Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ Xuyên

Đẩy mạnh liên doanh, liên kết và hợp tác với các tổ chức trong nước và nước ngoài về kinh doanh, nghiên cứu và phát triển dịch vụ ngân hàng để nhanh chóng tiếp cận công nghệ mới, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của các tổ chức quốc tế để hiện đại hóa công nghệ và mở rộng dịch vụ NH. NH cần liên kết với các công ty tin học để sử dụng thế mạnh của các công ty chuyên về công nghệ thông tin để tận dụng các tính năng của tin học trong việc xây dựng và phát triển các phần mềm, khả năng bảo mật thông tin, cũng như bảo trì, bảo hành các thiết bị máy tính, mạng và tăng tốc độ đường truyền để hoạt động kinh doanh của NH ngày càng hiệu quả.

pdf70 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 847 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2008 Ngắn hạn 0,58% 0,63% 2,67% Trung hạn 99,42% 99,37% 97,33% DSCV tiêu dùng theo thời hạn liên tục tăng qua các năm. Cụ thể vào năm 2007 DSCV tăng 43.901 triệu đồng so với năm 2006, tương đương 66%. Đến năm 2008 DSCV đạt 171.055 triệu đồng, so với năm 2007 đã tăng lên 60.802 triệu đồng, tương đương 55%. Lý giải cho sự tăng lên này là do NH đã mở rộng địa bàn hoạt động (mở thêm phòng giao dịch, tổ tín dụng, chi nhánh) cùng với thủ tục vay vốn đơn giản, thời gian giải quyết hồ sơ được rút ngắn và đối tượng vay được mở rộng. Tuy nhiên xét về tốc độ cho thấy DSCV đang giảm xuống nhưng giảm không nhiều, từ 66% xuống còn 55%. Từ năm 2006-2008, DSCV ngắn hạn luôn tăng nhanh. Sở dĩ DSCV ngắn hạn có sự tăng lên nhanh là do trong năm 2006 NH chưa phát triển loại hình cho vay ngắn hạn nhiều nên DSCV ngắn hạn không đáng kể và chiếm tỷ trọng ít, nhưng để đáp ứng nhu cầu vay vốn đa dạng của KH nên năm 2007 NH đã phát triển loại hình cho vay này và kết quả mang lại là DSCV tăng lên, tăng mạnh nhất là vào năm 2008 (tăng 3.870 triệu đồng so với năm 2007, tương đương 554%). Nguyên nhân là do trong năm 2008, thị trường biến động liện tục: giá cả hàng hóa tăng, tỷ giá thay đổi liên tục, đặc biệt là biến động lãi suất,nên người dân không muốn ký hợp đồng tín dụng có thời gian dài với NH vì sợ lãi suất tăng cao rồi hạ thấp bất thường sẽ ảnh hưởng đến số tiền lãi mà họ phải trả sau này. Nguyên nhân khác là do sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ tín dụng đã Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 39 làm cho người vay cảm thấy như mình và ngân hàng có mối quan hệ thận thiết, gần gủi nên tạo được lòng tin và uy tín đối với KH cho nên ngày càng có đông đảo KH đến vay vốn tại NH làm cho DSCV của NH tăng trưởng rõ nét. DSCV trung hạn có sự tăng lên tương đối đều qua các năm. DSCV trung hạn tăng lên cho thấy NH ngày càng mở rộng cho vay đối với thành phần CB-CNV bởi vì cho vay trung hạn chủ yếu là cho vay góp CB-CNV dựa trên thu nhập chính của họ là từ lương, đo đó thường góp ở mức độ trung hạn. Tuy nhiên tốc độ của DSCV trung hạn đang giảm xuống và vì thế tỷ trọng của cho vay trung hạn cũng giảm theo mặc dù giảm không nhiều nhưng DSCV trung hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn . 4.3.2. Doanh số cho vay tiêu dùng theo đối tượng tín dụng Bảng 6: DSCV tiêu dùng theo đối tượng tín dụng ĐVT: Triệu đồng, % Nguồn: Phòng Kế hoạch -Tổng hợp Bảng 7: Tỷ trọng DSCV tiêu dùng theo đối tượng Đất nước phát triển, người dân có công ăn việc làm ổn định nên nhu cầu mua sắm các tiện nghi sinh hoạt ngày càng tăng. Tuy nhiên không phải ai cũng có đủ điều kiện để thực hiện nhu cầu mua sắm của mình, đặc biệt là đối với những người có thu nhập trung bình; và không phải ai cũng chịu chi tiền cho việc mua sắm của mình vì theo họ đồng tiền phải sinh lời (đem tiền đi đầu tư vào chỗ khác). Vì thế vay NH là giải pháp thích hợp nhất. Trong các thành phần kinh tế, thành phần CB-CNV thuộc tầng lớp trí thức với số lượng ngày càng tăng và ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Đây là tầng lớp có mức thu nhập ổn định từ lương và có thái độ trả nợ khá tốt nên luôn là thị phần mà các các NH nhắm đến trong CVTD. So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối CB-CNV 66.146 93.286 136.580 27.140 41% 43.294 46% Cá nhân khác 206 16.967 34.475 16.761 8136% 17.508 103% Tổng 66.352 110.253 171.055 43.901 66% 60.802 55% Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 CB-CNV 99,69% 84,61% 79,85% Cá nhân khác 0,31% 15,39% 20,15% Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 40 Từ năm 2006-2008, DSCV CB-CNV của NH Mỹ Xuyên liên tục tăng và chiếm tỷ trọng lớn, và DSCV tăng mạnh nhất vào năm 2008. Nguyên nhân vì đây là loại hình cho vay tín chấp, chỉ căn cứ vào thu nhập thực tế để trả nợ cùng với thủ tục cho vay đơn giản, nhanh gọn, lãi suất tương đối thấp so với các NH khác nên KH không ngần ngại để vay. Một nguyên nhân khác do nhóm KH mà NH hướng đến trong CVTD là CB-CNV hoạt động trong các đơn vị trường học, các cơ sở y tế nên DSCV CB-CNV tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn. Còn đối với cho vay cá nhân khác (chủ yếu là KH vay mua xe), DSCV cũng tăng qua các năm và tăng mạnh nhất vào năm 2007. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế ổn định, đời sống người dân được nâng lên, nhu cầu cần có phương tiện đi lại để làm việc, để giao tiếp trong dân cư tăng cao. Một nguyên nhân khác là do NH đẩy mạnh tiếp thị, liên kết với các công ty bán xe như Công ty TNHH Nam Thành, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Agimex,để hỗ trợ KH vay về thủ tục, về lãi suất, góp phần gia tăng thị phần của NH. DSCV đối với cá nhân khác tăng cao cho thấy NH ngày càng mở rộng thị phần. Trong 3 năm qua DSCV tiêu dùng của NH luôn tăng. Đây là một dấu hiệu khả quan cho thấy công tác tín dụng của NH ngày càng mở rộng, KH đến vay vốn ngày càng nhiều. Sự tăng lên liên tục của tổng DSCV đã phần nào thể hiện sự tín nhiệm của KH đối với NH ngày càng cao. Mặc dù trong năm 2008, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn nhưng nhờ sự đổi mới phương thức hoạt động, đa dạng hóa loại hình cho vay, đẩy mạnh công tác tiếp thị tới các cơ quan, xí nghiệp và sự nhiệt tình của đội ngũ nhân viên NH khi tiếp xúc, giải quyêt hồ sơ KH nên DSCV tiêu dùng của NH luôn tăng qua các năm. 4.4. Phân tích doanh số thu nợ tiêu dùng Trong hoạt động cấp tín dụng cho KH, quyết định cho vay hay không cho vay của NH phụ thuộc rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố thu nhập và khả năng trả nợ của KH là yếu tố NH rất quan tâm bởi nó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ sau này cho NH. Vì một NH hoạt động hiệu quả và bền vững, ngoài việc đẩy mạnh DSCV còn phải chú trọng đến công tác thu hồi nợ. Muốn thu hồi nợ tốt đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có sự nhìn nhận, phân tích, đánh giá và xem xét khả năng trả nợ của KH. Trong 3 năm qua, tình hình thu nợ tiêu dùng của NH Mỹ Xuyên như sau: 4.4.1. Doanh số thu nợ tiêu dùng theo thời hạn tín dụng Bảng 8: DSTN tiêu dùng theo thời hạn tín dụng ĐVT: Triệu đồng, % So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Ngắn hạn 151 514 2.576 363 240% 2.062 401% Trung hạn 35.182 50.975 94.781 15.793 45% 43.806 86% Tổng 35.333 51.489 97.357 16.156 46% 45.868 89% Nguồn: Phòng Kế hoạch -Tổng hợp Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 41 Bảng 9: Tỷ trọng DSTN tiêu dùng theo thời hạn Cùng với sự tăng lên của DSCV tiêu dùng, DSTN tiêu dùng của NH cũng ngày càng tăng theo và tăng nhanh trong năm 2008 với tốc độ tăng từ 46% lên 89%. Điều này cho thấy khả năng thu nợ kịp thời của CBTD và ý thức trả nợ của người vay vốn. Góp phần cho sự tăng lên của DSTN là sự tăng lên của DSTN ngắn hạn và trung hạn. DSTN ngắn hạn tăng nhanh trong trong gian qua, tăng nhanh nhất vào năm 2008, tăng 2.062 triệu đồng so với năm 2007, cao gấp 5 lần so với năm 2007. Kết quả này có được là do cho vay ngắn hạn có vòng quay vốn nhanh, khoản vay phát sinh sẽ được thu hồi nhanh chóng trong một năm, ngoài ra cho vay ngắn hạn thường với số tiền nhỏ nên thu hồi thuận lợi. Do đó, tỷ trọng của DSTN ngắn hạn cũng tăng theo từng năm. DSTN trung hạn cũng tăng đều qua các năm. Điều này được minh chứng bằng các con số sau: năm 2006 DSTN trung hạn là 35.182 triệu đồng, sang năm 2007 DSTN trung hạn đạt 50.975 triệu đồng, đến năm 2008 DSTN trung hạn đã đạt 94.781 triệu đồng. Do đối tượng vay trung hạn chủ yếu là CB-CNV có thu nhập ổn định và thái độ trả nợ tốt nên công tác thu hồi nợ của CBTD tương đối thuận lợi. 4.4.2. Doanh số thu nợ tiêu dùng theo đối tượng tín dụng Bảng 10: DSTN tiêu dùng theo đối tượng tín dụng ĐVT: Triệu đồng, % Nguồn: Phòng Kế hoạch -Tổng hợp Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Ngắn hạn 0,43% 1,00% 2,65% Trung hạn 99,57% 99,00% 97,35% So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối CB-CNV 35.182 49.837 80.211 14.655 42% 30.374 61% Cá nhân khác 151 1.652 17.146 1.501 994% 15.494 938% Tổng 35.333 51.489 97.357 16.156 46% 45.868 89% Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 42 Bảng 11: Tỷ trọng DSTN tiêu dùng theo đối tượng Từ năm 2006-2008, DSTN CB-CNV tăng tương đối đồng đều. Nguyên nhân là do thái độ và nguồn trả nợ của đối tượng CB-CNV tương đối ổn định (nguồn trả nợ được trích từ lương) nên công tác thu hồi nợ ổn định. Còn đối với DSTN cá nhân khác thì có sự tăng trưởng mạnh hơn, cụ thể: năm 2007 DSTN cá nhân khác tăng 1.501 triệu đồng so với năm 2006, cao gấp 10,94 lần với tỷ lệ tăng 994%. Sang năm 2008, DSTN cá nhân là 17.146 triệu đồng, tăng 938% so với năm 2007 với số tiền tăng 15.494 triệu đồng. Vì DSTN cá nhân khác tăng nhanh qua các năm nên tỷ trọng của nó cũng tăng theo tương ứng. Lý giải cho sự tăng lên này là do đây là loại hình cho vay trả góp (gốc và lãi chia đều hàng tháng) nên công tác thu hồi nợ ổn định và tăng nhanh, NH ưu tiên lựa chọn KH có uy tín và có quan hệ lâu dài khi đáp ứng nhu cầu vốn cho người vay. Một nguyên khác là do CBTD nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, thường xuyên kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng vốn vay của KH, nhắc nhở KH khi đến kỳ trả nợ và lãi cho NH. DSTN tăng qua các năm cho thấy công tác thu nợ của NH ngày càng được chú trọng thực hiện nhằm đảm bảo việc thu hồi đúng và đủ các khoản vay. Tuy nhiên, để duy trì tốc độ này trong thời gian tới, NH cần có kế hoạch thu nợ trước, trong và sau khi cho vay để phát huy hiệu quả cấp tín dụng. 4.5. Phân tích tình hình dư nợ tiêu dùng Dư nợ của NH Mỹ Xuyên bao gồm các khoản nợ chưa tới hạn trả và một phần nhỏ là nợ tới hạn mà KH chưa trả. Nó bao gồm các khoản nợ lưu hành bình thường; nợ cần chú ý nhưng không xếp loại; nợ kém tiêu chuẩn; nợ có dấu hiệu nghi ngờ; nợ kê đọng không có khả năng thu hồi. 4.5.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn tín dụng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 CB-CNV 99,57% 96,79% 82,39% Cá nhân khác 0,43% 3,21% 17,61% Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 43 Bảng 12: DN cho vay tiêu dùng theo thời hạn tín dụng ĐVT: Triệu đồng, % So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Ngắn hạn 403 514 2.575 111 28% 2.061 401% Trung hạn 77.678 132.397 204.034 54.719 70% 71.637 54% Tổng 78.081 132.911 206.609 54.830 70% 73.698 55% Nguồn: Phòng Kế hoạch -Tổng hợp Bảng 13: Tỷ trọng DN cho vay tiêu dùng theo thời hạn Tương ứng với DSCV tăng lên thì dư nợ cho vay theo thời hạn tín dụng cũng gia tăng liên tục nhưng tốc độ tăng có xu hướng giảm, từ 70% xuống còn 55%. Tổng dư nợ tiêu dùng trong năm 2007 đạt 132.911 triệu đồng, tăng 54.830 triệu đồng so với năm 2006 và đến năm 2008, dư nợ tăng 73.698 triệu đồng so với năm 2007. Sự tăng lên này là do NH mở rộng mạng lưới hoạt động nên đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng nhiều của KH đã làm cho DSCV tăng lên kéo theo DN cũng tăng. Bên cạnh đó, một số KH truyền thống không những tiếp tục vay vốn NH mà còn giới thiệu cho người thân, bạn bè đến vay vốn tại NH. Chính vì thế đã góp phần làm cho DN luôn tăng. Dư nợ ngắn hạn và trung hạn qua các năm đều tăng. Cụ thể, trong năm 2007 dư nợ ngắn hạn tăng 111 triệu đồng so với năm 2006, sang năm 2008 dư nợ ngắn hạn tăng vượt bậc 2.061 triệu đồng so với năm 2007, tương ứng tăng 401%. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do DSCV ngắn hạn tăng cao làm cho dư nợ ngắn hạn tăng theo và do đó tỷ trọng cũng tăng lên tuy tăng không nhiều. Ngoài ra, như đã trình bày ở phần DSCV, do khủng hoảng kinh tế nên tâm lý người dân không muốn vay với thời gian dài vì phải gánh chịu lãi suất cao. Và vì thế trong năm 2008 DN trung hạn chỉ tăng nhẹ, tăng 71.637 triệu đồng so với năm 2007 nhưng tốc độ DN cho vay trung hạn lại đang giảm xuống, giảm từ 70% xuống còn 54%. 4.5.2. Dư nợ tiêu dùng theo đối tượng tín dụng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Ngắn hạn 0,52% 0,39% 1,26% Trung hạn 99,48% 99,61% 98,75% Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 44 Bảng 14: DN cho vay tiêu dùng theo đối tượng tín dụng ĐVT: Triệu đồng, % Nguồn: Phòng Kế hoạch -Tổng hợp Bảng 15: Tỷ trọng DN cho vay tiêu dùng theo đối tượng DN cho vay đối với CB-CNV tăng liên tục và tương đối đều theo thời gian, điều này là bởi DSCV CB-CNV tăng tương đối cao trong khi thời hạn trả nợ thường kéo dài đến 36 tháng làm dư nợ CB-CNV tăng lên liên tục. Mặc dù xét về số tiền thì dư nợ CB- CNV đang tăng nhưng về số tương đối thì lại giảm, điều này cho thấy tốc độ tăng của dư nợ CB-CNV đang giảm và vì thế tỷ trọng cũng giảm xuống. Còn đối với cho vay cá nhân khác cũng tăng liên tục và tăng nhanh, tăng nhanh nhất vào năm 2007. Nguyên nhân là do DSCV trong năm 2007 tăng cao kéo theo DN cũng tăng. Một nguyên nhân khác là do người dân có nhu cầu vay vốn để mua sắm phương tiện đi lại, đồ dùng sinh hoạt gia đình. Bên cạnh đó, sự tăng lên của DN còn là do nhân viên tín dụng luôn năng động trong việc cho vay, phục vụ KH tận tình, thủ tục vay đơn giản và NH luôn liên kết, hợp tác với các công ty bán xe để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho KH khi có nhu cầu vay vốn mua xe. DN cho vay tiêu dùng của ngân hàng luôn tăng qua các năm là một điều khả quan. Nó cho thấy NH đang mở rộng hoạt động kinh doanh và khả năng tạo ra lợi nhuận từ loại hình cho vay này. DN như một bức ảnh chụp nhanh về cả một quá trình cho vay của NH tại một thời điểm cụ thể, thường là một năm. NH là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt, kinh doanh tiền tệ. Vì thế dư nợ của NH ngày càng cao cho thấy công tác tín dụng của NH ngày càng được mở rộng, khả năng thu lợi nhuận ngày càng tăng và cũng đi kèm theo là rủi ro tín dụng không ngừng tăng lên. Khi rủi ro tín dụng tăng lên sẽ phản So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối CB-CNV 77.725 117.240 173.609 39.515 51% 56.369 48% Cá nhân khác 356 15.671 33.000 15.315 4302% 17.329 111% Tổng 78.081 132.911 206.609 54.830 70% 73.698 55% Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 CB-CNV 99,54% 88,21% 84,03% Cá nhân khác 0,46% 11,79% 15,97% Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 45 ánh đến chất lượng tín dụng tại NH. Do đó, để hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng ta sẽ đi vào phần phân tích tình hình NQH ở phần tiếp theo. 4.6. Phân tích tình hình nợ quá hạn tiêu dùng Trong hoạt động kinh doanh của NH, hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho NH nhưng cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nếu như không được kiểm soát và giám sát chặt chẽ. Rủi ro trong kinh doanh là điều không thể tránh khỏi và NH không thể loại trừ mà chỉ có thể hạn chế ở mức hợp lý. Trong 3 năm qua tình hình NQH tiêu dùng tại NH Mỹ Xuyên như sau: 4.6.1. Nợ quá hạn tiêu dùng theo thời hạn Bảng 16: Phân loại NQH tiêu dùng theo thời hạn ĐVT: Triệu đồng Nguồn: Phòng Kế hoạch -Tổng hợp Bảng 17: NQH tiêu dùng theo thời hạn ĐVT: Triệu đồng, % So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Ngắn hạn 6 5 66 (1) -17% 61 1220% Trung hạn 149 190 1.438 41 28% 1.248 657% Tổng 155 195 1.504 40 26% 1.309 671% Nguồn: Phòng Kế hoạch -Tổng hợp Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Nhóm 2 Nhóm 3 66 Nhóm 4 Ngắn hạn Nhóm 5 6 5 Nhóm 2 12 8 236 Nhóm 3 13 5 523 Nhóm 4 27 11 497 Trung hạn Nhóm 5 97 166 182 Tổng 155 195 1.504 Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 46 Tương ứng với sự gia tăng của DSCV tiêu dùng và DN tiêu dùng, NQH tiêu dùng của NH qua 3 năm đều tăng, đây là một dấu hiệu không tốt. Tình hình cụ thể: Năm 2006, NQH là 155 triệu đồng sang năm 2007 tăng lên 194 triệu đồng, tương đương tăng 25%. Đến năm 2008, NQH là 1.503 triệu đồng, tăng gấp 7,7 lần so với năm 2006 với số tiền tăng lên 1.309 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 675%. Nguyên nhân NQH tăng liên tục là do sự tăng lên của NQH ngắn hạn và NQH trung hạn. NQH luôn gia tăng là vấn đề đáng quan tâm đối với tất cả các NH. NQH ngắn hạn và trung hạn có sự biến động tăng giảm qua các năm và tăng mạnh vào năm 2008. Trong đó, đáng chú ý là tình hình NQH thuộc nhóm 5 luôn gia tăng và tăng mạnh vào năm 2008. Nguyên nhân là do năm 2008 là năm khủng hoảng tài chính toàn cầu, lạm phát trong nước tăng cao, giá cả hàng hóa tăng vọt,làm ảnh hưởng đến quá trình kiểm soát NQH tại NH. Mặc dù vậy, NQH luôn tăng, đặc biệt là NQH thuộc nhóm 5 là dấu hiệu không tốt, nó cho thấy công tác quản lý, kiểm soát nợ tại NH chưa được chặt chẽ. 4.6.2. Nợ quá hạn tiêu dùng theo đối tượng Bảng 18: NQH tiêu dùng theo đối tượng ĐVT : Triệu đồng, % So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối CB-CNV 155 195 211 40 26% 16 8% Cá nhân khác - - 1.293 - - - - Tổng 155 195 1.504 40 26% 1.309 671% Nguồn: Phòng Kế hoạch -Tổng hợp Trong NQH phân theo đối tượng, NQH đối với đối tượng CB-CNV là chủ yếu, tuy nhiên tốc độ tăng lại đang giảm xuống, từ 26% xuống còn 8%. Nguyên nhân của NQH đối với đối tượng CB-CNV tăng lên là do đây là loại hình cho vay trả nợ phân kỳ, mặc dù những đối tượng này có thu nhập ổn định nhưng chỉ ở mức trung bình cho nên chỉ cần một biến động nào đó khiến nhóm KH này không thể trả nợ vào kỳ đó thì số dư NQH sẽ tăng lên. Nguyên nhân khác còn là do đây là loại hình vay tín chấp không có tài sản đảm bảo nên rủi ro là không nhỏ. Riêng NQH đối với cá nhân khác lại không có sự biến động gì trong năm 2006 và năm 2007 nhưng đến năm 2008 thì NQH đối với cá nhân khác lại nhảy vọt lên 1.293 triệu đồng, chiếm tỷ trọng cao hơn so với NQH đối với CB-CNV, chiếm 86% trong tổng NQH phân theo đối tượng. Vì thế làm cho tổng NQH tăng mạnh trong năm 2008. Nguyên nhân của sự tăng lên ở nhóm đối tượng này trong năm 2008 là vì giá cả hàng hóa leo thang, lãi suất tăng cao, người dân hạn chế mua sắm, tình hình kinh doanh không thuận lợi,nên ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người vay. Bên cạnh đó còn là do ý thức trả nợ của người dân chưa được tốt vì một nguyên nhân nào đó. Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 47 Tình hình NQH tiêu dùng tăng cao là dấu hiệu không tốt và đây là vấn đề NH cần tâm để có giải pháp khắc phục nhằm đưa chỉ tiêu này giảm xuống ở mức hợp lý bởi một điều nguy hiểm từ NQH đó là do lãi suất NQH cao (1,5 lần LS thường) sẽ tạo ra nguồn thu lớn trong cho vay. Thực ra đây chỉ là khoản “lợi nhuận ảo” nếu không sớm nhận ra, chủ quan khi thấy tỷ lệ lợi nhuận cao, nhằm tưởng tình thế kinh doanh tốt mà không có biện pháp khắc phục kịp thời sẽ có nguy cơ đưa NH vào tình thế khó khăn. Tuy nhiên so với sự tăng lên của DSCV và DSTN thì NQH vẫn ở mức chấp nhận được. 4.7. Một số chỉ tiêu đánh gía hoạt động tín dụng Bảng 19: Một số chỉ tiêu đánh gía hoạt động tín dụng tại NH Mỹ Xuyên ĐVT : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 DSCV 66.352 110.253 171.055 DSTN 35.333 51.489 97.357 DN 78.081 132.911 206.609 NQH 156 195 1,504 DNBQ 62.491 105.298 169.760 Tỷ lệ thu nợ 53,25% 46,7% 56,92% Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 0,57 0,53 0,57 Tỷ lệ nợ quá hạn 0,20% 0,15% 0,73% Nguồn: Phòng Kế hoạch -Tổng hợp Nhìn chung, các chỉ tiêu về tỷ lệ thu nợ, vòng quay vốn tín dụng và tỷ lệ NQH có sự biến động tăng giảm qua các năm nhưng không lớn. Tình hình cụ thể như sau: 9 Tỷ lệ thu nợ Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác thu hồi nợ của NH. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ của NH càng chặt chẽ và có hiệu quả. Tỷ lệ thu nợ tại NH Mỹ Xuyên tuy có sự biến động tăng giảm nhưng biến động không nhiều. Nguyên nhân của sự tăng giảm này là do DSCV tăng nhanh hơn so với sự tăng lên của DSTN (tốc độ tăng của DSCV trong năm 2007 là 67% trong khi DSTN tăng 57%). Trong 3 năm qua, tỷ lệ thu nợ của NH Mỹ Xuyên dao động trong khoảng 50%-60%. Điều này cho thấy bên cạnh việc đẩy nhanh tốc độ DSCV, NH cần tập trung hơn nữa công tác thu hồi nợ nhằm đảm bảo các khoản vay được thu hồi đúng hạn cả gốc và lãi, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả của công tác tín dụng. 9 Vòng quay vốn tín dụng Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 48 Cũng giống như hệ số thu hồi nợ, vòng quay vốn tín dụng cũng thay đổi tăng giảm qua các năm và không có sự biến động nào lớn, từ 0,57 vòng trong năm 2006 giảm xuống còn 0,53 vòng ở năm 2007 rồi lại trở về 0,75 vòng vào năm 2008. Điều này là do khi DSTN tăng lên hoặc giảm xuống thì DNBQ cũng tăng lên hay giảm xuống tương ứng. Vì thế vòng quay vốn tín dụng không có sự biến động mạnh. Khi vòng quay vốn tín dụng càng tăng thể hiện tốc độ sử dụng vốn và luân chuyển vốn của NH càng nhanh và ngược lại. Do đặc điểm của CVTD là trả góp với thời gian dài nên việc thu hồi vốn tương đối chậm từ đó làm cho tốc độ luân chuyển vốn cũng chậm, vì thế vòng quay vốn tín dụng tại NH Mỹ Xuyên như thế cũng chấp nhận được. 9 Tỷ lệ nợ quá hạn NQH là chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả hoạt động tín dụng. NQH tồn tại trong hoạt động kinh doanh của NH là điều không thể tránh khỏi và NH không thể đưa tỷ lệ này về con số không mà chỉ có thể kiểm soát ở mức hợp lý. Theo quy định của NHNN thì tỷ lệ NQH không được vượt quá 5%, như thế tỷ lệ NQH tại NH Mỹ Xuyên đã đạt yêu cầu và có sự tăng giảm qua 3 năm. Nếu như năm 2006 tỷ lệ NQH là 0,2%, sang năm 2007 giảm còn 0,15% và tăng lên 0,73% vào năm 2008. Ngyên nhân là vì DSCV tăng mạnh trong năm 2008 nhưng kèm theo đó là số dư NQH cũng tăng theo. Điều này cho thấy công tác quản lý và giám sát tình trạng NQH trong năm 2008 chưa được tốt. Do đó để hiệu quả hoạt động tín dụng ngày càng cao, NH cần có những biện pháp để làm cho chất lượng tín dụng luôn được cải thiện, làm giảm NQH nhưng tổng dư nợ vẫn tăng. 4.8. Đánh giá chung hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Mỹ Xuyên Bảng 20: Tình hình hoạt động CVTD tại ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên ĐVT: Triệu đồng So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối DSCV 66.352 110.253 171.055 43.901 66% 60.802 55% DSTN 35.333 51.489 97.357 16.156 46% 45.868 89% DN 78.081 132.911 206.609 54.830 70% 73.698 55% NQH 156 195 1.504 39 25% 1.309 671% Nguồn: Phòng Kế hoạch -Tổng hợp Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 49 Biểu đồ 4: Tình hình hoạt động CVTD tại ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên 0 50000 100000 150000 200000 250000 Triệu đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 DSCV DSTN DN NQH Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động của NH và là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho NH. Do đó, hoạt động này luôn được các NH quan tâm và đẩy mạnh khai thác nhằm tìm kiếm lợi nhuận, mở rộng thị phần. Để thực hiện điều đó, các NH không ngừng tăng DSCV, DSTN và DN, đồng thời hạn chế NQH ở mức vừa phải nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng. Từ năm 2006-2008, hoạt động cho vay tiêu dùng của NH Mỹ Xuyên không có biến động lớn. DSCV, DSTN và DN đều tăng. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho thấy NH ngày càng mở rộng quy mô và hiệu quả hoạt động của loai hình cho vay này. Mặc dù rất thận trọng trong việc lựa chọn đối tượng để giải quyết cho vay nhưng ngân hàng vẫn không thể loại bỏ được sự phát sinh của nợ quá hạn. Điều này cho thấy NH cần kiểm soát, quản lý chặt chẽ hơn nữa các khoản vay nhằm tránh những tổn thất có thể xảy ra. Nhìn chung, tình hình hoạt động CVTD của NH Mỹ Xuyên trong 3 năm qua đạt được những kết quả khả quan: DSCV, DSTN và DN không ngừng tăng lên mặc dù NQH cũng tăng nhưng vẫn năm trong tỷ lệ cho phép của NH. Đạt được kết quả đó, một mặt là do điều kiện khách quan: kinh tế tăng trưởng làm cho mức sống người dân tăng lên, nhu cầu về mua sắm ngày càng cao kéo theo tín dụng ngày càng tăng. Mặt khác là do sự canh tranh gay gắt trên thị trường là thách thức cũng là động lực để NH phát triển sản phẩm, dịch vụ, củng cố và phát triển thị phần. Một nguyên nhân khác là do yếu tố nội lực của NH Mỹ Xuyên: nguồn vốn tăng lên, mạng lưới phát triển khắp các huyện thị trong tỉnh, cùng với uy tín hoạt động lâu năm và nền tảng KH bền vững là điều kiện lợi cho NH phát triển sâu rộng các sản phẩm dịch vụ trên thị trường. 4.9. Một số giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Mỹ Xuyên 4.9.1. Những tồn tại, hạn chế trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Mỹ Xuyên ™ Về mặt khách quan Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 50 - Ở nước ta chưa có những trung tâm thông tin tín dụng cá nhân. Đây là một trở ngại khiến NH không thể đẩy mạnh CVTD. - Còn nhiều KH tuy biết về sản phẩm, dịch vụ của NH nhưng chưa hiểu rõ những lợi ích của sản phẩm, dịch vụ đó đem lại nên còn e ngại khi tiếp xúc với NH. - Ý thức trả nợ, tuân thủ pháp luật của một số KH chưa tốt. ™ Về mặt chủ quan - Tuy có sự điều chỉnh lãi suất cho vay hợp lý nhưng vẫn còn ở mức cao so với các NH khác trên địa bàn. - Đội ngũ nhân sự còn ít. - Phạm vi giao dịch hẹp nên chưa tạo sự thoải mái cho KH. - NH chưa có dịch vụ thẻ ATM nên gây khó khăn trong phát triển loại hình CVTD. 4.9.2. Một số giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Mỹ Xuyên CVTD là thị trường đầy tiềm năng mà các NH hoạt động trên thị trường Việt Nam hiện nay đã và đang hướng tới nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của thị trường. CVTD của các NH sẽ góp phần khuyến khích sự đầu tư tiêu dùng của các cá nhân, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thện đời sống người dân. Tuy nhiên trong thời điểm này CVTD sẽ gặp rất nhiều khó khăn hơn khi người dân thắt chặt chi tiêu. Với dự đoán năm 2009 khủng hoảng kinh tế vẫn tiếp tục tiếp diễn thì việc mở rộng cho vay tiêu dùng của NH cũng cần có những bước đi thận trọng, phù hợp với điều kiện, thế mạnh và thị trường mục tiêu của mình. Do đó, để đẩy mạnh CVTD trong thời gian tới, tôi xin đề xuất một số giải pháp cụ thể sau: ¾ Tăng cường hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm dịch vụ để người dân nhận biết và hiểu hơn về các sản phẩm dịch vụ và tiện ích mà NH đưa ra phục vụ. Đưa ra các sản phẩm linh hoạt và phù hợp với nhu cầu đa dạng của KH Một trong những đòi hỏi khắt khe của sản phẩm cho vay tiêu dùng là sự thuận tiện cho KH. Khi tạo ra gói sản phẩm cho vay tiêu dùng, ngân hàng phải chủ động khuếch trương thông qua công nghệ và các phương tiện thông tin đại chúng như đài truyền hình, báo chí, đài phát thanh tại các xã, phường,để người tiêu dùng biết và hiểu về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. o Đối với thành phần CB-CNV: NH có thể phối hợp với ban lãnh đạo, công đoàn của các cơ quan, xí nghiệp tổ chức các buổi hội thảo giới thiệu về sản phẩm dịch vụ của NH cũng như những tiện ích mà nó mang lại. o Đối với thành phần cá nhân khác: NH có thể tiếp thị trực tiếp hay phát tờ rơi hoặc thông qua quảng cáo. ¾ NH cần gia tăng các hình thức liên kết, hợp tác với các siêu thị, trung tâm mua sắm, các nhà cung cấp,để đưa ra các chương trình hỗ trợ tín dụng hấp dẫn cho KH. Ngoài ra, NH cũng có thể hợp tác, liên kết với các công ty, DN lớn nhằm cung cấp các giải pháp tín dụng tiêu dùng trọn gói cho lãnh đạo và cho cán bộ nhân viên các công ty, DN này. Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 51 ¾ Mở rộng hệ thống mạng lưới hoạt động. NH cần tập trung mở rộng mạng lưới KH ở các công ty lớn, các khu đô thị, bởi vì trong khi người kinh doanh có khuynh hướng tìm đến các NH khác nhau, không phụ thuộc vào khoảng cách để được vay thì người tiêu dùng ít có khuynh hướng đó. Một người nào đó cần vay trả góp để mua một chiếc xe hoặc một máy truyền hình không muốn phải cực nhọc trên đường đến NH. Người vay trong trường hợp này bị tác động bởi địa điểm hơn là lựa chọn NH. Mặt khác, từ việc thu thập thông tin, dự báo số thu nhập và nhu cầu về dịch vụ NH của các thành phần kinh tế ở từng khu vực để mở rộng ra các chi nhánh hoặc phòng giao dịch thuận tiện, tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại để thu hút đông đảo KH nhất. ¾ Có chính sách LS hợp lý. Chính sách LS là bài toán khó giải trong điều kiện thị tường tài chính-tiền tệ biến động như hiện nay. Mọi biến động của LS đều ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của NH. Vì vậy, NH cần có phương án xây dựng chính sách LS hợp lý, đáp ứng được các yếu tố: - Huy động đủ vốn cho nhu cầu sử dụng. - Đảm bảo tính cạnh tranh với các NH khác. - Tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập, đảm bảo lợi nhuận cho NH. - Cần tính đến yếu tố tỷ lệ lạm phát. - Tuân thủ các quy định trong cơ chế điều hành LS của NHNN. ¾ Thực hiện tốt chiến lược KH. Kinh nghiệm của các NHTM đi trước là thực hiện theo phương châm “Lợi ích của NH phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của KH”. Vì vậy, NH cần phải có chính sách KH đúng đắn, xây dựng được nền KH bền vững. Cụ thể như: - Cần thành lập bộ phận quản lý KH, phân loại KH để có cách đối xử cho phù hợp. - Định kỳ và theo khu vực tổ chức hội nghị KH để lắng nghe nguyện vọng của KH. - Xây dựng chính sách, biện pháp phù hợp với từng loại KH về các điều kiện tín dụng, biện pháp đảm bảo cho khoản tín dụng,nhằm đảm bảo an toàn chất lượng, an toàn cho hoạt động tín dụng. Các KH chiến lược, truyền thống phải được hưởng các ưu đãi về lãi suất, phí và chính sách chăm sóc cần thiết của NH. - Phải có hệ thống cơ sở dữ liệu tối thiểu về KH và thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu (về tính pháp lý, quy mô, ngành nghề, lĩnh vực,...). ¾ Xây dựng cơ sở vật chất và đội ngũ nhân sự. Nói chung, khách hàng mong muốn tiến hành các giao dịch kinh doanh với một ngân hàng có trụ sở kiên cố và bề thế, có các nhân viên dễ mến, duyên dáng và thân thiện. Đặc biệt, để thu hút KH sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng là trong giao tiếp và cung ứng dịch vụ cho KH, cán bộ ngân hàng cần có thái độ tận tình, chu đáo, phục vụ văn minh và lịch sự. Phương châm “KH là thượng đế” hoặc “KH luôn luôn đúng” phải được NH quán triệt đến từng cán bộ, nhân viên thông qua các cuộc hội thảo hay các lớp tập huấn về chăm sóc KH. Đồng thời có cơ chế giám sát, động viên, khuyến khích, khen thưởng các cán bộ nhân viên đạt thành tích tốt và được duy trì thực hiện thường xuyên trong toàn hệ thống. ¾ Xây dựng và phát triển hơn nữa lòng tin của khách hàng đối với NH bằng uy tín, bằng tác phong và phương châm làm việc, bằng thái độ phục vụ bởi trong quan hệ Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 52 tín dụng, NH đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Khi là người đi vay, NH phải có được lòng tin của công chúng để họ ký thác tài sản hoặc tiền bạc cho NH. Trong trường hợp NH là người cho vay, NH phải thẩm tra uy tín và khả năng trả nợ của người đi vay. NH phải ổn định lòng tin ở mức độ cao cho người ký thác, đồng thời phải thẩm định khắc khe uy tín của người vay. Nếu không thẩm định kỹ dẫn đến việc cho vay đối với những người không có khả năng hoàn trả, NH sẽ không có vốn trả cho người ký thác, tức đánh mất lòng tin đối với công chúng. Một nhà kinh doanh NH đã đúc kết kinh nghiệm: “mất tiền bạc là mất ít, mất danh dự là mất nhiều, mất niềm tin là mất tất cả”. ¾ Thường xuyên thực hiện việc phân tích lợi nhuận và quản lý rủi ro nhằm chiếm lĩnh thị trường, phân phối sản phẩm và cần phải phân đoạn thị trường (xác định đâu là thị trường phục vụ, đối tượng khách hàng: họ là ai? Họ muốn gì? Làm thế nào để phục vụ họ được tốt?). ¾ Cần thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình của người vay ở từng khu vực, từng địa phương để có những giải pháp kịp thời khi tình huống xấu xảy ra, không để ảnh hưởng đến công tác thu hồi nợ của CBTD cũng như khả năng trả nợ của người vay. Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 53 Chương 5: Kết luận-kiến nghị 5.1. Kết luận Do ảnh hưởng của suy thoái nền kinh tế toàn cầu, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn vì thị trường tiêu thụ hàng hóa trì trệ, người dân thắt chặt chi tiêu, từ đó hoạt động vay vốn kinh doanh tại các ngân hàng cũng suy giảm hơn trước. Trước tình hình diễn biến nền kinh tế, để kích cầu thị trường ngoài động thái giảm lãi suất của NHNN, các ngân hàng TMCP đang đồng loạt triển khai các chương trình để đẩy mạnh hoạt động CVTD và NH Mỹ Xuyên cũng không ngoại lệ. CVTD giúp người dân có được một cuốc sống ổn định, đặc biệt là thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, họ không thể đợi cho đến già mới tiết kiệm đủ tiền để mua nhà, mua ôtô và các đồ dùng gia đình khác. CVTD giúp họ có được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái. Bản chất của tín dụng tiêu dùng là ứng trước, trả dần, là động lực để người vay kiếm thêm thu nhập và tiết kiệm, đảm bảo nghĩa vụ nợ, họ lo dành dụm cho những mục tiêu lớn, không chi tiêu vô ích. Mặc dù trong năm 2008 có rất nhiều khó khăn trong hoạt động của ngành NH. Đặc biệt là những tháng đầu năm thị trường diễn biến phức tạp: LS tăng cao, giá cả hàng hóa leo thang, giá vàng, giá nguyên liệu đạt kỷ lục,nhưng với sự nỗ lực và quyết tâm, NH Mỹ Xuyên đã đạt được kết quả kinh doanh ổn định và có những bước chuyển mình đáng khích lệ, các chỉ tiêu về cho vay, chất lượng tín dụng, nguồn vốn đều có sự tăng trưởng. Qua phân tích có thể cho thấy phần nào sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh của NH Mỹ Xuyên: doanh thu, lợi nhuận sau thuế, nguồn vốn đều tăng qua các năm và được biểu hiện cụ thể hơn trong hoạt động CVTD của NH thể hiện ở sự gia tăng không ngừng của các chỉ tiêu như DSCV tiêu dùng, DSTN tiêu dùng và DN tiêu dùng. Cụ thể, qua 3 năm NH đã đạt được kết quả như sau: o Hoạt động kinh doanh Qua 3 năm, thu nhập và lợi nhuận ròng của NH đều tăng lên cho thấy sự phát triển khả quan trong hoạt động kinh doanh của NH. Để phục vụ nhu cầu của nhân dân một cách tốt hơn, đồng thời thích ứng với điều kiện cạnh tranh gay gắt do nhiều NH khác cũng tăng cường hoạt động, cũng như thành lập mới trên địa bàn, NH đã đẩy mạnh công tác phát triển mạng lưới. Đồng thời với việc phát triển mạng lưới, NH cũng tiến hành đổi mới tác phong giao dịch để phục vụ KH, chất lượng phục vụ ngày càng chuyên nghiệp đã tạo ra sự tăng trưởng liên tục và ổn định trong hoạt động kinh doanh của NH Mỹ Xuyên trong những năm vừa qua từ đó làm cho KH đến với NH ngày càng nhiều. o Tình hình nguồn vốn Nguồn vốn của NH trong 3 năm qua tăng lên liên tục, trong đó vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng cao và luôn gia tăng. Có được kết quả trên là nhờ NH đã tích cực đẩy mạnh công tác huy động vốn, đặc biệt chú trọng nguồn vốn ổn định từ dân cư. Nhiều chính sách và biện pháp huy động vốn dựa trên hoàn cảnh cụ thể của địa phương đã được đưa ra như: đa dạng hóa các hình thức gửi tiền, triển khai các chương trình tiền gửi tiết kiệm có thưởng, tặng quà cho KH,.Ngoài ra, NH còn tăng cường công tác quảng bá và tiếp thị sản phẩm đến các tầng lớp dân cư trong nền kinh tế. Chính vì vậy trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM, đặc biệt là cạnh tranh về lãi suất Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 54 huy động vốn nhưng hoạt động huy động vốn của NH vẫn đạt kết quả khả quan, từ đó góp phần nâng cao nguồn vốn của NH. o DSCV, DSTN và DN Trong 3 năm qua, DSCV, DSTN và DN của NH đều có mức tăng trưởng ổn định, đây là một dấu hiệu đáng mừng và đầy khả quan cho NH Mỹ Xuyên. Sự tăng lên của các chỉ tiêu này cho thấy NH ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, chất lượng tín dụng được cải thiện, uy tín của NH đối với KH ngày càng được nâng lên, từng bước khẳng định được vai trò và vị trí trong lòng KH. Đạt được những thành công trên là do sự lãnh đạo kịp thời và hợp lý của Ban giám đốc, các phòng ban; sự làm việc nhiệt tình, năng động và hiệu quả của từng cán bộ nhân viên trong NH. o NQH Bên cạnh sự tăng lên của DSCV, DSTN và DN, NQH cũng tăng lên nhưng vẫn ở mức chấp nhận được theo quy định của NHNN. Đáng chý ý là NQH chỉ có biến động mạnh trong năm 2008 nguyên nhân xuất phát từ những khó khăn chung của nền kinh tế: 9 tháng đầu năm lạm phát và nhập siêu cao, sang tháng 10 giảm phát, diễn biến cung cầu vốn trên thị trường tiền tệ bất thường, sức cầu yếu, tình hình kinh doanh của người dân gặp nhiều khó khăn,từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người vay. Bên cạnh đó, công tác giám sát, theo dõi và đôn đốc người vay trả nợ chưa được thực hiện liên tục và thường xuyên; khả năng phân tích và đánh giá KH còn nhiều hạn chế. Tất cả các nguyên nhân trên đã làm cho tình hình NQH tăng lên trong thời gian qua.Vì vậy, NH cần có những biện pháp khắc phục để hạn chế tình trạng tăng lên của NQH nhằm tạo sự tăng trưởng ổn định và bền vững. Tóm lại, hoạt động CVTD của NH trong 3 năm qua tăng trưởng ổn định và có chiều hướng phát triển tốt, DSCV, DSTN và DN có chiều hướng tăng ổn định. Hoạt động NH tạo được sự ủng hộ, gắn kết cộng đồng, sự hiểu biết về hoạt động của NH với KH được nâng lên, tạo sự cảm thông và nâng cao trách nhiệm trong quan hệ. Tuy nhiên, do hạn chế về quy mô, về nguồn vốn và do sự cạnh tranh với các NH khác đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và sự phát triển của NH. Nhưng với sự cố gắng không ngừng, sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ nhân viên NH, NH Mỹ Xuyên đã gặt hái được những thành công trong thời gian qua. Năm 2009 với dự đoán tình hình nền kinh tế không mấy khả quan, tập thể cán bộ nhân viên NH Mỹ Xuyên tiếp tục phấn đấu giành được kết quả tốt hơn nữa, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển chung của ngành và của địa phương. 5.2. Kiến nghị 5.2.1. Đối với ngân hàng nhà nước - Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước đang gặp nhiều khó khăn và có những dấu hiệu suy thoái, Chính phủ và NHNN đã áp dụng các biện pháp thích hợp để kiềm chế, ngăn chặn suy giảm kinh tế. Một trong những giải pháp được Chính phủ áp dụng là sử dụng gói kích cầu trị giá 1 tỷ đô la (17000 tỷ đồng Việt Nam) thông qua chương trình cho vay hỗ trợ lãi suất nhằm đưa nền kinh tế vượt qua thời kỳ khó khăn. Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường hiện tại, khi nền kinh tế suy giảm, việc làm, thu nhập bị ảnh hưởng thì để gói kích cầu phát huy hiệu quả tốt hơn, Chính phủ và NHNN cần mở rộng kích cầu tiêu dùng, tuy lĩnh vực này không trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hóa, giải quyết việc làm nhưng lại có tác dụng tiêu thụ sản phẩm trong nước khi thị trường xuất khẩu bị ảnh hưởng do suy thoái toàn cầu, từ đó kích thích các DN sản xuất và nhu cầu mua sắm trong dân cư. Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 55 - Trong lĩnh vực tín dụng, NHNN đã ban hành thông tư số 01/2009 ngày 23/1/2009 về việc các tổ chức tín dụng được áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận đối với nhu cầu vay vốn phục vụ đời sống và cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Nhưng lãi suất của các NHTM hiện đamg áp dụng cho hình thức cho vay này thường ở mức cao nên chỉ có một số đối tượng có năng lực tài chính mới có thể vay được. Bởi thế, để khuyến khích những người có thu nhập trung bình và thấp thiết nghĩ cần có quy định các đối tượng này được vay vốn hỗ trợ lãi suất để mua những sản phẩm thông thường. - Hoàn thiện môi trường pháp lý và nâng cao vai trò của NHNN thông qua việc xây dựng mới Luật NHNN, Luật Các tổ chức tín dụng, các quy định về ngoại hối, phân loại nợ, về bảo đảm an toàn,phù hợp với thông lệ, chuẩn mức quốc tế và điều kiện thực tế ở Việt Nam. - Sử dụng đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ như điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất, điều hành tỉ giá linh hoạt theo tín hiệu thị trường; theo dõi, phân tích, đánh giá và dự báo sát hơn diễn biến kinh tế-tiền tệ trong nước và thế giới. - NHNN cần có chính sách chỉ đạo phù hợp với từng loại hình NH nhằm tạo điều kiện để các NH phát triển bền vững, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước. 5.2.2. Đối với ngân hàng Mỹ Xuyên ¾ Đối với hoạt động chung của NH - Thứ nhất, hiện đại hóa công nghệ NH. Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ NH phục vụ cho công tác điều hành kinh doanh, quản lý nguồn vốn, quản lý rủi ro,đảm bảo tập trung, hiệu quả, nhanh chóng, bảo mật cho NH, KH và cho nền kinh tế. Tăng cường công tác đào tạo, chuẩn hóa trình độ công nghệ thông tin cho nhân viên NH để khai thác hiệu quả các thông tin và tác nghiệp tốt, tăng hiệu quả làm việc và chất lượng phục vụ KH. - Thứ hai, sử dụng và phát triển hiệu quả nguồn nhân lực. NH có thể ký kết với các cơ sở đào tạo như Trường Đại học Ngân hàng TPHCM, Trường Đại học Kinh tế TPHCM và các tổ chức đào tạo nước ngoài, các NH nước ngoài cùng xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực thường xuyên. Bởi yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại của bất cứ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố con người lại càng đóng vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ và hình ảnh của NH. Có chiến lược tuyển dụng, thu hút và phát triển nguồn nhân lực giỏi cho NH bằng việc xây dựng các tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ NH gắn liền với chính sách thu nhập ưu đãi và cạnh tranh; tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ, có trình độ cao, có chính sách sử dụng và khuyến khích thỏa đáng nguồn nhân lực có trình độ về làm việc tại các NH. - Thứ ba, đa dạng hóa và hoàn thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ hiện có. Đối với các dịch vụ truyền thống, NH cần phải duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ để khai thác hết tiềm năng theo hướng hoàn thiện quá trình cung cấp dịch vụ, đảm Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 56 bảo tính công khai, minh bạch, đơn giản thủ tục làm việc sao cho dễ tiếp cận và hấp dẫn KH. Nếu NH đưa ra các dịch vụ tốt và đa dạng hơn thường có lợi thế so với các NH có dịch vụ giới hạn. Một số khách hàng bị lôi cuốn vào một NH có các phòng ban cho vay được chuyên môn hoá, một phòng ký thác an toàn và tiện nghi hoặc một phòng uỷ thác đã từng biết tiếng. Các hãng kinh doanh có thể chọn một ngân hàng do các dịch vụ ký thác ngoài giờ vẫn làm việc, phòng đối ngoại và các liện hệ với ngân hàng đại lý của nó. Người nông dân có thể bị thu hút về một NH có những nhân vật đại diện nổi tiếng về lĩnh vực nông nghiệp, được đào tạo một cách có hệ thống về lĩnh vực chuyên môn và sẵn sàng cho nông dân các lời khuyên về vấn đề tài chính, thị trường, và cả các lời khuyên về lĩnh vực sản xuất mà họ đang cần. - Thứ tư, nâng cao khả năng liên kết với các tổ chức khác. Đẩy mạnh liên doanh, liên kết và hợp tác với các tổ chức trong nước và nước ngoài về kinh doanh, nghiên cứu và phát triển dịch vụ ngân hàng để nhanh chóng tiếp cận công nghệ mới, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của các tổ chức quốc tế để hiện đại hóa công nghệ và mở rộng dịch vụ NH. NH cần liên kết với các công ty tin học để sử dụng thế mạnh của các công ty chuyên về công nghệ thông tin để tận dụng các tính năng của tin học trong việc xây dựng và phát triển các phần mềm, khả năng bảo mật thông tin, cũng như bảo trì, bảo hành các thiết bị máy tính, mạng và tăng tốc độ đường truyền để hoạt động kinh doanh của NH ngày càng hiệu quả. - Thứ năm, xây dựng cơ sở làm việc sao cho đồng nhất về kiểu dáng, trang nhã để tạo tâm lý gần gủi với KH. Trang bị đầy đủ thiết bị phục vụ trong quá trình hoạt động nhằm đẩy nhanh tốc độ xử lý công việc, không gây phiền lòng cho KH khi đến giao dịch. - Thứ sáu, NH tiếp tục tăng vốn điều lệ để tăng cường năng lực tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh với các NH, các TCTD khác trên địa bàn trong và ngoài tỉnh An Giang. ¾ Đối với hoạt động cho vay tiêu dùng - Mở rộng tín dụng có hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật, áp dụng lãi suất hợp lý, xử lý các vướng mắc về trả nợ vay và tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tổ chức, cá nhân. Rà soát và sửa đổi cho phù hợp thực tiễn về các cơ chế cho vay, bảo lãnh, bảo đảm tiền vay..., tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. - Tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Việc tạo ra sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khách hàng giúp nâng cao lợi nhuận trong tương lai bằng cách triển khai những sản phẩm và dịch vụ mới, xâm nhập những thị trường mới và đa dạnh hoá hơn những thị trường và dịch vụ mới bằng cách nắm những sản phẩm gì có thể bán ra thị trường, những sản phẩm gì NH đang có và cả những sản phẩm gì NH chưa có nhưng có khả năng làm được để có thể tham gia vào thị trường. - Số KH vay tiêu dùng rất lớn, không ít trường hợp người vay không trả được nợ vì những lý do như gặp thiên tai, bệnh tật hoặc nghỉ việc. Vì thế, để tránh những rủi ro bất khả kháng NH nên mua bảo hiểm đối với các khoản vay có rủi ro cao. Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 57 - NH nên kết hợp với ban lãnh đạo, công đoàn các cơ quan, các doanh nghiệp để có thông tin qua lại về hoạt động của người vay, qua đó quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán nợ của KH. - Giám sát và đánh giá khách hàng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ; thực hiện giám sát diễn biến các khoản tín dụng trong những điều kiện kinh tế bình thường, cũng như các tình huống xấu nhất để phát hiện sớm và xử lý các khoản nợ có vấn đề; đo lường rủi ro đối với các khoản tín dụng cũng như của toàn bộ danh mục tín dụng đồng thời cũng thiết lập môi trường nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín dụng. - Thực hiện đúng quy trình, nghiệp vụ từ khi xét duyệt cho vay tới khi thu hồi nợ, xử lý nợ. Luôn coi trọng công tác kiểm tra, kiểm soát tại các tổ tín dụng, thậm chí nội bộ chi nhánh nên tổ chức các đoàn kiểm tra chéo, thực tế việc tổ chức kiểm tra chéo đã cho kết quả tích cực. - Trong công tác tín dụng, thông tin là yếu tố góp phần giúp cho NH ra quyết định có cho vay hoặc đầu tư hay không. Các thông tin từ phía KH cung cấp nhiều khi lại thiếu đầy đủ, chính xác, do vậy CBTD không thể chỉ dựa vào các luồng thông tin do khách hàng cung cấp mà cần phải nắm bắt, xử lý các thông tin về mọi vấn đề liên quan từ nhiều nguồn khác nhau. Mặt khác, tổ chức lưu trữ, thu thập các thông tin về khách hàng, thông tin thị trường, thông tin công nghệ, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng, dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học. Đây sẽ là căn cứ để đánh giá chính xác hơn về khách hàng vay vốn và nâng cao khả năng, tốc độ xử lý, ra quyết định cho vay. Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 58 Tài liệu tham khảo ---¶oo·--- 1. PGS-TS. Phan Thị Cúc. 2008. Giáo trình tín dụng ngân hàng. TPHCM: NXB Thống Kê. 2. GS-TS. Dương Thị Bình Minh, Sử Đình Thành. 2004. Lý thuyết tài chính tiền tệ. TPHCM: NXB Thống Kê. 3. PGS-TS. Mai Văn Bạn. 2008. Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại. TPHCM: NXB Thống Kê. 4. GS-TS Lê Văn Tư. 2005. Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: NXB Tài Chính. 5. TS. Nguyễn Thị Phương Liên, Nguyễn Văn Thanh, PGS-TS Đinh Văn Sơn. 2003. Tiền tệ và ngân hàng. TPHCM: NXB Thống Kê. 6. Học viện tài chính. 2005. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Hà Nội: NXBTài Chính. 7. EDWard W.Reed PH.D, EDWard K.Gill PH.D. 2004. Ngân hàng thương mại. TPHCM: NXB Thống Kê. 8. TS. Nguyễn Minh Kiều. 2006. Nghiệp vụ ngân hàng. TPHCM: NXB Thống Kê. 9. PGS-TS Nuyễn Đăng Dờn. 2005. Tiền tệ ngân hàng. TPHCM: NXB Thống Kê. 10. Huỳnh Minh Trung. 2008. Phân tích hoạt động TDTD tại NHTMCP Mỹ Xuyên. Chuyên đề tốt nghiệp. Cử nhân Kế toán. Khoa Kinh tế-QTKD, Đại học An giang. 11. Nguyễn Thị Ngọc Mai. 2008. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Mỹ Xuyên. Khóa luận tốt nghiệp. Cử nhân Kinh tế đối ngoại. Khoa Kinh tế-QTKD, Đại học An giang. 12. Phạm Thị Thúy An. 2008. Phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng nông nghiệp của NHTMCP Mỹ Xuyên. Khóa luận tốt nghiệp. Cử nhân Kế toán. Khoa Kinh tế-QTKD, Đại học An giang. 13. Văn phòng Chính phủ. 2001. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Ngân hàng Nhà nước. Hà Nội. 14. Văn phòng Chính phủ. 2005. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/20005 của Ngân hàng Nhà nước. Hà Nội. 15. Võ Thịnh. 2009. Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thông Tỉnh Hòa Bình góp phần đắc lực phát triển kinh tế địa phương. Tạp chí ngân hàng số 3 tháng 2-2009. 16. ThS. Đàm Hồng Phương. 2009. Một Số giái pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phấn trên địa bàn Hà Nội. Tạp chí ngân hàng số 3 tháng 2-2009. 17. Website, các báo cáo và tài liệu do ngân hàng Mỹ Xuyên cung cấp. 18. Các website và thông tin khác có liên quan.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1128.pdf
Tài liệu liên quan