Phân tích tình hình doanh thu bán hàng ở Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh

Công ty TNHH vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh là một doanh nghiệp tư nhân công ty luôn quan tâm đến việc hoạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi đảm bảo có lãi để nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Công ty đã quán triệt sâu sắc chế độ hạch toán kinh doanh, nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong cơ chế thị trường, công ty phải giải quyết một loạt vấn đề một cách đồng bộ với mục đích làm cho hiệu quả kinh doanh ngày càng tốt hơn. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, để đứng vững tồn tại và phát triển đòi hỏi công ty phải năng động và nhậy bén trong kinh doanh. Do xác định được vị trí của mình và nhận thức được một cách đúng đắn những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh nên nên trong hai năm qua công ty đã đạt được những kết quả đáng mừng. Công ty không những tạo được công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên mà còn không ngừng tăng doanh thu. Qua khảo sát thực tế tình hình thực hiện doanh thu bán hàng ở công ty tôi nhận thấy doanh thu bán hàng năm 2006 so với năm 2005 tăng lên là 1.825.780.176 đồng, tỉ lệ tăng là 57.93% và doanh thu bán hàng phân theo chủng loại, nghiệp vụ kinh doanh, theo phương thức bán hàng đều tăng lên. Như vậy chúng ta có thể nhận xét rằng toàn công ty đã nỗ lực phấn đấu một cách đồng bộ để không ngừng tăng doanh thu bán hàng. Để góp phần làm cho doanh thu bán hàng của công ty ngày càng tăng lên tôi xin trình bày một số biện pháp nhằm tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc tăng doanh thu bán hàng như sau: 1. Lựa chọn và mở rộng địa bàn kinh doanh, xây dựng mạng lưới kho tàng, cửa hàng kinh doanh phù hợp nhằm đảo bảo thuận tiện cho quá trình vận động của hàng hóa, đồng thời thuận tiện cho việc đi lại mua bán của người tiêu dùng giảm được chi phí vận chuyển, bảo quản,. tăng doanh thu cho công ty. 2. Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nắm vững nhu cầu của người tiêu dùng, giữ chữ tín trong kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về các loại mặt hàng, chất lượng và cả giá cả của các loại Hàng hóa.

doc40 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1456 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình doanh thu bán hàng ở Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và lao động ở hai kỳ thì các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu có thể tính được gồm 2 nhân tố. Số lượng lao động (T) và năng suất lao động (W) được phản ánh qua công thức sau: Doanh thu bán hàng = Số lượng lao động * Năng suất lao động m = T * W Như vậy khi số lượng lao động (T) hoặc năng suất lao dodọng (W) thay đổi hoặc cả hai cùng thay đổi đều làm cho doanh thu thay đổi theo. Số lượng lao động được coi là yếu tố khách quan còn năng suất lao động là yếu tố chủ quan. Để tính được ảnh hưởng của hai nhân tố này tới doanh thu ta dựa vào công thức m = T * W rồi áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để tính ảnh hưởng các nhân tố tác động đến sự thay đổi của doanh thu về cả số tiền và tỷ lệ. - Nếu điều kiện cho biết doanh thu, số lao động và số ngày làm việc ở hai kỳ thì các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu có thể tính gồm ba nhân tố: Số lượng lao động, số ngày lao động và năng suất lao động bình quân ngày được phản ánh qua công thức sau: = * * m = T * Sn * ngày Như vậy khi một trong ba nhân tố trên thay đổi hoặc cả ba nhân tố trên cùng thay đổi thì doanh thu cũng thay đổi theo. Để tính được ảnh hưởng của ba nhân tố trên đến sự tăng giảm của doanh thu ta dựa vào công thức: m = T * Sn * ngày rồi dùng phương pháp thay thế liên hoàn để tính ảnh hưởng theo thứ tự từ trái sang phải. 6.1.3 - Sự ảnh hưởng của khâu lưu chuyển hàng hóa tác động đến sự thay đổi của doanh thu. Để nghiên cứu sự ảnh hưởng của các khâu lưu chuyển hàng hóa người ta dựa vào công thức lưu chuyển hàng hóa rồi áp dụng phương pháp cân đối để từ đó xác định sự ảnh hưởng của các nhân tố trên tác động đến sự thay đổi của doanh thu bán hàng. Công thức lưu chuyển hàng hóa như sau: Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ = Bán trong kỳ + Hao hụt + Tồn cuối kỳ D1 + N = B + H + D2 Từ công thức trên ta có: B = D1 + N - H - D2 ± B = ± D1 + (± N) - (± H) - (± D2) 6.1.4 - Sự ảnh hưởng của số lượng điểm bán hàng, số ngày bán hàng và năng suất bán hàng của mỗi điểm tác động đến sự thay đổi của doanh thu bán hàng. Nhóm nhân tố này thường được áp dụng chủ yếu đối với hoạt động bán lẻ. Để tính được ảnh hưởng của từng nhân tố tác động đến doanh thu bán hàng mỗi ngày ta áp dụng phương pháp liên hoàn rồi dựa vào công thức sau để tính từ trái sang phải. = * * * Như vậy nếu một trong 4 yếu tố thay đổi hoặc cả bốn nhân tố thay đổi thì doanh số bán ngày cũng thay đổi theo. 6.2 - Nhóm nhân tố không lượng hóa được. Nhân tố không lượng hóa được là các nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng giảm của doanh thu bán hàng nhưng việc xác định ảnh hưởng của nó thì không tính được bằng con số cụ thể. Nhóm này gồm các nhân tố: - Tình hình sản xuất trong và ngoài nước. Nếu trong nước và ngoài nước có ít hãng sản xuất mặt hàng mà doanh nghiệp đang tiến hành sản xuất và kinh doanh thì sẽ tạo điều kiện rất thuận lợi để doanh nghiệp tiêu thụ mặt hàng của mình, dẫn đến tới doanh thu của doanh nghiệp sẽ ổn định hoặc tăng lên. Ngược lại nếu có nhiều hãng sản xuất chủng loại mặt hàng đó thì doanh nghiệp sẽ phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt, phải tìm ra biện pháp để mặt hàng của doanh nghiệp mình được thị trường chấp nhận về chất lượng và giá cả. Điều này có ảnh hưởng xấu đối với doanh thu của doanh nghiệp. - Tình hình thay đổi về thu nhập và thị hiếu của người tiêu dùng. Khi thu nhập tăng lên thì nhu cầu về tiêu dùng cũng tăng lên, mặt khác nếu hàng hóa bán ra sẽ tăng lên và doanh thu bán hàng cũng tăng lên tương ứng. Nhưng khi thu nhập giảm đi thì lập tức cầu về hàng hóa sẽ giảm theo và doanh thu của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng theo chiều hướng xấu. - Các chính sách kinh tế của Nhà nước, của các ngành. Các chính sách này thay đổi trong từng giai đoạn từng thời kỳ, có những chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của doanh nghiệp nhưng trên thực tế không ít những chủ trương chính sách đã cản trở, gây nhiều khó khăn lớn cho doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Sự biến đổi về cung cầu, giá cả thị trường trong và ngoài nước. Nếu như cung lớn hơn cầu thì hàng hóa trên thị trường sẽ dư thừa làm cho giá cả có xu hướng giảm xuống. Nếu như cung nhỏ hơn cầu hàng hóa sẽ trở lên khan hiếm dẫn đến giá cả tăng lên. Như vậy khi cung lớn hơn cầu thì hàng hóa doanh nghiệp bán ra sẽ tiêu thụ chậm dẫn đến tình trạng dư thừa, ứ đọng kết hợp với giá cả giảm sẽ làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm đi và ngược lại. - Trình độ tổ chức và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là yếu tố chủ đạo, đóng vai trò quyết định trong kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với một đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm trên thương trường, có khả năng đưa ra các quyết định đúng đến về các vấn đề như: lựa chọn ngành hàng kinh doanh, thị trường mua bán, thời điểm kinh doanh, tổ chức sắp xếp mọi hoạt động của doanh nghiệp... đó sẽ là tiền đề là cơ sở vững chắc để cho một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. - Lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp như địa điểm bán hàng, ngành hàng kinh doanh thuộc ngành hàng độc quyền kinh doanh, uy tín của tập thể hoặc cá nhân lãnh đạo... tất cả các điều kiện trên đều tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tăng doanh thu bán hàng và thu lợi nhuận cao hơn. - Những biến đổi, thay đổi về hoạt động chính trị cũng ảnh hưởng gián tiếp đến việc tăng giảm doanh thu của doanh nghiệp. 7-/ Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh. Hiện nay trong hoạt động kinh doanh ở nước ta ngoài hoạt động kinh doanh thương mại còn có các hoạt động kinh doanh khác như kinh doanh dịch vụ, sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu... Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh để từ đó. Doanh nghiệp có các biện pháp điều chỉnh các nghiệp vụ kinh doanh hoặc thúc đẩy các nghiệp vụ kinh doanh có hiệu quả cho việc kinh doanh của Công ty là có lợi nhất. 8-/ Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán. Do việc thanh toán tiền hàng trong doanh nghiệp được thực hiện theo nhiều phương thức cho nên việc phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán để nhằm mục đích thấy được tình hình thanh toán tiền hàng của doanh nghiệp để có những biện pháp, chính sách điều chỉnh và thu hồi nhanh các công nợ để từ đó lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. III-/ Các phương pháp phân tích doanh thu bán hàng. 1-/ Phương pháp so sánh. Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng lâu đời và phổ biến nhất. So sánh trong phân tích doanh thu là đối chiếu các chỉ tiêu doanh thu giữa các kỳ để xác định xu hướng, mức độ biến động của doanh thu. Nó cho phép ta tổng hợp được những nét chung và tách ra được những nét riêng về sự biến đổi của doanh thu trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các giải pháp tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Vì vậy để tiến hành so sánh bắt buộc phải giải quyết các vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh, mục tiêu so sánh. - Số gốc để so sánh (so sánh định gốc): Tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích mà ta xác định số gốc để so sánh và do đó có nhiều dạng so sánh khác nhau. + So sánh doanh thu thực hiện với doanh thu định mức hay kế hoạch giúp ta đánh giá mức độ biến động của doanh thu so với mục tiêu đã đặt ra. + So sánh doanh thu kỳ này với doanh thu kỳ trước (năm trước, qúy trước, tháng trước) giúp ta nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của doanh thu. + So sánh doanh thu của thời gian này với doanh thu cùng kỳ của thời gian trước giúp ta nghiên cứu nhịp điệu thực hiện doanh thu trong từng khoảng thời gian. + So sánh doanh thu của doanh nghiệp mình với doanh nghiệp tương đương điển hình hoặc doanh nghiệp thuộc đối thủ cạnh tranh giúp ta đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp. + So sánh doanh thu thực tế với mức hợp đồng đã ký giúp ta biết được khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của doanh nghiệp. 2-/ Phương pháp loại trừ (hay còn gọi là phương pháp thay thế) Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên doanh thu bán hàng bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của các chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của doanh thu bán hàng vừa tính được với trị số của doanh thu bán hàng khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. Sau đây là nguyên tắc sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn trong phân tích doanh thu bán hàng. - Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng và thể hiện mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng bằng một công thức nhất định. - Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo trình tự nhất định và chú ý. + Nhân tố lượng thay thế trước, nhân tố chất thay thế sau. + Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau. + Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau. + Lưu ý về ý nghĩa kinh kế khi thay thế. - Xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì lấy kết quả tính toán của bước trước để tính mức độ ảnh hưởng và cố định các nhân tố còn lại. Chúng ta có thể minh họa phép thay thế liên hoàn bằng ví dụ sau: m = q * p m thay đổi do q: Dm = q1p0 - q0p0 m thay đổi do p: Dm = q1p1 - q1p0 Tổng hai nhân tố ảnh hưởng = Dm do q + DM do p. * Phương pháp số chênh lệch: Đây là phương pháp biến dạng của phương pháp thay thế liên hoàn. Nhưng cách tính đơn giản hơn vf cho phép tìm ngay được kết quả cuối cùng bằng cách xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ kế hoạch của nhân tố đó. Chúng ta có thể minh họa: m = T * Sn * m thay đổi do T: Dm = (T1 - T0) * Sn0 * m thay đổi do Sn: Dm = (Sn1 - Sn0) * T1 * m thay đổi do : Dm = (-)* T1 * Sn1 Tổng ảnh hưởng ba nhân tố bằng Dm do T + Dm do Sn + Dm do Ưu điểm của phương pháp số chênh lệch là khắc phục hạn chế của phương pháp liên hoàn. Có thể tính được sự ảnh hưởng cụ thể từng nhân tố như vậy việc đề xuất biện pháp để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu là rất cụ thể. Số liệu giữa các lần thay thế không phụ thuộc nhau vì vậy nếu tính sai hoặc không tính được một lần thay thế nào đó thì không làm ảnh hưởng đến các lần thay thế khác. Tuy nhiên phương pháp này cũng có những hạn chế nhất định như phạm vi áp dụng hẹp, điều kiện áp dụng nghiêm ngặt, trình tự tính toán phức tạp mất nhiều thời gian trong việc tính toán và khó áp dụng đối với trường hợp các nhân tố ảnh hưởng dưới dạng thương số, số liệu nhiều chữ số, số phần trăm, phân số hoặc có nhiều nhân tố ảnh hưởng. 3-/ Phương pháp liên hệ cân đối. Trong phân tích doanh thu bán hàng có những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân đối như các nhân tố về hàng hóa nhập, xuất, tồn... Cho nên để phân tích tỉ mỉ tình hình doanh thu bán hàng của doanh nghiệp người ta áp dụng phương pháp liên hệ cân đối, thực chất của phương pháp này là người ta xác định ảnh hưởng của nhân tố này đối với nhân tố khác trong mối quan hệ kinh tế ràng buộc. Ngoài những phương pháp phân tích doanh thu trên đây trong thực tế người ta còn sử dụng các phương pháp như phương pháp đồ thị, phương pháp toán kinh tế... 4-/ Nguồn tài liệu phân tích doanh thu bán hàng Để tiến hành phân tích doanh thu bán hàng ta có thể sử dụng nguồn tài liệu bên ngoài hoặc bên trong doanh nghiệp cung cấp. - Nguồn tài liệu bên ngoài đó là các tài liệu phản ánh chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các ngành về việc chỉ đạo phát triển sản xuất kinh doanh hoặc lưu thông trong và ngoài nước, chính sách kinh tế tài chính do Nhà nước quy định trong từng thời kỳ. - Nguồn tài liệu bên trong là các tài liệu liên quan đến việc phản ánh quá trình vận động và kết quả thực hiện doanh thu bán hàng gồm: tài liệu về kế hoạch doanh thu bán hàng, tài liệu hạch toán tình hình thực hiện doanh thu bán hàng như báo cáo bán hàng, báo cáo về lưu chuyển hàng hoá ... và tài liệu ngoài hạch toán doanh thu bán hàng. Trong đó tài liệu về kế hoạch và hạch toán tình hình thực hiện doanh thu bán hàng có tính pháp lý cao, đồng thời nó được sử dụng thường xuyên trong phân tích doanh thu bán hàng. Tài liệu bên ngoài hạch toán doanh thu bán hàng có tính pháp lý thấp và nó được sử dụng để bổ xung cho các nhận xét từ kết luận từ các tài liệu kế hoạch và hạch toán doanh thu bán hàng đưa ra. Phần II Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng ở công ty tnhh Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh I-/ Khái quát chung tình hình sản xuất và tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh 1-/ Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty. Với chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế cùng phát triển tự do và bình đẳng trong kinh doanh đồng thời Nhà nước cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp. Trong một vài năm gần đây, nhiều Công ty đã ra đời đặc biệt là các Công ty TNHH. Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh ra đời và hoạt động từ Tháng 06 năm 2001.Theo QĐ - VB của UBND Tỉnh Quảng Ninh. Giấy phép Kinh Doanh số: 22 02 000062 do trọng tài Kinh tế Quảng Ninh cấp ngày 23 tháng 05 năm 2001.Mã số thuế: 5700 347648 Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh được thành lập bởi hai sáng lập viên, với số vốn điều lệ ban đầu là 700.000.000Đ Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh là một công ty TNHH, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, và có tài khoản tại 2 Ngân Hàng: NH Ngoại thương Quảng Ninh, số Tk 0141 00000 1187 NH Công thương Quảng Ninh, số Tk 10201 000051946 được tổ chức hoạt động theo điều lệ công ty và trong khuôn khổ pháp luật. Ngành nghề Kinh doanh của Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh: Kinh doanh vật tư phụ tùng các loại: Máy mỏ khai thác Ô tô và xe máy Thiết bị điện , hàng kim khí Loại hình kinh doanh chủ yếu của Công ty là Kinh doanh các mặt hàng Phụ tùng xe ôtô ( Benlaz, huyndai, kpaz,Volvo,Cat..) - Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty. Để đảm bảo sản xuất kinh doanh, quản lý tốt hàng hoá và con người Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến. Đứng đầu là Giám đốc công ty, người có quyền điều hành cao nhất, có trách nhiệm tổ chức mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về vốn, tài sản được giao và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là người vạch ra các chiến lược kinh doanh và cuối cùng là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Để thực hiện trách nhiệm trên, giám đốc công ty có quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong công ty, lựa chọn, đề bạt, bãi miễn, khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên theo chính sách, pháp luật của Nhà nước. giám đốc Phó giám đốc điều hành Phó giám đốc Marketing Phòng hành chính Phòng kinh doanh Phòng quản trị nhân sự Phòng kế toán Sơ đồ bộ máy quản lý kinh doanh của công ty. Đây là sơ đồ bộ máy theo cấu trúc trực tuyến chức năng. Các lãnh đạo có thể giao nhiệm vụ và kiểm tra trực tiếp đến từng nhân viên trong công ty về các chức năng và nhiệm vụ của họ. Đây là bộ máy quản lý gọn nhẹ và đơn giản, đi theo một trật tự nhất định. Song chức năng và nhiệm vụ của mỗi người luôn gắn liền với trách nhiệm sống còn của Công ty. Công việc đòi hỏi nhà quản lý phải trang bị cho mình một năng lực, trí tuệ, kinh nghiệm và khả năng phán đoán tốt để đưa ra những quyết định đúng đắn giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển. Giúp việc cho Giám đốc còn có hai phó giám đốc và các phòng ban. - Phó giám đốc điều hành: có chức năng tham mưu cho giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của Công ty. - Phó giám đốc Marketing: là người chịu trách nhiệm về các hoạt động Marketing và là người chịu trách nhiệm thực hiện các giao dịch và các hoạt động sản xuất trong và ngoài nước. - Phòng hành chính: có chức năng nhiệm vụ thu nạp các văn bản pháp quy, chỉ thị công văn... của công ty để chuyển đi, lưu trữ, soạn thảo các văn bản, các hợp đồng kinh tế của công ty, lưu giữa toàn bộ hồ sơ giấy tờ về doanh nghiệp, quản lý việc đóng dấu ký tên và quản lý tài sản nằm trong phần phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty. - Phòng kinh doanh có chức năng và nhiệm vụ thu thập thông tin trên thị trường về các mặt hàng kinh doanh của Công ty, nghiên cứu nhu cầu thị trường và bán hàng. - Phòng quản trị nhân sự có nhiệm vụ quản lý và điều hành con người - Phòng kế toán: có nhiệm vụ quản lý các loại vốn, thực hiện việc giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tổ chức công tác thống kê hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời. Xác định lỗ lãi của hoạt động kinh doanh, tổ chức vay vốn và thanh toán các khoản với ngân sách Nhà nước, ngân hàng, khách hàng và cán bộ công nhân viên trong boàn bộ công ty. Nhờ có bộ máy quản lý phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, nhờ có sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty nên kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm 2005 - 2006 có chiều hướng đi lên thể hiện qua bảng sau. Biểu 1 - Kết quả doanh thu bán hàng trong hai năm 2005 - 2006 Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh 05/06 ST TL (%) 1. Doanh thu thuần 3.151.445.000 4.977.225.176 1.825.780.176 57.93 2. Giá vốn hàng bán 2.949.789.884 4.600.048.850 1.650.258.966 55.94 3. Chi phí quản lý DN 164.699.139 279.937.134 115.237.995 69.96 4. Lợi tức thuần HĐKD 36.955.977 97.239.192 60.283.215 163.12 5. LãI khác 1.375.874 1.241.971 -133.903 -9.7 6. Tổng lợi nhuận kế toán 38.331.851 98.481.163 60.149.312 156.91 7. Thuế TNDN 28% 10.732.918 27.574.725 16.841.807 156.91 8. Lợi nhuận sau thuế 27.598.933 70.906.438 43.307.505 156.91 Căn cứ vào các số liệu ở bảng trên ta thấy. - Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng lên rõ rệt. - Doanh thu thuần của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng lên tương đối cao 57.93% tương ứng với số tuyệt đối là 1.852.780.176 đồng dẫn đến lợi tức thuần của công ty tăng lên 163.12 tương ứng với 60.283.215 đồng 2-/ Tổ chức công tác kế toán ở Công ty. Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ Kế toán tổng hợp Kế toán tính giá thành Bộ máy kế toán của công ty cũng tương đối gọn nhẹ với một đội ngũ trẻ năng động gồm 5 người. - Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như sau: + Bộ phận kế toán thanh toán: theo dõi việc thanh toán với người bán và người mua. Theo dõi việc thực hiện chế độ công nợ kinh doanh của Công ty. Thanh toán lương và bảo hiểm. + Bộ phận kế toán TSCĐ kiêm thủ qũy: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và tổng hợp các phiếu thu, chi, lệnh chi vào sổ quĩ. + Bộ phận kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các sổ kế toán và các chứng từ vào bảng tổng hợp cân đối kế toán và các báo cáo kế toán. + Bộ phận kế toán tính giá thành: Hàng tháng nhận các báo cáo từ các kế toán phân xưởng gửi lên sổ tổng hợp đưa vào sổ chi tiết. Hình thức kế toán áp dụng trong Công ty là hình thức kế toán nhật ký chứng từ. 3-/ Các hình thức bán hàng tại công ty, thủ tục và chứng từ. Với chính sách đổi mới mở cửa và thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài; những đô thị mới đã và đang hình thành với quy mô lớn đang được hiện đại hóa. Nhu cầu kinh tế phát triển với nhịp độ cao đòi hỏi ngành xây dựng và công nghệ hoàn thiện nói riêng phải phát triển tương ứng. Những tiến bộ về công nghệ và những cải tiến thiết kế đang xuất hiện ngày càng nhiều trong ngành xây dựng. Các tòa nhà ngày càng trở lên phức tạp, đồ sộ cao lớn với hình thái kiến trúc muôn màu muôn vẻ được xây dựng bằng nhiều loại vật liệu khác nhau, sử dụng nhiều phương pháp xây dựng mới và tinh vi hơn. Đây là điều kiện thuận lợi cho công ty bán hàng và phát triển rộng rãi các sản phẩm của công ty trên thị trường. Hiện nay công ty bán hàng theo phương thức bán buôn là chủ yếu. Tuy công ty cũng có bán lẻ nhưng chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ không đáng kể trong doanh thu của công ty. 3.1- Bán buôn qua kho. Dựa vào hợp đồng của công ty, điều hành tiến hành điều động xe, bốc xếp hàng lên xe rồi vận chuyển đến địa điểm giao hàng, ghi trong hợp đồng. Bên mua cử cán bộ đến theo dõi việc kiểm tra chất lượng hàng hóa, sau khi hai bên cùng xác nhận về số lượng và chủng loại kích hàng hoá, thủ kho viết phiếu giao hàng cho từng xe. Cuối ngày căn cứ vào các phiếu giao hàng kế toán lập một hóa đơn tài chính và gửi hóa đơn tài chính cùng các phiếu giao hàng về phòng kế toán của công ty. Theo dõi tình hình xuất nhập tồn kho là thủ kho (lập thẻ kho). Hóa đơn bán hàng là “hóa đơn kiêm phiếu xuất kho” được viết làm ba biên: một biên giao cho khách, một liên gửi lại kho, một liên gửi về phòng kế toán của công ty. Phiếu giao hàng cũng được lập thành ba liên, một liên giao cho lái xe làm chứng từ đi trên đường, một liên gửi lại kho, một liên cùng hóa đơn về phòng kế toán của công ty. Trong hóa đơn bán hàng phải tách riêng, tiền vận chuyển ra vì chi phí vận chuyển do công ty trả. 3.2 - Bán giao tay ba. Hàng hoá phụ tùng ô tô được chuyển về cảng, công ty không tiến hành nhập kho mà tiến hành bán trực tiếp cho khách (bên mua cứ người đến tận nơi trực tiếp nhận hàng) phương tiện vận chuyển do bên mua tự chịu trách nhiệm, kế toán viết phiếu bán hàng như bình thường nhưng trên hóa đơn ghi thêm điều kiện là hàng nhập xuất thẳng. 3.3 - Bán lẻ hàng hóa. Khi khách hàng đến mua hàng của công ty, sau khi xem hàng khách vào phòng kế toán tiến hành lập hóa đơn bán hàng và nộp tiền. Trên hóa đơn bán hàng kế toán ghi đầy đủ về số lượng, mặt hàng theo yêu cầu của khách, khách cầm hóa đơn xuống kho để tiến hành bốc xếp lên xe (phương tiện vận chuyển do khách tự do) và kiểm hàng. Hàng hóa phải đúng, đủ so với hóa đơn bán hàng. Việc xuất hàng tùy thuộc vào yêu cầu của khách là nhận một lần hoặc là nhiều lần. Sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ của công ty TNHH vật tư thiết bị phụ tùng quảng ninh Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ chi tiết Sổ cái Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng tháng Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu II-/ Phân tích doanh thu bán hàng tại công ty TNHH công ty vật tư thiết bị phụ tùng quảng ninh Để đánh giá toàn diện, chính xác, khách quan tình hình thực hiện doanh thu bán hàng của Công ty trên các mặt ảnh hưởng để từ đó có những nhận xét khách quan về tình hình thực hiện doanh thu bán hàng của công ty. Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty nên chúng ta chỉ phân tích một số khía cạnh sau. 1-/ Phân tích khái quát sự tăng giảm của tổng doanh thu bán hàng qua một số năm tại công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh Biểu phân tích khái quát doanh thu bán hàng trong 4 năm Đơn vị tính: VNĐ Các chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng doanh thu 860.715.312 1.564.321.072 2.472.308.180 3.151.445.000 4.977.215.176 So sánh định gốc 100% 79.65% 187.23% 266,14% 478.26% So sánh liên hoàn 100% 79.65% 58.04% 27.47% 56.88% Bằng phương pháp so sánh định gốc và phương pháp so sánh liên hoàn chúng ta có thể nhìn thấy một cách tổng thể sự tăng giảm doanh thu bán hàng của công ty. Nếu so sánh doanh thu bán hàng của các năm với năm 2002 ta thấy: - Doanh thu năm 2003 tăng 79.65% tương ứng với số tiền là 703.605.760Đ - Doanh thu năm 2004 tăng 187.23% tương ứng với số tiền là 1.611.592.868Đ - Doanh thu năm 2005 tăng 266.14% tương ứng với số tiền là 2.290.729.688Đ - Doanh thu năm 2006 tăng 478.26% tương ứng với số tiền 4.116.499.864Đ - Doanh thu năm 2003 tăng 79.65% tăng tương ứng với số tiền là 703.605.760 đ, như vậy khi sử dụng phương pháp so sánh định gốc ta thấy tình hình thực hiện doanh thu của các năm sau so với năm 2002 là tốt bởi vì các doanh thu năm sau đều tăng cao hơn năm 2002. Nếu so sánh doanh thu bán hàng của các năm sau so với doanh thu bán hàng của năm liền trước nó ta thấy về so sánh định gốc tỷ lệ tăng bình quân là 252,82% năm. - Doanh thu năm 2004 tăng 58.04% tương ứng với số tiền là 907.987.108 đ so với năm 2003. - Doanh thu năm 2005 tăng 27.47% tương ứng với số tiền là 679.136.820đ so với năm 2004. - Doanh thu năm 2006 tăng 56.88% tương ứng với số tiền là 1.825.770.176 đ so với năm 2005, về so sánh liên hoàn tỷ lệ tăng bình quân là 55.51% năm, như vậy khi so sánh theo phương pháp liên hoàn ta thấy tình hình thực hiện doanh thu bán hàng của công ty qua các năm đều tăng.Nhưng năm 2004giảm do thị trường cạnh tranh khắc nghiệt, nhưng đến năm 2006 ta nhận thấy Công ty đã phát triển mạnh, nhờ đã biết đầu tư và tìm ra phương pháp hiệu quả, lên điều này chứng tỏ mặt hàng của công ty đã có chỗ đứng trên thị trường và ngày càng được người tiêu dùng chấp nhận công ty cần phải duy trì và phát huy kết quả này. 2-/ Phân tích chung tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo mặt hàng. Để thấy được doanh thu của các mặt hàng đến sự tăng giảm của tổng doanh thu bán hàng ta đi sâu vào phân tích sự biến đổi của doanh thu bán hàng qua hai năm 2005 - 2006 theo các mặt hàng: - Phụ tùng xe Benlaz - Phụ tùng xe volvo - Phụ tùng xe huyndai Biểu 3 - phân tích doanh thu bán hàng qua hai năm 2005 - 2006. Đơn vị: VNĐ Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh ± 06 với 05 ST TT ST TT ST TL Tổng doanh thu 3.151.445.000 100 4.977.225.176 100 1.825.780.176 57.93 DT Phụ tùng xe belaz 1.560.481.000 49,51 2.685.245.120 53,95 1.124.764.120 72.07 DT Phụ tùng xe volvo 650.324.000 20,63 950.651.026 19,11 300.327.026 46.18 DT Phụ tùng xe huyndai 940.640.000 29,84 1.341.329.030 26,94 400.689.030 42.59 Trong đó DT: Doanh thu ST: Số tiền TB: Thiết bị TT: Tỷ trọng (%) TL: Tỷ lệ (%) Qua biểu trên ta thấy doanh thu bán hàng của công ty là tốt bởi vì doanh thu bán hàng tăng và doanh thu Xe Benlaz , Xe Volvo, Xe Huyndai đều tăng. Trong đó đáng chú ý là mặt hàng Xe benlaz doanh thu đều tăng về số tiền và tỷ trọng. Điều đó chứng tỏ hai mặt hàng này đang được thị trường ưa chuộng và dần dần chiếm được thị phần trên thương trường. Mặt hàng Xe Benlaz được sản xuất ở Nga có kích thước tùy ý, hình dáng phong phú phù hợp với điều kiện khai thác.Xe Benlaz có ưu điểm lắp đặt dễ dàng nhờ các thiết bị đã được cải tiến , dễ thay, có tính chất đảm bảo cao, dễ dàng hoạt động. Bảo hành hàng trong 1 năm hoặc hoạt động trong 1000h Mặt hàng Xe volvo được sản xuất tại Đức.Mặt hàng này được ưu chuộng rất manh. Vì tính độ an toàn cao, chất lượng tốt. Nhưng do giá thành mặt hàng này cao, nên số lượng bán ra được ít.. Đây là mặt hàng rất cần thiết và phù hợp trong điều kiện khai thác hiện nay tại Quảng Ninh. Mặt hàng Xe huyndai được sản xuất tại Hàn Quốc , là loại mặt hàng có giá thành rẻ, chất lượng cũng tốt, phù hợp cho các Công ty khai thác vừa và nhỏ. 3-/ Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ bán Phân tích doanh thu theo nghiệp vụ bán là việc xem xét, đánh giá xem doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ nào là hiệu quả nhất để từ đó doanh nghiệp có các biện pháp thúc đẩy các hoạt động đó tốt hơn. Biểu 4: Phân tích doanh thu bán hàng qua 2 năm Đơn vị tính: VNĐ Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh ± 06 với 05 ST TT ST TT ST TL DT bán hàng NK 1.701.117.000 53.98 2.812.100.150 56.50 1.110.983.150 65.30 DT BH trong nước 1.450.328.000 46.02 2.165.125.026 43.50 714.797.026 49.28 Tổng DT 3.151.445.000 100 4.977.225.176 100 1.825.780.176 57.93 Qua biểu trên ta thấy doanh thu nhập khẩu của công ty năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 65.30% tương ứng với số tiền là 1.110.983.150đồng. Tuy trong tổng doanh thu thì doanh thu nhập khẩu năm 2005 chiếm 53.98% nhưng năm 2006 đã tăng lên là 56.50% chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh này của công ty có hiệu quả hơn và mặt hàng nhập khẩu của công ty dần có mặt trên thị trường nhiều lần. - Doanh thu trong nước năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 714.797.026 đồng. Tuy về tỷ trọng so với tổng doanh thu năm 2006 thấp hơn 2005 là 2.52% nhưng điều này cũng không làm ảnh hưởng đến việc tăng doanh thu trong năm. Điều này càng khẳng định rằng công ty đang có các biện pháp điều chỉnh các hoạt động kinh doanh sao cho đáp ứng được nhu cầu thị trường, mở rộng thị trường đồng thời vẫn đảm bảo kinh doanh có lời. 4-/ Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng Như ta đã biết công ty có 3 hình thức bán hàng: bán buôn, qua kho, bán giao tay 3 và bán lẻ. Mục đích của kiểu phân tích này nhằm xem xét một cách khái quát hàng hóa của công ty chủ yếu tiêu thụ theo hình thức nào, số lượng tiêu thụ là bao nhiêu,... để nắm được cụ thể các vấn đề trên chúng ta hãy đi sâu vào phân tích các số liệu sau: Biểu 5 - Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán Đơn vị: VNĐ Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh ± 06 với 05 ST TT ST TT ST TL Bán buôn qua kho 1.976.495.000 62.71 2.912.080.936 58.50 935.585.936 47.33 Bán giao tay ba 808.256.000 25.64 1.456.492.000 29.26 648.236.000 80.20 Bán lẻ 366.694.000 11.65 608.652.240 12.24 241.958.240 65.98 Tổng doanh thu 3.151.445.000 100 4.977.225.176 100 1.825.780.176 57.93 Với kết quả tính được ta thấy tình hình thực hiện doanh thu bán theo các phương thức bán hàng là tốt bởi vì tổng doanh thu bán hàng năm 2006 so với năm 2005 tăng với số tiền là 1.825.780.176 đồng với tỷ lệ tăng là 57.93%. Đồng thời doanh thu bán hàng của từng hoạt động đều tăng. Trong đó doanh thu bán buôn qua kho chiếm tỷ trọng lớn, năm 2005 là 62,71%, năm 2006 là 58.50% tuy tỷ trọng năm 06 có giảm đi 4.21% nhưng doanh thu vẫn tăng là 935.585.936 đồng. Doanh thu bán giao tay ba cũng chiếm tỷ trọng tương đối cao năm 2005 là 25.64%, năm 2006 tăng lên là 29.26% việc tăng tỉ trọng này làm doanh thu tăng lên khá cao năm 2006 tăng hơn 2005 là 80.20% tức là tăng 648.236.000 đồng. Doanh thu bán lẻ chiếm tỷ trọng nhỏ nhất có thể nói nó chiếm một tỷ trọng rất nhỏ cho nên sự tăng giảm của doanh thu bán lẻ không làm ảnh hưởng nhiều đến tổng doanh thu. Tuy nhiên doanh thu của phương thức bán này năm 06 cũng tăng 241.958.240 đồng so với năm 05. Qua đó ta thấy hàng năm công ty bán buôn chủ yếu là theo hình thức “Bán buôn qua kho”, hình thức này rất phù hợp với hoạt đọng kinh doanh của công ty, đồng thời công ty cũng phát triển phương thức bán giao tay ba nhằm tăng cường hoạt động kinh doanh giảm đi các chi phí và lưu chuyển vốn nhanh. 5-/ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng giảm doanh thu. - Sự ảnh hưởng của lượng bán và đơn giá bán đến doanh thu bán hàng. Tổng doanh thu bán hàng cũng như doanh thu bán hàng từng phần thay đổi do nhiều nhân tố có nhân tố chủ quan và nhân tố khách vì vậy để có kết luận chính xác chúng ta cần phải đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng. Với trường hợp này chúng ta đi vào phân tích sự ảnh hưởng của lượng bán và đơn giá bán đến doanh thu bán hàng. Do các mặt hàng kinh doanh của công ty là khác nhau về chất và lượng do vậy chúng ta chỉ phân tích một mặt hàng tiêu biểu của công ty đó là mặt hàng Phụ tùng Xe Belaz.Trong số phụ tùng xe ta chỉ lấy 1 số mặt hàng tiêu biểu quan trọng với số lượng sản phẩm được bán ra thị trường nhiều.. Biểu 6: Mặt hàng Năm 2005 Năm 2006 Lượng bán Giá bán Lượng bán Giá bán Bơm nước 37/25 34 27.200.000 38 27.850.000 ép hơi (DEUTZ) 02 41.500.000 05 42.750.000 Đề Khởi động(DEUTZ) 03 21.000.000 04 21.500.000 Búp nối giảm chấn 02 29.200.000 04 29.500.000 Đơn vị tính: Cái Giá bán: 1000 đ Từ công thức: m = q * p Ta thấy doanh thu bán hàng thay đổi do lượng hàng hóa hoặc đơn giá thay đổi . Từ công thức trên áp dụng phương pháp liên hoàn để tính được ảnh hưởng của các nhân tố sau. Ta lấy một mặt hàng làm ví dụ: + Doanh thu phụ tùng xe Bơm Nước 37/25 thay đổi do lượng bán. Về số tiền: = q1p0 - q0p0 = 38 x 27.200.000 - 34 x 27.200.000 = 1.033.600.000 – 924.800.000 = 108.800.000 (ngđ) + Doanh thu phụ tùng xe Bơm Nước 37/25 thay đổi theo giá bán. Về số tiền : = q1p1 - q1p0 = 38 x 27.850.000 - 38 x 27.200.000 = 24.700.000 (ngđ) + Tổng ảnh hưởng của hai nhân tố lượng phụ tùng xe Bơm Nước và đơn giá bá phụ tùng xe Bơm Nước đến tổng doanh thu. Về số tiền: = 108.800.000 + 24.700.000 = 133.500.000 (ngđ) Sau khi tính các nhân tố ảnh hưởng ta thấy mặt hàng Bơm nước 35/27 năm 2005 doanh thu bán hàng tăng lên về cả số tiền và tỷ lệ nhưng nguyên nhân tăng hoàn toàn do lượng bán ra và đây là nhân tố chủ quan. Riêng giá bán của mặt hàng này có giảm xuống nhưng việc giảm này mục đích của công ty là để thúc đẩy lượng bán ra. Tuy việc giảm giá có ảnh hưởng đến doanh thu nhưng nó lại được bù đắp bởi lượng bán ra. 6-/ Phân tích doanh thu bán hàng theo các qúy trong năm 2006. Để thấy một cách rõ nét sự biến động của doanh thu qua các thời kỳ trong năm chúng ta tiến hành phân tích chung tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo các quí. Biểu 7 - Bảng phân tích doanh thu bán hàng theo các qúy năm 06 Đơn vị tính: VNĐ Các chỉ tiêu Qúy I Qúy II Qúy III Qúy IV 1. DT bán hàng 1.124.306.294 1.080.605.000 1.244.012.000 1.408.301.882 So sánh định gốc - 3.88% 10.64% 25.26% So sánh liên hoàn -3.88% 15.12% 13.20% 2. Xe Benlaz 520.425.000 570.605.000 680.284.000 803.931.120 So sánh định gốc 9.64% 30.72% 54.47% So sánh liên hoàn 9.64% 19.22% 18.17% 3. Xe Volvo 335.248.000 287.356.000 180.047.026 148.000.000 So sánh định gốc -14.28% - 46.29% - 55.85% So sánh liên hoàn -14.28% - 37.34% - 17.80% 4. Xe huyndai 278.633.294 222.644.000 383.680.974 456.370.762 So sánh định gốc - 20.09% 37.70% 63.78% So sánh liên hoàn - 20.09% 72.32% 18.94% Qua số liệu ở bảng phân tích trên ta thấy tổng doanh thu bán hàng biến động qua các qúy như sau: - Tổng doanh thu bán hàng qúy II so với qúy I giảm – 3.88% tương ứng với số tiền - 43.701.294 đ. - Tổng doanh thu bán hàng qúy III so với qúy I tăng 10.64% tương ứng với số tiền là 119.705.706 đ và so với qúy II tăng lên 14,52% ứng với số tiền tăng lên là 163.407.000đ - Tổng doanh thu bán hàng qúy IV so với qúy I tăng 25.26% ứng với số tiền là 283.995.588 và so với qúy III tăng lên 14.62% ứng với số tiền là 164.289.882đ Tổng doanh thu bán hàng biến động như vậy là do sự biến động của các mặt hàng sau: - Mặt hàng Phụ tùng Xe Benlaz. + Doanh thu bán Phụ tùng xe Benlaz qúy II so với qúy I tăng lên 9.64% ứng với số tiền là 50.180.000 đ + Doanh thu bán Phụ tùng xe Benlaz qúy III so với qúy I tăng lên 30.72% ứng với số tiền là 159.859.000 đ và so với qúy II tăng lên 21.08% ứng với số tiền là 109.679.000đ. + Doanh thu bán Phụ tùng xe Benlaz qúy IV so với qúy I tăng lên 54.47% ứng với số tiền tăng là 283.506.120đ và so với qúy III tăng lên 23.75% ứng với số tiền tăng là 123.647.120 đ. - Mặt hàng Phụ tùng xe Volvo. + Doanh thu bán Phụ tùng xe Volvo qúy II so với qúy I giảm đi -14.28% ứng với số tiền giảm là 47.892.000đ + Doanh thu bán Phụ tùng xe Volvo qúy III so với qúy I giảm đi -46.29% ứng với số tiền giảm đi là -155.200.974 đ và so với qúy II giảm đi 32.01% ứng với số tiền giảm đi là -107.308.974 đ + Doanh thu bán Phụ tùng xe Volvo qúy IV so với qúy I giảm đi -55.85% ứng với số tiền giảm đi là -187.248.000 đ và so với qúy III giảm đi -9,56% ứng với số tiền giảm đi là -32.047.026đ - Mặt hàng Phụ tùng xe Huyndai. + Doanh thu bán Phụ tùng xe Huyndai qúy II so với qúy I giảm đi -20.09% ứng với số tiền giảm đi là -55.989.294 đ. + Doanh thu bán Phụ tùng xe Huyndai qúy III so với qúy I tăng lên 37.70% ứng với số tiền tăng là 105.047.680đ và so với qúy II tăng 57.79% ứng với số tiền tăng là 161.036.974đ + Doanh thu bán Phụ tùng xe Huyndai qúy IV so với qúy I tăng so với lên 63.78% ứng với số tiền tăng là 177.737.468đ và so với qúy III tăng lên 26.08% ứng với số tiền tăng lên là 72.689.788đ Nhận xét: Ta thấy doanh thu của mặt hàng Phụ tùng xe Benlaz cao nhất vào qúy IV tiếp đó là qúy III và qúy II điều này có thể lý giải rằng qúy IV do vào thời điểm cuối năm các công trình cần gấp rút cho đúng kế hoạch và cũng là thời điểm gần nghỉ tết cho nên hoạt động khai thác cũng như mọi hoạt động khác diễn ra rất sôi động do vậy nhu cầu Phụ tùng để sủa chữa cũng cao. Doanh thu bán Phụ tùng xe Volvo cũng cao. Cũng đạt mức cao nhất trong qúy I và giảm dần từ qúy II đến qúy III và cuối cùng là qúy IV nguyên nhân cũng bởi thời điểm đầu năm. Phụ tùng hàng Xe volvo có chất lượng tốt và tính đảm bảo an toàn cao, nên số lượng hỏng it, do đó số lượng bán ra kém.. Doanh thu Phụ tùng xe Huyndai đạt cao nhất vào qúy IV và giảm dần xuống vào các Quý III, Quý I cuối cùng giảm mạnh vào Quý II. 7-/ Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh qua hai năm 2005 - 2006. Biểu 8 - Kết quả hoạt động kinh doanh hai năm 2005 - 2006 ở công ty TNHH vật tư thiết bị phụ tùng quảng ninh Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 So sánh ± 06 với 05 Số tiền Tỷ lệ (%) 1 Doanh thu thuần VNĐ 3.151.445.000 4.977.225.176 1.825.780.176 57.94 2.Giá vốn hàng bán VNĐ 2.949.789.884 4.600.048.850 1.650.258.966 55.95 3.Tổng chi phí KD VNĐ 164.699.139 279.937.134 115.237.995 69.96 4.Tỷ suất chi phí KD % 5.23 5.63 0.4 7.6 5.Lợi nhuận từ HĐKD VNĐ 36.955.977 97.239.192 60.283.215 163.12 6.Tỷ suất lợi nhuận % 22.44 34.73 12.29 54.76 7.Thuế TNDN 28% phải nộp VNĐ 10.732.918 27.574.725 16.841.807 156.91 8. Lợi nhuận sau thuế VNĐ 27.598.933 70.906.438 43.307.505 156.91 - Qua biểu phân tích trên ta thấy tổng doanh thu của công ty năm 2005 là 3.151.445.000đ, năm 2006 là 4.977.225.176 đ năm.2006 tổng doanh thu tăng hơn năm 2006 là 1.825.780.176đ tốc độ tăng là 57.94%. Kết quả đó thể hiện sự cố gắng của công ty năm 2006, tuy nhiên để đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chúng ta phải xem xét chỉ tiêu trong mối quan hệ với các chỉ tiêu sau. - Tổng mức phí kinh doanh năm 2006 so với năm 2005 tăng 115.237.995 đ, tốc độ tăng chi phí kinh doanh là 69,96% có thể nhận thấy rằng doanh thu bán hàng năm 2006 tăng cao hơn năm 2005 và tốc độ tăng của chi phí năm 2006 cũng tăng hơn năm 2005 và tốc độ tăng của chi phí kinh doanh thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu bán hàng điều đó chứng tỏ công ty kinh doanh rất có hiệu quả và sử dụng chi phí tốt được thể hiện ở tỷ suất phí năm 2006 giảm. - Giá vốn hàng bán cũng thay đổi năm 2006 so với năm 2005 tăng 1.650.258.966đ, tốc độ tăng trong giá vốn hàng bán là 55.95% có thể nhận thấy rằng Công ty đã có chỗ đứng vững trên thị trường, hàng hóa của Công ty đã được phát triển mạnh mẽ trên khắp thị trường trong nước và ngoài nước. - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: lợi nhuận của công ty năm 2006 tăng lên 60.283.215đ so với năm 2005 ứng với tốc độ tăng là 163.12%. - Tỷ suất chi phí Kinh doanh cũng thay đổi không đáng kể, năm 2006 so với năm 2005 tăng 0,4%. Ta nhận thấy rằng năm 2006 Doanh thu cao, lợi nhuận cũng tăng rất cao, do vậy Chi phí Kinh doanh cũng tăng cao. - Doanh thu bán hàng tăng, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cũng tăng và tỷ suất lợi nhuận năm 2006 có tốc độ tăng hơn năm 2005 là 54.76% điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, kinh doanh được mở rộng và có lãi. Công ty cần phải duy trì tốt các hoạt động này nhằm kinh doanh có hiệu quả hơn. Phần III một số ý kiến đề xuất nhằm không ngừng tăng doanh thu bán hàng ở công ty TNHH vật tư thiết bị phụ tùng quảng ninh Trong cơ chế thị trường ở nước ta cùng với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế đang dần đi vào ổn định. Chính sách mở cửa của nền kinh tế đã khơi dậy tiềm năng và sức sáng tạo của các doanh nghiệp trong cả nước, đưa thị trường trong nước tiếp cận với thị trường khu vực và thế giới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và vươn lên. Trong môi trường hoạt động như vậy, các doanh nghiệp không bao giờ được phép thỏa mãn với kết quả đã đạt được, phải không ngừng đổi mới tư duy, cách nhìn nhận thị trường, phải thật sự năng động, tự chủ trong kinh doanh, đảm bảo kinh doanh có lãi. Công ty TNHH vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh là một doanh nghiệp tư nhân công ty luôn quan tâm đến việc hoạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi đảm bảo có lãi để nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Công ty đã quán triệt sâu sắc chế độ hạch toán kinh doanh, nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong cơ chế thị trường, công ty phải giải quyết một loạt vấn đề một cách đồng bộ với mục đích làm cho hiệu quả kinh doanh ngày càng tốt hơn. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, để đứng vững tồn tại và phát triển đòi hỏi công ty phải năng động và nhậy bén trong kinh doanh. Do xác định được vị trí của mình và nhận thức được một cách đúng đắn những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh nên nên trong hai năm qua công ty đã đạt được những kết quả đáng mừng. Công ty không những tạo được công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên mà còn không ngừng tăng doanh thu. Qua khảo sát thực tế tình hình thực hiện doanh thu bán hàng ở công ty tôi nhận thấy doanh thu bán hàng năm 2006 so với năm 2005 tăng lên là 1.825.780.176 đồng, tỉ lệ tăng là 57.93% và doanh thu bán hàng phân theo chủng loại, nghiệp vụ kinh doanh, theo phương thức bán hàng đều tăng lên. Như vậy chúng ta có thể nhận xét rằng toàn công ty đã nỗ lực phấn đấu một cách đồng bộ để không ngừng tăng doanh thu bán hàng. Để góp phần làm cho doanh thu bán hàng của công ty ngày càng tăng lên tôi xin trình bày một số biện pháp nhằm tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc tăng doanh thu bán hàng như sau: 1. Lựa chọn và mở rộng địa bàn kinh doanh, xây dựng mạng lưới kho tàng, cửa hàng kinh doanh phù hợp nhằm đảo bảo thuận tiện cho quá trình vận động của hàng hóa, đồng thời thuận tiện cho việc đi lại mua bán của người tiêu dùng giảm được chi phí vận chuyển, bảo quản,... tăng doanh thu cho công ty. 2. Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nắm vững nhu cầu của người tiêu dùng, giữ chữ tín trong kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về các loại mặt hàng, chất lượng và cả giá cả của các loại Hàng hóa. 3. Tổ chức nghiên cứu thị trường: trong cơ chế thị trường hiện nay việc tiến hành nghiên cứu thị trường là rất cần thiết bởi vì thông qua nghiên cứu thị trường công ty nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng một cách nhanh nhất, xác định được các xu hướng, tiên đoán được những sự biến đổi trên thị trường từ đó làm cơ sở cho việc ra quyết định chỉ đạo kinh doanh sao cho có hiệu quả cao. Vì vậy công ty nên lập ra một bộ phận chuyên làm công tác nghiên cứu thị trường để góp phần làm cho hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng lên. Đồng thời với sự cạnh tranh gay gắt ở trên thị trường thì việc nghiên cứu thị trường cũng giúp công ty có thể nắm bắt được các thông tin về đối thủ cạnh tranh của mình để từ đó có kế hoạch kinh doanh làm tăng lợi thế của mình, thu hút được khách hàng và để tăng doanh thu. 4. Tăng năng suất lao động: năng suất lao động trong công ty thể hiện bằng hiệu quả kinh doanh (hay hiệu suất làm việc) của một người lao động. Để cho năng suất lao động tăng lên thì việc trang bị cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng, trang thiết bị hiện đại quyết định đến năng suất lao động và làm cho năng suất lao động tăng lên. Vì vậy muốn tăng năng suất lao động ở khâu bán hàng nhằm tăng doanh thu bán thì công ty phải chú trọng đến việc đầu tư cơ sở vật chất như thường xuyên tu bổ phương tiện vận tải, mở rộng các phòng trưng bày mẫu, nhà xưởng, kho bãi,... Bên cạnh đó tinh thần và ý thức lao động, trình độ của người lao động cũng đóng vai trò quyết định đến năng suất lao động. Người nhân viên có kinh nghiệm, có ý thức kỷ luật tốt, hăng say làm việc kết hợp với trang thiết bị kỹ thuật hiện đại sẽ là sức mạnh lớn quyết định đến việc năng suất lao động ngày càng được nâng cao. Do đó công ty cần có chế độ thưởng phạt nghiêm minh đúng người đúng tội, biết động viên khuyến khích kịp thời về mặt vật chất cũng như tinh thần đối với nhân viên bán hàng nhằm tăng năng suất lao động ở khâu bán hàng dẫn đến doanh thu bán hàng ngày một tăng lên. 5. Trả lương cho cán bộ công nhân viên: công ty nên áp dụng hình thức trả lương theo doanh số hoặc theo lợi nhuận. Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất hiện nay. Hình thức trả lương này đảm bảo tính công bằng bình đẳng giữa những người đảm nhận công việc bán hàng trong công ty. Điều này sẽ khuyến khích, thúc đẩy cán bộ công nhân viên trong công ty hăng say làm việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như năng suất lao động của họ từ đó làm cho doanh thu bán hàng của công ty tăng lên. Ngoài ra, công ty cần đề ra chế độ khen thưởng, động viên đối với nhân viên bán hàng nếu họ bán được hàng sẽ có mức chiết khấu hợp lý nhằm khuyến khích những khách hàng tiêu thụ hàng với số lượng lớn hay là thanh toán ngay, đây là phương pháp thu hút khách hàng có hiệu quả nhất. 6. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên: công ty phải thường xuyên đào tạo tay nghề cho cán bộ công nhân viên, đưa cán bộ công nhân viên đi học các lớp nghiệp vụ, nâng cao trình độ để đáp ứng được đòi hỏi của cơ chế thị trường, có trình độ mới dám nghỉ, dám làm và dám chịu trách nhiệm để không ngừng tăng hiệu quả trong kinh doanh, làm giàu cho công ty và đất nước. 7. Thường xuyên nâng cao công tác xây dựng kế hoạch doanh thu bán hàng. Công việc dự kiến và lập kế hoạch doanh thu bán hàng do phòng kinh doanh đảm nhận. Tuy nhiên việc lập kế hoạch này vẫn còn chưa chi tiết, cụ thể mà vẫn còn rất chung chung. Công ty chỉ tiến hành lập kế hoạch về doanh thu bán hàng các loại vật tư thiết bị phụ tùng ôtô của công ty trong năm. Do đó kế hoạch bán hàng chưa sát với thực tế, không có tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty phát triển. Để việc lập kế hoạch doanh thu bán hàng đem lại hiệu quả công ty cần thực hiện theo những điểm dưới đây: - Các chỉ tiêu kế hoạch phải đảm bảo tính tiên tiến, sát với thực tế. Nếu kế hoạch đề ra thấp sẽ kìm hãm khả năng thực tế của doanh nghiệp, ngược lại nếu kế hoạch quá cao sẽ làm cho các đơn vị hoang mang, lo lắng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. - Công ty nên lập kế hoạch doanh thu bán hàng theo từng tháng theo từng qúy dựa trên cơ sở kế hoạch kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho công tác theo dõi và quản lý doanh thu bán hàng sát và cụ thể hơn. 8. Thường xuyên theo dõi và hoạch toán chính xác kịp thời doanh thu bán hàng: việc theo dõi và hoạch toán doanh thu bán hàng tại công ty do phòng kế toán đảm nhận. Việc theo dõi doanh thu bán hàng được theo dõi trực tiếp qua hóa đơn tài chính, phiếu giao hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. Việc theo dõi này sẽ giúp công ty nhận biết được chính xác được lượng hàng và việc thanh toán tiền hàng của công ty để từ đó công ty có các kế hoạch thúc đẩy việc bán hàng nhằm tăng doanh thu. Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong việc đánh giá kết quả kinh doanh của công ty. Vì vậy việc tổ chức hoạch toán đúng đắn doanh thu bán hàng là hết sức cần thiết. Qua nghiên cứu thực tế tôi nhận thấy rằng thị trường của công ty vẫn còn hạn hẹp do vậy công ty cần mở rộng thêm thị trường ra các vùng lân cận hoặc những thành phố có quá trình đô thị hóa hay việc xây dựng phát triển như Hải Phòng, Quảng Ninh,... nhằm để tăng thị phần, phát triển được hoạt động kinh doanh để thu hút thêm khách hàng nhằm tăng doanh thu bán hàng và đem lại lợi nhuận cho công ty. Đồng thời trên thị trường vật tư thiết bị phụ tùng ôtô là loại có khả năng thay thế cao và có sự cạnh tranh gay gắt của các loại nhãn hiệu khác nhau do vậy công ty cần phải xây dựng những chiến lược bán hàng có hiệu quả hơn như khuyến mại, giảm giá do mua với số lượng lớn hay thanh toán chậm, hay chế độ bảo hành sau khi bán,... để thu hút khách hàng nhằm tăng doanh thu bán hàng. Trên đây tôi đã trình bày một số ý kiến đề suất có tính tham khảo nhằm làm cho việc quản lý và theo dõi doanh thu bán hàng của công ty chính xác, kịp thời hơn qua đó góp phần làm cho doanh thu bán hàng ngày càng tăng. phần kết luận Kinh tế thị trường, bên cạnh những hạn chế nhất định còn có những ưu điểm mà không một cơ chế kinh tế nào có được như tự động điều tiết giá cả trên thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho người mua và người bán, thúc đẩy sản xuất phát triển mạnh mẽ,... Một trong những động lực của sự phát triển đó là sự cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế. Muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh, phải tính toán sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mang lại lợi nhuận. Doanh nghiệp thương mại không phải là ngoại lệ, do vậy cũng phải quan tâm đến kết quả kinh doanh của mình mà hoạt động chủ yếu đem lại kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại là hoạt động bán hàng. Vì vậy việc phân tích doanh thu bán hàng và tìm ra các biện phá nhằm tăng doanh thu bán hàng có vị trí hết sức quan trọng. Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường trung cấp Công Nghệ & Kinh Tế Đối Ngoại , nhờ sự chỉ bảo dạy dỗ nhiệt tình của các thầy, cô giáo tôi đã trang bị được cho mình những kiến thức lý luận cơ bản nhất về chuyên ngành Quản trị kinh doanh. Qua nghiên cứu thực tiễn tình hình doanh thu bán hàng tại công ty TNHH vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh , tôi đã có cơ hội vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn làm việc. Do trình độ và thời gian có hạn, tôi không thể đi sâu vào nghiên cứu từng khía cạnh trong hoạt động kinh doanh mà tôi chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình thực hiện doanh thu bán hàng của công ty. Qua đó, tôi đã nắm bắt được tình hình thực hiện doanh thu bán hàng cũng như việc xây dựng các hệ thống bảng biểu nhằm theo dõi doanh thu bán hàng. Bên cạnh đó, tôi cũng nhận thấy được những điểm chưa phù hợp, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý trong việc thực hiện doanh thu bán hàng. Do vậy, tôi đã đưa ra những ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hơn nữa doanh thu bán hàng của công ty. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo cùng tất cả các bạn bè trong Trường trung cấp Công Nghệ & Kinh Tế Đối Ngoại đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Cám ơn toàn thể các cô, chú trong công ty TNHH vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại công ty. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0366.doc
Tài liệu liên quan