Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Vietrans tài chính

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VIETRANS. A. GIỚI THIỆU CÔNG TY Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương (VIETRANS) là đơn vị giao nhận vận tải quốc tế trực thuộc Bộ Công Thương . VIETRANS chuyên cung cấp các dịch vụ giao nhận, vận chuyển, kho vận cho tất cả các loại hàng hoá của Việt Nam. Trong suốt hơn ba thập kỷ qua, VIETRANS không chỉ đầu tư nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật mà còn chú trọng đến việc đào tạo và nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho nhân viên nhằm không ngừng đẩy mạnh chất lượng dịch vụ. Tên tuổi và biểu tượng của VIETRANS đã được đăng ký bảo hộ tại Cục sở hữu Trí tuệ Bộ Khoa học và Công nghệ quốc gia. VIETRANS luôn dẫn đầu trong việc thiết lập các dịch vụ giao nhận mới tại Việt Nam. VIETRANS không chỉ là công ty đầu tiên tại Việt Nam cung cấp dịch vụ từ “cửa đến cửa” trên phạm vi quốc tế, mà còn là công ty đầu tiên được gia nhập FIATA, phát hành FBL (vận đơn vận tải đa phương thức của FIATA) và là một trong những công ty đầu tiên khai thác dịch vụ kho ngoại quan. Ngoài ra, VIETRANS đã được công nhận là đại lý hàng hoá của IATA. VIETRANS là sáng lập viên của Hiệp hội Giao nhận Kho vận Việt Nam (VIFFAS) và Tổng Giám đốc VIETRANS được bầu làm chủ tịch đầu tiên của Hiệp hội. Với đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, hệ thống phân phối và kho bãi trên toàn quốc, cùng mạng lưới đại lý hiệu quả, đáng tin cậy trên toàn cầu và mối liên hệ chặt chẽ với các cơ quan hữu quan, VIETRANS có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế.

doc29 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1829 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Vietrans tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VIETRANS. GIỚI THIỆU CÔNG TY Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương (VIETRANS) là đơn vị giao nhận vận tải quốc tế trực thuộc Bộ Công Thương . VIETRANS chuyên cung cấp các dịch vụ giao nhận, vận chuyển, kho vận cho tất cả các loại hàng hoá của Việt Nam. Trong suốt hơn ba thập kỷ qua, VIETRANS không chỉ đầu tư nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật mà còn chú trọng đến việc đào tạo và nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho nhân viên nhằm không ngừng đẩy mạnh chất lượng dịch vụ. Tên tuổi và biểu tượng của VIETRANS đã được đăng ký bảo hộ tại Cục sở hữu Trí tuệ Bộ Khoa học và Công nghệ quốc gia. VIETRANS luôn dẫn đầu trong việc thiết lập các dịch vụ giao nhận mới tại Việt Nam. VIETRANS không chỉ là công ty đầu tiên tại Việt Nam cung cấp dịch vụ từ “cửa đến cửa” trên phạm vi quốc tế, mà còn là công ty đầu tiên được gia nhập FIATA, phát hành FBL (vận đơn vận tải đa phương thức của FIATA) và là một trong những công ty đầu tiên khai thác dịch vụ kho ngoại quan. Ngoài ra, VIETRANS đã được công nhận là đại lý hàng hoá của IATA. VIETRANS là sáng lập viên của Hiệp hội Giao nhận Kho vận Việt Nam (VIFFAS) và Tổng Giám đốc VIETRANS được bầu làm chủ tịch đầu tiên của Hiệp hội. Với đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, hệ thống phân phối và kho bãi trên toàn quốc, cùng mạng lưới đại lý hiệu quả, đáng tin cậy trên toàn cầu và mối liên hệ chặt chẽ với các cơ quan hữu quan, VIETRANS có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CÔNG TY Tình hình tài chính của Công ty năm 2003 Để đánh giá về tình hình tài chính của công ty, chúng ta có thể căn cứ vào số liệu của: Bảng cân đối tài chính trong hai năm 2002 - 2003 của công ty vietrans. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đến 31 tháng 12 năm 2003 Đơn vị:1.000 đồng TÀI SẢN Mmã số Cuối năm 2001 Cuối năm 2002 Cuối năm 2003 A - TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NH 12,759,694 14,721,422 17,431,042 (100 = 110 + 120 + 130 + 140 + 150 + 160) 100 I. Tiền 110 3,078,409 4,060,427 1. Tiền mặt tại quỹ 111 235,536 142,351 272,225 2. Tiền gửi ngân hàng 112 1,894,740 2,936,058 3,788,201 3. Tiền đang chuyển 113 II. Các khoản đầu tư tài chính NH 120 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 2. Đầu tư ngắn hạn khác 128 3. Dự phòng giảm giá đầu tư NH (*) 129 III. Các khoản phải thu 130 10.514.346 11.444.883 13.182.398 1. Phải thu của khách hàng 131 2,977,352 4,015,663 4,825,568 2. Trả trước cho người bán 132 1,677,195 2,541,391 3,890,748 3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 133 0 0 0 4. Phải thu nội bộ 134 1,420,819 1,420,819 1,420,819 - Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 135 1,420,819 1,420,819 1,420,819 - Phải thu nội bộ khác 136 5. Các khoản phải thu khác 138 1,334,947 763,883 406,833 6. Dự phòng các KPT khó đòi (*) 139 7. Tài sản lưu động khác IV. Hàng tồn kho 140 115,070 198,128 188,217 1. Hàng mua đang đi trên đường 141 2. Nguyên vật liệu, vật liệu tồn kho 142 77,567 122,794 54,260 3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143 1,724 1,095 4. Chi phí SX, kinh doanh dở dang 144 35,779 74,239 133,957 5. Thành phẩm tồn kho 145 6. Hàng hoá tồn kho 146 7. Hàng gửi đi bán 147 8. Dự phòng giảm giá HTK (*) 149 VI. Chi sự nghiệp 160 1. Chi sự nghiệp năm trước 161 2. Chi sự nghiệp năm nay 162 B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, ĐẦU TƯ DÀI HẠN 200 62,645,005 63,267,672 64,421,279 (200 = 210 + 220 + 230 + 240) I. Tài sản cố định 210 10,673,682 11,296,349 11,848,595 1. Tài sản cố định hữu hình 211 6,414,105 11,296,349 11,848,595 - Nguyên giá 212 10,673,682 11,296,349 11,848,595 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 213 2. Tài sản cố định thuê tài chính 214 - Nguyên giá 215 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 216 3. Tài sản cố định vô hình 217 - Nguyên giá 218 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 219 II. Các khoản đầu tư tài chính DH 220 51,971,323 51,971,323 52,572,683 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 2. Góp vốn liên doanh 222 51,971,323 51,971,323 52,572,683 3. Đầu tư dài hạn khác 228 4. Dự phòng giảm giá đầu tư DH(*) 229 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 IV. Các khoản ký quỹ, ký cược DH 240 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250 = 100 + 200) 250 75,404,699 77,989,094 81,852,321 NGUỒN VỐN Cuối năm 2001 Cuối năm 2002 Cuối năm 2003 A - NỢ PHẢI TRẢ 300 11,090,112 12,117,636 13,373,100 (300 = 310 + 320 + 330) I. Nợ ngắn hạn 310 11,090,112 12,117,636 13,373,100 1.Vay ngắn hạn 311 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 3. Phải trả cho người bán 313 6,947,127 6,436,665 6,307,902 4. Ngời mua trả tiền trước 314 1,203,383 2,253,539 4,667,264 5. Thuế và các khoản phải nộp NN 315 339,346 374,440 297,030 6. Phải trả công nhân viên 316 624,970 737,541 653,249 7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317 8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 318 1,975,284 2,315,450 1,447,653 II. Nợ dài hạn 320 1. Vay dài hạn 321 2. Nợ dài hạn 322 III. Nợ khác 330 1. Chi phí phải trả 331 2. Tài sản thừa chờ xử lý 332 3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 333 B - Nguồn vốn chủ sở hữu (400 = 410 + 420) 400 64,314,587 65,871,458 68,479,221 I. Nguồn vốn, quỹ 410 64,146,281 65,738,038 65,561,197 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 58,656,153 59,156,153 59,156,153 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 3. Chênh lệch tỷ giá 413 298,690 337,467 432,058 4. Quỹ phát triển kinh doanh 414 351,624 351,624 851,624 5. Quỹ dự phòng tài chính 415 185,414 185,414 185,414 6. Lãi chưa phân phối 416 699,970 1,656,329 15,501 7. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 417 15,501 15,501 8. Giảm do loại bỏ chi phí XDCBDD 320,649 603,709 129,210 9. Giá trị khấu hao 4,259,577 4,639,258 5,049,656 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 168,305 133,419 2,918,023 1. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 421 12,708 11,628 2,637,979 2. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 422 150,414 115,015 3. Quỹ quản lý của cấp trên 423 91,628 4. Nguồn kinh phí sự nghiệp 424 5,183 6,776 188,416 -Nguồn KP sự nghiệp năm trước 425 Nguồn KP sự nghiệp năm nay 426 5,183 6,776 -Nguồn KP đã hình thành TSCĐ 427 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (430 = 300 + 400) 430 75,404,699 77,989,094 81,852,321 Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty Phân tích diễn biến nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp Quy mô vốn của công ty trong năm 2003 là: Đầu năm : 77.989.094.759 đồng Cuối năm : 81.852.321.911 đồng Như vậy, tổng số vốn cuối năm so với đầu năm tăng 3.863.227.152 đồng hay 4,95%. Điều này chứng tỏ khả năng huy động và sử dụng vốn của công ty là rất tốt, công ty cần phát huy ưu điểm này. Bảng 2: Tình hình tăng giảm tài sản Đơn vị : 1.000 đồng Tài sản Ngày 31/12/2002 Ngày 31/12/2003 So sánh Tuyệt đối (%) A. TSLĐ và đầu tư NH 14.721.422 17.431.042 +2.709.620 +18,4 I. Tiền 3.078.409 4.060.427 +982.018 +31,9 III. Các khoản phải thu 8.741.758 10.543.970 +1.802.212 +20,6 IV. Hàng tồn kho 198.128 188.217 -9.911 -5 V.TSLĐ khác 2.703.125 2.638.427 -64.698 -2,3 B. TSCĐ và đầu tư DH 63.267.672 64.421.279 +1.153.607 +1,8 I. TSCĐ 11.296.349 11.848.595 +552.246 +4,6 1. TSCĐ hữu hình 11.296.349 11.848.595 +552.246 +4,6 2. TSCĐ vô hình 0 0 0 0 II. Các khoản đầu tư tài chính DH 51.971.323 52.572.683 +601.360 +1,15 III. Chi phí XD dở dang 0 0 0 0 Tổng cộng 77.989.094 81.852.321 3.863.227 +4,7 (Nguồn: Số liệu tại văn phòng công ty- Hà Nội) Tổng tài sản năm 2003 so với năm 2002 tăng : 3.863.227 nghìn đồng tương ứng 4,7% chủ yếu là do TSLĐ và ĐTNH tăng 2.709.620 nghìn đồng, nguyên nhân là do: - Tiền tăng: 982.018.000đồng tương ứng 31,9%: Trong khi công ty đã trích một phần để dành cho đầu tư vào TSCĐ làm cho TSCĐ tăng 142.849.000 đồng nhưng lượng tiền vẫn tăng. Điều này thể hiện công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ, đặc biệt là khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. - Các khoản phải thu tăng: 1.802.212.000đồng tương ứng 20,6%. Đây là một yếu tố gây bất lợi cho công ty, lượng vốn của công ty bị các đơn vị chiếm dụng tăng lên, gây ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. - Hàng tồn kho giảm: 9.911.000đồng tương ứng 5%. Đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ thì giá trị hàng tồn kho giảm phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng hết các nguyên, nhiên liệu dự trữ, có nghĩa là hiệu quả kinh doanh có tín hiệu tốt. - TSLĐ khác giảm: 64.698.000đồng tương ứng 2,3%: chủ yếu là do các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược của công ty. - TSCĐ và ĐTDH tăng: 268.710.000đồng tương ứng 0,45%. Ta có : Tỷ suất đầu tư = (TSCĐ + ĐTDH)/ Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư đầu năm 2003 = 63.267..672/ 77.989.094= 81% Tỷ suất đầu tư cuối năm 2003 = 64.421.279/ 81.852.321 = 78,7% Như vậy, đầu tư vào TSCĐ giảm 2,3%, quy mô TSCĐ bị giảm đi một phần. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = Nguồn vốn CSH/ TSCĐ & ĐTDH Đầu năm 2003 = 65.871.458/ 63.267.672 = 104% Cuối năm 2003 = 68.479.221/ 64.421.279 = 106,3% Như vậy, toàn bộ TSCĐ và ĐTDH của công ty được đầu tư bằng nguồn vốn CSH chứ không phải được hình thành từ nguồn vay dài hạn. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ cuối năm 2003 lớn hơn đầu năm do nguồn vốn CSH tăng 2.607.763 nghìn đồng, trong khi TSCĐ và ĐTDH tăng: 64.421.279 - 63.267.672 = 1.153.607 (nghìn đồng) Bảng 3: Tình hình tăng giảm nguồn vốn Đơn vị: 1.000 đồng Nguồn vốn Ngày 31/12/2002 Ngày 31/12/2003 So sánh Tuyệt đối Tương đối(%) A. Nợ phải trả 12.117.636 13.373.100 +1.255.464 +10,36 I. Nợ ngắn hạn 12.117.636 13.373.100 +1.255.464 +10,36 II. Nợ dài hạn 0 0 0 0 III. Nợ khác 0 0 0 0 B. Nguồn vốn CSH 65.871.458 68.479.221 +2.607.763 3,8 I. Nguồn vốn, quỹ 65.864.682 68.199.177 +2.334.549 +3,4 Tổng nguồn vốn 77.989.094 81.852.321 3.863.227 +4,7 (Nguồn: Số liệu tại văn phòng công ty- Hà Nội) - Nguồn vốn tăng: 3.863.227( 1.000 đồng) tương ứng 4,7%, điều này thể hiện công ty đã có những chính sách huy động vốn hiệu quả, đảm bảo nguồn vốn cho kinh doanh. Trong đó: - Nợ phải trả tăng: 1.255.464 (1.000 đồng) tương ứng 10,36% chủ yếu là do nợ ngắn hạn tăng 1.255.464 nghìn đồng (10,36%) do việc mua nguyên, nhiên liệu, dụng cụ phục vụ cho việc kinh doanh dịch vụ, nhưng do có ít hợp đồng giao nhận và kho bãi nên hiệu quả kinh doanh bị giảm sút. - Nguồn vốn CSH tăng 2.607.763 ( 1.000 đồng) tương ứng 3,8%. Nguồn vốn CSH tăng ít, quy mô nguồn vốn cuối năm so với đầu năm tăng ở mức vừa phải, do vậy công ty luôn có khả năng độc lập về mặt tài chính. Tỷ suất tài trợ: Tỷ suất tài trợ = Nguồn vốn CSH/ Tổng nguồn vốn Tỷ suất tài trợ đầu năm 2003 = 65.871.458 / 77.989.094 = 84,5% Tỷ suất tài trợ cuối năm 2003 = 68.479.221/ 81.852.321 = 83,6% So với đầu năm 2003, tỷ trọng nguồn vốn CSH của công ty giảm trong tổng số nguồn vốn. Mức độc lập về mặt tài chính của công ty có phần giảm bởi hầu hết tài sản mà công ty hiện có đều được đầu tư bằng vốn của mình. Xác định vốn luân chuyển và nhu cầu vốn luân chuyển Xác định vốn lưu động thường xuyên( VLĐtx) Công thức tính: VLĐtx = Nguồn vốn dài hạn- Tài sản cố định = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn Bảng4: mức vốn luân chuyển Đơn vị:1.000 đồng Chỉ tiêu Đầu năm 2002 Cuối năm 2002 Cuối năm 2003 I. VLĐtx = VDH - TSCĐ 1. VTX 60.375.656 61.835.908 63.558.775 - Vốn CSH 60.375.659 61.835.908 63.558.775 - Nợ DH 0 0 0 - Nợ khác 0 0 0 2. TSCĐ 58.706.077 59.232.122 59.500.832 II VLĐtx = TSLĐ - Nợ NH 1.TSLĐ 12.759.694 14.721.422 17.431.042 2. Nợ NH 11.090.112 12.117.636 13.373.100 VLC 1.669.581 2.603.786 4.057.942 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty VIETRANS) So sánh mức vốn luân chuyển ta thấy: Năm 2003 cao hơn năm 2002 là (4.057.942.213 - 2.603.786.286) = 1.454.155.927 đồng. Theo kết quả bảng trên, giá trị TSCĐ của các năm đều nhỏ hơn giá trị nguồn vốn dài hạn. Có nghĩa là TSCĐ được tài trợ một cách ổn định và an toàn, đó là do vốn chủ sở hữu tăng, tức là từ nguồn vốn kinh doanh được bổ sung thêm từ quỹ phát triển kinh doanh và từ lãi chưa phân phối. Vốn luân chuyển là khoản vốn dài hạn không sử dụng để tài trợ TSCĐ, có thể được dùng để đáp ứng những nhu cầu khác. Như vậy việc sử dụng vốn ở công ty là hợp lý, đúng nguyên tắc và qua đó cũng thấy được tình hình tài chính của công ty là rất lành mạnh. Xác định nhu cầu vốn động thường xuyên Công thức tính: NCVLĐtx = Phải thu + Hàng tồn kho - Phải trả (Phải trả = Nợ ngắn hạn - Vay ngắn hạn) Bảng 5: nhu cầu vốn luân chuyển Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Đầu năm 2002 Cuối năm 2002 Cuối năm 2003 1. Phải thu 7.410.314.605 8.741.758.561 10.543.970.046 2. Hàng tồn kho 115.070.818 198.128.728 188.217.635 3. Phải trả 11.090.112.343 12.117.636.150 13.373.100.608 - Nợ NH 11.090.112.343 12.117.636.150 13.373.100.608 - Vay NH 0 0 0 NCVLC 3.564.726.920 -3.177.748.861 - 2.640.912.927 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty VIETRANS) Theo kết quả tính toán ở trên thì cuối hai năm nợ ngắn hạn thừa để tài trợ cho phần TSCĐ trừ tiền. Như vậy, nhu cầu vốn luân chuyển cuối năm 2002 và 2003 là - 3.117.748.861 đồng và -2.640.912.927 đồng. Điều đó cũng có nghĩa là công ty không cần thiết phải huy động thêm vốn từ vay ngắn hạn. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Trong hoạt động kinh doanh, ngoài vốn tự có của doanh nghiệp thì cần phải cần có thêm nguồn huy động để đáp ứng yêu cầu kinh doanh, tỷ trọng của từng khoản vốn trong tổng nguồn sẽ cho thấy mức độ đảm bảo của nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Bảng 6: phân tích cơ cấu nguồn vốn Đơn vị: 1000 đồng NGUỒN VỐN Đầu năm 2003 Cuối năm 2003 So sánh Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng A. Nợ phải trả 12.117.636 15,5 13.373.100 16,3 1.255.464 0,8 I. Nợ ngắn hạn 12.117.636 15,5 13.373.100 16,3 1.255.464 0,8 1. Vay ngắn hạn 0 0 0 0 0 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 0 0 0 0 0 3. Phải trả cho người bán 6.436.665 8,3 6.307.902 7,7 -128.763 -0,6 4. Người mua trả tiền trước 2.253.539 2,9 4.667.264 5,7 2.413.725 2,8 5.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 374.440 0,48 297.030 0,36 -77.410 -0,12 6. Phải trả công nhân viên 737.541 0,95 653.249 0,8 -84.292 -0,15 7. Phải trả đơn vị nội bộ 0 0 0 0 0 0 8. Các khoản phải trả nộp khác 2.315.450 3,0 1.447.653 1,8 -867.797 -1,2 II. Nợ dài hạn 0 0 0 0 0 0 III. Nợ khác 0 0 0 0 0 0 B. Nguồn vốn CSH 65.871.458 84,5 68.479.22 83,7 2.607.763 0,8 I. Nguồn vốn, quỹ 65.864.682 83,4 68.199.177 83,3 2.334.549 0,1 II. Nguồn kinh phí, quỹ 6.776 0,1 280.044 0,4 273.268 0,3 Tổng cộng nguồn vốn 77.989.094 100 81.852.321 100 3.863.227 4,7 (Nguồn: Số liệu tại văn phòng công ty- Hà Nội) 3. Phân tích tình hình diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn Việc phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn được căn cứ vào bảng sau: Bảng 7: nguồn tài trợ và sử dụng nguồn tài trợ năm 2003. Đơn vị: 1.000đồng Nguồn tài trợ Số tiền tỷ trọng Sử dụng nguồn tài trợ Số tiền tỷ trọng % NVL trong kho 9.911 0,14 Vốn bằng tiền 982.018 4,3 Giải phóng TSLĐ khác 64.698 0,94 Cấp tín dụng cho khách hàng 1.802.212 6,24 Trích khấu hao TSCĐ 410.398 6 Đầu tư tài chính dài hạn 601.360 8,75 Thu hồi ký quỹ ký cược dài hạn 474.499 ,92 Thanh toán cho người bán 128.763 1,86 Tăng số tiền người mua trả tiền trước 2.413.125 5,15 Nộp thuế cho Nhà nước 77.410 1,14 Tăngchênh lệch tỷ giá 94.591 0,4 Trả lương CNV 84.292 1,23 Tăng quỹ phát triển kinh doanh 500.000 0,3 Trả các khoản phải trả phải nộp khác 867.797 12,64 Tăng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 2.626.351 8,2 Chia lợi nhuận 1.640.828 23,9 Tăng quỹ quản lý của cấp trên 91.628 0,34 Chia quỹ khen thưởng phúc lợi 115.015 1,67 Tăng nguồn kinh phí sự nghiệp 181.639 0,65 Giảm nguồn vốn đầu tư XDCB 15.501 0,22 Đầu tư cho TSCĐ 552.246 8,05 Tổng cộng 6.867.442 00 6.867.442 100 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty VIETRANS) Căn cứ vào bảng trên cho thấy: Tổng số vốn huy động được của công ty trong năm 2003 là 6.867.442 nghìn đồng, nguồn vốn huy động được của công ty phần lớn là từ quỹ dự phòng trợ cấp việc làm, với số tiền là 2.626.351 nghìn đồng chiếm 38,2% và từ số tiền người mua trả trước với số tiền là 2.413.725 nghìn đồng chiếm 35,15%, tăng quỹ phát triển kinh doanh 500.000 đồng chiếm 7,3%, trích khấu hao TSCĐ 410.398.000 đồng chiếm 6%. Bên cạnh đó công ty còn huy động từ các nguồn khác: tăng nguồn kinh phí sự nghiệp, tăng quỹ quản lý của cấp trên, chênh lệch tỷ giá tăng, … Từ nguồn vốn huy động được ở trên, công ty đã đầu tư chủ yếu cho việc phục vụ cấp tín dụng cho khách hàng, với số tiền là 1.802.212 nghìn đồng chiếm 26,24%, đầu tư tài chính dài hạn với số tiền là 601.360 nghìn đồng chiếm 8,75%, giá tăng vốn bằng tiền 982.018 nghìn đồng chiếm 14,3%, chia lợi nhuận 1.640.828 nghìn đồng chiếm 23,9%, thanh toán cho người bán 1.28.763.000 đồng chiếm 1,86%, nộp thuế cho Nhà nước 77.410.000 đồng chiếm 1,14%, trả lương CNV 84.292.000 đồng chiếm 1,23%, thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác 867.797.000 đồng chiếm 12,64% và sử dụng cho các mục đích khác như: chia quỹ khen thưởng phúc lợi 115.015.000 đồng chiếm 1,67%, đầu tư cho TSCĐ 552.246.000 đồng chiếm 8,05% và giảm nguồn vốn đầu tư XDCB. Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh Bảng 8: báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh Số tiền tỷ lệ (%) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 9.127.758.539 6.901.181.591 2.226.576.948 24,4 Các khoản giảm trừ 15.660.511 - Chiết khấu - Giảm giá - Thuế TTĐB Thuế XK và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp 1. Doanh thu thuần 9.112.098.028 6.901.181.591 2.216.916.437 24,3 2. GVHB 8.660.495.499 6.391.273.971 3. Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ 451.602.529 509.943.620 58.341.091 2,9 4. Doanh thu hoạt động tài chính 2.838.332.230 3.538.406.407 700.074.177 4,6 5. Chi phí tài chính - Trong đó: Lãi vay phải trả 1.046.388.924 0 1.460.783.674 0 6. Chi phí bán hàng 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 576.372.313 614.316.073 37.943.706 0,6 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.667.173.522 1.973.250.277 306.076.755 8,3 9. Thu nhập khác 703.242.063 353.600.000 349.642.063 49,7 10. Chi phí khác 239.494.674 13.600.000 11. Lợi nhuận khác 463.747.389 340.000.000 123.747.389 26,7 12. Tổng lợi nhuận trước thuế 2.130.920.911 2.313.250.280 182.329.369 0,6 13. Thuế thu nhập 307.454.650 443.209.587 14. Lợi nhuận sau thuế 1.823.466..261 1.870.040.693 46.574.432 0,6 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty VIETRANS) Năm 2003 doanh thu thuần của công ty đạt 10.793.187.998 đồng, giảm 1.860.484.323 đồng (14,7%) so với năm 2002. Trong đó doanh thu thuần từ cung cấp dịch vụ đạt 6.901.181.591 đồng, giảm 2.226.576.948 đồng (24,4%) so với năm 2002. Giá vốn hàng bán năm 2003 giảm 2.269.257.528 đồng (26,2%).Trong năm 2002 để có được 100 đồng tổng doanh thu thuần thì công ty phải hao phí 68,44 đồng giá vốn hàng bán (để có được 100 đồng doanh thu thuần từ cung cấp dịch vụ thì công ty phải hao phí 95,04 đồng giá vốn). Năm 2003 để có được 100 đồng tổng doanh thu thuần thì công ty phải hao phí 59,21 đồng giá vốn (để có được 100 đồng doanh thu thuần từ cung cấp dịch vụ thì công ty phải hao phí 92,61 đồng giá vốn). Như vậy, để có được 100 đồng tổng doanh thu thuần năm 2003, công ty hao phí một lượng giá vốn hàng bán ít hơn so với năm 2002. Năm 2003, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 37.943.760 đồng (6,5%) so với năm 2002. Trong khi đó, tổng doanh thu thuần giảm 14,7%. Bên cạnh đó, để có được 100 đồng doanh thu thuần thì năm 2002 công ty hao phí 6,32 đồng, năm 2003 là 8,9 đồng. Đây là một điểm hạn chế của công ty, cần phải có chính sách hiệu quả trong công tác quản lý nhằm giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Chi phí hoạt động tài chính tăng 414.394.750 đồng (39,6%), doanh thu từ hoạt động tài chính tăng 700.074.177 (24,6%), doanh thu từ hoạt động tài chính chiếm 32,8% tổng doanh thu thuần năm 2003 và chiếm 22,4% tổng doanh thu thuần năm 2002. Điều này phản ánh hiệu quả từ hoạt động tài chính của công ty là khá cao và ngày càng tăng. Lợi nhuận gộp từ cung cấp dịch vụ tăng 58.341.019 đồng (12,9%). Trong năm 2002 cứ 100 đồng doanh thu thuần đem lại 4,95 đồng lợi nhuận gộp, năm 2003 là 7,38 đồng lợi nhuận gộp. Mức sinh lợi trên một đơn vị doanh thu thuần năm 2003 tăng so với năm 2002 chứng tỏ hiệu quả kinh doanh năm 2003 cao hơn so với năm 2002. Trong năm 2002 cứ 100 đồng tổng doanh thu thuần đem lại 0,144 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2003 là 0,173 đồng lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế tăng 46.574.432 đồng (2,6%) trong khi tổng doanh thu thuần giảm 1.860.484.323 đồng (14,7%), phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty tương đối tốt. Nhưng công ty cần xem xét để tăng doanh thu từ cung cấp dịch vụ bởi lợi nhuận sau thuế tuy có tăng nhưng tăng là do lợi nhuận từ hoạt động tài chính. II Phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản và ý nghĩa của chúng Từ bảng cân đối kế toán và bảng cân đối tài chính ở trên, ta tính được: Các hệ số về khả năng thanh toán : Hệ số thanh toán tổng quát Hệ số thanh toán tổng quát= Tổng tài sản/ Tổng nợ phải trả Đầu năm 2003 =77.989.094/ 12.117.636= 6,4 lần Cuối năm 2003 = 81.852.321/13.373.100 = 6,1 lần Như vậy, cứ 1 đồng đi vay của công ty thì có 6,4 đồng tài sản đảm bảo ở thời điểm đầu năm và 6,1 đồng tài sản đảm bảo ở thời điểm cuối năm. Các hệ số thanh toán tổng quát đều lớn hơn 1, có nghĩa là công ty luôn đảm bảo được khả năng thanh toán . Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn= Tổng giá trị TSLĐ/ Tổng nợ ngắn hạn Đầu năm 2003 = 14.721.422/ 12.117.636 = 1,2 lần Cuối năm 2003 = 17.431.042/ 13.373.100 = 1,3 lần Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cuối năm lớn hơn đầu năm và đều lớn hơn 1, chứng tỏ công ty có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nhanh Hệ số thanh toán nhanh = (Tổng giá trị TSLĐ- Tồn kho)/ Tổng nợ ngắn hạn Đầu năm 2003 = (14.721.422 -198.128)/ 12.117.636 = 1,2lần Cuối năm 2003 = (17.431.042 – 188.217)/ 3.373.100 = 1,3 lần Hệ số thanh toán nhanh cuối năm lớn hơn đầu năm và đều lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh của công ty. Tuy nhiên, do tỷ trọng các khoản phải thu lớn trong tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn (đầu năm, tỷ trọng này là 59,4%, cuối năm là 60,5%) vì vậy khả năng thanh toán của công ty phụ thuộc nhiều vào khả năng thu hồi các khoản phải thu, đặc biệt là các khoản nợ của khách hàng. Qua đánh giá khái quát một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán, ta có bảng các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty như sau: Bảng 9: Khả năng thanh toán của công ty Đơn vị: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh Số tuyệt đối (%) 1. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 14.721.422 17.431.042 2.709.620 18,4 - Tiền và tương đương tiền 14.523.294 17.242.825 2.719.531 18,7 - Hàng tồn kho 198.128 188.217 - 9.911 - 5 2. Tổng nguồn vốn 73.953.544 76.931.875 2.978.331 4 3. Tổng tài sản 73.953.544 76.931.875 2.978.331 4 4. Nợ phải trả 12.117.636 13.373.100 1.255.464 10,36 5. Nợ ngắn hạn 12.117.636 13.373.100 1.255.464 10,36 6. Hệ số thanh toán tổng quát 6,4 6,1 -0,3 - 4,9 7.Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn 1,2 1,3 0,1 8,3 8. Hệ số thanh toán nhanh 1,2 1,3 0,1 8,3 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty VIETRANS) Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính Thông qua sử dụng “ hệ số nợ” sẽ cho thấy mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với chủ nợ, mức độ tự chủ đối với nguồn vốn kinh doanh của mình. Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn Hệ số nợ đầu năm = 12.117.636/ 77.989.094 = 15.5% Hệ số nợ cuối năm = 13.373.100/ 81.852.21 = 16,3% Như vậy, đầu năm 2003, cứ trong một đồng vốn bỏ ra thì có 0,15 đồng là vay nợ từ bên ngoài,trong khi cuối năm là 0,16 đồng vay nợ từ bên ngoài. Hệ số nợ tuy có tăng nhưng không đáng kể. Trong tổng số nguồn vốn của công ty thì nợ phải trả chiếm tỷ trọng thấp, trong khi đó nguồn vốn CSH lại chiếm tỷ trọng rất cao: - Đầu năm : Nợ phải trả chiếm tỷ trọng 15,5% Nguồn vốn CSH chiếm tỷ trọng 84,5% - Cuối năm: Nợ phải trả chiếm tỷ trọng 16,3% Nguồn vốn CHS chiếm tỷ trọng 83,7% Như vậy, khả năng đảm bảo về mặt tài chính của công ty là rất tốt và mức độ độc lập của công ty đối với các chủ nợ là rất cao. Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động : Phân tích tốc độ luân chuyển của TSLĐ. Vốn là yếu tố rất quan trọng và cần thiết trong SXKD, để sử dụng vốn có hiệu quả thì cần phải đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn đặc biệt là TSLĐ. Để đánh gía hiệu quả sử dụng TSLĐ ta tính một số chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển TSLĐ. Số vòng quay của TSLĐ: Số vòng quay của TSLĐ= Doanh thu thuần/ TSLĐ bình quân Trong đó: - TSLĐ bình quân: Năm 2002= (12.759.694+14.721.422)/2 = 13.740.558 nghìn đồng Năm 2003= (17.431.042+14.721.422) = 16.076.232 nghìn đồng Số vòng quay của TSLĐ. Năm 2002= 12.653.672/ 13.740.558= 0.92 vòng Năm 2003= 10.793.187/ 16.076.232= 0.67 vòng Kết quả cho thấy: số vòng quay TSLĐ năm 2002 là 0.92 vòng, còn số vòng quay TSLĐ năm 2003 là 0.67 vòng. Như vậy, số vòng quay TSLĐ năm 2002 cao hơn năm 2003, mặc dù tốc độ luân chuyển vốn cả hai năm đều chậm : nếu năm 2002 doanh nghiệp đầu tư bình quân 1 đồng vào TSLĐ trong kỳ thì chỉ tạo ra được 0.92đồng, cũng con số đó thì ở năm 2003 là 0.67 đồng. Nguyên nhân chính là do TSLĐ bình quân năm 2003 tăng cao hơn năm 2002 trong khi doanh thu thuần năm 2003 lại thấp hơn năm 2002. Kết quả trên cho thấy: tốc độ luân chuyển vốn của công ty là còn chậm chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty là chưa cao và còn có xu hướng giảm sút. Công ty cần phải có biện pháp kịp thời để cải thiện tình trạng trên. Thời gian một vòng quay luân chuyển TSLĐ Thời gian quay vòng TSLĐ= Thời gian phân tích/ Số vòng quay của TSLĐ Năm 2002 = 360 ngày/0.92 = 391.3 ngày Năm 2003 = 360 ngày/0.67 = 537.3 ngày Thời gian một vòng luân chuyển TSLĐ cho biết: trung bình cứ một vòng quay TSLĐ thì hết bao nhiêu ngày. Theo kết quả trên: bình quân để TSLĐ quay được một vòng thì năm 2002 hết 391.3 ngày, còn năm 2003 là 537.3 ngày. Như vậy, trong cả hai năm, một vòng quay TSLĐ dài hơn cả thời gian kỳ phân tích ( 360 ngày), điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ là còn thấp, công ty cần phải có phương án điều chỉnh cho phù hợp. Vòng quay các khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu= Tổng doanh thu thuần/ Các khoản phải thu bq Năm 2002 = 12.653.672/ 8.076.036 = 1,57 vòng Năm 2003 = 10.793.187/ 9.642.864 = 1,12 vòng Như vậy số lần thu được nợ của năm 2002 là 1,57 cao hơn năm 2003 (1,12 lần), chứng tỏ hiệu quả thu nợ của công ty là chưa cao. Còn có nhiều khoản vốn của công ty bị người khác chiếm dụng, lànm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Công ty cần đề ra phương án thu nợ có hiệu quả. Kỳ thu tiền trung bình Kỳ thu tiền trung bình = 360 ngày / Vòng quay các khoản phải thu Năm 2002 = 360 ngày/ 1,57 vòng = 229 ngày Năm 2003 = 360 ngày/ 1,12 vòng = 321 ngày Kỳ thu tiền trung bình cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Năm 2002 phải mất 229 ngày. Trong khi năm 2003 mất 321 ngày. Như vậy thời gian thu năm 2003 còn rất chậm, gây hậu quả xấu là vốn của công ty bị chiếm dụng, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, làm giảm hiệu quả kinh doanh. Vòng quay vốn kinh doanh: Vòng quay vốn kinh doanh = Doanh thu thuần/ Vốn kinh doanh bình quân Năm 2002 = (9.112.098+2.838.332+703.242)/ 76.696.896 = 0,16 vòng Năm 2003 = (6.901.181+3.538.406+353.600)/ 79.920.707 = 0,14vòng Như vậy, số vòng quay vốn kinh doanh năm 2002 là 0,16 vòng cao hơn năm 2003 ( 0,14 vòng). Điều này chứng tỏ khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp, doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư là thấp và có xu hướng giảm. Công ty cần có biện pháp tăng doanh thu để nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi và phân phối lợi nhuận 4.1 các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tài sản Năm 2002 = 2.130.920/(75.404.699 + 77.989.094) = 0.0272 Năm 2003 = 2.313.920/ (77.989.094+81.852.321) = 0.0292 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế tài sản (ROA) Năm 2002 = 1.823.466/ 76.696.896 = 0.024 Năm 2003 = 1.870.040/ 79.920.707 = 0.023 Kết quả trên cho thấy: với một đồng vốn bỏ ra thì đem lại số lợi nhuận trước thuế năm 2002 là 0,027 đồng, năm 2003 là 0,029 đồng, điều này cũng có nghĩa là lợi nhuận sau thuế năm 2002 thu được 0,024 đồng, năm 2003 thu được 0,023 đồng. Như vậy tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh của Công ty nhìn chung là thấp. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu Năm 2002= 2.130.920/ 12.653.672 = 0,17 (17%) Năm2003 = 2.313.250/ 10.793.187 = 0,21 (21%) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu Năm 2002= 1.823.466/ 12.653.672 = 0,144 (14,4%) Năm 2003= 1.870.040/ 10.793.187 = 0,173 (17,3%) Như vậy, với nỗi một đồng doanh thu mà doanh nghiệp bỏ vào kinh doanh trong kỳ thì đem lại 0,14 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2002 và 0,17 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2003. Chứng tỏ một đồng doanh thu thì năm 2003 đem lại hiệu quả cao hơn năm 2002. Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH (ROE) Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn CSH bình quân Năm 2002 = 1.823.466/ 65.093.022 = 0,028(2,8%) Năm 2003 = 1.870.040/ 67.175.339 = 0,028(2,8%) Ta thấy: Tỷ suất lợi nhuận của cả hai năm đều bằng nhau và bằng 2,8%, có nghĩa là 1 đồng vốn CHS bỏ vào kinh doanh mang lại 0,028 đồng lợi nhuận sau thuế, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn năm 2002 và năm 2003 có hiệu quả như nhau.So sánh với tỷ suất lợi nhuận của vốn kinh doanh mang lại ,năm 2002 là 0,024 đồng còn năm 2003 là 0.023 đồng. Như vậy, trong cả hai năm thì doanh lợi vốn CSH đều lớn hơn doanh lợi của tổng vốn ,điều đó chứng tỏ việc sử dụng vốn vay là có hiệu quả . Nhóm chỉ tiêu phân phối lợi nhuận Thu nhập của cổ phiếu Thu nhập cổ phiếu = lợi nhuận sau thuế/ số lượngcổ phiếu thường Năm 2002 = 1.823.466.000/ 4290000 = 425đồng Năm 2003 = 1.870.040/ 4290000 = 436 đồng EPS Thu nhập trên vốn cổ phần EPS =(lợi nhuận ròng-cổ tức ưu đãi)/SL cổ phiếu Do công ty không phát hành cổ phiếu ưu đãi nên EPS= thu nhập của cổ phiếu EPS: Năm 2002 = 1.823.466.000/ 4290000 = 425đồng Năm 2003 = 1.870.040/ 4290000 = 436 đồng Tình hình thực hiện kinh doanh dịch vụ trong hai năm 2002 – 2003 Dựa vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002 và 2003, ta thấy: so với năm 2002 lợi nhuận trước thuế năm 2003 tăng 182.329.369 đồng tương ứng 7,88%. Có kết quả đó là do lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng 285.679.424 tương ứng 13,7%. Tuy nhiên, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh dịch vụ lại âm (-104.769.784 đồng) và lợi nhuận từ thu nhập khác là giảm 123.747.389 đồng tương ứng 26,68%, nhưng khoản lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng lớn hơn phần thu bất thường giảm và lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ âm nên tổng lợi nhuận trước thuế năm 2003 vẫn lớn hơn tổng lợi nhuận trước thuế năm 2002. Việc lợi nhuận trước thuế năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 là do những nguyên nhân sau: - Tốc độ tăng doanh thu từ hoạt động tài chính là 19,78%, đồng thời mức tăng lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính là 13,7%. Có được kết quả này là do các chi phí bất thường giảm 225.894.874 đồng tương ứng 94,3%, điều này thể hiện doanh nghiệp đã có chính sách hiệu quả trong quản lý tiết kiệm chi phí - Trong hai năm 2002 và 2003 công ty không thu được lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ, thậm chí lợi nhuận bị âm. Kết quả không tốt này là do chi phí quản lý doanh nghiệp quá lớn chiếm 8,9% trong doanh thu thuần. Năm 2003 tăng 37.943.760 đồng tương ứng 6,17% so với năm 2002 trong khi doanh thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ giảm 1.876.144.834 đồng tương ứng 14,8%. Bên cạnh đó còn do công ty chưa làm tốt công tác khách hàng, không có nhiều hợp đồng được ký kết. Mặc dù công ty được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, nhưng vẫn chưa phát huy được hiệu quả cao, chưa tận dụng hết công suất của thiết bị.Từ đó, dẫn đến lãng phí tiềm năng, giảm hiệu quả kinh doanh. C kết luận Xét một cách tổng quát về tình hình tài chính năm 2003 so với năm 2002, thì ta có thể thấy lợi nhuận năm 2003 tăng so với năm 2002 (7,88%) điều này chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty có tiến triển. Tuy nhiên, lợi nhuận mà công ty đạt được chủ yếu là lợi nhuận từ hoạt động tài chính, còn hoạt động kinh doanh dịch vụ không mang lại lợi nhuận, thậm chí còn lỗ. Vì vậy công ty cần phải có ngay những biện pháp hữu hiệu nhằm cải thiện tình hình này. Để thấy rõ hơn tình hình này, ta phải tiến hành đi sâu tính toán, phân tích các chỉ số tài chính, nguồn hình thành tài sản lấy từ đâu và tình hình sử dụng tài sản như thế nào. Từ đó, mới hiểu rõ được tình hình tài chính, thấy được nguyên nhân của những mặt mạnh và yếu. Trên cơ sở đó để đưa ra các biện pháp khắc phục, với mục đích là làm cho tình hình sản xuất kinh doanh được tốt nhất trong điều kiện có thể. Phụ lục 01 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đến 31 tháng 12 năm 2003 Đơn vị: 1.000 đồng TÀI SẢN Mã số Số đầu năm 2002 Số đầu năm 2003 Số cuối năm 2003 A - TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NH  100 14,721,422 16,981,632 20,757,823 (100 = 110 + 120 + 130 + 140 + 150 + 160) I. Tiền 110 3,078,409 4,060,426 8,068,590 1. Tiền mặt tại quỹ 111 142,351 272,225 826,748 2. Tiền gửi ngân hàng 112 2,936,058 3,788,201 7,241,842 3. Tiền đang chuyển 113 II. Các khoản đầu tư tài chính NH  120 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn  121 2. Đầu tư ngắn hạn khác  128 3. Dự phòng giảm giá đầu tư NH (*)  129 III. Các khoản phải thu  130 8,741,758 10,094,559 10,632,435 1. Phải thu của khách hàng  131 2,541,391 3,890,748 2,891,352 2. Trả trước cho người bán  132 4,015,663 4,251,158 4,807,449 3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ  133 0 0 0 4. Phải thu nội bộ 134 1,420,819 1,420,819 1,555,943 - Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 135 1,420,819 1,420,819 1,555,943 - Phải thu nội bộ khác  136 5. Các khoản phải thu khác  138 763,883 531,833 1,377,689 6. Dự phòng các KPT khó đòi (*)  139 IV. Hàng tồn kho 140 198,128 188,217 90,303 1. Hàng mua đang đi trên đường 141 2. Nguyên vật liệu, vật liệu tồn kho 142 122,794 54,260 18,323 3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143 1,095 -   - 4. Chi phí SX, kinh doanh dở dang 144 35,779 74,239 133,957 5. Thành phẩm tồn kho 145 6. Hàng hoá tồn kho 146 7. Hàng gửi đi bán 147 8. Dự phòng giảm giá HTK (*) 149 V. Tài sản lưu động khác 150 3,104,031 2,703,125 2,638,427 1. Tạm ứng 151 2,674,500 2,334,023 2,130,575 2. Chi phí trả trước 152 272,213 264,416 266,062 3. Chi phí chờ kết chuyển 153 57,318 4,684 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 154 5. Các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ  155 100,000 100,000 241,789 VI. Chi sự nghiệp 160 1. Chi sự nghiệp năm trước  161 2. Chi sự nghiệp năm nay  162 B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, ĐẦU TƯ DÀI HẠN 200 58,706,077 59,232,122 59,500,832 (200 = 210 + 220 + 230 + 240) I. Tài sản cố định 210 6,414,105 6,657,090 6,798,939 1. Tài sản cố định hữu hình 211 6,414,105 6,657,090 6,798,939 - Nguyên giá 212 10,673,682 11,296,349 11,848,595 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*)  213 -4,259,577 -4,639,258 5,049,656 2. Tài sản cố định thuê tài chính  214 - Nguyên giá 215 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*)  216 3. Tài sản cố định vô hình  217 - Nguyên giá 218 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*)  219 II. Các khoản đầu tư tài chính DH  220 51,971,323 51,971,323 52,572,683 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn  221 2. Góp vốn liên doanh 222 51,971,323 51,971,323 52,572,683 3. Đầu tư dài hạn khác  228 4. Dự phòng giảm giá đầu tư DH(*)  229 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang  230 IV. Các khoản ký quỹ, ký cược DH 240  320,649 603,709 129,210 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250 = 100 + 200) 250 71,465,771 73,953,544 76,931,875 NGUỒN VỐN 300 Số đầu năm 2002 Số đầu năm 2003 Số cuối năm 2003 A - NỢ PHẢI TRẢ 310 11,090,112 12,117,636 13,373,100 (300 = 310 + 320 + 330) I. Nợ ngắn hạn 311 11,090,112 12,117,636 13,373,100 1.Vay ngắn hạn 312 2. Nợ dài hạn đến hạn trả  313 3. Phải trả cho người bán  314 6,947,127 6,436,665 6,307,902 4. Người mua trả tiền trước  315 1,203,383 2,253,539 4,667,264 5. Thuế và các khoản phải nộp NN  316 339,346 374,440 297,030 6. Phải trả công nhân viên  317 624,970 737,541 653,249 7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ  318 8. Các khoản phải trả, phải nộp khác  319 1,975,284 2,315,450 1,447,653 II. Nợ dài hạn 320 1. Vay dài hạn 321 2. Nợ dài hạn 322 III. Nợ khác  330 1. Chi phí phải trả  331 2. Tài sản thừa chờ xử lý  332 3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn  333 B - NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 420) 400 60,375,659 61,835,908 63,594,683 I. Nguồn vốn, quỹ  410 60,207,353 61,702,488 60,640,751 1. Nguồn vốn kinh doanh  411 58,656,153 59,156,153 59,156,153 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản  412 3. Chênh lệch tỷ giá 413 298,690 337,467 432,058 4. Quỹ phát triển kinh doanh  414 351,624 351,624 851,624 5. Quỹ dự phòng tài chính  415 185,414 185,414 185,414 6. Lãi chưa phân phối 416 699,970 1,656,329 15,501 7. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản  417 15,501 15,501 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác  420 168,305 133,419 2,953,932 1. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 421 12,708 11,628 2,637,979 2. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 422 150,414 115,015 3. Quỹ quản lý của cấp trên  423 91,628 4. Nguồn kinh phí sự nghiệp  424 5,183 6,776 188,416 - Nguồn KP sự nghiệp năm trước  425 - Nguồn KP sự nghiệp năm nay  426 5,183 6,776 35,908 - Nguồn KP đã hình thành TSCĐ  427 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (430 = 300 + 400) 430 71,465,771 73,953,544 76,967,784 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty VIETRANS) Phụ lục 02 BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Đơn vị tính : đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2003 so với 2002 Số tiền (%) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 9.127.758 6.901.181 -2.226.576 -24,4 Các khoản giảm trừ 15.660 - Chiết khấu - Giảm giá - Thuế TTĐB Thuế XK và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp 1. Doanh thu thuần 9.112.098 6.901.181 -2.216.916 -24,3 2. Giá vốn hàng bán 8.660.495 6.391.273 3. Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ 451.602 509.943 58.341 12,9 4. Doanh thu hoạt động tài chính 2.838.332 3.538.406 700.074 24,6 5. Chi phí tài chính - Trong đó: Lãi vay phải trả 1.046.388 0 1.460.783 0 6. Chi phí bán hàng 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 576.372 614.316 37.943 6,6 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.667.173 1.973.250 306.073 18,3 9. Thu nhập khác 703.242 353.600 -349.642 -49,7 10. Chi phí khác 239.494 13.600 11. Lợi nhuận khác 463.747 340.000 -123.747 -26,7 12. Tổng lợi nhuận trước thuế 2.130.920 2.313.250 182.329 8,6 13. Thuế thu nhập 307.454 443.209 14. Lợi nhuận sau thuế 1.823.466 1.870.040 46.574 2,6 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty VIETRANS)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA9031.DOC
Tài liệu liên quan