Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - Khối lượng - lợi nhuận tại công ty cổ phần dược phẩm An Giang

MỤC LỤC 1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1 3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2 Phần nội dung 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3 1.1. KHÁI NIỆM PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ-KHỐI LƯỢNG -LỢI NHUẬN (CVP) 3 1.2. MỤC ĐÍCH PHÂN TÍCH MỐI QUA HỆ CVP. 3 1.3. BÁO CÁO THU NHẬP THEO SỐ DƯ ĐẢM PHÍ 3 1.4. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH CVP 4 1.4.1. Số dư đảm phí (SDĐP) 4 1.4.2. Tỷ lệ SDĐP 5 1.4.3. Cơ cấu chi phí 6 1.5. PHÂN TÍCH ĐIỂM HÒA VỐN 8 1.5.1. Điểm hòa vốn 8 1.5.1.1. Khái niệm điểm hòa vốn 8 1.5.1.2. Đồ thị điểm hòa vốn 9 1.5.1.3. Phương pháp xác định điểm hòa vốn 10 1.5.1.4. Phương trình lợi nhuận: 11 1.5.2. Các thước đo tiêu chuẩn hòa vốn 12 1.5.2.1. Thời gian hoàn vốn 12 1.5.2.2. Tỷ lệ hòa vốn 12 1.5.2.3. Doanh thu an toàn 12 1.6. PHÂN TÍCH ĐIỂM HÒA VỐN TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI GIÁ BÁN 13 1.7. HẠN CHẾ CỦA MÔ HÌNH PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP 13 CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY CỒ PHẦN DƯỢC PHẨM AG 15 2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 15 2.2. MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG 15 2.2.1. Mục đích 15 2.2.2. Phạm vi hoạt động 15 2.3. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY. 16 2.4. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG THỜI GIAN QUA 17 2.4.1. Thuận lợi 17 2.4.2. Khó khăn 17 2.4.3. Chiến lược phát triển mới của công ty 17 2.4.4. Tình hình kinh doanh công ty trong 2 năm 2006-2007 18 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP TẠI CÔNG TY CỒ PHẦN DƯỢC PHẨM AN GIANG 19 3.1. QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM 19 3.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ CỦA CÔNG TY THEO CÁCH ỨNG XỬ CHI PHÍ 20 3.2.1. Chi phí khả biến 20 3.2.1.1 Chi phí nguyên vật liệu (CP NVL) 20 3.2.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT) 20 3.2.1.3. Biến phí sản xuất chung 22 3.2.1.4. Biến phí quản lý doanh nghiệp 23 3.2.1.5. Biến phí bán hàng 24 3.2.2. Chi phí bất biến 25 3.2.2.1. Định phí SXC 25 3.2.2.2. Định phí quản lý doanh nghiệp 26 3.2.2.3. Định phí bán hàng 26 3.2.3. Tổng hợp chi phí 27 3.3. BÁO CÁO THU NHẬP THEO SỐ DƯ ĐẢM PHÍ 28 3.4. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP 29 3.4.1. Số dư đảm phí (SDĐP) và tỷ lệ SDĐP 29 3.4.2. Cơ cấu chi phí 31 3.4.3. Các thước đo tiêu chuẩn hòa vốn 33 3.4.3.1. Doanh thu hòa vốn 33 3.4.3.2. Thời gian hoàn vốn 34 3.4.3.3. Tỷ lệ hoàn vốn 36 3.4.3.4. Doanh thu an toàn 35 3.4.4. Phân tích dự báo doanh thu 35 CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 44 4.1 NHẬN XÉT 44 4.2. GIẢI PHÁP 44 Phần Kết Luận 46 PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Nền kinh tế nước ta hiện nay có nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức, thông tin kịp thời, chính xác và thích hợp có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự thành công của một tổ chức. Kế toán quản trị đã và đang giúp các nhà quản trị đưa ra những thông tin thích hợp cho quản trị, đưa ra những quyết định kinh doanh nhanh, chuẩn xác và có vai trò như một nhà tư vấn quản trị nội bộ của mọi tổ chức. Khi quyết định lựa chọn một phương án tối ưu hay điều chỉnh về sản xuất của nhà quản trị, bao giờ cũng quan tâm đến hiệu quả kinh tế của phương án mang lại, vì vậy kế toán quản trị phải tìm cách tối ưu hoá mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích của phương án lựa chọn. Tuy nhiên, không có nghĩa là mục tiêu duy nhất là luôn luôn hạ thấp chi phí. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận (CVP) là một kỹ thuật phân tích mà kế toán quản trị dùng để giải quyết những vấn đề nêu trên. Kỹ thuật này không những có ý nghĩa quan trọng trong khai thác các khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, cơ sở cho việc ra các quyết định lựa chọn hay quyết định điều chỉnh về sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận, mà còn mang tính dự báo thông qua những số liệu phân tích nhằm phục vụ cho nhà quản trị trong việc điều hành hiện tại và hoạch định cho tương lai. Đó là lý do mà tôi quyết định chọn đề tài “ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ - KHỐI LƯỢNG - LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN GIANG”. Thông qua đề tài này tôi có thể nghiên cứu các lý thuyết học được, áp dụng vào điều kiện kinh doanh thực tế nhằm rút ra những kiến thức cần thiết giúp cho việc điều hành , sản xuất và kinh doanh của công ty có hiệu quả hơn. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Thông qua việc phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng - lợi nhuận của công ty cổ phần dược phẩn An Giang để thấy được sự ảnh hưởng của kết cấu chi phí đối với lợi nhuận của công ty, đánh giá sự hiệu quả đối với cơ cấu chi phí đó và đưa ra những biện pháp giải quyết nhằm nâng cao hơn nữa lợi nhuận của công ty đồng thời dự báo tình hình tiêu thụ của công ty trong năm 2008.

doc64 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2421 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - Khối lượng - lợi nhuận tại công ty cổ phần dược phẩm An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng quản lý, trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý điều hành hoạt động của công ty Giám đốc đều hành: Có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp các phòng ban, xí nghiệp trực thuộc, ngoài ra để hỗ trợ cho giám đốc còn có 3 phó giám đốc. Phòng kế toán thống kê: Cung cấp thông tin cho nhà quản lý và kiểm tra thông tin của toàn bộ quá trình kinh doanh. Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch kinh doanh mua bán, quản lý các nhà thuốc và đại lý trực thuộc công ty và thực hiện chiến lược kinh doanh. Phòng tổ chức hành chánh: Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, quản trị hành chính lưu trữ, tuyển dụng, giải quyết vấn đề tiền lương, chế độ chính sách cho công nhân viên. 2.4. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG THỜI GIAN QUA 2.4.1. Thuận lợi Công ty đã cổ phần hóa là điều kiện thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn tạo điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh. Công ty nhận được sự quan tâm chỉ đạo và giúp đỡ của tỉnh uỷ, UBND và các ngành chức năng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình trong công tác, lao động sản xuất kinh doanh. Hệ thống quản lý ngày càng chặt chẽ, chính xác và nhanh chóng hơn nhờ phát huy được tính năng của hệ thống máy vi tính. 2.4.2. Khó khăn Máy móc thiết bị cũ kỹ, công nghệ lạc hậu chưa được đầu tư đúng mức. Vốn kinh doanh không lớn và còn chịu sự chiếm dụng vốn của các bệnh viện huyện thị kéo dài. Tình hình giá cả luôn biến động, công ty lại chưa có chức năng xuất nhập khẩu nên chưa chủ động được giá cả nguồn nguyên liệu, hàng hoá ngoại nhập. Cán bộ công nhân viên dù nhiệt tình trong công việc nhưng năng lực tay nghề còn nhiều hạn chế. Đội ngũ tiếp thị của công ty chưa nắm kịp các diễn biến phức tạp của thị trường. Công tác nghiên cứu sản phẩm mới còn chậm, chưa có mặt hàng mới mang tính chủ lực, tiêu biểu của công ty tham gia vào thị trường. 2.4.3. Chiến lược phát triển mới của công ty Bên cạnh việc phát huy các nguồn lực có sẵn, công ty có kế hoạch đào tạo đội ngũ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ và chất lượng lao động. Đẩy mạnh việc liên doanh, liên kết, mua bán không những với các đối tác hiện có mà còn không ngừng tìm kiếm các đối tác mới có tiềm năng trong cùng lĩnh vực nhằm tạo đà phát triển trong tương lai. Xây dựng xưởng sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP, để đáp ứng yêu cầu sản xuất thuốc chất lượng cao, đa dạng sản phẩm đáp ứng đòi hỏi ngày càng khắt khe của người tiêu dùng và đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời nâng cao tỷ trọng doanh thu bán hàng do công ty sản xuất. Song song với việc phát triển thị trường trong tỉnh và các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long, TP. Hồ Chí Minh sẽ mở rộng thị trường ở các tỉnh Đông Nam Bộ, miền Trung, Tây Nguyên và các tỉnh phía Bắc. Đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp để chủ động được giá cả nguyên liệu đầu vào và dược phẩm. 2.4.4. Tình hình kinh doanh công ty trong 2 năm 2006-2007 Bảng 2.1: Tình hình kinh doanh trong 2 năm 2006 - 2007 ĐVT: đồng Chỉ tiêu 2006 2007 chênh lệch % Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 126.354.920 171.925.814 45.570.894 36,07% Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 Doanh thu thuần về bán hàng 126.354.920 171.925.814 45.570.894 36,07% Giá vốn hàng bán 108.285.717 147.471.896 39.186.179 36,19% Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp dịch vụ 18.069.203 24.453.918 6.384.715 35,33% Chi phí bán hàng 9.406.152 12.849.643 3.443.491 36,61% Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.144.215 5.275.170 2.130.955 67,77% Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 5.518.836 6.329.105 810.268 14,68% (Nguồn: Trích báo cáo tình chính năm 2007 của công ty cổ phần dược phẩm An Giang) Trong 2 năm qua công ty hoạt động tương đối hiệu quả doanh thu và lợi nhuận đều tăng, nhưng nhìn vào bảng KQHĐKD ta thấy tốc độ tăng của lợi nhuận chưa tương xứng với tốc độ tăng của doanh thu. Nguyên nhân là chi phí tăng quá nhanh khiến cho lợi nhuận của công ty trong năm 2007 tăng chậm. Giá vốn hàng bán tuy có tăng hơn tốc độ tăng doanh thu nhưng không lớn, chứng tỏ ít có biến động. Công ty đang quản lý tốt đầu vào sản phẩm, như vậy công ty cần kiểm soát chi phí quản lý doanh nghiệp và nhất là chi phí bán hàng để có thể tăng nhanh lợi nhuận trong chu kỳ kinh doanh tiếp theo. CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN GIANG 3.1. QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM Nguyên vật liệu Trộn bột kép Sấy Xát hạt Sấy khô Phối hợp tá dược trơn bóng Phối hợp tinh dầu Ép gói Đóng gói Dập viên, ép vĩ Đóng gói Thành phẩm Gói Viên Sơ đồ 3.1: Quy trình sản xuất sản phẩm Tôi chọn 4 sản phẩm ACEGOI, CINATROL, LOPETAB và TUXCAP C/50 là các sản phẩm sẽ phân tích, vì doanh thu các sản phẩm này có thể đại diện cho các sản phẩm sản xuất của công ty và đây cũng là các mặt hàng chủ lực của công ty hiện nay. 3.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ CỦA CÔNG TY THEO CÁCH ỨNG XỬ CHI PHÍ 3.2.1. Chi phí khả biến Chi phí khả biến của công ty gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, biến phí sản xuất chung, biến phí quản lý doanh nghiệp và biến phí bán hàng. 3.2.1.1 Chi phí nguyên vật liệu (CP NVL) Mỗi một sản phẩm đều có một một tiêu chuẩn nhất định về thành phần hoá chất, tá dược và khối lượng. Nên để so sánh, ta cần căn cứ vào chi phí nguyên vật liệu của mỗi sản phẩm Bảng 3.1: Tình hình chi phí nguyên vật liệu từng sản phẩm ĐVT: 1000 đồng TÊN SẢN PHẨM ACEGOI 3g H/10 CINATROL GÓI LOPETAB V/15 H/150 TUXCAP C/50 TỔNG Đơn vị tính Gói Gói Viên Viên CP NVLTT 1.544.169 117.189 374.457. 693.123 2.728.939 % CPNVL 37,17% 2,82% 9,01% 16,68% 100% Số lượng tiêu thụ 7.490.232 693.490 9.848.890 10.265.380 Đơn vị 0,206 0,169 0,038 0,068 Qua bảng, ta thấy tuy ACEGOI và TUXCAP C/50 có chi phí nguyên vật liệu lớn nhất nhưng CINATROL lại có chi phí đơn vị rất lớn . Đứng trên góc độ này ta mới thấy rõ chi phí bỏ ra của từng sản phẩm. Mặc dù số lượng ít nhưng chi phí cho các thành phần tá dược phải bỏ ra cho sản phẩm CINATROL là rất lớn và giá bán của các sản phẩm này cao, đó lý do tại sao CINATROL là một trong 4 sản phẩm đem lại doanh thu tương đối lớn trong gần 80 mặt hàng sản xuất của công ty. 3.2.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT) Do công ty sản xuất gần 80 loại sản phẩm nên việc xác định chi phí NCTT cho từng sản phẩm được tính bằng cách phân bổ dựa vào CP NVL Chi phí NCTT của sản phẩm X = Chi phí NVL sản phẩm X được sản xuất trong tháng t x Tổng chi phí NCTT trong tháng t Tổng chi phí NVL trong tháng t Với cách phân bổ này thì CP NCTT của một sản phẩm lớn hay nhỏ là tùy thuộc vào CP NVL của sản phẩm tương ứng. Bảng 3.2: Chi phí nhân công trực tiếp ĐVT: 1000 đồng TÊN SẢN PHẨM TIỀN LƯƠNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CP NCTT % CP NCTT ACEGOI 3g H/10 201.537 19.870 221.407 52,60% CINATROL GÓI 14.026 1.374 15.399 3,66% LOPETAB V/15 H/150 47.388 4.805 52.193 12,40% TUXCAP C/50 88.860 8.617 97.477 23,16% Tổng 382.972 37.964 420.936 100% Có sự tỷ lệ thuận giữa chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp: sản phẩm nào có chi phí nguyên vật liệu càng lớn thì chi phí nhân công trực tiếp càng lớn. Như ACEGOI chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ cao nhất 37,17% thì chi phí nhân công trực tiếp cũng chiếm tỷ lệ lớn nhất 52,6%. Để thấy rõ vấn đề ta đến với bảng chi tiết chi phí NCTT đơn vị. Bảng 3.3: Chi tiết chi phí nhân công trực tiếp đơn vị ĐVT: đồng TÊN SẢN PHẨM TIỀN LƯƠNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TỔNG ACEGOI 3g H/10 0,0269 0,003 0,030 CINATROL GÓI 0,0186 0,002 0,022 LOPETAB V/15 H/150 0,0683 0,007 0,005 TUXCAP C/50 0,0090 0,001 0,009 Tương tự như chi phí nguyên vật liệu đơn vị ACEGOI và CINATROL là các sản phẩm có chi phí NCTT bỏ ra lớn nhất cho mỗi sản phẩm. 3.2.1.3. Biến phí sản xuất chung Tương tự chi phí NCTT, biến phí SXC cũng tỷ lệ thuận với chi phí NVL của từng sản phẩm. Vì biến phí sản xuất chung được phân bổ cho từng sản phẩm theo tiêu thức CP NVLTT nên biến phí bỏ ra của sản phẩm ACEGOI và CINATROL vẫn là lớn nhất. Bảng 3.4: Biến phí SXC của từng sản phẩm ĐVT: 1000 đồng TÊN SẢN PHẨM SỐ LƯỢNG ĐỒ DÙNG VỆ SINH PHÂN XƯỞNG TIỀN CÔNG THỢ IN NHÃN CHI PHÍ SỬA CHỮA NGUYÊN PHỤ LIỆU CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TỔNG ĐƠN VỊ ACEGOI 3g H/10 7.490.232 58.401 1.472 6.510 7.023 36.644 95.280 205.330 0,027 CINATROL GÓI 693.490 3.937 135 437 560 2.210 6.834 14.114 0,020 LOPETAB V/15 H/150 9.848.890 12.195 472 1.514 2.030 7.482 23.221 46.912 0,005 TUXCAP C/50 10.265.380 27.400 759 2.820 3.585 14.024 41.546 90.135 0,009 3.2.1.4. Biến phí quản lý doanh nghiệp Như đã trình bày lúc đầu, hiện nay công ty sản xuất và mua đi bán lại rất nhiều sản phẩm. Nên việc tính chi phí quản lý doanh nghiệp được thực hiện bằng cách phân bổ cho các sản phẩm, căn cứ vào doanh thu bán ra: Chi phí QLDN của sản phẩm X trong tháng t = Doanh thu sản phẩm X trong tháng t x Tổng chi phí QLDN trong tháng t Tổng doanh thu trong tháng t Căn cứ vào cách tính này, thì ta lấy doanh thu của 4 mặt hàng sản xuất chia cho tổng doanh thu trong tháng và nhân với chi phí QLDN tháng tương ứng thì ta có chi phí QLDN của 4 sản phẩm từng tháng. Bảng 3.5: Chi phí QLDN (4 sản phẩm được chọn ) ĐVT: 1000 đồng THÁNG DOANH THU CP QLDN 1 518.300 5.205 2 454.215 4.561 3 592.257 5.947 4 363.689 3.652 5 447.370 4.492 6 418.663 4.204 7 443.616 4.455 8 382.362 3.840 9 401.941 4.036 10 450.383 4.523 11 305.842 3.071 12 830.584 8.341 Tổng 5.609.223 56.328 Dùng phương pháp hồi quy ta tính được b( biến phí ) = 0,010 đồng và a (định phí) = 10.245.613 đồng. Với số liệu vừa có ta có thể nói rằng: định phí trong một tháng hoạt động là 10.245.613 đồng và biến phí trên mỗi 1 đồng doanh thu là 0,010 đồng. Xem chi tiết tại phụ lục 1 – phương pháp hồi quy tìm biến phí và định phí CP QLDN Như đã nói ban đầu, đây là chi phí phân bổ nên nếu căn cứ vào doanh thu từng tháng của một loại sản phẩm thì ta có thể có được biến phí QLDN của tháng đó. Lấy ACEGOI làm ví dụ Ta lấy doanh thu của ACEGOI chia cho doanh thu của 4 sản phẩm được chọn trong từng tháng nhân với biến phi để có được biến phí QLDN của các tháng. Bảng 3.6: Biến phí QLND của ACEGOI ĐVT: 1000 đồng THÁNG DOANH THU BP QLDN 1 236.353 2.373 2 191.520 1.923 3 289.796 2.910 4 152.254 1.529 5 204.577 2.054 6 157.169 1.578 7 179.616 1.804 8 136.382 1.370 9 139.340 1.399 10 225.034 2.260 11 192.534 1.933 12 292.299 2.935 Cứ tiếp tục như vậy ta có biến phí của các sản phẩm còn lại. Bảng 3.7: Biến phí QLDN của các sản phẩm ĐVT: 1000 đồng TÊN SẢN PHẨM SỐ LƯỢNG BIẾN PHÍ QLDN BIẾN PHÍ QLDN ĐƠN VỊ ACEGOI 3g H/10 7.490.232 24.069 0,003 CINATROL GÓI 693.490 7.960 0,011 LOPETAB V/15 H/150 9.848.890 8.011 0,001 TUXCAP C/50 10.265.380 16.287 0,002 Doanh thu cao nhất là nguyên nhân khiến cho ACEGOI có BP QLDN lớn nhất kế tiếp là TUXCAP C/50 và thấp nhất là CINATROL. Do phân bổ chi phí theo doanh thu tiêu thụ nên doanh thu càng cao thì BP QLDN càng lớn. 3.2.1.5. Biến phí bán hàng Chi phí nhân viên, chi phí bằng tiền mặt và chi phí dịch vụ mua ngoài là những khoản chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong chi phí bán hàng của công ty. Do đó những khoản biến biến động đều do nguyên nhân các khoản mục này là chính. Cách tính chi phí BH cho 4 sản phẩm cũng tương tự như cách tính chi phí QLDN. Do đó ta có bảng 3.8 Bảng 3.8: Chi phí BH ĐVT: 1000 đồng THÁNG DOANH THU CP BH 1 518.300 21.903 2 454.215 19.195 3 592.257 25.029 4 363.689 15.370 5 447.370 18.906 6 418.663 17.693 7 443.616 18.747 8 382.362 16.159 9 401.941 16.986 10 450.383 19.033 11 305.842 12.925 12 830.584 35.101 Tổng 5.609.223 237.046 Ta tính được biến phí = 0.042 đồng và định phí = 15.213.623 đồng. Như vậy định phí một tháng hoạt động là 15.213.623 đồng và biến phí là 0.042 đồng trên 1 đồng doanh thu bán ra. Với kết luận này thì chi phí BH đồng biến với doanh thu hay nói cách khác là khi doanh thu càng tăng thì chi phí BH càng lớn Xem chi tiết tại phụ lục 2– phương pháp hồi quy tìm biến phí và định phí CP BH . Tương tự như cách tính của biến phí QLDN và giải thích vấn đề. Ta có biến phí BH của từng sản phẩm. Bảng 3.9: Biến phí BH từng sản phẩm Đ VT: 1000 đồng TÊN SẢN PHẨM SỐ LƯỢNG BIẾN PHÍ BH BIẾN PHÍ BH ĐƠN VỊ ACEGOI 3g H/10 7.490.232 101.292 0,014 CINATROL GÓI 693.490 33.498 0,048 LOPETAB V/15 H/150 9.848.890 33.713 0,003 TUXCAP C/50 10.265.380 68.543 0,007 Cách giải thích tương tự như BP QLDN, có quan hệ tỷ lệ thuận giữa doanh thu và BP BH, doanh thu càng cao thì BP BH càng lớn và ngược lại. 3.2.2. Chi phí bất biến Chi phí bất biến của công ty bao gồm định phí sản xuất chung, định phí quản lý doanh nghiệp và định phí bán hàng. 3.2.2.1. Định phí SXC Trong các khoản mục chi phí SXC thì chì có khấu hao là khoản chi phí được cố định hằng tháng, nên khấu hao được xem là định phí SXC Bảng 3.10: Định phí SXC của từng sản phẩm. ĐVT: 1000 đồng TÊN SẢN PHẪM KHẤU HAO ACEGOI 3g H/10 54.821 CINATROL GÓI 4.027 LOPETAB V/15 H/150 13.908 TUXCAP C/50 23.734 Cách tính định phí SXC tương tự như cách tính biến phí SXC (phân bổ chi phí theo chi phí NVL) của từng sản phẩm nên định phí SXC của ACEGOI là lớn nhất, CINATROL là nhỏ nhất 3.2.2.2. Định phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quảng cáo, tiền điện, chi phí đồng dùng cho công ty, tiền ăn giữa ca là các khoản mục chủ yếu của định phí QLDN Cũng là cách phân bổ định phí theo doanh thu, tương tự như biến phí QLDN ta có định phí QLDN Bảng 3.11: Định phí QLDN từng sản phẩm ĐVT: 1000 đồng TÊN SẢN PHẨM DOANH THU ĐỊNH PHÍ QLDN ACEGOI 3g H/10 2.396.874 53.355 CINATROL GÓI 792.659 18.365 LOPETAB V/15 H/150 797.760 17.724 TUXCAP C/50 1.621.930 33.503 3.2.2.3. Định phí bán hàng Công tác phí, hoa hồng, chiết khấu, thưởng bán hàng và chi phí khác là các khoản mục chủ yếu của định phí BH Tương tự như cách tính biến phí BH, ta có định phí BH các sản phẩm. Bảng 3.12: Định phí bán hàng các sản phẩm ĐVT: 1000 đồng TÊN SẢN PHẨM DOANH THU ĐỊNH PHÍ BH ACEGOI 3g H/10 2.396.874 79.227 CINATROL GÓI 792.659 27.270 LOPETAB V/15 H/150 797.760 26.317 TUXCAP C/50 1.621.930 49.749 3.2.3. Tổng hợp chi phí Bảng 3.13: Tổng hợp chi phí của từng sản phẩm ĐVT: 1000 đồng CÁC LOẠI CHI PHÍ ACEGOI 3g H/10 CINATROL GÓI LOPETAB V/15 H/150 TUXCAP C/50 BIẾN PHÍ CP NVL 1.544.169 117.189 374.457 693.123 NCTT 221.407 15.399 52.193 97.477 BP SXC 205.330 14.114 46.912 90.135 BP QLDN 24.069 7.960 8.011 16.287 BP BH 101.292 33.498 33.713 68.543 Tổng biến phí 2.096.267 188.160 515.287 965.566 ĐỊNH PHÍ ĐP SXC 54.821 4.027 13.908 23.734 ĐP QLDN 53.355 18.365 17.724 33.503 ĐP BH 79.227 27.270 26.317 49.749 Tổng định phí 187.404 49.662 57.949 106.986 3.3. BÁO CÁO THU NHẬP THEO SỐ DƯ ĐẢM PHÍ Bảng 3.14: Báo cáo thu nhập theo SDĐP của từng sản phẩm. ĐVT: 1000 đồng CÁC CHỈ TIÊU ACEGOI 3g H/10 CINATROL GÓI LOPETAB V/15 H/150 TUXCAP C/50 DT 2.396.874 792.659 797.760 1.621.930 CPKB 2.096.267 188.160 515.287 965.566 SDĐP 300.607 604.499 282.473 656.365 CPBB 187.404 49.662 57.949 106.986 LN 113.203 554.837 224.524 549.378 Đồ thị 3.1 Giá vốn và giá bán các sản phẩm Xem chi tiết giá vốn hàng bán tại phụ lục 3: Giá vốn hàng bán và giá bán Bảng báo cáo trên cho ta ACEGOI là sản phẩm có doanh thu lớn nhưng chi phí khả biến lại quá lớn khiến cho SDĐP rất thấp. Bên cạnh đó với việc phân bổ định phí theo doanh thu tiêu thụ nên ACEGOI lại phải gánh chịu khoản định phí quá lớn so với các sản phẩm khác, điều này khiến cho lợi nhuận rất thấp. Trong khi đó, CINATROL là sản phẩm có doanh thu không cao nhưng chi phí khả biến lại quá thấp khiến cho SDĐP cực lớn, cộng với định phí thấp làm cho lợi nhuận của sản phẩm rất lớn, lớn hơn các sản phẩm trước đó. Vậy đâu là nguyên nhân trong khi từ chi phí khả biến đến chi phí bất biến đều tỷ lệ theo doanh thu và chi phí nguyên liệu. Câu trả lời là do giá bán, nhìn vào đồ thị 3.1, trong khi chênh lệch giữa giá bán và giá vốn bán hàng các sản phẩm tương đối như nhau thì CINATROL lại có giá bán quá lớn so với giá vốn hàng bán . Chính điều này làm cho CINATROL có SDĐP và lợi nhuận lớn đến như vậy. Tuy nhiên nếu căn cứ vào giá bán thì chưa thể kết luận được điều gì, do đó nhà quản trị thường sử dụng đến các khái niệm đề phân tích mà chúng ta sẽ gặp ngay sau đây. 3.4. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CVP 3.4.1. Số dư đảm phí (SDĐP) và tỷ lệ SDĐP Bảng 3.15: Chi tiết báo cáo thu nhập từng đơn vị sản phẩm ĐVT: 1000 đồng CÁC CHỈ TIÊU ACEGOI 3g H/10 CINATROL GÓI LOPETAB V/15 H/150 TUXCAP C/50 DT 0,320 1,143 0,081 0,158 CPKB 0,280 0,271 0,052 0,094 SDĐP 0,040 0,872 0,029 0,064 CPBB 0,025 0,072 0,006 0,010 LN 0,015 0,800 0,023 0,054 Tỷ lệ SDĐP 12,54% 76,26% 35,41% 40,47% Mỗi sản phẩm khác nhau, có quy mô khác nhau thì có SDĐP khác nhau. Nhìn vào bảng ta có thể thấy CINATROL là sản phẩm có SDĐP lớn nhất và LOPETAB có SDĐP nhỏ nhất. CINATROL là sản phẩm có SDĐP lớn nhất 0,872: bao gồm 0,072 bù đắp định phí và 0,800 là lợi nhuận. Như vậy cứ một sản phẩm CINATROL bán thêm thì có 0,872 ngàn đồng để bù đắp định phí và lợi nhận trong khi ACEGOI là 0,040, LOPETAB là 0,029 và TUXCAP C/50 là 0,064 ngàn đồng. Tuy nhiên khi sản phẩm đã vượt qua điểm hòa vốn (tức đã bù đắp được định phí) thì mỗi một sản phẩm bán thêm thì SDĐP chính là lợi nhuận của sản phẩm Như vậy, với cách tính này chúng ta có thể tính nhanh lợi nhuận của sản phẩm, bằng cách lấy số lượng sản phẩm tiêu thụ vượt qua điểm hòa vốn nhân với SDĐP đơn vị. Công thức này thể hiện rõ mối quan hệ giữa SDĐP và lợi nhuận (trình bày trong cơ sở lý luận). Như vậy SDĐP tỷ lệ thuận với lợi nhuận, do đó sản phẩm nào có SDĐP càng lớn thì khi vượt qua điểm hòa vốn thì lợi nhuận tăng lên càng nhiều. Đó là theo SDĐP, còn theo tỷ lệ SDĐP: Qua bảng ta thấy CINATROLvẫn là sản phẩm có tỷ lệ SDĐP cao nhất và ACEGOI là sản phẩm có tỷ lệ SDĐP thấp nhất. Nguyên nhân chính vẫn là do chi phí khả biến, chi phí này cao hay thấp quyết định đến tỷ lệ SDĐP. Ta có thể tính nhanh lợi nhuận của sản phẩm bằng cách lấy doanh thu tăng thêm nhân với tỷ lệ SDĐP ( mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận ). Và thông qua việc phân tích tỷ lệ SDĐP càng cho thấy : nhà quản trị không thể căn cứ vào SDĐP để quyết định tăng doanh thu sản phẩm. Như LOPETAB có SDĐP thấp hơn ACEGOI nhưng tỷ lệ SDĐP lại lớn hơn. Nếu tăng doanh thu cùng một lượng thì LOPETAB là sản phẩm đem lại lợi nhuận lớn hơn. Như đã nói ban đầu các sản phẩm này là khác nhau và không thể thay thế cho nhau, do đó nhà quản trị không thể tăng sản lượng sản phẩm này thay thế cho sản phẩm khác trong cùng một hợp đồng. Mặt khác cũng không thể tăng doanh thu sản phẩm này thay cho sản phẩm khác trong khi nhu cầu thị trường của sản phẩm thay thế không lớn. Đồ thị 3.2: Sản lượng tiêu thụ các sản phẩm trong năm 2007 CINATROL là sản phẩm có SDĐP và tỷ lệ SDĐP lớn nhất, nếu tăng doanh thu hay tăng sản lượng tiêu thụ thì đều đem lại lợi nhuận rất lớn. Nhưng nhìn vào đồ thị 3.2 ta có thể thấy, sản lượng CINATROL tuy có tăng qua các tháng nhưng không lớn và theo dự báo tương lai thì tốc độ này không có gì thay đổi. Do đó nhà quản trị công ty không thể lấy CINATROL là sản phẩm trung tâm cho kế hoạch tăng doanh thu hay sản lượng tiêu thụ. Ngoài CINATROL các sản phẩm khác đều có sự biến động rất lớn về sản lượng tiêu thụ. Do đó việc tăng doanh thu hay sản lượng tiêu thụ hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu, dự báo của nhà quản trị đối với các sản phẩm ở hiện tại và trong tương lai. 3.4.2. Cơ cấu chi phí Biểu đồ 3.1: Cơ cấu chi phí các sản phẩm Qua biểu đồ ta thấy, trừ CINATROL các sản phẩm khác đều có CPKB chiếm tỷ lệ rất cao trên 85%. Riêng ACEGOI CPKB chiếm tỷ lệ cao nhất 91,79% và CPBB chiếm tỷ lệ thấp nhất 8,21%, vói cơ cấu này ACEGOI là sản phẩm có CPKB chiếm tỷ lệ cao nên khi tăng giảm doanh thu thì lợi nhuận ít có biến động hơn so với các sản phẩm khác. CINATROL là sản phẩm có cơ cấu chi phí tốt hơn các sản phẩm còn lại, vì chi phí bất biến chiếm tỷ lệ rất cao so với các sản phẩm khác ( 20,88% ) nên khi doanh thu tăng thì lợi nhuận sẽ tăng nhanh hơn các sản phẩm khác. Điều này có đúng không ? Để thấy rõ ảnh hưởng của kết cấu chi phí đối với lợi nhuận ta nhìn vào bảng 3.16 Bảng 3.16: Báo cáo thu nhập theo SDĐP, đòn bẩy và sản lượng hòa vốn ĐVT: 1000 đồng CÁC CHỈ TIÊU ACEGOI 3g H/10 CINATROL GÓI LOPETAB V/15 H/150 TUXCAP C/50 DT 2.396.874 792.659 797.760 1.621.930 CPKB 2.096.267 188.160 515.287 965.566 SDĐP 300.607 604.499 282.473 656.365 CPBB 187.404 49.662 57.949 106.986 LN 113.203 554.837 224.524 549.378 Tỷ lệ SDĐP 12,54% 76,26% 35,41% 40,47% Đòn Bẩy Hoạt Động 2,66 1,09 1,26 1,19 Sản Lượng Hòa Vốn 4.669.550 56.973 2.020.495 1.673.235 Sản lượng Tiêu Thụ 7.490.232 693.490 9.848.890 10.265.380 Căn cứ vào độ lớn đòn bẩy hoạt động, nếu ta tăng giảm doanh thu các sản phẩm thì tốc độ tăng giảm lợi nhuận của ACEGOI là lớn nhất và CINATROL là nhỏ nhất nhưng giá trị tăng giảm lợi nhuận thì ngược lại. Điều này không đúng với nhận định lúc đầu, để hiểu rõ vấn đề ta tiến hành phân tích từng sản phẩm (ACEGOI, CINATROL và TUXCAP C/50 làm đại diện ). Sản phẩm ACEGOI: Trong cơ cấu chi phí, ACEGOI là sản phẩm có tỷ trọng định phí thấp nhất, nên theo cách suy đoán thông thường thì tốc độ tăng lợi nhuận phải là thấp nhất. Tuy nhiên, nhìn vào bảng thì lợi nhuận thì ACEGOI là sản phẩm có tốc độ tăng, giảm nhanh nhất 2,66 lần so với các sản phẩm khác. Trong khi đó tỷ lệ SDĐP lại thấp nên lợi nhuận cho dù có tăng cũng không cao như vậy. Có phải cách suy luận thông thường không đúng chăng ? Câu trả lời là không, 2 lý do sau đây sẽ giải thích cho vấn đề này. - Lý do 1: Đòn bẩy hoạt động ĐBHĐ = SDĐP = DT - CPKB LN DT - CPKB - CPBB -ACEGOI có CPKB chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng chi phí, nhưng chênh lệch giữa giá bán và giá vốn hàng bán không lớn như các sản phẩm khác khiến cho SDĐP, tỷ lệ SDĐP không lớn lắm (300.607 ngàn đồng và 12,54%). -Bên cạnh đó dù CPBB chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng chi phí nhưng số tuyệt đối lại lớn nhất trong 4 sản phẩm (187.404 ngàn đồng ), chính điều này làm cho lợi nhuận của sản phẩm thấp hơn rất nhiều so với SDĐP. " Kết hợp hai yếu tố trên làm cho ACEGOI có đòn bẩy hoạt động lớn nhất (2,66). - Lý do 2: Sản lượng hòa vốn - Ta có : Sản lượng hòa vốn = định phí/ SDĐP đơn vị Do ACEGOI có CPBB lớn nhất trong 4 sản phẩm nên sản lượng hòa vốn là nhiều nhất (4.669.550 gói). Và nếu nhìn vào sản lượng tiêu thụ của ACEGOI cũng có thể giải thích cho việc đòn bẩy của sản phẩm . Ta thấy, trong khi sản lượng tiêu thụ của các sản phẩm khác đã vượt qua rất xa điểm hòa vốn thì ACEGOI lại mới vừa vượt qua. Mà càng xa điểm hòa vốn thì độ lớn của đòn bẩy hoạt động càng nhỏ. Nên ACEGOI là sản phẩm có đòn bẩy hoạt động lớn nhất Chính 2 yếu tố này khiến cho ACEGOI là sản phẩm có lợi nhuận rất nhạy cảm với sự biến thiên của doanh thu. Nếu doanh thu giảm trên 38% thì lợi nhuận của sảm phẩm này âm trong khi các sản phẩm khác vẫn có lời Sản phẩm CINATROL : Không giống ACEGOI, CINATROL có CPKB chiếm tỷ trọng thấp nhất trong 4 sản phẩm, bên cạnh đó giá bán quá lớn so với giá vốn hàng bán, điều này làn cho SDĐP, tỷ lệ SDĐP đạt giá trị cao nhất (604.499 ngàn đồng và 76,26%) - Bên cạnh đó, dù CPBB chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng chi phí nhưng số tuyệt đối lại quá nhỏ so với SDĐP nên lợi nhuận của CINATROL rất lớn. - Đó là giải thích theo công thức đòn bẩy, nếu theo sản lượng tiêu thụ thì CINATROL đã vượt qua rất xa sản lượng hòa vốn( 693.490 so với 56.973 ). Chính điều này làm cho CINATROL có độ lớn đòn bẩy thấp nhất (1,09) " Kết hợp các yếu tố trên làm cho CINATROL, sản phẩm có tỷ trọng định phí cao nhưng lợi nhuận lại ít nhạy cảm với sự biến động của doanh thu (cho dù giảm doanh thu đến 80% thì CINATROL vẫn có lời trong khi các sản phẩm khác đã lợi nhuận âm). - Sản phẩm TUXCAP C/50: Cách giải thích cũng tương tự cho TUXCAP C/50, sản phẩm có CPKB chiếm tỷ trọng cao, CPBB chiếm tỷ trọng thấp. Nhưng có giá bán khá cao so với giá vốn ( chỉ sếp sau CINATROL) và sản lượng tiêu thụ cũng vượt qua rất xa điểm hòa vốn. Chính điều này làm cho TUXCAP C/50 có đòn bẩy thấp, nhưng số tuyệt đối của lợi nhuận khi tăng giảm doanh thu là lớn nhất ( do SDĐP của TUXCAP C/50 lớn nhất trọng 4 sản phẩm ) Qua việc phân tích các sản phẩm chúng ta có thể kết luận: - Tỳ lệ SDĐP, đòn bẩy và sản lượng hòa vốn các sản phẩm có quy mô khác nhau (giá bán khác nhau - không có cơ sở đồng nhất) thì ngoài chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của cơ cấu chi phí mà còn chịu sự ảnh hưởng gián tiếp của giá bán (doanh thu) của chính bản thân sản phẩm đó. - CINATROL và TUXCAP C/50 khi đã vượt qua rất xa điển hòa vốn thì có thể nói đây là 2 sản phẩm đặc biệt. Vừa mang tính chất sản phẩm có biến phí cao ( lợi nhuận ít biến động so với doanh thu ), vừa mamg tính chất sản phẩm có định phí lớn (tỷ lệ SDĐP cao, độ tăng giảm lợi nhuận rất lớn). Nếu doanh thu tăng nhanh thì lợi nhuận tăng thêm cũng tất lớn, nhưng nếu doanh thu có giảm (các sản phẩm khác thua lỗ) thì CINATROL và TUXCAP C/50 vẫn có lời.. - Nếu căn cứ vào đòn bẩy hoạt động và sản lượng tiêu thụ thì ACEGOI, LOPETAB là các sản phẩm vừa mới vượt qua điểm hòa vốn nên có khả năng sản lượng tiêu thụ tiếp tục tăng nhanh. Đây có thể là căn cứ cho nhà quản trị hoạch định kế hoạch sản xuất trong năm 2008. 3.4.3. Các thước đo tiêu chuẩn hòa vốn 3.4.3.1. Doanh thu hòa vốn Doanh thu hòa vốn = sản lượng hòa vốn x giá bán = định phí/ tỷ lệ SDĐP Doanh thu hòa vốn của các sản phẩm: ACEGOI = 187.404 = 1.494.256 ngàn đồng 12,54% CINATROL = 49.662 = 65.120 ngàn đồng 76,26% LOPETAB = 57.949 = 163.660 ngàn đồng 35,41% TUXCAP C/50 = 106.986 = 264.371 ngàn đồng 40,5% Tương tự như sản lượng hòa vốn, CINATROL là sản phẩm có doanh thu hòa vốn là thấp nhất, do định phí sản phẩm này thấp hơn so với các sản phẩm khác bên cạnh đó nhờ giá bán quá cao khiến cho tỷ lệ SDĐP rất lớn. Chính hai yếu tố này làm cho doanh thu hòa vốn của CINATROL thấp nhất. Cũng thông qua chỉ tiêu này thấy được sự ảnh hưởng mạnh mẽ như thế nào của giá bán đến sản phẩm. 3.4.3.2. Thời gian hoàn vốn Thời gian hòa vốn = doanh thu hòa vốn/doanh thu bình quân một ngày Mà doanh thu bình quân một ngày = doanh thu trong kỳ/360 ngày. Ta có thời gian hòa vốn các sản phẩm: ACEGOI = 1.494.256 = 224 ngày 6.658 CINATROL = 65.120 = 30 ngày 2.202 LOPETAB = 163.660 = 74 đồng 2.216 TUXCAP C/50 = 264.371 = 59 ngày 4.505 Qua kết quả cho thấy thời gian hoàn vốn của sản phẩm CINATROL là ngắn nhất, ACEGOI là cao nhất. Xét cùng một đơn vị thời gian trong khi sản phẩm khác bắt đầu có lời thì ACEGOI vẩn chưa thu hồi vốn. 3.4.3.3. Tỷ lệ hòa vốn Tỷ lệ hòa vốn = sản lượng hòa vốn/sản lượng tiêu thụ trong kỳ x 100% Tỷ lệ hòa vốn các sản phẩm: ACEGOI = 4.669.550 = 62,34% 7.490.232 CINATROL = 56.973 = 8,22% 693.490 LOPETAB = 2.020.495 = 20,51% 9.848.890 TUXCAP C/50 = 1.673.235 = 16,30% 10.265.380 Tỷ lệ hòa vốn được hiểu như là thước đo sự tủi ro. Trong khi sản lượng hòa vốn càng ít càng tốt thì tỷ lệ hòa vốn cũng vậy, càng thấp càng an toàn Trong 4 sản phẩm thì CINATROL là sản phẩm có tỷ lệ hòa vốn thấp nhất. Chứng tỏ trong 100% sản lượng tiêu thụ thì chỉ có 8,22% sản lượng hòa vốn còn lại 91,72% ( 100% - 8,22% ) là sản lượng đem lại lợi nhuận. Trong khi đó, 100% sản lượng tiêu thụ ACEGOI, đã có đến 62,34% là sản lượng hòa vốn chỉ còn 37,66% sản lượng đem lại doanh thu. Các sản phẩm còn lại tỷ lệ tương đương gần nhau. 3.4.3.4. Doanh thu an toàn Doanh thu an toàn = doanh thu thực hiện được – doanh thu hòa vốn Doanh thu an toàn các xí nghiệp như sau: ACEGOI = 2.396.874 - 1.494.256 = 902.618 ngàn đồng CINATROL = 792.659 - 65.120 = 727.539 ngàn đồng LOPETAB = 797.760 - 163.660 = 634.100 ngàn đồng TUXCAP C/50 = 1.621.930 - 264.371 = 1.357.559 ngàn đồng Doanh thu an toàn phản ánh mức doanh thu thực hiện được đã vượt qua mức doanh thu hòa vốn như thế nào. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện tính an toàn càng cao. Do các sản phẩm khác nhau nên qua số liệu trên rất khó nói lên điều gì, để thấy rõ ràng hơn chúng ta nên phân tích chỉ tiêu tỷ lệ doanh thu an toàn: Tỷ lệ doanh thu an toàn = doanh thu an toàn/doanh thu đạt được x100% Tỷ lệ doanh thu an toàn các sản phẩm. ACEGOI = 902.618 = 37,66% 2.396.874 CINATROL = 727.539 = 91,78% 792.659 LOPETAB = 634.100 = 79,49% 797.760 TUXCAP C/50 = 1.357.559 = 83,70% 1.621.930 Điều này có nghĩa là mức rủi ro kinh doanh của các sản phẩm có tỷ lệ doanh thu an toàn thấp sẽ cao hơn các sản phẩm có tỷ lệ doanh thu an toàn cao, nếu hoạt động kinh doanh không hiệu quả hoặc thị trường biến động khiến doanh thu giảm thì các sản phẩm đó sẽ lỗ nhiều hơn các sản phẩm khác như ACEGOI so với CINATROL . 3.4.4. Phân tích dự báo doanh thu Do sản phẩm của công ty rất nhiều nên tôi chọn ra 4 sản phẩm đã trình bày để dự báo, quá trình dự báo của tôi dựa vào số liệu sản lượng tiêu thụ của năm 2007 và phương pháp thống kê Có nhiều phương pháp thông kê khác nhau nên việc áp dụng phương pháp này hay phương pháp khác hoàn toàn phụ thuộc vào sự biến động của nhân tố chính. Tuy nhiên phương pháp chung là chúng ta so sánh độ lệch chuẩn của con số dự báo so với số thực tế. Đây là cách tôi sẽ thực hiện, nhưng trước hết ta nhìn vào bảng sản lượng tiêu thụ của từng sản phẩm qua các tháng năm 2007 và sử dụng lại đồ thị 3.2 Bảng 3.17: Sản lượng tiêu thụ sản phẩm qua các tháng trong năm 2007 ĐVT: viên, gói THÁNG ACEGOI 3g H/10 CINATROL GÓI LOPETAB V/15 H/150 TUXCAP C/50 1 738.604 54.331 1.059.099 848.480 2 598.499 15.475 582.117 1.252.250 3 905.613 54.029 772.526 1.127.413 4 475.795 49.021 524.311 714.777 5 639.304 50.991 836.194 739.100 6 491.154 59.699 1.318.796 547.060 7 561.299 52.547 884.423 837.350 8 426.193 58.472 1.075.651 582.400 9 435.436 56.708 573.680 957.700 10 703.232 74.132 821.745 468.700 11 601.670 80.991 252.471 1.800 12 913.433 87.094 1.147.877 2.188.350 Đồ thị 3.2: Sản lượng tiêu thụ các sản phẩm trong năm 2007. Tương quan hồi quy (TQHQ), bình phương bé nhất (BPBN), Parabol là 3 phương pháp được chọn và phương pháp nào tốt nhất là căn cứ vào độ lệch chuẩn. Phương pháp Parabol là phương pháp được chọn do có độ lệch chuẩn nhỏ nhất. Xem chi tiết tại phụ lục 4– các phương pháp dự báo Bảng 3.18: Báo cáo thu nhập theo SDĐP dự báo các sản phẩm năm 2008 ĐVT: 1000 đồng CÁC CHỈ TIÊU ACEGOI 3g H/10 CINATROL GÓI LOPETAB V/15 H/150 TUXCAP C/50 TỔNG SL (dự báo) 24.310.001 1.881.592 6.102.850 46.800.285 ĐG 0,320 1,143 0,810 0,158 DT 7.779.200 2.150.660 4.943.309 7.394.445 CPKB 6.803.563 510.520 3.192.966 4.402.053 SDĐP 975.638 1.640.140 1.750.342 2.992.392 CPBB 187.404 49.662 57.949 106.986 LN 788.234 1.590.478 1.692.393 2.885.406 6.956.511 Trong quá trình trao đổi với nhân viên kế toán phụ trách, kết hợp với tình hình lạm phát hiện nay và cùng với sự khống chế của chính phủ về giá bán. Tôi đưa ra 2 tình huống để thấy được sự thay đổi của lợi nhuận các sản phẩm trong năm 2008: - Tình huống 1: Biến phí tăng 10%, định phí không đổi - Tình huống 2: Biến phí và định phí tăng 10% Ta kết có kết quả tính toán như sau ( dựa vào hàm scenarios): 2008 2007 CÁC BIẾN KHÔNG ĐỔI TÌNH HUỐNG 1 TÌNH HUỐNG 2 Biến thay đổi CPKB ACEGOI 6.803.563 7.483.919 7.483.919 CPKB CINATROL 510.520 561.572 561.572 CPKB LOPETAB 3.192.966 3.512.263 3.512.263 CPKB TUXCAP C/50 4.402.053 4.842.258 4.842.258 CPBB ACEGOI 187.404 187.404 206.144 CPBB CINATROL 49.662 49.662 54.628 CPBB LOPETAB 57.949 57.949 63.744 CPBB TUXCAP C/50 106.986 106.986 117.685 Kết Quả Lợi nhuận LN ACEGOI 788.234 107.878 89.137 LN CINATROL 1.590.478 1.539.426 1.534.460 LN LOPETAB 1.692.393 1.373.096 1.367.301 LN TUXCAP C/50 2.885.406 2.445.201 2.434.503 Tổng lợi nhuận 6.956.511 5.465.601 5.425.401 1.411.943 Để thuận tiên cho việc theo dõi tôi sử dụng kết quả này theo báo cáo thu nhập SDĐP của từng tình huống: Bảng 3.19: Báo cáo thu nhập theo SDĐP dự báo các sản phẩm năm 2008 của TH 1 ĐVT: 1000 đồng CÁC CHỈ TIÊU ACEGOI 3g H/10 CINATROL GÓI LOPETAB V/15 H/150 TUXCAP C/50 TỔNG SL 24.310.001 1.881.592 6.102.850 46.800.285 ĐG 0,320 1,143 0,810 0,158 DT 7.779.200 2.150.660 4.943.309 7.394.445 CPKB 7.483.919 561.572 3.512.263 4.842.258 SDĐP 295.282 1.589.088 1.431.045 2.552.187 CPBB 187.404 49.662 57.949 106.986 LN 107.878 1.539.426 1.373.096 2.445.201 5.465.601 Bảng 3.20: Báo cáo thu nhập theo SDĐP dự báo các sản phẩm năm 2008 của TH 2 ĐVT: 1000 đồng CÁC CHỈ TIÊU ACEGOI 3g H/10 CINATROL GÓI LOPETAB V/15 H/150 TUXCAP C/50 TỔNG SL 24.310.001 1.881.592 6.102.850 46.800.285 ĐG 0,320 1,143 0,810 0,158 DT 7.779.200 2.150.660 4.943.309 7.394.445 CPKB 7.483.919 561.572 3.512.263 4.842.258 SDĐP 295.282 1.589.088 1.431.045 2.552.187 CPBB 206.144 54.628 63.744 117.685 LN 89.137 1.534.460 1.367.301 2.434.503 5.425.401 Ta thấy, doanh thu không đổi khi chi phí tăng lên thì lợi nhuận giảm ở từng tình huống, nhưng nhìn chung lợi nhuận vẫn lớn hơn rất nhiều so với năm 2007. Việc dự báo doanh thu có thể là điều không chắc chắn, nhưng việc thay đổi cơ cấu chi phí dẫn đến lợi nhuận giảm là điều chắc chắn. Do đó cơ cấu chi phí các sản phẩm của công ty như trên là hợp lý. Đây là vấn đề khi công ty có thêm một phân xưởng mới ở Mỹ Thới trong năm 2008, khi đó sản phẩm có thể rơi vào phương án 2 . Tuy nhiên, do định phí mang tính chất phân bổ nên nhà quản trị của công ty có thể không thay đổi tỷ trọng định phí các sản phẩm này mà tăng định phí ở những sản phẩm khác ( chiếm tỷ trọng doanh thu thấp, tỷ trọng định phí thấp hoặc ở những sản phẩm tương lai sẽ là mặt hàng chủ lực của công ty) nhằm duy trì lợi nhuận ở mức cao nhất có thể . 3.5.5. Phân tích độ nhạy đến lợi nhuận và điểm hòa vốn Như chúng ta đã biết, doanh thu thay đổi gồm : sản lượng thay đổi và giá bán thay đổi, trong cơ cấu chi phí tôi đã trình bày sự nhạy cảm của lợi nhuận trước sự biến động của doanh thu ( sản lượng tiêu thụ). Nhưng doanh thu và chi phí là 2 yếu tố chủ yếu của rủi ro doanh nghiệp, do đó ngoài sản lượng chúng ta cầm phải xem xét cả giá bán và chi phí của sản phẩm Ta chọn ACEGOI và CINATROL đại diện cho 2 loại sản phẩm có cơ cấu chi phí khác nhau: một loại có biến phí lớn và một loại có biến phí cao. Cũng qua trao đổi với nhân viên kế toán phụ trách thì tình hình hiện nay giá bán và chi phí có thể thay đổi trong khoảng 5% - 10% . Để thuận tiện tôi cho bước nhảy là 5% Ta lần lượt phân tích từng sản phẩm: Sản phẩm ACEGOI: Bảng 3.21: Lợi nhuận của ACEGOI thay đổi trong các trường hợp ĐVT: 1000 đồng BIẾN THAY ĐỔI KHÔNG ĐỔI TĂNG 5% TĂNG 10% Lợi nhuận khi giá bán thay đổi 113.203 233.047 352.890 Lợi nhuận khi biến phí thay đổi 113.203 8.390 -96.424 Lợi nhuận khi sản lượng tiêu thụ thay đổi 113.203 128.233 143.264 Đồ thị 3.3: Lợi nhuận thay đổi Bảng 3.22: Sản lượng hòa vốn của ACEGOI thay đổi ĐVT: gói BIẾN THAY ĐỔI KHÔNG ĐỔI TĂNG 5% TĂNG 10% Gián bán 4.669.550 3.338.558 2.598.026 Biến phí 4.669.550 7.169.282 15.428.629 Đồ thị 3.4: Sản lượng hòa vốn thay đổi Qua số liệu, biểu đồ lợi nhuận và sản lượng hòa vốn ta nhận thấy: ACEGOI có lợi nhuận nhạy cảm với sự biến động của giá bán và biến phí hơn là sản lượng tiêu thụ, do chi phí và giá bán là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến SDĐP và lợi nhuận. Bên cạnh đó, sản lượng hòa vốn rất nhạy cảm với biếp phí hơn là giá bán, do đó trong tình hình lạm phát hiện nay cùng với sự khống chế giá bán của chính phủ, thì nhà quản trị công ty cần phải kiểm soát chi phí của ACEGOI khi muốn mở rộng sản xuất mặt hàng này trong thời gian tới. Sản phẩm CINATROL: Bảng 3: Lợi nhuận của CINATROL thay đổi trong các trường hợp ĐVT: 1000 đồng BIẾN THAY ĐỔI KHÔNG ĐỔI TĂNG 5% TĂNG 10% Lợi nhuận khi gián bán thay đổi 554.837 594.470 634.103 Lợi nhuận khi biến phí thay đổi 554.837 545.429 536.021 Lợi nhuận khi sản lượng tiêu thụ thay đổi 554.837 580.300 605.762 Đồ thị 3.5: Lợi nhuận thay đổi Bảng 4: Sản lượng hòa vốn của CINATROL thay đổi ĐVT: gói BIẾN THAY ĐỔI KHÔNG ĐỔI TĂNG 5% TĂNG 10% Gián bán 56.973 53.468 50.368 Biến phí 56.973 57.874 58.803 Đồ thị 3.6: Sản lượng hòa vốn thay đổi Lợi nhuận của CINATROL ít nhạy cảm với giá bán, biến phí và sản lượng tiêu thụ do CINATROL đã vượt qua rất xa điểm hòa vốn nên sự biến động của các yếu tố này đến lợi nhuận là không lớn. Bên cạnh đó sản lượng hòa vốn nhạy cảm với giá bán hơn là với biến phí, nhưng số tuyệt đối không nhiều. Nhìn chung CINATROL là sản phẩm rất ít biến động về lợi nhuận và sản lượng hòa vốn, nên cho dù có tăng chi phí thì CINATROL vẫn có lời " Qua việc phân tích trên, cho thấy yếu tố nào chiếm tỷ trọng cao thì sản lượng hòa vốn, lợi nhuận rất nhạy với yếu tố đó. Qua đó càng chứng tỏ rằng chi phí là điều mà nhà quản trị phải kiểm soát cho bằng được khi muốn tăng lợi nhuận. CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 NHẬN XÉT - Đối với các sản phẩm không đồng nhất về giá bán, nhà quản trị không thể căn cứ vào SDĐP để quyết định tăng doanh thu sản phẩm mà còn phải căn cứ vào tỷ lệ SDĐP của các sản phẩm đó - Tỷ lệ SDĐP, đòn bẩy và sản lượng hòa vốn các sản phẩm có quy mô khác nhau (giá bán khác nhau - không có cơ sở đồng nhất) thì ngoài chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của cơ cấu chi phí mà còn chịu sự ảnh hưởng gián tiếp của gián bán ( doanh thu) của chính bản thân sản phẩm đó. -Việc tăng doanh thu hay sản lượng tiêu thụ hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu, dự báo của nhà quản trị đối với các sản phẩm ở hiện tại và trong tương lai. Qua phân tích cũng cho ta thấy CINATROLvà TUXCAP C/50 là hai sản phẩm có SDĐP rất lớn nên chỉ cần tăng doanh thu thì giá trị lợi nhuận thu về không nhỏ, trong khi đó 2007 doanh thu của 2 sản phẩm này chỉ chiếm khoảng 43% trong 4 sản phẩm được chọn. Do đó cần phải tăng doanh thu các sản phẩm này để tăng lợi nhuận. Trong khi đó ACEGOI, là sản phẩm có doanh thu rất cao nhưng biến phí cũng rất lớn và mức biến động với biến phí không nhỏ, do vậy trong thời gian tới bên cạnh tăng doanh thu cũng cần phải quan tâm đến việc kiểm soát và giảm chi phí sản phẩm. 4.2. GIẢI PHÁP - Tăng doanh thu: Nắm vững nhu cầu thị trường, tìm hiểu nguyên nhân do đâu sản phẩm khó bán hoặc khó tiêu thụ bằng cách trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nhờ những nhân viên trình dược từ đó có sự điều chỉnh. Nếu doanh thu có thể bù đắp chi phí thì nên tăng chi phí quảng cáo hoặc chi phí marketing để làm mới sản phẩm đối với các mặt hàng đã dần bảo hòa hoặc thị phần ổn định (CINATROL và các hàng tương tự ) Tích cực khai thác hàng tại địa phương, phương thức mua bán thuận tiên. Khai thác nắm chắc nguồn hàng là điều kiện hết sức quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu, đảm bảo cho việc thực hiện tốt hợp đồng mua bán ngoại thương. Trên cơ sở đó chú ý cải tiến quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng, mẫu mã cho phù hợp với tình hình mới. Bên cạnh đó cần chấp hành định mức dữ trữ hàng hoá, nguyên vật liệu, vận dụng tiền lương tiền thưởng để kích thích tăng năng suất ở các khâu giao nhận, vận chuyển, phân loại, chọn lọc, đóng gói hàng hoá… nhằm rút ngắn thời gian hàng hoá nằm ở khâu này đưa nhanh hàng ra địa điểm bán. Cải tiến cơ cấu mặt hàng, mạng lưới kinh doanh, phương thức bán, giá cả, công tác điều động, phân phối hàng và phương thức thanh toán. - Giảm chi phí: - Chi phí nguyên vật liệu: Để tránh chi phí hao hụt, khi mua nguyên vật liệu nên có kế hoạch thu mua rõ ràng theo yêu cầu của sản xuất, thường xuyên phân tích biến động để có biện pháp xử lý. Tổ chức quản lý chặt chẽ vật tư, thành phẩm, hàng hoá, phân công, phân cấp quản lý trên cơ sở đó kịp thời phát hiện những nguyên liệu, thành phẩm kém, hư hỏng.Cần phải có kế hoạch dự toán chi phí sản xuất nhằm kiểm soát chi phí đến mức có thể. Từ đó có sự so sánh giữa kế hoạch và thực tế nhằm tìm ra nguyên nhân để giải quyết. - Chi phí nhân công. Bằng cách tăng năng suất lao động. Cần nghiên cứu cải tiến công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tổ chức lao động để tránh lãng phí sức lao động, nghiên cứu bố trí lao động phù hợp với trình độ tay nghề. Bên cạnh đó công ty áp dụng chế độ khen thưởng cho tập thể, cá nhân có sáng kiến mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. - Chi phí sản xuất chung. Trên cơ bản thì chi phí sửa chữa là khoản chi phí sản xuất chung có thể chuyển thành định phí mà không làm giảm lợi nhuận nhiều, mà trái lại còn giúp sản phẩm có lợi nhuận nhiều hơn. Muốn như vậy cần có sự thường xuyên của chi phí sửa chữa, gần như là chi phí bảo trì thiết bị. Bên cạnh đó cũng cần xây dựng mức tiêu hao hợp lý chi phí nguyên phụ liệu - Chi phí quản lý doanh nghiệp Phân công, phân cấp quản lý chi phí. Phòng kế toán tài vụ phải kiểm tra theo dõi nếu có những khoản chi không hợp lý thì kiên quyết không thanh toán. Thực hiện công khai chi phí đến từng bộ phận có liên quan để đề ra biện pháp cụ thể và tiết kiệm chi phí - Chi phí bán hàng. Cần làm tốt việc nghiên cứu dự báo thị trường, cung cấp thông tin chính xác kịp thời để hỗ trợ cho ban giám đốc cùng phòng kinh doanh có cơ sở đề ra quyết định. Định kỳ tổ chức phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận qua đó thấy được nguyên nhân tăng, giảm lợi nhuận, từ đó có biện pháp quản lý thích hợp. Phần Kết Luận Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng - lợi nhuận là một việc làm hết sức cần thiết cho nhà quản trị, thông qua điều này thấy được mối quan hệ của 3 nhân tố chính, quyết định sự thành công của mỗi công ty . Từ khối lượng bán ra với chi phí tương ứng công ty sẽ xác định được lợi nhuận thu về. Và để có thể ra quyết định nhằm tối đa hoá lợi nhuận thì vấn đề tiên quyết đầu tiên là phải kiểm soát chi phí. Muốn được như vậy thì mỗi công ty phải biết được cơ cấu chi phí của mình, biết được ưu nhược điểm để từ đó có những biện pháp thích hợp trong việc kiểm soát và điều chỉnh chi phí sao cho phù hợp với tình hình hoạt động. Mặt khác, công ty cũng dựa trên mối quan hệ này để thiết lập những chiến lược kinh doanh sao cho hiệu quả nhất. Đối với tôi đề tài này hết sức thú vị, nhưng để có thể làm được đòi hỏi sự chính xác về số liệu, khả năng phân tích và phải nắm rõ tình hình hoạt động của công ty. Trong khi đó, một mặt do hạn chế về thời gian thực tập mặt khác công ty chưa có hệ thống kế toán quản trị nên những thông số có liên phải lấy từ kế toán tài chính, dẫn đến bài viết không thể tránh khỏi những sai sót và thiếu chính xác. Nhưng tôi cũng hy vọng rằng thông qua bài nghiên cứu này - sự đóng góp nhỏ bé này có thể giúp công ty quản lý, hoạt động hiệu quả hơn và có sự quan tâm đúng mức đến kế toán quản trị nhất là trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt hiện nay và khi công ty muốn mở rộng sản xuất trong thời gian tới. Phụ lục Phụ lục 1: Phương pháp hồi quy tìm biến phí và định phí CP QLDN THÁNG DOANH THU ( X ) CP QLDN ( Y) XY X2 1 778.417 19.711 15.343.648.385 605.932.776.796 2 700.337 18.490 12.949.369.026 490.472.340.775 3 883.693 51.618 45.614.586.200 780.912.789.801 4 531.476 25.062 13.319.950.240 282.466.839.556 5 660.794 24.876 16.438.065.251 436.648.189.730 6 677.089 26.981 18.268.790.923 458.449.890.383 7 718.949 26.766 19.243.325.496 516.887.011.796 8 691.069 15.403 10.644.256.012 477.576.988.870 9 582.848 16.908 9.855.060.072 339.711.690.854 10 709.282 14.746 10.458.929.572 503.080.595.209 11 514.152 11.231 5.774.457.812 264.352.581.425 12 1.152.585 11.032 12.715.227.193 1.328.452.433.489 Tổng 8.600.691 262.825 190.625.666.183 6.484.944.128.683 Ta có công thức: Phục lục 2:Phương pháp hồi quy tìm biến phí và định phí CP BH THÁNG DOANH THU ( X ) CP BH ( Y ) XY X2 1 778.417 63.513 49.439.713.147 605.932.776.796 2 700.337 48.066 33.662.465.659 490.472.340.775 3 883.693 32.349 28.586.346.372 780.912.789.801 4 531.476 44.408 23.601.994.248 282.466.839.556 5 660.794 42.639 28.175.756.163 436.648.189.730 6 677.089 83.815 56.750.153.848 458.449.890.383 7 718.949 46.410 33.366.587.437 516.887.011.796 8 691.069 48.886 33.783.905.554 477.576.988.870 9 582.848 73.724 42.969.740.454 339.711.690.854 10 709.282 40.255 28.551.938.793 503.080.595.209 11 514.152 41.779 21.480.561.867 264.352.581.425 12 1.152.585 44.571 51.371.552.020 1.328.452.433.489 Tổng 8.600.691 610.415 431.740.715.562 6.484.944.128.683 Với công thức: Phục lục 3: Giá vốn hàng bán và giá bán ĐVT: 1000 đồng CÁC CHỈ TIÊU ACEGOI 3g H/10 CINATROL GÓI LOPETAB V/15 H/150 TUXCAP C/50 CP NVL 0,206 0,169 0,038 0,068 CP NCTT 0,030 0,022 0,005 0,009 CP SXC 0,035 0,026 0,006 0,011 GVHB 0,270 0,217 0,049 0,088 GB 0,320 1,143 0,081 0,158 Phụ lục 4: Phương pháp dự báo sản lượng tiêu thụ Phương pháp tương quan hồi quy. Mô hình chung: Yd = aX + b THÁNG DOANH THU (Y) X X2 XY Yd (Yd - Y) (Yd - Y)2 2007 1 738.604 -11 121 -8.124.644 628.724 109.880 12.073.546.782 2 598.499 -9 81 -5.386.491 627.899 29.400 864.369.457 3 905.613 -7 49 -6.339.291 627.074 278.539 77.583.966.730 4 475.795 -5 25 -2.378.975 626.249 150.454 22.636.366.135 5 639.304 -3 9 -1.917.912 625.424 13.880 192.662.165 6 491.154 -1 1 -491.154 624.599 133.445 17.807.454.177 7 561.299 1 1 561.299 623.773 62.474 3.903.053.976 8 426.193 3 9 1.278.579 622.948 196.755 38.712.640.098 9 435.436 5 25 2.177.180 622.123 186.687 34.852.085.578 10 703.232 7 49 4.922.624 621.298 81.934 6.713.182.648 11 601.670 9 81 5.415.030 620.473 18.803 353.546.761 12 913.433 11 121 10.047.763 619.648 293.785 86.309.807.016 TỔNG 7.490.232 0 572 -235.992 7.490.232 1.556.037 302.002.681.522 2008 1 13 618.823 2 15 617.997 3 17 617.172 4 19 616.347 5 21 615.522 6 23 614.697 7 25 613.872 8 27 613.047 9 29 612.221 10 31 611.396 11 33 610.571 12 35 609.746 7.371.411 Phụ lục 5: Phương pháp bình phương bé nhất. Mô hình chung: Yd = aX + b THÁNG DOANH THU (Y) X X2 XY Yd (Yd - Y) (Yd - Y)2 2.007 1 738.604 1 1 738.604 628.724 109.880 12.073.546.782 2 598.499 2 4 1.196.998 627.899 29.400 864.369.457 3 905.613 3 9 2.716.839 627.074 278.539 77.583.966.730 4 475.795 4 16 1.903.180 626.249 150.454 22.636.366.135 5 639.304 5 25 3.196.520 625.424 13.880 192.662.165 6 491.154 6 36 2.946.924 624.599 133.445 17.807.454.177 7 561.299 7 49 3.929.093 623.773 62.474 3.903.053.976 8 426.193 8 64 3.409.544 622.948 196.755 38.712.640.098 9 435.436 9 81 3.918.924 622.123 186.687 34.852.085.578 10 703.232 10 100 7.032.320 621.298 81.934 6.713.182.648 11 601.670 11 121 6.618.370 620.473 18.803 353.546.761 12 913.433 12 144 10.961.196 619.648 293.785 86.309.807.016 TỔNG 7.490.232 78 650 48.568.512 7.490.232 1.556.037 302.002.681.522 2.008 1 13 618.823 2 14 617.997 3 15 617.172 4 16 616.347 5 17 615.522 6 18 614.697 7 19 613.872 8 20 613.047 9 21 612.221 10 22 611.396 11 23 610.571 12 24 609.746 7.371.411 Phụ lục 6: Phương pháp Parabol. Mô hình chung: Y = aX2 + bX + c THÁNG DOANH THU (Y) X X2 X4 XY X2Y Yd (Yd - Y) (Yd - Y)2 2.007 1 738.604 -11 121 14.641 -8.124.644 89.371.084 808.435 69.831 4.876.429.184 2 598.499 -9 81 6.561 -5.386.491 48.478.419 709.586 111.087 12.340.329.670 3 905.613 -7 49 2.401 -6.339.291 44.375.037 630.341 275.272 75.774.404.762 4 475.795 -5 25 625 -2.378.975 11.894.875 570.702 94.907 9.007.299.112 5 639.304 -3 9 81 -1.917.912 5.753.736 530.667 108.637 11.802.009.816 6 491.154 -1 1 1 -491.154 491.154 510.237 19.083 364.158.887 7 561.299 1 1 1 561.299 561.299 509.412 51.887 2.692.281.451 8 426.193 3 9 81 1.278.579 3.835.737 528.192 101.999 10.403.694.817 9 435.436 5 25 625 2.177.180 10.885.900 566.576 131.140 17.197.714.666 10 703.232 7 49 2.401 4.922.624 34.458.368 624.565 78.667 6.188.424.352 11 601.670 9 81 6.561 5.415.030 48.735.270 702.160 100.490 10.098.182.778 12 913.433 11 121 14.641 10.047.763 110.525.393 799.359 114.074 13.012.918.844 7.490.232 0 572 48.620 -235.992 409.366.272 1.257.073 173.757.848.339 2.008 1 13 169 916.163 2 15 225 1.052.572 3 17 289 1.208.585 4 19 361 1.384.204 5 21 441 1.579.427 6 23 529 1.794.255 7 25 625 2.028.688 8 27 729 2.282.726 9 29 841 2.556.369 10 31 961 2.849.617 11 33 1.089 3.162.469 12 35 1.225 3.494.926 24.310.001 Ta lấy ACEGOI làm sản phẩm đại diện để tìm ra phương pháp thích hợp. Công thức tính độ lệch chuẩn: Ta có bảng độ lệch chuẩn của 3 phương pháp: Bảng 1: Độ lệch chuẩn ĐVT: gói TQHQ BPBN PARABOL Phương sai 25.166.890.127 25.166.890.127 14.479.820.695 Độ lệch chuẩn 158.641 158.641 120.332 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kế toán quản trị - trường đại học kinh tế TP.HCM – nhà xuất bản thông kế - 2000 2. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh – TS. Phạm Văn Dược - trường đại học kinh tế TP. HCM – nhà xuất bản thống kê. 3. Phân tích điểm hòa vốn và đòn cân định phí - quản trị tài chính – TS. Nguyễn Văn Thuận - trường đại học kinh tế TP. HCM 4. Phân tích điểm hòa vốn và đòn cân định phí – tài chính doanh nghiệp – TS. Nguyễn Minh Kiều - trường đại học kinh tế TP. HCM 5. Phân tích điểm hòa vốn và đòn cân định phí – tài chính doanh nghiệp – TS. Bùi Hữu Phước - trường đại học kinh tế TP. HCM 6. Lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu – Th.S Nguyễn Tấn Bình – Phân tích hoạt động doanh nghiệp – nhà xuất bản đại học quốc gia TP.HCM 7. Dự báo doanh thu - Thiết lập và thẩm định dự án – PGS. TS. Phước Minh Hiệp – Th.S Lê Thị Vân Đan 8. Các chuyên đề, khoá luận có liên quan

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT13.doc
Tài liệu liên quan