Phân tích tình hình họat động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Huyền Anh

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 2 PHẦN 1: GIỚI THIỆU TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HUYỀN ANH 4 1.1.SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 5 1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY 8 1.3CƠ CẤU TỔ CHỨC ,BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP .9 PHẦN 2:PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HUYỀN ANH NĂM 2010 15 2.1. Sản phẩm thời trang của doanh nghiệp. .16 2.2 Nhận xét,phân tích sản phẩm của doanh nghiệp .17 2.3.PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 19 2.3.1.PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH SÁNG TÁC MẪU THỜI TRANG CỦA DOANH NGHIỆP 20 2.3.2.Phân tích hoạt động Marketting. 21 PHẦN 3: KẾT LUẬN 25 LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay các doanh nghiệp đang hoạt động trong một môi trường luôn biến động hết sức mạnh mẽ và từ đó luôn xuất hiện những cơ hội kinh doanh cũng như những đe doạ, rủi ro đối với doanh nghiệp. Để đương đầu với những thách thức này các nhà quản trị phải có khả năng đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu của từng doanh nghiệp. Muốn vậy đòi hỏi ban lãnh đạo công ty cần phải tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để thấy được thuận lợi cũng như khó khăn của doanh nghiệp mình để có hướng đi đúng đắn kết hợp với phân tích hoạt động tài chính để đánh giá tiềm lực, sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Công ty cổ phần Thương mại và dịch vụ HUYỀN ANH là một công ty chuyên gia công sản xuất hàng may mặc cho các đơn vị cá nhân,tập thể, xuất khẩu và đang phát triển trong đà phát triển chung của xã hội. Là một công ty mới đi vào hoạt động, công ty đã không ngừng nỗ lực vươn lên để khẳng định mình, cụ thể là sản phẩm của công ty đa dạng về mẫu mã, bảo đảm về chất lượng theo đúng yêu cầu của khách hàng, giá cá phải chăng. Bằng hoạt động của mình, công ty đang dần thiết lập được mối quan hệ gắn bó với một số bạn hàng có tiềm lực. Qua thời gian tìm hiểu về công ty với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên và bản thân thấy được tầm quan trọng của việc phân tích họat động sản xuất kinh doanh của công ty, em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình họat động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Huyền Anh” làm đề tài cho báo cáo thực tập của mình nhằm rèn luyện kỹ năng phân tích, qua đó có cái nhìn khái quát về họat động sản xuất của công ty, thấy được những ưu nhược điểm và tìm ra hướng khắc phục. Báo cáo được trình bày gồm 2 phần: Phần 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty cổ phần Thương mại và dịch vụ HUYỀN ANH Phần 2: Phân tích tình hình họat động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Thương mại và dịch vụ HUYỀN ANH 2010. Trong quá trình thực hiện báo cáo còn có nhiều thiếu sót, em rất mong các thầy cô sẽ chỉ bảo thêm để báo cáo được hoàn thiện hơn và phục vụ tốt cho việc làm luân văn tốt nghiệp sau này. Em xin chân thành cám ơn!

doc27 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2350 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình họat động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Huyền Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 2 PHẦN 1: GIỚI THIỆU TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HUYỀN ANH 4 1.1.SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 5 1.2. ChỨc năng, nhiỆm vỤ, quyỀn hẠn cỦa công ty.......................... 8 1.3Cơ cẤu tỔ chỨc ,bỘ máy quẢn lý cỦa doanh nghiỆp...................9 PHẦN 2:PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HUYỀN ANH NĂM 2010................15 2.1. Sản phẩm thời trang của doanh nghiệp. .......................... .......................16 2.2..Nhận xét,phân tích sản phẩm của doanh nghiệp ...................................17 2.3.Phân tích hoẠt đỘng sẢn xuẤt kinh doanh cỦa doanh nghiỆp 19 2.3.1.Phân tích quá trình sáng tác mẪu thỜi trang cỦa doanh nghiỆp ..............................................20 2.3.2.Phân tích hoạt động Marketting. 21 PHẦN 3: KẾT LUẬN 25 LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay các doanh nghiệp đang hoạt động trong một môi trường luôn biến động hết sức mạnh mẽ và từ đó luôn xuất hiện những cơ hội kinh doanh cũng như những đe doạ, rủi ro đối với doanh nghiệp. Để đương đầu với những thách thức này các nhà quản trị phải có khả năng đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu của từng doanh nghiệp. Muốn vậy đòi hỏi ban lãnh đạo công ty cần phải tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để thấy được thuận lợi cũng như khó khăn của doanh nghiệp mình để có hướng đi đúng đắn kết hợp với phân tích hoạt động tài chính để đánh giá tiềm lực, sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Công ty cổ phần Thương mại và dịch vụ HUYỀN ANH là một công ty chuyên gia công sản xuất hàng may mặc cho các đơn vị cá nhân,tập thể, xuất khẩu và đang phát triển trong đà phát triển chung của xã hội. Là một công ty mới đi vào hoạt động, công ty đã không ngừng nỗ lực vươn lên để khẳng định mình, cụ thể là sản phẩm của công ty đa dạng về mẫu mã, bảo đảm về chất lượng theo đúng yêu cầu của khách hàng, giá cá phải chăng. Bằng hoạt động của mình, công ty đang dần thiết lập được mối quan hệ gắn bó với một số bạn hàng có tiềm lực. Qua thời gian tìm hiểu về công ty với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên và bản thân thấy được tầm quan trọng của việc phân tích họat động sản xuất kinh doanh của công ty, em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình họat động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Huyền Anh” làm đề tài cho báo cáo thực tập của mình nhằm rèn luyện kỹ năng phân tích, qua đó có cái nhìn khái quát về họat động sản xuất của công ty, thấy được những ưu nhược điểm và tìm ra hướng khắc phục. Báo cáo được trình bày gồm 2 phần: Phần 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty cổ phần Thương mại và dịch vụ HUYỀN ANH Phần 2: Phân tích tình hình họat động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Thương mại và dịch vụ HUYỀN ANH 2010. Trong quá trình thực hiện báo cáo còn có nhiều thiếu sót, em rất mong các thầy cô sẽ chỉ bảo thêm để báo cáo được hoàn thiện hơn và phục vụ tốt cho việc làm luân văn tốt nghiệp sau này. Em xin chân thành cám ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2010 Sinh viên Lê trần Đường PHẦN 1: GIỚI THIỆU TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HUYỀN ANH 1.1. SỰ hình thành và phát triỂn cỦa công ty cỔ phẦn thương mẠi và dỊch vỤ HuyỀn Anh Công ty cổ phần Thương mại và dịch vụ HUYỀN ANH thành lập theo quyết định số 0702000736 ngày 2/8/2004 của Sở Kế hoạch - Đầu tư Hà Nội. Là một công ty mới thành lập, công ty luôn nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ mọi mặt của Đảng, Chính quyền địa phương trên con đường phát triển, hội nhập nên những năm gần đây, các hoạt động sản xuất của Công ty rất khả quan. Và đây cũng là một trong những trung tâm đông dân, chính vì vậy đây cũng là thị trường tiềm năng và có nguồn nhân lực dồi dào thuận lợi cho sự phát triển lâu dài của Công ty. Xuất phát từ một nhà may tư nhân , đến nay chủ doanh nghiệp Nguyễn Thị Lý đã thành công với mô hình công ty cổ phần thương mại và dịch vụ , có uy tín trện địa bàn Hà Nội. Chị Nguyễn Thị Lý đã xây dựng Thương hiệu Phương Linh cho các sản phẩm may mặc của mình từ năm 1994. Cơ sở may lúc đầu chỉ là nhà may tư nhân chuyên may đo, gia công cho các công ty, các cơ quan. Sau này, với nhu cầu phát triển của xã hội và do yêu cầu của khách hàng, tháng 8/2004 công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Huyền Anh ra đời  Ban đầu công ty chỉ với 10 người bao gồm cả chủ doanh nghiệp và nhân viên, đến nay cơ sở đã thu hút được gần 30 thợ may lành nghề tạo việc làm cho nhiều chị em .Ngoài ra Công ty còn mở thêm một cơ sở sản xuất chuyên may gia công và sản xuất các sản phẩm may mặc phục vụ cho nội địa và xuất khẩu với hàng trăm công nhân (Vân Từ- huyện Phú Xuyên-Hà Nội) . Các sản phẩm của Phương Linh đa dạng như: complet, veston, áo sơ mi, váy các loại, măng tô nam nữ… được thiết kế theo yêu cầu của khách hàng.          Các sản phẩm may trang phục công sở của Phương Linh thực hiện theo hợp đồng của các công ty có chất lượng và đạt được các yêu cầu cao của khách hàng nên công ty đã nhận được nhiều đơn đặt hàng từ đối tác của các tỉnh như Quảng Ninh,Hưng Yên... Công ty rất chú trọng tham gia các hội chợ hàng năm để tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng khác nhau và đã nhận được sự lựa chọn tin dùng từ khách hàng.                                              Các dòng sản phẩm của Phương Linh từ bình dân đến cao cấp đều đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người dân hiện nay. Với sự cố gắng vươn lên không ngừng, sự sáng tạo về mẫu mã, và đặc biệt theo phương châm lấy chất lượng làm thước đo giá trị hàng hóa, thương hiệu Phương Linh có thể khẳng định được trên thị trường so với rất nhiều sản phẩm may mặc đang có hiện nay.          Bằng sự tự tin và có đầy đủ khả năng để phát triển, nữ doanh nhân Nguyễn Thị Lý mong muốn được mở rộng và phát triển nghề hơn nữa, đưa sản phẩm ra nước ngoài, hội nhập với nền kinh tế chung của đất nước và thế giới. Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HUYỀN ANH Tên giao dịch : HUYỀN ANH SJC COMPANY Tên viết tắt : HUYEN ANH SJC Trụ sở chính : P102C9 Tô Hiệu-Cầu Giấy-Hà Nội Tel: 04.37915079 Fax: 04.37915079 Email: huyenanh@gmail.com Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất gia công hàng may mặc. Bao gồm: 5 phòng chức năng sau: Ban giám đốc Phòng Tổ chức - Hành chính Phòng Kỹ thuật Phòng Kế hoạch - sản xuất Phòng Tài chính - Kế toán 1.2. ChỨc năng, nhiỆm vỤ, quyỀn hẠn cỦa công ty Chức năng Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Huyền Anh chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc theo hợp đồng ký kết với khách hàng trong và ngoài nước. Nhận gia công theo hợp đồng. Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm may mặc Nhập khẩu máy móc thiết bị và nguyên phụ liệu ngành may. Đào tạo công nhân may. Xuất nhập khẩu khoáng sản Nhiệm vụ chủ yếu của công ty. Xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của địa phương và cả nước. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ chính sách pháp luật của nhà nước trong quản lý kinh tế và trong sản xuất kinh doanh. Ký kết các hợp đồng lao động, thực hiện chính sách cán bộ lao động và tiền lương, tiền thưởng cho CBCNV của Công ty theo quy định của nhà nước, giải quyết việc làm và thực hiện đầy đủ chế độ chính sách của Nhà nước. Mở rộng liên kết kinh tế với các cơ sở sản xuất kinh doanh trong và ngoài Công ty. Bảo vệ tài sản của công ty, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh, trật tự xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng, tuân thủ luật pháp, hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ chính sách của Nhà nước quy định. 1.3. Cơ cẤu tỔ chỨc ,bỘ máy quẢn lý cỦa doanh nghiỆp: Bộ máy quản lý Bộ máy quản lý được sắp xếp bố trí một cách logic khoa học, tạo điều kiện cho Công ty quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, đem lại hiệu quả cao, được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Đứng đầu công ty là Chủ Tịch Hội Đồng Thành viên kiêm giám đốc công ty, dưới đó là các phòng ban chức năng và các phân xưởng. Mỗi phòng ban có chức năng riêng biệt, song đều có chức năng tham mưu giúp cho Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc. Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm xem xét và phê duyệt các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Mỗi phòng, xưởng sản xuất sẽ chuyển mục tiêu sản xuất thành các hoạt động cụ thể của mình để phấn đấu nhằm góp phần đạt mục tiêu chung của Công Ty. Kế hoạch sản xuất của các phòng, phân xưởng được Giám đốc Công Ty, phó giám đốc sản xuất và phụ trách các Phân xưởng xem xét, thảo luận, sửa đổi cho phù hợp với những thay đổi của các điều kiện sản xuất của đơn vị. Mọi tiến trình thực hiện các kế hoạch, sửa đổi cũng như việc đánh giá kết quả đều được lưu trữ hồ sơ hoạt động của Công Ty. Bộ máy tổ chức của Công Ty được tổ chức trên các nguyên tắc cơ bản sau: Tập trung quyền lực cao nhất vào tay người lãnh đạo cao nhất. Thực hiện phân quyền, phân cấp cho các bộ phận trong hệ thống tổ chức. Tổ chức thức hiện các hoạt động trên cơ sở dân chủ bàn bạc nhưng thống nhất quản lý theo quyết định của thủ trưởng các bộ phận. Tổ chức hoạt động theo ngưyên tắc cân bằng, cân đối giữa các bộ phận trong tổ chức nhằm đạt được hiệu quả cao trong hoạt động. Hội Đồng Thành Viên Giám Đốc Công ty Phó giám đốc sản xuất Phòng Kế hoạch sản xuất Phòng Tổ chức Hành chính Phòng Kỹ thuật Phòng Tài chính Kế toán PX Hoàn Thiện PX Cắt PX May Chi nhánh Phú Xuyên HÌNH 1-1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Tình hình sử dụng lao động: đó là sự kết hợp giữa sức trẻ và kinh nghiệm của những người làm việc lâu năm. Đội ngũ công nhân kỹ thuật trẻ chiếm tỷ trọng khoảng 70% ÷ 80% được đào tạo và kèm cặp bởi đội ngũ công nhân có trình độ cao, có bậc thợ và kinh nghiệm công tác lâu năm. Số lượng lao động nữ chiếm gần 80% trong tổng số lao động của công ty Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn và tay nghề tương đối cao. Cán bộ đại học và sau đại học chiếm khoảng 2% ÷ 4%, cán bộ có trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm khoảng 10% ÷ 18%, công nhân kỹ thuật chiếm và lao động phổ thông chiếm khoảng 80%. Công ty thu hút được nhiều lao động là do Công ty có các chính sách ưu đãi với người lao động nên tạo động lực mạnh mẽ cho người lao động công tác: Khuyến khích cán bộ công nhân viên đi học tại chức học để nâng cao nghiệp vụ bằng cách hỗ trợ tiền học phí, tạo điều kiện thuận lợi về thời gian. Công ty còn có các chính sách khác khuyến khích cán bộ công nhân viên thi đua làm việc. Công nghệ sản xuất Sơ đồ công nghệ Ráp Mẫu PX Cắt NVL, Phụ Liệu Tổ Cơ Điện PX May PX Hoàn Thiện Nhập Kho Thành Phẩm HÌNH 1-2: SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ CỦA CÔNG TY Hàng may mặc xuất khẩu được sản xuất theo chu trình khép kín gồm: mua hoặc nhập khẩu nguyên phụ liệu, tiếp nhận giám định vật tư, thiết kế, may mẫu, duyệt mẫu, giác mẫu, cắt, may là hơi đóng gói, xuất khẩu. Nguyên vật liệu chính là vải được nhập về kho theo từng chủng loại theo yêu cầu khách đặt hàng. Tức là khách hàng đặt hàng thì đồng thời khách hàng sẽ cung cấp luôn số nguyên vật liệu chính cho Công ty. Trên cơ sở mẫu mã thông số theo yêu cầu của khách hàng phòng kỹ thuật sẽ ra mẫu,may sản phẩm mẫu và chuyển mẫu cho phân xưởng cắt. Tại đây công nhân thực hiện lần lượt các công việc: trải vải, đặt mẫu kỹ thuật và cắt thành bán thành phẩm, sau đó đánh số, phối kiện chuyển giao cho phân xưởng may. Ở phân xưởng may, tại đây các công nhân thực hiện các công việc: chắp lót, trần bông, giáp vai, may cổ, may nẹp, măng séc…được tổ chức thành dây chuyền. Bước cuối cùng của dây truyền là sản phẩm hoàn thành khi may phải sử dụng các phụ liệu như: khóa, chỉ, chun, cúc…May xong chuyển giao phân xưởng hoàn thiện. Ở phân xưởng hoàn thiện sẽ tiến hành các bước gồm là hơi, kiểm tra chất lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn đó kí kết trong hợp đồng, sau đó đóng gói hoàn thiện sản phẩm và cuối cùng nhập kho thành phẩm. Trang thiết bị chủ yếu Máy móc thiết bị của công ty khá đa dạng phong phú cả về số lượng và chất lượng. Máy móc chuyên dùng của công ty được mua từ nhiều nước trên thế giới như: Nga, Nhật, Trung Quốc...Tổng giá trị tài sản của công ty lên đến 10 tỷ đồng (chưa kể đất đai nhà xưởng), hầu hết máy móc đều có hệ số sử dụng rất cao khoảng 60% ÷ 90%. Hàng năm công ty bỏ ra quỹ để duy trì bảo dưỡng các loại máy móc chuyên dùng này. Xưởng may của công ty PHẦN 2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HUYỀN ANH NĂM 2010 HoẠt ĐỘng Trong Lĩnh VỰc ThỜi Trang 2.1. Sản phẩm thời trang của doanh nghiệp. Nhãn hiệu Phương Linh Silk (Thời trang công sở) 2.2..Nhận xét,phân tích sản phẩm của doanh nghiệp. Giá trị thẩm mỹ: Những sản phẩm thời trang nổi bật và thu hút bởi kiểu dáng hiện đại, mới mẻ và đầy lôi cuốn. Sự kết hợp giữa tông màu chủ đạo, những họa tiết hoa in chìm tinh tế trên các chất liệu đã tạo nên sự tươi trẻ, năng động, kích thích niềm đam mê mua sắm của những phụ nữ yêu thời trang. Những chiếc váy có độ rộng rãi thoải mái ấy vẫn sẽ gợi cảm và xinh đẹp khi được nhấn bằng một chiếc thắt lưng cá tính đúng bờ eo. Rồi giầy cao gót và các phụ kiện đi kèm như vòng tay gỗ, chuỗi hạt dài, hoa tai cũng góp phần tôn lên phong cách thời trang của nữ công sở. Các thiết kế nhằm tạo vẻ đẹp duyên dáng, mềm mại mà vẫn nghiêm túc cho dân văn phòng khi hè sang chắc chắn không thể thiếu những chiếc đầm liền thân, ôm nhẹ ba vòng. Những chiếc váy dài ngang gối với sắc màu trung tính như xanh dương, xám bạc, vàng be, kem hoặc hồng đào Giá trị sử dụng: Ngày hè sẽ thêm nóng nực, oi bức nếu cứ phải bó mình trong những chiếc quần âu, áo sơ mi cắm thùng cứng nhắc. Để trốn chạy những cảm giác đáng sợ ấy, các nữ công sở sẽ rất phù hợp với những mẫu váy áo giản tiện nhẹ nhàng.Những mẫu váy này có thể mặc đi làm hay đi dạo phố đều phù hợp,Với các chất liệu như voan, lụa, tạo cho người mặc cảm giác thoải mái, dễ chịu, xoa dịu cái nóng của mùa hè, để phái đẹp luôn sang trọng, gợi cảm trong từng mẫu thiết kế cũng như tự tin thể hiện chính mình ở bất cứ đâu. Giá trị kinh tế: Giá thành cũng là một yếu tố quyết định đối với sản phẩm.Giá thành phải phù hợp với đa số người tiêu dùng,mức giá của Phương Linh đưa ra trung bình cho dòng sản phẩm váy thời trang công sở là:500-600.000đ cho 1 bộ sản phẩm.Đây là một mức giá có thể chấp nhận được đối với người tiêu dùng làm nhân viên văn phòng Chất lượng sản phẩm: Sản phẩm được làm từ chất liệu từ thiên nhiên rất tốt cho người sử dụng, được gia công một cách cầu kỳ được ưa chuộng của giới Thời Trang Công Sở bởi sự độc đáo trong ý tưởng thiết kế, tinh tế và trau truốt trong tìm kiếm chất liệu, sáng tạo và bay bổng trong kết hợp màu sắc…các mẫu thiết kế của Phương Linh mang vẻ đẹp tự nhiên, tươi trẻ, thanh lịch, quyến rũ đầy nữ tính. 2.3.Phân tích hoẠt đỘng sẢn xuẤt kinh doanh cỦa doanh nghiỆp Trong nền kinh tế thị trường, chỉ tiêu chất lượng sản phẩm là một trong những chỉ tiêu quan trọng nó có tác dụng tích cực trong việc tiêu thụ sản phẩm và ảnh hưởng lớn đến doanh thu của Công ty. Việc thực hiện tốt chỉ tiêu chất lượng là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của Công ty. Trải qua nhiều năm tồn tại và phát triển, Công ty đã có tên tuổi và bạn hàng của mình, do đó “ chữ tín” luôn là khẩu hiệu đặt ra cho Công ty. Sau nhiều năm hoạt động, Công ty không ngừng đổi mới trang thiết bị sao cho sản phẩm tạo ra đáp ứng được yêu cầu và vừa lòng khách hàng. Trong năm vừa qua sản phẩm sai hỏng ít và hầu như không có hoặc được sửa ngay và giao ngay cho khách hàng. Do đó, chất lượng sản phẩm luôn được khách hàng hài lòng và tin dùng. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm qua có sự khác biệt so với năm 2009, nguyên nhân của sự khác biệt đó là do trong quá trình sản xuất bị tác động của nhiều yếu tố sản xuất. Đối bất kỳ một doanh nghiệp nào thì kết quả sản xuất kinh doanh đều rất quan trọng. Kết quả sản xuất không chỉ phản ánh rõ tình hình hoạt động sản xuất của Công ty mà còn là cơ sở quan trọng quyết định đến sự tồn vong của Công ty.Số lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm và giá trị của các sản phẩm đó là những thông số cho thấy rõ kết quả sản xuất của Công ty. 2.3.1.Phân tích quá trình sáng tác mẪu thỜi trang cỦa doanh nghiỆp: Nhận xét về quy trình sáng tác mẫu của doanh nghiệp: Doanh nghiệp đã vận dụng những nguyên tắc cơ bản để áp dụng cho công việc sáng tác mẫu,cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình : Mẩu mã, thiết kế do doanh nghiệp hoặc khách hàng cung cấp, có một số khách hàng trong nước có thể thuê gia công để xuất khẩu. Nhập nguyên phụ liệu về kho kiểm tra về chất lượng, số lượng theo tài liệu cung cấp của khách hàng . Quá trình gia công : ký hợp đồng> nhận mẫu mã và nguyên phụ liệu> Tổ chức sản xuất+ kiểm soát chất lượng> đóng gói> xuất hàng> thanh lý đơn hàng> kết thúc đơn hàng. Về sản phẩm thời trang thì doanh nghiệp chủ động trong việc thiết kế, ra mẫu,cắt và gia công tại công ty không qua chi nhánh Phú Xuyên.Đây là một quy trình sản xuất nhỏ trong hoạt động sản xuất kinh doanh chung của Công ty. Các nguyên nhân thành công ,cũng như các mặt hạn chế của doanh nghiệp: Nguyên nhân thành công: Là công ty tư nhân nên doanh nghiệp chủ động trong việc sản xuất kinh doanh của mình. Doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường hiện nay là nhờ làm ăn đàng hoàng, lấy uy tín, chất lượng sản phẩm là hàng đầu,xây dựng lòng tin của khách hàng. Mặt khác ; được Đảng, Nhà nước thực hiện nhiều chủ trương đường lối, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, mở rộng quan hệ với các đối tác, mở rộng thị trường. Các mặt hạn chế ; Hạn chế nguồn lực không đủ đáp ứng năng lực sản xuất.Đội ngũ cán bộ thiết kế còn thiếu. Quảng cáo như là một bộ phận của hỗn hợp xúc tiến kinh doanh mang tính quần chúng .Giúp người tiêu dùng tiếp cận gần hơn với doanh nghiệp cũng như sản phẩm của họ.Khâu tiếp thị quảng cáo chưa được chú trọng. Ngoài ra kênh phân phối của doanh nghiệp còn thiếu,cần mở rộng địa bàn kinh doanh. 2.3.2.Phân tích hoạt động Marketting: Giá cả: Có nhiều yếu tố tác động đến việc xây dựng các chiến lược định giá của doanh nghiệp. Trước tiên là các lực lượng ảnh hưởng đến các quyết định khác của doanh nghiệp trong kinh doanh: các đối thủ cạnh tranh, các nhà cung cấp, các sản phẩm thay thế và khách hàng của doanh nghiệp. Tiếp đến là chiến lược định vị của doanh nghiệp (positioning). Nếu định giá quá thấp, khách hàng có khả năng đánh đồng sản phẩm hay nhãn hiệu của doanh nghiệp với các sản phẩm hay nhãn hiệu kém chất lượng hơn. Ngược lại, nếu định giá quá cao, doanh nghiệp sẽ gặp nguy cơ mất khách hàng.Mức giá của doanh nghiệp được đặt ở phân khúc giữa của thị trường tiêu dùng. Hệ thống phân phối sản phẩm của doanh nghiệp: Kênh phân phối là sự kết hợp hữu cơ giữa nhà sản xuất và những trung gian để tổ chức vận động hàng hóa hợp lí nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng cuối cùng. Kênh một cấp: bao gồm một người trung gian. Trên các thị trường người trung gian này thường là người bán lẻ, thị trường B2B thì người trung gian thường là đại lý tiêu thụ hay người môi giới. Kênh hai cấp: bao gồm 2 người trung gian. Trên các thị trường , thường là những người bán sỉ và bán lẻ, thị trường B2B có thể là đại lý công nghiệp Kênh ba cấp: bao gồm người bán sỉ, bán lẻ thường và người bán lẻ nhỏ .Chức năng của kênh phân phối: Đối với nhà sản xuất Chức năng đầu tiên của kênh phân phối là giúp nhà sản xuất bao phủ thị trường, hay nói một cách khác là đưa sản phẩm đến bất kỳ nơi đâu có nhu cầu. Ngoài chức năng phân phối hàng hóa, kênh phân phối còn làm chiếc cầu nối giữa người sản xuất ra sản phẩm và người sử dụng sản phẩm. Kênh phân phối là một công cụ giúp nhà sản xuất nắm được thông tin thị trường, hiểu nhu cầu của khách hàng, mục đích và cách mà khách hàng sử dụng sản phẩm. Và không kém phần quan trọng là thông tin về đối thủ cạnh tranh. Đối với khách hàng Đối với khách hàng thì kênh phân phối có chức năng đảm bảo luôn luôn có sẵn sản phẩm và có sẵn với trọng lượng bao bì phù hơp khi khách hàng cần. Kênh phân phối là nơi trưng bày sản phẩm thuận tiện cho khách hàng chọn lựa. Người bán hàng còn cung cấp tài chính và tín dụng khi có yêu cầu. Doanh nghiệp áp dụng hình thức phân phối trực tiếp,không qua các khâu trung gian. Các hìng thức xúc tiến bán hàng của doanh nghiệp Quảng cáo: Điều này doanh nghiệp chưa làm tốt Bán hàng trực tiếp:   Bán hàng trực tiếp là công cụ hiệu quả nhất ở những giai đoạn nhất định trong quá trình mua hàng, đặc biệt là trong việc tạo dựng sự ưa thích, tin tưởng và quyết định mua hàng nơi khách hàng.  So với quảng cáo, bán hàng trực tiếp có nhiều đặc tính riêng biệt. Nó liên quan tới sự tương tác giữa hai hay nhiều người, do vậy, mỗi người đều có thể quan sát được nhu cầu và đặc điểm của người kia và nhanh chóng có điều chỉnh thích hợp. Bán hàng trực tiếp cũng có thể làm nảy sinh tất cả các kiểu quan hệ, từ một quan hệ mua bán đơn thuần đến một tình bạn riêng tư sâu sắc.  Các công ty Mỹ chi cho bán hàng trực tiếp nhiều gấp ba lần cho quảng cáo.Doanh nghiệp áp dụng hình thức này Khuyến mại:  Chúng thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng và cung cấp các thông tin cần thiết để lôi cuốn người tiêu dùng mua hàng.  Doanh nghiệp cũng chưa áp dụng triệt để. Quan hệ công chúng: Quan hệ công chúng có nhiều đặc tính riêng biệt.Quan hệ công chúng có thể tiếp cận được với những khách hàng tiềm năng, những người thường né tránh các đội ngũ bán hàng và các mẩu quảng cáo thông điệp đến với người mua ở dạng "tin tức" hơn là một phương tiện nhắm đến việc bán hàng. Và giống như quảng cáo, quan hệ công chúng có thể làm Nổi bật hình ảnh của công ty và sản phẩm. Các nhà Marketing thường có khuynh hướng không phát huy hết công dụng của quan hệ công chúng hoặc nếu có sử dụng thì cũng chỉ là một hành động muộn màng. Song, một chiến dịch quan hệ công chúng được chuẩn bị thấu đáo kết hợp với các nhân tố khác trong hỗn hợp xúc tiến kinh doanh sẽ mang lại hiệu quả và tiết kiệm được chi phí. Điều này doanh nghiệp làm rất tốt Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận: Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện được giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, đồng thời thực hiện giá trị lao động thặng dư kết tinh trong sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm là điều kiện để doanh nghiệp thu hồi lại các chi phí sản xuất mà có lợi nhuận,từ đó làm nghĩa vụ với xã hội, tái sản xuất, cũng như đảm bảo thu nhập cho người lao động. Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Chỉ tiêu lợi nhuận luôn gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm song là kết quả của toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu tác động của nhiều yếu tố. Với tiêu chí : “ chất lượng là trên hết” và “ chữ tín là vàng” Công ty luôn đảm bảo tốt tiến độ giao hàng cho các bạn hàng của mình. Do vậy, trong năm 2010 không xảy ra tình trạng khách hàng huỷ bỏ hợp đồng hay phạt do giao hàng chậm. Khối lượng sản phẩm được sản xuất ra bao nhiêu được tiêu thụ bấy nhiêu và là điều kiện tốt giảm được phần nào chi phí bán hàng cho Công ty, do đó cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận mà Công ty thu được. Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp, tổng giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp đóng vai trò quyết định đối với hiệu quả kinh tế xã hội của quá trình sản xuất kinh doanh. Giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm luôn luôn là một trong những phương hướng quan trọng nhất đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào để tăng cường khả năng cạnh tranh, phát triển sản xuất, nâng cao các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội như lợi nhuận đóng góp cho xã hội, thu nhập cho người lao động… Vì vậy cần phân tích khái quát tình hình giá thành sản phẩm của doanh nghiệp để đưa ra những kết luận như giá thành sản phẩm hiện nay cao hay thấp,có xu hướng tăng hay giảm giá thành hay không. Giá thành là chỉ tiêu quan trọng song nó không chịu sự quản lý của Công ty nhiều mà chịu sự tác động của thị trường. Nên Công ty phải nghiên cứu kỹ hơn các khâu, công đoạn sản xuất để sử dụng chi phí là có hiệu quả nhất. PHẦN 3: KẾT LUẬN Từ những thuận lợi và khó khăn đã xét ở trên, Công ty không ngừng nâng cao và hoàn thiện hơn, đặc biệt trong nền kinh tế có xu hướng hội nhập quốc tế thì Công ty càng phải cố gắng vươn lên để tồn tại và phát triển, điều này có ý nghĩa đến đời sống của người lao động và nền kinh tế quốc dân. Do vậy, việc phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh là công việc hết sức quan trọng đối với Công ty và giúp cho Công ty đánh giá một cách chính xác thực trạng của sản xuất kinh doanh đang ở trình độ nào, chỉ ra những ưu nhược điểm, làm cơ sở cho việc hoạch định chất lượng đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế và xã hội của quá trình sản xuất kinh doanh. Để có được thành quả này thì phải kể đến sự lãnh đạo Công ty cũng như trang thiết bị máy móc đầy đủ cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục và hiệu quả. Đồng thời khối lượng sản phẩm sản xuất ra tăng nhiều so với năm 2009 cũng một phần là do số lượng công nhân năm 2010 tăng lên rất nhiều. Cụ thể: Để tiếp tực phát triển và lớn mạnh Công ty cần mở rộng quy mô, tìm kiếm thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ, nâng cao trình độ sản xuất – quản lý, cải thiện tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiện nay công ty kết hợp giữa gia công và phát triển một thương hiệu thời trang để bán trong nước và xuất khẩu như Việt Tiến, Việt Thy... Song yêu cầu sự nỗ lực hơn nữa của doanh nghiệp để góp phần làm lớn mạnh thêm cho ngành dệt may nước nhà. Là một sinh viên kinh tế đang theo học chuyên ngành thời trang thì việc lý thuyết đi đôi với thực hành là rất cần thiết.Nó giúp sinh viên có thêm nhiều kiến thức thực tế để phục vụ cho công việc sau này.Việc thực tập giúp em hiểu biết hơn về công việc của một nhà thiết kế,một doanh nhân một cách cụ thể hơn,qua đó tích luỹ thêm những kinh nghiệm cũng như những bài học cho riêng bản thân mình..Trong suốt quá trình thực tập tại công ty em đã tham gia đầy dủ thời gian ,những hoạt động của công ty theo đề cương thực tâp và những yêu cầu của công ty về công việc cũng như nội quy chung.Làm việc tại phòng mẫu tìm hiểu quy trình thiết kế mẫu …và được trực tiếp công ty hướng dẫn dao việc thiết kế ,hoàn thành ra 1 sản phẩm theo 1 mã hàng của công ty và được nhận xét về sản phẩm đã hoàn thành.tham gia trực tiếp vào công việc sản xuất mã hàng mà công ty đang thực hiện. Dưới sự dìu dắt chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Thời Trang đã giúp em có sự hiểu biết sâu sắc hơn về những kiến thức mà thầy cô giảng dạy trong quá trình thực tập này. Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự hướng nhiệt tình của cô giáo TS.Nguyễn Thu Phượng trưởng khoa thời trang, sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc các phòng chức năng đặc biệt là phòng kỹ thuật của Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Huyền Anh đã giúp đã em hoàn thành bản báo cáo này. Do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thu thập và sử lý số liệu còn nhiều thiếu sót mong được sự chỉ dẫn của thầy cô để em hoàn thành tốt hơn bản báo cáo thực tập tốt nghiệp trong thời gian tới. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG CĐCN-DỆT MAY-THỜI TRANG-HÀ NỘI BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HUYỀN ANH Giáo Viên Hướng Dẫn: Sinh Viên :Lê Trần Đường Lớp :C ĐTT3K2 Hà Nội Tháng 5-2010

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbaocaothuctapthoitrang_3884.doc
Tài liệu liên quan