Về chi phí sử dụng thuốc
Việc tham gia BHYT là quyền của mỗi cá
nhân. Quỹ BHYT có thể chi trả toàn bộ hoặc một
phần chi phí thuốc cho người bệnh, tỷ lệ chi trả
phụ thuộc vào đối tượng tham gia BHYT và việc
khám – chữa bệnh đúng tuyến hay trái tuyến. Chi
phí thuốc trung bình mà mỗi bệnh nhân phải chi
trả là 433.251,41 VNĐ, cao hơn tại Bệnh viện
Nga Sơn năm 2014 là 266.860 VNĐ [8]. Xét
trong tổng số 400 HSBA, trung bình mỗi bệnh
nhân được giảm tới 53,76% chi phí tiền thuốc
nhờ sử dụng BHYT. Nếu xét trên 299 bệnh nhân
BHYT, trung bình mỗi bệnh nhân này được
BHYT chi trả tới 62,27%. Trong khi đó với 101
bệnh nhân còn lại (không tham gia BHYT) phải
trả toàn bộ chi phí thuốc gây ra gánh nặng kinh
tế đối với không ít bệnh nhân.
Với mô hình của một khoa thuộc bệnh viện
đa khoa trung ương hạng I, các thuốc sử dụng tại
Khoa Bệnh Nhiệt đới – Bệnh viện E với 80
khoản mục thuốc. Tuy nhiên do đặc thù bệnh lý
chuyên khoa mà kinh phí sử dụng thuốc chỉ tập
chung chủ yếu vào một số nhóm tác dụng dược
lý. Trong đó nhóm thuốc kháng sinh có giá trị sử
dụng cao nhất (75,58%), đồng thời cũng là nhóm
có số khoản mục nhiều nhất (23 khoản mục,
chiếm 28,75%). Cũng theo một nghiên cứu khác
về thực trạng thanh toán thuốc BHYT trong cả
nước năm 2010, trong số 30 hoạt chất có giá trị
thanh toán cao nhất (chiếm 43,7% tiền thuốc
BHYT) có đến 10 hoạt chất thuộc nhóm kháng
sinh, chiếm tỷ lệ cao nhất (21,92% tiền thuốc
BHYT) [9]. Tiếp theo là nhóm dung dịch điều
chỉnh nước – điện giải, cân bằng acid – base. Tỷ
lệ chi phí sử dụng hai nhóm thuốc này không phù
hợp với cơ cấu sử dụng thuốc vì đơn giá thuốc
nhóm kháng sinh thường cao hơn nhiều so với
nhóm dung dịch điều chỉnh nước – điện giải, cân
bằng acid base. Kết quả này có thể lý giải do cơ
cấu mặt bệnh Khoa Bệnh Nhiệt đới chủ yếu điều
trị bệnh nhiễm khuẩn, virus, ký sinh trùng nên tỷ
lệ sử dụng kháng sinh cao.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 13 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích thực trạng việc sử dụng thuốc tại Khoa Bệnh Nhiệt đới – Bệnh viện E từ tháng 10/2019 đến hết tháng 3/2020, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 60-67
60
Original Article
The Reality of Medicine Use in the Department of Tropical
Diseases at E hospital from 10/2019 to 3/2020
Bui Thi Xuan*, Bui Thi Thu Hoai, Le Thi Lan Huong
VNU University of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam
Received 03 May 2020
Revised 02 June 2020; Accepted 02 June 2020
Abstract: This paper analyzes the use of medicines in the Department of Tropical Diseases at E
Hospital. The analysis shows that 100% of the medical records were completely and clearly filled
out with the patient’s name, age, gender, address and clear information about the medicines, their
concentrations and routes of administration. However, there were some deficiencies in
administrative procedures, such as 7.75% of the medical records abbreviated the main diagnosis,
94.75% of them did not prescribe medicines according to their routes of administration. The average
number of medicines per person per day was 5.04 and the average treatment time was 5.85 days.
Notably, the percentage of the medical records with prescription of injectable medicines was
remarkably high (98.75%).
Keywords: Medicine use, Department of Tropical Diseases, E hospital.*
________
* Corresponding author.
E-mail address: sealotus82@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4235
B.T. Xuan et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 60-67
61
Phân tích thực trạng việc sử dụng thuốc tại Khoa Bệnh Nhiệt
đới – Bệnh viện E từ tháng 10/2019 đến hết tháng 3/2020
Bùi Thị Xuân*, Bùi Thị Thu Hoài, Lê Thị Lan Hương
Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 12 tháng 5 năm 2020
Chỉnh sửa ngày 02 tháng 6 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 02 tháng 6 năm 2020
Tóm tắt: Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng thuốc tại Khoa Bệnh Nhiệt đới – Bệnh viện E cho
thấy 100% hồ sơ bệnh án được ghi đầy đủ rõ ràng họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ của bệnh nhân và
ghi chính xác tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, đường dùng, Song một số thiếu sót về thủ tục hành
chính như 7,75% hồ sơ bệnh án viết tắt chẩn đoán chính, 94,75% hồ sơ bệnh án không chỉ định
thuốc theo trình tự đường dùng, Trung bình số thuốc/người/ngày là 5,04, số ngày điều trị trung
bình là 5,85. Tỷ lệ HSBA sử dụng thuốc đường tiêm, tiêm truyền tại khoa ở mức cao (98,75%).
Nhóm thuốc kháng sinh có giá trị sử dụng lớn nhất, mặc dù theo cơ cấu sử dụng thuốc kháng sinh
đứng thứ 2 (sau nhóm dung dịch điều chỉnh nước – điện giải, cân bằng acid – base), do nhóm thuốc
kháng sinh thường có đơn giá cao hơn nhiều so với các nhóm thuốc khác. Nghiên cứu cho thấy trung
bình mỗi bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Bệnh Nhiệt đới được quỹ BHYT chi trả 53,76% chi phí
sử dụng thuốc.
Từ khóa: sử dụng thuốc, Khoa Bệnh Nhiệt Đới, Bệnh viện E.
1. Mở đầu*
Sử dụng thuốc là một trong bốn nhiệm vụ
quan trọng của chu trình cung ứng thuốc trong
bệnh viện, mang tính chất quyết định đến hiệu
quả điều trị bệnh. Việc sử dụng thuốc bất hợp lý
làm giảm chất lượng điều trị, tăng nguy cơ gây
ra phản ứng có hại và làm tăng chi phí điều trị
cho bệnh nhân. Trong những năm qua, ngành Y
tế nước ta tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng đã
có những chuyển biến tích cực trong công tác
chăm sóc sức khỏe người dân, đặc biệt là vấn đề
sử dụng thuốc cho người bệnh; cụ thể là việc ban
hành nhiều văn bản liên quan đến quản lý chất
lượng và hướng dẫn sử dụng thuốc. Tuy nhiên,
trước tác động của cơ chế thị trường, hội nhập
quốc tế, việc sử dụng thuốc bất hợp lý trong bệnh
________
* Tác giả liên hệ.
Địa chỉ email: sealotus82@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4235
viện vẫn là vấn đề đáng lo ngại đối với chúng ta,
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển
kinh tế, xã hội đất nước. Một số nguyên nhân cơ
bản như lạm dụng biệt dược trong điều trị, kê đơn
không phải thuốc thiết yếu, tình trạng kháng
thuốc, Bệnh viện E là bệnh viện đa khoa trung
ương hạng I trực thuộc Bộ Y tế, được thành lập
từ năm 1967. Những năm gần đây, bệnh viện đã
có nhiều bước tiến trong chăm sóc sức khỏe và
điều trị cho bệnh nhân; song thực tế cho thấy vẫn
còn một số tồn tại liên quan việc sử dụng thuốc.
Nghiên cứu: “Phân tích thực trạng việc sử dụng
thuốc tại Khoa Bệnh Nhiệt đới – Bệnh viện E từ
tháng 10 năm 2019 đến hết tháng 3 năm 2020”
được thực hiện nhằm: phân tích thực trạng và chi
phí sử dụng thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú
B.T. Xuan et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 60-67
62
tại Khoa Bệnh Nhiệt đới – Bệnh viện E. Từ đó
có cơ sở khoa học để tư vấn nâng cao chất lượng
sử dụng thuốc.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân từ 18 đến
60 tuổi điều trị nội trú Khoa Bệnh Nhiệt đới –
Bệnh viện E từ tháng 10 năm 2019 đến hết tháng
3 năm 2020.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: đề tài được nghiên cứu
dựa trên phương pháp mô tả cắt ngang tiến cứu.
Phương pháp thu thập số liệu: các số liệu
được thu thập từ HSBA của bệnh nhân và phần
mềm quản lý chỉ định thuốc tại Khoa Bệnh Nhiệt
Đới – Bệnh viện E.
Công thức tính cỡ mẫu:
n = Z2(1-α/2)
P(1−P)
d2
Trong đó:
n: cỡ mẫu nghiên cứu;
α: mức ý nghĩa thống kê;
Z: hệ số tin cậy ứng với α;
d: độ lệch chuẩn cho phép, không quá 5%;
P: tỷ lệ nghiên cứu ước tính.
Chọn P = 0,5 chọn α = 0,05 ứng với độ tin
cậy là 95%. Ta có: Z(1-α/2) = 1,96; chọn d = 0,05;
ta có được cỡ mẫu là 384.
Cách lấy mẫu: tiến hành lấy mẫu toàn bộ
HSBA từ tháng 10/2019 đến hết tháng 3/2020
thu được 454 HSBA. Sau khi lọc mẫu để phù hợp
với cỡ mẫu nghiên cứu, lựa chọn 400 HSBA đạt
yêu cầu.
2.3. Phương pháp phân tích số liệu
Các số liệu thu thập được sẽ được nhập vào
phần mềm Excel 2013.
Số liệu sau khi thu thập được thống kê, tổng
hợp, lập bảng, phân loại theo các biến số của
từng mục tiêu nghiên cứu.
Phân tích số liệu:
Phương pháp mô hình hóa, đồ thị, biểu đồ để
minh họa các yếu tố cần phân tích.
Phương pháp so sánh: so sánh các kết quả
thu được với các nghiên cứu đã được công bố
trước đó.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc
3.1.1. Việc thực hiện quy định về thủ tục
hành chính
Trong nghiên cứu, nhiều nội dung về thông
tin hành chính được thực hiện nghiêm túc như
ghi rõ thông tin bệnh nhân (tên, tuổi, giới
tính,), tên thuốc, nồng độ/ hàm lượng, đường
dùng, ký tên – ghi rõ họ tên người kê đơn. Song
vẫn tồn tại một số thiếu sót như viết tắt chẩn đoán
chính, các lỗi thường gặp như sốt CRNN (sốt
chưa rõ nguyên nhân), viêm PQ phổi (viêm phế
quản phổi), Cụ thể như bảng sau:
Bảng 1. Việc ghi đầy đủ (không viết tắt) các thông
tin hành chính
Nội dung
Số
đơn
Tỷ lệ (%)
Họ tên, tuổi, giới tính, địa
chỉ
400 100,00
Chẩn đoán chính 369 92,25
Tiền sử bệnh, bệnh mắc kèm 400 100,00
Tiền sử dùng thuốc 3 0,75
Tiền sử dị ứng 312 78,00
Tên thuốc, nồng độ, hàm
lượng
400 100,00
Chỉ định thuốc theo trình tự
đường dùng
21 5,25
Liều dùng 1 lần và liều dùng
24 giờ
331 82,75
Đường dùng 400 100,00
Thời điểm dùng 141 35,25
Đánh STT ngày dùng đối
với một số nhóm thuốc cần
thận trọng khi sử dụng.
382 95,50
Ký tên, ghi rõ họ tên người
kê đơn
400 100,00
B.T. Xuan et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 60-67
63
3.1.2. Các chỉ số tổng quát
Bảng 2. Các chỉ số tổng quát
Nội dung
Trung
bình
(thuốc)
Max
(thuốc)
Số thuốc/người/ngày 5,04 12
Số ngày điều trị nội trú 5,85 15
Tổng số loại thuốc được
kê trong cả 400 HSBA
80
Trung bình số thuốc/người/ngày là 5,04
thuốc, tối đa là 12 thuốc/người/ngày, tối thiểu là
1 thuốc/người/ngày. Số ngày điều trị tối thiểu là
1. Có 80 loại thuốc được kê trong 400 bệnh án
nghiên cứu.
3.1.3. Cơ cấu thuốc được chỉ định
a. Cơ cấu thuốc theo đường dùng
Bảng 3. Cơ cấu thuốc theo đường dùng
Đường
dùng
Số HSBA Số lượt kê
Số
BA
Tỷ lệ
(%)
Số
lượt kê
Tỷ lệ
(%)
Uống 390 97,50 1290 49,52
Tiêm
truyền
395 98,75 1301 49,94
Khác 8 2,00 14 0,54
Tổng 400 100,00 2605 100,00
Chú thích: trong nghiên cứu này, mỗi thuốc
trong 1 HSBA chỉ tính là 1 lần kê.
b. Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Mô hình bệnh tật Bệnh viện E nói chung và
tần suất xuất hiện các mặt bệnh thuộc Khoa Bệnh
Nhiệt đới nói riêng hết sức đa dạng. Theo chẩn
đoán chính, bệnh sốt xuất huyết xuất hiện nhiều
nhất trong nghiên cứu với 292 HSBA, chiếm tỷ
lệ 73,00%. Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng
dược lý được sử dụng tại khoa cũng có nhiều sự
tương đồng. Cụ thể là nhóm dung dịch điều
chỉnh nước – điện giải, cân bằng acid base đước
sử dụng nhiều nhất chiếm 22,44% tổng số lượt
kê. Tiếp theo là nhóm thuốc kháng sinh với
17,63% tổng số lượt kê.
Bảng 4. Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Nhóm thuốc
Tỷ lệ
BA sử
dụng
(%)
Số lượt kê
(n=2603)
Số lượt
Tỷ lệ
(%)
Điều chỉnh nước -
điện giải, cân
bằng acid - base
96,75 584 22,44
Kháng sinh 90,00 459 17,63
Giảm đau, hạ sốt,
NSAID
75,25 388 14,91
Chống dị ứng và
quá mẫn
70,25 286 10,99
Thuốc tác dụng
với máu
55,25 224 8,61
Vitamin và
khoáng chất
49,50 210 8,07
Thuốc đường tiêu
hóa
35,00 203 7,80
Thuốc đường hô
hấp
14,50 66 2,54
Thuốc AT-GN 13,25 53 2,04
Corticoid 7,25 30 1,15
Thuốc khác 20,50 100 3,84
3.1.4 Một số tiêu chí sử dụng kháng sinh
Bảng 5. Số kháng sinh/ HSBA
Số kháng sinh/ HSBA
Số BA
(n=400)
Tỷ lệ (%)
0 40 10,00
1 278 69,50
2 69 17,25
3 9 2,25
4 4 1,00
≥ 5 0 0,00
Có 90,00% HSBA được chỉ định kháng sinh,
trong đó số HSBA kê 1 kháng sinh chiếm tỷ lệ
cao nhất, số lượng kháng sinh được kê nhiều nhất
trong cả đợt điều trị là 4. Phác đồ 1 kháng sinh
thường được sử dụng là betalactam, sự kết hợp
kháng sinh thường gặp là betalactam + quinolon.
Cụ thể như bảng sau:
B.T. Xuan et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 60-67
64
Bảng 6. Sự kết hợp các nhóm kháng sinh
Sự kết hợp kháng sinh
Số
HSBA
Tỷ lệ
(%)
Không kết hợp 318 79,50
Kết hợp 2 kháng sinh trở lên
Beta-lactam + Quinolon 33 8,75
2 Beta-lactam 28 7,00
Beta-lactam + Macrolid 9 2,25
Beta-lactam + Fosfomycin 4 1,00
Phối hợp khác 8 2,00
Số HSBA có sự thay đổi
phác đồ kháng sinh
50 12,50
3.2. Phân tích chi phí sử dụng thuốc (CPSDT)
3.2.1. CPSDT theo mức hưởng BHYT
Bảng 7. CPSDT theo mức hưởng BHYT trong mỗi
HSBA
Chế độ
BHYT
Mức
hưởng
BHYT
(%)
CPSDT
CP người
bệnh chi trả
Đúng
tuyến
100 1.003.023,43 0,00
95 1.671.425,63 83.571,28
80 1.022.079,65 204.415,93
Trái
truyến
40 503.549,00 302.129,40
38 2.844.637,25 1.763.675,10
32 880.705,29 598.879,59
Không
dùng
0 654.471,66 654.471,66
Hình 1. Tỷ lệ chi phí theo từng nhóm đối tượng
chi trả.
BHYT bao gồm BHYT đúng tuyến và
BHYT trái truyến dành cho các đối tượng khác
nhau. Đa số các BN đến khám tại Khoa Bệnh
Nhiệt đới – Bệnh viện E có BHYT đúng tuyến
với mức hưởng 80% (146 trường hợp – chiếm
36,50%) hoặc BHYT trái truyến với mức hưởng
32% (110 trường hợp – chiếm 27,50%).
3.2.2. Chi phí thuốc cả đợt điều trị
Bảng 8. Chi phí thuốc cả đợt điều trị
Nội dung
Tổng CPSDT
(VNĐ)
CPSDT người
bệnh chi trả
(VNĐ)
CPSDT/
400 bệnh
nhân
374.745.168,00 173.300.565,45
Trung bình
CPSDT/bệ
bệnh nhân
936.862,92 433.251,41
CPSDT
cao nhất/
bệnh nhân
7.795.142,00 4.832.988,04
CPSDT
thấp nhất/
bệnh nhân
2.835,00 0,00
3.2.3. Chi phí theo nhóm tác dụng dược lý
Hình 2. Tỷ lệ (%) giá trị sử dụng thuốc theo nhóm
tác dụng dược lý
92,21
36,91
0,00
7,79
63,01
100,00
0
20
40
60
80
100
120
BHYT đúng
tuyến
BHYT trái
tuyến
Không BHYT
Chi phí BHYT chi trả
Chi phí người bệnh chi trả
75,58
11,32
4,48
2,72
1,62
1,13 1,07 0,55 0,41 0,04 1,10
Kháng sinh
Dung dịch điều chỉnh nước - điện giải, cân bằng acid - base
Giảm đau - hạ sốt
Thuốc tác dụng đối với máu
Thuốc chống dị ứng và quá mẫn
Thuốc đường tiêu hóa
Corticoid
Vitamin và khoáng chất
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thuốc an thần - gây ngủ
Thuốc khác
B.T. Xuan et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 60-67
65
CPSDT theo nhóm tác dụng dược lý biến đổi
cơ cấu sử dụng và đơn giá thuốc.
4. Bàn luận
4.1. Về thực trạng sử dụng thuốc cho bệnh nhân
nội trú
100% HSBA được ghi đầy đủ họ tên, giới
tính, địa chỉ (đúng đến phường, xã) của bệnh
nhân. Một số HSBA được ghi rõ địa chỉ đến số
nhà, thôn, xóm. Các quy định về chỉ định thuốc
(ghi đầy đủ, rõ ràng tên thuốc, nồng độ, hàm
lượng, đường dùng) đạt 100%, tương đương với
tỷ lệ tại Bệnh viện Quân y 105 năm 2015 [1].
Song một số thiếu sót về thủ tục hành chính như
viết tắt trong chẩn đoán chính (chiếm 7,75%),
cao hơn so với Bệnh viện Phụ sản Trung ương
năm 2014 (6,20%) [2]. Chỉ có 3 HSBA (chiếm
0,75%) được khai thác tiền sử dùng thuốc.
Nguyên nhân có thể do trong mẫu HSBA không
có nội dung khai thác tiền sử dùng thuốc. Các
trường hợp được khai thác thường là những bệnh
nhân tuổi cao, tiền sử bệnh lý phức tạp hoặc từng
sử dụng một số thuốc đặc biệt. Có 69 trường hợp
(chiếm 17,25%) không ghi đầy đủ liều dùng 1
lần và liều dùng 24 giờ. Trong khi đó, tại Saudi
Arabia tiến hành một nghiên cứu trên bệnh nhân
nhi điều trị nội trú cho kết quả 22% sai sót về
liều, 12% sai sót về đường dùng, 5,4% sai sót về
số lần dùng thuốc trong ngày [3]. Một thuốc
dùng không đúng thời điểm có thể không đạt
được nồng độ tối đa. Việc không ghi rõ thời điểm
dùng thuốc có thể gây khó khăn cho điều dưỡng
khi thực hiện y lệnh và có thể làm giảm tác dụng
của thuốc. Tỷ lệ HSBA được đánh số thứ tự ngày
dùng với một số nhóm thuốc cần thận trọng khi
sử dụng tại khoa là 95,50%, cao hơn Bệnh viện
Quân y 105 là 80,70% [1] và thấp hơn Bệnh viện
Đa khoa Trung ương Quảng Nam năm 2013 là
100,00% [4].
Khi số thuốc sử dụng trong ngày tăng lên, tỷ
lệ phản ứng có hại sẽ tăng lên theo cấp số nhân,
gây ra nhiều tương tác bất lợi, đồng thời làm
giảm tác dụng thuốc hoặc tăng độc tính đối với
cơ thể, ảnh hưởng đến chi phí điều trị của bệnh
nhân. Trong nghiên cứu này, trung bình số thuốc/
người/ ngày là 5,04 thuốc. Do sự khác nhau về
bệnh và mức độ bệnh nên có sự chênh lệch số
ngày điều trị. Trong đó, trung bình mỗi bệnh
nhân điều trị nội trú 5,85 ngày, số ngày điều trị
dài nhất là 12 ngày, ngắn nhất là 1 ngày.
Khác với đơn thuốc ngoại trú, HSBA nội trú
được chỉ định thuốc tiêm, tiêm truyền rộng rãi
hơn. Tại Khoa Bệnh Nhiệt đới, tỷ lệ HSBA được
chỉ định thuốc tiêm, tiêm truyền lên tới 98,75%
cao hơn nhiều so với nghiên cứu tại Bệnh viện
Quân y 105 năm 2015 (78,00%) [1] và Bệnh viện
Đa khoa Tỉnh Hà Tĩnh năm 2016 (81,80%) [5].
Tỷ lệ dùng thuốc đường tiêm, tiêm truyền cao là
một trong những nguy cơ gây tai biến trong y
khoa; tuy nhiên với đặc thù Khoa Bệnh Nhiệt đới
có nhiều bệnh nhân bị sốt cao, thì tỷ lệ này vẫn
nằm trong ngưỡng cho phép.
Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
khác nhau tùy thuộc vào từng khoa phòng và đặc
thù mỗi bệnh viện (đa khoa hay chuyên khoa).
Trong nghiên cứu này, dung dịch điều chỉnh
nước – điện giải, cân bằng acid – base được sử
dụng nhiều nhất (chiếm 96,75% HSBA và
22,44% số lượt kê). Tỷ lệ này có thể do số lượng
bệnh nhân sốt xuất huyết cao trong thời gian
nghiên cứu.
Số lượng HSBA có kê kháng sinh là 360,
chiếm 90,00%. Chỉ xét riêng trong số này thì
trung bình số kháng sinh trong một HSBA là
1,28 – phù hợp với khuyến cáo sử dụng kháng
sinh của WHO là mỗi đơn kê không quá 2 kháng
sinh. Tỷ lệ HSBA được chỉ định 1 kháng sinh
cao nhất (69,50%), cao hơn nghiên cứu tại Bệnh
viện C Thái Nguyên là 63,89% [6]. Tỷ lệ HSBA
được kê 2 kháng sinh chiếm 17,25%, đương
đương với tỷ lệ tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa
Nghệ An năm 2015 [7]. Khảo sát các nhóm
kháng sinh thường được phối hợp cho thấy bác
sỹ thường ưu tiên phổi hợp beta-lactam +
quinolon, tỷ lệ cặp kháng sinh này là 8,75%. Đây
cũng là phối hợp thường được khuyến cáo tại các
phác đồ điều trị. Số HSBA thay đổi phác đồ điều
trị chiếm 12,50%, nguyên nhân thay đổi phác đồ
điều trị do phác đồ ban đầu không phù hợp hoặc
B.T. Xuan et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 60-67
66
những nguyên nhân khách quan như không có
sẵn thuốc trong quá trình điều trị (dược hết),
hoặc phối hợp kháng sinh để tăng hiệu quả điểu
trị, Nhóm kháng sinh beta-lactam được sử
dụng rộng rãi nhất, chiếm 83,50% HSBA. Điều
này được lý giải do sự đa dạng của các phân nhóm
thuốc thuộc nhóm beta-lactam, những ưu điểm về
phổ tác dụng, độ an toàn của nhóm thuốc.
4.2. Về chi phí sử dụng thuốc
Việc tham gia BHYT là quyền của mỗi cá
nhân. Quỹ BHYT có thể chi trả toàn bộ hoặc một
phần chi phí thuốc cho người bệnh, tỷ lệ chi trả
phụ thuộc vào đối tượng tham gia BHYT và việc
khám – chữa bệnh đúng tuyến hay trái tuyến. Chi
phí thuốc trung bình mà mỗi bệnh nhân phải chi
trả là 433.251,41 VNĐ, cao hơn tại Bệnh viện
Nga Sơn năm 2014 là 266.860 VNĐ [8]. Xét
trong tổng số 400 HSBA, trung bình mỗi bệnh
nhân được giảm tới 53,76% chi phí tiền thuốc
nhờ sử dụng BHYT. Nếu xét trên 299 bệnh nhân
BHYT, trung bình mỗi bệnh nhân này được
BHYT chi trả tới 62,27%. Trong khi đó với 101
bệnh nhân còn lại (không tham gia BHYT) phải
trả toàn bộ chi phí thuốc gây ra gánh nặng kinh
tế đối với không ít bệnh nhân.
Với mô hình của một khoa thuộc bệnh viện
đa khoa trung ương hạng I, các thuốc sử dụng tại
Khoa Bệnh Nhiệt đới – Bệnh viện E với 80
khoản mục thuốc. Tuy nhiên do đặc thù bệnh lý
chuyên khoa mà kinh phí sử dụng thuốc chỉ tập
chung chủ yếu vào một số nhóm tác dụng dược
lý. Trong đó nhóm thuốc kháng sinh có giá trị sử
dụng cao nhất (75,58%), đồng thời cũng là nhóm
có số khoản mục nhiều nhất (23 khoản mục,
chiếm 28,75%). Cũng theo một nghiên cứu khác
về thực trạng thanh toán thuốc BHYT trong cả
nước năm 2010, trong số 30 hoạt chất có giá trị
thanh toán cao nhất (chiếm 43,7% tiền thuốc
BHYT) có đến 10 hoạt chất thuộc nhóm kháng
sinh, chiếm tỷ lệ cao nhất (21,92% tiền thuốc
BHYT) [9]. Tiếp theo là nhóm dung dịch điều
chỉnh nước – điện giải, cân bằng acid – base. Tỷ
lệ chi phí sử dụng hai nhóm thuốc này không phù
hợp với cơ cấu sử dụng thuốc vì đơn giá thuốc
nhóm kháng sinh thường cao hơn nhiều so với
nhóm dung dịch điều chỉnh nước – điện giải, cân
bằng acid base. Kết quả này có thể lý giải do cơ
cấu mặt bệnh Khoa Bệnh Nhiệt đới chủ yếu điều
trị bệnh nhiễm khuẩn, virus, ký sinh trùng nên tỷ
lệ sử dụng kháng sinh cao.
5. Kết luận
Trên cơ sở nghiên cứu 400 HSBA điều trị nội
trú tại Khoa Bệnh Nhiệt đới – Bệnh viện E, kết
quả cho thấy 100% hồ sơ bệnh án được ghi đầy
đủ rõ ràng họ tên, tuổi, giới tính; ghi chính xác
tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, đường dùng,
Song vẫn còn một số thiếu sót về thủ tục hành
chính. Trung bình số thuốc/người/ngày là 5,04,
số ngày điều trị trung bình là 5,85. Tỷ lệ HSBA
sử dụng thuốc đường tiêm, tiêm truyền tại khoa
ở mức cao (98,75%). Chi phí sử dụng nhóm
thuốc kháng sinh cao hơn nhiều so với các nhóm
thuốc khác, cơ cấu sử dụng thuốc kháng sinh
đứng thứ 2 (sau nhóm dung dịch điều chỉnh nước
– điện giải, cân bằng acid – base), do nhóm thuốc
kháng sinh thường có đơn giá cao hơn nhiều so
với các nhóm thuốc khác. Kết quả nghiên cứu
cho thấy trung bình mỗi bệnh nhân được quỹ
BHYT chi trả 53,76% chi phí sử dụng thuốc.
Tài liệu tham khảo
[1] N.T.T. Thuy, Analysis of the situation of medicines
prescription for inpatient treatment at Military
Medical Hospital 105 - General Logistics
Department 2015, Specialized thesis I, 2015 (in
Vietnamese).
[2] N.T.P. Thuy, Analysis of of the situation of
medicines prescriptions at the National Maternity
Hospital in 2014, Master's thesis in pharmacy,
2015 (in Vietnamese).
[3] M.A. Ghaleb, N. Barber, B. Dean Franklin & I.C.
Wong, What constitutes a prescribing error in
paediatrics?, Qual Saf Health Care 14 (5) (2005)
pp 352-357.
[4] L.T. Duc, Analysis of medicines situation at Quang
Nam Central General Hospital in 2013, Specialized
thesis II, 2015 (in Vietnamese).
B.T. Xuan et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 4 (2020) 60-67
67
[5] V.T. Sy, Analysis of the situation of medicines
prescription at Ha Tinh General Hospital in 2016,
Specialized thesis II, 2018 (in Vietnamese).
[6] H.T.K. Dung, Analysis of medicines situation at
Thai Nguyen Hospital C in 2014, Master's thesis in
pharmacy, 2015 (in Vietnamese).
[7] L.T.M. Hanh, Analysis of medicines indications
for inpatient treatment at Nghe An General
Hospital in 2015, Specialized thesis I, 2016 (in
Vietnamese).
[8] L.A. Tinh , Analysis of medicines situation for
inpatient treatment at Huu Nghi - Nghe An General
Hosptal in 2015, Specialized thesis I, 2015 (in
Vietnamese).
[9] P.L. Son, Analysis of the situation of the health
insurance drug payment status , Pharmacy journal,
vol 428 (2012) pp 12-16. (in Vietnamese).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phan_tich_thuc_trang_viec_su_dung_thuoc_tai_khoa_benh_nhiet.pdf