Phân tích thực trạng và đề xuất sửa đổi, bổ sung một số chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức trong các cơ sở y tế công lập

Chế độ phụ cấp phòng chống dịch: Nâng định mức phụ cấp dập dịch (lên bằng 0,3 lơng tối thiểu/ngày). Quy định giờ làm việc/ngày tham gia dập dịch và thờng trực chống dịch bằng 8h/ngày. Phân định rõ khái niệm “ổ dịch” và “vùng dịch” và mức phụ cấp phòng chống dịch. Định mức phụ cấp nơi có ổ dịch cao hơn phụ cấp nơi vùng dịch (gấp 2 lần so với vùng dịch). Các bệnh dịch nguy hiểm đều đợc hởng chếđộ phụ cấp nh nhau. ? Chế độ phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật: Nâng định mức tăng lên gấp đôi theo dự thảo. Rà soát lại danh mục phẫu thuật thủ thuật cần đợc phụ cấp cũng nh phân hạng sao cho phù hợp. ? Chế độ phụ cấp lu động: Nâng mức phụ cấp lu động (lên hệ số 1,5 lơng cơ bản). Ngoài phụ cấp lu động cần phải chi trả công tác phí và lu trú cho theo chếđộ hiện hành. Các thông t hớng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp u đãi cần phải đợc xây dựng một cách chi tiết, cụ thể, chính xác và sát thực với điều kiện thực tế để các đơn vị dễ dàng triển khai vận dụng. Cần xây dựng cơ chế tài chính thích hợp để đảm bảo cho CBYT đợc hởng các chế độ phụ cấp kịp thời và đầy đủ ngay từ khi văn bản có hiệu lực thi hành. Tăng cờng hiệu lực của hoạt động kiểm tra giám sát thực hiện chế độ chính sách đối với CBYT tại các đơn vị trong toàn Ngành thông qua việc xây dựng cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi trong đó quy định rõ trách nhiệm của các đối tác có liên quan, đa dạng hóa các hình thức tiếp nhận thông tin phản hồi (qua các chuyên trang trên báo của Ngành, qua các chuyên mục trên tạp chí, tờ tin, qua diễn đàn trên trang Web của các Cục, Vụ chức năng, của Viện Chiến lợc & Chính sách Y tế, của Công đoàn Ngành ) để kịp thời tham mu điều chỉnh sửa đổi những bất cập trong quy định hiện hành.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích thực trạng và đề xuất sửa đổi, bổ sung một số chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức trong các cơ sở y tế công lập, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
21 MụC TIÊU NGHIÊN CứU Mục tiêu chung: Đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ phụ cấp góp phần tăng thêm thu nhập, ổn định đời sống cho cán bộ, viên chức ngành y tế nhằm duy trì và phát triển nguồn nhân lực y tế, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Mục tiêu cụ thể 1. Rà soát và phân tích các chính sách về chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức ngành y tế. 2. Đánh giá việc triển khai, thực hiện các chính sách trên: cơ chế, nguồn lực, cách thức, thuận lợi, khó khăn trong triển khai thực hiện và tác động của các chính sách này đối với duy trì và phát triển nhân lực y tế tại các tuyến. 3. Đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách về chế độ phụ cấp cho cán bộ, viên chức ngành y tế. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các đơn vị, cá nhân có liên quan tới quá trình triển khai các chính PHÂN TíCH THựC TRạNG Và Đề XUấT SửA ĐổI, Bổ SUNG MộT Số CHế Độ PHụ CấP ĐốI VớI CáN Bộ, VIÊN CHứC TRONG CáC CƠ Sở Y Tế CÔNG LậP 1 Vũ Thị Minh Hạnh , 2 3 Nguyễn Thế Hùng và cộng sự 1 Phó Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách Y tế 2 Nguyên Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ - Bộ Y tế 3 Vũ Văn Hoàn, Đậu Thị Hà Hải, Nguyễn Trọng Quỳnh, Trịnh Thị Sang, Nguyễn Việt Hà, Hoàng Ly Na, Nguyễn Trọng Thụy, Khuất Thị Bình, Đỗ Thanh Hương, Phạm Thị Nga, Lê Lan Hương, Trần Văn Vệ, Nguyễn Thanh Tâm, Nguyễn Xuân Lãng, Nguyễn Thị Thanh ĐặT VấN Đề Trong những năm 1993-1994, nhiều văn bản quy định về chế độ phụ cấp cho cán bộ y tế như: phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm nghề nghiệp, phụ cấp đặc thù nghề nghiệp, phụ cấp ưu đãi nghề đã được ban hành và được sửa đổi vào những năm 2003 và 2004. Sau nhiều năm thực hiện, các văn bản này đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập cần phải được điều chỉnh, bổ sung. Lao động trong ngành Y tế là một loại lao động đặc thù với cường độ cao trong hầu hết các lĩnh vực hoạt động do phải trực tiếp tiếp xúc với bệnh nhân và các dịch bệnh truyền nhiễm cũng như các loại hoá chất độc hại, các chất phóng xạ... Những đặc thù nghề nghiệp nêu trên đòi hỏi phải có các chính sách ưu đãi phù hợp mới khuyến khích được tính tích cực, yên tâm công tác của cán bộ y tế, góp phần duy trì và phát triển nhân lực y tế tại các cơ sở y tế (CSYT) vùng nông thôn, khối y tế dự phòng và các CSYT điều trị các bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm. Vì vậy, Bộ Chính trị cũng đã chỉ đạo:“cho phép thực hiện chế độ phụ cấp hợp lý đối với cán bộ y tế theo nghề (trước mắt áp dụng tương đương như với người thầy giáo), theo vùng, miền, theo các chuyên ngành độc hại, nguy hiểm đối với sức khoẻ cán bộ y tế”. Xuất phát từ bối cảnh đó, Vụ Tổ chức Cán bộ và Viện Chiến lược và Chính sách Y tế, Bộ Y tế đã phối hợp triển khai nghiên cứu “Phân tích thực trạng và đề xuất sửa đổi bổ sung một số chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức trong các cơ sở y tế công lập ”. Chính sách - Số 8/2011 Y tế Tạp chí 22 sách về phụ cấp cho cán bộ, viên chức ngành y tế và những người hưởng lợi từ các chính sách này (các cán bộ, viên chức ngành y tế các tuyến; Lãnh đạo của các ngành khác liên quan: Sở Nội vụ, Sở Giáo dục - Đào tạo, Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện, các trường THPT, trường THCS, trường tiểu học tại địa bàn nghiên cứu). Địa điểm và thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được triển khai từ tháng 12/2008 đến tháng 12/2009 tại hầu hết các lĩnh vực chuyên ngành và trên cả 4 tuyến: 13 đơn vị trực thuộc Bộ Y tế đại diện cho nhiều lĩnh vực, chuyên ngành và các cơ sở y tế thuộc nhiều lĩnh vực, các tuyến tại 5 tỉnh (Hà Giang, Bắc Ninh, Hà Tĩnh, Kon Tum và Kiên Giang). Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính. Phương pháp thu thập thông tin Nghiên cứu định lượng: Thu thập các thông tin bằng biểu mẫu thống kê và phân tích các số liệu thứ cấp. Thu thập thông tin bằng phiếu hỏi tự điền nhằm tìm hiểu ý kiến của CBYT về các chế độ phụ cấp và một số vấn đề liên quan, cũng như mức độ hài lòng của họ đối với công việc và các đề xuất điều chỉnh chính sách với cỡ mẫu 3200 phiếu tại 4 tuyến. Chọn mẫu nghiên cứu tại mỗi đơn vị được chọn theo phương pháp PPS (probability proportional to size - chọn mẫu xác xuất tỷ lệ với kích thước quần thể) Nghiên cứu định tính: Đề tài đã tiến hành các cuộc phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm với các nhóm đối tượng có liên quan tại các cơ quan, đơn vị nghiên cứu tại 4 tuyến, các cơ sở y tế tư nhân tại 5 tỉnh nghiên cứu. KếT QUả NGHIÊN CứU Các chế độ phụ cấp hiện hành Các chế độ phụ cấp hiện hành dành cho cán bộ y tế (CBYT) Trong những năm vừa qua đã có nhiều chế độ phụ cấp được ban hành dành cho CBYT trong các CSYT công lập. Trong đó có 6 loại cán bộ viên chức ngành y tế được hưởng theo quy định chung giống như các ngành khác; 5 loại dành cho một số ngành đặc thù trong đó có ngành y và 4 loại dành riêng cho ngành y tế. Tuy nhiên, phạm vi điều chỉnh của các chế độ phụ cấp chưa đáp ứng được tính đặc thù trong công việc của CBYT ở các lĩnh vực. Bất cập về quy định trong các văn bản hiện hành Một số bất cập phổ biến đối với các văn bản về phụ cấp ưu đãi dành cho ngành y tế cụ thể như sau:  Một là, một số văn bản hướng dẫn thực hiện còn chưa rõ ràng nên khó vận dụng. Bên cạnh đó có những văn bản lại liệt kê quá chi tiết song vẫn chưa bao phủ được hết đối tượng cần hưởng lợi.  Hai là, định mức phụ cấp nhìn chung còn thấp, chưa thỏa đáng, chưa tương xứng với lao động đặc thù của Ngành.  Ba là, định mức phụ cấp đã lạc hậu so với mức lương tối thiểu và giá cả thị trường, nhất là với một số phụ cấp có cách tính chi trả chưa hợp lý (tính bằng tiền theo giá trị tuyệt đối).  Bốn là, các chế độ phụ cấp hiện nay chưa đảm bảo được tính công bằng giữa lao động ngành Y tế so với các ngành khác và chưa đủ sức hấp dẫn để thu hút CBYT về công tác tại vùng sâu vùng xa, các chuyên khoa đặc thù. So sánh tương quan giữa điều kiện lao động và phụ cấp ưu đãi của 2 ngành Y tế và Giáo dục - Đào tạo Với điều kiện đặc thù của lao động ngành y tế, các chính sách ưu đãi còn chưa thỏa đáng, chưa đảm bảo tính công bằng giữa cống hiến và đãi ngộ của CBYT so với cán bộ viên chức của một số ngành khác cụ thể như ngành giáo dục - đào tạo. Nghiên cứu chính sách 23 TIấU CHÍ SO SÁNH GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Y TẾ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG Thời gian làm việc - 23 tiết/tuần đối với giỏo viờn THCS (gần 5 giờ/ngày). - 19 tiết/tuần đối với giỏo viờn tiểu học. (gần 4 giờ/ngày). - Nếu dạy vượt quỏ số giờ theo quy định thỡ được theo chế độ trả lương làm việc thờm giờ và khụng được quỏ 200 giờ/năm. - 8 giờ/ngày. - Trực đờm với mức phụ cấp phõn theo tuyến cụng tỏc (thấp nhất là 10.000 đồng/người/đờm; cao nhất là 45.000 đồng). Thời điểm làm việc - Làm trong giờ hành chớnh. - Thời tiết bất thường được nghỉ. - Mọi thời điểm trong ngày (kể cả đờm). - Bất kể điều kiện thời tiết nào. Mụi trường làm việc - Đảm bảo về cơ sở vật chất, ỏnh sỏng, khụng cú cỏc yếu tố độc hại - Thõn thiện. - Tiếp xỳc với cỏc yếu tố húa học, vật lý độc hại. - Tiếp xỳc với cỏc yếu tố sinh học. - Phơi nhiễm với cỏc loại vi rỳt, vi khuẩn gõy bệnh nguy hiểm. - Căng thẳng về thần kinh, tạo ỏp lực tõm lý nặng nề trong trỏch nhiệm cứu người. Đối tượng tiếp xỳc - Học sinh và phụ huynh học sinh với tõm trạng cầu thị, muốn học hỏi. - Bệnh nhõn và người nhà bệnh nhõn luụn ở trong tỡnh trạng cú vấn đề về sức khỏe thể chất và tinh thần PHỤ CẤP ĐƯỢC HƯỞNG - Phụ cấp ưu đói nghề. - Phụ cấp ưu đói nghề. - Khụng cú phụ cấp đặc thự. - Phụ cấp đặc thự. - Đó được đồng ý về chủ trương thực hiện phụ cấp thõm niờn. - Chưa được đề xuất phụ cấp thõm niờn. Danh mục cỏc loại phụ cấp - Phụ cấp, trợ cấp thu hỳt về cụng tỏc tại cỏc vựng khú khăn. - Chưa được hưởng. Định mức phụ cấp ưu đói nghề Từ 25-70%. Từ 15-50% Bảng 1. So sánh điều kiện lao động và phụ cấp ưu đãi giữa ngành Giáo dục - Đào tạo và ngành Y tế Tình hình thực hiện các chế độ phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ y tế Phổ biến, quán triệt: Có hơn 93% số CBYT được phỏng vấn cho biết cơ quan của họ có cập nhật, phổ biến các chế độ phụ cấp mới ban hành. Tỷ lệ cho rằng cơ quan không cập nhật hoặc họ không biết việc này rất thấp (7%). Việc quán triệt các văn bản về chế độ phụ cấp ưu đãi tại các Chính sách - Số 8/2011 Y tế Tạp chí 24 đơn vị chủ yếu được thực hiện thông qua 2 hình thức: sao gửi văn bản và phổ biến trong giao ban. Tùy theo tuyến và lĩnh vực hoạt động mà hình thức chuyển tải có thể khác nhau. Vận dụng thực hiện Tại các CSYT công lập  Các đơn vị giải quyết cho các đối tượng không thuộc diện thụ hưởng phụ cấp theo quy định được hưởng từ các nguồn kinh phí khác. Điển hình là việc thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề.  Một số đơn vị thực hiện trả theo định xuất cho CBYT làm việc ở các khoa có nguy cơ phơi nhiễm với các dịch bệnh (khoa Truyền nhiễm, khoa Sản), song lại khó xác định chính xác danh sách các đối tượng được thụ hưởng cũng Bảng 1. Các chính sách ưu đãi của các tỉnh nghiên cứu như định mức được đãi ngộ theo các quy định của chính sách  Các giải pháp tiết kiệm chi trong các trường hợp CBYT được hưởng chế độ phụ cấp nhưng tần suất lặp lại lớn hơn bình thường vượt ngoài khả năng chi của đơn vị. Hình thức phổ biến là việc chi trả tiền làm thêm cho CBYT trực mà không được nghỉ bù sau phiên trực Tại CSYT ngoài công lập: Chế độ chính sách của các cơ sở y tế ngoài công lập linh hoạt hơn, không cứng nhắc như cơ sở của Nhà nước, các chế độ phụ cấp được tính gộp trong lương. Phương thức chi trả rất khác nhau, tùy thuộc trình độ của từng CBYT, tùy thuộc nhu cầu công việc như trả lương hàng tháng (nếu làm việc toàn bộ thời gian), trả lương ngày, trả theo giờ... Các chính sách ưu đãi của một số địa phương Cỏc chớnh sỏch ưu đói Hà Giang Bắc Ninh Hà Tĩnh Kon Tum Kiờn Giang Tuyển thẳng bỏc sĩ, dược sĩ đại học, sau đại học, khụng phải thi tuyển cụng chức x x x x x Hưởng ngay 100% lương x x Hỗ trợ tiền ăn, ở, học phớ khi học sau đại học x x x x x Khen thưởng khi học đạt loại giỏi x x Ưu tiờn được mua nhà hoặc đất x x x Hỗ trợ ổn định cuộc sống ban đầu x x x Kiểm tra, giám sát: được thực hiện thường xuyên tại cơ quan bởi các bộ phận chức năng; lồng ghép trong các đợt kiểm tra định kỳ hàng năm về công tác tổ chức cán bộ (do các cơ quan quản lý nhà nước cấp trên đảm nhiệm) hoặc các đợt giám sát chuyên đề (do công đoàn cấp trên hoặc Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện). Bất cập trong tổ chức thực hiện Bất cập về cơ chế tài chính  Đối với CSYT thực hiện tự chủ tài chính nhưng không có khả năng thu: Khó khăn chủ Phương thức chi trả: Phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp lưu động trả cùng với kỳ lương hàng tháng; phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật; phụ cấp thường trực; phụ cấp độc hại được trả theo thực tế hàng tháng. Riêng chế độ phụ cấp bồi dưỡng bằng hiện vật, phần lớn các CSYT không thực hiện được theo quy định mà trả bằng tiền mặt theo nguyện vọng của CBYT. Nguồn chi trả: Ngân sách Nhà nước (cấp theo đầu giường bệnh hoặc số dân trên địa bàn), nguồn thu dịch vụ của đơn vị và Ngân sách hỗ trợ của địa phương. Nghiên cứu chính sách 25 yếu của những cơ sở này là không được cấp ngân sách bổ sung hoặc cấp bổ sung không kịp thời trong khi mức lương tối thiểu và mức phụ cấp liên tục biến đổi  Đối với CSYT thực hiện tự chủ tài chính và có nguồn thu gặp khó khăn về quyết toán tài chính hoặc cơ chế tài chính chưa thuận lợi để vận dụng chi trả các chế độ phụ cấp. Bất cập trong kiểm tra giám sát thực hiện  Các giám sát chuyên đề về thực hiện chế độ chính sách đối với CBYT với sự tham gia của các cơ quan chức năng (từ tham mưu, hoạch định chính sách đến hướng dẫn tổ chức thực hiện) chưa được tiến hành một cách thường xuyên.  Hình thức giám sát cập nhật thông tin về tình hình vận dụng các chế độ chính sách cho CBYT tại các đơn vị của các cơ quan chức năng còn chậm được đổi mới nên không theo kịp với những biến đổi trong thực tế.  Cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi chưa cụ thể, rõ ràng.  Việc điều chỉnh và sửa đổi bổ sung các quy định về phụ cấp ưu đãi cho CBYT còn chậm trễ, thiếu kịp thời gây tâm trạng bức xúc trong những nhóm đối tượng được hưởng lợi. ảnh hưởng của phụ cấp ưu đãi đối với nhân lực y tế ảnh hưởng của phụ cấp ưu đãi đối với đời sống, việc làm và tâm tư nguyện vọng của CBYT  Các chế độ phụ cấp đã và đang có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, đời sống và việc làm của số đông CBYT trong toàn ngành. Có khoảng 80% số CBYT được phỏng vấn có thu nhập hàng tháng chủ yếu là từ lương và phụ cấp, hơn 1/2 số này (43,2%) chỉ có lương và phụ cấp, không có bất kỳ một khoản thu nhập tăng thêm nào. Vì vậy có tới 73,5% cho rằng thu nhập hàng tháng tại cơ quan chỉ đảm bảo một phần nhu cầu của cuộc sống; đặc biệt có khoảng 1/4 (24,2%) đã thẳng thắn nhận xét thu nhập như hiện nay là không đáng kể so với những nhu cầu cần trang trải.  Gần 1/3 số CBYT được khảo sát đã phải làm thêm ngoài giờ, trong số này chỉ có 42% làm thêm bằng chuyên môn, 58% còn lại phải làm cả những việc ngoài chuyên môn. Mặc dù đã phải bươn trải bằng nhiều cách song thu nhập từ làm thêm của CBYT phổ biến vẫn ở mức thấp hơn so với thu nhập tại cơ quan. Nhóm cán bộ công tác tại các cơ sở tuyến trên (Trung ương, tỉnh), công tác trong lĩnh vực điều trị và có trình độ chuyên môn cao thường có cơ hội làm thêm bằng chuyên môn và thu nhập từ làm thêm cao hơn hẳn so với các nhóm còn lại. Điều này chứng tỏ những khó khăn, bất lợi trong thu nhập, đời sống và việc làm của CBYT trong lĩnh vực Dự phòng, trong điều trị các bệnh đặc thù cũng như trong các đơn vị y tế tuyến cơ sở hiện nay và tiềm ẩn nguy cơ khó thu hút tuyển dụng cán bộ mới về công tác tại những cơ sở này.  Lương và phụ cấp chưa thỏa đáng khiến thu nhập thấp cũng là lý do chính gây ảnh hưởng không tốt tới tâm trạng làm việc của số đông CBYT hiện nay.  Có tới hơn 83% cho biết có các dự đinh để tìm cách tăng thu nhập trong thời gian tới. Trong số này có gần 60% dự định học nâng cao trình độ để có nhiều cơ hội làm thêm; 11% dự định chuyển công tác sang lĩnh vực khác, địa phương khác và sang y tế ngoài công lập. Dự định làm thêm bằng chuyên môn và chuyển công tác trong nhóm cán bộ thuộc lĩnh vực điều trị và nhóm có trình độ chuyên môn cao chiếm tỷ lệ cao hơn so với các nhóm khác. Đây là những yếu tố tiềm ẩn nguy cơ chảy máu chất xám từ tuyến dưới về tuyến trên, từ công lập ra ngoài công lập. Chính sách - Số 8/2011 Y tế Tạp chí Xỏc định /đỏn h gi ỏ vấ n đề Xỏc định vấn đề v à cỏc chủ đề c hớnh Tổ c hức in tư vấn của cỏc b ờn li ờn quan - Chu ẩn b ị RIA sơ b ộ Chu ẩn b ị RI A mộ t ph ần Chu ẩn b ị cỏ c v ăn b ản th am v ấn (b ao gồm RIA một phầ n) v à ph ổ biế n Tha m v ấn c ủa c ỏc b ờn li ờn q uan T iến h ành chớn h thứ c xin tham vấn , và/h oặc thu t hập cỏc t ờ trỡn h viế t tay T iến h ành điều tra n ếu c ần th iết Thu thậ p số liệu và p hõn tớch Túm tắt c ỏc th am v ấn, t hu th ập v à phõn tớch số l iệu. Xỏc định cỏc vấn đề tồ n tại Chu ẩn b ị bỏ o cỏ o RI A đầy đủ Chu ẩn b ị RIA đầy đủ, b ao g ồm túm tắt cỏ c tha m vấ n Thụ ng q ua b ỏo c ỏo R IA Đệ t rỡnh lấy chữ ký c ủa th ủ trư ởng cỏc c ơ qu an n hà n ước cú tr ỏch nhiệ m Cú c ần p hải t ham vấn và/h oặc c ần thờm số liệu sõu hơn khụn g? Cú Khụ ng Nhữ ng k ết qu ả ban đầu cú g iỳp ớ ch ch o RI A một phần khụ ng? Cú Khụ ng 26  Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp lưu động, trợ cấp lần đầu, trợ cấp chuyển vùng cho CBYT công tác tại vùng khó khăn;  Chế độ Bảo hiểm rủi ro nghề nghiệp cho CBYT khi bị nhiễm bệnh dịch, tử vong do bệnh dịch  Ban hành các chính sách hỗ trợ về tài chính như: hỗ trợ kinh phí đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn; hỗ trợ thu nhập tăng thêm, ưu tiên nâng lương sớm; hỗ trợ mua đất hoặc nhà ở cho cán bộ công tác tại các lĩnh vực ít lợi thế. Điều chỉnh, bổ sung sửa đổi các chế độ phụ cấp ưu đãi hiện hành.  Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề: Mở rộng đối tượng để mọi CBYT công tác trong ngành y tế đều được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề. Nâng định mức ưu đãi: mức tối thiểu là 30%, mức tối đa là 70%. Tùy thuộc vào mức độ ưu đãi cho từng lĩnh vực chuyên môn, từng vùng miền và từng tuyến công tác, định mức cần được điều chỉnh cho phù hợp. Nâng định mức ưu đãi cho các lĩnh vực đặc thù như pháp y, giải phẫu bệnh, tâm thần, lao, phong, truyền nhiễm, X-quang, xét nghiệm, nhi, y tế dự phòng. Bổ sung chi trả phụ cấp ưu đãi theo nghề trong cả thời gian đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBYT được cử đi học do nhu cầu của đơn vị. Biểu 1. Lý do không hài lòng với công việc của CBYT ảnh hưởng đến việc duy trì và phát triển nhân lực y tế Thiếu nhân lực y tế, đặc biệt là đội ngũ bác sĩ, dược sĩ đại học đang là hiện tượng phổ biến ở hầu hết các đơn vị không phân biệt lĩnh vực hoạt động hay tuyến công tác. Xu hướng chuyển dịch nhân lực y tế có trình độ cao từ địa phương về trung ương, từ tuyến dưới lên tuyến trên, từ các chuyên khoa ít hấp dẫn sang các chuyên khoa hấp dẫn hơn, từ các CSYT công sang y tế tư nhân, từ nông thôn, miền núi về các thành phố lớn đang ngày càng gia tăng. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do chế độ lương và chế độ phụ cấp ưu đãi đối với CBYT ở các CSYT Nhà nước chưa thích hợp. KHUYếN NGHị Khẩn trương tiến hành việc điều chỉnh, sửa đổi và ban hành bổ sung các chế độ phụ cấp ưu đãi dành cho CBYT sao cho phù hợp hơn với thực tiễn, thỏa đáng hơn với đặc thù lao động của Ngành và đảm bảo đủ sức hấp dẫn để thu hút và giữ chân cán bộ yên tâm công tác trong những lĩnh vực ít lợi thế như: dự phòng, một số chuyên khoa đặc thù, y tế tuyến cơ sở, vùng khó khăn Ban hành bổ sung các loại phụ cấp ưu đãi mà CBYT hiện chưa được hưởng, bao gồm:  Phụ cấp thâm niên; Nghiên cứu chính sách Không có điều kiện làm thêm tăng thu nhập Điều kiện làm việc không thuận lợi Đóng góp không được ghi nhận Mối quan hệ không tốt Công việc không phù hợp Lương và phụ cấp không thỏa đáng 0.0% 10.0% 20.0% 30.0% 40.0% 50.0% 60.0% 27  Chế độ phụ cấp thường trực 24/24 giờ: Cần đổi tên "phụ cấp trực" thành "tiền trực" và bỏ 24/24h để đảm bảo chi trả xứng đáng cho các đối tượng theo đúng nghĩa "thường trực" ở bệnh viện. Điều chỉnh định xuất trực cho phù hợp với từng chuyên khoa, theo hạng bệnh viện và số giường bệnh thực kê. Thay cách tính chi trả bằng tiền theo giá trị tuyệt đối như hiện nay bằng cách tính theo mức lương và phụ cấp hiện hưởng (định mức bằng 01 ngày lương và phụ cấp). Cần bổ sung thêm chế độ cho những trường hợp do đơn vị không thể bố trí cho CBYT nghỉ bù sau phiên trực thì được trả 100% lương và phụ cấp/ngày hiện hưởng và không tính ngày nghỉ bù.  Chế độ phụ cấp phòng chống dịch: Nâng định mức phụ cấp dập dịch (lên bằng 0,3 lương tối thiểu/ngày). Quy định giờ làm việc/ngày tham gia dập dịch và thường trực chống dịch bằng 8h/ngày. Phân định rõ khái niệm “ổ dịch” và “vùng dịch” và mức phụ cấp phòng chống dịch. Định mức phụ cấp nơi có ổ dịch cao hơn phụ cấp nơi vùng dịch (gấp 2 lần so với vùng dịch). Các bệnh dịch nguy hiểm đều được hưởng chế độ phụ cấp như nhau.  Chế độ phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật: Nâng định mức tăng lên gấp đôi theo dự thảo. Rà soát lại danh mục phẫu thuật thủ thuật cần được phụ cấp cũng như phân hạng sao cho phù hợp.  Chế độ phụ cấp lưu động: Nâng mức phụ cấp lưu động (lên hệ số 1,5 lương cơ bản). Ngoài phụ cấp lưu động cần phải chi trả công tác phí và lưu trú cho theo chế độ hiện hành. Các thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi cần phải được xây dựng một cách chi tiết, cụ thể, chính xác và sát thực với điều kiện thực tế để các đơn vị dễ dàng triển khai vận dụng. Cần xây dựng cơ chế tài chính thích hợp để đảm bảo cho CBYT được hưởng các chế độ phụ cấp kịp thời và đầy đủ ngay từ khi văn bản có hiệu lực thi hành. Tăng cường hiệu lực của hoạt động kiểm tra giám sát thực hiện chế độ chính sách đối với CBYT tại các đơn vị trong toàn Ngành thông qua việc xây dựng cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi trong đó quy định rõ trách nhiệm của các đối tác có liên quan, đa dạng hóa các hình thức tiếp nhận thông tin phản hồi (qua các chuyên trang trên báo của Ngành, qua các chuyên mục trên tạp chí, tờ tin, qua diễn đàn trên trang Web của các Cục, Vụ chức năng, của Viện Chiến lược & Chính sách Y tế, của Công đoàn Ngành) để kịp thời tham mưu điều chỉnh sửa đổi những bất cập trong quy định hiện hành. TàI LIệU THAM KHảO 1. Bộ Nội vụ (2005), Thông tư 06/2005/TT-BNV ngày 5/1/2005 hướng dẫn các chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, công chức, viên chức, Hà Nội. 2. Bộ Nội vụ (2005), Thông tư 07/2005/TT-BNV ngày 5/1/2005 hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức, Hà Nội. 3. Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính (2005), Thông tư 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 5/1/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc ban đêm, làm việc thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức, Hà Nội. 4. Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ (2003), Thông tư liên bộ số 09/2003/TTLB-BYT-BTC-BNV ngày 29/9/2003 của Bộ Y tế, Bộ Tài Chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Quyết định số 155/2003/QĐ- TTG ngày 30/7/2003 về qui định sửa đổi, bổ sung một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức ngành y tế, Hà Nội. Chính sách - Số 8/2011 Y tế Tạp chí 28 5. Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ (2006), Thông tư liên tịch số 02/2006/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày 23/1/2006 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn Quyết định số 276/2005/QĐ-TTG ngày 01/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ ưu đãi nghề đối với cán bộ, viên chức y tế, Hà Nội. 6. Chính phủ Việt Nam (2009), Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 15/5/2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Hà Nội. 7. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 155/2003/QĐ-TTG ngày 30/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ về qui định sửa đổi, bổ sung một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức ngành y tế, Hà Nội. 8. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 276/2005/QĐ-TTG ngày 01/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ ưu đãi nghề đối với cán bộ, viên chức y tế, Hà Nội. 9. Chen Chuanbo, Henry Lucas, Gerald Bloom, Ding Shijun (2010), Internal Migration and 'Rural- Urban' Households in China - Implications for Health care, Protecting the rural poor against the economic consequences of major illness: a challenge for Asian transitional economies (POVILL), European Union Commission, www.povill.com. 10. Chopra, M., et al., 2008, Effects of policy options for human resources for health: an analysis of systematic reviews. The Lancet , 371: 66874. 11. Jingqing Chai, Isabel Ortiz and Xavier R. Sire (2010), Protecting Salaries of Frontline Teachers and Health Workers, The Economic and Social Policy Unit of UNICEF's Division of Policy and Practice (DPP). 12. Manuel Jumpa1, Stephen Jan (2007), The role of regulation in influencing income-generating activities among public sector doctors in Peru. Human Resour Health 2007, 2:3. 13. Mischa Willis-Shattuck (2008), Motivation and retention of health workers in developing countries: a systematic review, BMC Health Services Research 2008, 8:247 doi:10.1186/1472- 6963-8-247. 14. Lyn N Henderson and Jim Tulloch (2008), Incentives for retaining and motivating health workers in Pacific and Asian countries, Human Resources for Health 2008 6:18. 15. Pieter Serneels, Jose G Montalvo, Gunilla Pettersson, Tomas Lievens, Jean Damascene Butera, Aklilu Kidanu (2010), Who wants to work in a rural health post - The role of intrinsic motivation, rural background and faith-based institutions in Ethiopia and Rwanda, Bull World Health Organization 2010, WHO; 88:342349, doi: 10.2471/ BLT. 09.072728. 16. Ramesh M, Xun Wu (2008), Realigning public and private health care in southeast Asia The Pacific Review, The Pacific Review, Vol. 21 No 2008: 171187. 17. Uta Lehmann, Marjolein Dieleman, Tim Martineau (2008), Staffing remote rural areas in middle- and low-income countries- A literature review of attraction and retention, BMC Health Services Research 2008, 8:19 doi:10.1186/1472-6963-8-19 18. WHO (2009), Increasing access to health workers in remote and rural areas through improved retention: Global policy recommendations, WHO Press, World Health Organization, Geneva. Nghiên cứu chính sách

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphan_tich_thuc_trang_va_de_xuat_sua_doi_bo_sung_mot_so_che_d.pdf
Tài liệu liên quan