Mức tiền lương cao sẽ khiến cho chi
phí lao động cao, tuy nhiên ở khía cạnh
khác, nó phản ánh sức cạnh tranh trên thị
trường lao động. Với mức tiền lương cao,
các doanh nghiệp Hưng Yên sẽ có cơ hội
thu hút lao động nhiều hơn, giảm khó
khăn trong tuyển dụng lao động. Hiện tại,
các doanh nghiệp Bắc Ninh gặp nhiều
khó khăn trong tuyển dụng lao động sản
xuất vì lý do tiền lương. Tiền lương cho
bộ phận trực tiếp sản xuất của doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài thấp hơn của
doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp
nhà nước khiến cho các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài khó khăn trong
tuyển dụng lao động hơn. Trong năm
2009, 2010 đã xảy ra nhiều cuộc đình công
tại các doanh nghiệp có vốn ĐTNN do lao
động đòi tăng lương.
Bắc Ninh và Hưng Yên đều có những
lợi thế nhất định về lao động. Hai tỉnh
đều có nguồn cung lao động phổ thông
dồi dào. Bắc Ninh có lợi thế hơn về lao
động có kỹ thuật. Hưng Yên có lợi thế
hơn trong việc thu hút và tuyển dụng lao
động. Việc sử dụng lao động ngoại tỉnh
cũng làm gia tăng chi phí lao động của
doanh nghiệp. Một bất lợi là mức sống
sinh hoạt tại Bắc Ninh là khá cao so với
Hưng Yên. Lao động Hưng Yên còn ảnh
hưởng tác phong sản xuất nông nghiệp
nên hiền lành, chất phác, kém năng động.
Quá trình lựa chọn đòi hỏi nhà đầu tư cần
cân nhắc thận trọng để có quyết định phù
hợp nhất với mục tiêu của mình.
15 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 443 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích thị trường lao động Hưng Yên và Bắc Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II - 2011
27
Phân tích Thị trường Lao động Hưng Yên và Bắc Ninh
Ths.Phạm Minh Thu - Ths. Phạm Thị Bảo Hà
Viện Khoa học Lao động và Xã hội
ừ sau đổi mới, kinh tế Việt
Nam phát triển mạnh mẽ, tỷ lệ
tăng trưởng cao và ổn định.
Trải qua khủng hoảng kinh tế, GDP năm
2009 vẫn tăng trên 6%, GDP bình quân
đầu người sơ bộ là 1064 đô la Mỹ. Chính
phủ Việt Nam đã có hàng loạt những
chính sách vĩ mô nhằm thu hút các nhà
đầu tư nước ngoài, đặc biệt phát triển các
khu công nghiệp (KCN) và khu chế xuất
(KCX). Tính đến hết năm 2009, Việt Nam
đã có 249 KCN được thành lập, trong đó,
162 KCN đã đi vào hoạt động với tỷ lệ lấp
đầy các KCN đã vận hành đạt khoảng
48%. Các KCN đã thu hút được trên 3.600
dự án đầu tư nước ngoài và 3.200 dự án
đầu tư trong nước; giải quyết việc làm cho
hơn 1,34 triệu lao động.
Bắc Ninh và Hưng Yên là 2 tỉnh ráp
gianh cùng thuộc vùng kinh tế trọng
điểm Bắc bộ, đang nổi lên là những tỉnh
thu hút được nhiều sự quan tâm của các
nhà đầu tư trong và ngoài nước. Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của 2 tỉnh
này liên tục tăng trong vài năm gần đây
và dẫn đầu ở vùng đồng bằng sông
Hồng. Lợi thế cạnh tranh được cấu thành
từ nhiều yếu tố như: hạ tầng, môi trường
pháp lý, nhân lực trong đó nhân lực
được coi là yếu tố cạnh tranh mang tính
quyết định. Ưu thế lớn nhất của vùng
kinh tế này là nhân lực có đào tạo tốt, có
điểm thi vào các trường đại học cao đẳng
cao nhất nước và tỷ lệ sinh viên trên đầu
người cao nhất nước.
Báo cáo này đánh giá thực trạng thị
trường lao động tại hai tỉnh Bắc Ninh và
Hưng Yên, so sánh, phân tích những
điểm mạnh, điểm yếu về vốn nhân lực
trên hai địa phương này. Báo cáo có thể
xem là một nguồn tham khảo cho các
doanh nghiệp dự kiến đầu tư vào địa bàn
cân nhắc những thuận lợi và khó khăn
liên quan đến một trong những đầu vào
quan trọng nhất của quá trình sản xuất:
đó chính là lao động.
Nội dung nghiên cứu chủ yếu tập
trung vào các vấn đề sau: (i) quy mô thị
trường lao động tại 2 tỉnh; (ii) nguồn nhân
lực có kỹ năng; và (iii) mức lương trên thị
trường.
Nguồn số liệu sử dụng trong báo cáo:
- Tổng điều tra doanh nghiệp – Tổng
cục Thống kê, 2005-2009
- Tổng điều tra dân số và nhà ở –
Tổng cục Thống kê, 2009
- Số liệu thống kê địa phương – Cục
thống kê Hưng Yên và Bắc Ninh, 2009
- Số liệu thống kê địa phương – Sở
LĐTBXH Hưng Yên và Bắc Ninh, 2009
PHẦN I – THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
TỈNH HƯNG YÊN
1. Các đặc điểm chung
Hưng Yên là một tỉnh được tái thành
lập 1/1/1997 sau gần 30 năm hợp nhất
với tỉnh Hải Dương, có diện tích tự nhiên
932,09 km2. Với vị trí ở trung tâm đồng
bằng sông Hồng, Hưng Yên đã có những
bước tiến dài trong phát triển kinh tế và
thu hút đầu tư và được xem như “Bình
Dương” của miền Bắc.
T
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II - 2011
28
Hiện tại trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
đã có các khu công nghiệp Phố Nối A,
Phố Nối B (khu công nghiệp dệt may),
Thăng Long II, Minh Đức, Minh Quang,
Như Quỳnh A, Như Quỳnh B, và khu
công nghiệp thị xã Hưng Yên. Các khu
công nghiệp đi vào hoạt động đã tạo việc
làm thường xuyên cho 7,5 vạn lao động.
Dân số và lực lượng lao động
Theo kết quả Tổng điều tra dân số và
nhà ở 2009, tính đến 1/4/2009, dân số
tỉnh Hưng Yên là 1.128.702 người, mật
độ đạt 1.222 người/km2. Dân số thành
thị chiếm 12,3% và tỷ số giới tính
(nam/100 nữ) là 96,5. Dân số từ 15 tuổi
trở lên ở Hưng Yên là khoảng 866 nghìn
người. Trong đó, tỷ lệ biết chữ là 96,9%.
Dân số trong độ tuổi lao động (từ 15
đến 60) tuổi chiếm 64,9% (tương ứng
732.527 người), thấp hơn mức bình quân
chung của cả nước (66%) và khu vực đồng
bằng sông Hồng (65,7%). Một trong
những nguyên nhân quan trọng của tình
trạng trên là do di dân. Số lượng người
xuất cư ở Hưng Yên còn cao hơn số người
nhập cư vào tỉnh, theo thống kê, cứ 1 lao
động ở tỉnh khác vào Hưng Yên thì có đến
2 người rời khỏi tỉnh. Những người xuất
cư phần lớn là với mục đích đi học và đi
làm việc tại tỉnh khác.
Hình 1.1. Dân số trên 15 tuổi theo trình
độ CMKT
Nguồn: Tổng điều tra dân số và nhà ở 2009
Trình độ CMKT của lao động ở Hưng
Yên khá thấp, tỷ lệ chưa qua đào tạo
chiếm đến 87% dân số trên 15 tuổi so với
mức chung của cả nước là 86,7% và của
vùng đồng bằng sông Hồng là 80,6%.
Trong nhóm có trình độ CMKT, chiếm tỷ
lệ cao nhất là trung cấp và thấp nhất là
trình độ cao đẳng.
Việc làm và thất nghiệp
Năm 2009, lực lượng lao động của
Hưng Yên chiếm tỷ lệ 85,2% dân số từ
15 tuổi trở lên, ước khoảng 680 nghìn
người. Trong đó, số có việc làm là 668,6
nghìn người và số thất nghiệp là 11,1
nghìn người. Tỷ số việc làm trên dân số
là 52,7%. Lao động nữ chiếm 49,1%
trong tổng số lao động đang làm việc. Tỷ
lệ thất nghiệp thành thị là 2,8%, thấp
nhất trong vùng đồng bằng sông Hồng.
Bảng 1.1. Cơ cấu lao động theo ngành
kinh tế (%)
Nông
lâm,
thủy sản
Công
nghiệp và
xây dựng
Dịch
vụ
Tổng
số
2000 83.84 7.95 8.21 100
2005 70.94 16.37 12.69 100
2009 60 21.5 18.5 100
Nguồn: Điều tra LĐ-VL 2000,2005 và Tổng
Điều tra dân số 2009.
Cách đây 10 năm, lao động nông
nghiệp chiếm đến 83,8% lao động ở
Hưng Yên, tương ứng 451 nghìn người,
thì hiện tại lao động ngành này đã giảm
23,8 điểm % xuống còn 60%, tương ứng
400 nghìn lao động. Cơ cấu lao động
ngành công nghiệp từ 7,95% năm 2000
(tương đương 43 nghìn người) đã tăng
lên 21,5% tổng số lao động (tương
đương 143 nghìn lao động) năm 2009.
Cũng trong thời kỳ này, số lao động
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II - 2011
29
ngành dịch vụ đã tăng 2,8 lần từ 44
nghìn người lên 123 nghìn người.
Nghề nghiệp của các lao động này
chủ yếu trong nhóm nghề giản đơn
tương ứng với lao động không được đào
tạo CMKT. Các nhóm khác có tỷ trọng
lớn trong cơ cấu nghề nghiệp người lao
động của tỉnh là thợ thủ công (thợ dệt, da
giày, thợ nề, thợ điện,), thợ lắp ráp vận
hành máy móc thiết bị, các nghề có kỹ
thuật trong nông, lâm, ngư nghiệp, các
nghề dịch vụ cá nhân, bảo vệ, bán hàng.
Nhóm trình độ bậc trung và bậc cao có
khoảng 33 nghìn người.
Hình 1.2. Nghề nghiệp của lao động tỉnh Hưng Yên
Nguồn: Tổng điều tra dân số và nhà ở 2009
Theo ước tính từ số liệu điều tra doanh
nghiệp 2009, trong 668.000 lao động có
việc làm ở Hưng Yên chỉ có trên 100.000
lao động là đang làm việc tại các doanh
nghiệp, số còn lại hoạt động trong khu vực
phi chính thức (kinh tế cá thể, hộ gia đình).
Bảng 1.2. Số doanh nghiệp và số lao động trong các doanh nghiệp Hưng Yên
<200LĐ 200-
<300LĐ
300LĐ
trở lên
Tổng số
DN
Tổng số
LĐ
2000 205 7 12 224 16.946
2005 658 23 38 719 59.120
2008 1277 25 53 1355 91.381
Nguồn: Điều tra doanh nghiệp, TCTK 2009.
Có thể thấy số lao động làm công ăn
lương và lao động làm trong khu vực kinh
tế chính thức (các doanh nghiệp) đã tăng
lên một cách đáng kể trong những năm
qua. Bình quân trong thời kỳ 2005-2009
mỗi năm số lao động trong các doanh
nghiệp tăng thêm trên 10.000 lao động.
Lao động tỉnh khác vào Hưng Yên
làm việc theo điều tra là khoảng 20 nghìn
người trong tổng số khoảng 28 nghìn
người nhập cư vào tỉnh. Dòng người đến
chủ yếu từ các tỉnh lân cận như Hà Nội,
Hải Dương, Bắc Giang, Thái Bình, Bắc
Ninh, Thanh Hóa, Nam Định,
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II - 2011
30
Các thể chế trung gian
Hệ thống các cơ sở giáo dục đào tạo ở
Hưng Yên gồm có 2 trường đại học, 4
trường cao đẳng và 5 trường trung học
chuyên nghiệp với số lượng tuyển sinh
hàng năm trên 12 nghìn lượt sinh viên.
Hệ thống các cơ sở dạy nghề gồm có
8 trường dạy nghề, 3 trường đại học, cao
đẳng, THCN có dạy nghề và 14 cơ sở
dạy nghề khác. Đối tượng được đào tạo
chiếm một tỷ lệ khá lớn đến từ các tỉnh
thành khác trong cả nước, đặc biệt là tại
các trường đại học và cao đẳng, tỷ lệ sinh
viên ngoại tỉnh chiếm 60 – 70%.
Hiện nay các cơ sở dạy nghề trên địa
bàn tỉnh đã triển khai dạy 51 nghề cho
người lao động. Năm 2009 các cơ sở này
đã đào tạo cho 43,5 nghìn lao động (ngắn
hạn 38,4 nghìn, dài hạn 5,1 nghìn) và đã
giới thiệu được việc làm cho trên 85%
lao động sau đào tạo.
Hệ thống các Trung tâm việc làm nằm
dưới sự quản lý của Sở LĐTBXH. Sở
LĐTBXH còn quản lý Sàn giao dịch việc
làm và website về việc làm của tỉnh
(www.vieclamhungyen.vn). Ngoài các hoạt
động tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc
làm, Trung tâm giới thiệu việc làm của tỉnh
đã tổ chức các phiên giao dịch cố định hoặc
lưu động đến các huyện, xã trong tỉnh.
2. Cung cầu lao động có kỹ năng
Bảng số liệu tổng hợp cho thấy giữa
cung và cầu lao động tại Hưng Yên đang
có một sự chênh lệch đáng kể ở nhóm
trình độ CNKT. Trong khi lực lượng lao
động chưa qua đào tạo lên đến trên
592.000 người thi nhu cầu về lao động
phổ thông chỉ có 380.000 lao động. Cầu
về lao động tương ứng đòi hỏi có trình độ
CNKT lên đến 250 ngàn lao động thì
cung lao động chỉ có 24 ngàn. Khi xem
xét trong phạm vi lao động trong các
doanh nghiệp thì cầu về lao động có trình
độ CNKT hiện tại cũng lên đến 50 nghìn
lao động, vượt quá cung lao động ở trình
độ này. Bên cạnh đó, với dự báo mỗi năm
khối doanh nghiệp sẽ tăng cầu lao động
khoảng trên dưới 10.000 lao động (cơ cấu
trình độ CMKT giả định không thay đổi)
sẽ tạo nên một sức ép không nhỏ về vấn
đề lao động có kỹ thuật.
Bảng 1.3. Lực lượng lao động, lao động có việc làm và lao động trong các doanh
nghiệp phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật 2009 (người)
Trình độ
CMKT
Lực lượng lao
động
Nghề Lao động có
việc làm
LĐ trong các
doanh nghiệp
LĐ phổ thông 591.872 Nghề giản đơn 380.517 21.995
CNKT không
bằng
Thợ thủ công
Thợ vận hành
LĐ KT trong NN
Nhân viên sơ cấp
Dịch vụ cá nhân, bảo
vệ, bán hàng
250.876
29.880
CNKT có bằng 24.140 20.707
THCN 34.000 CMKT bậc trung 16.325 9.536
CĐ, ĐH trở lên 15.912 CMKT bậc cao 20.914 8.718
Tổng số 680.000 668.632 105.600
Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ Điều tra dân số 2009, Điều tra doanh nghiệp 2009, điều tra mẫu DN ILSSA
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II - 2011
31
Bên cạnh sự mất cân đối cung cầu về
lao động có trình độ CNKT, thị trường
lao động Hưng Yên còn cho thấy sự thiếu
hụt lao động có trình độ cao đẳng, đại
học trở lên. Trong khi lao động có trình
độ CĐ,ĐH trở lên có gần 16 nghìn lao
động thì hiện tại số người có việc làm đòi
hỏi có trình độ cao đẳng, đại học lên đến
21 nghìn lao động. Như vậy có ít nhất
khoảng 5000 lao động làm công việc đòi
hỏi trình độ CĐ,ĐH nhưng chưa được
đào tạo ở trình độ này.
Những số liệu sau đây cho thấy tình
hình sử dụng lao động nội tỉnh và ngoại
tỉnh tại các doanh nghiệp Hưng Yên.
Như vậy, đối với lao động có trình độ
CNKT, hiện tại hầu hết các ngành (trừ
ngành xây dựng) đều phải sử dụng lao
động ngoại tỉnh với tỷ lệ trên 10%.
Ngành cơ khí chế tạo máy và công
nghiệp chế biến khác phải sử dụng một tỷ
lệ lớn lao động ngoại tỉnh (40-60%).
Bảng 1.4. Tỷ trọng lao động nội tỉnh và ngoại tỉnh phân theo cấp trình độ CMKT (%)
Ngành CNKT có bằng THCN CĐ, ĐH trở lên
Nội tỉnh Ngoại tỉnh Nội tỉnh Ngoại tỉnh Nội tỉnh Ngoại tỉnh
Xây dựng 98,1 1,9 98,8 1,2 96,8 3,2
TM-DV 73,6 26,4 85,2 14,8 72,6 27,4
Cơ khí chế tạo 56,8 43,2 55,7 44,3 28,6 71,4
Dệt may 87,8 12,2 80,4 19,6 72,8 27,2
CN chế biến khác 42,9 57,1 76,4 23,6 62,6 37,4
Nông nghiệp 88,9 11,1 92,3 7,7 92 8
Chung 77,3 22,7 69,5 30,5 52,6 47,4
Nguồn: Khảo sát mẫu DN Hưng Yên, ILSSA.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn
phải sử dụng một tỷ lệ lao động ngoại
tỉnh lớn hơn đối với lao động có trình độ
trung cấp, cao đẳng và đại học trở lên.
Cụ thể, tỷ lệ lao động ngoại tỉnh đối với
trình độ trung cấp là 30% và đối với trình
độ cao đẳng, đại học là 47%. Mặc dù trên
số liệu chung toàn tỉnh, số lượng cung và
cầu về lao động trình độ THCN không có
sự thiếu hụt nhưng thực tế các doanh
nghiệp vẫn phải đối mặt với tình trạng
thiếu lao động có chuyên môn kỹ thuật
nội tỉnh. Nguyên nhân có thể giải thích
như sau: (1) Lao động trình độ cao còn
phân bố trong khu vực hành chính sự
nghiệp, khu vực kinh tế phi chính thức;
(2) Lao động trình độ cao nội tỉnh di
chuyển đến những tỉnh khác để làm việc
với mức thu nhập cao hơn và có môi
trường làm việc tốt hơn; (3) Lao động
trình độ cao nội tỉnh không đáp ứng yêu
cầu chuyên môn của doanh nghiệp.
Hầu hết các doanh nghiệp (đặc biệt là
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và các doanh nghiệp sử dụng nhiều
lao động nữ) đều có biến động lao động
trực tiếp sản xuất với chu kỳ ngắn 2-3
tháng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
tình trạng này: (1) Tính mùa vụ của sản
xuất nông nghiệp – Hưng Yên vẫn là tỉnh
có tỷ trọng lao động nông nghiệp cao
(60%), bởi vậy khi đến mùa vụ thu hoạch
vẫn thu hút một số lượng lớn lao động về
khu vực nông nghiệp; (2) Lao động nữ
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II - 2011
32
đến độ tuổi lập gia đình và sinh con; (3)
Sự chênh lệch thu nhập của người lao
động giữa các doanh nghiệp trên cùng
địa bàn cũng gây nên những biến động
vào-ra cho doanh nghiệp.
Hưng Yên là một tỉnh vẫn mang đậm
dấu ấn của kinh tế nông nghiệp, bởi vậy
con người ở đây có đặc tính hiền hòa,
chất phác và trung thực. Số vụ đình công
ở Hưng Yên cũng được đánh giá là thấp.
Tuy nhiên, cũng do ảnh hưởng của kinh
tế nông nghiệp, người lao động Hưng
Yên còn được đánh giá là chưa có nhiều
năng động, sáng tạo trong công việc,
chưa có tác phong công nghiệp hiện đại.
3. Tiền lương và thu nhập của người
lao động
3.1 Tiền lương theo ngành
Có thể thấy tiền lương của ngành
công nghiệp chế biến thấp hơn mức tiền
lương chung khoảng 18%. Trong ngành
công nghiệp chế biến, những ngành có
mức tiền lương bình quân thấp là dệt,
may, da giày và chế biến gỗ. Hai ngành
có mức tiền lương cao là sản xuất kim
loại và sản xuất hóa chất với mức tiền
lương bình quân cao xấp xỉ 1,4 đến 1,9
lần tiền lương bình quân ngành công
nghiệp chế biến..
Bảng 1.5. Tiền lương bình quân tháng 2009 của một số ngành sản xuất
TT Ngành Tiền lương
bình quân
tháng
(1.000đ)
Khoảng cách
với tiền lương
BQ chung
Khoảng cách
với tiền lương
BQ ngành CN
chế biến
1 Chung 3160 1
1.1 Công nghiệp chế biến 2579 0.82 1
Trong đó:
1.1.1 SX thực phẩm và đồ uống 2596 0.83 1.01
1.1.2 Dệt may 2200 0.70 0.85
1.1.3 Da giày 2222 0.71 0.86
1.1.4 Chế biến gỗ và các SP từ gỗ 1746 0.56 0.68
1.1.5 SX giấy và các SP từ giấy 2618 0.83 1.02
1.1.6 SX hóa chất và các SP hóa chất 4896 1.56 1.90
1.1.7 SX các Sp từ cao su và plastic 2802 0.89 1.09
1.1.8 SX thủy tinh, gốm sứ 2783 0.89 1.08
1.1.9 SX kim loại 3659 1.16 1.42
1.1.10 SX máy móc thiết bị điện 2937 0.93 1.14
1.1.11 SX radio, tivi và các thiết bị
truyền thông 3007 0.96 1.17
1.1.12 SX dụng cụ y tế 2780 0.88 1.08
Nguồn: Tính toán từ Số liệu điều tra doanh nghiệp, TCTK và Điều tra TL-BHXH, MOLISA.
3.2 Tiền lương theo nhóm nghiệp vụ
Có những sự khác biệt về mức lương
giữa các loại hình doanh nghiệp. Ở
những vị trí quản lý hay bộ phận chuyên
môn nghiệp vụ, mức lương của các
doanh nghiệp ĐTNN là cao nhất. Đối với
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II - 2011
33
bộ phận trực tiếp sản xuất và nhân viên
thừa hành phục vụ thì người lao động ở
doanh nghiệp Nhà nước có mức lương
bình quân tháng cao hơn hai khu vực tư
nhân và ĐTNN. Mức lương của lao động
doanh nghiệp tư nhân ở tất cả các bộ
phận đều thấp hơn của doanh nghiệp Nhà
nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Dãn cách tiền lương giữa các
vị trí công việc ở các doanh nghiệp đầu
tư nước ngoài là cao hơn. Tuy nhiên mức
lương của bộ phận trực tiếp sản xuất của
khối tư nhân đã ngang bằng với khu vực
đầu tư nước ngoài cho thấy khả năng
cạnh tranh của khối tư nhân trong việc
thu hút lao động đã được cải thiện hơn.
Bảng 1.6. Tiền lương bình quân 2009 theo nhóm chuyên môn nghiệp vụ (1.000đ/tháng)
Chung DNNN Tư nhân ĐTNN
Quản lý 7750 7374 6243 12437
Chuyên môn nghiệp vụ 4007 3918 3261 4914
Trực tiếp sản xuất 2285 2832 2078 2063
Nhân viên thừa hành, phục vụ 2213 2982 1813 2186
Nguồn: Khảo sát doanh nghiệp, Sở LĐTBXH Hưng Yên.
3.3 Thu nhập bình quân của người
lao động trong các doanh nghiệp
Cùng với sự phát triển của lao động
khu vực ngoài quốc doanh, thu nhập của
người lao động trong các doanh nghiệp ở
Hưng Yên đã tăng nhanh một cách đáng
kể trong 3 năm vừa qua (2007-2009).
Theo số liệu điều tra doanh nghiệp 2009,
với tốc độ tăng thu nhập của lao động
trong các doanh nghiệp lên đến
33%/năm, Hưng Yên là tỉnh có tốc độ
tăng thu nhập lao động cao nhất trong
vùng đồng bằng sông Hồng. Thu nhập
bình quân của một lao động trong các
doanh nghiệp ở Hưng Yên năm 2009 đạt
trên 3,5 triệu đồng/người. Mức thu nhập
này tương ứng 86% mức thu nhập của lao
động ở Hà Nội và cao hơn so với các địa
bàn lân cận như Hải Dương, Hà Nam và
gấp hơn hai lần thu nhập của người lao
động ở Thái Bình.
Bảng 1.7. Thu nhập bình quân của người lao động trong các doanh nghiệp Hưng Yên
2005 2006 2007 2008 2009
Thu nhập BQ Hưng Yên
(1.000đ/người/ tháng)
1132 1272 1625 2680 3571
Khoảng cách thu nhập với:
Hà Nội 0.60 0.59 0.57 0.79 0.86
Hải Dương 1.05 0.95 0.96 1.24 1.30
Hà Nam 1.12 1.12 1.19 1.57 1.76
Thái Bình 1.57 1.37 1.44 2.15 2.39
Nguồn: Điều tra Doanh nghiệp TCTK; số liệu 2009 – ước tính
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II - 2011
34
PHẦN II – THỊ TRƯỜNG LAO
ĐỘNG TỈNH BẮC NINH
1. Các đặc điểm chung
Bắc Ninh thuộc khu vực phía bắc của
vùng đồng bằng sông Hồng, cách trung
tâm Hà Nội 31 km về phía Đông Bắc.
Diện tích cả tỉnh là 822,71 km2 (nhỏ nhất
cả nước), dân số khoảng 1,02 triệu người.
Trong những năm gần đây Bắc Ninh
cũng nổi lên như một điểm nóng về thu
hút đầu tư và phát triển kinh tế. GDP của
tỉnh tăng trưởng nhanh, bình quân khoảng
12 – 15% năm. GDP đầu người 2009
khoảng 1.100 đô la Mỹ, cao hơn mức bình
quân trung của cả nước. Với 4.300 doanh
nghiệp, 5 năm qua, tỉnh đã thu hút 3,4 tỷ
USD vốn FDI, đứng thứ 7 toàn quốc, thứ
2 vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Hiện tại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã
có 15 khu công nghiệp: Tiên Sơn, Quế
Võ I, II, III, Đại Đồng – Hoàn Sơn, Yên
Phong I, II, Thuận Thành I, II, III, Nam
Sơn – Hạp Lĩnh, Đại Kim, Hanaka, Từ
Sơn, Gia Bình, Việt Nam – Singapore.
Dân số và lực lượng lao động
Theo kết quả Tổng điều tra dân số và
nhà ở 2009, tính đến 1/4/2009 dân số Bắc
Ninh là 1.024.151 người, mật độ dân số
1.245 người/km2. Trong đó, dân thành thị
chiếm 23,6% và tỷ số giới tính (nam/100
nữ) là 96,6.
Dân số trong độ tuổi lao động (từ 15
đến 60) tuổi chiếm 64,7% thấp hơn mức
bình quân chung của cả nước (66%) và
khu vực đồng bằng sông Hồng (65,7%).
Số người từ 15 tuổi trở lên ở Bắc Ninh là
khoảng 763 nghìn người. Trong đó, tỷ lệ
biết chữ là 96,9%.
Trình độ CMKT của lao động ở Bắc
Ninh khá thấp, tỷ lệ chưa qua đào tạo
chiếm 85,4% dân số trên 15 tuổi, thấp
hơn Hưng Yên và cao hơn của vùng đồng
bằng sông Hồng là 80,6%. Trong nhóm
có trình độ CMKT, chiếm tỷ lệ cao nhất là
trung cấp và thấp nhất là trình độ cao đẳng.
Hình 2.1. Dân số trên 15 tuổi theo
trình độ CMKT
Nguồn: Tổng điều tra dân số và nhà ở 2009
Việc làm và thất nghiệp
Dân số trong tuổi lao động ở Bắc Ninh
là 640,9 nghìn người, trong đó số người
tham gia vào lực lượng lao động chiếm
92,5% (tương ứng 593,1 nghìn người). Số
lao động có việc làm là 578,2 nghìn người
và 14,8 nghìn người thất nghiệp. Số người
có việc làm trên tổng dân số là 51,4%; lao
động nữ chiếm 49,6% trong tổng số lao
động đang làm việc và tỷ lệ thất nghiệp
thành thị là 4,1%.
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động theo ngành
kinh tế (%)
Nông lâm,
thủy sản
Công nghiệp
và xây dựng
Dịch vụ Tổng
số
2001 62,6 15 22,4 100
2009 42,8 35,4 21,8 100
Nguồn: Điều tra LĐ-VL 2001 và Tổng Điều tra
dân số 2009
Trong nhiều năm qua, quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế cùng với chuyển dịch
cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II - 2011
35
hoá, hiện đại hoá diễn ra ở Bắc Ninh một
cách mạnh mẽ hơn so với các địa phương
khác. Tỷ trọng lao động trong ngành công
nghiệp và xây dựng ở Bắc Ninh đứng thứ 4
trong cả nước (chỉ sau Bình Dương, Đồng
Nai và TP Hồ Chí Minh), cao hơn nhiều
mức bình quân chung của vùng đồng bằng
sông Hồng là 26,7%.
Nghề nghiệp của các lao động chủ yếu
trong nhóm nghề thợ có kỹ thuật trong
nông lâm ngư nghiệp. Do Bắc Ninh khá
phát triển về công nghiệp và dịch vụ nên
các nhóm nghề thủ công, thợ lắp ráp và
vận hành máy móc thiết bị cũng như nhóm
dịch vụ cá nhân, bảo vệ và bán hàng
chiếm tỷ lệ khá cao.
Hình 2.2. Nghề nghiệp của lao động tỉnh Bắc Ninh
Nguồn: Tổng điều tra dân số và nhà ở 2009
Bắc Ninh nổi tiếng là một tỉnh có nhiều
nghề truyền thống, các làng nghề được
khôi phục và phát triển mạnh, thu hút hàng
triệu lao động tại chỗ cũng như lao động từ
tỉnh khác. Các nghề truyền thống vốn rất
nổi tiếng như gỗ mỹ nghệ, đúc đồng, làm
giấy, làm tranh, dệt, gốm,
Theo ước tính từ số liệu điều tra doanh
nghiệp, trong 578.000 lao động có việc làm
ở Bắc Ninh có khoảng 98.000 lao động là
đang làm việc tại các doanh nghiệp, số còn
lại hoạt động trong khu vực phi chính thức
(kinh tế cá thể, hộ gia đình).
Bảng 2.2. Số doanh nghiệp và số lao động trong các doanh nghiệp Bắc Ninh
<200LĐ 200-
<300LĐ
300LĐ
trở lên
Tổng số
DN
Tổng số
LĐ
2000 338 5 20 363 24.400
2005 1079 15 26 1120 51.439
2008 2093 25 44 2162 83.382
Nguồn: Điều tra doanh nghiệp, TCTK 2009
Tuy đã phát triển nhiều khu công
nghiệp thu hút nhiều doanh nghiệp, số
doanh nghiệp tăng lên trong những năm
qua chủ yếu rơi vào doanh nghiệp nhỏ có
qui mô dưới 200 lao động. Bình quân
trong thời kỳ 2005-2009 mỗi năm số lao
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II - 2011
36
động trong các doanh nghiệp tăng thêm
trên 10.000 lao động.
Lao động tỉnh khác vào Bắc Ninh làm
việc là khoảng 22 nghìn người trong tổng
số khoảng 30 nghìn người nhập cư vào
tỉnh. Dòng người đến chủ yếu từ các tỉnh
lân cận như Bắc Giang, Hà Nội, Hải
Dương, Hưng Yên,Thái Bình, Thanh Hóa,
Số lượng người xuất cư ở Bắc Ninh
cũng cao hơn số người nhập cư vào tỉnh
(khoảng 41 nghìn người xuất cư).
Các thể chế trung gian
Bắc Ninh có hệ thống các cơ sở giáo
dục đào tạo và dạy nghề rất phát triển.
Theo số liệu từ Sở LĐTBXH, đến 2009,
Bắc Ninh có hệ thống gồm 43 cơ sở dạy
nghề trong đó có 2 trường cao đẳng nghề,
12 trường trung cấp nghề và 20 trung tâm
dạy nghề, 7 trường CĐ, ĐH, THCN có
dạy nghề và 1 TTGTVT có dạy nghề, số
nghề đào tạo là 45 nghề. Số lượt đào tạo
hàng năm tăng bình quân 20% đến 2009
đạt trên 20 nghìn lượt người trong đó từ
trung cấp nghề trở lên khoảng 3,5 nghìn
lượt người. Hệ thống các cơ sở giáo dục
đào tạo thuộc quản lý của Bộ GD-ĐT gồm
2 trường đại học, 5 trường cao đẳng và 9
trường trung cấp tuyển sinh hàng năm
khoảng 15 nghìn lượt người.
Hiện tại tỉnh đã có 6 trung tâm Giới
thiệu việc làm. Năm 2009 các trung tâm
đã tư vấn được cho 16,5 nghìn lượt người
và 4 nghìn người đã tìm được việc làm
thông qua các trung tâm này. Các trung
tâm này đồng thời cũng tổ chức đào tạo
được cho 3,5 nghìn người trong đó 2,6
nghìn người đã tìm được việc làm.
Trung tâm giới thiệu Việc làm Bắc
Ninh, đơn vị trực thuộc Sở quản lý
www.vieclambacninh.com.vn là website
việc làm của tỉnh và định kỳ tổ chức các
phiên giao dịch việc làm vào ngày 15
hàng tháng. Trong năm 2009, sàn giao
dịch hoạt động 12 phiên thu hút trên 300
đơn vị và trên 7000 lao động đăng ký
tham gia, kết quả đã có 3,5 nghìn lao động
được tuyển dụng thông qua sàn giao dịch
việc làm.
2. Cung cầu lao động có kỹ năng
Bảng 2.3. Lực lượng lao động, lao động có việc làm và lao động trong các doanh
nghiệp phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật (người)
Trình độ CMKT Lực lượng
lao động
Nghề Lao động có
việc làm
LĐ trong các
doanh nghiệp
LĐ phổ thông 506.507 Nghề giản đơn 67.235 57.790
CNKT không bằng Thợ thủ công
Thợ vận hành
LĐ KT trong NN
Nhân viên sơ cấp
Dịch vụ cá nhân, bảo vệ,
bán hàng
469.211
CNKT có bằng 17.141 28.405
THCN 37.306 CMKT bậc trung 17.363
11.755 CĐ, ĐH trở lên 32.087 CMKT bậc cao 24.438
Tổng 593.100 578.245 97.950
Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ Điều tra dân số 2009, Điều tra doanh nghiệp 2009, điều tra DN Sở
LĐTBXH Bắc Ninh.
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II - 2011
37
Mặc dù tỷ trọng lao động chưa qua đào
tạo còn khá lớn, nhưng so với các địa
phương khác, Bắc Ninh có số lượng lao
động có trình độ cao đẳng đại học cao (trên
32 nghìn lao động). So với nhu cầu về lao
động CMKT bậc cao, cung lao động hoàn
toàn có khả năng đáp ứng được về số lượng.
Cũng giống như nhiều tỉnh khác, Bắc
Ninh cũng có một sự mất cân đối giữa
cung lao động có trình độ CNKT và cầu về
những nghề đòi hỏi trình độ CNKT. Toàn
tỉnh có trên 17.000 lao động có trình độ
CNKT trong khi nhu cầu về lao động có
nghề đòi hỏi trình độ CNKT lên đến xấp xỉ
470.000 người. Những số liệu sau đây cho
thấy tình hình sử dụng lao động nội tỉnh và
ngoại tỉnh tại các doanh nghiệp Bắc Ninh.
Bảng 2.4. Thực trạng sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Chung FDI
Trong
nước
Chung FDI
Trong
nước
Chung FDI
Trong
nước
Tổng số DN 118 47 71 155 62 93 191 85 106
Tổng số LĐ 19,476 12,546 6,930 33,111 23,899 9,212 41,323 29,580 11,743
LĐ Bắc Ninh 8,093 5,887 2,206 20,231 15,330 4,901 21,900 16,009 5,891
Tỷ lệ (%) 42 47 32 61 64 53 53 54 50
Nguồn: Ban quản lý các KCN Bắc Ninh
Cũng tương tự như Hưng Yên, các
doanh nghiệp ở Bắc Ninh, đặc biệt là các
doanh nghiệp trong Khu công nghiệp sử
dụng một tỷ lệ lớn lao động ngoại tỉnh.
Lao động ngoại tỉnh phần lớn là lao động
trực tiếp sản xuất và chưa qua đào tạo.
Địa phương có lao động di cư nhiều nhất
đến Bắc Ninh là Bắc Giang.
Bắc Ninh là một tỉnh đa dạng ngành
nghề, hoạt động sản xuất tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ khá phát triển bởi vậy
con người ở đây có đặc tính thông minh,
năng động, nhanh nhẹn. Có 10% những
người lao động trong khu công nghiệp khi
được phỏng vấn trả lời họ không hài lòng
với công việc hiện tại vì mức lương quá
thấp. Số vụ đình công ở Bắc Ninh khá
nhiều với 24 vụ trong năm 2009 và 7 vụ
trong 6 tháng đầu năm 2010. Nguyên
nhân hầu hết các vụ đình công này xuất
phát từ vấn đề lương.
3. Tiền lương và thu nhập của người LĐ
3.1 Tiền lương theo ngành
Có thể thấy tiền lương của ngành
công nghiệp chế biến thấp hơn mức tiền
lương chung khoảng 17%. Trong ngành
công nghiệp chế biến, những ngành có
mức tiền lương bình quân thấp là dệt,
may, da giày và chế biến gỗ. Hai ngành
có mức tiền lương cao là sản xuất thuốc
lá và sản xuất hóa chất với mức tiền
lương bình quân cao xấp xỉ 1,7-1,9 lần
tiền lương bình quân ngành công nghiệp
chế biến.
3.2 Tiền lương theo nhóm nghiệp vụ
Có những sự khác biệt về mức lương
giữa các loại hình doanh nghiệp. Ở những
vị trí quản lý hay bộ phận chuyên môn
nghiệp vụ, mức lương của các doanh
nghiệp ĐTNN cao hơn hai khu vực còn
lại. Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất và
nhân viên thừa hành phục vụ thì người
lao động ở doanh nghiệp Nhà nước có
mức lương bình quân tháng cao hơn hai
khu vực tư nhân và ĐTNN. Dãn cách tiền
lương giữa các vị trí công việc ở các
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II - 2011
38
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài là cao
hơn. Tuy nhiên mức lương của bộ phận
trực tiếp sản xuất của khối tư nhân cao
hơn khu vực đầu tư nước ngoài gây khó
khăn không ít cho việc tuyển dụng và thu
hút lao động của khối doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
3.3 Thu nhập bình quân của người lao
động trong các doanh nghiệp
Trong giai đoạn 2005-2009, thu nhập
bình quân của người lao động trong các
doanh nghiệp ở Bắc Ninh đã tăng với tốc
độ 22%/năm. Thu nhập bình quân của
một lao động trong các doanh nghiệp ở
Bắc Ninh năm 2009 đạt trên 2,4 triệu
đồng/người. Mức thu nhập này tương ứng
59% mức thu nhập của lao động ở Hà
Nội, 88% mức thu nhập của lao động ở
Hải Dương và cao hơn 10% so với Bắc
Giang. Như vậy, mức thu nhập lao động
trong các doanh nghiệp ở Bắc Ninh sẽ
kém cạnh tranh trong điều kiện cần thu
hút lao động từ khu vực phi chính thức và
từ các tỉnh lân cận.
Bảng 2.5. Tiền lương bình quân tháng 2009 của một số ngành sản xuất
TT Ngành Tiền lương
bình quân
tháng
(1.000đ)
Khoảng cách
với tiền lương
BQ chung
Khoảng cách
với tiền lương
BQ ngành CN
chế biến
1 Chung 2051 1
1.1 Công nghiệp chế biến 1703 0.83 1
Trong đó:
1.1.1 SX thực phẩm và đồ uống 1695 0.83 1.00
1.1.2 SX các SP thuốc lá, thuốc lào 3347 1.63 1.97
1.1.3 Dệt may 1512 0.74 0.89
1.1.4 Da giày 1536 0.75 0.90
1.1.5 Chế biến gỗ và các SP từ gỗ 1139 0.56 0.67
1.1.6 SX giấy và các SP từ giấy 1709 0.83 1.00
1.1.7 SX hóa chất và các SP hóa chất 3008 1.47 1.77
1.1.8 SX thủy tinh, gốm sứ 1710 0.83 1.00
1.1.9 SX máy móc thiết bị điện 1804 0.88 1.06
1.1.10 SX radio, tivi và các thiết bị
truyền thông 1847 0.90 1.08
Nguồn: Tính toán từ Số liệu điều tra doanh nghiệp, TCTK và Điều tra TL-BHXH, MOLISA
Bảng 2.6. Tiền lương bình quân 2009 theo nhóm chuyên môn nghiệp vụ (1.000đ/tháng)
Chung DNNN Tư nhân ĐTNN
Quản lý 5314 5057 7676 8528
Chuyên môn nghiệp vụ 2748 2686 3033 3370
Trực tiếp sản xuất 1567 1942 1747 1415
Nhân viên thừa hành, phục vụ 1650 2045 1841 1499
Nguồn: Khảo sát doanh nghiệp, Sở LĐTBXH Bắc Ninh
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II - 2011
39
Bảng 2.7. Thu nhập bình quân của người lao động trong các doanh nghiệp Hưng Yên
2005 2006 2007 2008 2009
Thu nhập BQ Bắc Ninh
(1.000đ/người/ tháng)
1086 1267 1607 1983 2423
Khoảng cách thu nhập với:
Hà Nội 0.58 0.59 0.57 0.58 0.59
Hải Dương 1.01 0.94 0.95 0.91 0.88
Bắc Giang 1.04 1.04 1.09 1.10 1.10
Nguồn; Điều tra Doanh nghiệp TCTK; số liệu 2009 – ước tính
PHẦN III. SO SÁNH NHỮNG ƯU VÀ
NHƯỢC ĐIỂM CỦA TTLĐ HƯNG
YÊN VÀ BẮC NINH
1. Các đặc điểm chung
Bắc Ninh và Hưng Yên là hai điểm
kinh tế phát triển trong vòng vài năm trở
lại đây. So với Hưng Yên, Bắc Ninh có
tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế
phát triển mạnh hơn về công nghiệp, số
khu công nghiệp nhiều, hạ tầng cơ sở
phát triển hơn. Mức sống người dân ở
Bắc Ninh cũng cao hơn ở Hưng Yên. Chỉ
số cạnh tranh cấp tỉnh cho thấy Bắc Ninh
có nhiều lợi thế cạnh tranh so với Hưng
Yên. Tuy kém phát triển hơn nhưng
Hưng Yên cho thấy đây là một tỉnh có
nhiều tiềm năng, và việc phát triển sau
cũng tạo ra cơ hội chọn lọc những nhà
đầu tư lớn, công nghệ hiện đại hơn.
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu kinh tế-xã hội Hưng Yên và Bắc Ninh
Hưng Yên Bắc Ninh
Tăng trưởng GDP 2009 (%) 7,01 12
Cơ cấu kinh tế 2009 (%):
Nông nghiệp 27,06 11
Công nghiệp 42,36 64,8
Dịch vụ 30,58 14,2
Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) 61.31 65.70
Số khu công nghiệp 8 15
Dân số (người) 1.128.702 1.024.151
Lực lượng lao động (người) 680.000 640.900
Số người thất nghiệp (người) 11.100 14.800
Cơ cấu lao động (%):
Nông nghiệp 60 42,8
Công nghiệp 21,5 35,4
Dịch vụ 18,5 21,8
Lao động trong các doanh nghiệp 105.656 101.979
Lao động trong các khu CN 75.000 41.223
GDP bình quân đầu người 2009 832USD 1800USD
Nguồn: Số liệu thống kê cấp tỉnh, 2010.
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II - 2011
40
Về dân số và lao động, Hưng Yên có
lực lượng lao động nhiều hơn Bắc Ninh
6%, tuy nhiên số người thất nghiệp lại ít
hơn 3.700 người. Một đặc điểm cần chú ý
là cơ cấu lao động Hưng Yên có đến 60%
lao động trong ngành nông nghiệp trong
khi ở Bắc Ninh cơ cấu lao động nông
nghiệp chỉ có 42,8%. Thực trạng này phần
nào giải thích được số người thất nghiệp
thấp, vì lao động trong nông nghiệp có
thời gian sử dụng lao động thấp hơn 2
ngành còn lại. Trong xu hướng chuyển
dịch lao động theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, lao động nông nghiệp
dự thừa sẽ là nguồn cung đáng kể cho thị
trường lao động. Mặc dù có số lượng ít
hơn so với Bắc Ninh, các khu công
nghiệp ở Hưng Yên thu hút nhiều hơn lao
động vào làm việc (75 nghìn lao động so
với 41 nghìn lao động). Tuy nhiên, lao
động trong khu công nghiệp ở Bắc Ninh
và Hưng Yên đều chiếm đến 50% là lao
động ngoại tỉnh.
2. Lao động có kỹ năng
Những phân tích riêng biệt ở từng
tỉnh đều cho thấy hai tỉnh đều có tình
trạng dư cung lao động phổ thông và
thiếu hụt lao động có trình độ CNKT. Tại
địa bàn cả 2 tỉnh, các doanh nghiệp phải
áp dụng 2 cách để giải quyết tình trạng
mất cân đối cung cầu về lao động có
trình độ CNKT: (1) tuyển dụng lao động
ngoại tỉnh có trình độ CNKT; (2) sử
dụng lao động phổ thông vào những công
việc đòi hỏi có trình độ CNKT (doanh
nghiệp phải tổ chức đào tạo cho số lao
động phổ thông này). Hình thức đào tạo
phổ biến với lao động này là kèm cặp tại
nơi làm việc với thời gian dưới 6 tháng,
phổ biến là từ 1 đến 3 tháng. Một số ít
doanh nghiệp áp dụng hình thức đào tạo
tập trung tại doanh nghiệp tuy nhiên với
thời gian rất ngắn (1-2 tuần).
Bảng 3.2. Lực lượng lao động phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
Trình độ chuyên môn kỹ thuật Hưng Yên Bắc Ninh
Không có CMKT 591.872 506.507
Công nhân kỹ thuật (CNKT) 24.140 17.141
Trung học chuyên nghiệp (THCN) 34.000 37.306
Cao đẳng, đại học 15.912 32.087
Tổng số 680.000 593.100
Nguồn: Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 2009, Tổng cục Thống kê, 2010.
Bên cạnh đó, tại Hưng Yên tình trạng
thiếu hụt lao động cũng diễn ra cả với lao
động có trình độ cao (trình độ cao đẳng,
đại học). Cầu về lao động có trình độ cao
trên địa bàn lên đến trên 20 nghìn người
trong đó bộ phận các doanh nghiệp cần
8.700 lao động.
Hệ thống giáo dục và đào tạo trên địa
bàn 2 tỉnh đã được phát triển khá nhanh
trong thời gian gần đây và sẽ là nguồn bổ
sung sự thiếu hụt về lao động kỹ thuật.
Trong đó, Bắc Ninh được đánh giá là có
lợi thế hơn về hệ thống đào tạo nghề.
3. Chi phí lao động
Mức lương tối thiểu mà các doanh
nghiệp tại Bắc Ninh và Hưng Yên đang
áp dụng đều là mức lương tối thiểu vùng
3 và vùng 4. Sở LĐTBXH Bắc Ninh đang
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II - 2011
41
kiến nghị nâng mức lương tối thiểu vùng
đồng loạt lên 20% (thông qua điều chỉnh
vùng áp dụng tiền lương từ vùng 3, vùng
4 lên vùng 2, vùng 3) do mức lương thấp
nhất hiện tại đều cao hơn mức lương tối
thiểu 20% và mức sống sinh hoạt tại Bắc
Ninh khá đắt đỏ so với những tỉnh khác.
Bảng 3.3. Tiền lương 2009 theo ngành, vị trí công việc tại Hưng Yên và Bắc Ninh
Hưng Yên Bắc Ninh
Tiền lương ngành chế biến LTTP 2.596.000 1.695.000
Tiền lương bộ phận trực tiếp sản xuất 2.285.000 1.567.000
Thu nhập bình quân chung của người lao động 3.571.000 2.423.000
Nguồn: Tính toán từ Điều tra Doanh nghiệp, TCTK + Điều tra tiền lương Bộ LĐTBXH + Khảo sát
doanh nghiệp Sở LĐTBXH tỉnh. Mức tiền lương được tính cho khu vực kinh tế chính thức (doanh nghiệp)
Mức tiền lương bình quân của người
lao động trong các doanh nghiệp tại
Hưng Yên cao hơn mức tiền lương bình
quân ở Bắc Ninh. Hưng Yên là tỉnh có
mức tăng tiền lương, thu nhập cao nhất
trong vùng đồng bằng sông Hồng. Một
trong những nguyên nhân khiến tiền
lương trong các doanh nghiệp tăng cao là
do quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng
công nghiệp, phát triển các khu công
nghiệp, thu hút đầu tư nước ngoài. Số
liệu chung cũng cho thấy tuy có ít khu
công nghiệp hơn nhưng số lao động
trong các khu công nghiệp Hưng yên cao
gấp hơn 1,5 lần số lao động trong các
khu công nghiệp của Bắc Ninh. Bên cạnh
đó, các khu công nghiệp của Hưng Yên
khá gần Hà Nội, do đó mức tiền lương
Hưng Yên cũng phần nào chịu ảnh
hưởng của giá lao động tại Hà Nội.
Mức tiền lương cao sẽ khiến cho chi
phí lao động cao, tuy nhiên ở khía cạnh
khác, nó phản ánh sức cạnh tranh trên thị
trường lao động. Với mức tiền lương cao,
các doanh nghiệp Hưng Yên sẽ có cơ hội
thu hút lao động nhiều hơn, giảm khó
khăn trong tuyển dụng lao động. Hiện tại,
các doanh nghiệp Bắc Ninh gặp nhiều
khó khăn trong tuyển dụng lao động sản
xuất vì lý do tiền lương. Tiền lương cho
bộ phận trực tiếp sản xuất của doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài thấp hơn của
doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp
nhà nước khiến cho các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài khó khăn trong
tuyển dụng lao động hơn. Trong năm
2009, 2010 đã xảy ra nhiều cuộc đình công
tại các doanh nghiệp có vốn ĐTNN do lao
động đòi tăng lương.
Bắc Ninh và Hưng Yên đều có những
lợi thế nhất định về lao động. Hai tỉnh
đều có nguồn cung lao động phổ thông
dồi dào. Bắc Ninh có lợi thế hơn về lao
động có kỹ thuật. Hưng Yên có lợi thế
hơn trong việc thu hút và tuyển dụng lao
động. Việc sử dụng lao động ngoại tỉnh
cũng làm gia tăng chi phí lao động của
doanh nghiệp. Một bất lợi là mức sống
sinh hoạt tại Bắc Ninh là khá cao so với
Hưng Yên. Lao động Hưng Yên còn ảnh
hưởng tác phong sản xuất nông nghiệp
nên hiền lành, chất phác, kém năng động.
Quá trình lựa chọn đòi hỏi nhà đầu tư cần
cân nhắc thận trọng để có quyết định phù
hợp nhất với mục tiêu của mình.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_thi_truong_lao_dong_hung_yen_va_bac_ninh.pdf