Phân tích rủi ro trong xuất khẩu gạo của công ty xuất nhập khẩu An Giang

MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn chuyên đề: Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam đứng trước một cơ hội và thách thức lớn cho sự phát triển kinh tế. Mức độ cạnh tranh hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp với nhau vô cùng gay gắt làm cho sự cạnh tranh vốn đã khốc liệt lại gia tăng mạnh mẽ hơn nhiều lần. Do vậy mỗi doanh nghiệp không những phải hoàn thiện chính bản thân mình mà còn phải biết phát huy tối đa những lợi thế có được đồng thời hạn chế ở mức tối thiểu những yếu tố kìm hãm sự phát triển. Các công ty, doanh nhiệp xuất nhập khẩu là những người đi đầu, là cầu nối giữa thị trường hàng hoá trong nước và nước ngoài, công việc này đòi hỏi họ phải nhạy bén trong tiếp nhận, xử lý thông tin số liệu, nắm bắt các tín hiệu từ thị trường.Và công ty xuất nhập khẩu, dịch vụ và đầu tư tỉnh An Giang – công ty Angimex cũng không ngoại lệ, Với tiềm năng sẵn có là công ty thuộc sỡ hữu nhà nước lại nằm trong vùng ĐBSCL – vựa lúa gạo lớn nhất cả nước nên thế mạnh của công ty là xuất khẩu gạo. Bên cạnh công việc xúc tiến thương mại Angimex còn chú trọng đến các biện pháp tối đa hoá lợi nhuận của mình, điều này đặc biệt quan trọng trong giai đọan Angimex tiến hành cổ phần hóa và sau cổ phần hoá. Một khi đã cổ phần hóa Angimex sẽ không còn những ưu đãi hay hỗ trợ từ phía chính quyền nhà nước nhiều như trước nữa mà phải dựa vào sức mình là chính. Với doanh thu xuất khẩu gạo luôn ở mức cao, cụ thể năm 2004 là 55.190 triệu USD, năm 2005 là 70.409 triệu USD, năm 2006 là 72.532 triệu USD, Angimex đang ngày càng khẳng định tên tuổi của mình trên thương trường quốc tế cũng như trong nước. Để đảm bảo lợi nhuận của mình thì việc đẩy mạnh công tác kiểm soát rủi ro về xuất khẩu gạo mang một ý nghĩa thiết thực trong thị trường đầy biến động như hiện nay. Tuy nhiên để kiểm soát được rủi ro đòi hỏi công ty không chỉ hiểu rõ tình hình sản xuất kinh doanh của mình, còn phải nắm bắt tình hình biến động của thị trường mà có giải pháp hợp lý. Nhận thức được vai trò quan trọng của việc quản trị rủi ro trong hoạt động SXKD. Vì vậy em đã chọn chủ đề “RỦI RO TRONG XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG” làm chuyên đề thực tập của mình. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu:  Tìm hiểu tình hình thực tế tại công ty phân tích những điểm mạnh, yếu nguyên nhân thành công trong xuất khẩu gạo.  Phân tích rủi ro và những biện pháp hạn chế rủi ro trong xuất khẩu gạo của công ty. 1.3 Phạm vi nghiên cứu:  Giới hạn không gian: công ty xuất nhập khẩu An Giang.  Giới hạn thời gian: từ năm 2004 – 2006  Giới hạn quỹ thời gian: 60 ngày  Giới hạn nhiệm vụ nghiên cứu: nghiên cứu rủi ro nguồn nguyên liệu, khách hàng, thị trường, thanh toán và tài chính. 1.4 Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu tại công ty thông qua các báo cáo tài chính và các số liệu chứng từ khác tại công ty. Ngoài ra, còn cập nhật thông tin từ bên ngoài như: sách chuyên ngành, sách báo, tạp chí, internet Phương pháp xử lý số liệu: dùng phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích theo xu hướng biến động qua nhiều năm để đánh giá tình hình phát triển của công ty. Do thời gian thực tập, tiếp xúc thực tiễn và kiến thức có hạn nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô, các bạn, các anh chị, cô chú trong công ty để chuyên đề có ý nghĩa thực tiễn hơn nữa. Luận văn dài 54 trang, chia làm 3 chương

doc41 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2013 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích rủi ro trong xuất khẩu gạo của công ty xuất nhập khẩu An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bù đắp sự chênh lệch ở giá đầu vào mà còn đem lại khoản lợi nhuận lớn. Ba năm vừa qua với kim ngạch tăng đều từ 55.190 triệu USD năm 2004 lên 70.409 triệu USD năm 2005 và 77.529 triệu USD năm 2006 công ty xuất nhập khẩu An Giang vẫn giữ vững tỷ lệ khoảng 50% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, ngày càng khẳng định mình là một trong những đơn vị xuất khẩu gạo hàng đầu của tỉnh. Tuy nhiên, trong điều kiện giá nguyên liệu tăng như thế này, nếu như giá xuất khẩu giảm hoặc hiệp hội quản lý giá xuất hoặc cả hai cùng xảy ra thì công ty sẽ gặp khó khăn do vậy công ty nên tính toán cho mình một hướng đi mang tính bền vững. Rủi ro thanh toán: Trong hoạt động ngoại thương có rất nhiều hình thức thanh toán chẳng hạn như phương thức T/T, CAD, TTR, L/C… Mỗi phương thức thanh toán đều có ưu nhược điểm của riêng nó, việc sử dụng phương thức nào phụ thuộc các yếu tố: Quan hệ thương mại thường xuyên hay không thường xuyên. Sự tín nhiệm lẫn nhau . Quy mô của hợp đồng thương mại hay dịch vụ. Khả năng cung ứng hàng hoá của người bán và khả năng tài chính của người mua, Tình hình kinh tế, chính trị và xã hội của mỗi quốc gia. Xuất phát từ đặc điểm của mình công ty Angimex đã lựa chọn các phương thức L/C, D/P, TTR và CAD làm phương thức thanh toán. Vì sao công ty Angimex lại chọn những phương thức này? Thứ nhất xét về đặc điểm của các phương thức này: L/C: phương thức thông dụng nhất hiện nay và được xem là an toàn cho các bên giao dịch do nó được đảm bảo bởi các ngân hàng đồng thời được thực hiện, giải quyết trong khuôn khổ “quy tắc về tập quán và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ” (UCP 500), “quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo tín dụng chứng từ của ICC và “tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong thanh toán tín dụng chứng từ” (ISBP số 645 của ICC năm 2003), Thêm vào đó L/C có thể chỉnh sửa, bổ sung từ bất kì bên nào (có thể là người mở, người hưởng lợi) nếu có sự đồng ý về phía ngân hàng. T/T: phương thức chuyển tiền rẻ nhất, an toàn, chính xác và nhanh chóng. Đối với hình thức này thì người nhận được tiền ít bị ảnh hưởng của tỷ giá, Được áp dụng trong thanh toán các khoản tiền tương đối nhỏ. Sự an toàn cho người xuất khẩu là không chắc chắn do việc trả tiền phụ thuộc vào thiện chí của người nhập khẩu và ngân hàng chỉ là trung gian thực hiện việc thanh toán theo uỷ nhiệm để hưởng một khoản phí mà không bị ràng buộc nào cả. CAD: phương thức có lợi cho nhà xuất khẩu vì họ chắc chắn thu được tiền hàng nhanh chóng, thủ tục đơn giản không phức tạp như thanh toán tín dụng chứng từ, áp dụng trong trường hợp người mua và người bán có quan hệ tốt và tin tưởng lẫn nhau. Phương thức nhờ thu kèm chứng từ: phương thức mà nhà xuất khẩu sau khi cung cấp hàng hoá hay dịch vụ thì lập bộ chứng từ và hối phiếu nhờ ngân hàng phục vụ mình thu hộ với điều kiện ngân hàng này thay mặt nhà xuất khẩu khống chế bộ chứng từ, chỉ khi nào người mua đồng ý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hối phíêu thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu để làm cơ sở nhận hàng. Thứ hai, rủi ro của các phương thức: Trong thanh toán TTR/ DP : khách hàng trì hoãn thanh toán, trong khi hàng hóa đã đóng hàng xong vào container hoặc đã xếp lên tàu, hoặc hàng hóa đang trên đường vận chuyển sang nước ngoài, hoặc đã đến cảng dỡ. D/P, D/A, T/T trước 1 phần, CAD đều có mức độ rủi ro nhất định đối với người bán hàng. Những rủi ro đó là người mua nhận hàng mà không trả tiền (D/A), người mua không nhận hàng và không trả tiền (D/P, CAD, T/T trước 1 phần). Trong cả hai trường hợp này, người bán bị mất hàng hoặc phải tốn phí để xử lý hàng của mình (thường những phí này rất lớn). Trường hợp thanh toán bằng L/C: ngân hàng mở L/C cố tình vạch lá tìm sâu để từ chối thanh toán trong trường hợp người mua có vấn đề về tài chánh; bộ chứng từ bị phát hiện có bất hợp lệ (do những sai sót trong quá trình thiết lập chứng từ) và bị ngân hàng từ chối thanh toán, người mua lẩn tránh trách nhiệm; trường hợp hàng đã xếp xong mà L/C chưa hoàn chỉnh (do những thay đổi trong quá trình giao hàng, người mua hứa sẽ tu chỉnh L/C) nhưng không được tu chỉnh hợp lệ; ngân hàng mở L/C không có uy tín; ngân hàng mở L/C phá sản…..; nước nhập hàng bị cấm vận. Do biến động của thị trường mà điển hình là khi giá giảm, khách hàng có thể tìm cách thoái thác để không phải nhận hàng gây ra rủi ro chậm hoặc trì hoãn hoặc không thanh toán (thí dụ nêu bất hợp lệ trong chứng từ để không thanh toán, khiếu nại hàng không đúng chất lượng để yêu cầu giảm giá,…) Thứ ba, công ty Angimex đã hơn 30 năm hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo với số lượng bạn hàng lớn (ước trên 40 khách hàng) và mỗi khách hàng lại có những đặc trưng khác nhau do vậy trên thực tiễn giao dịch, các phương thức được áp dụng như sau: Phương thức T/T: Dành cho khách hàng quen với số lượng không nhiều dao động từ 250 tấn đến 500 tấn tương đương từ 10 đến 20 container. Sau khi ký hợp đồng khách hàng sẽ trả 10% - 30% giá trị hợp đồng, phần còn lại sẽ thanh toán theo 2 cách: thanh toán trước khi đóng hàng vào container hoặc là thanh toán khi hàng cập cảng đến (ở kho ngoại quan), trường hợp này công ty sẽ giữ lại bộ chứng từ gốc và phát lệnh yêu cầu chủ tàu giao hàng cho khách hàng mà không cần chứng từ. Những khách hàng uy tín giao dịch với số lượng khoảng 2000 tấn chỉ phải trả trước 10% giá trị hợp đồng, phần còn lại khách hàng sẽ chuyển tiền và công ty chuyển bộ chứng từ (công đoạn này tiến hành song song với nhau). Kết hợp phương thức T/T và D/P hoặc CAD: cũng giống như phương thức T/T nhưng chỉ khác nhau ở cách thanh toán phần còn lại thay vì khách hàng sẽ chuyển tiền cho công ty thì công ty sẽ chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng nhờ thu hộ. Phương thức này áp dụng cho những khách hàng mà công ty đánh giá là chưa uy tín. Phương thức L/C: áp dụng cho các tập đoàn hoặc những hợp đồng có giá trị lớn từ vài trăm ngàn USD trở lên. Thời gian mở L/C có hai hướng: (1) mở L/C sau 3 ngày kể từ khi ký hợp đồng, (2) mở L/C trước khi tàu đến khoảng 15 ngày. Trong quá trình thương lượng hợp đồng với khách hàng về hình thức thanh toán sau khi ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu chấp nhận bộ chứng từ nếu công ty thỏa thuận với khách hàng chấp nhận thanh toán khi nhận được điện báo thì sẽ thu ngắn thời gian quay vòng của vốn chịu chi phí lãi vay ít hơn (do công ty hàng năm vay nợ ngắn hạn từ ngân hàng rất lớn) so với cách thanh toán thông thường nghĩa là nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng phục vụ của mình sau khi kiểm tra ngân hàng sẽ chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu, nơi đây bộ chứng từ sẽ được kiểm tra lần nữa rồi mới thanh toán Theo thống kê từ phòng kinh doanh tỷ lệ các phương thức thanh toán theo giá trị thanh toán hàng năm không có sự thay đổi lớn cụ thể: L/C dao động quanh tỷ lệ 40%, T/T dao động quanh tỷ lệ 35%, D/A dao động quanh tỷ lệ 20%, và D/P dao động quanh tỷ lệ 5%. Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ các phương thức thanh toán theo giá trị thanh toán. (Nguồn số liệu thống kê từ phòng kinh doanh công ty Angimex) Qua biểu đồ và những phân tích trên ta nhận thấy: mỗi phương thức đều có rủi ro bên cạnh những ích lợi của riêng nó, điều cần làm là chọn cho mình những điều kiện áp dụng thích hợp nhất. Công ty Angimex đã thực hiện như thế, với phương châm hoạt động kinh doanh an toàn, công ty đã thiết lập những điều kiện phù hợp nhất cho mỗi phương thức chẳng hạn như: T/T: chỉ dành cho những khách hàng nhỏ, uy tín ; do phương thức này chiếm 35% khối lượng giao dịch, có rủi ro là phần giá trị còn lại chiếm khoảng 70 – 90% tổng giá trị, khách hàng trì hoãn thanh toán, trong khi hàng hóa đã đóng hàng xong vào container hoặc đã xếp lên tàu, hoặc hàng hóa đang trên đường vận chuyển sang nước ngoài, hoặc đã đến cảng dỡ, nếu khách hàng không thanh toán đúng hạn công ty sẽ bị chiếm dụng vốn không nhỏ. L/C chiếm 40% khối lượng giao dịch dành cho những hợp đồng giá trị lớn thường là các tập đoàn; rủi ro lớn nhất ở phương thức này là bộ chứng từ thanh toán, thông thường các xảy ra các trường hợp như: bộ chứng từ không thõa mãn với một hoặc một vài điều kiện quy định trong L/C; sai sót về từ ngữ, con số… Qua nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu công ty đã luôn cẩn trọng xây dựng cho mình quy trình làm việc rất chuyên nghiệp trong lựa chọn khách hàng, nhà cung ứng… cho nên công ty rất ít gặp phải những rủi ro loại này. Song song đó công ty có mối quan hệ tốt với các ngân hàng nên việc thương thảo giải quyết những vấn đề liên quan đến thủ tục thanh toán cũng thuận lợi hơn. Bên cạnh phương thức thanh toán thì đồng tiền thanh toán cũng không kém quan trọng trong quan hệ ngoại thương bởi vì mỗi loại đồng tiền nó sẽ đi kèm với tỷ giá mà tỷ giá lại có sự thay đổi khác nhau tùy theo tình hình thế giới và chính sách của chính phủ đây hàm chứa rủi ro cho nhà xuất khẩu lẫn nhà nhập khẩu. Rủi ro ở đây tính riêng cho nhà xuất khẩu là làm lượng tiền kỳ vọng của mình thấp hơn mong đợi kéo theo giảm lợi nhuận cho nên việc lựa chọn đồng tiền thanh toán như thế nào là hết sức quan trọng. Đối với Angimex, công ty chỉ lựa chọn duy nhất đồng tiền USD cho mọi giao dịch với khách hàng xuất khẩu và lý do chủ yếu của quyết định này không gì khác hơn là: đồng tiền USD được giao dịch rộng rãi, dễ thanh toán, tập trung đối phó với rủi ro tỷ giá USD/VND, đây là hướng đi phù hợp trong bối cảnh thị trường hiện nay. Xét tình hình biến động tỷ giá USD/VND trong 3 năm từ 2004 đến 2006 : Qua đồ thị thống kê tỷ giá ta thấy tỷ giá luôn có sự biến động, có lúc đồng USD tăng rất mạnh chẳng hạn vào thời điểm tháng 2 năm 2004, 1 USD = 15860 VND tăng 218 so với tháng 1 (USD/VND = 15641) đến tháng 3 năm 2004 lại giảm 111. Đến tháng 4 năm 2005 tăng đột biến 108 từ 15812 (tháng 3 năm 2005) lên 15921. Đến tháng 4 năm 2006 tỷ giá hối đoái ghi nhận thêm một biến động mới tăng 120 từ 15874 lên 15995. Nhìn chung tỷ giá có tăng có giảm nhưng hiện rõ nhất chính là xu hướng tăng giá của USD đồng nghĩa với VND giảm giá, xu hướng này hoàn toàn có lợi cho các đơn vị xuất khẩu trong đó có Angimex. Hơn nữa, quy trình của công ty là mua nguyên liệu – sản xuất – giao hàng trong công đoạn mua nguyên liệu công ty cần rất nhiều vốn nhất là thời điểm nông dân thu hoạch các vụ lúa, vay ngân hàng là giải pháp công ty thựchiện ở những thời điểm đó. Thế nhưng trong khoản vay ngắn hạn của mình, công ty Angimex luôn có những khoản vay ngắn hạn bằng ngoại tệ khá lớn. Cũng xin nói thêm lý do vì sao công ty lại như vậy: Biểu đồ 3.4 : Tỷ giá USD/VND từ 2004 đến 2006 (Nguồn: tự tổng hợp từ số liệu của địa chỉ Bảng 3.7 : Các khoản vay bằng ngoại tệ (ĐVT: triệu đồng) Khoản mục 2004 2005 2006 Tổng vay vay bằng ngoại tệ Tổng vay vay bằng ngoại tệ Tổng vay vay bằng ngoại tệ Tháng 1 140.745 29.605 166.964 71.369 87.873 32.258 Tháng 2 241.645 8.351 177.580 77.496 111.215 58.718 Tháng 3 270.532 21.271 292.838 94.571 281.759 143.405 Tháng 4 117.594 85.199 259.949 140.194 118.334 71.256 Tháng 5 117.538 831 172.672 105.168 199.247 53.595 Tháng 6 103.809 66.848 107.304 46.028 77.357 196 Tháng 7 135.761 51.988 289.145 107.978 200.640 134.054 Tháng 8 48.738 15.083 266.573 148.536 179.834 62.310 Tháng 9 137.106 61.909 251.666 149.257 131.983 91.766 Tháng 10 132.703 21.346 99.370 39.105 47.847 11.953 Tháng 11 167.753 80.777 45.004 0 25.101 155 Tháng 12 100.758 65.548 32.869 0 17.663 0 Tổng 1.714.682 508.756 2.161.934 979.702 1.478.853 659.666 Tỷ lệ 29,67% 45,32% 44,61% (Nguồn: số liệu phòng kế toán công ty Angimex) Chúng ta biết rằng, vay trong nước bị hạn chế bởi hạn mức tín dụng và thủ tục rườm rà, hơn thế nữa lãi suất đồng VND cao hơn đồng USD điều đó không có lợi cho những nhà đầu tư cần vay tiền khi mà đồng USD lên giá. Ngược lại vay ngân hàng nước ngoài có thể vay theo hợp đồng (vay theo nguồn thu của mình), lãi suất đồng USD thấp hơn lãi suất đồng VND . Như vậy nếu theo dõi tình hình bíên động tỷ giá và dự kiến tỷ giá thì chúng ta hoàn toàn có thể cân nhắc nên vay đồng nào có lợi. Đó cũng là lý do Angimex có những khoản vay bằng ngoại tệ. Theo bảng thống kê thì tỷ lệ vay bằng ngoại tệ trong tổng nợ vay của công ty đang có xu hướng tăng, năm 2004 là 29,67%, năm 2005 là 45,32% và năm 2006 là 44,61%. Tỷ lệ này là khá cao, nếu công ty không có khoản thu bằng ngoại tệ cũng như không nắm bắt biến động tỷ giá thì công ty sẽ phải chi nhiều hơn trong thanh toán lãi và vốn gốc. Để làm sáng tỏ hơn vấn đề này chúng ta so sánh doanh thu xuất khẩu với vay ngoại tệ, có 3 khả năng xảy ra: Trường hợp 1: Doanh thu XK < vay ngoại tệ: lượng ngoại tệ thu về không cân bằng với các khoản vay chịu ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá cao. Trường hợp 2: Doanh thu XK = vay ngoại tệ: lượng ngoại tệ thu về cân bằng với các khoản vay ngoại tệ. Trường hợp 3: Doanh thu XK > vay ngoại tệ: lượng ngoại tệ thu về lớn hơn các khoản vay ngoại tệ. Bảng 3.8 : Doanh thu xuất khẩu hàng tháng so với vay ngoại tệ ĐVT: triệu đồng Khoản mục 2004 2005 2006 Doanh thu XK vay ngoại tệ Doanh thu XK vay ngoại tệ Doanh thu XK vay ngoại tệ Tháng 1 14.487 29.605 25.307 71.369 52.594 32.258 Tháng 2 71.085 8.351 65.161 77.496 59.181 58.718 Tháng 3 141.146 21.271 107.540 94.571 134.304 143.405 Tháng 4 95.266 85.199 121.293 140.194 69.001 71.256 Tháng 5 139.726 831 167.777 105.168 105.496 53.595 Tháng 6 80.440 66.848 70.769 46.028 88.965 196 Tháng 7 66.550 51.988 167.913 107.978 88.570 134.054 Tháng 8 48.316 15.083 90.047 148.536 117.568 62.310 Tháng 9 7.817 61.909 177.015 149.257 125.607 91.766 Tháng 10 46.306 21.346 72.535 39.105 62.571 11.953 Tháng 11 79.704 80.777 67.391 0 46.480 155 Tháng 12 78.461 65.548 14.201 0 20.724 0 Tổng 869.304 508.756 1.146.949 979.702 971.061 659.666 (Nguồn số liệu phòng kế toán công ty Angimex) Công ty xuất nhập khẩu An Giang chưa từng rơi vào trường hợp 1 và 2 do hoạt động chính của công ty là xuất khẩu gạo đây là lĩnh vực mang về nhiều lợi nhuận nhất nếu doanh thu XK nhỏ hơn hoặc bằng vay ngoại tệ thì công ty sẽ phá sản. Thực tế từ doanh thu xuất khẩu hàng tháng qua các năm công ty luôn có đủ nguồn ngoại tệ để trang trải cho các khoản vay của mình, tổng doanh thu năm 2004 là 869.304 triệu đồng cao hơn nhiều so với 508.756 triệu đồng năm 2004, năm 2005 là 1.146.949 triệu đồng so với 979.702 triệu đồng và năm 2006 là 971.061 triệu đồng so với 659.666 triệu đồng. Bởi vậy, rủi ro này công ty hoàn toàn kiểm soát được, một mặt công ty tận dụng những lợi thế của vay ngoại tệ mặt khác phải đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ của khách hàng. Tóm lại, sự biến động của tỷ giá USD/VND ít gây ảnh hưởng cho công ty xuất nhập khẩu An Giang. Có thể nói công ty đã chủ động trong vấn đề rủi ro tỷ giá thông qua các chương trình: Chương trình biểu đồ tỷ giá: lưu trữ tỷ giá tiền tệ của 4 nước Thái Lan, Philipin, Inđônêxia và Việt Nam so với đồng USD. Vẽ biểu đồ tỷ giá theo tháng, quý, năm, so sánh số liệu cùng kỳ. Chương trình hiệu quả USD: vẽ biểu đồ biến động của 2 loại ngoại tệ USD, EUR so sánh cùng kỳ. Tính hiệu quả vay USD hay vay VND. Chính hai chương trình này làm cơ sở cho BGĐ đề ra những phương hướng, chiến lược phù hợp từ đó công ty đã thành công. Bên cạnh đó công ty cũng nên lưu ý rằng: đồng VND đang trên đà giảm giá nhưng không biết chắc rằng sự giảm giá này sẽ kéo dài trong bao lâu, nếu một lúc nào đó nó tăng giá trở lại hẳn là công ty cũng gặp khó không ít vì thế công ty có những bước chuẩn bị chẳng hạn như tăng nhập khẩu nhằm cân đối lượng cung cầu ngoại tệ. Rủi ro nghiệp vụ xuất nhập khẩu: 3.3.1 Nghiệp vụ thuê tàu: Trong xuất nhập khẩu nghiệp vụ thuê tàu gắn liền với phương thức giao nhận, có những phương thức tàu do bên xuất khẩu chuẩn bị cũng có những phương thức tàu do bên nhập khẩu chuẩn bị. Công ty Angimex chỉ xuất khẩu theo điều kiện FOB và CIF, như vậy rủi ro mà công ty có thể gặp phải là: Xuất FOB: Tàu do bên NK chuẩn bị, có thể phía nhà XK sẽ bị động về thời gian giao hàng, giao hàng trễ hạn, hàng đã đóng gói rồi nhưng chưa có tàu phải chịu chi phí bảo quản và lưu kho (kho ngoại quan). Xuất CIF: Tàu do bên XK chuẩn bị, có thể mình không thuê được tàu hoặc thuê tàu với giá cao, mối quan hệ với các chủ tàu không tốt dẫn đến việc gặp khó khăn khi giải quyết các vấn đề phát sinh. Thực tế công việc cho thấy: Xuất FOB: các khách hàng có nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu tốt thường chọn giải pháp tự thuê tàu để giảm chi phí, chủ động trong vấn đề giao nhận… Và thông thường trước khi tàu đến khoảng từ 10 – 15 ngày, nhà NK sẽ thông báo cho công ty chuẩn bị hàng hóa. Xuất CIF: sau khi gút hợp đồng với khách hàng công ty sẽ liên hệ với các công ty vận tải ký hợp đồng vận tải để tránh rủi ro về phí vận chuyển cao tuy nhiên nếu tại thời điểm ký hợp đồng vận tải mà phí cao thì công ty sẽ chuyển sang dạng thuê vận tải bằng container. Thêm vào đó công ty có mối quan hệ rất tốt với các công ty vận tải biển như: Gemartrans (là Công ty Liên doanh giữa Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (trước đây là Liên hiệp Hàng hải Việt Nam) và Tổng Công ty Hàng hải Pháp (CGM) của Chính phủ Pháp, được thành lập vào năm 1989), OOLC (Orient Overseas Container Line), MSC (Mediterranean Shipping Companies)… Như vậy rủi ro này ít gây ảnh hưởng đến công ty . 3.3.2 Nghiệp vụ mua bảo hiểm: Ở nghiệp vụ này chỉ xét về khía cạnh: lợi ích của nhà XK (người được bảo hiểm) có được đảm bảo hay không, bên NK có yêu cầu phía nhà XK mua bảo hiểm của một công ty nào đó mà nhà XK không có hoặc ít có mối quan hệ dẫn đến phí bảo hiểm cao so với thị trường hay không? Trên thị trường bảo hiểm hiện nay, hầu hết các công ty bảo hiểm đều đặt quyền lợi khách hàng lên vị trí hàng đầu, xem nó là tôn chỉ để hoạt động và đang hoàn thiện để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn cho nên quyền lợi của khách hàng được đảm bảo đầy đủ. Công ty luôn hoạt động kinh doanh với phương châm an toàn là trên hết nên công ty thường xuyên mua bảo hiểm cho hàng hóa của mình từ hàng hóa ở kho cho đến hàng trên đường vận chuyển điều này đã tạo thuận lợi trong thương thảo hợp đồng bảo hiểm với các công ty bảo hiểm (Bảo Việt, Bảo Minh, Pjico….). Đối với việc mua bảo hiểm của một công ty bảo hiểm mà Angimex không có hoặc ít có mối quan hệ dẫn đến phí bảo hiểm cao so với thị trường, vấn đề này công ty xuất nhập khẩu An Giang cũng đã phòng ngừa thành công còn phương pháp phòng ngừa như thế nào sẽ được trình bày cụ thể ở mục tiếp theo. Tóm lại, công ty Angimex có thể phòng ngừa tốt rủi ro này. 3.3.3 Điều kiện mua bán: Liên quan đến điều kiện mua bán này có một số rủi ro (tính cho nhà XK): Một hoặc một vài điều khoản đã chấp nhận trong hợp đồng nhưng không thực hiện được. Một hoặc một vài điều khoản trong hợp đồng lúc ký kết thì làm được nhưng khi thực hiện hợp đồng lại không làm được. Một hoặc một vài điều khoản trong hợp đồng bên nhà NK yêu cầu mà nhà XK không làm được. Thực tế Angimex cũng gặp phải một số khó khăn khi thực hiện hợp đồng chẳng hạn như: những hợp đồng có điều kiện giao hàng nhanh không chủ động được bao bì, khách hàng chỉ định nhà cung cấp bao bì không chủ động về giá mua bao, thường cao hơn mặt bằng giá thị trường… Thế nhưng những khó khăn này không lớn vẫn còn nằm trong tầm kiểm soát của công ty cụ thể: công ty có nhà máy sản xuất bao bì nếu gặp phải những hợp đồng nào quá sát thời gian giao hàng thì có thể làm tăng ca, hoặc thuê thêm công nhân thời vụ...; đối với những khách hàng chỉ định nhà cung cấp bao bì công ty cố gắng thương lượng sao cho đôi bên cùng có lợi… Cả 3 loại rủi ro trong điều kiện mua bán kể trên được công ty ngăn ngừa thông qua quá trình thương thảo hợp đồng với khách hàng, trong quá trình này nếu thấy những điều khoản nào bất hợp lý công ty sẽ kiến nghị khách hàng hủy bỏ hay thay đổi theo hướng mà công ty có thể thực hiện được; hơn nữa sau khi hợp đồng được thỏa thuận xong nhân viên giao dịch phải gửi lên trưởng phòng kinh doanh và phó giám đốc phụ trách kinh doanh phê duyệt trước khi chính thức ký kết vì vậy Angimex tránh được các rủi ro đã nêu. Đây cũng chính là cách thức giúp Angimex phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ bảo hiểm. Cũng xin lưu ý rằng: hiện nay mặc dù công ty đang kiểm soát tốt rủi ro điều kiện mua bán nhưng trong sự biến động của thị trường gạo công ty sẽ phải đối mặt với những quy định, điều luật, văn hóa của nước NK mà bất kỳ sự thay đổi nào cũng gây khó khăn không ít do vậy công ty cần tìm hiểu nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng và chính xác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh mình. Rủi ro tài chính: 3.4.1 Các khoản phải thu: Số vòng quay các khoản phải thu (RT): được sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh toán của các khoản phải thu. Khi khách hàng thanh toán tất cả hoá đơn của họ lúc đó các khoản này quay được một vòng. Nó phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền. Công thức để tính là: Doanh thu thuần RT = ---------------------------------------- Các khoản phải thu bình quân Kỳ thu tiền bình quân: Đo lường khả năng thu hồi vốn của DN, qua đó phản ánh hiệu quả quản lý các khoản phải thu: 360 Kỳ thu tiền bình quân = ---------- RT Số vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của công ty. Nếu số vòng quay thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm nhiều. Nhưng nếu quá cao thì sẽ giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu. Từ đó ta có bảng sau: Bảng 3.9: Các khoản phải thu (ĐVT:triệu đồng) KHOẢN MỤC 2004 2005 2006 Doanh thu thuần 1.134.696 1.459.000 1.303.404 Khoản phải thu ĐK 50.497 72.419 64.074 Khoản phải thu CK 72.419 64.074 26.242 Khoản phải thu BQ 61.458 68.247 45.158 RT 18,46 21,38 28,86 Kỳ thu tiền BQ 19,50 16,84 12,47 (Số liệu quyết toán của PKT công ty) Qua kết quả trên cho thấy số vòng quay các khoản phải thu năm 2004 là 18,46 vòng, năm 2005 là 21,38 vòng đến năm 2006 là 28,86 vòng. Trong năm 2004 bình quân là 19,5 ngày thu được nợ, năm 2005 là 16,84 ngày, đến năm 2006 số ngày giảm còn 12,47 ngày các khoản nợ từ khách hàng được thu về. Qua đó chúng ta nhận thấy rằng vòng quay các khoản phải thu khách hàng tăng qua các năm tương ứng với thời gian khách hàng trả nợ đang có chiều hướng nhanh dần đi, có thể nói công ty xuất nhập khẩu An Giang đã thành công trong việc lựa chọn các phương thức thanh toán ngoại thương nói riêng, trong việc thương thảo hợp đồng với khách hàng cũng như trong cách lựa chọn khách hàng nói chung. 3.4.2 Khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán của công ty được đánh gía thông qua các chỉ số thanh toán sau: Hệ số thanh toán hiện hành (Rc): Phân tích Rc sẽ giúp chúng ta thấy rõ có bao nhiêu TS có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo lượng khả năng trả nợ của công ty, Rc càng cao điều đó có nghĩa công ty sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên nếu Rc quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của công ty, vì công ty đầu tư quá nhiều vào các TSLĐ.Ta có công thức sau: TSLĐ & ĐTNH Rc = ------------------------- Nợ ngắn hạn Tuy nhiên Rc cao có thể là do công ty dự trữ nhiều hàng tồn kho, mà hàng tồn kho là TS khó hoán chuyển thành tiền.Vì thế trong nhiều trường hợp Rc sẽ không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của một công ty. Do đó ta phải phân tích đến hệ số thanh toán nhanh (Rq): TSLĐ - H àng tồn kho Rq = ------------------------------- Nợ ngắn hạn Rq được tính toán dựa trên những TS có tính thanh khoản, Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của DN. Hệ số thanh toán bằng tiền: Chỉ số này thể hiện những khoản nợ ngắn hạn khi được chi trả bằng tiền và các khoản nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo cao nhất. Tiền + Các khoản ĐTNH Hệ số thanh toán bằng tiền = ---------------------------------- Nợ ngắn hạn Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố định, để muốn biết liệu số vốn đi vay được sử dụng tốt đến mức nào? Có thể đem lại khoản bao nhiêu LN để có thể bù đắp được lãi vay hay không? Ta phân tích hệ số thanh toán lãi vay.Tỷ số này dùng để đo mức độ của LN phát sinh do sử dụng vốn để bảo đảm cho lãi vay hàng năm, chỉ số này càng cao thể hiện khả năng thanh toán các khoản vay đến hạn càng tốt. EBIT + lãi vay Hệ số thanh toán lãi vay = ----------------------- Lãi vay phải trả Từ đó khả năng thanh toán của ANGIMEX được khái quát qua bảng sau: Bảng 3.10: Khả năng thanh toán ĐVT:Triệu đồng KHOẢN MỤC 2004 2005 2006 2005 - 2004 2006 - 2005 Giá trị % Giá trị % TSLĐ & ĐTNH 170.702 124.467 100.627 (46.235) -27 (23.840) -19.15 Vốn bằng tiền 3.098 4.110 4.074 1.012 33 (36) -0.88 Hàng tồn kho 83.929 54.105 69.755 (29.824) -36 15.650 28.93 Nợ ngắn hạn 154.383 97.425 93.636 (56.958) -37 (3.789) -3.89 Lãi vay phải trả 12.924 14.563 17.804 1.639 13 3.241 22.26 LN trước thuế 16.091 23.000 35.575 6.909 43 12.575 54.67 Hệ số thanh toán hiện hành 1,11 1,28 1,07 0,17 16 (0,20) -15,88 Hệ số thanh toán nhanh 0,56 0,72 0,33 0,16 28 (0,39) -54,35 Hệ số thanh toán bằng tiền 0,02 0,04 0,04 0,02 100 0,00 0,00 Hệ số thanh toán lãi vay 2,25 2,58 3,00 0,33 15 0,42 16,24 (Số liệu quyết toán của PKT công ty) Qua bảng phân tích ta thấy hệ số thanh toán hiện hành của công ty có xu hướng tăng nhưng đến năm 2006 lại giảm xuống.Tình hình như sau: Năm 2005: hệ số này bằng 1,28 tức là 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,28 đồng TSLĐ & ĐTNH, so với năm trước hệ số này tăng thêm 0,17 tương ứng 16%, mặc dù cả TSLĐ & ĐTNH và nợ ngắn hạn đều giảm nhưng tốc độ giảm của TSLĐ & ĐTNH lại thấp hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn (TSLĐ & ĐTNH giảm 27%, nợ ngắn hạn giảm 37%) nên hệ số thanh toán năm 2005 có tốt hơn năm 2004. Năm 2006: hệ số này chỉ bằng 1,07 thậm chí thấp hơn năm 2004, tốc độ giảm là 15,88% nguyên nhân là TSLĐ & ĐTNH giảm 23.840 triệu đồng chủ yếu là khoản phải thu giảm 59,21% so với năm trước trong khi nợ ngắn hạn chỉ giảm 3.789 triệu đồng chủ yếu, có thể xem đây là một biểu hiện không tốt tuy nhiên khách quan mà nói đó là hệ quả của nghị định tạm dừng xuất khẩu gạo của chính phủ vào những tháng cuối năm. Nói chung, năm 2004 và 2005 hệ số này rất tốt năm 2006 hệ số này giảm sút nếu cứ tiếp tục như thế thì công ty sẽ phải đối mặt với nguy cơ vay vốn khó khăn. Đối với hệ số thanh toán nhanh tình hình cũng tương tự như hệ số thanh toán hiện hành (năm 2005 tăng nhưng đến năm 2006 giảm), cụ thể hơn: Năm 2005: hệ số này là 0,72 tăng 0,16 tương đương 28%, mặc dù vẫn thấp hơn 1 nhưng là biểu hiện tốt. Nguyên nhân là công ty xuất khẩu được nhiều nên hàng tồn kho giảm mạnh (giảm 29824 triệu đồng) song song đó nợ ngắn hạn cũng giảm mạnh (giảm 56958 triệu đồng) Năm 2006: hệ số này chỉ là 0,33 hệ số thanh toán nhanh giảm sút nghiêm trọng chỉ bằng 45,65% cùng kỳ nguyên nhân chính là sự giảm sút của các khoản phải thu. Nhìn chung hệ số thanh toán nhanh của công ty không tốt, nếu cứ duy trì tình trạng như thế này một khi hàng tồn kho bị ứ đọng, không đáng giá thì công ty sẽ lâm vào tình cảnh mất khả năng chi trả các khoản nợ khi chúng tới hạn. Đối với hệ số thanh toán bằng tiền: năm 2005 và 2006 là 0,04; hệ số này phản ánh khả năng đảm bảo của 1 đồng nợ ngắn hạn bằng tiền là 0,04 hệ số này tăng gấp đôi so với năm 2004 bởi các yếu tố: (1) nợ ngắn hạn của năm 2005 và 2006 gần như bằng nhau, cùng thấp hơn năm 2004 khoảng 60 tỷ đồng. (2) tương tự tiền của năm 2005 và 2006 cũng thấp hơn so với năm 2004 khoảng 1 tỷ đồng. Như vậy công ty đang nỗ lực nhằm giảm các khoản nợ ngắn hạn của mình đây là chiều hướng tốt công ty cần phát huy. Đối với hệ số thanh toán lãi vay: 3 năm vừa qua công ty đã chứng minh được hiệu quả sử dụng vốn vay tốt của mình bằng chứng là hệ số thanh toán lãi vay luôn từ 2,00 trở lên và hệ số này đang ở một chiều hướng tăng trưởng rất tốt. Với lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng tăng như hiện nay hẳn rằng công ty sẽ vô cùng thuận lợi trong thanh toán các khoản vay của mình. 3.4.3 Hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho (IT) và số ngày tồn kho:Hai chỉ tiêu này sẽ cho chúng ta biết hàng tồn kho của công ty có bị ứ động hay không? Thông qua đó thấy được khả năng quản trị hàng tồn kho của công ty có phù hợp hay không? Công ty có giảm được lượng vốn đầu tư cho quá trình dự trữ và chi phí quản lý không?… Hệ số này phản ánh thời gian hàng nằm trong kho trước khi xuất bán, Đối với các mặt hàng công ty đang KD thì tỷ số vòng quay này càng cao đó là rất tốt. Doanh thu thuần IT = --------------------------- Hàng tồn kho 360 Số ngày lưu kho = ---------- IT Từ đó ta có phân tích sau: Bảng 3.11: Phân tích hàng tồn kho ĐVT:Triệu đồng KHOẢN MỤC 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 Giá trị % Giá trị % Doanh thu thuần 1.134.696 1.459.000 1.303.404 324.304 28,58 (155.596) -10,66 HTK đầu kỳ 38.840 84.370 54.105 45.530 117,22 (30.265) -35,87 HTK cuối kỳ 84.370 54.105 69.755 (30.265) -35,87 15.650 28,93 Giá trị HTK BQ 61.605 69.238 61.930 7.633 12,39 (7.308) -10,55 IT 18,42 21,07 21,05 3 14,41 (0) -0,12 Số ngày lưu kho 20 17 17 (3) -12,59 0 0,12 (Số liệu quyết toán của PKT công ty) Căn cứ vào bảng phân tích ta có: Năm 2005: số vòng quay hàng tồn kho là 21,07 vòng tương ứng với thời gian lưu kho trước khi tiêu thụ trung bình là 17 ngày. So với năm 2004 đã tăng hơn 2 vòng và giảm đi 3 ngày thời gian lưu kho đây là biểu hiện tốt vì khả năng chuyển thành tiền của hàng tồn kho đã được cải thiện. Nguyên nhân là tốc độ tăng của doanh thu thuần nhanh hơn tốc độ tăng của hàng tồn kho bình quân (28,58% so với 12,39%) bởi vì năm 2005 là năm tiêu thụ mạnh nhất của công ty. Năm 2006: hầu như các chỉ số đều không có sự khác biệt do mức độ giảm của doanh thu thuần và hàng tồn kho bình quân là gần như nhau bởi vì tiêu thụ hạn chế do thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh lương thực nên không được đẩy mạnh xuất khẩu phù hợp với lượng mua và sản xuất trong năm. Nhìn chung, thông qua các chỉ số phân tích ở trên ta thấy tình hình tiêu thụ của công ty khá tốt, khả năng quản trị hàng tồn kho từng bước được cải thiện. Mặc dù vậy, công ty cũng nên xem xét, nghiên cứu cho mình một mô hình quản trị hàng tồn kho tối ưu nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn. 3.4.4 Hiệu quả sử dụng vốn: Số vòng quay vốn: Tỷ số này cho biết với 1 đồng vốn mà DN sử dụng trong kỳ sẽ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu, tỷ số này càng cao thể hiện DN sử dụng TS có hiệu quả và ngược lại. Doanh thu thuần Số vòng quay vốn = ----------------------------------------------- Tổng nguồn vốn sử dụng bình quân - Còn chỉ tiêu thời gian của một vòng quay vốn: cho biết 1 vòng quay vốn phải mất bao nhiêu ngày, tỷ số này càng ngắn càng tốt cho DN và ngược lại. 360 Số ngày quay vòng vốn = ------------------------------ Số vòng quay vốn - Tỷ suất sinh lợi: Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lợi tổng nguồn vốn = -------------------------------------- Tổng NV sử dụng bình quân Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng hoạt động trong kỳ bình quân sẽ mang lại bao nhiêu đồng LN sau thuế. Khi tính chỉ tiêu này nếu cho kết quả càng lớn chứng tỏ vốn được sử dụng có hiệu quả càng cao và ngược lại. Từ đó ta có bảng sau: Bảng 3.12: Hiệu quả sử dụng vốn (ĐVT:Triệu đồng) KHOẢN MỤC 2004 2005 2006 Chênh lệch 2005 -2004 2006 - 2005 Doanh thu thuần 1.134.696 1.459.000 1.303.404 324.304 (155.596) LN sau thuế 11.508 18.570 16.014 7.062 (2.556) NV đầu kỳ 213.245 227.926 182.111 14.681 (45.815) NV cuối kỳ 157.561 182.111 178.973 24.550 (3.138) Tổng vốn sử dụng BQ 185.403 205.019 180.542 19.616 (24.477) Số vòng quay 6,12 7,12 7,22 1,00 0,10 Thời gian 1 vòng quay 59 51 50 (8) (0,7) Tỷ suất sinh lợi 6,21% 9,06% 8,87% 2,85% -0,19% (Số liệu quyết toán của PKT công ty Angimex) Năm 2004 số vòng quay vốn 6,12 vòng và thời gian của một vòng quay là 59 ngày nghĩa là bình quân với 157.561 triệu đồng bỏ vào SXKD sau 59 ngày sẽ thu về 1.134.696 triệu đồng tức 1 đồng vốn qua 1 chu kỳ SXKD sẽ tạo được 6,12 đồng doanh thu. Năm 2005 là 7,12 đồng tăng 1,00 đồng; đến năm 2006 tăng lên 7,22 đồng tăng 0.1 đồng (so với năm 2005). Năm 2005 thời gian một vòng quay vốn là 51 ngày giảm được 08 ngày so với năm trước, đến năm 2006 là 50 ngày giảm thêm được 01 ngày. Qua đó cho thấy NV đi vào hoạt động SXKD có chu kỳ dài gần 2 tháng thì quay lại chu kỳ mới. Với đặc điểm kinh doanh theo mùa vụ thì thời gian như vậy tương đối phù hợpcông ty cần duy trì và phát huy những thành quả đã đạt được. Về tỷ suất sinh lời của tổng NV năm 2004 là 6,21%, năm 2005 tăng lên 9,06% (tăng 2,85) và năm 2006 giảm còn 8,87% (giảm 0,19%). Chỉ số này mang ý nghĩa 100 đồng vốn bỏ vào kinh doanh thì tạo ra được 6,21 đồng LN năm 2004 9,06 năm 2005 và 8,87 năm 2006. Tuy LN đem lại không lớn nhưng xét trong cơ cấu nguồn vốn của công ty với đa phần là vốn vay từ các tổ chức tín dụng thì rõ ràng hiệu quả sử dụng vốn của công ty ngày càng tốt. Vốn luân chuyển: hay còn gọi là vốn luân lưu là khoảng chênh lệch giữa TS được sử dụng và NV trong cùng thời gian do các giao dịch tài chính gây ra. Vốn luân chuyển = Nguồn vốn dài hạn – TSCĐ Vốn luân chuyển =TSNH - Nợ ngắn hạn Bảng 3.13 : Vốn luân chuyển (ĐVT: Triệu đồng) KHOẢN MỤC 2004 2005 2006 TSNH 170.702 124.467 100.627 Nợ ngắn hạn 154.383 97.425 93.636 Vốn luân chuyển 16.319 27.042 6.991 (Số liệu quyết toán của PKT công ty) Từ bảng số liệu trên ta thấy vốn luân chuyển của năm 2005 tăng khá cao và năm 2006 lại giảm rất mạnh, cụ thể: Năm 2005: vốn luân chuyển là 27.042 triệu đồng tăng so với năm trước 65,71% sự gia tăng này được giải thích như sau: TSNH giảm mà chủ yếu là giảm ở khoản mục phải thu khách hàng từ 81.629 triệu đồng xuống còn 64.336 triệu đồng (giảm 21,18% so với năm trước) do các khách hàng trong những hợp đồng ở cuối năm 2004 đã thanh toán dứt điểm trong năm 2005; khoản mục hàng tồn kho giảm từ 84.370 triệu đồng đến 54.105 triệu đồng nguyên nhân chính là năm này công ty xuất khẩu mạnh đạt 332.392 tấn (cao hơn năm 2004 khoảng gần 60.000 tấn). TSCĐ: trong năm công ty đầu tư, sửa chữa TSCĐ chẳng hạn: tháng 2 là 1.218 triệu đồng, tháng 3 là 2.012 triệu đồng, tháng 5 là 774 triệu đồng, tháng 6 là 389 triệu đồng mặt khác do công ty thay đổi cách hạch toán thay vì tính chung TSCĐ vô hình vào TSCĐ hữu hình như trước đây thì nay được tách riêng thành TSCĐ vô hình (TSCĐ vô hình được tính khoảng 9,5 tỷ đồng) Nguồn vốn dài hạn: rõ nhất là khoản mục nợ phải trả của năm 2005 giảm 66,08% so với năm 2004 thể hiện ở dư nợ ngắn hạn cuối kỳ chỉ là 42.720 triệu đồng so với 116.487 đây là kết quả việc tranh thủ nguồn thu trả nợ cho ngân hàng, khách hàng tránh chịu thêm chi phí tài chính. Bên cạnh đó thì hai khoản mục vốn của chủ sở hữu và quỹ khen thưởng phúc lợi cùng tăng ,vốn chủ sở hữu tăng khoảng trên 6 tỷ đồng một phần là do công ty sử dụng quỹ phát triển kinh doanh mua sắm TSCĐ làm tăng nguồn vốn kinh doanh phần khác là do phân bổ lợi nhuận khoảng 3,8 tỷ đồng), quỹ phúc lợi tăng khoảng 11 tỷ đồng (công ty sử dụng quỹ này mua BHYT, BHXH cho nhân viên chi khen thưởng và những công trình phúc lợi khác). Năm 2006: vốn luân chuyển giảm 74,51% so với năm trước, lý giải vấn đề này dựa vào một số điểm: TSNH giảm mạnh ở khoản mục phải thu khách hàng từ 64329 triệu đồng của năm trước nay còn 26.242 triệu đồng (giảm 59,21% so với năm trước) do những tháng cuối năm chính phủ ra quyết định tạm dừng xuất khẩu gạo vì an ninh lương thực quốc gia nên công ty không thể xuất khẩu trong khi hàng tồn kho còn nhiều và đó cũng là lý do làm cho lượng hàng tồn kho cao hơn năm 2005 (69755 triệu đồng so với 54105 triệu đồng). TSCĐ: tương tự như năm trước năm 2006 công ty cũng đầu tư TSCĐ nhằm tăng nguồn vốn kinh doanh cụ thể: tháng 5 là 2.067 triệu đồng, tháng 6 là 3.023 triệu đồng, tháng 7 là 321 triệu đồng được phần tăng thêm TSCĐ vô hình là giá trị lợi thế cạnh tranh(khoảng 3,7 tỷ đồng), giá trị quyền sử dụng đất, giá trị thương hiệu làm TSCĐ vô hình tăng hơn so với năm trước (tăng khoảng 5 tỷ đồng) Nguồn vốn dài hạn: khoản mục vốn CSH tăng khoảng 7 tỷ so với năm trước một phần là do công ty dùng quỹ phát triển kinh doanh mua sắm TSCĐ làm tăng nguồn vốn kinh doanh phần khác là do phân bổ lợi nhuận khoảng 3,1 tỷ đồng nhưng khoản mục quỹ khen thưởng phúc lợi giảm khoảng 7 tỷ đồng (do trước nay công ty thực hiện chính sách khen thưởng cho CB – CNV bằng quỹ lương từ năm 2005 trở đi công ty đã sử dụng quỹ khen thưởng thay cho quỹ lương thêm vào đó năm 2006 có kỉ niệm 30 năm thành lập, công ty chi khen thưởng cán bộ hưu trí, CB – CNV , xây dựng trên 10 căn nhà tình nghĩa…) Như vậy, ở năm 2005 và 2006, tổng nguồn vốn dài hạn ít thay đổi, TSCĐ tăng, TSNH giảm (cụ thể khoản phải thu giảm), cho thấy công ty thu tiền về đầu tư TSCĐ nhằm tăng phát huy nội lực, cải tiến quy trình sản xuất, chuẩn bị một bước cho những định hướng phát triển trong tương lai. CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 Kết luận: Với tình hình xuất khẩu gạo biến động trong những năm gần đây dẫn tới tình trạng có những thời điểm các doanh nghiệp hạ giá xuất khẩu nhằm tranh thủ ký các hợp đồng cho thấy việc kinh doanh trong thị trường như thế không hề dễ dàng. Đặc biệt sau khi nước ta gia nhập WTO sự cạnh tranh gay gắt hơn trước rất nhiều, qua phân tích những rủi ro của công ty rút ra một số kết luận: Về rủi ro nguồn nguyên liệu đầu vào, rủi ro này ít tác động đối với công ty do giá đầu vào tăng nhưng giá đầu ra cũng tăng Angimex được lợi hơn là thiệt, công ty cũng không lo thiếu thốn nguồn cung vì sản lượng thu vào chiếm tỷ lệ thấp so với sản lượng hàng năm của tỉnh và của ĐBSCL. Về rủi ro thanh toán, công ty đã khôn khéo trong việc lựa chọn các điều kiện áp dụng các phương thức thanh toán nhằm đạt mức an toàn chấp nhận được, bên cạnh đó công ty cũng chủ động đối phó với rủi ro tỷ giá bằng cách chọn đồng tiển thanh toán chủ yếu là USD vay ngoại tệ ở những lúc cần thiết để cố gắng cân bằng cung cầu ngoại tệ. Về rủi ro tài chính: phần lớn các chỉ số tài chính của công ty đều khá tốt ngoại trừ một số chỉ số như vốn luân chuyển hay hàng tồn kho là chưa tốt tuy nhiên đây cũng không là vấn đề lớn do ở giai đoạn thu mua nguyên liệu sau các vụ mùa công ty cần nhiều vốn mua về sản xuất hơn nữa giao hàng cho khách hàng cũng cần thời gian nhất định để thu hồi vốn trong khi nhu cầu vốn liên tục phát sinh nên chỉ số này là có thể chấp nhận. Đối với hàng tồn kho thị trường có nhiều bíên động công ty chưa tính tóan cho mình mô hình hàng tồn kho tối ưu nên hàng tồn kho khá nhiều. 4.2 Kiến nghị: Hiện tại công ty có nhiều chương trình tin học hỗ trợ cho công việc sản xuất kinh doanh, công ty cần khai thác trịêt để nhằm phát huy tối đa tác dụng của các chương trình này. Công ty nên xây dựng vùng nguyên liệu gạo chất lượng cao thông qua các hợp đồng bao tiêu nhằm tránh rủi ro giá nguyên liệu đầu vào. Để làm được điều này cũng cần sự hỗ trợ của các ban ngành chức năng về mặt pháp lý làm sao không để tình trạng hủy hợp đồng bao tiêu vì lý do giá cả. Trong thời gian tới chú trọng thị trường gạo nội địa với các mặt hàng giá trị gia tăng từ nguyên liệu lúa nhằm hạn chế rủi ro xuất khẩu gạo, chiếm lĩnh thị trường nội địa và tăng lợi nhuận cho công ty. Ngoài rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu còn có những rủi ro khác do vậy công ty cần quan tâm chú trọng đến việc quản lý và kiểm soát rủi ro nói chung. MỤC LỤC Trang Mục lục Danh mục các bảng, biểu đồ Danh mục các chữ viết tắt Phụ lục Tài liệu tham khảo DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Danh mục các bảng: Bảng 2.1: Kết quả kinhdoanh của công ty Angimex 6 Bảng 3.1: Số lượng thu mua lúa nguyên liệu từng xí nghiệp (tấn) 9 Bảng 3.2 : Giá mua lúa nguyên liệu của từng xí nghiệp (đ/kg). 9 Bảng 3.3: Cung cầu gạo thế giới / (Triệu tấn) 2003/2004 11 Bảng 3.4: Cung cầu gạo thế giới (Triệu tấn) 2004/2005 12 Bảng 3.5: Cung cầu gạo thế giới / (triệu tấn) 2005/2006 14 Bảng 3.6: Số lượng thu mua của công ty so với sản lượng lúa toàn tỉnh và ĐBSCL 15 Bảng 3.7: Các khoản vay bằng ngoại tệ 20 Bảng 3.8: Doanh thu xuất khẩu hàng tháng so với vay ngoại tệ 21 Bảng 3.9: Các khoản phải thu 24 Bảng 3.10: Khả năng thanh toán 25 Bảng 3.11: Phân tích hàng tồn kho 27 Bảng 3.12: Hiệu quả sử dụng vốn 28 Bảng 3.13: Vốn luân chuyển 29 Danh mục các biểu đồ: Biểu đồ 3.1: Giá mua nguyên liệu 10 Biểu đồ 3.2: Giá xuất khẩu 10 Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ các phương thức thanh toán theo giá trị thanh toán. 18 Biểu đồ 3.4 : Tỷ giá USD/VND từ 2004 đến 2006 19 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Angimex Công ty xuất nhập khẩu An Giang BHYT Bảo hiểm y tế BHXH Bảo hiểm xã hội BQ Bình quân CB – CNV Cán bộ công nhân viên CSH Chủ sở hữu CK Cuối kỳ DN Doanh nghiệp ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long ĐK Đầu kỳ HTK Hàng tồn kho LN Lợi nhuận NK Nhập khẩu NMCĐ Nhà máy Châu Đốc NNPTNT Nông nghiệp phát triển nông thôn NV Nguồn vốn SXKD Sản xuất kinh doanh TS Tài sản TSLĐ & ĐTNH Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn TSCĐ Tài sản cố định TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh USD Đô la Mỹ VND Việt Nam đồng XK Xuất khẩu XN Xí nghiệp WTO Tổ chức thương mại thế giới BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đến ngày 31 tháng 12 năm 2005 (sau kiểm toán-thanh tra thuế ) ĐVT 1000 đồng TÀI SẢN Mã số Thuyết minh Số cuối 12/2005 Số cuối 12/2004 NGUỒN VỐN Mã số Thuyết minh Số cuối 12/2005 Số cuối 12/2004 A.TSLĐ VÀ ĐT NH 100 124,471,650 171,757,467 A.NỢ PHẢI TRẢ(300=310+320) 300 97,403,283 161,767,900 (100=110+120+130+140+150) I/.Nợ ngắn hạn 310 97,403,283 158,360,721 I/. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 4,110,524 3,096,429 1.Vay và nợ ngắn hạn 311 14 42,720,413 116,487,146 1.Tiền 111 1 4,110,524 3,096,429 2.Phải trả người bán 312 15 26,552,672 11,950,597 2.Các khoản tương đương tiền 112 1 3.Người mua trả tiền trước 313 15 1,753,258 7,190,129 II/.Các khoản đầu tư tài chính NH 120 0 4.Thuế và các khoản phải nộp NN 314 16 3,400,256 2,189,324 1.Đầu tư ngắn hạn 121 11 0 5.Phải trả công nhân viên 315 18,213,113 17,597,177 2.Dự phòng giảm gía CK ĐT NH(*) 129 0 6.Chi phí phải trả 316 17 805,587 III./ Các khoản phải thu 130 64,336,422 81,629,904 7.Phải trả nội bộ 317 -843,944 1.Phải thu khách hàng 131 2 44,628,553 62,580,588 8.Phải trả theo tiến độ HĐ XD 318 2.Trả trứớc cho người bán 132 3,869,137 583,254 9.Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 18 3,957,982 3,790,290 3.Phải thu nội bộ 133 2 767,224 197,604 II/.Nợ dài hạn 320 3,407,178 4.Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐ XD 134 1.Phải trả dài hạn người bán 321 5.Các khoản phải thu khác 138 2 15,071,506 18,268,457 2.Phải trả dài hạn nội bộ 322 19 6.Dự phòng phải thu khó đòi (*) 139 2 0 3.Phải trả dài hạn khác 323 IV/.Hàng tồn kho 140 54,105,850 84,370,959 4.Vay và nợ dài hạn 324 20 3,407,178 1.Hàng tồn kho 141 3 54,105,850 84,370,959 5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 325 13 2.Dự phòng giảm gía hàng tồn kho (*) 149 B.NVCSH (400 = 410+420 ) 400 84,734,019 66,158,367 V/.Tài sản ngắn hạn khác 150 1,918,852 2,660,173 I/.Vốn chủ sở hữu 410 70,611,263 62,517,542 1.Chi phí trả trước ngắn hạn 151 0 341,736 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 21 49,714,256 43,199,023 2.Các khoản thuế phải thu 152 4 1,918,852 2,318,437 2.Thặng dư vốn cổ phần 412 3.Tài sản ngắn hạn khác 158 0 3.Cổ phiếu ngân quỹ 413 B.TSCĐ & ĐT DÀI HẠN 200 57,665,652 56,168,800 4.Chênh lệch đánh gía lại tài sản 414 9,515,083 9,515,083 ( 200=210+220+240+250+260 ) 5.Chênh lệch tỉ gía hối đoái 415 1,071,525 1,071,525 I/.Các khoản phải thu dài hạn 210 0 0 6.Quỹ đầu tư phát triển 416 21 5,476,582 4,279,725 1.Phải thu dài hạn của khách hàng 211 5 7.Quỹ dự phòng tài chính 417 21 4,833,814 4,452,184 2.Phải thu nội bộ dài hạn 212 8.Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 418 21 3.Phải thu dài hạn khác 213 9.Lợi nhuận chưa phân phối 419 4.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 II/.Nguồn kinh phí và qũy hkác 420 14,122,755 3,640,824 II/.Tài sản cố định 220 48,055,213 48,922,121 1.Qũy khen thưởng ,phúc lợi 421 14,122,755 3,640,824 1.Tài sản cố định hữu hình 221 6 38,289,748 48,922,121 2.Nguồn kinh phí 422 22 - Nguyên gía 222 67,825,641 76,565,252 2.Nguồn kinh phí đã hình thànhTSCĐ 423 - Gía trị hao mòn lũy kế (*) 223 -29,535,892 -27,643,131 TỔNG NV(430=300+400) 430 182,137,302 227,926,267 2.Tài sản cố định thuê tài chính 224 7 - Nguyên gía 225 - Gía trị hao mòn lũy kế (*) 226 3.Tài sản cố định vô hình 227 8 9,632,250 - Nguyên gía 228 9,729,809 - Gía trị hao mòn lũy kế (*) 229 -97,558 4.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 9 13,321 III/.Bất động sản đầu tư 240 10 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN - Nguyên gía 241 - Gía trị hao mòn lũy kế (*) 242 CHỈ TIÊU Thuyết minh Số cuối năm Số đầu năm IV/.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 11 6,967,014 5,148,214 1.Đầu tư vào công ty con 251 1.Tài sản thuê ngoài 23 2.Đầu tư vào công ty liên kết ,liên doanh 252 5,621,264 4,121,264 2.Vật tư hh nhận giữ hộ, gia công 3.Đầu tư dài hạn khác 258 1,345,750 1,026,950 3.Hàng hóa nhận bán hộ, ký gởi 4.Dự phòng giảm gía CK ĐT dài hạn(*) 259 4.Nợ khó đòi đã xử lý V/.Tài sản dài hạn khác 260 2,643,425 2,098,464 5.Ngoại tệ các loại : USD 35,295.43 55,195.70 1.Chi phí trả trước dài hạn 261 12 2,643,425 2,098,464 EURO 2,852.82 7,826.25 2.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 13 6.Dự toán chi hoạt động 3.Tài sản dài hạn khác 268 7.Nguồn vốn khấu hao cơ bản 1,027,105 299,631 TỔNG CỘNG TS(270=100+200) 270 182,137,302 227,926,267 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 (sau kiểm toán-thanh tra thuế ) ĐVT 1000 đồng TÀI SẢN Mã số Thuyết minh Số cuối 12/2005 Số cuối 12/2004 NGUỒN VỐN Mã số Thuyết minh Số cuối 12/2005 Số cuối 12/2004 A.TSLĐ VÀ ĐT NH 100 100,631,959 124,467,102 A.NỢ PHẢI TRẢ(300=310+320) 300 93,614,019 97,425,614 (100=110+120+130+140+150) I/.Nợ ngắn hạn 310 93,614,019 97,425,614 I/. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 4,074,577 4,110,524 1.Vay và nợ ngắn hạn 311 14 48,706,825 42,720,413 1.Tiền 111 1 4,074,577 4,110,524 2.Phải trả người bán 312 15 13,490,376 26,552,672 2.Các khoản tương đương tiền 112 1 3.Người mua trả tiền trước 313 15 1,784,361 1,753,258 II/.Các khoản đầu tư tài chính NH 120 0 0 4.Thuế và các khoản phải nộp NN 314 16 1,169,578 3,377,693 1.Đầu tư ngắn hạn 121 11 0 5.Phải trả công nhân viên 315 25,564,694 18,258,006 2.Dự phòng giảm gía CK ĐT NH(*) 129 0 6.Chi phí phải trả 316 17 0 805587 III./ Các khoản phải thu 130 26,242,798 64,336,422 7.Phải trả nội bộ 317 0 1.Phải thu khách hàng 131 2 20,252,409 44,628,553 8.Phải trả theo tiến độ HĐ XD 318 2.Trả trứớc cho người bán 132 2,461,902 3,869,137 9.Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 18 2,898,183 3,957,982 3.Phải thu nội bộ 133 2 767,224 767,224 II/.Nợ dài hạn 320 0 0 4.Phải thu theo tiến độ HĐ XD 134 1.Phải trả dài hạn người bán 321 5.Các khoản phải thu khác 138 2 2,761,262 15,071,506 2.Phải trả dài hạn nội bộ 322 19 6.Dự phòng phải thu khó đòi (*) 139 2 0 3.Phải trả dài hạn khác 323 0 IV/.Hàng tồn kho 140 69,755,277 54,105,850 4.Vay và nợ dài hạn 324 20 0 1.Hàng tồn kho 141 3 69,755,277 54,105,850 5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 325 13 2.Dự phòng giảm gía hàng tồn kho (*) 149 B.NVCSH (400 = 410+420 ) 400 85,385,602 84,685,916 V/.Tài sản ngắn hạn khác 150 559,305 1,914,304 I/.Vốn chủ sở hữu 410 77,688,248 70,581,268 1.Chi phí trả trước ngắn hạn 151 0 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 21 58,303,054 49,702,072 2.Các khoản thuế phải thu 152 4 4,547 1,914,304 2.Thặng dư vốn cổ phần 412 3.Tài sản ngắn hạn khác 158 554757 3.Cổ phiếu ngân quỹ 413 B.TSCĐ & ĐT DÀI HẠN 200 78,367,661 57,644,429 4.Chênh lệch đánh gía lại tài sản 414 9,515,083 9,515,083 ( 200=210+220+240+250+260 ) 5.Chênh lệch tỉ gía hối đoái 415 0 1,071,525 I/.Các khoản phải thu dài hạn 210 0 0 6.Quỹ đầu tư phát triển 416 21 3,434,893 5,464,573 1.Phải thu dài hạn của khách hàng 211 5 7.Quỹ dự phòng tài chính 417 21 6,435,217 4,828,013 2.Phải thu nội bộ dài hạn 212 8.Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 418 21 0 3.Phải thu dài hạn khác 213 9.Lợi nhuận chưa phân phối 419 0 4.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 II/.Nguồn kinh phí và qũy hkác 420 7,697,353 14,104,648 II/.Tài sản cố định 220 50,666,378 48,033,990 1.Qũy khen thưởng ,phúc lợi 421 7,697,353 14,104,648 1.Tài sản cố định hữu hình 221 6 35,728,817 38,289,748 2.Nguồn kinh phí 422 22 - Nguyên gía 222 68,257,530 67,825,641 2.Nguồn kinh phí đã hình thànhTSCĐ 423 - Gía trị hao mòn lũy kế (*) 223 -32,528,713 -29,535,892 TỔNG NV(430=300+400) 430 178,999,621 182,111,531 2.Tài sản cố định thuê tài chính 224 7 0 - Nguyên gía 225 0 - Gía trị hao mòn lũy kế (*) 226 3.Tài sản cố định vô hình 227 8 14,479,926 9611027 - Nguyên gía 228 14,750,346 9708585 - Gía trị hao mòn lũy kế (*) 229 -270,420 -97558 4.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 9 457,634 133214 III/.Bất động sản đầu tư 240 10 0 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN - Nguyên gía 241 0 - Gía trị hao mòn lũy kế (*) 242 0 CHỈ TIÊU Thuyết minh Số cuối năm Số đầu năm IV/.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 11 24,951,898 6,967,014 1.Đầu tư vào công ty con 251 1.Tài sản thuê ngoài 23 2.Đầu tư vào công ty liên kết ,liên doanh 252 18,250,750 5,621,264 2.Vật tư hh nhận giữ hộ,nhận gia công 3.Đầu tư dài hạn khác 258 6,701,148 1,345,750 3.Hàng hóa nhận bán hộ,nhận ký gởi 4.Dự phòng giảm gía CK ĐT dài hạn(*) 259 0 4.Nợ khó đòi đã xử lý V/.Tài sản dài hạn khác 260 2,749,385 2,643,425 5.Ngoại tệ các loại : USD 98,321.73 35,295.43 1.Chi phí trả trước dài hạn 261 12 2,749,385 2,643,425 EURO 76.92 2,852.82 2.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 13 6.Dự toán chi hoạt động 3.Tài sản dài hạn khác 268 7.Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có 445,618 1,027,105 TỔNG CỘNG TS(270=100+200) 270 178,999,621 182,111,531

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT24.doc
Tài liệu liên quan