Kết luận
Bài viết sử dụng dữ liệu bảng của 63 tỉnh thành
Việt Nam giai đoạn 2007-2018, vận dụng mô hình
hồi quy không gian và mô hình phương sai để phân
tích hiệu ứng không gian của ngành du lịch đối với
tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu thu được
các kết quả trên các phương diện sau:
(1) Thông qua chỉ số Moran’s I và hình LISA có
thể thấy ngành du lịch Việt Nam có tính hội tụ và
mối quan hệ tương quan không gian dương, các tỉnh
thành có ngành du lịch phát triển tập trung chủ yếu
ở 2 khu vực là đồng bằng sông Hồng và khu vực
Đông Nam.
(2) Thông qua mô hình hồi quy không gian có
thể thấy hiệu ứng tràn không gian của tăng trưởng
kinh tế Việt Nam là không mạnh, sự phát triển kinh
tế của khu vực này ảnh hưởng không nhiều đến mức
độ phát triển kinh tế của các khu vực lân cận, tuy
nhiên mức độ ảnh hưởng của ngành du lịch đến tăng
trưởng kinh tế địa phương là rất lớn.
Hạn chế của bài viết và hướng nghiên cứu trong
thời gian tới
Mặc dù nghiên cứu đã chỉ ra tác động của ngành
du lịch đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam, tuy nhiên
có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tăng trưởng kinh
tế như vốn, nguồn lao động, tiến bộ kỹ thuật, Do
vậy, trong thời gian tới nhóm nghiên cứu sẽ bổ sung
thêm các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
vào mô hình nhằm đánh giá một cách toàn diện rất
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tăng trưởng
kinh tế Việt Nam.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 332 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích tác động không gian của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sè 137 + 138/2020 thương mại
khoa học
1
3
10
28
40
50
61
75
MỤC LỤC
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
1. Nguyễn Viết Thái và Bùi Thị Thanh - Phân tích tác động không gian của ngành du lịch đến tăng
trưởng kinh tế Việt Nam. Mã số: 137+138.1 TRMg.11
An Analysis of the Spatial Impact of Tourism on Vietnam’s Economic Growth
2. Nguyễn Mạnh Hùng và Nguyễn Thị Xuân Hồng - Nghiên cứu hoạt động phát triển nguồn nhân
lực du lịch của các tỉnh Trung Du, miền núi Bắc Bộ. Mã số: 137+138. 1HRMg.11
A Study on Tourism Human Resource Development in Northern Mountainous and Mid-land
Provinces
3. Đặng Thị Việt Đức - Cấu trúc cung cầu và các yếu tố ảnh hưởng tới gia tăng sản lượng ngành tài
chính ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2007-2016. Mã số: 137+138.1FiBa.11
Input - output structure and sources of output growth of vietnam’s banking and finance sector
in 2007-2016
4. Hoàng Khắc Lịch - Phân nhóm quốc gia theo tiềm năng và thực tế chi tiêu công. Mã số:
137+138.1MEco.11
Classifying Countries according to State Spending Potential and Reality
5. Nguyễn Thị Cẩm Vân - Tác động của toàn cầu hóa đến sự phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Việt
Nam. Mã số: 137+138.1IIEM.11
The Impact of Globalization on the Development of Industry and Service in Vietnam
QUẢN TRỊ KINH DOANH
6. Đỗ Thị Bình - Nghiên cứu mức độ chủ động trong chiến lược kinh doanh thân thiện với môi trường
của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Mã số: 137+138.2BMkt.21
A Study on the Activeness in the Environment-Friendly Business Strategy of Vietnam’s Aquatic
Product Processing and Exporting Enterprises
7. Ngô Mỹ Trân và Dương Trọng Nhân - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thành lập các tiểu
ban trực thuộc hội đồng quản trị của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mã
số: 137+138.2OMIS.21
The Factors Affecting the Formation of Subcommittees under Boards of Directors of Listed
Companies on Vietnam Stock Market
ISSN 1859-3666
1
khoa hoïc
thöông maïi2 Sè 137+138/2020
8. Lê Thị Mỹ Phương và Cao Thi Hà Thương - Phân tích tác động của quản trị tài chính với
hiệu quả tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Mã số: 137+138.2FiBa.21
An Analysis on the Impact of Financial Administration on Financial Performance at
Listed Manufacturing Enterprises on Vietnam Stock Market
9. Vũ Thị Thu Hương, Tạ Quang Bình, Hồ Thị Mai Sương và Lương Thị Ngân - Ảnh hưởng
của các công ty zombie đến hiệu quả hoạt động tài chính: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên
các công ty niêm yết nhóm ngành vật liệu xây dựng tại Việt Nam. Mã số: 137+138.2FiBa.21
The Impact of Zombie Companies on Financial Performance: Results of Experimental
Research at Listed Construction Materials Companies in Vietnam
10. Đinh Công Thành, Lê Tấn Nghiêm và Nguyễn Hồng Gấm - Ảnh hưởng của thuê ngoài
dịch vụ đến hiệu quả phi tài chính của doanh nghiệp - nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Đồng bằng Sông Cửu Long. Mã số: 137+138.2BAdm.21
The effect of outsourcing on the non-financial performance of smes in the mekong delta
Ý KIẾN TRAO ĐỔI
11. Hervé B. BOISMERY - Entrepreneurship and Credit Crunch in Vietnam: A Recurring
Reality?
Doanh nghiệp và thắt chặt tín dụng ở Việt Nam: thực trạng tái xuất hiện? Mã số:
137+138.3FiBa.31
12. YU-HUI LIN avd JIA-CHING JUO - Risk-Adjusted Productivity Change of Taiwan’s
Banks in The Financial Holding Companies
Thay đổi năng suất điều chỉnh rủi ro của các ngân hàng Đài Loan trong các công ty cổ
phần tài chính. Mã số: 137+138.3FiBa.31
86
100
109
119
133
1. Đặt vấn đề
Những năm gần đây, ngành du lịch phát triển
nhanh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Việt
Nam, mức độ ảnh hưởng và đóng góp của ngành du
lịch vào nền kinh tế quốc dân ngày càng gia tăng. Có
nhiều nguyên nhân dẫn đến sự phát triển nhanh của
ngành du lịch. Dựa trên lý thuyết tăng trưởng kinh
tế: dân số, đất đai, tư bản, nguồn nhân lực, cơ chế thị
trường, chính sách nhà nước là các nhân tố quan
trọng để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, đặc trưng của
ngành du lịch là quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn
ra đồng thời, vì vậy đối với ngành du lịch thì vị trí
địa lý, khả năng tiếp cận điểm đến lại là nhân tố
quan trọng thúc đẩy sự phát triển. Một vấn đề được
đặt ra là, khoảng cách giữa 2 khu vực có ảnh hưởng
đến chất lượng tăng trưởng của khu vực đó hay
không và sự phát triển của khu vực có ảnh hưởng
đến khu vực lân cận không? Do đó, trong quá trình
nghiên cứu tác động của ngành du lịch đối với tăng
trưởng kinh tế nên đặt trong tương quan không gian
giữa các điểm du lịch.
Bài viết dựa trên lý thuyết hội tụ và tính tương
quan không gian, thông qua số liệu thống kê số lượt
khách du lịch của 63 tỉnh thành trong giai đoạn
2007-2018, tiến hành phân tích mức độ hội tụ của
ngành du lịch, kiểm tra sự phụ thuộc không gian của
ngành du lịch Việt Nam, xây dựng mô hình kinh tế
lượng không gian nhằm đánh giá tác động hiệu ứng
không gian của ngành du lịch đối với tăng trưởng
kinh tế Việt Nam.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Một số lý thuyết về sự hội tụ và tính tương
quan không gian
Lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển đã chỉ ra rằng
giữa các vùng kinh tế có mức độ phát triển khác
nhau tồn tại sự hội tụ có điều kiện trong quá trình
tăng trưởng kinh tế. Lucas (1988) giả định vốn
không đổi theo quy mô, tốc độ tăng sản lượng bình
quân đầu người và mức ban đầu là biến độc lập, điều
này cũng dẫn đến giả định sự tồn tại của hội tụ.
Hội tụ giữa các nền kinh tế được hiểu là xu
hướng cân bằng mức thu nhập bình quân đầu người
3
?
Sè 137+138/2020
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG KHÔNG GIAN
CỦA NGÀNH DU LỊCH
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
Nguyễn Viết Thái
Đại học Thương mại
Email: thainv@tmu.edu.vn
Bùi Thị Thanh
Trường Đại học Công nghiệp Bắc Kinh
Email: 2133581907@qq.com
Ngày nhận: 20/11/2019 Ngày nhận lại: 03/12/2019 Ngày duyệt đăng: 10/12/2019
D ựa trên việc nghiên cứu đặc điểm không gian của ngành du lịch Việt Nam giai đoạn 2007 - 2018, nhóm tác giả xây dựng mô hình dữ liệu bảng không gian để phân tích tác động không gian
của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng ngành du lịch Việt
Nam có tính hội tụ và tồn tại mối quan hệ dương về mặt không gian, các tỉnh thành có ngành du lịch phát
triển cao tập trung chủ yếu ở 2 khu vực là đồng bằng sông Hồng và khu vực Đông Nam. Ngoài ra, dựa vào
kết quả hồi quy không gian có thể thấy sự phát triển du lịch khu vực ít ảnh hưởng đến mức độ phát triển du
lịch của các khu vực lân cận, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế địa
phương là rất lớn.
Từ khóa: Hiệu ứng không gian, tương quan không gian, mô hình SAR.
?giữa các nền kinh tế theo thời gian. Nghiên cứu hội
tụ sẽ giúp phân biệt các lý thuyết tăng trưởng khác
nhau theo các dự đoán của nó về tăng trưởng kinh
tế, xây dựng được mô hình kinh tế lượng không gian
phù hợp để đánh giá tình hình phát triển của một
quốc gia hoặc một vùng kinh tế.
Tương quan không gian là đề cập đến sự tương
đồng của cùng một biến ở các địa điểm không gian
khác nhau, tương quan không gian dùng để kiểm
tra biến ở một địa điểm không gian với biến đó ở
khu vực lân cận có tồn tại sự phụ thuộc không gian
hay không.
2.2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Việc sử dụng mô hình kinh tế lượng không gian
trong việc nghiên cứu phát triển kinh tế của một
quốc gia được rất nhiều các nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước sử dụng trong các công trình nghiên cứu
của mình.
Phạm Anh Tuấn1 (2017) thông qua cơ sở lý luận
về hội tụ, tiến hành phân tích sự hội tụ về thu nhập,
năng suất và vai trò lan tỏa không gian của FDI. Kết
quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, thu nhập bình quân
đầu người tồn tại hội tụ dương, nghĩa là sự phát triển
kinh tế của một tỉnh có ảnh hưởng tích cực đến nền
kinh tế của các tỉnh lân cận và ngược lại.
Nguyễn Khắc Minh và Phạm Văn Khánh2 (2014)
đánh giá mức độ hội tụ của tăng trưởng năng suất
lao động nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra
rằng mức độ hội tụ vùng thay đổi mạnh, mức tăng
trưởng kinh tế nhanh giữa ra trong giai đoạn 1991-
1996, sau đó giảm dần ở giai đoạn sau.
Mundell & Fleming3 (1963) thiết lập lên mô hình
Mundell-Fleming nhằm phân tích tác động tràn của
GDP, phân tích quá trình ảnh hưởng của các biến đến
kinh tế quốc gia, sau này có rất nhiều các học giả khác
sử dụng mô hình này để phân tích hiệu ứng tràn GDP.
Carlino and Defina4 (1995) sử dụng số liệu thu
nhập bình quân đầu người của nước Mỹ giai đoạn
1929-1990 tiến hành nghiên cứu tác động tăng
trưởng kinh tế khu vực của nước Mỹ, kết quả nghiên
cứu đã chỉ ra rằng 8 khu vực lớn của nước Mỹ tồn
tại mối tương quan không gian, mức độ tác động
tràn là rất lớn.
Gang XiaoHong và Li GuoPing5 (2005) xây
dựng mô hình kinh tế lượng, kiểm định hiệu ứng
tràn của thu nhập ngoại hối ngành du lịch thành phố
Tây An (Trung Quốc) đến tăng trưởng kinh tế, kết
quả nghiên cứu chỉ ra tác động tràn của ngành du
lịch thành phố Tây An đến tăng trưởng kinh tế.
Li HangFei6 và cộng sự (2012) dựa vào mô hình
độ trễ không gian tiến hành khảo sát vai trò của phát
triển ngành du lịch đối với tăng trưởng kinh tế tỉnh
Quảng Đông (Trung Quốc).
Wu YuWu7 (2014) dựa trên số liệu của 31 tỉnh
Trung Quốc tiến hành kiểm định tính tương quan
không gian của tăng trưởng kinh tế du lịch khu
vực, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mức độ ảnh
hưởng vốn đến tăng trưởng kinh tế du lịch là lớn
hơn mức độ ảnh hưởng của sức lao động, ngoài ra
tác giả cũng chỉ hiệu ứng tràn giữa hoạt động đầu
tư vốn du lịch của tỉnh lân cận và tăng trưởng kinh
tế du lịch.
3 Số liệu và phương pháp nghiên cứu
3.1. Số liệu
Nhóm tác giả sử dụng hàm Logarit của GDP đại
diện cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam, hàm Logarit
của số lượt khách du lịch làm biến đại diện cho phát
triển của ngành du lịch. Số liệu được thu thập từ
Sè 137+138/20204
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
1. Phạm Anh Tuấn, Các mô hình kinh tế lượng không gian nghiên cứu hội tụ thu nhập, năng suất và vai trò lan tỏa không
gian của FDI, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2017.
2. Minh, N.K. and Khanh, P.V. (2014), Expanded Barro Regression in Studying Convergence Problem, American Journal
of Operations Research, vol.4, pp.301-310.
3. Mundell R A, Capital mobility and stabilization policy under fixed and flexible exchange rates [J], Canadian Journal
of economics and political science, 1963, 29(4):487-499.
4. Carlino G., DeFina R, Regional income dynamics [J], Journal of urban economics, 1995, 37(1):88-106.
5. Gang XiaoHong, Li GuoPing, Nghiên cứu hiệu ứng tràn của ngành du lịch đối với tăng trưởng kinh tế [J], Tạp trí đại
học kinh tế tài chính giang tây, 2005, (3):57-60.
6. Li HangFei, Tang ChengCai, Xu ShuHui, Zuo PanShi, Nghiên cứu mô hình kinh tế lượng không gian giữa phát triển
ngành du lịch và tăng trưởng kinh tế tỉnh quảng đông [J], tạp trí đại học trung sơn, 2012, 51(5):127-131.
7. Wu YuWu, Phân tích kinh tế lượng bảng không gian của tăng trưởng kinh tế du lịch và hiệu ứng tràn không gian [J],
tạp chí du lịch, 2014, (2):16-24.
năm 2007 đến 2018 của 63 tỉnh thành Việt Nam
dùng đến đánh giá hiệu ứng không gian của ngành
du lịch đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Một số phương pháp đo lường tính tương
quan không gian
Tobler (1970) nhà địa lý học nổi tiếng đề ra định
luật “các đơn vị địa lý liền kề nhau có mức độ phụ
thuộc không gian cao hơn là những đơn vị địa lý ở
xa”. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, dưới góc độ
không gian địa lý, sự phát triển của các khu vực kinh
tế là có sự tương tác lẫn nhau, nghĩa là sự phát triển
kinh tế của khu vực này có ảnh hưởng tích cực hoặc
tiêu cực đến các khu vực lân cận nó. Do đó, việc
kiểm định tính tương quan không gian giữa các khu
vực có ý nghĩa quan trọng trong tăng trưởng kinh tế
vùng. Thông thường các chỉ số thống kê được dùng
để đo lường tính tương quan không gian bao gồm
Moran’s I, Geary’C và Getis&Ord G.
Chỉ số Moran’s I
Trong đó, I là chỉ số tương quan không gian; X
là giá trị nguyên cứu biến của khu vực i và khu vực
j; X là giá trị trung bình của biến X; n số quan sát;
Wij là trọng số không gian giữa hai khu vực i và khu
vực j (nếu khu vực i và khu vực j liền kề nhau thì
Wij=1, nếu khu vực i và khu vực j không liền kề
nhau thì Wij=0).
Cliff&Ord (1972) chứng minh rằng thống kê
Moran’s I có phân phối tiệm cận là phân phối chuẩn.
Hệ số Moran’s I luôn nhận giá trị từ -1 đến 1. Nếu I
> 0 chứng tỏ có sự tương quan dương về mặt không
gian; Nếu I < 0 chứng tỏ có tương quan âm về mặt
không gian; Nếu I = 0 chứng tỏ không có mối quan
hệ tương quan.
Chỉ số Geary’C
Chỉ số Geary’C luôn nhận giá trị từ 0 đến 2; Nếu
C<1 chứng tỏ có sự tương quan dương về mặt không
gian; Nếu C>1 chứng tỏ có sự tương quan âm về
mặt không gian; Nếu C=1 chứng tỏ không có mối
quan hệ tương quan.
Chỉ số Getis&Ord’s G
Nếu C<1 chứng tỏ 2 khu vực có mối tương quan
lớn; Nếu C>1 chứng tỏ 2 khu vực có mối tương
quan nhỏ.
3.2.2. Mô hình kinh tế lượng không gian
Mô hình hồi quy phi không gian thông thường
bỏ qua sự phụ thuộc không gian giữa các biến, do
vậy dễ dẫn đến vấn đề “hồi quy giả”, vì vậy trước
khi tiến hành hồi quy không gian các biến là được
tiến hành kiểm định tính tương quan không gian.
Mô hình tự hồi quy không gian SAR (Spatial
autoregressive model) được giới thiệu bởi
Cliff&Ord (1973, 1981), sau đó được mở rộng bởi
Anselin (1988). Mô hình được xây dựng nhằm mô
tả sự tương quan không gian giữa các dữ liệu thu
thập theo không gian với ý nghĩa rằng giá trị biến
phụ thuộc ở khu vực i tác động đến khu vực j nếu
hai khu vực có sự tương quan không gian được mô
tả trong ma trận trọng số. Mô hình được thể hiện
dưới dạng ma trận như sau:
Y= pWy+ε; ε~N(0,δ2 In)
Trong đó: y là vecto (nx1) các giá trị của biến
phụ thuộc, dưới dạng độ lệch so với giá trị trung
bình để giản lược hệ số chặn ra khỏi mô hình; W là
ma trận trọng số không gian, cấp (mxn), đã được
chuẩn hóa; Wy là biến trễ không gian của biến phụ
thuộc, chính là trung bình có trọng số giá trị biến
phụ thuộc ở các khu vực lân cận; p là hệ số hồi quy
của biến trễ không gian Wy, cho biết tác động của
biến trễ không gian đến biến phụ thuộc cần nghiên
cứu; ε là vecto (nx1) các sai số.
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Kiểm định tính tương quan không gian
Để kiểm định tính tương quan không gian của
ngành du lịch Việt Nam bài viết sử dụng kế hợp chỉ
số Moran’s I và chỉ số Getis&Ord’s G, kết quả thu
được thể hiện ở bảng 1:
Qua bảng 1 có thể thấy, tại mức thống kê 5% tất
cả các giá trị đều dương, chứng tỏ ngành du lịch Việt
Nam tồn tại mối quan hệ tương quan dương trong
không gian. Chỉ số Moran’s I lớn nhất là 0,215 nhỏ
nhất là 0,126 chứng tỏ mối quan hệ tác động của
ngành du lịch giữa các tỉnh thành Việt Nam không
có sự đột biến, chỉ số Moran’s I tương đối nhỏ
5
?
Sè 137+138/2020
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
_
?chứng tỏ mối quan hệ tác động qua lại của ngành du
lịch giữa các tỉnh thành Việt Nam là không lớn.
Ngoài ra dựa theo kết quả kiểm định của giá trị
Z cũng cho thấy, ngành du lịch Việt Nam tồn tại
mối quan hệ dương về mặt không gian, kết quả
kiểm định cũng thể hiện rõ ngành du lịch Việt
Nam tồn tại hiện tượng hội tụ không gian. Tuy
nhiên chỉ số Moran’s I chỉ cho thấy đặc điểm hội
tụ của ngành du lịch Việt Nam trên phương diện
toàn diện, chứ không thể thấy được mối tương
quan không gian của ngành du lịch tại các tỉnh
thành Việt Nam. Do vậy, bài viết sử dụng chỉ số
Local Moran’s I để tiến hành phân tích mối tương
quan không gian của 63 tỉnh thành Việt Nam, kết
quả thể hiện ở hình 1.
Qua hình 1 cho thấy tính đến năm 2018, các
tỉnh thành có ngành du lịch phát triển tập trung
chủ yếu ở 2 khu vực và đồng bằng sông hồng và
khu vực Đông Nam. Đây là những khu vực có nền
kinh tế phát triển, cơ sở hạ tầng và giao thông đi
lại thuận tiện, tạo điều kiện thúc đẩy các ngành
cùng phát triển. Các tỉnh có ngành du lịch kém
phát triển tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền núi,
khu vực miền trung, khu vực Tây Nguyên, khu
vực đồng bằng sông Cửu Long. Có thể thấy ở
những khu vực này, cơ sở hạ tầng và giao thông đi
lại còn nhiều hạn chế, gây cản trở cho việc phát
Sè 137+138/20206
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Nguồn: Theo tính toán của nhóm nghiên cứu
Hình 1: Chỉ số Moran’s I và hình LISA
của ngành du lịch Việt Nam năm 2007 và 2018
Bảng 1: Chỉ số Moran’s I và Getis & Ord's G
Nguồn: Theo tính toán của nhóm nghiên cứu
NăP 0RUDQ¶V, Z P Getis & Ord's
G
Z P
2007 0.126 2.549 0.011 0.149 3.429 0.001
2008 0.158 2.993 0.003 0.153 3.628 0.000
2009 0.146 2.646 0.008 0.146 3.326 0.001
2010 0.169 2.851 0.004 0.136 3.286 0.001
2011 0.198 3.212 0.001 0.134 3.443 0.001
2012 0.215 3.513 0.000 0.145 3.777 0.000
2013 0.195 3.295 0.001 0.140 3.529 0.000
2014 0.201 3.298 0.001 0.135 3.482 0.000
2015 0.185 3.022 0.003 0.130 3.225 0.001
2016 0.205 3.344 0.001 0.129 3.372 0.001
2017 0.198 3.345 0.001 0.135 3.444 0.001
2018 0.197 3.329 0.001 0.136 3.478 0.001
triển của ngành du lịch. Sự phân bố không gian
của ngành du lịch các tỉnh được thể hiện ở bảng 2:
Trong đó: H-H là khu vực phát triển Cao-Cao; L-
H là khu vực phát triển Thấp-Cao, L-L là khu vực
phát triển Thấp -Thấp; H-L là khu vực phát triển
Cao-Thấp.
4.2. Đo lường hiệu ứng không gian của ngành
du lịch đối với tăng trưởng kinh tế
Bài viết sử dụng hàm logarit của GDP (LnGDP)
đại diện cho sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam; hàm
logarit của số lượt khách du lịch (Ln Travel) đại diện
cho sự phát triển của ngành du lịch. Kết hợp giữa
phương pháp hồi quy OLS, mô hình tự hồi quy
không gian (SAR) và mô hình sai số không gian
(SEM) nhằm đánh giá tác động của ngành du lịch
đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam, kết quả thể hiện
qua bảng 3:
Thông qua việc so sánh kết quả hồi quy của các
mô hình có thể thấy, việc sử dụng mô hình hồi quy
không gian so với mô hình hồi quy thông thường có
kết quả chân thực hơn, trong đó việc sử dụng mô
hình SAR dùng để đánh giá tác động của ngành du
lịch đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam là tối ưu
nhất so với mô hình SEM. Do vậy, bài viết sử dụng
7
?
Sè 137+138/2020
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Bảng 2: Phân bố không gian của ngành du lịch Việt Nam
Nguồn: Theo tính toán của nhóm nghiên cứu
1ăP H-H L-H L-L H-L
2007 Ĉj 1ҹQJ Ĉӗng
Nai, Bà Rӏa -
9NJQJ 7jX %uQK
Thuұn, Hà Nӝi,
Hӗ Chí Minh, Hҧi
Phòng, NghӋ An,
Quҧng Ninh,
Thӯa Thiên HuӃ,
7KDQK +yD 9ƭQK
Phúc
%uQK'ѭѫQJBҳc
Giang, Bҳc Ninh,
Hà Nam, Hòa
%uQK +ѭQJ <rQ
HҧL'ѭѫQJ/RQJ
An, Ninh Thuұn,
Phú Thӑ, Tây
Ninh, Thái
Nguyên, TiӅn
Giang.
ĈӗQJ7KiSĈҳc Nông, Dak
/DN ĈLӋn Biên, An Giang,
%uQK ĈӏQK %uQK 3Kѭӟc,
Bҥc Liêu, Bҳc Cҥn, BӃn
Tre, Cà Mau, Cao Bҵng,
CҫQ 7Kѫ *La Lai, Hà
Giang, Hұu Giang, Kiên
Giang, Kon Tum, Lào Cai,
/DL &KkX 1DP Ĉӏnh, Phú
Yên, Quҧng Bình, Quҧng
Ngãi, Quҧng Trӏ6yF7UăQJ
Thái Bình, Trà Vinh, Tuyên
4XDQJ 9ƭQK /RQJ <rQ
Bái.
+j 7ƭQK
Khánh Hòa,
/kP Ĉӗng,
LҥQJ 6ѫQ
Ninh Bình,
Quҧng Nam,
6ѫQ/D
2018 Ĉj 1ҹng, Bà Rӏa
- 9NJQJ7jX, Bình
'ѭѫQJ Bình
Thuұn, Hà Nӝi,
Hӗ Chí Minh, Hҧi
Phòng, NghӋ An,
Ninh Bình,
Quҧng Ninh, Tây
Ninh, Thanh Hóa
Ĉӗng Nai, Bҳc
Giang, Bҳc Ninh,
Hà Nam, Hòa
%uQK +ѭQJ <rQ
HҧL'ѭѫQJ/RQJ
$Q 1DP Ĉӏnh,
Ninh Thuұn Phú
Thӑ, Thái
Nguyên, Thӯa
Thiên HuӃ, TiӅn
*LDQJ9ƭQK3K~F
ĈӗQJ7KiSĈҳc Nông, Ĉak
/DN ĈLӋn Biên, An Giang,
%uQK ĈӏQK %uQK 3Kѭӟc,
Bҥc Liêu, Bҳc Cҥn, BӃn
Tre, Cà Mau, Cao Bҵng,
CҫQ 7Kѫ *LD /DL +j
*LDQJ+j7ƭQK+ұu Giang,
Lào Cai, Lai Châu, Lҥng
6ѫQ3K~<rQ4Xҧng Bình,
Quҧng Ngãi, Quҧng Trӏ,
6yF 7UăQJ 6ѫQ /D 7KiL
Bình, Trà Vinh, Tuyên
4XDQJ9ƭQK/RQJ<rQ%iL
Kiên Giang,
Kon Tum,
/kP Ĉӗng,
Quҧng Nam
?mô hình SAR để phân tích tác động của ngành du
lịch đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
Từ kết quả của mô hình độ trễ không gian có thể
thấy, hiệu ứng tràn của tăng trưởng kinh tế Việt Nam
là tương đối nhỏ và có xu hướng giảm dần, chứng tỏ
sự tác động kinh tế địa phương ảnh hưởng không
nhiều đến sự phát triển kinh tế của các tỉnh lân cận
nó. Ngoài ra, từ hệ số hồi quy của biến có thể thấy
ảnh hưởng của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh
tế địa phương là rất lớn, mức độ ảnh hưởng của
ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế địa phương
đều trên 37%.
Sè 137+138/20208
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Bảng 4: Tác động không gian của ngành du lịch Việt Nam
Nguồn: Theo tính toán của nhóm nghiên cứu
1ăP W-LNGDP (P) C (P) LNTRAVEL (P)
2007 0.0963463 (0.000) 0.79432 (0.000) 0.3765892 (0.000)
2008 0.091196 (0.000) 0.8830449 (0.000) 0.3954069 (0.000)
2009 0.0845895 (0.000) 1.049738 (0.000) 0.3818636 (0.000)
2010 0.0771822 (0.000) 1.239826 (0.000) 0.3874832 (0.000)
2011 0.0717427 (0.000) 1.365255 (0.000) 0.392766 (0.000)
2012 0.0672328 (0.000) 1.529434 (0.000) 0.3858564 (0.000)
2013 0.0669398 (0.000) 1.650664 (0.000) 0.403833 (0.000)
2014 0.0622373 (0.000) 1.767006 (0.000) 0.3999405 (0.000)
2015 0.0601321 (0.000) 1.867749 (0.000) 0.3898568 (0.000)
2016 0.0577156 (0.000) 1.949724 (0.000) 0.3906293 (0.000)
2017 0.056828 (0.000) 1.978092 (0.000) 0.3997294 (0.000)
2018 0.0554659 (0.000) 2.057587 (0.000) 0.3902282 (0.000)
Bảng 3: Kết quả hồi quy
Nguồn: Theo tính toán của nhóm nghiên cứu
BiӃn
OLS SAR SEM
HӋ sӕ t P HӋ sӕ z P HӋ sӕ Z P
W-LnGDP 0.055 4.60 0.000
Constant 2.206 44.127 0.000 2.058 8.22 0.000 2.236 9.67 0.000
LnTravel 0.527 23.176 0.000 0.390 6.31 0.000 0.391 6.31 0.000
Lambda 0.070 4.61 0.000
5. Kết luận
Bài viết sử dụng dữ liệu bảng của 63 tỉnh thành
Việt Nam giai đoạn 2007-2018, vận dụng mô hình
hồi quy không gian và mô hình phương sai để phân
tích hiệu ứng không gian của ngành du lịch đối với
tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu thu được
các kết quả trên các phương diện sau:
(1) Thông qua chỉ số Moran’s I và hình LISA có
thể thấy ngành du lịch Việt Nam có tính hội tụ và
mối quan hệ tương quan không gian dương, các tỉnh
thành có ngành du lịch phát triển tập trung chủ yếu
ở 2 khu vực là đồng bằng sông Hồng và khu vực
Đông Nam.
(2) Thông qua mô hình hồi quy không gian có
thể thấy hiệu ứng tràn không gian của tăng trưởng
kinh tế Việt Nam là không mạnh, sự phát triển kinh
tế của khu vực này ảnh hưởng không nhiều đến mức
độ phát triển kinh tế của các khu vực lân cận, tuy
nhiên mức độ ảnh hưởng của ngành du lịch đến tăng
trưởng kinh tế địa phương là rất lớn.
Hạn chế của bài viết và hướng nghiên cứu trong
thời gian tới
Mặc dù nghiên cứu đã chỉ ra tác động của ngành
du lịch đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam, tuy nhiên
có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tăng trưởng kinh
tế như vốn, nguồn lao động, tiến bộ kỹ thuật, Do
vậy, trong thời gian tới nhóm nghiên cứu sẽ bổ sung
thêm các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
vào mô hình nhằm đánh giá một cách toàn diện rất
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tăng trưởng
kinh tế Việt Nam.u
Tài liệu tham khảo:
1. Anselin L, Spatial econometrics: methods and
models [M], Springer, 1988.
2. Anselin L, Spatial econometrics: methods and
models [M], Kluwer, Dordecht, 1988.
3. Anselin L, Local indicators of spatial associ-
ation - LISA [J], Geographical analysis, 1995,
27(2):93-115.
4. Carlino G., DeFina R. Regional income
dynamics [J], Journal of urban economics, 1995,
37(1):88-106.
5. Cliff A., Ord J, Spatial Autocorrelation [M],
London: Pion, 1973:12-43.
6. Gang XiaoHong, Li GuoPing, Nghiên cứu
hiệu ứng tràn của ngành du lịch đối với tăng trưởng
kinh tế [J], Tạp chí đại học kinh tế tài chính giang
tây, 2005, (3):57-60.
7. Li HangFei, Tang ChengCai, Xu ShuHui, Zuo
PanShi, Nghiên cứu mô hình kinh tế lượng không
gian giữa phát triển ngành du lịch và tăng trưởng
kinh tế tỉnh Quảng Đông [J], Tạp chí đại học trung
sơn, 2012, 51(5):127-131.
8. Mundell R A, Capital mobility and stabiliza-
tion policy under fixed and flexible exchange rates
[J], Canadian Journal of economics and political sci-
ence, 1963, 29(4):487-499.
9. Minh, N.K. and Khanh, P.V. (2014), Expanded
Barro Regression in Studying Convergence
Problem, American Journal of Operations Research,
vol.4, pp.301-310.
10. Phạm Anh Tuấn, Các mô hình kinh tế lượng
không gian nghiên cứu hội tụ thu nhập, năng suất và
vai trò lan tỏa không gian của FDI, Luận án Tiến sỹ,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân, 2017.
11 Wu YuWu, Phân tích kinh tế lượng bảng
không gian của tăng trưởng kinh tế du lịch và hiệu
ứng tràn không gian [J], Tạp chí Du lịch, 2014,
(2):16-24.
Summary
On studying the spatial features of Vietnam’s
tourism in the period 2007-2008, the researchers
build a spatial data matrix to analyze the spatial
impact of Vietnam’s tourism on economic growth.
The research results reveal that Vietnam’s tourism is
convergent and has spatially positive relationship.
The provinces with highly developed tourism center
along Red River Delta and the southeast region.
Besides, the spatial regression result shows that
tourism development of the region has little influ-
ence on the neighboring areas’ tourism development
while the impact of tourism on the local economic
growth is tremendous.
9Sè 137+138/2020
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_tac_dong_khong_gian_cua_nganh_du_lich_den_tang_tru.pdf