LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp, đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thử thách mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự động vươn lên để vượt qua các thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Trong bối cảnh như vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững cần phải liên tục đổi mới, trong đó đổi mới về vấn đề tài chính luôn được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của doanh nghiệp Việt Nam. Doanh nghiệp muốn ngày càng phát triển thì không ngừng đổi mới đưa ra các chính sách, chiến lược phát triển kinh doanh để nhằm mục đích gia tăng thị phần, gia tăng doanh số cung cấp hàng hoá và dịch vụ. Muốn làm được điều đó có hiệu quả nhất đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp phải nắm được những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích tài chính.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trong thời gian tìm hiểu tình hình của công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng, em đã quyết định đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài: “ Phân tích tài chính tại công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng ” để viết nên khoá luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nội dung của đề tài tập trung nghiên cứu tài chính của doanh nghiệp để qua đó có cái nhìn đúng đắn về tình hình tài chính tại doanh nghiệp, xu hướng, tốc độ phát triển và thực trạng tài chính tại đơn vị, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu chung về tình hình tài chính toàn công ty thông qua báo cáo tài chính chứ không đi sâu phân tích ở một khía cạnh hoặc lĩnh vực hoạt động.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp so sánh tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tâp tại doanh nghiệp, các số liệu trên báo cáo tài chính và một số thông tin khác để xác định xu hướng phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu để từ đó đưa ra nhận xét. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp thống kê mô tả (Bảng thống kê).
5. Kết cấu đề tài:
Bài viết được trình bày gồm 3 phần chính sau:
Chương 1: Lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tài chính tại công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2009.
Chương 3: Một số nhận xét- kiến nghị và kết luận.
62 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1652 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tài chính của công ty TNHH thương mại sản xuất thuốc thú y Gấu Vàng trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng vào cuối năm 2009 tăng so với năm 2008 một khoản là 3.067.080.000 VNĐ tức tăng 3,76%, trong đó:
Nợ phải trả: nhìn chung nợ phải trả tại doanh nghiệp vào năm 2009 đã có sự chuyển đổi rõ nét và biến chuyển theo chiều hướng tốt, trong năm 2008 cứ 100đ tài sản thì có 45,09đ tài sản được hình thành từ nguồn nợ phải trả, trong năm 2009 thì cứ 100đ tài sản thì có 34,74đ tài sản được hình thành từ nguồn nợ phải trả; tỷ trọng nợ phải trả đã giảm 20,06% ( tương đương 7,383,970.000 VNĐ) so với năm 2008. Kết cấu nợ phải trả trong tổng nguồn vốn giảm 10,35% ( năm 2008 là 45,09%; năm 2009 là 34,74%). Điều này chứng tỏ trong năm 2009 doanh nghiệp đã cố gắng giảm thiểu việc chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ, khả năng thanh toán các khoản nợ nhất là các khoản nợ ngắn hạn đã có sự cải thiện đáng kể. Một trong những nguyên nhân chính tạo nên việc khoản nợ phải trả giảm mà đặc biệt là nợ ngắn hạn là do tình hình thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp trong năm diễn biến khá tốt, góp phần giúp doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn lưu động một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, nợ dài hạn năm 2009 so với năm 2008 tăng 42,78%, tăng 1,93% trong cơ cấu tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Toàn bộ nợ dài hạn tại công ty được hình thành từ nguồn vay dài hạn của ngân hàng. Điều này có thể cho ta thấy doanh nghiệp đang có kế hoạch đầu tư những dự án dài hạn cần nguồn vốn lớn để phát triển trong tương lai.
Nguồn vốn chủ sở hữu: năm 2009 nguồn vốn chủ sở hữu tăng 10,451,050,000 VNĐ ( tức tăng 23,32%) so với năm 2008; xét về cơ cấu thì nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn cũng đã tăng từ 54,91% lên 65,26%. Đây là tín hiệu đáng mừng; nó thể hiện năng lực, khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp ngày càng cao.
Để có cái nhìn cụ thể hơn trong việc sử dụng nguồn vốn tại doanh nghiệp, ta có thể đánh giá tình hình sử dụng vốn của công ty qua bảng phân tích sau
BẢNG PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN TÍN DỤNG VÀ NGUỒN VỐN ĐI CHIẾM DỤNG
Bảng 2.6: Phân tích nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn đi chiếm dụng
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
% Theo quy mô chung
Chênh lệch
2008
2009
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
%
* NGUỒN VỐN TÍN DỤNG
Vay và nợ ngắn hạn
25.567,46
14.422,24
31,32
17,03
-11.145,22
-43.,59
Vay và nợ dài \hạn
4.190,01
5.982,27
5,13
6,99
1.737,51
41,46
Các khoản phải trả, phải nộp khác
990,65
1.575,26
1,21
1,86
584,61
59,01
Tổng cộng
30.748,42
21.979,77
37,67
25,95
-8.768,65
-28,52
* NGUỒN VỐN ĐI CHIẾM DỤNG
Phải trả người bán
4.031,40
4.503,58
4,94
5,32
47,21
1,17
Người mua trả tiền trước
461,38
683,32
0,56
0,81
221,94
48,10
Thuế và các khoản nộp Nhà nước
1.035,63
1.753,32
1,26
2,07
717,69
69,30
Phải trả người lao động
392,52
438,61
0,48
0,51
46,09
11,74
Các khoản phải trả, phải nộp khác
0,00
10,02
0,00
0.01
10,02
Tổng cộng
5.920,93
7.388,85
7,24
8,68
1.042,95
130,31
Từ bảng phân tích trên, ta nhận thấy rằng nguồn vốn tín dụng của doanh nghiệp trong năm 2009 giảm cả về giá trị và tỷ trọng so với năm 2008; nguồn vốn tín dụng trong năm giảm 8.768.650.000 VNĐ tức 28,52%; kết cấu nguồn vốn tín dụng do đi vay đã giảm một lượng là 11,72% trong tổng cơ cấu nguồn vốn. Điều này nhìn chung cho ta thấy được tín hiệu khả quan, bởi lẽ quy mô và hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng tăng nhưng nguồn nợ vay cũng như nhu cầu vay nợ để bổ sung cho hoạt động kinh doanh lại giảm; điều đó chứng tỏ rằng nguồn vốn tự có hay nguồn nội lực của doanh nghiệp ngày càng đủ trang trải và đáp ứng cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, ta lại nhận thấy rằng vay ngắn hạn giảm 43,59%., cơ cấu nguồn vốn vay ngắn hạn trong tổng vốn lại giảm rõ rệt, gần ½ so với năm trước (từ 31,32% xuống còn 17,03%), trong khi đó tỷ trọng nguồn vốn vay dài hạn lại tăng lên một lượng tương ứng là 41,46%. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng của nó trong kết cấu tổng nguồn vốn của doanh nghiệp trong năm 2009 so với năm 2008 cũng không cao ( chỉ tăng 1,86%). Bên cạnh đó, cũng có sự gia tăng về lượng của khoản mục các khoản phải trả, phải nộp khác ( chủ yếu là các khoản vay mượn của các cá nhân và nhân viên trong công ty). Như vậy, rõ ràng là có sự chuyển dịch trong cơ cấu nguồn vốn tín dụng của doanh nghiệp: giảm tỷ trọng nợ vay ngắn hạn và tăng dần tỷ trọng nợ dài hạn và nợ khác. Sự thay đổi này cho thấy doanh nghiệp đã có sự đầu tư về tài sản dài hạn cũng như đang có những kế hoạch dự án đầu tư dài hạn trong năm 2009 và cả những năm sắp tới.
Mặt khác, nếu kết hợp phân tích bảng 2.1 và bảng 2.2; ta lại nhận thấy được một điều rằng: nợ phải trả giảm 20,06% trong khi đó chi phí lãi vay chỉ giảm 9,87%. Như vậy, trong tổng nợ phải trả của doanh nghiệp nợ không tính lãi giảm nhiều hơn so với nợ vay phải trả lãi.
Nguồn vốn đi chiếm dụng của doanh nghiệp trong năm 2009 có sự gia tăng nhẹ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp ( tăng 1,44%) so với năm 2008; trong đó thuế và các khoản phải nộp Nhà nước có sự gia tăng mạnh về tỷ trọng trong năm 2009.
Tóm lại, sự phân bố cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong năm 2009 như phân tích ở trên đã có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực, thể hiện công tác và hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp, đảm bảo tính an toàn cho doanh nghiệp trong việc sử dụng và thanh toán các khoản nợ vay: nguồn vốn chủ sở hữu chiếm trên 50% trên tổng nguồn vốn thể hiện nguồn nội lực của đơn vị khá tốt, nợ phải trả do các khoản vay giảm cả về kết cấu và tỷ trọng, nợ do chiếm dụng vốn tăng một lượng. Trong những năm tới doanh nghiệp cần giữ vững như năm 2009 hoặc phát huy thêm nữa, bởi lẽ sự phân bổ nguồn vốn như vậy là khá an toàn và hợp lý.
2.2.2.Phân tích các tỷ số tài chính:
2.2.2.1.Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán là đánh giá một cách cụ thể về tính hợp lý của sự biến động các khoản phải thu, phải trả giúp người sử dụng thông tin có cái nhìn chính xác hơn về thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của mọi sự ngừng trệ, ứ đọng các khoản thanh toán hoặc có thể khai thác được các khả năng tiềm tàng giúp doanh nghiệp làm chủ khả năng tình hình tài chính; nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
2.2.2.1.1. Phân tích các khoản phải thu.
Ta có bảng tính như sau:
Bảng 2.7: Phân tích các khoản phải thu qua 3 năm 2007 – 2009.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch (%)
2007
2008
2009
2007-2008
2008-2009
Tổng các khoản phải thu
16.875,85
21.472,71
16.070,02
27,24
-25,16
Tổng tổng nguồn vốn
69.498,03
81.625,93
84.693,01
17,45
3,76
Tỷ lệ khoản phải thu trên nguồn vốn(%)
24,28
26,31
18,97
2,79
-5,87
Từ bảng tính ở trên cho thấy năm 2008 các khoản phải thu và tỷ lệ khoản phải thu trên tổng nguồn vốn tăng so với năm 2007 ( tăng lên 2,03%). Nhưng đến năm 2009 thì tình hình đã được cải thiện rõ nét, giảm từ 26,31% trong năm 2008 xuống còn 18,97% năm 2009, là biểu hiện tốt. Chứng tỏ tỷ lệ vốn bị chiếm dụng giảm, tỷ lệ vốn thực chất tham gia vào hoạt động gia tăng.
Bảng 2.8: Theo dõi chi tiết số liệu các khoản phải thu qua 3 năm 2007 – 2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
C/L tỷ trọng
2007-2008
Năm 2009
C/L tỷ trọng
2008-2009
2007
2008
Số tiền
%
Số tiền
%
Phải thu của khách hàng
13.827,74
15.690,96
1.863,22
13,47
12.468,63
-3.222,33
-20,54
Trả trước cho người bán
426,05
2.046,76
1.620,71
380,40
2.225,63
160,87
7,86
Thuế GTGT được khấu trừ
741,34
-741,34
-100
Các khoản phải thu khác
1.717,26
3.395,43
1.678,17
97,72
1.061,04
-2.334,39
-68,75
Dự phòng khoản phải thu khó đòi
163,46
254,84
91,38
55,90
314,90
60,06
23,57
Phải thu dài hạn khác
84,72
84,72
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy có sự biến động giữa các khoản mục trong phần nợ phải thu như sau:
Khoản mục trả trước cho người bán có xu hướng ngày càng tăng qua 3 năm từ 426.050.000 VNĐ trong năm 2007 tăng lên 2.046.760.000 VNĐ trong năm 2008 và 2.225.630.000 VNĐ trong năm 2009. Sự gia tăng này trong năm 2008 và 2009 tuy khá cao so với năm 2007 nhưng theo đánh giá thì không có gì bất ổn; nó thể hiện nhu cầu cung ứng vật tư hàng hóa đầu tư vào để phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp ngày càng lớn.
Khoản mục dự phòng nợ phải thu khó đòi cũng có xu hướng gia tăng qua 3 năm 2007–2009 tăng từ 163.460.000 VNĐ lên 254.840.000 VNĐ năm 2008 và 314.900.000 VNĐ năm 2009 tức tăng 55,90% so với năm 2007 và 23,57% so với năm 2009. Sự gia tăng này vẫn nằm ở mức hợp lý bởi có sự tương xứng với tốc độ tăng trưởng của doanh thu, bán hàng càng nhiều thì rủi ro về nợ khó đòi càng tăng. Tuy vậy cũng cần thận trọng trong việc quyết định chính sách bán chịu để phần nào kiểm soát và hạn chế dần những món nợ không có khả năng thu hồi.
Các khoản phải thu khác có chiều hướng ngày một gia tăng qua 3 năm, nhân tố chính tạo nên sự gia tăng này là do thuế nhập khẩu hàng dùng để xuất khẩu và các khoản cho nhân viên công ty vay mượn.
Tóm lại qua toàn bộ quá trình phân tích ở trên, ta nhận thấy về mặt giá trị và tỷ trọng các khoản phải thu trên tổng tài sản đều có chiều hướng gia tăng nhanh trong năm 2008 và giảm dần trong năm 2009. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của khoản mục các khoản phải thu trong cơ cấu tài sản lưu động của doanh nghiệp; do vậy đã có những chính sách cắt giảm tất cả các khoản mục trong nợ phải thu xuống nhằm góp phần sử dụng vốn hiệu quả hơn.
2.2.2.1.2. Phân tích các khoản phải trả
Cũng tương tự như các khoản phải thu ta phân tích các khoản phải trả để thấy được mức độ chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cũng như hiểu được tình hình trả nợ của doanh nghiệp diễn biến như thế nào.
Bảng 2.9: Phân tích tỷ lệ khoản phải trả trên tổng tài sản.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch (%)
2007-2008
2008-2009
Tổng các khoản phải trả
33.187,58
36.805,48
29.421,51
10,90
-20,06
Tổng tài sản
69.498,03
81.625,93
84.693,01
17,45
3,76
Tỷ lệ khoản phải trả trên tổng tài sản(%)
47,75
44,99
34,74
-2,76
-10,25
Từ bảng 2.5 ta nhận thấy rõ một điều là nợ phải trả và tỷ lệ khoản phải trả trên tổng tài sản qua 3 năm liên tục giảm từ 47,75% trong năm 2007 giảm xuống còn 44,99% năm 2008 và giảm xuống còn 34,74% trong 2009. Tổng tài sản có xu hướng tăng qua 3 năm; tuy nhiên ta thấy rằng tiền để đầu tư vào tài sản ngắn hạn để tạo ra sự gia tăng như vậy không được cung ứng bổ sung bằng nguồn nợ phải trả mà bằng nguồn vốn tự tài trợ là chủ yếu (tổng nợ phải trả giảm đều qua 3 năm). Mặt khác, quy mô hoạt động của công ty ngày càng mở rộng, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ qua 3 năm cũng không ngừng gia tăng thì với tỷ lệ khoản phải trả như vậy đã chứng tỏ công ty ngày một phát triển, rủi ro không đảm đương nổi khoản nợ phải trả là điều không thể xảy ra; hiệu quả sử dụng vốn của công ty ngày một tốt hơn, cần được phát huy hơn nữa trong những năm sau.
Bảng 2.10: Theo dõi chi tiết số liệu các khoản phải trả qua 3 năm từ 2007 – 2009
Chỉ tiêu
Năm
C/L Tỷ trọng
2007-2008
Năm 2009
C/L Tỷ trọng 2005-2007
2007
2008
Số tiền
%
Số tiền
%
A. NỢ PHẢI TRẢ
33.187,53
36.805,48
3.617,95
10,90
29.421,51
-3.766,02
-11,35
I. Nợ ngắn hạn
24.083,53
32.615,16
8.531,63
35,43
23.439,23
-644,30
-2,68
- Vay và nợ ngắn hạn
15.650,38
25.567,47
9.917,09
63,37
14.422,24
-1.228,14
-7,85
- Phải trả cho người bán
4.997,68
4.031,40
-966,58
-19,34
4.503,58
-494,10
-9,89
- Người mua trả tiền trước
740,15
416,38
-323.77
-43,74
683,32
-56,83
-7,68
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
1.018,54
1.035,63
17,09
1,68
1.753,32
734,78
72,14
- Phải trả công nhân viên
389,20
374,25
-14,95
-3,84
400,25
11,05
2,84
- Chi phí phải trả
147,90
199,40
51,50
34,82
101,07
-46,83
-31,66
- Các khoản phải trả, phải nộp khác
1.139,68
990,63
-149,05
-13,07
1.575,26
435,58
38,22
II. Nợ dài hạn
9.104,05
4.190,01
-4.913,04
-53,97
5.982,27
-3.121,78
-34,29
- Vay và nợ dài hạn
9.101,05
4.190,01
-4.913,04
-53,97
5.982,27
-3.121,78
-34,29
Qua bảng số liệu trên, ta có cái nhìn về tình hình biến động các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp trong giai đoạn từ năm 2007 – 2009 như sau:
Trong năm 2008 tổng nợ phải trả tăng 3.317.950.000 VNĐ tương đương 10,90% so với năm 2007 nhưng sang năm 2009 thì tổng nợ phải trả đã giảm rõ rệt, cụ thể là giảm 3.766.020.000 VNĐ tương đương 11,35%. Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng các khoản phải trả trong năm 2008 chủ yếu là do doanh nghiệp tăng cường đi vay ngắn hạn ngân hàng để bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh, cụ thể là nợ vay ngắn hạn năm 2008 đã tăng 9.917.09.000 VNĐ tức 63,37% kéo theo chi phí lãi vay phải trả trong năm 2008 cũng tăng tương ứng ( trong khi đó nợ vay dài hạn lại đi theo chiều hướng giảm). Sang năm 2009, năng lực tài chính của doanh nghiệp biến chuyển mạnh mẽ hơn dẫn đến các khoản nợ vay đã giảm rõ rệt, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm ưu thế ( trên 50% ) trong tổng nguồn vốn.
Ngoài ra, ta nhận thấy cũng có sự thay đổi trong kế hoạch sử dụng nguồn tài trợ mà cụ thể là nợ vay để bổ sung nguồn vốn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: chuyển dịch hình thức vay từ vay nợ ngân hàng sang vay cá nhân ( các khoản phải trả, phải nộp tăng trong năm 2009, tăng 38,22% so với năm 2007).
Như vậy, nhìn chung khoản phải trả qua 3 năm từ năm 2007 – 2009 có khuynh hướng tăng trong năm 2008 và giảm rõ rệt trong năm 2009. Tuy vậy, nợ phải trả vẫn biến động theo chiều hướng tích cực: năm sau tốt hơn năm trước.
Với những thành tích như trên, chúng ta đã có được cái nhìn tổng thể cũng như có được những nhận xét đánh giá về tình hình nợ phải trả của doanh nghiệp trong cơ cấu tài sản, nguồn vốn của đơn vị. Rõ ràng với những đánh giá như trên thì nợ phải trả đi theo chiều hướng giảm dần, điều này chứng minh được phần nào khả năng trang trải cũng như thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp là khá tốt nhưng để thấy được khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp tốt tới đâu thì ta cần xem xét them các tỷ số tài chính đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
2.2.2.1.3. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các tỷ số tài chính.
Vốn luân chuyển:
Bảng 2.11: Phân tích vốn luân chuyển của doanh nghiệp từ 2007 đến 2009.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch (%)
2007
2008
2009
2007-2008
2008-2009
Tài sản ngắn hạn
44.129,42
55.101,09
56.558,32
24,86
2,64
Nợ ngắn hạn
24.083,53
32.615,16
23.439,23
35,43
-28,13
Vốn luân chuyển
20.046,19
22.485,93
33.119,09
12,17
47,29
Vốn luân chuyển thể hiện phần tài sản được tài trợ từ nguồn vốn cơ bản lâu dài mà không đòi hỏi chi trả trong thời gian ngắn, vốn luân chuyển càng lớn phản ánh khả năng chi trả càng cao đối với nợ ngắn hạn khi đến hạn trả.
Trong giai đoạn từ năm 2007 – 2009 vốn luân chuyển doanh nghiệp liên tục tăng từ 20.046.190.000 VNĐ lên 22.485.930.000 VNĐ năm 2008 ( tăng 12,17% so với năm 2007) và tăng lên 33.119.090.000 VNĐ năm 2009 ( tăng tương ứng 47,29% so với năm 2008). Như vậy, qua 3 năm lượng vốn luân chuyển không ngừng tăng và tăng khá nhanh. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp không bị sức ép thanh toán đối với tài sản ngắn hạn, có thể làm chủ và giải quyết linh hoạt việc thanh toán nợ khi đến hạn.
Hệ số thanh toán ngắn hạn: diễn tả mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Nó được sử dụng như một tín hiệu rõ ràng về khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp hay nói cách khác nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm.
Bảng 2.12: Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp từ năm 2007 – 2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch (%)
2007
2008
2009
2007-2008
2008-2009
Tài sản ngắn hạn
44,129,42
55.101,09
56.558,32
24,86
2,64
Nợ ngắn hạn
24.083,53
32.615,16
23.439,23
35,43
-28,13
Hệ số thanh toán ngắn hạn
1,83
1,72
2,43
-0,11
0,71
Qua 3 năm từ 2007 – 2009, ta nhận thấy hệ số thanh toán ngắn hạn tại doanh nghiệp có xu hướng giảm trong năm 2008 và tăng lên trong năm 2009; cụ thể là từ 1,83 giảm xuống 1,72 lần tức là giảm 0,11 lần; nghĩa là trong năm 2007 cứ 1,83đ tài sản được tạo ra thì trong đó có 1đ là do nợ vay ngắn hạn. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp đã có sự suy giảm trong năm 2008. Nguyên nhân của sự thay đổi này là do tốc độ gia tăng nợ ngắn hạn nhanh hơn tốc độ gia tăng của tài sản lưu động; cụ thể là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp năm 2008 tăng 24,86% so với năm 2007 nhưng nợ ngắn hạn lại tăng đến 35,43% và hệ quả kéo theo là làm cho hệ số thanh toán ngắn hạn trong năm 2008 giảm xuống. Đến thời điểm năm 2009 thì hệ số thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp biến chuyển khả quan hơn, tăng từ 1,72 lần trong năm 2008 lên 2,43 lần trong năm 2009 tức tăng 0,71 lần trong giai đoạn 2007 – 2009. Nguyên nhân tăng là do tài sản ngắn hạn tăng 2,64% nhưng nợ ngắn hạn lại giảm rõ rệt, giảm 28,13% so với năm 2008. Như vậy, tổng giá trị tài sản lưu động có thể chi trả cho các khoản nợ đã có sự cải thiện rõ trong năm 2009, kéo theo mức độ rủi ro trong kinh doanh do không đủ năng lực thanh toán các khoản nợ cũng sẽ giảm dần.
Trong tài sản ngắn hạn bao gồm những khoản mục có tính thanh khoản cao và cả những khoản mục có khả năng thanh khoản kém nên hệ số thanh toán hiện hành cũng chưa phản ánh chính xác lắm về năng lực thanh toán của doanh nghiệp. Để đánh giá kỹ hơn về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, ta phân tích thêm chỉ tiêu hệ số thanh toán nhanh.
Hệ số thanh toán nhanh: cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền hoăc các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn.
Bảng 2.13: Bảng phân tích hệ số thanh toán nhanh của DN từ năm 2007 – 2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2007
2008
2009
2007-2008
2008-2009
Tiền (1)
757,84
2.026,96
1.825,84
167,46
-9,92
Các khoản phải thu (2)
16.875,85
20.625,49
16.070,02
22,04
-22,09
Tổng cộng (1) + (2)
17.633,69
22.652,45
17.895,86
28,46
-27,14
Nợ ngắn hạn
24.083,53
32.615,16
23.439,23
35,43
-28,13
Hệ số thanh toán nhanh
0,73
0,69
0,76
-0,04
0,07
Năm 2007 cứ 1đ nợ ngắn hạn thì có 0,73đ tài sản có tính thanh khoản cao đảm bảo nhưng sang năm 2008 tỷ số này đã giảm xuống cứ 1đ nợ ngắn hạn thì chỉ còn 0,69đ tài sản có tính thanh khoản cao đảm bảo mà thôi nhưng sang năm 2009 thì hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp đã tăng so với 2 năm trước đó. Tuy nhiên nhìn chung hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp qua 3 năm vẫn dao động ở một biên độ nhất định không có sự tăng giảm đột biến. Tóm lại với kết quả như phân tích trên thì khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán hay nói cách khác là khả năng chuyển đổi nhanh bằng tiền để thanh toán các món nợ của doanh nghiệp vẫn ở mức tốt và ngày càng ổn định hơn.
Ở phần trên ta đã phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong thời gian ngắn hạn. Như những nhận định ở trên thì khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp ngày một đảm bảo. Vậy còn khả năng thanh toán dài hạn thì sao? Doanh nghiệp có đảm bảo được tình hình thanh toán của đơn vị mình trong thời gian dài hạn không? Để giải đáp những câu hỏi này ta cần phải đánh giá thêm tình hình của doanh nghiệp qua một số chỉ tiêu tài chính nữa, điều này là quan trọng và cần thiết. Bởi lẽ khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp gắn liền với khả năng sống còn của doanh nghiệp qua nhiều năm.
Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu:
Bảng 2.14: Phân tích tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu của DN qua 3 năm 2007 –2009.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2007
2008
2009
2007-2008
2008-2009
Tổng nợ phải trả
33.187,53
36.805,48
29.421,51
10,90
-20,06
Nguồn vốn chủ sở hữu
36.310,44
44.820,45
55.271,50
23,71
23,32
Nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu
0,91
0,82
0,53
-0,09
-0,29
Nhìn chung tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ở mức thấp, năm sau giảm hơn năm trước; đặc biệt năm 2009 tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu giảm rõ hơn từ 0,82 lần trong năm 2008 giảm xuống còn 0,53 lần trong năm 2009 tức giảm 0,29 lần. Điều này chứng tỏ qua 3 năm vừa phân tích doanh nghiệp ngày càng hạn chế sử dụng nợ trong việc duy trì hoạt động kinh doanh của đơn vị và thay thế vào đó là sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu; đồng thời qua tỷ số trên ta nhận thấy khả năng đảm bảo nợ vay bằng nguồn vốn chủ sở hữu ngày càng vững chắc hơn. Đây là tín hiệu khả quan, cần được giữ vững và phát huy.
Một vấn đề được đặt ra tiếp theo là việc sử dụng nợ là điều cần thiết mặc dù có thể có rủi ro nhưng vấn đề là sử dụng nợ như thế nào để tạo ra lợi nhuận cho công ty. Chỉ có thể đánh giá việc sử dụng nợ của đơn vị có hiệu quả hay không khi và chỉ khi lợi nhuận tạo ra lớn hơn lãi phải trả cho việc sử dụng nợ; hệ số thanh toán lãi vay sẽ lý giải được vấn đề đặt ra.
Hệ số thanh toán lãi vay:
Dựa vào số liệu liên quan ta lập bảng sau:
Bảng 2.15: Phân tích khả năng trả nợ vay
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch (%)
2007
2008
2009
2007-2008
2008-2009
Lợi nhuận trước thuế
16.791,86
21.967,10
26.955,81
30,82
22,71
Chi phí lãi vay
2.983,34
4.952,64
4.463,76
66,01
-9,87
EBIT
19.775,20
26.919,74
31.419,57
36,13
16,72
Hệ số thanh toán lãi vay
6,63
5,44
7,04
-1,19
1,60
Với kết quả từ bảng phân tích số liệu trên thì cũng tương đồng và phù hợp với kết quả đánh giá về tình hình nợ vay và khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong khoảng thời gian từ năm 2007 – 2009. Năm 2008 hệ số thanh toán lãi vay là 5,44 lần, giảm so với năm 2007 là 1,19 lần; nguyên nhân dẫn đến việc hệ số thanh toán lãi vay giảm so với năm trước là do lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp tăng nhưng tỷ lệ tăng của lợi nhuận chưa tăng tương xứng với chi phí lãi vay ( lợi nhuận trước thuế tăng 30,82%, chi phí lãi vay tăng tới 66,01%) tức tỷ lệ vay nợ của doanh nghiệp trong năm 2008 đã tăng cao mà lợi nhuận tạo ra từ đồng tiền vay đó chưa đủ bù đắp một cách cao nhất cho khoản nợ và chi phí lãi vay. Rõ ràng như phân tích ở trên ta cũng đã nhận thấy rằng lượng tiền vay của doanh nghiệp trong tổng nguồn vốn trong năm 2008 cũng đã gia tăng so với năm 2007 kéo theo chi phí lãi vay tăng trong khi lợi nhuận chưa tăng tương xứng. Nhưng sang năm 2009 thì hệ số thanh toán lãi vay có sự biến chuyển: hệ số thanh toán lãi vay là 7,04 lần tăng so với năm 2008. Nguyên nhân chính của sự gia tăng này là do năng lực tự chủ tài chính của doanh nghiệp có sự cải thiện, nguồn vốn đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh đa phần là nguồn vốn chủ sở hữu chứ không phải là nguồn vay, thêm vào đó lợi nhuận của doanh nghiệp trong năm 2009 lại gia tăng so với năm 2008 ( tăng 22,71%). Từ sự ảnh hưởng của các yếu tố trên thì điều tất yếu dẫn đến là chi phí lãi vay năm 2009 sẽ giảm kéo theo hệ số đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp tăng và ngày càng đạt ở mức độ an toàn cho doanh nghiệp.
2.2.2.2. Phân tích khả năng luân chuyển vốn
Khả năng luân chuyển vốn là một vấn đề rất quan trọng gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc phân tích khả năng luân chuyển vốn giúp chúng ta đánh giá được hiệu quả hoạt động cũng như chất lượng công tác luân chuyển vốn của doanh nghiệp để từ đó đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
2.2.2.2.1. Luân chuyển hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của công ty luôn hoạt động bình thường liên tục. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào loại hình kinh doanh, tình hình cung ứng đầu vào, mức tiêu thụ sản phẩm… Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho được thể hiển qua các chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho và số ngày dự trữ hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho thể hiện số lần mà hàng tồn kho bình quân được bán ra trong kỳ. Số ngày dự trữ hàng tồn kho cho biết độ dài của thời gian dự trữ và sự cung ứng hàng tồn kho trong thời gian đó. Nó cho biết doanh nghiệp có dự trữ hàng thừa hay thiếu không. Số liệu cụ thể của doanh nghiệp như sau:
Bảng 2.16: Bảng phân tích tình hình luân chuyển hàng tồn kho
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2007
2008
2009
2007-2008
2008-2009
Giá vốn hàng bán
42.822,14
72.311,78
72.428,84
68,88 %
0,16 %
Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ
18.956,93
25.998,80
32.678,68
37,14 %
25,69 %
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
25.625,82
32.285,89
33.295,32
24,81 %
3,12 %
Trị giá hàng tồn kho bình quân
22.291,37
29.142,34
32.987,00
30,73 %
13,19 %
Số vòng quay hàng tồn kho
1,92
2,48
2,19
0,56
-0,29
Số ngày dự trữ hàng tồn kho
147
145
163
-2
18
Giai đoạn từ năm 2007 – 2009 nhìn chung tình hình luân chuyển hàng tồn kho vẫn giữ ở mức ổn định, không có sự thay đổi đáng kể lắm. Trong kỳ trung bình vòng quay hàng tồn kho quay được 2 vòng. Chỉ số vòng quay này nếu xét trong xu hướng thì vẫn ổn định qua 3 năm riêng số ngày dự trữ hàng tồn kho năm 2009 đã tăng lên 163 ngày. Nếu đánh giá xu hướng diễn tiến chung thì sự gia tăng này cho thấy có sự giảm sút trong việc quản trị hàng tồn kho, tuy nhiên do đặc thù của ngành và dựa trên sự nghiên cứu về hàng tồn kho ở các đơn vị cùng kinh doanh ngành nghề này thì với số vòng quay hàng tồn kho và thời gian dự trữ hàng tồn kho năm 2009 như vậy cũng còn nằm trong giới hạn an toàn. Mặt khác, giai đoạn năm 2008 – 2009 so sánh mối tương quan giữa doanh thu trong kỳ và tốc độ luân chuyển hàng tồn kho ta nhận thấy rằng doanh số trong năm 2009 tăng 4,74 % so với năm 2008. Tuy nhiên số vòng quay hàng tồn kho lại giảm đi một lượng là 0,29 và thời gian dự trữ hàng tồn kho cũng đã tăng thêm 18 ngày, điều này chứng tỏ rằng lượng hàng tồn kho dự trữ trong năm 2009 gia tăng là do có thể lượng hàng được dự trữ cho kế hoạch tiêu thụ hàng hóa trong kỳ tới.
2.2.2.2.2. Luân chuyển khoản phải thu
Các khoản phải thu của doanh nghiệp bao gồm nhiều nội dung như: phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác… Ở đây, ta chỉ đề cập và phân tích sự thay đổi của khoản mục phải thu của khách hàng; bởi vì đây là nội dung chủ chốt chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp nói riêng và trong tổng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nói chung. Mặt khác, khả năng thu tiền bán chịu kịp thời của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán ngắn hạn của nó. Để nghiên cứu các khoản phải thu có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính, ta sử dụng các tỷ số về các khoản phải thu, cụ thể là tỷ số vòng quay các khoản phải thu. Số vòng quay các khoản phải thu đo lường mối liên hệ tương quan của các khoản phải thu với sự thành công của chính sách bán chịu và thu tiền của doanh nghiệp. Nó cho biết các khoản phải thu bình quân được chuyển đổi thành tiền bao nhiêu lần trong kỳ.
Do các điều khoản tín dụng của doanh nghiệp thường được xác định bằng ngày nên việc chuyển đổi số vòng quay các khoản phải thu thành số ngày thu tiền bình quân sẽ thuận tiện hơn.
Bảng 2.17: Vòng quay các khoản phải thu của DN năm 2008 – 2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2007
2008
2009
2007-2008
2008-2009
Doanh thu thuần
74.212,39
114.419,45
120.016,54
54,17 %
4,89 %
Các khoản phải thu khách hàng đầu kỳ
15.754,38
14.256,74
15.821,97
-9,51 %
10,98 %
Các khoản phải thu khách hàng cuối kỳ
13.827,74
15.690,96
12.458,63
13,47 %
-20,60 %
Các khoản phải thu bình quân
14.791,06
14.973,85
14.140,30
1,24 %
-5,57 %
Số vòng quay các khoản phải thu
5,01
7,64
8,48
2,64
0,84
Số ngày thu tiền bán hàng bình quân
72
46
42
-26
-4
Nhìn chung, số vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân có xu hướng tăng qua 3 năm trong khi đó doanh số vẫn gia tăng qua 3 năm; chứng tỏ chính sách quản lý hàng bán chịu của doanh nghiệp khá tốt, công cụ tài chính là công nợ khách hàng được các nhà quản lý của công ty sử dụng ngày càng có dấu hiệu khả quan qua mỗi năm.
Ta nhận thấy rằng, doanh thu thuần trong năm 2008 tăng 40.207.060.000 đ tức tăng 54,17% so với năm 2009, trong khi đó khoản phải thu bình quân chỉ gia tăng nhẹ, tăng 1,24% so với năm 2007 kéo theo kỳ thu tiền bình quân của công ty giảm xuống đến 26 ngày. Như vậy, doanh nghiệp đã có sự nổ lực trong việc thu hồi nợ, giải quyết tốt các nợ tồn đọng của kỳ trước, rút ngắn lại thời gian bán chịu hàng hóa. Sang năm 2009 nợ phải thu của khách hàng tăng 5.597.090.000 VNĐ tương đương 4,89% so với năm 2008, trong khi đó các khoản phải thu bình quân lại giảm một lượng là 833.550.000 VNĐ. Có thể nói năm 2009 doanh nghiệp đã có sự cải thiện trong công tác quản lý các khoản phải thu khách hàng, đặc biệt là có sự thay đổi trong việc thiết lập chính sách bán chịu như hạn chế bán chịu hàng hóa. Trong năm 2008 doanh nghiệp cần 46 ngày mới thu được khoản tiền đã bỏ ra trước đó; nhưng sang năm 2009 trung bình chỉ cần 42 ngày thì doanh nghiệp có thể thu hồi được tiền hàng cần phải thu. Điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản chi phí nhất định, đồng vốn lưu động được sử dụng có hiệu quả hơn.
2.2.2.2.3. Luân chuyển toàn bộ vốn.
Để có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình sử dụng vốn ta cần xem xét khả năng luân chuyển toàn bộ vốn tại doanh nghiệp.
Bảng 2.18: Phân tích số liệu tình hình luân chuyển toàn bộ vốn từ 2007 – 2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2007
2008
2009
2007-2008
2008-2009
Tổng doanh thu thuần
74.212,39
114.419,45
120.016,54
54,17 %
4,89 %
Vốn sử dụng đầu kỳ
24.107,26
32.164,48
38.006,60
33,42 %
18,16 %
Vốn sử dụng cuối kỳ
36.310,44
44.820,45
55.271,50
23,43 %
23,32 %
Tổng vốn sử dụng bình quân
30.208,85
38.492,24
46.639,05
27,42 %
21,16 %
Số vòng quay toàn bộ vốn
2,45
2,97
2,57
0,52
-0,4
Số ngày của một vòng quay
146
121
139
-25
19
Theo bảng phân tích ta nhận thấy trong năm 2008 thì 1 đồng đầu tư vào vốn thì tạo ra được 2,97 đồng doanh thu nhưng qua năm 2009 thì có sự giảm nhẹ (1 đồng đầu tư vào vốn thì tạo ra được 2,57 đồng doanh thu) Số vòng quay toàn bộ năm 2008 là 2,97 vòng, mỗi vòng quay là 121 ngày. Nếu so với năm 2007 thì tốc độ luân chuyển toàn bộ vốn đã tăng 0,52 vòng, mỗi vòng đã giảm được 25 ngày. Sang giai đoạn 2008 – 2009, tốc độ luân chuyển toàn bộ vốn có xu hướng giảm nhẹ giảm 0,4 vòng, mỗi vòng tăng thêm 18 ngày.
Nguyên nhân tác động đến cơ cấu luân chuyển vốn giai đoạn 2007 – 2008 là do doanh thu thuần năm 2008 đã tăng mạnh so với năm 2007, cụ thể tăng 54,17%; tốc độ tăng trưởng doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn doanh nghiệp đưa vào hoạt động ( nguồn vốn bình quân năm 2008 tăng 27,42 % so với năm 2007). Như vậy, nếu liên hệ với các thông tin ở các phần trên thì rõ ràng năm 2008 khoản phải trả của doanh nghiệp chủ yếu là các món nợ vay đã tăng cao và khả năng thanh toán các món nợ cũng có suy giảm hơn qua các năm trong giai đoạn năm 2007 – 2009 nhưng rõ ràng các nhà lãnh đạo doanh nghiệp hoàn toàn có thể kiểm soát được tình hình và mạnh dạn thực hiện để dốc lực đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tốc độ luân chuyển toàn bộ vốn trong năm 2008 là minh chứng cho kết quả sử dụng nguồn vốn hoạt động nhằm mục đích phục vụ cho sản xuất là phù hợp.
Năm 2009, ta nhận thấy tổng nguồn vốn sử dụng bình quân của công ty tăng 21,16 % so với năm 2008 mà trong đó từ các phân tích ở trên thì nguồn vốn chủ sở hữu chiếm đa số trong tổng cơ cấu nguồn vốn năm 2009. Tuy nhiên, doanh thu thuần tăng chưa tương xứng với sự gia tăng của nguồn vốn, cụ thể là doanh số năm 2009 chỉ tăng 4,89 %. Điều này chứng tỏ so với năm 2008 hiệu quả sử dụng nguồn vốn để đáp ứng cho nhu cầu về đầu tư vào sản xuất kinh doanh chưa cao, dẫn đến có dấu hiệu suy giảm nhẹ trong tốc độ luân chuyển vốn so với năm 2008.
2.2.3. Phân tích về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Để thấy rõ về sự ảnh hưởng của ba nhân tố giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng đến lợi nhuận như thế nào, ta tiến hành phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp như sau:
Bảng 2.19: Phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý qua 3 năm 2007 – 2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch (%)
2007
2008
2009
2007-2008
2008-2009
Giá vốn hàng bán
42.822,14
72.311,78
72.428,84
68,88 %
0,16 %
Chi phí bán hàng
4.777,03
6.357,90
6.339,31
33,09
-0,29
Chi phí quản lý doanh nghiệp
6.882,63
9.150,85
9.067,91
32,96
-0,91
Doanh thu thuần
74.212,39
114.419,45
120.016,54
54,17 %
4,89 %
Giá vốn/doanh thu thuần(%)
57,70
63,19
60,34
5,49
-2,85
Chi phí bán hàng / doanh thu thuần (%)
6,43
5,55
5,28
-0,88
-0,27
Chi phí quản lý doanh nghiệp / doanh thu thuần (%)
9,27
7,99
7,55
-1,28
-0,44
Nhìn chung qua 3 năm 2007 – 2009, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có xu hướng giảm về tỷ trọng mối tương quan với doanh thu. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp ngày càng quản lý chi phí chặt chẽ hơn, hiệu quả sử dụng chi phí ngày càng tốt, nhưng riêng năm 2008 thì việc sử dụng chi phí này chưa có hiệu quả. Cụ thể là trong năm 2009, tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần là 60,34 % giảm 2,85 % so với năm 2008, và trong năm 2008 thì lại tăng cao, tăng 5,49 % so với năm 2007. Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của nhân tố giá vốn hàng bán là do doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm và hợp lý chi phí vật tư đầu vào, công nhân trực tiếp sản xuất có tay nghề, năng suất làm việc có hiệu quả góp phần hạn chế lãng phí vật tư và nhân công, quản đốc phân xưởng hoàn thành nhiệm vụ của mình trong công tác quản lý đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp biến động theo chiều hướng giảm dần qua 3 năm chứng tỏ doanh nghiệp đã có sự cố gắng trong việc tiết kiệm chi phí, điều tiết những khoản chi hợp lý và cần thiết nhất, tuy nhiên sự biến động của hai nhân tố chi phí này cũng không đáng kể.
2.2.4. Phân tích các khả năng sinh lời.
Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp thể hiện phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, các chính sách quản lý kinh tế tại doanh nghiêp. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất kỳ một đối tượng nào muốn đặt quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm. Ta sẽ tiến hành phân tích một số chỉ tiêu tài chính để đánh giá được cụ thể hơn về khả năng sinh lời và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.2.4.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Tình hình thực tế tại công ty như sau:
Bảng 2.20: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong giai đoạn 2007 – 2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch (%)
2007
2008
2009
2007-2008
2008-2009
Tổng lợi nhuận trước thuế
16.791,86
21.967,10
26.955,81
30,82
22,71
Doanh thu thuần
74.212,39
114.419,45
120.016,54
54,17 %
4,89 %
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%)
22,62
19,19
22,46
-3,43
3,27
Năm 2007 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 22,62 %, tức cứ 100đ doanh thu sẽ tạo ra 22,62đ lợi nhuận, năm 2008 thì cứ 100đ doanh thu đem lại 19,19 đ lợi nhuận. Như vậy, so với năm 2007 tỷ suất lợi nhuận năm 2008 đã giảm 3,43 % trong khi đó doanh thu lại tăng đến 54,17 % từ (42.822.141.370 đ tăng lên 72.311.786.526đ năm 2008 ). Từ đó, ta có thể nhận thấy rằng doanh thu tăng cao nhưng lợi nhuận lại giảm, chứng tỏ nhân tố chi phí đã tác động và gây ảnh hưởng vào lợi nhuận của đơn vị. So sánh bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2007, 2008 ta dễ dàng nhìn thấy các khoản mục chi phí như chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, giá vốn hàng bán đều đồng loạt tăng về tỷ trọng trong năm 2008 nhưng xét về cơ cấu thì chỉ có khoản mục chi phí tài chính là tăng nhưng không đáng kể và là nguyên nhân gây ra sự dao động về tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu so với năm 2007. Như vậy, có thể kết luận rằng trong năm 2008 công ty vẫn duy trì cơ cấu chi phí trong mối tương quan với tổng doanh thu, cần có sự cải thiện trong công tác quản lý chi phí hơn nữa nhằm gia tăng lợi nhuận, bởi lẽ tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận vẫn còn kém hơn tốc độ tăng trưởng doanh thu.
Trong năm 2009 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty lại tăng so với 2008 chiếm 22,46 % tức cứ 100đ doanh thu tạo ra 22,46 đ lợi nhuận; trong đó doanh thu năm 2009 chỉ tăng 4,89 % trong khi lợi nhuận lại tăng đến 22,71% so với năm 2008, rõ ràng là năm 2009 tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của doanh thu. Nguyên nhân tạo ra sự thay đổi là do toàn bộ các khoản mục chí phí ảnh hưởng tác động đến lợi nhuận đa phần đều giảm, giảm cả về tỷ trọng và cơ cấu. Điều này chứng tỏ sự cố gắng của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm chi phí, có kế hoạch quản lý chi tiêu một cách hợp lý hơn.
2.2.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn.
Dựa vào các tài liệu liên quan ta có bảng sau:
Bảng 2.21: Phân tích tỷ suất lơi nhuận trên tài sản ngắn hạn trong 3 năm 2007 2009:
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch (%)
2007
2008
2009
2007-2008
2008-2009
Tổng lợi nhuận trước thuế
16.791,86
21.967,10
26.955,81
30,82
22,71
Tài sản ngắn hạn đầu kỳ
41.052,41
44.824,91
55.894,32
9,18
24,69
Tài sản ngắn hạn cuối kỳ
44.129,42
55.101,09
56.558,32
24,86
2,64
Tổng tài sản ngắn hạn bình quân
42.590,91
49.963,00
56.226,32
17,30
12,53
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn (%)
39,42
43,96
47,94
4,54
3,98
Giai đoạn 2007 – 2009 tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có xu hướng tăng qua mỗi năm, năm sau cao hơn năm trước; cụ thể năm 2008 cứ 100đ tài sản ngắn hạn được đưa vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra 43,96 đ lợi nhuận, cao hơn năm 2007 là 4,54đ và thấp hơn năm 2009 là 3,98 đ tính trên 100đ lợi nhuận. Nguyên nhân tạo nên sự gia tăng của tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn là do tổng lợi nhuận trước thuế và tổng tài sản ngắn hạn bình quân đều tăng trưởng qua 3 năm nhưng tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của tài sản ngắn hạn trong kỳ. Như vậy, trong giai đoạn năm 2007 – 2009 doanh nghiệp sử dụng nguồn tài sản ngắn hạn hiệu quả, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn ngày một phát triển ổn định qua mỗi năm.
2.2.4.3.Tỷ suất sinh lời trên tài sản dài hạn
Dựa vào các tài liệu liên quan ta có bảng sau:
Bảng 2.22: Phân tích tỷ suất sinh lời trên tài sản dài hạn trong 3 năm 2007 – 2009:
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch (%)
2007
2008
2009
2007-2008
2008-2009
Tổng lợi nhuận trước thuế
16.791,86
21.967,10
26.955,81
30,82
22,71
Tài sản dài hạn đầu kỳ
19.020,61
25.229,75
26.609,80
32,64
5,47
Tài sản dài hạn cuối kỳ
25.368,60
26.524,84
28.134,68
4,55
6,06
Tổng tài sản dài hạn bình quân
22.194,61
25.877,29
27.372,24
16,59
5,77
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản dài hạn (%)
75,65
84,88
98,47
9,23
13,59
Từ bảng số liệu trên, ta nhận thấy năm 2007 cứ 100đ tài sản dài hạn thì tạo ra 75,65 đ lợi nhuận, năm 2008 là 84,88 đ(tăng 9,23 đ so với năm 2007) và năm 2009 lợi nhuận được tạo ra trên 100đ tài sản dài hạn là 98,47 đ tức tăng 13,59 đ so với năm 2008. Như vậy tỷ suất sinh lời trên tài sản dài hạn tăng trưởng qua từng năm. Nguyên nhân là do tốc độ gia tăng của lợi nhuận nhanh hơn tốc độ gia tăng của tài sản dài hạn sử dụng bình quân, cụ thể là lợi nhuận năm 2008 tăng 30,82% trong khi đó tài sản dài hạn sử dụng bình quân tăng 16,59 % so với năm 2007; đến năm 2009 thì tỷ lệ này tăng 22,71% đối với lợi nhuận và tài sản dài hạn bình quân chỉ tăng 5,77 %. Nếu so sánh tỷ suất sinh lời trên tài sản dài hạn với tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn, ta nhận thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản dài hạn để tạo ra lợi nhuận tốt hơn tài sản ngắn hạn và ngày càng hiệu quả hơn.
2.2.4.4. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản.
Tình hình thực tế tại doanh nghiệp như sau:
Bảng 2.23: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản trong 3 năm 2007 - 2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch (%)
2007
2008
2009
2007-2008
2008-2009
Tổng lợi nhuận trước thuế
16.791,86
21.967,10
26.955,81
30,82
22,71
Tổng tài sản đầu kỳ
60.073,02
70.054,66
82.504,12
16,62
17,77
Tổng tài sản cuối kỳ
69.498,03
81.625,93
84.693,01
17,45
3,75
Tổng tài sản bình quân
64.785,52
75.840,29
83.598,56
17,06
10,22
Số vòng quay của tài sản
1,14
1,50
1,43
0,36
-0,07
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%)
22,62
19,19
22,46
-3,43
3,27
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
25,91
28,96
32,24
3,05
3,28
Từ bảng phân tích ta nhận thấy trong năm 2008 cứ 100đ đầu tư vào tài sản thì đem lại 28,96 đ lợi nhuận, so với năm 2007 thì đã tăng 3,05 đ và năm 2009 thì tăng 3,28 đ so với năm 2008. Như vậy tỷ suất sinh lợi nhuận trên tổng tài sản liên tục tăng qua 3 năm, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản ngày một hiệu quả. Bên cạnh theo đó phân tích đánh giá và so với các đơn vị hoạt động cùng ngành thì chỉ số doanh nghiệp đạt như vậy là khá tốt, doanh nghiệp cần tiếp tục giữ vững và phát huy trong các năm tương lai sắp tới.
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT - KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN
3.1. Về cơ cấu tổ chức bộ máy công ty.
Ưu điểm
Việc tổ chức, phân bổ nhân sự các phòng ban rõ ràng tuân thủ theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001: 2000, trách nhiệm của từng nhân viên, bộ phận được phân công rạch ròi và có sự tham mưu ý kiến lẫn nhau, đặc biệt là phòng kế toán và phòng kinh doanh công ty có sự phối hợp chặt chẽ nên đã góp phần làm cho hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng tốt hơn.
Lực lượng lao động sản xuất trực tiếp được phân công công việc hợp lý bảo đảm được năng suất làm việc luôn ở mức cao nhất, đáp ứng hầu như kịp thời tiến độ cung ứng hàng hóa ra thị trường.
Hạn chế
Tuy nhiên, với những định hướng chiến lược sắp tới của công ty về mở rộng quy mô đầu tư như xây dựng nhà xưởng tại Hà Nội, trung tâm thương mại tại Cần Thơ nhằm phân phối sản phẩm trải rộng cả về chiều rộng và chiều sâu thì nguồn nhân lực hiện có của công ty như vậy là còn quá mỏng chưa đủ nội lực để đáp ứng những kế hoạch mà công ty đặt ra trong tương lai. Vì vậy, doanh nghiệp cần sớm triển khai kế hoạch chính sách đào tạo nguồn nhân lực hiện tại, thiết lập kế hoạch thu hút, tuyển dụng nhân tài.
3.2. Về tổ chức bộ máy kế toán công ty.
Có sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các nhân viên trong phòng, đội ngũ nhân viên nhiệt tình năng động có tinh thần trách nhiệm cao.
Công ty luôn tuân thủ triệt để các quy định và chuẩn mực kế toán được ban hành, luôn có sự tham mưu lẫn nhau giữa trưởng phòng tài chính kế toán và các nhân viên kế toán về hoạch toán kinh tế một cách chặt chẽ, đúng chế độ.
Hướng dẫn và thường xuyên tổ chức kiểm tra kế toán tại công ty và các chi nhánh về việc ghi chép, mở sổ sách kế toán theo đúng quy định về việc lưu trữ và bảo quản các tài liệu sổ sách kế toán.
Thường xuyên báo cáo, tham mưu cho tổng giám đốc về tình hình tài chính và các biến động về tài chính (nếu có), lập kế hoạch tài chính nhằm giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn.
Các nhân viên kế toán ở các chi nhánh cũng luôn tuân thủ chế độ kế toán dưới sự chỉ đạo của trưởng phòng tài chính.
3.3. Về tình hình tài chính.
Để có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính công ty, ta xem xét bảng số liệu dưới đây:
Bảng 3.1: Thống kê các chỉ số tài chính từ năm 2007 – 2009
CHỈ TIÊU
ĐVT
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. NHÓM CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Khoản phải thu trên tổng nguồn vốn
%
24,28
26,31
18.97
Khoản phải trả trên tổng tài sản
%
47,75
44,99
34,74
Vốn lưu động
Tr.đồng
20.046.19
22.485.93
33.119.09
Hệ số thanh toán ngắn hạn
Lần
1,83
1,72
2,43
Hệ số thanh toán nhanh
Lần
0,73
0,69
0,76
Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu
Lần
0,91
0,82
0,53
Hệ số thanh toán nợ vay
Lần
6,63
5,44
7,04
2. NHÓM CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG LUÂN CHUYỂN VỐN
Số vòng quay hàng tồn kho
Vòng
1,92
2,48
2,19
Số ngày dự trữ hàng tồn kho
Ngày
147
145
163
Số vòng quay các khoản phải thu
Vòng
5,01
7,64
8,48
Số ngày thu tiền bán hàng bình quân
Ngày
72
46
42
Số ngày của một vòng quay
Ngày
146
121
139
3. NHÓM CHỈ TIÊU VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Tỷ trọng giá vốn trên doanh thu
%
57,70
63,19
60,34
Tỷ trọng chi phí bán hàng trên doanh thu
%
6,43
5,55
5,28
Tỷ trọng chi phí quản lý trên doanh thu
%
9,27
7,99
7,55
4. NHÓM CHỈ TIÊU VỀ TỶ SUẤT SINH LỜI
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
%
22,62
19,19
22,46
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn
%
39,42
43,96
47,94
Tỷ suất sinh lời trên tài sản dài hạn
%
75,65
84,88
98,47
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
%
25,91
28,96
32,24
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
%
46,24
49,01
48,76
Qua toàn bộ quá trình phân tích trên đã giúp chúng ta có sự đánh giá tổng quát về tình hình tài chính của công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng như sau:
Thứ nhất: Về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tình hình thanh toán của doanh nghiệp qua 3 năm ngày một khả quan. Vấn đề thanh toán các khoản nợ nhà cung ứng, ngân hàng, chủ nợ… không là vấn đề gây sự trở ngại cho công ty. Mức rủi ro cho việc không đảm đương nổi các khoản nợ vay là rất thấp và dường như không thể xảy ra. Mặt khác, ta nhận thấy rằng doanh nghiệp rất khéo léo trong việc sử dụng nợ để tái đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất, bằng chứng là hệ số thanh toán lãi vay của doanh nghiệp nhìn chung có sự tăng trưởng qua từng năm và chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với hệ số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh bởi lẽ các nhà quản trị doanh nghiệp hiểu rằng các khoản nợ vay doanh nghiệp cần phải gánh chịu một chi phí lãi vay định kỳ nhưng các khoản nợ khác như nợ nhà cung cấp thì không. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần lưu tâm đến việc gia tăng hơn nữa ở chỉ số thanh toán nhanh bởi hiện tại hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp đang có xu hướng giảm; điều này phần nào sẽ gây ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng đồng tiền nhanh, bất chợt của doanh nghiệp.
Thứ hai: Về hiệu quả sử dụng vốn
Hai công cụ tài chính quan trọng có ảnh hưởng đến khả năng sử dụng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp là các khoản phải thu và hàng tồn kho. Riêng chỉ tiêu khoản phải thu có sự chuyển biến tích cực và rõ rệt qua 3 năm chứng tỏ năng lực quản lý công nợ và ý thức cải thiện tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp là khá tốt. Bên cạnh đó, công ty cũng đã thiết lập được một chính sách tín dụng tốt hơn trước; chính sách tín dụng hay chính sách bán chịu của công ty bao gồm các yếu tố: tiêu chuẩn bán chịu, thời hạn bán chịu, thời hạn chiết khấu, tỷ lệ chiết khấu. Bằng chứng là trong những năm gần đây công ty đã tiến hành phân tích thẩm định uy tín bán hàng để quyết định tỷ lệ bán chịu, chặt chẽ hơn trong việc soạn thảo ký kết hợp đồng mua bán ( đối với những sản phẩm có giá trị lớn). Đối với mạng lưới phân phối hàng hóa cho hệ thống đại lý, công ty có các chương trình chiết khấu thanh toán cho khách hàng nhằm khuyến khích thanh toán nhanh. Cách làm này có hiệu quả và có tác dụng đáng kể, bằng chứng là nợ phải thu ngày càng cải thiện, tốc độ luân chuyển vòng quay nợ đối với hệ thống đại lý ngày càng cao, cần được duy trì và phát huy trong những năm sau.
Thứ ba: Hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời.
Nhìn chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 3 năm 2007 – 2009 thể hiện một tín hiệu khả quan. Doanh nghiệp đã tiết kiệm được một khoản chi phí để nhằm gia tăng lợi nhuận, tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp ngày càng tăng, bằng chứng là 3 khoản mục chi phí đều đồng loạt dao động theo chiều hướng giảm. Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng chi phí là minh chứng cho cách thức sử dụng chi phí trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách khéo léo đặc biệt là năm 2009.
Trong giai đoạn 2007 – 2009, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có xu hướng tăng trưởng qua 3 năm; tuy nhiên để kích thích tốc độ tăng trưởng của chỉ số này hơn nữa trước tiên doanh nghiệp cần có biện pháp đẩy mạnh sự gia tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng cách: Doanh nghiệp cần có đội ngũ nghiên cứu thị trường để có thể nắm bắt kịp thời, chính xác nhu cầu thị trường về sản phẩm tiêu thụ, sự biến động về giá cả trên thị trường, thu thập nắm bắt thông tin về đối thủ cạnh tranh.
KẾT LUẬN
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế và xu thế hội nhập, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng trở thành mục tiêu lâu dài cần đạt tới của các doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp hiệu quả hoạt động kinh doanh thể hiện ở nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vấn đề doanh thu và lợi nhuận là một trong những yếu tố hết sức quan trọng. Việc phân tích tình hình họat động sản xuất kinh doanh của công ty sẽ giúp cho nhà quản lý có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính cũng như tình hình họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá đúng những mặt hạn chế của doanh nghiệp, từ đó đề ra biện pháp xử lý khắc phục và dự đoán được hiệu quả tài chính từ hoạt động của mình. Mặt khác đối với các nhà đầu tư và chủ nợ doanh nghiệp thì đây là những nguồn thông tin có giá trị, ảnh hưởng đến trực tiếp đến quyết định đầu tư của họ.
Qua toàn bộ quá trình phân tích thực trạng họat động sản xuất kinh ddoanh của Công TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu vàng, nhìn chung công ty đang hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tình hình tài chính lạc quan. Do đó trong những năm tiếp theo doanh nghiệp nên giảm các khoản chi phí và cần quản lý tốt hơn về mặt chi phí, tiếp tục duy trì và phát huy để doanh nghiệp ngày càng có chỗ đứng vững chắc không chỉ ở thị trường nội địa mà còn cả thị trường quốc tế.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Phú Tụ đã hướng dẫn em trong suốt quá trình làm khoá luận này, cảm ơn các anh chị ở phòng bán hàng và phòng kế toán công ty TNHH TM - SX thuốc thú Y Gấu Vàng đã cung cấp tư liệu và thông tin để giúp em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Kính chúc Quý Công Ty ngày càng lớn mạnh và luôn đạt được thuận lợi trong công việc kinh doanh của mình.
Kính chúc Quý thầy cô dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong sự nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chế độ kế toán Việt Nam (2006), NXB Lao Động – Xã Hội.
TS. Nguyễn Minh Kiều (2006), tài chính doanh nghiệp, NXB Thống Kê.
Tập thể tác giả Bộ môn Kế Toán Quản Trị và PTHĐKD(2006), phân tích hoạt động kinh doanh.
Nguyễn Năng Phúc (2005), phân tích kinh tế doanh nghiệp, NXB Tài Chính.
Huỳnh Lợi (2003), kế toán quản trị, NXB Thống Kê.
TS Nguyễn Thanh Liêm (2007),Quản trị tài chính, NXB Thống Kê.
Tài liệu nội bộ của công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng.