Phân tích thực trạng của bản kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2006 – 2015

Về đầu tư phát triển và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội Những mặt đạt được bao gồm: - Đầu tư phát triển được tăng cao - Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội có nhiều bước tiến mới. Bên cạnh đó trong lĩnh vực đầu tư phát triển vẫn còn một số tồn tại: Các cơ chế chính sách định hướng thu hút nguồn vốn đầu tư toàn xã hội chưa đủ hấp dẫn, quy trình quản lý đầu tư rườm rà phức tạp, cơ cấu đầu tư trong một số ngành và lĩnh vực còn nhiều bất hợp lý, kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển.

doc23 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1144 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích thực trạng của bản kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2006 – 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Danh sách thành viên nhóm 1 Phạm Thị Ngọc Anh Ngô Đức Công Đào Duy Hà Nguyễn Thị Quỳnh Hoa Thái Thị Huệ Hoàng Thị Nhuần Nguyễn Thị Mai Phạm Thị Minh Tâm MỤC LỤC Lời nói đầu Có thể nói, kế hoạch 5 năm là sự cụ thể hoá chiến lược và quy hoạch phát triển trong lộ trình phát triển dài hạn của đất nước. Nó xác định các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội trong thời kỳ 5 năm và xác định các cân đối, các chính sách, phân bổ nguồn lực, vốn cho các chương trình phát triển của khu vực kinh tế Nhà nước và khuyến khích sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Với tầm quan trọng như thế, ở Việt Nam bản kế hoạch này được giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư soạn thảo sau đó được quốc hội thông qua rồi mới đưa vào thực tiễn áp dụng. Bản kế hoạch 5 năm có thể nhận định là một tài liệu quan trọng của quốc gia, ảnh hưởng lớn đến hướng đi, con đường phát triển của đất nước trong thời kỳ kế hoạch. Việc nghiên cứu bản kế hoạch này là cơ hội rất tốt để sinh viên chuyên ngành kế hoạch có thể tiếp cận thực tế những lý thuyết đã được học trong trường đại học, so sánh những lý thuyết đã được học với thực tế áp dụng Với yêu cầu của đề tài, nhóm 1 đã tiến hành nghiên cứu phần “Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001-2005”. Sau đó đưa ra những nhận xét và đóng góp cho nội dung cũng như hình thức của phần này. Vì đây là lần đầu tiên tiếp cận với vấn đề, chưa có kinh nghiệm nên những nhận xét của nhóm chỉ mang tính chủ quan và chắc chắn sẽ có những thiếu sót, mong thầy cô và các bạn bổ sung để cho đề tài hoàn chỉnh hơn Nhóm 1 xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS.Ngô Thắng Lợi đã hướng dẫn nhóm làm đề tài này! Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2008 Chương 1: MỞ ĐẦU 1. Nội dung tổng quát nghiên cứu Nội dung tổng quát của vấn đề nghiên cứu là : Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 – 2005, phần này bao gồm ba phần: - Phần thứ nhất là đánh giá tổng quát những thành tựu và hạn chế, nêu ra những nguyên nhân của thành tựu và hạn chế đó - Phần thứ hai, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch 5 năm 2001 – 2005 theo các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể về lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phong an ninh, và tình hình xây dựng thể chế kinh tế thị trường. - Phần thứ ba là bài học kinh nghiệm rút ra được từ giai đoạn 2001 – 2005 để từ đó đề ra địng hướng phát triển cho giai đoạn kế tiếp, giai đoạn 2006 – 2010. Vị trí, tầm quan trọng của nội dung nghiên cứu. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 – 2005 là một bước quan trọng trong bản kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010: - Đây là phần đầu tiên trong bản kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2006 - 2010, là cơ sở tiền đề cho việc xây dựng kế hoạch cho giai đoạn sau. Chất lượng của phần này là yếu tố tác động đến việc xây dựng các chỉ số kế hoạch của giai đoạn sau. - Phần này cho biết trong giai đoạn kế hoạch trước chúng ta đã thực hiện kế hoạch đề ra như thế nào. Việc đánh giá được thực hiện bằng cách so sánh những kết quả đạt được của thời kỳ kế hoạch với những mục tiêu đã được đặt ra. - Đưa ra những thành tựu và hạn chế của giai đoạn trước, từ đó tìm ra nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế đó. Có thể nói đây như là một bước kiểm điểm lại việc thực hiện kế hoạch trong giai đoạn trước. - Trong phần này, bản kế hoạch cần phải phân tích được các nhân tố tác động đến việc thực hiện kế hoạch của giai đoạn trước, đó là cơ sở cho việc dự báo các tác động đến việc thực hiện kế hoạch cho giai đoạn sau. - Mặt khác, qua việc đánh giá đó chúng ta có thể biết được điểm mạnh, điểm yếu của chúng ta, từ đó đề ra những giải pháp để phát huy tối đa các điểm mạnh và hạn chế các điểm yếu khi thực hiện bản kế hoạch tiếp theo. - Ngoài ra, chúng ta còn biết được vị trí của nước ta đang đứng ở đâu so với khu vực và thế giới, từ đó đưa ra những mục tiêu cụ thể cho trong giai đoạn tới. Sự cần thiết của việc nghiên cứu - Việc nghiên cứu nội dung này rất hữu ích với sinh viên chuyên ngành kinh tế kế hoạch. Đây là cơ hội để sinh viên có thể so sánh những kiến thức lý thuyết đã học với việc áp dụng những kiến thức này vào thực tế như thế nào - Đây là một trong những nội dung quan trọng trong chương trình môn học bởi vậy việc nghiên cứu giúp cho sinh viên có thể nắm chắc và sâu hơn về lý thuyết của môn học chuyên ngành - Có thể coi đây là một cơ hội thực hành cho sinh viên, làm quen trước với những tài liệu mà sau này khi ra trường làm việc sinh viên sẽ được tiếp cận thường xuyên. Chương 2: MÔ TẢ PHẦN PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA BẢN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTXH 2006 – 2010 Nội dung của vấn đề nghiên cứu: Phần thứ nhất bao gồm 3 phần: I: Đánh giá tổng quát. Phần này bản kế hoạch đi vào phân tích sơ bộ về những thành tựu đạt được và những yếu kém, tồn tại về các vấn đề như kinh tế, chính trị, xã hội, đối ngoại, quốc phòng an ninh... Sau khi phân tích được tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2005, chúng ta có thể đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu của đất nước để có những định hướng trong giai đoạn tiếp theo. Trong bản kế hoạch đã rút ra được những thành tựu nổi bật trong giai đoạn 2001-2005 là: Một là, nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao năm sau cao hơn năm trước GDP tăng bình quân là 7.5%. Đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người tăng 5,7trđ năm 2000 lên trên 10trđ năm 2005,tăng 12.1%/năm. Hai là, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Ba là, phát huy tốt nguồn lực cho đầu tư phát triển, nhất là nguồn lực của dân. Bốn là, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, các cân đối chủ yếu đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Năm là, hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế đối ngoại có bước tiến mới rất quan trọng. Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên. Sáu là, chất lượng nguồn nhân lực có bước chuyển biến, khoa học công nghệ có tiến bộ. Bảy là, văn hoá xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt, nhất là xoá đói giảm nghèo; nhất là việc gắn kết giữa phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội có chuyển biến tích cực, chỉ số phát triển con người được nâng lên. Tám là, chính trị xã hội ổn định, quốc phòng an ninh được tăng cường, quan hệ chính trị đối ngoại được mở rộng, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững. Những yếu kém: - Tăng trưởng kinh tế còn dưới mức khả năng phát triển của đất nước, và thấp hơn nhiều nước trong khu vực ở thời kỳ đầu công nghiệp hoá, chất lượng phát triển còn thấp, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu. - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm và chưa đồng đều, chưa phát huy tốt thế mạnh trong từng ngành, từng vùng, từng sản phẩm. cơ cấu dịch vụ chưa có sự chuyển dịch đáng kể, dịch vụ chất lượng cao phát triển chậm. - Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều hạn chế. - Một số nguyên tắc của thị trường bị vi phạm. - Các cân đối vĩ mô chưa thật vững chắc. Hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế đối ngoại còn nhiều hạn chế. - Cơ chế, chính sách về văn hoá, xã hội chậm được đổi mới và cụ thể hoá, nhiều vấn đề xã hội bức xúc chậm được giải quyết. Từ thực trạng phân tích ở trên, bản kế hoạch đi vào phân tích những nguyên nhân của thành tựu và yếu kém, làm rõ được những thành tựu đạt được là do đâu để có hướng phát huy tối đa những điểm mạnh, làm rõ xem lý do nào dẫn tới những hạn chế, tồn tại để từ đó đề ra những giải pháp nhằm khắc phục tối đa những điểm yếu đó. * Nguyên nhân của thành tựu - Kiên trì thực hiện được đuờng lối đổi mới, phát triển kinh tế thị trưòng định hướng xã hội chủ nghĩa - Sự nỗ lực phấn đấu của toàn đảng toàn dân toàn quân, sự năng động sáng tạo và quyết tâm của các ngành, các cấp, - Kết quả đàu tư của nhiều năm qua cùng với sự huy động ngày càng cao mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước, có thêm nhiều công nghệ hiện đại, tăng khả năng cạnh tranh. * Nguyên nhân của yếu kém - Tư duy kinh tế chậm đổi mới - Xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, quy mô nền kinh tế nhỏ bé II: Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch 5 năm 2001 – 2005 theo các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể. Phần này bản kế hoạch đi vào phân tích chi tiết bốn lĩnh vực: Thứ nhất: Lĩnh vực kinh tế bao gồm các vấn đề: Tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế và hoạt động kinh tế đối ngoại, đầu tư phát triển và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Về tăng trưởng kinh tế ổn định kinh tế vĩ mô: Bản kế hoạch đi vào phân tích sâu về những thành tựu nổi bật đã đạt được và những tồn tại trong giai đoạn 2001 – 2005. Những thành tựu nổi bật bao gồm: Một là, nền kinh tế phát triển theo chiều hướng tích cực, chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh từng bước được cải thiện. Hai là, các khu vực kinh tế đều có bước tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch đúng hướng Ba là, kinh tế vĩ mô và các cân đối chủ yếu trong nền kinh tế có nhiều cải thiện. Những tồn tại trong tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô: Một là, tăng trưởng chưa thực sự vững chắc, chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp, chậm được cải thiện. Hai là, các cân đối vĩ mô trong nền kinh tế chưa thực sự vững chắc. Ba là, quy mô nền kinh tế còn nhỏ và nguy cơ tụt hậu còn lớn. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế Bản kế hoạch phân tích các mặt: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế, chuyển dịch thành phần kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động. Từ việc phân tích đã chỉ ra một số tồn tại trong quá trình chuyển dịch kinh tế bao gồm: - Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành chưa thật gắn kết chặt chẽ với các quy hoạch, chiến lược tổng thể có tầm nhìn xa với lộ trình hợp lý. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các vùng chưa phát huy tốt lợi thế, tiềm năng của từng vùng. - Việc thực hiện chính sách phát triển các thành phần kinh tế còn nhiều hạn chế, một số chính sách chưa được tổ chức thực hiện cớ hiệu quả, chưa khai thác tốt nội lực và nguồn vốn bên ngoài. - Cơ cấu lao động chuyển dịch chưa phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu ngành và vùng. Về hội nhập kinh tế quốc tế và hoạt động kinh tế đối ngoại Bản kế hoạch đã phân tích và đưa ra các thành tựu sau: Một là, mở rộng các quan hệ và hội nhập kinh tế quốc tế. Hai là, hoạt động xuất nhập khẩu đã có nhiều bước tiến vượt bậc. Ba là, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức vẫn liên tục tăng. Bốn là, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Bên cạnh đó việc hội nhập kinh tế quốc tế và hoạt động kinh tế đối ngoại cũng còn nhiều hạn chế cụ thể là: - Lĩnh vực xuất nhập khẩu vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức, - Việc giải ngân vốn ODA còn chậm. - Việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn dưới mức khả năng. Về đầu tư phát triển và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội Những mặt đạt được bao gồm: - Đầu tư phát triển được tăng cao - Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội có nhiều bước tiến mới. Bên cạnh đó trong lĩnh vực đầu tư phát triển vẫn còn một số tồn tại: Các cơ chế chính sách định hướng thu hút nguồn vốn đầu tư toàn xã hội chưa đủ hấp dẫn, quy trình quản lý đầu tư rườm rà phức tạp, cơ cấu đầu tư trong một số ngành và lĩnh vực còn nhiều bất hợp lý, kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Thứ hai: Lĩnh vực xã hội bao gồm các nội dung sau: Giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ, tài nguyên và môi trường, công tác kế hoạch hóa gia đình, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo Giáo dục đào tạo: Có những chuyển biến tích cực. Giáo dục ở vùng sâu vùng xa có những tiến bộ, mặt bằng dân trí đã được nâng lên. Việc xã hội hoá giáo dục đào tạo đã đạt được những kết quả ban đầu. Tuy nhiên giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém, hiệu quả giáo dục còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước, khoảng cách chênh lệch giữa giáo dục đào tạo ở thành thị và nông thôn còn lớn, Khoa học và công nghệ: Hoạt động khoa học công nghệ đã đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế xã hội. trình độ công nghệ của một số ngành lĩnh vực đã được nâng lên. Năng lực nghiên cứu khoa học công nghệ đã được tăng cường và phát triển mới. Tuy nhiên hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ chưa gắn kết chặt chẽ giữa thực tiễn và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội,.. Tài nguyên môi trường: Các hoạt động điều tra cơ bản được duy trì thường xuyên đã thu thập và xử lý một khối lượng lớn các số liệu điều tra về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiênvà sự biến động của các nguồn tài nguyên,.. Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo và nhà ở. Về công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình: các hoạt động trong công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình tiếp tục được đẩy mạnh Về lao động, việc làm: vấn đề giải quyết việc làm đã thực sự trở thành nhiệm vụ trọng tâm của các ngành, các cấp. Trong 5 năm qua, số lao động được giải quyết việc làm là 7,5 triệu người. Về công tác xoá đói giảm nghèo đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, phương thức xoá đói giảm nghèo đã được đổi mới phù hợp theo Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo Về công tác giải quyết nhà ở đã có những bước cải thiện quan trọng. Tuy nhiên, vẫn còn một số yếu kém trong những công tác trên như: tốc độ tăng dân số còn cao chưa đạt mục tiêu đề ra, tình trạng thiếu việc làm vẫn còn ở múc cao, chất lượng lao động kém, năng suất thấp; chất lượng xoá đói giảm nghèo chưa thật vững chắc, tỷ lệ hộ tái nghèo còn cao Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng được cải thiện, mạng lưới y tế cơ sở được củng cố và nâng cấp. Các cơ sở y tế tư nhân phát triển nhanh chóng góp phần vào công tác chăm sóc và khám chữa bệnh cho nhân dân. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế: hệ thống y tế chậm đổi mới, chất lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng nhu cầu, Các hoạt động văn hoá thông tin và thể dục thể thao. Về văn hoá thông tin: Các hoạt động văn hoá thông tin phát triển đa dạng hơn, tăng hiệu quả công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, phổ biến pháp luật, góp phần nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân và xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Bên cạnh những chuyển biến tích cực vẫn còn một số tồn tại, sự suy thoái về lối sống, đạo đức, bệnh phô trương hình thức, thành tích và nạn tham nhũng vẫn còn rất phổ biến Về thể dục thể thao Các hoạt động thể thao tiếp tục phát triển và đạt được một số kết qủa tốt. Tuy nhiên, công tác đào tạo, rèn luyện đạo đức cho vận động viên còn nhiều tích cực. Các hoạt động bảo trợ xã hội, chăm sóc người có công với nước. Hệ thống bảo hiểm xã hội đang được mở rộng. Các hoạt động này được duy trì và mở rộng, các hoạt động từ thiện,trợ giúp đồng bào khó khăn ,. được thưc hiện sâu rộng trong quần chúng nhân dân .Tuy nhiên,các hoạt động này vẫn còn một số vấn đề bất hợp lý : Chưa mở được nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ,chế độ ưu đãi với ngưới có công chưa được quan tâm đúng mức Nâng cao mức sống cho đồng bào dân tộc thiểu số Thực hiện chủ trương về phát triển kinh tế xã hội cho vùng núi ,vùng sâu,vùng xa và viùng đồng bào dân tộc thiểu số,trong thời gian qua nhà nước đã quan tâm nhiều về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu như giao thông , thuỷ lợi, điện , nước, y tế , trường học. Ngoài ra chính phủ còn thực hiện chính sách giao rừng, giao đất và xác định rõ quyền sử dụng đất cho từng hộ dân tộc. Tuy nhiên vùng đồng bào dân tộc thiểu số vẫn là vùng chậm phát triển. Khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng vẫn có xu hướng gia tăng. Bình đẳng về giới, công tác thanh niên và đảm bảo quyền trẻ em. Bình đẳng về giới và nâng cao vị thế cho phụ nữ đã có nhiều chuyển biến đáng kể, nhất là trong giáo dục .Tình trạng bạo hành trong gia đình đã từng bước hạn chế, vị thế của người phụ nữ đã được nâng lên. Tuy vậy nhưng khoảng cách về giới vẫn còn tồn tại trong việc tiếp cận các dịch vụ cơ bản, phụ nữ và trẻ em nghèo dân tộc thiểu số ít có cơ hội được học tập và chăm sóc sức khoẻ, vấn đề tảo hôn, nạn phân biệt đối xử và đối xử ngược đãi với phụ nữ Công tác thanh niên có nhiều tiến bộ, tinh thần xung phong tình nguyện, tính tích cực chính trị của thanh niên được khơi dậy và phát huy qua các chiến dịch phát động . Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em đã được chú trọng, ý thức trách nhiệm trong việc chăm sóc sức khoẻ cho trong các cấp các ngành đã được nâng lên. Các hoạt động hỗ trợ về giáo dục cho trẻ em mồ côi, tàn tật, khuyết tật tiềp tục được triển khai và có nhiều tiến bộ. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế như công tác khám chữa bệnh cho trẻ em chưa được đảm bảo đầy đủ,vấn đề giáo dục cho trẻ em vẫn còn nhiều bất cập . Công tác phòng chống ma tuý và tệ nạn xã hội Phong trào xây dựng xã phường lành mạnh đang được nhân rộng .Nhiều địa phương đã có giải pháp tốt trong phòng chống ma tuý, tệ nạn mại dâm, ngăn chặn các hoạt động không lành mạnh . Tuy nhiên một số vấn đề xã hội chưa có chuyển biến vững chắc: Tội phạm có tổ chức, có tính chất nghiêm trọng, tham nhũng, ma tuý có chiều hướng gia tăng Thứ ba: Quốc phòng an ninh: Trong 5 năm qua, tiềm lực quốc phòng và an ninh của đất nước đã được tăng cường và củng cố. Việc kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng ở một số địa bàn bước đầu thực hiện có hiệu quả, góp phần quan trọng trong công cuộc xoá đói giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và các địa bàn chiến lược. Phòng chống tội phạm đã đạt được những thắng lợi rõ rệt, công tác an toàn giao thông được đặc biệt quan tâm chỉ đạo triển khai và đạt kết quả bước đầu. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế như trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật cho lực lượng quân đội, công an chưa đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới, đầu tư cho yêu cầu đảm bảo quốc phòng, an ninh ở vùng biên giới, hải đảo còn nhiều hạn chế. Thứ tư: Xây dựng thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. Xây dựng hệ thống luật pháp về kinh tế. Hệ thống luật pháp về kinh tế đang dần được hoàn thiện. Nội dung pháp luật kinh tế đã phù hợp được với nền kinh tế thị trường, đáp ứng được yêu cầu cải cách và hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên khung pháp luật về kinh tế hiện hành chưa thật đồng bộ, các văn bản dưới luật chậm được ban hành, chưa đáp ứng được yêu cầu về tự do thương mại Kiểm tra, đánh giá việc chấp hành ngân sách còn yếu kém. Năng lực, hiệu lực thực thi pháp luật. Việc áp dụng hệ thống pháp luật mới tích cực được thực hiện tạo điều kiện cho sự vận hành và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN. Tuy vậy, hiện vẫn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục như tổ chức thi hành luật pháp đã được ban hành vẫn còn nhiều yếu kém, khoảng cách giữa việc ban hành và việc thực thi pháp luật vẫn còn lớn. Công tác xây dựng và thực thi chính sách còn chưa phù hợp với thực tế, phong tục, tập quán của đồng bào vùng sâu, vùng xa. Hình thành đồng bộ các loại thị trường. Thị trường vốn: thực hiện giải pháp phát triển thị trường vốn, cải cách hệ thống ngân hàng, thành lập các trung tâm giao dịch chứng khoán, phát triển thể chế tài chính phi ngân hang (đặc biệt là xuất hiện các công ty bảo hiểm trong nước và quốc tế). Thị trường lao động: Ban hành, sửa đổi, bổ sung bộ luật lao động. Hoàn thiện HTTT thị trường lao động, áp dụng các chủ trương chính sách mới về xuất khẩu lao động. Thị trường bất động sản: Ban hành Luật Đất đai 2003, thiết lập quản lý và phát huy nguồn lực đất đai trong phát triển kinh tế xã hội. Thị trường KHCN: Tạo ra quan hệ cung cầu trong một số hoạt động KHCN, tạo nên sự bám sát nhu cầu thực tế của KHCN trong quản lý, trong sản xuất kinh doanh. Cải cách nền hành chính nhà nước. Tiếp tục sắp xếp để phân rõ, tránh sự chống chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan tạo ra sự hiệu quả trong hoạt động. Đơn giản thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một dấu nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công chức. Có nhiều chuyển biến tích cực trong thực hiên dân chủ cơ sở. Bên cạnh đó vẫn còn hạn chế như: tiến trình cải cách hành chính còn chậm, chưa thể hiện rõ vai trò của Nhà nước. III: Bài học kinh nghiệm. Từ sự đánh giá những thành tựu và tồn tại trong 5 năm qua có thể rút ra 5 bài học kinh nghiệm lớn sau: Bài học về phát triển nhanh và bền vững. Phát triển nhanh phải đi đôi với nâng cao tính bền vững. Tăng trưởng về số lượng phải đi liền với nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trong khi khai thác các yếu tố phát triển theo chiều rộng, phải đặc biệt coi trọng các yếu tố phát triển theo chiều sâu. Phát triển kinh tế phải đi đôi với việc bảo đảm ổn định chính trị-xã hội, coi đây là tiền đề điều kiện để phát triển nhanh và bền vững. Bài học về huy động và sử dung có hiệu quả các nguồn lực, nhất là nội lực. Nội lực có vai trò quyết định đối với sự phát triển. Nội lực được tăng cường mới bảo đảm được độc lập tự chủ về kinh tế, thu hút và sử dụng có hiệu quả ngoại lực và thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế thành công. Bài học về hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Hội nhập kinh tế quốc tế là yêu cầu khách quan; phải chủ động, có lộ trình phù hợp với hướng đi tích cực, vững chắc, không do dự chần chừ, nhưng cũng không được nóng vội giản đơn. Bài học về phát triển về kinh tế thị trường đồng thời với chăm lo ngày càng tốt hơn phúc lợi xã hội. Giai đoạn phát triển mới của đất nước đòi hỏi phải hình thành nhanh và đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, thực hiện đầy đủ nguyên tắc của thị trường. Đồng thời, càng đi vào kinh tế thị trường, càng phải chăm lo tốt hơn phúc lợi xã hội, giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo, phát triển giáo dục, văn hoá, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Phải đề cao trách nhiệm của nhà nước và sự đóng góp của toàn xã hội để đầu tư nhiều hơn cho lĩnh vực văn hoá, xã hội và thực hiện tốt hơn yêu cầu gắn kết phát triển kinh tế với phát triển văn hoá xã hội. Bài học về công tác tổ chức thực hiện và tuyển chọn, bố trí đúng cán bộ. Phải tuyển chọn và bố trí đúng cán bộ đáp ứng được yêu cầu công việc; phải giao nhiệm vụ rõ rang và quyền hạn tương xứng cho người đứng đầu từng tổ chức, tứng đơn vị, kể cả quyền hạn về tổ chức bổ máy và nhân sự, đồng thời phải yêu cầu rất cao về trách nhiệm đối với cán bộ, nhất là người đứng đầu, khi không hoàn thành được nhiệm vụ, công việc trì trệ, hoặc có sai phạm khuyết điểm, phải xứ lý nghiêm minh kịp thời, kể cả thay thế. Phải có quy chế cụ thể về công tác cán bộ để đáp ứng được yêu cầu này. Đây là những bài học mà bất kỳ một quốc gia nào cũng phải quan tâm tới trên con đường phát triển của mình đặc biệt là Việt Nam, một nước xã hội chủ nghĩa đang ở gai đoạn đầu của công cuộc CNH – HĐH. Tuy nhiên để thực hiện tốt các bài học này thì đây vẫn là một bài toán khó. Nhận xét nội dung và hình thức của phần đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 – 2005. Mặt được: - Về hình thức: Phần này trình bày logic, bố cục cân đối hợp lý. Phần đầu là đánh giá tổng quan, cho chúng ta có một cái nhìn toàn cảnh về toàn bộ tình hình kinh tế xã hội của Việt Nam giai đoạn 2001-2005 Sau đó bản kế hoạch đi sâu vào phân tích từng nội dung, từng lĩnh vực cụ thể, giúp người đọc có được những hiểu biết sâu sắc, toàn diện về từng lĩnh vực Qua quá trình phân tích một cách rất cụ thể, cuối cùng đưa ra những bài học kinh nghiệm quý báu cho giai đoạn sau. Đây có thể coi như là phần kết luận cuối cùng cho thời kỳ kế hoạch trước và mở hướng phát triển tiếp theo cho thời kỳ kế hoạch sau. - Về nội dung: + Thực trạng vấn đề được trình bày rõ ràng, dễ hiểu Trong phần đánh giá tổng quan: Những thành tựu và yếu kém được nêu ra một cách chung nhất, khái quát nhất. Đó là những vấn đề nổi bật nhất trong từng lĩnh vực. Trong phần tiếp theo là đánh giá cụ thể từng lĩnh vực: Các lĩnh vực được chia thành 4 lĩnh vực chính là kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh, xây dựng thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. Việc phân chia theo từng lĩnh vực này giúp cho người đọc nắm vấn đề một cách có hệ thống. Trong mỗi lĩnh vực thì những người làm kế hoạch lại đi vào phân tích từng vấn đề quan trọng và nổi bật. Việc phân tích rất cụ thể và toàn diện về mọi mặt của vấn đề. Như lĩnh vực kinh tế thì vấn đề được quan tâm là tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế và hoạt động kinh tế đối ngoại, đầu tư phát triển và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Đây là các vấn đề kinh tế vĩ mô quan trọng với tất cả các nước nói chung và nhất là với nước đang phát triển như nước ta. Ví dụ như tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế xã hội luôn là vấn đề kinh tế vĩ mô được quan tâm hàng đầu thì trong bản kế hoạch này đã phân tich rất cụ thể. Trong lĩnh vực xã hội thì bản kế hoạch đã phân tích vào tất cả các vấn đề như giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, công tác dân số kế hoạch hoá gia đình, Trong từng vấn đề, các nhà làm kế hoạch đã nêu ra những thành tựu và hạn chế của tất cả các chỉ tiêu, các vấn đề trong từng lĩnh vực một. Các vấn đề được kiểm điểm lại một cách khách quan. + Trong từng vấn đề các nhà làm kế hoạch đã trích dẫn ra các số liệu giúp người đọc có thể so sánh, ngoài ra các số liệu còn là minh chứng cho các kết luận. Hạn chế: Bản kế hoạch là sản phẩm trí tuệ của cả một tập thể, nó mang tính thực tiễn. Đây cũng là một tài liệu quan trọng của quốc gia. Chính vì thế trước khi được đem ra công bố rộng rãi, bản kế hoạch đã qua nhiều khâu xem xét, thẩm định. Với nhóm sinh viên, kinh nghiệm chưa có vì thế những nhận xét sau đây chỉ mang tính chất chủ quan. Về hình thức: Không có khuyết điểm gì Về nội dung: + Mục nguyên nhân của thành tựu ở phần đánh giá tổng quát còn chưa chỉ rõ được sự tác động của các chính sách, các yếu tố bên ngoài đến thực trạng như thế nào. + Chưa so sánh đầy đủ tình hình thực hiện kế hoạch với tiềm năng của đất nước và với các nước trong khu vực. + Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước đưa ra bảng nhưng chưa so sánh với giai đoạn 1996-2000 (tr15). Chưa có phân tích cho hiện trạng tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước của ngành công nghiệp xây dựng giảm so với giai đoạn trước. + Phần đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch cụ thể cũng chưa chỉ ra được nguyên nhân của từng hạn chế, yếu kém. Vì vậy người đọc không hình dung được nguyên nhân yếu kém là do đâu. + Trong nhận xét về đóng góp của các yếu tố đến tăng trưởng kinh tế (tr23) chưa đưa ra số liệu cụ thể. + Trong phần phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế (t25 đến t29), mới chỉ phâm tích cơ cấu ngành kinh tế, thành phần kinh tế, vùng kinh tế, cơ cấu lao động , mà chưa phân tích theo khu vực thể chế. Việc phân tích cơ cấu kinh tế theo khu vực thể chế rất quan trọng vì nó phản ánh vai trò của từng khu vực kinh tế trong nền kinh tế để từ đó có thể đưa ra các giải pháp phát triển các khu vực theo yêu cầu thực tế. + Trong phần “đầu tư phát triển và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội” (tr35) chưa tách bạch được rõ ràng đầu tư từ ngân sách nhà nước với đầu tư lấy từ nguồn vốn ODA mà lại gộp vào là đầu tư từ ngân sách nhà nước. + Trong phần khoa học công nghệ (tr42) chưa có số liệu về tỉ lệ % chi ngân sách cho đầu tư phát triển khoa học công nghệ, để từ đó có đánh giá giữa đầu tư và thực tế đạt đượcvà thấy được sự quan tâm của Nhà nước cho phát triển khoa học công nghệ. Ngoài ra trong phần này, không có số liệu cụ thể để minh chứng cho những kết luận. + Trong phần quốc phòng an ninh (t53) chưa có số liệu % cụ thể về chi cho quốc phòng trong ngân sách nhà nước. Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TRONG PHẦN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM 2001 – 2005. Từ việc phân tích ở chương trên nhóm đưa ra các kiến nghị sau. Đây là các kiến nghị xuất phát từ việc nhóm phân tích những hạn chế của bản kế hoạch 2006-2010 phần đánh giá thực trạng phát triển 1. Cần so sánh tình hình thực hiện kế hoạch với tiềm năng của đất nước để thấy được những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản lý, từ đó có những giải pháp khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý nhằm đạt được nhiều thành tựu hơn nữa. Nên đánh giá cả về cơ cấu theo khu vực thể chế để có cái nhìn tổng quát và thấy rõ hơn vai trò của từng khu vực trong công cuộc phát triển. Cần phân tích rõ hơn nguyên nhân của từng thành tựu cũng như yếu kém cụ thể để có những định hướng chính xác nhất cho giai đoạn tiếp theo. Các kết luận nên được minh chứng bằng các số liệu cụ thể. Nhất là số liệu về tỉ lệ đầu tư từ các nguồn khác nhau để thấy được hiệu quả đầu tư của từng nguồn, từ đó có hướng phát triển

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6103.doc
Tài liệu liên quan