Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững và ngày càng phát triển, đòi hỏi phải có một tiềm lực tài chính mạnh mẽ để tiến hành sản xuất kinh doanh và cạnh tranh có hiệu quả. Mặt khác, theo đà phát triển của nền kinh tế, các mối quan hệ kinh tế tài chính ngày càng trở nên phong phú và phức tạp.
Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường xuyên tiến hành công tác phân tích tài chính và không ngừng hoàn thiện công tác này, trên cơ sở đó, định hướng cho các quyết định nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thực tiễn đã chứng minh, nếu các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm đúng mức tới công tác phân tích tài chính thì họ sẽ có những quyết định đúng đắn và có nhiều cơ hội thành đạt trong kinh doanh, ngược lại họ sẽ khó tránh khỏi những quyết định tài chính sai lầm và thất bại.
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện là một Công ty thành viên của Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam có nhiệm vụ chính là khảo sát, thiết kế các công trình thông tin và tư vấn xây dựng trên khắp 64 tỉnh thành. Công tác phân tích tài chính của Công ty đã bước đầu được quan tâm và có nhiều tiến bộ, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những khó khăn, hạn chế.
Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tài chính, nghiên cứu thực trạng công tác phân tích tài chính của Công ty, sau thời gian thực tập tại phòng Tài chính - Kế toán, được sự giúp đỡ của Ban Giám đốc, các cô, chú trong phòng tài chính - kế toán và cô giáo hướng dẫn PGS.TS Phan Thị Thu Hà em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác Phân tích tài chính doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn các cô, các chú trong Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện và cô giáo - PGS, TS Phan Thị Thu Hà đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. 
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
 Chương II: Thực trạng hoạt động phân tích tài chính tài chính của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện.
 Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
61 trang | 
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1906 | Lượt tải: 5
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tài chính doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân tích các Báo 
cáo tài chính, qua đó xem xét cấu trúc tài sản, nguồn vốn, phát hiện các đặc 
trưng trong phân bố tài sản và nguồn vốn. Công ty sử dụng phương pháp này 
vì nó tương đối đơn giản, so sánh giữa số liệu năm nay với số liệu năm trước 
để thấy mức độ tăng trưởng, so sánh số thực hiện với số kế hoạch để đánh 
giá mực độ hoàn thành so với kế hoạch đã đề ra. 
- Đối với phương pháp tỷ số: Công ty tiến hành phân tích cả 4 nhóm 
chỉ tiêu: nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về khả năng 
cân đối vốn, nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động và nhóm chỉ tiêu về khả 
năng sinh lời. Việc xem xét các nhóm chỉ tiêu này cho thấy cơ cấu vốn, đánh 
giá khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt động và quan trọng nhất là xem xét 
khả năng sinh lời của Công ty. 
Công ty vẫn chưa sử dụng phương pháp phân tích Dupont mặc dù đây 
là một phương pháp đem lại hiệu quả cao, tuy nhiên nó khá mới mẻ, đòi hỏi 
phải sử dụng kính tế lượng để đánh giá sự tác động của các chỉ tiêu thành 
phần với chỉ tiêu tổng hợp và giữa các chỉ tiêu thành phần với nhau. 
2.2.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp của Công ty. 
(Ví dụ từ hoạt động phân tích tài chính của Công ty năm 2005) 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TrÇn ThÞ Thu Thuû Tµi ChÝnh doanh nghiÖp 44B 37 
Để đánh giá thực trạng tài chính của Công ty trong thời gian qua và 
xây dựng kế hoạch kinh doanh năm tới cũng như kế hoạch tài chính Công ty 
đã tiến hành phân tích tài chính ở những nội dung sau (thể hiện trong thuyết 
minh Báo cáo tài chính): 
Phân tích Bảng cân đối kế toán. 
Công ty đã tiến hành so sánh số đầu kỳ với số cuối kỳ của các chỉ tiêu 
trong Bảng cân đối kế toán để thấy được sự biến động của quy mô kinh 
doanh, năng lực kinh doanh. 
Trước hết xem xét sự biến động của tiền mặt. Dự trữ tiền mặt năm 
2005 là 398.156.610 đồng giảm gần một nửa so với năm 2004. Tiền gửi 
ngân hàng cũng giảm gần 1 tỷ do tiền gửi bằng ngoại tề (JPY) giảm mạnh. 
Các khoản phải thu tăng nhanh, năm 2005 phải thu tăng cao hơn so 
với 2004 là 5.644.003.390 đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản phải 
thu khách hàng năm 2005 đã tăng gần 7 tỷ. Phải thu khách hàng lớn như vậy 
là do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là tư vấn đầu tư, thiết kế các 
công trình thông tin, bưu điện cho các công ty viễn thông, bưu điện các tỉnh, 
nguồn vốn thanh toán của bên A chủ yếu là của Ngân sách Nhà nước và của 
Ngành nên việc thanh toán thường bị chậm so với tiến độ giao sản phẩm. 
Trong năm 2005 Công ty cũng đã đầu tư mua sắm thêm nhiều máy 
móc thiết bị, phương tiện vận tải, thết bị dụng cụ quản lý làm cho tài sản cố 
định tăng hơn 2 lần, đến cuối năm 2005 tài sản cố định của Công ty là 
4.507.545.301 đồng. Đồng thời, hầu hết các chỉ tiêu khác của phần tài sản 
đều tăng, trừ một vài chỉ tiêu giảm không đáng kể so với năm 2004 như chi 
phí trả trước dài hạn, nguyên vật liệu tồn kho làm cho tổng tài sản năm 2005 
tăng 5.911.784.058 đồng. 
Đối với nợ phải trả, trong các nguồn tài trợ của công ty thì nợ dài hạn 
chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ và có sự biến động không đáng kể, chủ 
yếu là do Công ty vay để mua trang thiết bị phục vụ khảo sát thiết kế.Về nợ 
ngắn hạn của Công ty chiếm tới 85,5% trong tổng các khoản nợ, trong đó 
chủ yếu là phải trả công nhân viên và thuế phải nộp cho Nhà nước. Năm 
2005 nợ ngắn hạn tăng đáng kể (hơn 2 tỷ đồng) tương đương với 33% năm 
2004, chủ yếu là do thuế và các khoản nộp Nhà nước tăng (1.791.325.114 
đồng) và phải trả cán bộ công nhân viên cũng tăng mạnh (2.275.683.073 
đồng) 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TrÇn ThÞ Thu Thuû Tµi ChÝnh doanh nghiÖp 44B 38 
Về tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu và các quỹ 
ĐVT: Đồng 
Chỉ tiêu Số đầu năm Tăng trong kỳ 
Giảm trong 
kỳ 
Số cuối kỳ 
I.Nguồn vốn kinh 
doanh 8.139.988.314 1.403.062.031 9.543.050.345 
Trong đó: 
 - Vốn ngân sách 1.791.030.451 1.791.030.451 
 - Vốn tự bổ sung 6.348.957.863 1.403.062.031 7.752.019.894 
II.Các quỹ 2.965.417.343 4.060.283.371 2.706.674.054 4.319.026.660 
 -Quỹ đầu tư phát 
triển 1.029.204.283 1.889.367.568 1.403.062.031 1.515.509.820 
 - Quỹ dự phòng tài 
chính 904.515.720 377.873.514 1.282.389.234 
 - Quỹ dự phòng trợ 
cấp 
mất việc làm 399.010.851 399.010.851 
 - Quỹ khen thưởng 575.032.924 1.110.271.144 482.881.000 1.202.423.068 
 - Quỹ phúc lợi 57.653.565 682.771.145 421.720.172 318.704.538 
Cộng 11.105.405.657 5.463.345.402 2.706.674.054 13.862.077.005 
(Nguồn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện) 
Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2005 tăng so với năm 2004 
là 2.756.671.348 đồng đều do doanh nghiệp tự bổ sung. Trong đó nguồn vốn 
do Ngân sách Nhà nước cấp không có biến động, nguồn vốn kinh doanh 
tăng là do kết chuyển từ quỹ đầu tư phát triển, các quỹ tăng do trích từ lợi 
nhuận năm 2004 và tạm trích trên 70% lợi nhuận sau thuế năm 2005. Quỹ 
dự phòng trợ cấp mất việc làm được chuyển dự phòng trợ cấp mất việc làm 
và được coi là một khoản chi phí phải trả. 
Lợi nhuận giữ lại của Công ty năm 2005 tăng 57,1% so với năm 2004 
đã góp phần làm tăng lượng vốn chủ của công ty. Điều này là do hiệu quả 
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng tăng. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TrÇn ThÞ Thu Thuû Tµi ChÝnh doanh nghiÖp 44B 39 
Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh. 
Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2004-2005 
được thể hiện trong bảng dưới đây: 
Kết quả hoạt động kinh doanh 
năm 2005 
ĐVT: Đồng 
Chỉ tiêu năm 2004 năm 2005 
Tổng doanh thu 29.158.876.594 370.92.340.315 
Giảm giá hàng bán 2.850.808.283 
1.Doanh thu thuần 29.158.876.594 34.241.532.032 
2.Giá vốn hàng bán 19.218.665.258 19.658.179.097 
3.Lợi nhuận gộp 9.940.211.336 14.583.352.935 
4.Doanh thu hoạt động tài chính 258.204.774 350.768.864 
5.Chi phí tài chính 173.640.161 95.701.175 
Trong đó: lãi vay phải trả 147.908.345 89.007.264 
6.Chi phí bán hàng 
7.Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.234.892.471 7.813.692.699 
8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 
doanh 3789883478 7.024.727.925 
9.Thu nhập khác 71.764.174 208.928.307 
10.Chi phí khác 3.442.519 
11.Lợi nhuận khác 71.764.174 205.485.788 
12.Tổng lợi nhuận trước thuế 3.861.647.652 7.230.213.713 
13.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 1.288.219.838 2.808.535.942 
14.Lợi nhuận sau thuế 2.573.427.814 4.421.677.771 
Công ty đã tiến hành phân tích một số chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả 
kinh doanh như doanh thu hoạt động tài chính, chi phí hoạt động tài chính, 
chi phí quản lý doanh nghiệp và thu nhập khác. Doanh thu từ hoạt động tài 
chính bao gồm các khoản mục lãi cổ tức, lãi từ trái phiếu, lãi tiền gửi ngân 
hàng và lãi từ chênh lệch tỷ giá trong đó chủ yếu là do lãi cổ tức và lãi chênh 
lệch tỷ giá. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TrÇn ThÞ Thu Thuû Tµi ChÝnh doanh nghiÖp 44B 40 
Chi phí hoạt động tài chính giảm chỉ xấp xỉ bằng 50% của năm 2004. 
Chi phí quản lý doanh nghiệp có xu hướng tăng và vẫn tương đối cao 
chiếm hơn 28% trong tổng chi phí hợp lý của doanh nghiệp, đó là do đặc thù 
hoạt động kinh doanh của Công ty là hoạt động tư vấn, thiết kế, ngoài các 
cán bộ thường xuyên đi khảo sát thiết kế, còn lại là làm việc tại văn phòng 
công ty, nên đội ngũ cán bộ quản lý là tương dối lớn. 
Phân tích các chỉ tiêu tài chính. 
Công ty đã tiến hành phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính cơ bản như 
nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn, nhóm 
chỉ tiêu về khả năng hoạt động và nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời. Tuy đã 
phân tích cả 4 nhóm chỉ tiêu cơ bản nhưng ở mỗi nhóm chỉ dừng lại ở vài 
chỉ tiêu, có nhóm chỉ có 1 chỉ tiêu. Hoạt động phân tích đôi khi bỏ sót những 
chỉ tiêu quan trọng, rất có ý nghĩa trong việc đánh giá thực trạng tài chính 
cũng như ra quyết định của nhà quản lý. 
- Nhóm chỉ tiêu và khả năng thanh toán: 
Khả năng thanh toán hiện hành của Công ty năm 2004 và 2005 đều 
xấp xỉ bằng 2,26 lần. Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đảm bảo cho các khoản 
nợ phải trả bằng tổng tài sản thuộc quyền sở hữu và sử dụng của Công ty là 
2,26 lần. 
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty bằng các tài sản ngắn 
hạn (tài sản lưu động) là 2,18 lần (năm 2004) và 2,02 lần (năm 2005). 
Khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2005 có giảm mạnh so 
với năm 2004 cụ thể năm 2004 là 0,53 lần, còn năm 2005 là 0,25 lần 
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn Công ty tiến hành phân tích 
4 chỉ tiêu: 
Hệ số cơ cấu tài sản: Việc phân tích chỉ tiêu này cho thấy tài sản lưu 
động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Năm 2004 chỉ tiêu Tài sản lưu 
động/ Tổng tài sản là 78,77% sang năm 2005 tuy có giảm nhưng vẫn rất lớn 
chiếm 76,25%. Điều này là do đặc thù về ngành nghề kinh doanh tư vấn, 
thiết kế, nên lượng vốn đầu tư vào tài sản cố định là không đáng kể chủ yếu 
là phương tiện vận tải, hệ thông máy móc thiết bị văn phòng phục vụ cho 
công tác quản lý và thiết kế. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TrÇn ThÞ Thu Thuû Tµi ChÝnh doanh nghiÖp 44B 41 
Về cơ cấu nguồn vốn, Công ty duy trì một cơ cấu vốn tương đối hợp 
lý và an toàn. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu luôn chiếm hơn 50% tổng nguồn 
vốn, cụ thể năm 2004 là 55,79% và năm 2005 là 55,75%. Công ty cũng duy 
trì một tỷ lệ vốn vay hợp lý để vừa giữ được quyền kiểm soát tốt Công ty 
vừa có thể tích cực huy động các nguồn vốn từ bên ngoài đặc biệt là của 
người bán và của công nhân viên. 
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động. 
Công ty chỉ tiến hành phân tích một chỉ tiêu duy nhất vê khả năng 
hoạt động đó là chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn lưu động: 
Vòng quay vốn lưu động năm 2005 có xu hướng giảm so với năm 
2004, năm 2004 chỉ tiêu này là 1,86 vòng và năm 2005 là 1,77 lần. Tốc độ 
chu chuyển vốn lưu động như vậy có thể thấy là tương đối chậm, vốn lưu 
động có khả năng bị ứ đọng do các khoản phải thu quá lớn. 
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời. 
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần: Công ty tiến hành phân tích trên 
hai chỉ tiêu là tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần và tỷ suất lợi 
nhuận sau thuế trên doanh thu thuần. Nhìn chung cả hai chỉ tiêu này đều 
tăng đáng kể đặc biệt tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần năm 
2005 tăng gần 7% so với năm 2005. 
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở 
hữu đều tăng đáng kể cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 
trong năm 2005 có hiệu quả cao. Tỷ suất sinh lời năm sau cao hơn năm 
trước. Năm 2005 tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty là 
46,41% là một trong những thành công đáng kể của Công ty Cổ phần Tư vấn 
Đầu tư và Xây dựng Bưu điện. 
Trên đây là toàn bộ nội dung phân tích tài chính của Công ty Cổ phần 
Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện. Qua đó ta thấy công tác phân tích tài 
chính của công ty đã được quan tâm, hoạt động phân tích đã mang lại một số 
kết quả, tuy nhiên không tránh khỏi những hạn chế. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TrÇn ThÞ Thu Thuû Tµi ChÝnh doanh nghiÖp 44B 42 
2.3 Đánh giá công tác phân tích tài chính của Công ty Cổ 
phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện. 
2.3.1 Những kết quả đạt được 
Công tác phân tích tài chính mới được thực hiện tại Công ty Cổ phần 
Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện trong vài năm trở lại đây, tuy nhiên đã 
thu được những kết quả đáng ghi nhận: Giúp cho Ban Giám đốc thấy rõ thực 
trạng tài chính của Công ty, kết quả đã đạt được, những điểm mạnh, điểm 
yếu của Công ty, những vấn đề còn tồn tại và cần được cải thiện từ đó nâng 
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả quản lý tài chính. Cụ thể: 
- Hoạt động kinh của Công ty qua mỗi kỳ đều được đánh giá về kết 
quả và hiệu quả từ đó các nhà lãnh đạo Công ty có những giải pháp nhằm 
phát huy những mặt tích cực, đồng thời cải thiện những mặt còn tồn tại nhờ 
đó mà kết quả hoạt động kinh doanh qua mỗi năm đều có những bước phát 
triển. 
- Từ việc phân tích cơ cấu vốn đã giúp các nhà quản lý thấy được sự 
biến động để có những chính sách kịp thời nhằm huy động một cơ cấu vốn 
tối ưu cho doanh nghiệp. 
- Công tác phân tích tài chính còn chỉ ra cho Ban Giám đốc những 
nguy cơ, thách thức mà Công ty có thể gặp phải từ đó sớm có những hướng 
khắc phục, quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, lập kế hoạch phát triển 
trong ngắn hạn và dài hạn. 
- Hoạt động phân tích tài chính còn giúp Công ty trong việc lập kế 
hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính trong ngắn hạn và dài hạn đã giúp 
Công ty vận dụng tốt những cơ hội kinh doanh mở rộng hoạt động tư vấn 
thiết kế không chỉ ở phạm vi trong nước mà còn liên kết với nước ngoài 
trong một số dự án, đảm bảo hiệu quả kinh tế cao, từ đó vừa mở rộng quy 
mô, vừa nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. 
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 
Hạn chế: 
Công tác phân tích tài chính của Công ty tuy đã có những kết quả 
đáng khích lệ nhưng vẫn còn một số hạn chế thể hiện trên các mặt: 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TrÇn ThÞ Thu Thuû Tµi ChÝnh doanh nghiÖp 44B 43 
- Về tổ chức hoạt động phân tích: Hoạt động phân tích tài chính của 
Công ty chỉ được tiến hành vào cuối mỗi năm tài chính, sau khi đã thu thập 
đầy đủ thông tin và hoàn chỉnh các báo cáo tài chính. Như vậy, thời điểm để 
bắt đầu việc phân tích phụ thuộc lớn vào thời điểm hoàn tất quyết toán của 
doanh nghiệp. Thông thường các báo cáo tài chính của năm này thì phải đến 
giữa tháng 2 năm sau mới được hoàn tất, trong khi mục tiêu của phân tích tài 
chính doanh nghiệp là đánh giá thực trạng tài chính của kỳ này để đưa ra các 
chiến lược trong tương lai. Đây là thực trạng chung không chỉ tồn tại ở Công 
ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện mà ở rất nhiều các công ty 
ở Việt Nam hiện nay, những công ty lấy kỳ kế toán là quý thì báo cáo tài 
chính của quý I thường được hoàn thiện và đầu quý II. Do đó kết quả hoạt 
động phân tích sẽ bị giảm ý nghĩa thực tiễn, những chiến lược kinh doanh 
được xây dựng sẽ không theo kịp với quá trình hoạt động của doanh nghiệp. 
- Về thông tin sử dụng trong phân tích: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu 
tư và Xây dựng Bưu điện quản lý hệ thống chứng từ sổ sách kế toán một 
cách chặt chẽ, nghiêm túc tuân thủ theo đúng các quy định của Nhà nước và 
Bộ tài chính về quản lý tài chính, kế toán.Việc lập các biểu mẫu, báo cáo 
cũng theo đúng quy định. Số liệu kế toán được cập nhật khá thường xuyên, 
kịp thời, sử dụng các nguồn thông tin đáng tin cậy. Tuy nhiên các thông tin 
được sử dụng trong phân tích tài chính còn hạn chế ở một số điểm: 
+ Công ty đã tiến hành lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhưng không sử 
dụng nó vào trong quá trình phân tích, các thông tin chủ yếu là từ hai báo 
cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh còn lại 
hầu như không sử dụng một thông tin nào khác bên ngoài như hệ thống chỉ 
tiêu ngành, tình hình tăng trưởng kinh tế đất nước, sự biến động lãi suất, tỷ 
giá…Tuy nhiên, các việc phân tích các chỉ tiêu của hai báo cáo tài chính này 
cũng còn chưa đầy đủ, do đó nguồn thông tin sử dụng chưa phong phú. 
+ Số liệu được sử dụng trong phân tích cũng còn hạn chế, Công ty chỉ 
lấy số liệu của 2 năm để phân tích nên kết quả chưa cho thấy một cách tổng 
quát, khách quan, chưa thấy được một cách chính xác xu hướng biến động 
hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng của cả thời 
kỳ. 
- Về phương pháp phân tích: Hiện nay hoạt động phân tích tài chính 
đã phát triển và có nhiều phương pháp phân tích tích rất hiện đại và hiệu quả 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TrÇn ThÞ Thu Thuû Tµi ChÝnh doanh nghiÖp 44B 44 
như phương pháp Dupont, phương pháp phân tích độ có giãn... Tuy nhiên 
hầu hết các Công ty ở Việt Nam và cả Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và 
Xây dựng Bưu điện mới chỉ sử dụng hai phương pháp truyền thống là 
phương pháp tỷ số và phương pháp so sánh. Tuy nhiên sự kết hợp của hai 
phương pháp này cũng chưa thực sự nhuần nhuyễn, khi tiến hành phân tích 
các nhóm chỉ tiêu tài chính người phân tích chưa kết hợp với việc so sánh 
các số tuyệt đối với nhau. 
- Về nội dung phân tích: nội dung phân tích tài chính của Công ty còn 
chưa phong phú chưa phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các nội dung 
phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh cũng còn sơ 
sài. Đặc biệt việc không phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn 
vốn, tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh là một thiếu sót 
cần được nhanh chóng khắc phục vì đây là một trong những nội dung quan 
trọng. Việc phân tích chỉ tiêu của báo cáo tài chính cũng như các nhóm chỉ 
tiêu mới chỉ dừng lại ở chỗ chỉ ra sự biến động, tính toán các chỉ tiêu mà 
chưa làm rõ được nguyên nhân, ý nghĩa và những đánh giá những tác động 
của chúng, nên chưa đưa ra các dự báo và định hướng giải quyết. 
Các nhóm chỉ tiêu mặc dù đã phân tích cả 4 nhóm chỉ tiêu tài chính cơ 
bản nhưng các chỉ tiêu cụ thể thì vẫn cần phải bổ sung đặc biệt là nhóm các 
chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động và một số chỉ tiêu khác như EPS, 
DPS… 
Nguyên nhân: 
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác phân 
tích tài chính của Công ty. Tuy nhiên có thể chỉ ra một số nguyên nhân cơ 
bản như: 
- Nguyên nhân từ phía Công Ty: do tầm quan trọng của công tác phân 
tích tài chính chưa được Công ty đánh giá đúng mức nên nó chưa được chú 
trọng đầu tư thích đáng; do công ty vân chưa có được đội ngũ cán bộ có 
trình độ chuyên môn cao về phân tích tài chính doanh nghiệp; việc sử dụng 
các phương pháp và các chỉ tiêu phân tích còn sơ sài nên chưa thực sự phát 
huy được hiệu quả. 
- Nguyên nhân từ bên ngoài công ty: Các văn bản pháp lý quy định về 
hoạt động tài chính, kế toán của nước ta cón chưa hoàn chỉnh thường xuyên 
thay đổi qua các năm đã gây ra không ít khó khăn cho họat động phân tích 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TrÇn ThÞ Thu Thuû Tµi ChÝnh doanh nghiÖp 44B 45 
và dự báo tài chính. Thị trường vốn của nước ta chưa phát triển, thị trường 
chứng khoán mới đi vào hoạt động còn rất non trẻ, số công ty được niêm yết 
cổ phiếu trên thị trường rất ít nên công tác phân tích tài chính vẫn chưa được 
quan tâm đúng mức và đánh giá cao. Khi thị trường tiền tệ và thị trường vốn 
phát triển, các nhà đầu tư trong và ngoài nước mới có cơ hội đầu tư vào 
doanh nghiệp, họ sẽ có nhu cầu hiểu biết về tình hình tài chính của doanh 
nghiệp để đưa ra quyết định đầu tư. Khi đó công tác phân tích tài chính sẽ 
thật sự khẳng định vai trò của mình. 
Là một công ty thành viên của Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông, 
nhưng Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện có đặc điểm 
hoạt động kinh doanh hoàn toàn khác biệt với các công ty thành viên, trực 
thuộc khác. Hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, mặc dù là thành viên của Hiệp 
hội tư vấn xây dựng Việt Nam - Vecas nhưng hiện nay chưa có một hệ thống 
chỉ tiêu trung bình ngành nào để làm chuẩn mực đối chiếu cho hoạt động 
phân tích tài chính của Công ty. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TrÇn ThÞ Thu Thuû Tµi ChÝnh doanh nghiÖp 44B 46 
Ch•¬ng 3: Mét sè gi¶I ph¸p nh»m hoµn 
thiÖn c«ng t¸c ph©n tÝch tµi chÝnh cña C«ng 
ty Cæ phÇn T• vÊn §Çu t• vµ x©y dùng B•u 
®iÖn. 
3.1 Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 
Năm 2006 là năm đánh dấu một bước quan trọng trong tiến trình phát 
triển của Ngành Bưu chính - Viễn thông Việt Nam với sự kiện nổi bật là 
thành lập Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam (VNPT group). Đây 
cũng là năm Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện có 
quyết định chính thức hoạt động theo luật doanh nghiệp với tư cách là một 
Công ty cổ phần. 
Mục tiêu đặ ra của công ty là: 
- Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch năm 2006 
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 
Doanh thu (chưa thuế) tỷ đồng 44,5 
Tổng lợi nhuận tỷ đồng 8,437 
Nộp ngân sách tỷ đồng 3,53 
(Nguồn tài liệu Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện) 
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao năng lực tư vấn, tăng 
cường cơ sở vật chất, đảm bảo các điều kiện phát triển để đáp ứng các yêu 
cầu cạnh tranh và hội nhập, nâng cao chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế từ 
đó nâng cao chất lượng tăng trưởng. 
- Tăng cường công tác quản lý tài chính, hạch toán, đảm bảo sản xuất 
kinh doanh đồng vốn một cách hiệu quả, nâng cao năng lực của doanh 
nghiệp, cải thiện đời sống người lao động, thực hiện tốt chính sách xã hội, 
đảm bảo quyền lợi cho Nhà nước, doanh nghiệp và các cổ đông. 
- Duy trì và phát triển hơn nữa các phong trào thi đua toàn diện, thực 
hiện khẩu hiệu “Cán bộ giỏi hơn, năng suất cao hơn, chất lượng tốt hơn, 
kinh doanh hiệu quả hơn, tăng trưởng cao hơn”. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TrÇn ThÞ Thu Thuû Tµi ChÝnh doanh nghiÖp 44B 47 
Trước mắt, đối với Công ty còn không ít khó khăn, nhưng với kinh 
nghiệm, sự cố gắng và đoàn kết của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty 
quyết tâm phấn đấu hoàn thành mục tiêu, thực hiện đúng chủ trương, chính 
sách đầu tư của Nhà nước, định hướng đầu tư phát triển của Tổng Công ty. 
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích 
tài chính của Công ty. 
Qua quá trình tìm hiểu về công tác phân tích tài chính tại Công ty, 
nhận thấy những kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế của hoạt động 
này em xin đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính của Công 
ty. 
3.2.1 Giải pháp về tổ chức công tác phân tích. 
Phân tích tài chính có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động của bất kỳ 
doanh nghiệp nào, hoàn thiện công tác phân tích tài chính trước hết cần tổ 
chức tốt hoạt động này. Để làm được điều đó, Công ty cần nâng cao nhận 
thức của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên về tầm quan trọng của hoạt 
động, khi thấy rõ những giá trị mà nó mang lại Công ty sẽ có sự quan tâm và 
đầu tư đúng mức. 
Cần tổ chức nguồn nhân sự một cách hợp lý. Hiện nay, tại công ty 
công tác phân tích tài chính đang do Phòng Tài chính - Kế toán đảm nhiệm, 
các nhân viên trong phòng vừa phải thực hiện công tác hạch toán kế toán, 
vừa phải kiêm nhiệm việc phân tích tài chính, hầu hết số nhân viên của 
phòng đều được đào tạo về chuyên ngành kế toán nên kiến thức và sự am 
hiểu về lĩnh vực tài chính chưa thực sự sâu sắc dẫn đến việc tiến hành phân 
tích tài chính gặp nhiều khó khăn, hạn chế nên hiệu quả chưa cao. Trong 
thời gian tới, Công ty nên phân công cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm 
vụ này đồng thời đào tạo hoặc cử đi học về chuyên ngành tài chính để nâng 
cao hiểu biết, cập nhật các phương pháp phân tích tài chính hiện đại. Việc 
làm này vừa góp phần giảm gánh nặng cho nhân viên kế toán, vừa xây dựng 
đội ngũ cán bộ phân tích có trình độ cao và nâng cao tính khách quan cho 
hoạt động phân tích do sẽ tách biệt giữa người lập với người phân tích báo 
cáo tài chính. 
Công ty cũng cần xây dựng một trình tự phân tích tài chính cụ thể chi 
tiết làm cơ sở hướng dẫn cho cán bộ phân tích. Cần xác định rõ mục đích, ý 
nghĩa, cơ chế tổ chức và phân công rõ ràng trách nhiệm của từng bộ phận 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TrÇn ThÞ Thu Thuû Tµi ChÝnh doanh nghiÖp 44B 48 
phòng ban và cá nhân trong quá trình phân tích. Hoạt động phân tích phải 
trải qua cả ba bước thu thập thông tin, xử lý thông tin, dự đoán và ra quyết 
định. 
Công tác phân tích tài chính không nên chỉ thực hiện vào cuối mỗi 
chu kì kinh doanh mà nên tiến hành một cách thường xuyên để đánh giá về 
tình hình tài chính, ra quyết định phù hợp với mục tiêu và yêu cầu của từng 
giai đoạn. 
3.2.2 Hoàn thiện thông tin sử dụng trong phân tích. 
Trong phân tích tài chính nhà phân tích phải thu thập và sử dụng mọi 
nguồn thông tin có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 
bao gồm cả thông tin bên trong và bên ngoài. Tuy nhiên nguồn thông tin sử 
dụng trong phân tích của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu 
điện còn tồn tại một số hạn chế: 
Đối với nguồn thông tin bên ngoài: 
Để các kết luận trong phân tích tài chính có tính thuyết phục cao, 
Công ty cần sử dụng các thông tin bên ngoài doanh nghiệp có liên quan đến 
kết quả kinh doanh như thông tin về tình hình tăng trưởng kinh tế, thông tin 
về lãi suất, tỷ giá, về lạm phát. Công ty cũng cần nghiên cứu các chủ trương 
chính sách lớn của Nhà nước về hoạt động tư vấn, đầu tư đặc biệt là các hoạt 
động đầu tư trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, ngoài ra còn có cách 
chính sách về chế độ tài chính kế toán, thuế các loại. Thường xuyên nghiên 
cứu các kế hoạch xây dựng, đầu tư của Ngành, tổng công ty, bưu điện các 
tỉnh cũng như các công ty viễn thông… để tận dụng các cơ hội, không 
ngừng mở rộng kinh doanh. 
Đối với nguồn thông tin bên trong: 
Đây là nguồn thông tin đặc biệt quan trọng đối với hoạt động phân 
tích tài chính. Hiện nay, Công ty thực hiện lập các báo cáo tài chính theo 
đúng quy định, chế độ hiện hành của nhà nước, tuy nhiên thông tin sư dụng 
trong phân tích tài chính mới chỉ có Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả 
kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính mà chưa có Báo cáo lưu chuyển 
tiền tệ. 
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một nguồn thông tin quan trọng cung 
cấp thông tin về ngân quỹ, cho phép đánh giá một doanh nghiệp có khả năng 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TrÇn ThÞ Thu Thuû Tµi ChÝnh doanh nghiÖp 44B 49 
đảm bảo được chi trả hay không, nó khắc phục nhược điểm của Bảng cân 
đối kế toán là chỉ có tính thời điểm và của Báo cáo kết quả kinh doanh là 
không cho thấy thực thu, thực chi mà chỉ cho thấy các số liệu sổ sách kế 
toán. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn cho thấy chất lượng của lợi nhuận, giúp 
giải thích nguyên nhân thay đổi tình hình tài sản, nguồn vốn và thiết lập mức 
ngân quỹ dự phòng tối thiểu của doanh nghiệp. 
Ngoài việc bổ sung Báo cáo lưu chuyển tiền tệ vào nội dung phân tích 
tài chính, Công ty cũng nên đi sâu phân tích các chỉ tiêu của hai báo cáo tài 
chính còn lại. Hiện nay, việc phân tích hai báo cáo này của Công ty còn sơ 
sài, đặc biệt là Báo cáo kết quả kinh doanh mới chỉ tiến hành phân tích rất ít 
chỉ tiêu, chưa quan tâm đến các chỉ tiêu tài chính trung gian. 
Một vấn đề cần lưu ý là Công ty mới chỉ sử dụng thông tin của 2 năm 
trong phân tích, do đó chưa có cái nhìn tổng thể và chưa có kết luận phản 
ánh chính xác được xu hướng biến động của các chỉ tiêu. Cần mở rộng thời 
gian này là 4 hoặc 5 năm để kết quả hoạt động phân tích tài chính ngày càng 
được cải thiện. 
3.2.3 Hoàn thiện phương pháp phân tích. 
Hiện nay, Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện 
cũng như các Công ty ở Việt nam mới chỉ sử dụng hai phương pháp phân 
tích tài chính truyền thống là phương pháp tỷ số và phương pháp so sánh. 
Hai phương pháp này tuy rất hiệu quả nhưng chúng mới chỉ lý giải được sử 
biến động của các chỉ tiêu qua các năm, tỷ trọng của chỉ tiêu này so với chỉ 
tiêu khác trong báo cáo tài chính, so sánh số liệu giữa các Công ty với nhau, 
cho thấy khả năng hoàn thành hay không hoàn thành so với đinh mức đề ra 
mà chưa xác định được nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt hay xấu của 
tài chính doanh nghiệp, chưa cho thấy mối quan hệ giữa các tỷ số thành phần 
với các tỷ số tổng hợp. Do đó trong thời gian tới, Công ty nên sử dụng 
phương pháp phân tích Dupont để khắc phục hạn chế này 
Việc sử dụng hai phương pháp phân tích tài chính truyền thống cũng 
cần có sự cải thiện, cần có sự kết hợp nhuần nhuyễn hơn giữa hai phương 
pháp để nâng cao chất lượng kết quả phân tích tài chính. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TrÇn ThÞ Thu Thuû Tµi ChÝnh doanh nghiÖp 44B 50 
3.2.4 Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính. 
Nội dung phân tích tài chính của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và 
Xây dựng Bưu điện về cơ bản đã bao gồm các chỉ tiêu quan trọng, tuy nhiên 
để có được kết quả hoạt động phân tích tốt hơn Công ty nên bổ sung thêm 
một số chỉ tiêu dưới đây: 
- Trước khi tiến hành phân tích chi tiết nên tiến hành phân tích một 
cách khái quát các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để thấy được sự biến động 
của những chỉ tiêu quan trọng phản ánh bước đầu những kết quả mà Công ty 
đã đạt được như tổng tài sản, tổng nguồn vốn, doanh thu thuần, lợi 
nhuận…Xem xét tỷ trọng của một vài chỉ tiêu thành phần trong chỉ tiêu tổng 
hợp, sự biến động qua các năm, từ đó có những đánh giá ban đầu. 
- Phân tích Bảng cân đối kế toán: Cần tiến hành phân tích chi tiết các 
chỉ tiêu trên bảng cân đối, giải thích nguyên nhân dẫn đến sự biến động của 
các chỉ tiêu tài sản, nguồn vốn, sự biến động như vậy là tốt hay không tốt. 
Xem xét cơ cấu vốn có hợp lí hay không, cơ cấu đó có tác dụng như thế nào 
đến quá trình sản xuất kinh doanh; xem xét mức độ độc lập về tài chính. 
Phân tích Bảng cân đối kế toán tập trung vào nội dung sau: 
+ Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn: cần lập Bảng tài trợ 
để xem xét sự biến động của các chỉ tiêu. 
+ Một chỉ tiêu nữa rất quan trọng cần được bổ sung vào nội dung phân 
tích là vốn lưu động thường xuyên (hay vốn lưu động ròng). Chỉ tiêu này 
cho thấy doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hay không và 
TSCĐ có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không. 
Đơn vị tính: đồng 
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 
Vốn lưu động thường xuyên 6.068.483.478 9.330.759.637 9.406.675.127 10.735.225.072 
Nhu cầu vốn lưu động 
 thường xuyên 
4.241.688.079 4.099.689.916 3.354.675.696 5.932.674.836 
Vốn bằng tiền 1.826.795.399 5.231.069.721 6.051.999.431 4.802.550.236 
Vốn lưu động thường xuyên của Công ty > 0 và không ngừng được 
tăng nhanh, điều này chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TrÇn ThÞ Thu Thuû Tµi ChÝnh doanh nghiÖp 44B 51 
của Công ty là tốt, nguồn vốn dài hạn sau khi đầu tư vào TSCĐ còn lại được 
đầu tư vào TSLĐ nên các TSLĐ của Công ty đủ để thanh toán các khoản nợ 
ngắn hạn. Tuy nhiên chỉ tiêu này của Công ty tương đối cao điều này chưa 
hoàn toàn tốt cho khả năng sinh lời của Công ty. 
Bên cạnh đó nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0 nguyên nhân là 
do các khoản phải thu rất lớn chủ yếu là phải thu khách hàng. Năm 2005 chỉ 
tiêu này là hơn 15 tỷ, chứng tỏ một lượng lớn vốn của Công ty đang bị 
khách hàng chiếm dụng, trong thời gian tới cần có biện pháp tăng thu từ các 
khoản phải thu, đồng thời tránh kiểm soát chặt chẽ chính sách tín dụng 
thương mại dành cho khách hàng để dần giảm bớt chỉ tiêu này, đảm bảo khả 
năng thanh toán và quay vòng vốn của doanh nghiệp. 
Vốn bằng tiền của Công ty cũng tương đối lớn, năm 2003 chỉ tiêu này 
là 6.051.999.431 đồng, tuy việc nắm giữ tiền mặt sẽ giúp doanh nghiệp chủ 
động trong kinh doanh, hưởng lợi thế trong thanh toán nhưng do đặc điểm 
hoạt động kinh doanh của Công ty là khá ổn định nên trong thời gian tới nên 
giảm lượng tiền, đầu tư vào các chứng khoán ngắn hạn để vừa không ảnh 
hưởng đến khả năng thanh toán, vừa đảm bảo duy trì một mức ngân quỹ tối 
ưu. 
- Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh: Hiện nay, việc phân tích 
Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty còn hết sức sơ sài mới chỉ dừng lại 
ở một vài nội dung như doanh thu thuần, doanh thu hoạt động tài chính, chi 
phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động tài chính và 
thu nhập khác. Cần phải phân tích thêm các chỉ tiêu khác, đồng thời chỉ ra 
nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu này và tác động của chúng tới hoạt 
động kinh doanh từ đó có các dự báo về xu hướng phát triển của Công ty 
trong tương lai. 
Công ty nên tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian như 
doanh thu thuần, lãi gộp, thu nhập trước khấu hao và lãi vay, thu nhập trước 
thuế và lãi vay, thu nhập trước thuế và thu nhập sau thuế. Báo cáo kết quả 
kinh doanh của Công ty trong những năm qua cho thấy doanh thu thuần tăng 
rất nhanh từ năm 2002 đến 2003 đã tăng 43,6% và đến năm 2005 đã tăng 
82,3% so với năm 2002. Trong khi đó giá vốn hàng bán bán tăng không 
đáng kể năm 2004 chỉ tăng 2,31% so với năm 2003 và năm 2005 cũng chỉ 
tăng 2,28% so với năm 2004 đó là do năng suất lao động đang ngày một cải 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TrÇn ThÞ Thu Thuû Tµi ChÝnh doanh nghiÖp 44B 52 
thiện. Đây là một kết quả rất khả quan, làm cho lơị nhuận gộp của Công ty 
năm 2005 đã tăng 2,47 lần so với năm 2002. 
Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên đáng kể sau 4 năm, trong 
khi số lượng cán bộ công nhân viên hầu như không biến động thì việc chi 
phí quản lý doanh nghiệp tăng nhanh đòi hỏi Công ty phải có biện pháp hạn 
chế làm giảm chỉ tiêu này góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. 
Lợi nhuận sau thuế luôn tăng, năm 2005 đã tăng gấp 4,29 lần so với năm 
2002, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty là có hiệu quả. 
Công ty cũng cần phân tích thêm một số chỉ tiêu như tỷ suất giá vốn 
hàng bán, tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần để thấy 
được trong 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng chi phí quản lý doanh 
nghiệp, bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. 
- Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Tuy công ty đã lập Báo cáo 
lưu chuyển tiền tệ vài năm nay nhưng nó vẫn chưa được sử dụng trong phân 
tích. Trong thời gian tới Công ty nên bổ sung báo cáo này vào phân tích, để 
thấy được các giá trị bằng tiền phát sinh thực sự, thấy được tình hình tài 
chính thực sự của doanh nghiệp, so sánh được phần chênh lệch giữa doanh 
thu và thực thu, chi phí và thực chi để đánh giá khả năng chiếm dụng vốn 
của doanh nghiệp và phần vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng. 
Tính toán các hệ số dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, hệ số dòng 
tiền từ hoạt động tài chính, hệ số dòng tiền ra để trả nợ dài hạn so với tổng 
dòng tiền vào để thấy được năng lực tạo nguồn tiền từ hoạt động kinh doanh, 
hoạt động đầu tư… 
- Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính: Các nhóm chỉ tiêu này đã 
được cán bộ phân tích quan tâm và tiến hành phân tích cả 4 nhóm chỉ tiêu và 
đặc biệt chú trọng đến nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời, nhóm chỉ tiêu vể 
khả năng cân đối vốn. Bên cạnh đó việc phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng 
hoạt động còn khá sơ sài, phân tích các nhóm chỉ tiêu chưa sử dụng các số 
liệu trong báo cáo tài chính để mimh hoạ bản chất, chưa đưa ra công thức, 
chưa nói lên được nguyên nhân cũng như tác động, ý nghĩa sự biến động của 
các chỉ tiêu qua các thời kỳ. 
+ Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Về nhóm chỉ tiêu này, Công 
ty đã phân tích 3 tỷ số khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TrÇn ThÞ Thu Thuû Tµi ChÝnh doanh nghiÖp 44B 53 
nhanh và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Vậy cần bổ sung thêm chỉ tiêu 
về khả năng thanh toán tức thời, khả năng thanh toán lãi vay. 
Khả năng thanh toán lãi vay của Công ty rất tốt năm 2004 chỉ tiêu này 
là 27,1 lần, năm 2005 là 82,3 lần gấp hơn 3 lần so với năm 2004 nguyên 
nhân là do chi phí trả lãi đã giảm đáng kể trong khi lợi nhuận trước thuế và 
lãi vay lại không ngừng tăng. 
Các tỷ số về khả năng thanh toán được rất nhiều đối tượng quan tâm 
nhất là các ngân hàng và công ty tài chính, vì vậy cần phân tích tất cả các tỷ 
số này nhằm đánh giá, đưa ra những giải pháp để giữ vững được uy tín Công 
ty trong quan hệ tín dụng với ngân hàng. 
+ Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn: được phân tích khá đầy đủ 
các chỉ tiêu dưới đây: 
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 
Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn 28,71% 42,02% 44,21% 44,25% 
Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn 71,287% 57,97% 55,79% 55,75% 
TSCĐ/ Tổng Tài sản 42,24% 26,17% 21,23% 23,75% 
Tài sản lưu động/ Tổng tài sản 57,76% 73,83% 78,77% 76,25% 
(Nguồn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện) 
Tuy nhiên các chỉ tiêu này mới chỉ được tính toán cho 2 năm và 
không được giải thích, đánh giá những tác động của nó. Hệ số nợ (Nợ phải 
trả/ Tổng tài sản) phản ánh trong một đồng vốn doanh nghiệp đang sử dụng 
có bao nhiêu động là vốn vay. Năm 2002 hệ số nợ là 28,71% như vậy là thấp 
vì các nhà quản lý doanh nghiệp thường mong muốn chỉ tiêu này cao để 
nhanh chóng gia tăng lợi nhuận, tận dụng khoản tiết kiệm thuế nhờ lãi vay. 
Tuy nhiên trong 3 năm 2003, 2004, 2005 hệ số nợ của Công ty đã tăng lên 
và giữ ở mức ổn định một giá trị tương đối phù hợp, vừa không ảnh hưởng 
đến khả năng thanh toán vừa tận dụng được các ưu điểm khi sử dụng nợ vay. 
Tương tự, hệ số tự tài trợ (Nguồn vốn chủ sở hữu/ tổng nguồn vốn) 
cũng đã ổn định và thể hiện mức độ độc lập về tài chính của Công ty. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TrÇn ThÞ Thu Thuû Tµi ChÝnh doanh nghiÖp 44B 54 
Hệ số cơ cấu tài sản của Công ty cũng đã được duy trì ở một tỷ lệ hợp 
lý tỷ lệ Tài sản lưu động / Tổng tài sản lần lượt 4 năm là 57,76%; 73,83%; 
78,77%; 76,25%. Đây là một tỷ lệ phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh 
doanh của một công ty làm công tác tư vấn đầu tư và xây dựng như Công ty 
Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện. Các tài sản cố định của 
Công ty chủ yếu là hệ thống các thiết bị văn phong, máy vi tính, phương tiện 
vận tải, nhà cửa vật kiến trúc nên thường chiếm một tỷ trọng nhỏ. 
+ Phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động: Có thể nói việc 
phân tích nhóm chỉ tiêu này là một điểm yếu trong hoạt động phân tích tài 
chính của Công ty. Cán bộ phân tích mới chỉ tính toán 1 chỉ tiêu duy nhất là 
tốc độ chu chuyển vốn lưu động. Trong thời gian tới Công ty cần bổ sung 
thêm các chỉ tiêu sau: 
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 
Vòng quay tiền (lần) 38,48 7,01 6,93 13,07 
Kỳ thu tiền bình quân(ngày) 32,38 79,08 131,33 171,17 
Hiệu suất sử dụng TSCĐ 3,28 5,41 6,23 5,16 
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 1,38 1,42 1,32 1,23 
(Nguồn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện) 
Vòng quay tiền của Công ty năm 2003 đã giảm mạnh so với năm 
2002 từ 38,48 lần xuống còn 7,01 lần, năm 2004 nó vẫn tiếp tục giảm nhưng 
giảm không đáng kể và năm 2005 chỉ tiêu này đã tăng gấp 1,88 lần. Kỳ thu 
tiền bình quân không ngừng tăng nhanh, điều này không tốt cho tình hình tài 
chính của Công ty, năm 2005 chỉ tiêu này là 171,17 ngày gấp hơn 5 lần so 
với kỳ thu tiền bình quân năm 2002. Điều này là do các khoản phải thu quá 
lớn, bên cạnh việc lập tổ thu Công ty nên có biện pháp quản lý chặt chẽ hơn 
chính sách tín dụng thương mại áp dụng cho khác hàng. 
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2005 tuy cao hơn năm 2002 
nhưng thấp hơn so với 2003 và 2004, còn hiệu suất sử dụng tổng tài sản thì 
đang có xu hướng giảm. Năm 2005 mỗi cứ trên một đồng tài sản của Công 
ty chỉ tạo ra 1,23 đồng doanh thu. Công ty cần có biện pháp quản lý chặt chẽ 
tài sản hơn nữa để nâng cao kết quả kinh doanh. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TrÇn ThÞ Thu Thuû Tµi ChÝnh doanh nghiÖp 44B 55 
+ Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp hiệu quả sản 
xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này đã 
được Công ty phân tích trên 3 chỉ tiêu: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ 
suất lợi nhuận trên tổng tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 
nhưng việc phân tích vẫn chỉ ở mức đưa ra các tỷ số và so sánh sự biến động 
của nó mà không giải thích ý nghĩa của chúng. Trong thời gian tới Công ty 
nên bổ sung thêm điều này vào nội dung phân tích và sử dụng phương pháp 
phân tích tài chính Dupont để đánh giá sự tác động tương hỗ của các tỷ số. 
ROE = ROA x EM = PM x AU x EM 
Trong đó: 
- ROE là doanh lợi vốn chủ sở hữu 
- ROA là doanh lợi trên tổng tài sản 
- PM là doanh lợi tiêu thụ sản phẩm 
- AU là hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp 
- EM là hệ số nhân vốn 
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 
ROE 10,66% 21,08% 20,94% 28,38% 
ROA 7,59% 12,22% 11,68% 15,82% 
PM 5,49% 8,63% 8,83% 12,91% 
AU 138,35% 141,56% 132,35% 122,54% 
EM 140,28% 172,49% 179,23% 179,37% 
Dựa vào phương pháp phân tích này có thể thấy các yếu tố cơ bản tác 
động đến ROE là doanh lợi tiêu thụ sản phẩm, hiệu suất sử dụng tài sản của 
doanh nghiệp và hệ số nhân vốn. ROE của Công ty đang có xu hướng tăng 
năm 2002 là 10,66%, năm 2003 đã tăng gần 2 lần, đến năm 2005 đạt 
28,38%. Nguyên nhân là do hầu như các chỉ tiêu thành phần đều tăng, trừ 
hiệu suất sử dụng tài sản - AU 
 Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm - PM không ngừng tăng, năm 2002 là 
5,49%, năm 2003 là 8,63%, 2004 là 8,83% và đến 2005 đạt 12,91% thể hiện 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TrÇn ThÞ Thu Thuû Tµi ChÝnh doanh nghiÖp 44B 56 
tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên mỗi đồng doanh thu là rất khả quan. Hiệu suất 
sử dụng tài sản như đã phân tích ở trên không cao và đang giảm xuống. Còn 
hệ số nhân vốn thì có tăng nhưng không nhiều. 
Trên đây là những nội dung mang ý nghĩa tổng hợp nhất, tuy nhiên 
trong từng thời kỳ, Công ty nên có sự chọn lọc, không cần phân tích tất cả 
các chỉ tiêu mà tuỳ vào mục tiêu, đặc điểm sản xuất kinh doanh trong từng 
giai đoạn, tuỳ thuộc vào các mặt mạnh mặt yếu mà lựa chọn phân tích các 
nôi dung cần thiết và phù hợp. 
Trên đây là những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài 
chính của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện. Trong 
thời gian tới Công ty nên có những thay đổi nhằm ngày càng nâng cao hiệu 
quả hoạt động phân tích từ đó phát triển hoạt động kinh doanh. 
3.3 Một số kiến nghị 
Trong bối cảnh kinh tế ngày càng phát triển, môi trường cạnh tranh 
ngày càng gay gắt hơn, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải không 
ngừng nâng cao trình độ quản trị doanh nghiệp nói chung và trình độ quản 
trị tài chính nói riêng. Do đó tầm trọng của công tác phân tích tài chính 
ngày càng được khẳng định nên các doanh nghiệp cần phải nhanh chóng tiến 
hành các giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung phân tích tài chính của mình. 
Để làm được điều đó, ngoài việc áp dụng những giải pháp đối với công tác 
phân tích tài chính, còn cần có sự giúp đỡ và tạo điều kiện hơn nữa của Nhà 
nước và các bộ ngành liên quan. 
Kiến nghị với các bộ ngành: 
- Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng bậc nhất trong phân 
tích tài chính. Tuy nhiên do chế độ kế toán của nước ta còn có những điểm 
chưa phù hợp, lại thường xuyên sửa đổi nên có ảnh hưởng không nhỏ đến 
chất lượng của các thông tin trên các báo cáo. Để tạo điều kiện cho việc 
cung cấp các thông tin đầy đủ chính xác Bộ Tài chính cần nhanh chóng ban 
hành một chế độ kế toán phù hợp và yêu cầu các doanh nghiệp phải thực 
hiện đầy đủ việc lập các báo cáo tài chính theo một trình tự thống nhất. 
- Hiện nay, công tác phân tích tài chính vẫn chưa được các doanh 
nghiệp thực sự coi trọng, trình độ cán bộ phân tích còn nhiều yếu kém. Do 
đó Bộ tài chính nên thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TrÇn ThÞ Thu Thuû Tµi ChÝnh doanh nghiÖp 44B 57 
thức, nghiệp vụ cho cán bộ tài chính và cán bộ quản lý ở các Công ty để vừa 
nâng cao nhận thức của các nhà quản lý về vai trò, ý nghĩa to lớn của phân 
tích tài chính vừa để không ngừng nâng cao chất lượng kết quả phân tích. 
- Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện cũng như 
các công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng khác rất cần có 
một hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành để làm chuẩn cho việc so sánh 
các chỉ tiêu tài chính. Vì vậy cần sớm xây dựng hệ thông chỉ tiêu trung bình 
ngành để phục vụ cho công tác phân tích tài chính. 
 Kiến nghị với Nhà nước: 
- Nhà nước cần hoàn chỉnh các văn bản pháp luật về doanh nghiệp, về 
quản lý tài chính sao cho các doanh nghiệp sớm chủ động hơn trong việc 
quản lý, sử dung tài sản và nguồn vốn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 
- Sự ra đời của thị trường chứng khoán đánh dấu sự phát triển của thị 
trường tiền tệ và thị trường vốn của Việt Nam. Sự phát triển của thị trường 
chứng khoán sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong việc huy động 
vốn, mở ra một cơ hội mới cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia 
góp vốn vào các doanh nghiệp. Điều này sẽ kéo theo việc các nhà đầu tư, 
các ngân hàng cũng như các chủ doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn đến tình 
hình tài chính doanh nghiệp, công tác phân tích tài chính cũng sẽ nhờ đó mà 
càng được coi trọng và hoàn thiên. Vì vậy, Nhà nước cần tạo điều kiện, thúc 
đẩy thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển. 
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng quan 
hệ với các nước trên thế giới để thu hút đầu tư nước ngoài. Thiết lập các cơ 
quan chuyên trách cung cấp những thông tin tài chính, thông tin về hoạt 
động sản xuất kinh doanh, thông tin về thị trường thế giới… điều này sẽ hỗ 
trợ cho hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp nhanh chóng phát triển 
cả về nội dung cũng như phương pháp. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TrÇn ThÞ Thu Thuû Tµi ChÝnh doanh nghiÖp 44B 58 
PHẦN KẾT LUẬN 
Hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp là một nhiệm vụ quan 
trọng của quản trị tài chính, một công cụ hữu hiệu luôn được các nhà quản 
trị doanh nghiệp quan tâm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh 
doanh nói chung và hiệu quả hoạt động tài chính nói riêng ở các doanh 
nghiệp. Qua kết quả phân tích tài chính, nhà quản lý có thể đưa ra các chiến 
lược tài chính trong tương lai. Chính vị vậy, công tác phân tích tài chính 
doanh nghiệp là một đòi hỏi bắt buộc với tất cả các doanh nghiệp nếu muốn 
tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường. 
Sau thời gian thực tập tại Phòng Tài chính - Kế toán, Công ty Cổ phần 
Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện, dựa trên những kiến thức đã học 
được ở trường, em đã xem xét hoạt động phân tích tài chính tại Công ty 
những kết quả đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại, đưa ra một số giải 
pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính của Công ty. Tuy nhiên 
do còn hạn chế về trình độ nhận thức cũng như kiến thức thực tiễn nên 
những giải pháp em đưa ra chưa hẳn đã thích hợp và tối ưu nhưng cũng hi 
vọng có đóng góp nhỏ bé giúp cho công tác phân tích tài chính của Công ty 
ngày càng đạt được kết quả cao hơn. 
Trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề này, em đã nhận 
được sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám đốc Công ty, các cô chú trong Phòng 
Tài chính - Kế toán và của cô giáo hướng dẫn thực tập PGS.TS Phan Thị 
Thu Hà. Qua đây em xin chân thành cảm ơn quý Công ty và cô giáo đã giúp 
đỡ em trong thời gian qua! 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TrÇn ThÞ Thu Thuû Tµi ChÝnh doanh nghiÖp 44B 59 
DANH M ỤC T ÀI LI ỆU THAM KH ẢO 
1. PGS.TS.Lưu Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nxb Thống 
kê. 
2. PGS. TS Vũ Duy Hào (Chủ biên), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nxb 
Thống kê. 
3. Nguyễn Tấn Bình, Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nxb Thống kê. 
4. Nguyễn Tấn Bình (Chủ biên), Phân tích quản trị tài chính, Nxb Thống kê. 
5. JOSETIE Peyard, Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nxb Tổng hợp TP. 
Hồ Chí Minh. 
6. TS. Bùi Hữu Phước (Chủ biên), Tài chính doanh nghiệp, Nxb Thống kê. 
7. Tạp chí kinh tế & phát triển 
8. Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện. 
9. Và một số tài liệu khác. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TrÇn ThÞ Thu Thuû Tµi ChÝnh doanh nghiÖp 44B 60 
M ỤC L ỤC 
Phần Mở đầu ................................................................... 1 
Phần Nội dung ................................................................. 3 
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về công tác phân tích tài chính 
doanh nghiệp .................................................................................. 3 
1.1Khái niệm và mục tiêu của phân tích Tài chính doanh nghiệp ........ 3 
1.1.1 Khái niệm ............................................................................... 3 
1.1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp ....................... 4 
1.2 Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................... 6 
1.2.1 Xây dựng quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp ................ 6 
1.2.2 Thu thập và xử lý thông tin ............................................................. 7 
1.2.3 Lựa chọn phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ......... 13 
1.2.4 Xác định nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ................... 16 
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính của Công ty cổ 
phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điên. ................................. 29 
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu 
điện .............................................................................................................. 29 
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. ......................... 29 
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức. ................................. 30 
2.1.3 Tình hình hoạt động trong thời gian gần đây. ......................... 32 
2.2 Thưc trạng công tác phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ 
phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện. .......................................... 34 
2.2.1 Công tác tổ chức hoạt động phân tích ..................................... 34 
2.2.2 Lựa chọn và xử lý thông tin .................................................... 35 
2.2.3 Phương pháp phân tích được sử dụng tại công ty. .................. 36 
2.2.4 Nội dụng phân tích tài chính của công ty. ............................... 36 
2.3 Đánh giá công tác phân tích tài chính của Công ty cổ phần Tư vấn 
Đầu tư và Xây dựng Bưu điện. ................................................................. 42 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TrÇn ThÞ Thu Thuû Tµi ChÝnh doanh nghiÖp 44B 61 
2.3.1 Kết quả công ty đã đạt được .................................................... 42 
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân .............................................. .42 
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích 
tài chính của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu 
điện. ................................................................................................ 46 
3.1 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới .................... 46 
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính của 
công ty. ........................................................................................................ 47 
3.2.1 Giải pháp về tổ chức công tác phân tích tài chính .................. 47. 
3.2.2 Hoàn thiện thông tin sử dụng trong phân tích ......................... 48 
3.2.3 Hoàn thiện phương pháp phân tích. ........................................ 49 
3.2.4 Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính. ................................ 50 
3.3 Một số kiến nghị ................................................................................... 56 
Phần Kết luận ................................................................. 58 
Danh mục tài liệu tham khảo 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Giai phap hoan thien cong tac .pdf