thuỳ Trang(5)(1999) lại cho thấy môi trên nam nhô ra
trước hơn so với nữ.
Tác giả Hồ Thị Thuỳ Trang sử dụng góc mũi môi, một trong những số đo
thông dụng để đánh giá độ nhô của môi. Tuy nhiên Holdaway cho rằng góc
mũi môi không thích hợp do chịu ảnh hưởng của độ nghiêng vùng dưới mũi.
Khi giá trị góc mũi môi lớn chúng ta không xác định được do môi nghiêng ra
sau, do mũi hếch lên trên hay cả hai. Do đó nó không thể mô tả thích hợp
đường viền mô mềm nhìn nghiêng vùng dưới mũi.
Trong phương pháp phân tích của Holdaway, hình thể môi trên được đánh
giá qua hai số đo: khoảng cách từ điểm Sn đến đường H và khoảng cách từ
SLS đến đường thẳng vuông góc với mặt phẳng Frankfort tại Ls. Trong
trường hợp bệnh nhân có nét mặt lồi hay lõm quá mức, đường H thay đổi độ
nghiêng làm những số đo đến đường H bị mất ý nghĩa, khoảng cách từ SLS
đến đường thẳng vuông góc mặt phẳng Frankfort tại Ls là cách đơn giản
nhất để định lượng chính xác độ cong môi trên.
Trên thực tế lâm sàng, không một số đo riêng lẻ nào có ý nghĩa tuyệt đối
trong chẩn đoán và thiết lập kế hoạch điều trị. Góc mũi môi cũng như
phương pháp phân tích của Holdaway đều có những hạn chế riêng và các
nhà chỉnh hình cần phối hợp chúng lại để có một cái nhìn tổng quát hơn đối
với từng trường hợp bệnh nhân cụ thể.
Kích thước mũi theo chiều trước sau của nam lớn hơn nữ (p<0.01). Kết luận
này phù hợp với nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lệ (1999)(Error!
Bookmark not defined.), Hồ Thị Thuỳ Trang (1999)(Error! Reference source not found.). Phạm
Bình Ái Phương (2004)(Error! Reference source not found.) khi nghiên cứu hình thái
mô mềm mũi người Việt Nam trưởng thành trên sinh viên Đại học Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh cũng rút ra kết luận mũi nam người Việt dài hơn và
nhô hơn nữ.
Độ dày môi trên cơ bản ở điểm A’ (dưới điểm A 3mm) và độ dày môi trên
tại Ls của nam lớn hơn nữ (p <0.001) có ý nghĩa. Nguyễn Thị Minh Hạnh
(2004)(Error! Reference source not found.) khi nghiên cứu kích thước môi của người
Việt Nam trưởng thành có hạng xương I và hạng II trên phim sọ nghiêng
cũng đã rút ra kết luận môi nam dày hơn môi nữ. Trong khi đó, độ căng môi
trên nam và nữ không khác biệt có ý nghĩa.
Độ lồi xương nhìn nghiêng khác biệt không có ý nghĩa giữa nam và nữ: độ
nhô hàm trên không có khác biệt. Nguyễn Thị Mỹ Lệ (1999)(Error! Bookmark not
defined.) khi đo đạc các tỉ lệ mặt của người Việt Nam cũng rút ra kết luận độ
nhô hàm trên giữa nam và nữ khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Khoảng cách môi dưới - đường H khác biệt không có ý nghĩa: độ nhô môi
dưới không có sự khác biệt giữa nam và nữ. Kết quả này tương tự nghiên
cứu của Nguyễn Thị Minh Hạnh (2004)( Error! Reference source not found.).
Chiều sâu khe môi dưới khác biệt không có ý nghĩa giữa nam và nữ
Độ dày mô mềm cằm khác biệt không có ý nghĩa giữa nam và nữ. Kết quả
này tương tự nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Hạnh (2004) (Error! Reference
source not found.).
Tóm lại: Khi so sánh các đặc điểm hình thái mô mềm mặt giữa nam và nữ
người Việt Nam, hầu hết các số đo đều không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê ngoại trừ độ nhô mũi và độ dày môi của nam lớn hơn nữ. Điều này
có thể cho thấy đặc trưng chủng tộc của dân tộc Việt Nam.
So sánh sự khác biệt giữa người Việt Nam và người Nhật trưởng thành
Khi so sánh những đặc trưng mô mềm mặt giữa người Việt Nam và người Nhật
trưởng thành đã cho thấy khoảng cách từ Sn đến đường H, độ lồi xương nhìn
nghiêng, khoảng cách môi dưới - đường H, khoảng cách khe dưới - đường H
không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa người Việt Nam trưởng thành và người
Nhật. Góc mặt mô mềm (p <0.01), góc H (p<0.05) ở người Việt lớn hơn người
Nhật. Độ dày môi trên, độ dày môi trên cơ bản, độ căng môi trên, độ nhô mũi,
độ dày mô mềm cằm, chiều sâu khe trên (p < 0.001) ở người Việt nhỏ hơn ở
người Nhật (bảng 3).
Sự khác biệt về hình thái học vùng đầu mặt giữa các chủng tộc trên thế giới
đã được nghiên cứu bởi nhiều tác giả trong và ngoài nước. Tất cả đều rút ra
kết luận mỗi dân tộc đều có những đặc điểm hình thái riêng biệt nên không
thể áp dụng tiêu chuẩn của dân tộc này cho những dân tộc khác.
Người châu Á nói chung, người Việt Nam và người Nhật nói riêng có nhiều
đặc điểm tương đồng nhau khi so sánh với người da trắng. Thật vậy, trong
nghiên cứu của Acalde RE(Error! Reference source not found.) khi so sánh với ngưới
châu Âu, mặt người Nhật có xu hướng phát triển xuống dưới và nhô hơn.
Theo nghiên cứu của Hồ Thị Thuỳ Trang (1999)(Error! Reference source not found.),
Trương Hải Ninh (2003)(Error! Reference source not found.) thì so với người châu Âu,
người Việt có xương ổ răng hàm trên, xương ổ răng hàm dưới nhô hơn và
hàm dưới có xu hướng phát triển ra trước và về phía dưới so với xương nền
sọ nhiều hơn.
Tuy nhiên, khi so sánh những đặc trưng mô mềm mặt giữa người Việt Nam
và người Nhật trưởng thành đã cho thấy có nhiều sự khác biệt.
Kích thước mũi theo chiều trước sau của người Việt nhỏ
hơn người Nhật.
Độ nhô hàm trên không có khác biệt có ý nghĩa.
Môi trên của người Việt Nam nhô hơn so với người Nhật.
Khe môi trên của người Việt Nam cạn hơn so với người
Nhật.
Độ dày môi trên cơ bản, độ dày môi trên, độ căng môi trên
người Việt Nam nhỏ hơn người Nhật.
Khe môi dưới, độ nhô môi dưới khác biệt không có ý
nghĩa giữa người Việt và người Nhật.
Cằm của người Việt Nam nhô ra trước hơn, độ dày mô
mềm cằm của người Việt nhỏ hơn người Nhật.
Các kết quả trên một lần nữa khẳng định có sự khác biệt về đặc điểm hình
thái răng mặt giữa các dân tộc khác nhau.
Tương quan giữa góc H và độ lồi xương nhìn nghiêng
Trong phân tích của mình, Holdaway cho rằng có mối tương quan giữa góc H
và độ lồi xương nhìn nghiêng: khi độ lồi xương tăng, góc H cũng tăng đối với
nhiều độ nhô mặt nhìn nghiêng khác nhau. Tương quan này thể hiện mối liên
quan giữa mô xương và mô mềm trên khuôn mặt hài hòa. Nghiên cứu tìm ra
mối tương quan thuận chặt chẽ giữa góc H và độ lồi xương nhìn nghiêng (hệ số
tương quan Pearson r = 0.741, p<0.001) và được thể hiện qua phương trình sau:
Góc H= 1.071* Độ lồi xương nhìn nghiêng + 14.524
Để kiểm tra độ tin cậy của phương trình vừa tìm được, nghiên cứu chọn 10
phim sọ nghiêng của người Việt trưởng thành có nét mặt hài hoà trong mẫu
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lệ (1999), áp dụng công thức của
phương trình hồi quy. Kết quả: không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa góc H đo thực tế và góc H tính theo công thức ước lượng.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu cắt ngang phân tích được thực hiện bằng cách đo đạc trên 62
phim sọ nghiêng của 62 sinh viên (32 nữ, 30 nam), tuổi từ 18-25 có nét mặt
hài hoà. Đây là loạt phim đã được sử dụng trong nghiên cứu của tác giả Hồ
Thị Thuỳ Trang. Qua nghiên cứu rút ra một số kết quả: xác định được trung
bình và độ lệch chuẩn các số đo của người Việt Nam theo phân tích mô mềm
của Holdaway.
So sánh các số đo giữa nam và nữ, rút ra một số kết luận sau
Hầu hết các số đo đều không có khác biệt có ý nghĩa giữa nam và nữ. Điều
này càng khẳng định đặc trưng chủng tộc của người Việt Nam.
Kích thước mũi theo chiều trước sau, độ dày môi trên cơ bản ở điểm A’ và
độ dày môi trên tại Ls của nam lớn hơn nữ.
So sánh các số đo giữa người Việt và người Nhật trưởng thành, rút ra
một số kết luận sau
Kích thước mũi theo chiều trước sau của người Việt nhỏ hơn ở người Nhật.
Độ nhô hàm trên không có khác biệt có ý nghĩa.
Môi trên của người Việt Nam nhô hơn so với người Nhật.
Khe môi trên của người Việt Nam cạn hơn so với người Nhật.
Độ dày môi trên cơ bản, độ dày môi trên, độ căng môi trên người Việt Nam
nhỏ hơn người Nhật.
Khe môi dưới, độ nhô môi dưới khác biệt không có ý nghĩa giữa người Việt
và người Nhật.
Cằm của người Việt Nam nhô ra trước hơn, độ dày mô mềm cằm của người
Việt nhỏ hơn người Nhật.
Có tương quan thuận giữa góc H và độ lồi xương nhìn nghiêng, thể hiện qua
phương trình sau:
Góc H= 1.071* Độ lồi xương nhìn nghiêng + 14.524
Do hạn chế về quy mô và mục tiêu nghiên cứu nên đề tài này có vẻ thiên về
nghiên cứu hình thái mô mềm mặt của người Việt. Thực ra, phân tích mô mềm
Holdaway thể hiện rõ ưu điểm của nó trong thực hành lâm sàng để thiết lập kế
hoạch điều trị hơn là nghiên cứu hình thái mặt. Dù vậy nghiên cứu này cũng đã
đưa ra khái niệm và một cái nhìn tổng quát về một phương pháp phân tích mô
mềm mới và bước đầu đã đo đạc được những số liệu thể hiện đặc trưng mặt của
người Việt. Những số liệu này sẽ là nền tảng giúp các nhà lâm sàng trong điều
trị cũng như các nghiên cứu với quy mô rộng hơn.
Bảng 1: Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn các số đo trong toàn mẫu.
Số đo Đơn
vị
GHD GHT TB ĐLC
Góc
mặt mô
mềm
độ
84.50 96.00 91.25 2.58
Độ nhô
mũi
mm
5.48 16.59 9.86 2.4
Chiều
sâu khe
trên
mm
1.66 5.20 3.29 0.79
Khoảng
cách Sn
–
đường
H
mm
2.78 15.48 9.17 2.55
Độ nhô
xương
nhìn
nghiêng
mm
-5.32 8.14 2.08 2.71
Độ dày
môi
trên cơ
bản
mm
10.36 17.11 13.97 1.54
Độ dày
môi
trên
mm
11.31 18.75 13.95 1.71
Độ
căng
môi
trên
mm
-3.65 2.72 0.015 1.21
Góc H độ 9 26.50 16.87 3.89
Khoảng
cách
môi
dưới -
đường
H
mm
-1.24 4.51 1.87 1.33
Khoảng
cách
khe
dưới -
đường
H
mm
1.30 7.48 4.13 1.4
Độ dày
mô
mềm
cằm
mm
9.51 16.49 12.59 1.4
Bảng 2: Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, mức khác biệt ở hai giới.
Số đo Đơn vị Nam (n=30) Nữ (n=32) Giá
trị p
TB ĐLC TB ĐLC
Góc mặt mô mềm
Độ nhô mũi
Chiều sâu khe trên
Khoảng cách từ Sn đến
đường H
Độ lồi xương nhìn
nghiêng
Độ dày môi trên cơ bản
Độ dày môi trên
Độ căng môi trên
Góc H
Khoảng cách môi dưới -
đường H
Khoảng cách khe dưới -
đường H
độ
mm
mm
mm
mm
mm
mm
mm
độ
mm
mm
mm
91.12
10.73
3.1
9.62
2.2
14.83
14.78
0.05
17.6
2.01
4.3
12.89
2.25
2.53
0.9
3.02
3.28
1.26
1.71
1.43
4.64
1.35
1.5
1.57
91.38
9.05
3.46
8.75
1.96
13.16
13.18
-0.02
16.17
1.75
3.97
12.32
2.89
1.99
0.65
1.96
2.1
1.34
1.3
0.98
2.93
1.32
1.29
1.18
-
**
-
-
-
***
***
-
-
-
-
-
Độ dày mô mềm cằm
** : Khác biệt có ý nghĩa ở mức p<0.01,
***: Khác biệt có ý nghĩa ở mức p<0.001.
- : Khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3: Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, mức khác biệt ở người Việt Nam và
người Nhật.
Số đo Đơn vị Việt Nam (n=62) Nhật (n=211)(3) Giá trị
p
TB ĐLC TB ĐLC
Góc mặt mô mềm
Độ nhô mũi
Chiều sâu khe trên
Khoảng cách từ Sn đến
độ
mm
mm
mm
91.25
9.86
3.29
9.17
2.58
2.4
0.79
2.55
90.16
14.54
4.46
9.06
3.22
1.96
2.25
2.86
**
***
***
-
đường H
Độ lồi xương nhìn
nghiêng
Độ dày môi trên cơ bản
Độ dày môi trên
Độ căng môi trên
Góc H
Khoảng cách môi dưới -
đường H
Khoảng cách khe dưới -
đường H
Độ dày mô mềm cằm
mm
mm
mm
mm
độ
mm
mm
mm
2.08
13.97
13.95
0.02
16.75
1.87
4.13
12.59
2.71
1.54
1.71
1.21
3.91
1.33
1.4
1.4
2.42
15.11
12.54
2.57
15.51
1.62
3.78
13.58
3.22
2.48
-
2.73
4.28
1.75
2.03
2.31
-
***
***
***
*
-
-
***
* : Khác biệt có ý nghĩa ở mức p<0.05,
**: Khác biệt có ý nghĩa ở mức p<0.01.
*** : Khác biệt có ý nghĩa ở mức p<0.001, - : Khác biệt không có ý nghĩa
thống kê.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 194_2878.pdf