MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU . 1
1.1. Sự cần thiết của đề tài 1
1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung . 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu . 3
1.3.1. Không gian . 3
1.3.2. Thời gian . 3
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu . 3
CHƯƠNG 2 - PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU . . 4
2.1. Phương pháp luận 4
2.1.1Những vấn đề cơ bản về tín dụng . 4
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng 4
2.1.1.2. Bản chất tín dụng 4
2.1.1.3. Phân loại tín dụng . 5
2.1.1.4. Chức năng của tín dụng . 6
2.1.1.5. Vai trò của tín dụng . 6
2.1.2. Các khái niệm về nợ . 8
2.1.2.1. Dư nợ 8
2.1.2.2. Nợ quá hạn 8
2.1.2.3. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ 8
2.1.3. Phân loại nợ . 8
2.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng trong ngân hàng . 9
2.2. Phương pháp nghiên cứu 11
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 11
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu . 11
CHƯƠNG 3 - GIỚI THIỆU TỘNG QUÁT VỀ NGÂN HÀNG SÀI GÒN –
HÀ NỘI (SHB) CHI NHÁNH CẦN THƠ 12
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển 12
3.2. Nguyên tắc hoạt động 15
3.3. Cơ cấu tổ chức 16
3.4. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận . 16
3.5. Một số quy định về cho vay đối với khách hàng trong hệ thống ngân
hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) . 18
3.5.1. Nguyên tắc vay vốn . 18
3.5.2. Điều kiện vay vốn . 18
3.5.3. Đối tương cho vay . 18
3.5.4. Các phương thức cho vay 19
3.5.5. Thời hạn cho vay . 19
3.5.6. Trả nợ gốc và lãi 19
3.5.7 Quy tắc xử lý nợ vay 20
3.5.8. Lãi suất cho vay . 20
3.5.9. Quy trình cho vay 20
3.5.10. Định mức cho vay . 22
3.5.11. Kết quả hoạt động của ngân hàng qua 3 năm (2006 -2008) . 23
3.6. Thuận lợi và khó khăn của ngân hàng năm 2008 27
3.6.1. Thuận lợi . 27
3.6.2. Khó khăn . 28
3.7. Định hướng phát triển . 28
3.7.1. Tôn chỉ hoạt động 28
3.7.2. Mục tiêu tổng quát . 28
3.7.3. Kế hoạch trong thời gian tới 29
CHƯƠNG 4 – PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB) CHI NHÁNH CẦN THƠ . . 30
4.1. Phân tích tình hình huy động vốn 30
4.1.1. Tình hình nguồn vốn của ngân hàng . 30
4.1.2. Tình hình huy động vốn 32
4.2. Phân tích hoạt động cho vay tại ngân hàng . 37
4.2.1. Phân tích doanh số cho vay . 37
4.2.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng 37
4.2.1.2. Doanh số cho vay theo ngành kinh tế . 41
4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ . 45
4.2.2.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn 45
4.2.2.2. Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế . 49
4.2.3. Phân tích tình hình dư nợ 53
4.2.3.1. Tình hình dư nợ theo thời hạn tín dụng 53
4.2.3.2. Tình hình dư nợ theo ngành kinh tế 57
4.2.4. Phân tích tình hình nợ xấu . 61
4.2.4.1. Tình hình nợ xấu theo thời hạn . 61
4.2.4.2. Tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế 65
4.3. Đánh giá hoạt động tín dụng qua 3 năm của ngân hàng thông qua các
chỉ số tài chính . 70
4.3.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ trên tổng vốn huy động . 71
4.3.2. Chỉ tiêu tổng dư nợ trên tổng tài sản . 71
4.3.3. Chỉ tiêu rủi ro tín dụng 71
4.3.4. Chỉ tiêu hệ số thu nợ . 72
4.3.5. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng . 72
CHƯƠNG 5 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG . . 73
5.1. Những mặt đã đạt được và tồn tại, hạn chế trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng . 73
5.1.1. Những mặt đã đạt được . 73
5.1.2. Những tồn tại và hạn chế . 73
5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng . 75
5.2.1. Nâng cao nguồn vốn huy động 75
5.2.2. Nâng cao hiệu quả tín dụng . 76
CHƯƠNG 6 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 79
6.1. Kết luận . 79
6.2. Kiến nghị . 80
Tài liệu tham khảo 83
90 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1870 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm 2006,
sang năm 2008 thì tốc độ này giảm xuống nhưng vẫn tăng so với năm 2007, cụ thể
năm 2008 tăng 2.043.636 triệu đồng, tương ứng tăng 48,8% so với năm 2007. Trong
đó:
* Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ ngắn hạn của ngân hàng vẫn chiếm ưu thế trong tổng dư nợ. Dư nợ năm
sau luôn cao hơn năm trước: năm 2007 dư nợ ngắn hạn là 2.671.477 triệu đồng tăng
2.359.933 triệu đồng so với năm 2006 với tỷ lệ tăng tương ứng là 757,5%, đến năm
2008 dư nợ này tăng thêm 766.075 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 28,7 % so
với năm 2007. Khoảng chênh lệch dư nợ rất lớn nguyên nhân chủ yếu là do trong
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 56
năm 2007 tình hình sản xuất kinh doanh trong tỉnh diễn ra sôi động, nhu cầu vay
vốn của khách hàng ngày càng tăng và có đủ điều kiện để ngân hàng cho vay nên đã
được ngân hàng đáp ứng; sang năm 2008, chuyển biến nền kinh tế có nhiều bất ổn
nên có nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh và người dân rất dè dặt trong việc vay
vốn của ngân hàng để kinh doanh vì sợ kết quả thu được không cao. Từ đó tốc độ
tăng dư nợ của năm 2008 so với năm 2007 không cao bằng tốc độ của năm 2007 so
với năm 2006. Về tỷ trọng của dư nợ ngắn hạn thì có sự sụt giảm đáng kể ở năm
2008 so với 2 năm trước. Ta có, năm 2006 tỷ trọng là 63,2%, tuy có tăng chút đỉnh ở
năm 2007 là 63,9% nhưng giảm mạnh ở năm 2008, chỉ còn 55,2%. Cơ cấu dư nợ
ngắn hạn của ngân hàng giảm như vậy là do ngân hàng có xu hướng chuyển sang
cho vay dài hạn để có được nguồn ổn định lâu dài trong thời gian tới.
* Dư nợ trung và dài hạn
Đối với dư nợ trung và dài hạn về mặt số tiền thì cũng tương tự như vậy, năm
2006 dư nợ trung và dài hạn là 181.440 triệu đồng chiểm tỷ trọng 36,8%, sang năm
2007 thì tăng lên 1.512.026 triệu đồng với tỷ trọng 36,1%, tăng 1.330.586 triệu đồng
tương đương tăng 733,3% so với năm 2006. Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn đã tăng
lên ở năm 2008, nó chiếm 44,8% trong tổng dư nợ của ngân hàng và tăng lên
2.789.587 triệu đồng. Như vậy đã tăng 1.277.561 triệu đồng ứng với tăng 84,5% so
với năm 2007. Nếu xét về mặt tỷ lệ thì mức tăng dư nợ trung và dài hạn của năm
2008 so với năm 2007 nhỏ hơn nhiều tỷ lệ tăng của năm 2007 so với năm 2006, tuy
nhiên nếu xét về mặt số tiền tăng thì mức tăng của năm 2008 so với năm 2007 cũng
tương đương gần bằng với mức tăng năm 2007 so với năm 2006. Sự tăng trưởng này
là do ngân hàng có chính sách cho vay hợp lý như: cho vay tín chấp, chiết khấu
chứng từ, cho vay với lãi suất thỏa thuận… làm cho hiệu quả hoạt động tăng tạo
nguồn thu cho ngân hàng. Tuy nhiên, việc tăng trưởng dư nợ phải kết hợp tốt với
công tác thu nợ nếu không cho dù dư nợ có tăng mà thu nợ không tốt thì cũng tiềm
ẩn nhiều rủi ro.
Tóm lại, với việc mở rộng đầu tư đã được thực hiện trong chính sách cho vay
ta thấy dư nợ của ngân hàng qua các năm đạt kết quả tốt, đặc biệt trong việc chuyển
dịch cơ cấu tăng dư nợ trung và dài hạn. Kết quả này đã chứng tỏ khả năng sử dụng
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 57
vốn của ngân hàng trong việc đầu tư tín dụng, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát
triển kinh tế đất nước.
4.2.3.2. Tình hình dư nợ theo ngành kinh tế
Việc phân phối vốn tín dụng của ngân hàng bên cạnh mục đích là đáp ứng kịp
thời nhu cầu về vốn, nó còn thể hiện mục tiêu đầu tư của ngân hàng trong nền kinh
tế. Ngân hàng muốn mở rộng ngành nào, thu hẹp ngành nào được đánh giá dựa vào
mức dư nợ hàng năm có tăng trưởng hay không. Sau đây ta sẽ xem xét tình hình dư
nợ theo mỗi ngành kinh tế tại ngân hàng SHB chi nhánh Cần Thơ từ năm 2006 đến
năm 2008 như sau:
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 58
Bảng 09: Tình hình dư nợ theo ngành kinh tế trong 3 năm (2006, 2007 và 2008)
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
So sánh chênh lệch
2007 với 2006 2008 với 2007
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ
%
Nông,
lâm
nghiệp
80.658 16,4 601.595 14,4 1.449.357 23,3 520.937 645,9 847.762 140,9
Thương
nghiệp
412.326 83,6 1.380.593 33,0 2.549.205 40,9 968.267 234,8 1.168.612 84,6
Thủy
sản
609.646 14,6 488.703 7,8 - - -120.943 -19,8
Xây
dựng
1.534.769 36,7 1.404.539 22,6 - - -130.230 -8,5
Ngành
khác
56.901 1,4 335.335 5,4 - - 278.434 489,3
Tổng 492.984 100,0 4.183.503 100,0 6.227.139 100,0 3.690.519 748,6 2.043.636 48,8
(Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Cần Thơ)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 59
Qua bảng số liệu ta thấy cơ cấu dư nợ của một số ngành qua các năm có xu
hướng tăng, giảm không ổn định. Cụ thể:
* Ngành nông lâm nghiệp: Dư nợ của ngành nông lâm nghiệp năm 2007
601.595 triệu đồng tăng 520.937 triệu đồng với tốc độ tăng 645,9% so với năm
2006. Đến năm 2008, dư nợ tiếp tục tăng 1.449.357 triệu đồng với tốc độ tăng
140,9% so với năm 2007. Ngoài số tiền dư nợ tăng lên qua các năm, thì tỷ trọng dư
nợ của ngành nông nghiệp cũng tăng lên đáng kế tuy có giảm nhẹ ở năm 2007. Ở
năm 2006 thì tỷ trọng của ngành là 16,4%, đến năm 2008 thì đã tăng lên 23,3%.
Nhìn chung là do trong các năm qua chi nhánh ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội đã cố
gắng gia tăng mức dư nợ cho ngành này, nhằm thực hiện tốt chủ trương của nhà
nước ta là phát triển nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa, ổn định sản xuất lâu dài
để góp phần thúc đẩy kinh tế của tỉnh nhà phát triển mạnh.
* Ngành thương nghiệp
Đây là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cũng tăng qua 3 năm: năm
2007 dư nợ là 1.380.593 triệu đồng, tăng 968.267 triệu đồng 234,8% hay 234,8% so
với năm 2006. Qua năm 2008, giá trị dư nợ tăng cao hơn, tăng 1.168.612 triệu đồng
so với năm 2007, tương ứng với tỷ lệ 84,6%. Nguyên nhân, do nền kinh tế xã hội
ngày càng phát triển, doanh nghiệp cần nhiều vốn để cải tiến kỹ thuật, mua thêm
nhiều thiết bị để nâng cao chất lượng kinh doanh nhưng vốn tự có không đủ để thực
hiện nên họ không đủ để thực hiện nên họ phải cần đến nguồn vốn hổ trợ từ ngân
hàng. Ta thấy số dư tiền của ngành thương nghiệp tăng cao sau các năm nhưng tỷ
trọng của ngành thương nghiệp có sự giảm sút. Năm 2006 là 83,6%, năm 2007 là
33,0%, đến năm 2008 là 40,9% . Sự sụt giảm này chủ yếu là do ngân hàng có chính
sách thay đổi cơ cấu tín dụng của Ngân hàng. Ngân hàng muốn đa dạng các loại
hình nên giảm bớt tỷ trọng dư nợ tín dụng của ngành thương nghiệp xuống, điều này
giúp Ngân hàng hạn chế được rủi ro tín dụng đồng thời vẫn có được nguồn thu ổn
định.
* Ngành thủy sản
Năm 2007, dư nợ tín dụng của ngành là 609.646 triệu đồng chiếm 14,6% của
tổng dư nợ tín dụng, đến năm 2008 thì giảm xuống còn 488.703 triệu đồng tương
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 60
ứng chiếm tỷ trọng 7,8%, tức là giảm 120.943 triệu đồng tương ứng giảm 19,8% so
với năm 2007. Điều này lý giải là do ngành thủy sản năm 2008 phải đối mặt với
nhiều dịch bệnh, giá cả thức ăn tăng cao, giá sản phẩm bán ra không tăng kịp, điều
này làm cho người dân giảm nuôi trồng thủy sản, cầu vốn từ đó cũng giảm, khiến
cho dự nợ và tỷ trọng ngành này đều giảm.
* Ngành xây dựng
Trong năm 2007, mức dư nợ của ngành này là 1.534.769 triệu đồng. Sang năm
2008 thì còn 1.404.539, như vậy năm 2008 đã giảm 130.230 triệu đồng tương ứng
giảm 8,5% so với năm 2007. Nguyên nhân là trong năm 2008, ngành này gặp nhiều
khó khăn, ngân hàng nhà nước cũng có nhiều chỉ thị nhằm hạn chế sự phát triển tín
dụng của ngành này. Ta thấy dư nợ của ngành giảm khá ít nhưng tỷ trọng của ngành
giảm khá nhiều, ở năm 2007 tỷ trọng dư nợ của ngành xây dựng ở mức 36,7%
nhưng đến năm 2008 thì còn 22,6%, như vậy tỷ trọng giảm tới 14,5%, đây là mức
giảm cao so với các ngành còn lại. Lý do là trong năm 2008, Ngân hàng đã hạn chế
cấp thêm tín dụng cho ngành này; bên cạnh đó, thời hạn tín dụng của khách hàng
trong ngành xây dựng ở năm 2007 chủ yếu là trung và dài hạn nên những khoản nợ
này vẫn chưa đến hạn tất toán nợ. Chính vì vậy dư nợ giảm ít nhưng tỷ trọng dư nợ
của ngành giảm nhiều như vậy.
* Ngành khác
Riêng đối với ngành khác, ta thấy được sự tăng trưởng mạnh từ năm 2007 sang
năm 2008. Ta có, dư nợ của những ngành khác năm 2007 là 56.901 triệu đồng với tỷ
trọng là 1,4%. Sang năm 2008 dư nợ tăng thêm 278.434 triệu đồng, tương đương
tăng 489,3% so với năm 2007 và chiếm 5,4% trên tổng dư nợ. Ta thấy tỷ lệ tăng dư
nợ như vậy là do tỷ lệ tăng của doanh số cho vay và doanh số thu nợ đều cao. Nhóm
khách hàng này có đặc điểm khác với những khách hàng đã phân tích ở trên, đa số
họ có thu nhập ổn định nên Ngân hàng đã mạnh dạn tăng tỷ trọng dư nợ của ngành
này lên vì rủi ro sẽ thấp hơn.
Tóm lại, tuy tình hình thị trường trong 3 năm qua có nhiều thay đổi, cơ cấu dư
nợ của mỗi ngành tăng, giảm không ổn định nhưng vẫn góp phần vào sự tăng trưởng
dư nợ chung của toàn ngân hàng, đảm bảo hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 61
luôn đạt hiệu quả. Ngân hàng chủ trương mở rộng, tăng trưởng tín dụng trên nguyên
tắc an toàn, hiệu quả. Bên cạnh đó, ngân hàng không ngừng kiểm soát, phân loại nợ
theo đúng qui định. Bổ sung đầy đủ hoàn thiện hồ sơ pháp lý, khắc phục các kiến
nghị từ các đoàn kiểm tra của NHNN và Trung Ương, thường xuyên đánh giá lại tài
sản đảm bảo giúp món vay được đảm bảo và ít rủi ro hơn. Đồng thời kiên quyết xử
lý và hạn chế tối đa nợ quá hạn, nợ xấu đến mức thấp nhất.
4.2.4. Phân tích tình hình nợ xấu
4.2.4.1. Tình hình nợ xấu theo thời hạn
Bảng 10 - Tình hình các loại nợ tín dụng trong 3 năm (2006, 2007 và 2008)
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 Tỷ lệ
(%)
2007 Tỷ lệ
(%)
2008 Tỷ lệ
(%)
Nợ nhóm 1 (nợ quá
hạn dưới 10 ngày)
480.905 97,55 4.157.402 99,38 5.778.807 92,80
Nợ nhóm 2 (nợ quá
hạn từ 10 - 90 ngày)
5.334 1,08 5.053 0,12 289.807 4,65
Nợ nhóm 3 (nợ quá
hạn từ 91 – 180 ngày
4.582 0,93 15.323 0,37 21.960 0,35
Nợ nhóm 4 (nợ quá
hạn từ 181 – 360
ngày)
2.162 0,44 1.914 0,05 117.218 1,88
Nợ nhóm 5 (nợ quá
hạn trên 360 ngày)
1 0,00 3.811 0,09 19.347 0,31
Tổng 492.984 100,00 4.183.503 100,00 6.227.139 100,00
(Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Cần
Thơ)
Ngoài bảng số liệu trên ta có bảng số liệu về nợ xấu của ngân hàng như sau:
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 62
Bảng 11 - Tình hình nợ xấu theo thời hạn trong 3 năm (2006, 2007 và 2008)
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
So sánh chênh lệch
2007 với 2006 2008 với 2007
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ
%
Ngắn
hạn
6.141 91,0 19.523 92,8 140.121 88,4 13.382 217,9 120.598 617,7
Trung
và dài
hạn
604 9,0 1.525 7,2 18.404 11,6 921 152,5 16.879 1106,8
Tổng 6.745 100,0 21.048 100,0 158.525 100,0 14.303 212,1 137.477 653,2
(Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Cần Thơ)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 63
Tình hình nợ xấu theo thời hạn (2006 - 2008)
0
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
160.000
180.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Triệu đồng
Ngắn hạn
Trung dài hạn
Tổng
Biểu đồ 04 - Tình hình nợ xấu trong 3 năm (2006, 2007 và 2008)
Bên cạnh việc tăng dư nợ thì tồn tại khá nhiều nợ xấu trong 3 năm, với xu
hướng tăng giảm không ổn định. Ở năm 2006, tổng nợ xấu của ngân hàng là 6.745
triệu đồng, sang năm 2007 thì số nợ xấu này tăng lên thêm 14.303 triệu đồng, tương
đương 212,1% so với năm 2006. Chuyển sang năm 2008, thì số nợ xấu này tiêp tục
tăng thêm 137.477 triệu đồng, tương ứng với tăng 653,2%. Tuy nhiên, nếu nhìn theo
hướng tổng thể thì số nợ xấu tăng lên này vẫn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư
nợ của ngân hàng. Nguyên nhân của việc tăng nợ xấu này là do dư nợ trong các năm
qua tăng lên rất nhiều, việc nợ xấu này tăng kèm theo cũng là một điều dễ hiểu.
* Nợ xấu ngắn hạn
Cụ thể sự tăng lên của nợ xấu theo thời hạn trong những năm qua như sau: nợ
xấu trong ngắn hạn năm 2007 là 19.523 triệu đồng, tăng lên 13.382 triệu đồng, ứng
với tăng 217,9%. Năm 2008, nợ xấu ngắn hạn này lại tăng thêm đáng kế, đó là tăng
thêm 120.598 triệu đồng hay 617,7% so với năm 2007. Xét về mặt cơ cấu thì tỷ
trọng nợ xấu ngắn hạn luôn ở mức cao trên 85% nhưng nó đang có xu hướng giảm
nhẹ ở năm 2008. Năm 2006, nợ xấu ngắn hạn chiếm 91,0%, năm 2007 là 92,8% và
năm 2008 giảm còn 88,4%.
* Nợ xấu trung và dài hạn
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 64
Đối với nợ xấu của trung và dài hạn thì cũng tăng lên nhiều, tuy nhiên nó
chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nợ xấu, khoảng từ 7% đến 12% của tổng nợ xấu.
Cụ thể, nợ xấu trung dài hạn của năm 2006 là 604 triệu đồng, năm 2007 tăng thêm
921 triệu đồng bằng 152,5% so với năm 2006, và năm 2008, tăng thêm 16.879 triệu
đồng, bằng 1106,8% so với năm 2007. Vậy nguyên nhân gì dẫn đến nợ xấu tăng lên
như vậy?
Nguyên nhân của việc tăng nợ xấu của cả ngắn, trung và dài hạn trong 2 năm
2007 và 2008 là do sự tăng trưởng dư nợ tín dụng mạnh và những tình hình bất ổn
của nền kinh tế, gây thiệt hại cho các doanh nghiệp, làm cho các doanh nghiệp mất
khả năng thanh toán nợ đúng hạn cho ngân hàng. Bất cứ ngành nghề nào, dù cho có
thuận lợi và phát triển đến mấy thì vẫn tồn tại những nhân tố làm ảnh hưởng và kiềm
hãm sự phát triển đó, mà bản thân ta không thể triệt tiêu hoàn toàn được nó mà chỉ
có thể đưa ra những giải pháp để hạn chế nó. Đây cũng là nhân tố tồn tại trong họat
động tín dụng ở ngân hàng, một vài nguyên nhân khác dẫn đến nợ xấu tăng là do
một vài yếu tố khách quan sau:
- Một số khách hàng vay sử dụng vốn sai mục đích, tự ý thay đổi mục đích sử
dụng vốn đã đề xuất với Ngân hàng trước đây.
- Ý thức của một số khách hàng vay không cao, bên cạnh những khách hàng
trả nợ sòng phẳng vẫn còn một số khách hàng không có thiện trí trả nợ, sau khi có
được thu nhập họ không thanh toán cho Ngân hàng mà chiếm dụng vốn vay vào
mục đích khác…
Tỷ trọng nợ xấu theo thời hạn của Ngân hàng ở năm 2008 có sự thay đổi so với
2 năm 2006 và 2007; đó là do tỷ trọng nợ xấu ngắn hạn giảm, tỷ trọng nợ xấu trung
dài hạn tăng, điều này là do Ngân hàng có chính sách thay đổi cơ cấu cho vay, Ngân
hàng muôn tăng phần nào tỷ trọng dư nợ của khoản vay trung dài hạn lên, dẫn đến tỷ
trọng nợ xấu trung và dài hạn cũng tăng theo (từ 9,0% năm 2006 đã lên 11,6% ở
năm 2008). Mặt khác nợ xấu trung dài hạn tăng còn do các dự án đầu tư hoàn thành
chậm so với thời hạn hoặc do chi phí cao khách hàng không tiết kiệm được đủ tiền
trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 65
4.2.4.2. Tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế
Sau đây chúng ta sẽ phân tích tình hình nợ xấu cụ thể theo mỗi ngành kinh tế
và xem mức nợ xấu này có phù hợp với dư nợ của mỗi ngành hay không, qua đó
nhằm để xây dựng một cơ cấu dư nợ hợp lý hơn, hiệu quả hơn trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Ta có bảng số liệu sau:
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 66
Bảng 12 - Tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế trong 3 năm (2006, 2007 và 2008)
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
So sánh chênh lệch
2007 với 2006 2008 với 2007
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ
%
Nông,
lâm
nghiệp
1.930 28,6 4.184 19,9 44.521 28,1 2.254 116,8 40.337 964,1
Thương
nghiệp
4.815 71,4 6.922 32,9 43.185 27,2 2.107 43,8 36.263 523,9
Thủy
sản
2.876 13,7 30.441 19,2 - - 27.565 958,4
Xây
dựng
5.949 28,3 29.276 18,5 - - 23.327 392,1
Ngành
khác
1.117 5,3 11.102 7,0 - - 9.985 893,9
Tổng 6.745 100,0 21.048 100,0 158.525 100,0 14.303 212,1 137.477 653,2
(Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Cần Thơ)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 67
Nhìn chung nợ xấu của các ngành kinh tế đều tăng qua các năm. Cụ thể như
sau:
* Ngành nông lâm nghiệp
Đây là ngành có tỷ trọng nợ xấu cao nhất nhì trong các ngành (trung bình qua
các năm là 25,5%). Trong năm 2007 nợ xấu của ngành này là 4.184 triệu đồng tăng
2.254 triệu đồng, tương đương 116,8% so với năm 2006. Mức nợ xấu này tiếp tục
tăng ở năm 2008, cụ thể tăng thêm 40.337 triệu đồng, ứng với tăng 964,1% so với
năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu là do những năm qua, ngành nông nghiệp của địa
phương chịu nhiều thiệt hại nặng nề của dịch bệnh và chi phí đầu vào tăng cao, làm
cho người nông dân bị lỗ hoặc huề vốn, điều này làm cho người nông dân không thể
thanh toán nợ cho ngân hàng đúng hạn.
* Ngành thương nghiệp
Ngành thương nghiệp là ngành có mức tỷ trọng dư nợ cao nhất trong toàn
ngành (tỷ trọng dư nợ ngành thương năm 2008 là 40,9%), điều này hiển nhiên sẽ
dẫn đến tỷ trọng nợ xấu cũng sẽ cao. Ở năm 2006 mức tỷ trọng nợ xấu của ngành là
71,4%, đến năm 2007 là 32,9% và sang năm 2008 là 27,2%. Tuy vẫn ở mức cao
nhưng ta thấy được sự giảm sụt rất nhiều trong tỷ trọng nợ xấu của ngành thương
nghiệp. Có được điều này là nhờ vào phần nào công tác kiểm tra, thẩm định của các
cán bộ tín dụng trong Ngân hàng, đã cố gắng kiểm duyệt kỹ các dự án trong ngành
thương nghiệp trước khi cho vay, để hạn chế phần nào rủi ro tín dụng trong ngành
thương nghiệp.
Tuy vậy thì nợ xấu của ngành thương nghiệp vẫn tăng hàng năm. Trong năm
2007, nợ xấu là 6.922 triệu đồng, tăng 2.107 triệu đồng hay 43,8% so với năm 2006.
Sang năm 2008, nợ xấu của ngành tăng thêm 36.263 triệu đồng, chiếm 523,9% so
với năm 2007. Ta thấy đây là ngành phát triển khá ở thành phố Cần Thơ nhưng do
tính chất của ngành là không đồng nhất, có những khu vực thì luôn tấp nập khách
hàng nhưng có những khu vực thì chỉ chờ đến dịp cuối tuần hoặc lễ, tết mới có thu
nhập vì vậy nợ xấu rất dễ phát sinh.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 68
* Ngành thủy sản
Nợ xấu của ngành thủy sản trong năm 2007 là 2.876 triệu đồng chiếm tỷ trọng
13,7%, qua năm 2008, mức nợ xấu này đã tăng lên 30.441 triệu đồng và chiếm tỷ
trọng 19,2% trong tổng nợ xấu; như vậy nợ xấu của ngành thủy sản đã tăng thêm
27.565 triệu đồng, tương ứng tăng 436,9% so với năm 2007. Ngoài ra, ta thấy rằng
mặc dù dư nợ đối với ngành này chẳng những không tăng mà còn giảm (giảm 19,8%
ở năm 2008). Điều này cho thấy đây là ngành có mức độ rủi ro cao, các cán bộ tín
dụng cần phải thẩm định kỹ trước khi cho vay.
Lý giải cho tất cả những điều này là do trong năm 2008, giá cá tra, cá ba sa
giảm sút, tuy có những lúc tăng cao nhưng khi vào vụ thu hoạch đồng loạt ở nhiều
nơi thì giá cá đã bị các chủ thương láy và nhà máy chế biến đẩy xuống thấp. Điều
này đã làm cho không ít người nuôi thủy sản phải đối mặt với tình cảnh thua lỗ
nặng, do giá thức ăn đầu vào tăng mạnh, nhưng giá cá không tăng hoặc còn giảm.
* Ngành xây dựng
Trong năm 2007 là năm làm ăn thuận lợi của ngành này, tuy nhiên mức nợ xấu
vẫn tồn tại, cụ thể là năm 2007 mức nợ xấu của ngành xây dựng là 5.949 triệu đồng.
Bước qua năm 2008, mức nợ xấu này tăng lên rất nhanh lên đến 29.276 triệu đồng,
như vậy tăng 23.327 triệu đồng hay tăng 392,1%, đây là mức tăng thấp nhất trong
các ngành, nhưng cũng là một mức tăng khá cao. Lý giải điều này là vào năm 2008,
thị trường bất động sản bị đóng băng, giá cả sụt giảm, các nhà đầu tư, nhà thầu
không bán được nhà. Vì thế, họ đã không thanh toán được cho ngân hàng đúng hạn
theo hợp đồng. Mặt khác đa số tài sản đảm bảo là giá trị thi công các công trình
nhưng tình hình xây dựng các công trình thường kéo dài, thời gian thanh toán chậm
nên ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và trả nợ vay.
Tuy thế nhưng tỷ trọng nợ xấu của ngành xây dựng đã có sự sụt giảm. Ở năm
2007, mức nợ xấu của ngành xây dựng chiếm 28,3% của tổng nợ xấu, đến năm 2008
thì chỉ còn 18,5%. Lý do điều này phần nào là do năm 2008 Ngân hàng thực hiện
theo chính sách hạn chế tín dụng đối với ngành bất động sản của Ngân hàng Nhà
Nước nên đã hạn chế tỷ trọng dư nợ đối với ngành xây dựng xuống kéo theo tỷ trọng
nợ xấu của ngành này cũng giảm.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 69
* Ngành khác
Ngành khác có mức nợ xấu năm 2007 là 1.117 triệu đồng chiếm tỷ trọng 5,3%,
sang năm 2008 tăng thêm 9.985 triệu đồng, tương ứng tăng 893,9% so với năm 2007
và tỷ trọng của ngành khác năm 2008 là 7,0%. Tuy tăng cao như vậy nhưng đây vẫn
là ngành có tỷ trọng nợ xấu thấp nhất, chiếm tỷ lệ bình quân hai năm khoảng 6,2%
trên tổng nợ xấu của ngân hàng.
Ta thấy trong những năm qua, mức nợ xấu của ngân hàng tăng lên rất lớn, đều
tăng ở mọi ngành lĩnh vực kinh tế. Mức tăng này là do chịu sự ảnh hưởng chung của
nền kinh tế. Để giảm thiểu mức nợ xấu này xuống thấp thì ngân hàng cần phải có
nhiều chính sách tín dụng hợp lý, đặc biệt là trong khâu thẩm định tính khả thi của
dự án vay vốn. Từ đó sẽ giảm thiếu được tối đa những rủi ro trong tín dụng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 70
4.3. Đánh giá hoạt động tín dụng qua 3 năm của ngân hàng thông qua các
chỉ số tài chính
Bảng 11 - Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích hoạt động tín dụng của ngân
hàng trong 3 năm (2006, 2007 và 2008)
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng tài sản Triệu đồng 1.322.027 12.367.441 14.381.310
Vốn huy động Triệu đồng 770.001 9.896.654 11.743.226
Doanh số cho vay Triệu đồng 717.174 5.955.660 8.522.981
Doanh số thu nợ Triệu đồng 454.039 2.265.142 6.479.345
Tổng dư nợ Triệu đồng 492.984 4.183.503 6.227.139
Dư nợ bình quân Triệu đồng 501.027 3.901.209 6.183.417
Nợ xấu Triệu đồng 6.745 21.047 158.525
Doanh thu Triệu đồng 54.463 570.963 1.640.166
Lợi nhuận Triệu đồng 9.797 176.235 269.361
Tổng dư nợ/Vốn
huy động
% 64,0 42,3 53,0
Tổng dư nợ/Tổng
tài sản
% 37,3 33,8 43,3
Nợ xấu/ Tổng dư
nợ
% 63,3 38,0 76,0
Doanh số thu
nợ/Doanh số cho
vay
% 1,4 0,5 2,5
Vòng quay vốn tín
dụng
Vòng 0,91 0,58 1,05
(Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Cần
Thơ)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 71
4.3.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ trên tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng, chỉ tiêu
này quá lớn hoặc quá nhỏ đều không tốt. Nhìn chung qua ba năm ngân hàng đã
không sử dụng hết vốn huy động của mình, biểu hiện rõ là chỉ tiêu này luôn nhỏ hơn
một. Điều này cho thấy, tình hình huy động của ngân hàng ngày càng hiệu quả được
biểu hiện ở tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ qua 3 năm tương đối ổn định.
Cụ thể là năm 2006 một đồng vốn huy động chỉ có 0,62 đồng dư nợ. Năm
2007 tình hình huy động vốn cũng cao hơn nhiều so với năm 2006 và tốc độ tăng
của vốn huy động lại tăng nhanh hơn tốc độ tăng của dư nợ nên năm 2007 bình quân
một đồng vốn huy động có 0,423 đồng dư nợ. Sang năm 2008, chỉ tiêu này tăng 0,53
đồng dư nợ có trong một đồng vốn huy động. Dù có giảm so với năm 2006 nhưng
dư nợ của Ngân hàng vẫn tăng qua các năm do tốc độ tăng của dư nợ có chậm hơn
so với tốc độ tăng của vốn huy động.
4.3.2. Chỉ tiêu tổng dư nợ trên tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu phản ảnh chính sách tín dụng của ngân hàng, nó cho chúng ta
biết hoạt động của ngân hàng có tập trung vào hoạt động cấp tín dụng không. Trong
3 năm qua, tại ngân hàng SHB chỉ tiêu này chỉ khoảng giao động ở mức từ 33% đến
43%. Điều này cho thấy nguồn vốn hoạt động của chi nhánh không tập trung hầu hết
vào lĩnh vực cấp tín dụng, mà mở rộng hoạt động sang nhiều lĩnh vực khác. Vì thế,
ngân hàng luôn vẫn đảm bảo lợi nhuận và đồng thời phân tán được rủi ro.
4.3.3. Chỉ tiêu rủi ro tín dụng (Nợ xấu trên tổng dư nợ)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng một cách rõ
rệt, ngân hàng có tỷ lệ này càng thấp có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng
càng cao.
Nhìn vào bảng ta thấy, năm 2006 nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 1,4%, sang
năm 2007 là 0,5%, giảm được 0,9%. Có được điều này là do trong công tác tín dụng
cụ thể là trong công tác thẩm định các dự án trước khi cho vay vốn là tương đối tốt,
các dự án đầu tư trong năm luôn thực hiện đúng quy định cho phép và theo sự lãnh
đạo của ban lãnh đạo ngân hàng. Đến năm 2008, tỷ lệ này tăng lên 2,5%. Tuy nhiên,
tỷ lệ này vẫn đảm bảo dưới mức cho qui định của NHNN là 5%. Mặc dù ngân hàng
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 72
đã đạt được kết quả khả quan như trên nhưng ngân hàng cũng cần phải xem xét nợ
xấu phát sinh do yếu tố khách quan để giảm nợ xấu xuống mức thấp nhất.
4.3.4. Chỉ tiêu hệ số thu nợ (Doanh số thu nợ/doanh số cho vay)
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả thu hồi nợ của ngân hàng cũng như khả năng trả
nợ vay của khách hàng, cho biết ngân hàng sẽ thu được trong một thời kỳ nhất định
từ một đồng doanh số cho vay. Qua bảng số liệu ta thấy hệ số thu nợ của ngân hàng
biến động tăng giảm qua ba năm. Tỷ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay năm
2006 là 63,3%, đến năm 2007, tỷ lệ này giảm còn 38,0%. Nguyên nhân là do những
khoản tín dụng ngắn hạn đã được ngân hàng cấp nhiều cho khách hàng vào sáu
tháng cuối năm, đồng thời những khoản tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
năm 2007 cũng tăng lên, cho nên ngân hàng phải để đến năm sau mới thu được nợ.
Chính vì thế mà hệ số này năm 2008 đã tăng lên trở lại đạt 76,0%, cao hơn cả năm
2006. Điều này cho thấy ngân hàng đã có sự kết hợp chặt chẽ giữa tăng doanh số
cho vay với tăng cường việc thu nợ nhằm giúp đồng vốn của ngân hàng được luân
chuyển liên tục và đảm bảo an toàn từ khâu chọn lựa khách hàng có uy tính, có năng
lực tài chính để cho vay đến khâu xét duyệt cho vay và thu nợ khi đến hạn.
4.3.5. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Nhìn chung qua bảng số liệu, ta thấy vòng quay vốn tín dụng cũng có sự biến
động qua các năm. Năm 2006 vòng quay vốn tín dụng là 0,91 vòng, đến năm 2007
thì chỉ còn 0,58 vòng, như vậy đã giảm 0,33 vòng, điều này cho thấy tốc độ tăng dư
nợ bình quân cao hơn tốc độ tăng của doanh số thu nợ.
Đến năm 2008, vòng quay vốn này tăng lên đạt 1,05 vòng, như vậy đã tăng lên
lại 0,47 vòng so với năm 2007 hay tăng 0,14 vòng so với năm 2006. Điều này cho
thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng có hiệu quả, doanh số thu nợ
cao. Vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng vì vậy chỉ tiêu này càng lớn thì hoạt động của ngân hàng càng có hiệu
quả cho nên ngân hàng phải cố gắng chú trọng để duy trì được vòng quay vốn ổn
định và ngày càng tăng nhanh hơn. Với vòng vay vốn tín dụng như vậy, hiện tại
Ngân hàng cần có nhiều cải tiến hơn nửa để vòng vay vốn này ngày càng tăng lên,
để nâng cao được hiệu quả tín dụng của mình.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 73
CHƯƠNG 5 - CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
5.1. Những mặt đã đạt được và tồn tại, hạn chế trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng
5.1.1. Những mặt đã đạt được
Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội (SHB) chi nhánh Cần Thơ đã có sự quan tâm
đến việc quản trị rủi ro lãi suất, cụ thể là ngân hàng luôn làm tốt những qui định về
lãi suất huy động và lãi suất cho vay mà ngân hàng SHB gửi điện báo. Bên cạnh đó,
ngân hàng luôn chú trọng điều chỉnh lãi suất đầu vào, đầu ra hợp lý theo sự biến
động của thị trường. Trong vòng ba năm qua, ngân hàng đã không ngừng đầu tư
trang thiết bị, máy vi tính, các phần mềm tin học phục vụ cho phòng vốn, nơi quản
lý rủi ro lãi suất của ngân hàng. Không những thế, công tác quản lý tài sản và nguồn
vốn của ngân hàng không ngừng được quan tâm hơn nữa và kết quả là ngân hàng
luôn duy trì một cơ cấu hợp lý giữa tài sản nhạy cảm lãi suất và nguồn vốn nhạy
cảm lãi suất.
- Trong năm vừa rồi, ngân hàng SHB đã hoàn thành được kế hoạch tăng vốn
điều lệ từ 500 tỷ đồng lên 2.000 tỷ đồng. Từ đó, có thể gia tăng dư nợ tín dụng tối đã
cho những khách hàng có tiềm lực tài chính và khách hàng thường xuyên của ngân
hàng mà không bị vi phạm qui định an toàn tín dụng của NHNN (không cấp tín
dụng cho một hoặc một nhóm khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng)
5.1.2. Những tồn tại và hạn chế
* Đối với công tác huy động và các dịch vụ của ngân hàng.
- Sản phẩm huy động vốn chưa đa dạng do SHB phát triển sản phẩm còn chậm.
- Nguồn vốn huy động tăng trưởng chưa nhiều, tiền gửi của các tổ chức kinh tế
chiếm đa số trong khi huy động từ dân cư rất ít dẫn đến thiếu tính ổn định.
- Hệ thống máy ATM (Automated Teller Machine) chưa được chú ý phát triển
trên địa bàn. Đây cũng là một nguồn huy động vốn quan trọng, góp phần tăng
trưởng nguồn vốn nhàn rổi của trong nền kinh tế.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 74
- Thực hiện Marketing chưa mang tính chuyên nghiệp, kỹ năng giao tiếp còn
yếu, hình thức tuyên truyền quảng bá thương hiệu, sản phẩm của còn đơn điệu, thiếu
biện pháp tiếp cận khách hàng.
- Dịch vụ ngân hàng SHB còn đơn điệu, chưa đa dạng, chưa thiết kế cho từng
nhóm khách hàng khác nhau nên thu hút khách hàng chưa mạnh. Hạn chế lớn nhất
của SHB là chưa triển khai được dịch vụ (do chưa được cấp phép, chỉ mới được thực
hiện nghiệp vụ giao ngay). Đây là mảng dịch vụ được xem là rất quan trọng để cấu
thành lợi nhuận chủ yếu của hầu hết các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại trên địa
bàn.
* Đối với công tác tín dụng:
- Hoạt động tín dụng chủ yếu của ngân hàng là cho vay ngắn hạn, cho vay
trung hạn chiếm tỷ trọng còn thấp trong tổng doanh số cho vay trong khi lãi suất cho
vay trung hạn cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn, nếu ngân hàng mở rộng được hoạt
động tín dụng trung hạn sẽ đồng nghĩa với việc gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
- Dư nợ tăng trưởng chậm, thị phần suy giảm, nợ xấu có chiều hướng gia tăng.
- Lực lượng cán bộ còn mỏng, địa bàn hoạt động rộng lớn và bị động trong cho
vay các doanh nghiệp, một mặt do báo cáo tài chính của doanh nghiệp không đầy
đủ, chưa kịp thời dẫn đến cán bộ tín dụng lo lắng vì thiếu thủ tục nên chuyển sang
cho vay kinh tế hộ gia đình.
- Khả năng tiếp cận, khai thác thông tin khách hàng của cán bộ còn yếu, công
tác cảnh báo những đối tượng rủi ro thiếu tính kịp thời.
* Đối với công tác xử lý, thu hồi nợ:
- Chưa mạnh dạn xử lý tài sản đảm bảo nợ vay nhất là giá trị quyền sử dụng
đất. Toà án giải quyết hồ sơ chậm, thi hành án tốn nhiều thời gian và chi phí, chưa
có biện pháp cưỡng chế khi người vay cố tình không thi hành án.
- Các khoản nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, nợ khoanh thu hồi còn chậm, chưa có
biện pháp kiên quyết xử lý.
- Cán bộ cho vay chủ yếu dựa vào giá trị tài sản bảo đảm nợ vay, chưa quan
tâm đến chuyển nhượng ở thị trường nên khi xử lý rất khó bán như giá trị quyền sử
dụng đất.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 75
5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng
5.2.1. Nâng cao nguồn vốn huy động
Qua phân tích ta thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng có bước tiến triển tốt
hơn thể hiện qua mức huy động năm sau cao hơn năm trước, đáp ứng được nhu cầu
vay vốn của khách hàng. Tuy nhiên, để nâng cao hơn nữa nguồn vốn huy động phục
vụ tốt hơn các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì ta cần thực hiện những giải
pháp hợp lý:
- Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt phù hợp với lãi suất thị trường. Đa dạng
các kỳ hạn gởi và lãi suất cụ thể không thấp hơn lãi suất huy động của các NHTM
trên địa bàn.
- Áp dụng các hình thức huy động dự thưởng trúng vàng, quà tặng khuyến mãi
cho khách hàng gửi vào và một số hình thức huy động khuyến mãi khác phù hợp với
sở thích người dân trên địa bàn theo từng thời kỳ.
- Đẩy mạnh hoạt động chuyển tiền kiều hối, để huy động được nguồn ngoại tệ
cho ngân hàng.
- Đối với các tổ chức kinh tế: tăng cường giao lưu tạo sự quan hệ giữa ngân
hàng với đơn vị, từ đó tranh thủ sự đồng tình và khuyến khích đơn vị giao dịch qua
Ngân hàng để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi, đặc biệt là các đơn vị lớn như: kho bạc
nhà nước, bưu điện, bảo hiểm xã hội…và các đơn vị kinh tế ngoài địa bàn.
- Tăng cuờng các thông tin tuyên truyền tiếp thị, tiến hành chỉnh sửa và nâng
cấp các trụ sở làm việc, các phòng giao dịch, tạo ấn tượng tốt ngay từ đầu với khách
hàng. Đồng thời, mở đợt thông tin tuyên truyền tiếp thị lớn thông qua đài phát thanh,
băng rôn quảng cáo, phát các tờ bướm, tờ rơi tới từng cơ quan đơn vị và hộ gia đình
để giới thiệu sản phẩm dịch vụ đồng thời tạo lòng tin và giữ mối quan hệ lâu dài với
khách hàng, mục tiêu nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng, tăng thị phần tạo ra
lượng khách hàng truyền thống ổn định trong kinh doanh.
- Kết hợp với ban đền bù giải toả, tìm hiểu những hộ có nguồn thu từ đền bù
giải toả để có hướng tiếp thị khuyến khích khách hàng gởi vào. Đây là những khách
hàng có số tiền nhàn rỗi rất lớn mà ngân hàng có thể huy động vốn.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 76
- Triển khai các sản phẩm dịch vụ hiện đại như: thẻ ATM, thẻ thanh toán, thẻ
ghi nợ để thu hút tiền nhàn rỗi với lãi suất thấp. Thương xuyên mở các đợt khuyến
mãi làm thẻ miễn phí cho khách hàng, giảm mức phí của dịch vụ thẻ xuống mức cơ
thể, dù lợi nhuận có giảm nhưng mức vồn huy động được từ dịch vụ này là rất cao.
- Tiến hành mở rộng tiếp thị, giới thiệu tới từng phòng ban và người lao động
về công tác huy động vốn và khuyến khích khách hàng của ngân hàng. Có chế độ
hoa hồng phù hợp cho những tổ chức cá nhân có công việc vận động khách h àng gởi
vào Ngân hàng.
5.2.2. Nâng cao hiệu quả tín dụng
Bên cạnh việc huy động vốn vào ngân hàng ngày càng nhiều với những biện
pháp linh hoạt hấp dẫn thì ngân hàng cũng phải nỗ lực tìm biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Để tránh cho đồng tiền không bị đóng băng làm tăng chi phí và
giảm lợi nhuận thì ngân hàng phải có những biện pháp thật sự hài hòa giữa việc huy
động vốn và sử dụng vốn nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. Và
cũng như chiến lược huy động vốn chi nhánh cũng hạ lãi suất cho vay thấp hơn các
ngân hàng để chiếm ưu thế hơn về lãi suất so với ngân hàng khác.
Với thực tế sử dụng vốn vay của ngân hàng trong những năm qua xét thấy có
nhiều vấn đề cần phải cải thiện nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mang lại nhiều
lợi nhuận hơn. Vì vậy, SHB Cần Thơ cần phải thực hiện một số vấn đề sau đây để
nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của mình.
* Thực hiện chiến lược khách hàng, mở rộng quan hệ tín dụng, từng bước nâng
cao chất lượng tín dụng đồng thời duy trì khách hàng truyền thống của Ngân hàng.
- Đối với khách hàng truyền thống, vay trả có uy tín, hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả thì Ngân hàng nên dùng một mức cho vay ưu đãi giúp cho doanh
nghiệp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm tạo thế cạnh tranh có lợi hơn và qua đó tạo
được mức lợi nhuận cao hơn.
- Đối với tư nhân cá thể, việc cho vay đều thực hiện các tài sản thế chấp tuy
nhiên, Ngân hàng không nên xem việc thế chấp là yếu tố quyết định cho sự cho vay
mà chủ yếu xem xét mục đích vay có mang lại hiệu quả đích thực có khả năng trả
được nợ mới quyết định cho vay.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 77
- Một vấn đề quan trọng nữa là trong và sau khi cho vay, Ngân hàng cần
thường xuyên tổ chức kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đặc biệt là những khoản vay
lớn và những khách hàng mới giao dịch lần đầu.
- Tăng cường thông tin giữa các Ngân hàng về tình hình tài chính của các
doanh nghiệp và các sai phạm của khách hàng. Ngân hàng có thể sàng lọc đối tượng
vay mạo hiểm, có triển vọng xấu khỏi quá trình cho vay để hạn chế rủi ro thông qua
hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro.
* Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, loại hình đầu tư kinh doanh chủ yếu là: kinh
doanh xuất nhập khẩu phần lớn là những đơn vị làm ăn có hiệu quả đóng góp nhiều
cho ngân sách Nhà nước. Đặc biệt là Ngân hàng chú trọng việc mở rộng các dịch vụ
Ngân hàng như nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ
thanh toán trong nước, dịch vụ vay cầm cố...
* Chuyên môn hóa của cán bộ tín dụng
- Ban lãnh đạo Ngân hàng cử từng cán bộ tín dụng chuyên cho vay và thu hồi
nợ ở từng khu vực địa bàn nhất định. Việc phân chia như vậy sẽ giúp cán bộ tín
dụng nắm chắc được tình hình tài chính cũng như quan hệ làm ăn của từng khách
hàng, hiểu được nhu cầu vay vốn của họ. Từ đó lập ra phương án cho vay có hiệu
quả, vốn cho vay được cấp phát thật sự đi vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Qua
đó thu hồi nợ và lãi một cách nhanh chóng và thuận lợi khi đến kì hạn thanh toán
- Phát triển nguồn nhân lực: Yếu tố con người luôn là yếu tố hàng đầu để
hoạch định chính sách kinh doanh của Ngân hàng nói chung và chính sách tín dụng
nói riêng. Vì thế Ngân hàng nên tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng cán bộ công
nhân viên ngày càng giỏi về nghiệp vụ giàu kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức tốt.
Muốn như vậy Ngân hàng có thể đầu tư cho nhân viên thông qua việc đào tạo thêm
cho họ những kiến thức chuyên sâu, tạo điều kiện cho họ có dịp tìm hiểu, học hỏi
nâng cao trình độ kỹ thuật nghiệp vụ với mọi hình thức: huấn luyện tại chỗ, tham dự
các cuộc hội thảo, các khóa đào tạo ngắn ngày, dài ngày trong nước cũng như nước
ngoài khi có điều kiện.
* Thực hiện công tác tuyên truyền
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 78
- Ngân hàng nên tiến hành thông tin, quảng cáo trên báo chí, truyền hình về
hoạt động của Ngân hàng, thông qua phương thức đổi mới kinh doanh. Đặc biệt
Ngân hàng nên tiếp cận với khách hàng tiềm năng, có tên tuổi, chào mời họ tham gia
vào danh sách các khách hàng của Ngân hàng qua hình thức tham dự hội chợ thương
mại từ khâu sản xuất, tiếp thị cho đến khâu thương mại hóa sản phẩm.
* Một số biện pháp để cải thiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng:
- Thực hiện rà soát, đánh giá tình hình nợ thường xuyên, định kỳ và phân loại
để nắm rõ thực trạng dư nợ tín dụng. Định kỳ rà soát, quản lý danh mục tín dụng của
Ngân hàng để đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu về giới hạn.
- Tổ chức xem xét, thẩm định kỹ, chặt chẽ trước khi cấp các khoản tín dụng
mới trong đó có nội dung quan trọng là đánh giá và dự phòng khả năng xảy ra rủi ro.
- Thực hiện hoàn chỉnh, bổ sung và quản lý chặt chẽ hồ sơ tín dụng. Cần ban
hành quy định cụ thể, chặt chẽ về việc lưu trữ, bảo quản và quản lý hồ sơ tín dụng.
- Có chính sách khen thưởng, giao chỉ tiêu thu nợ ngoại bảng đối với các chi
nhánh như là một trong những chỉ tiêu chính trong hoạt động, đặt biệt là những chi
nhánh có nợ ngoại bảng lớn.
- Lập phương án tận thu nợ gốc, nợ lãi đã xử lý toàn hệ thống.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát quá trình xử lý và tận thu hồi nợ.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 79
CHƯƠNG 6 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận
Đứng trước sự bất ổn của nền kinh tế trong nước và suy thoái kinh tế ở các
quốc gia lớn trên thế giới thì vấn đề đặt ra hàng đầu đối với mỗi ngân hàng là hiệu
quả kinh tế, vượt qua những khó khăn hiện tại và phát triển trong tương lai. Tuy
nhiên, để đạt được hiệu quả kinh tế như mong đợi các ngân hàng không ngừng nổ
lực hơn nữa, khắc phục những khó khăn và hạn chế của mình để vươn lên phát triển.
Bằng chính nghị lực của mình, ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội đã vượt qua bao
khó khăn, thử thách như khó khăn về biên động của thị trường, cạnh tranh gây gắt
giữa các ngân hàng trên cùng đại bàn, những thử thách trong quá trình hội nhập kinh
tế thế giới để đạt được những thành công nhất định. Xuất phát từ thực trạng hoạt
động tín dụng tại ngân hàng SHB Cần Thơ, đề tài đã nghiên cứu những vấn đề lý
luận về hoạt động tín dụng cũng như những biện pháp phòng ngừa rủi ro, nâng cao
hiệu quả tín dụng.
Hoạt động trong môi trường cạnh tranh về mọi mặt và ngày càng trở nên khốc
liệt hơn. Ngân hàng đã thể hiện được bản lĩnh, vai trò và chức năng của mình.
* Về hoạt động huy động vốn
- Tình hình nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm có nhiều biến động, tuy nhiên,
điều đáng mừng là vốn huy động của ngân hàng tăng liên tục qua các năm và chiếm
tỉ trọng ngày càng cao trong tổng nguồn vốn. Theo xu hướng này thì trong những
năm tới vốn huy động sẽ tiếp tục tăng góp phần làm tăng nguồn vốn cho ngân hàng.
* Về hoạt động tín dụng:
- Có thể nói công tác tín dụng của SHB Cần Thơ được mở rộng về qui mô hoạt
động nhưng chất lượng tín dụng chưa cao lắm. Chất lượng tín dụng của ngân hàng
trong năm 2008 giảm sút so với năm 2006 và năm 2007, tuy nhiên nhìn chung vẫn
đạt chất lượng tín dụng tương đối tốt, vẫn dưới mức qui định của NHNN (dưới 5%)
- Ngoài ra, tình hình dư nợ cho vay ngày càng tăng với tốc độ tăng trưởng cao
nhưng hiện tượng nợ quá hạn, nợ xấu cũng ngày tăng lên. Tín dụng ngày càng mở
rộng nhưng cơ cấu làm việc và trình độ cán bộ chưa thực sự đổi mới.
* Về các chỉ số đánh giá hoạt động tín dụng
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 80
Hiện tại tình hình hoạt động của Ngân hàng rất tốt, các chỉ số luôn khả quan,
chẳng hạn như: hệ số thu nợ, khả năng thu nợ, vòng quay của vốn huy động và cả về
rủi ro tín dụng cũng luôn thấp hơn giới hạn cho phép của NHNN, mặc dù nợ quá
hạn, nợ xấu có tăng nhưng vẫn nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng.
* Về kết quả hoạt động kinh doanh
- Qua 3 năm doanh thu cũng như lợi nhuận của Ngân hàng đã liên tục tăng.
Điều này cho thấy Ngân hàng SHB chi nhánh Cần Thơ đã có hướng đi đúng đắn, có
chính sách phát triển phù hợp góp phần vào phát triển kinh tế khu vực. Đạt được kết
quả trên là do sự đóng góp của toàn thể nhân viên Ngân hàng với tinh thần trách
nhiệm cao cùng với nhiệt quyết tận tuỵ trong công việc.
Tóm lại: Hiệu quả hoạt động tín dụng đạt được trong thời gian qua thể hiện
uy tín của ngân hàng được nâng cao, khẳng định vị thế cạnh tranh trên địa bàn hoạt
động của mình. Đạt được kết quả như trên là nhờ sự lãnh đạo tốt của ban giám đốc,
với tinh thần đoàn kết nội bộ, phong cách phục vụ chu đáo, tận tình, vui vẽ, thực
hiện đơn vị trong sạch vững mạnh.
6.2. Kiến nghị
Thông qua thực tiễn hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà
Nội chi nhánh Cần Thơ cùng với sự chỉ dẫn tận tình của các anh chị em trong Ngân
hàng, em đã hiểu biết thêm về lĩnh vực hoạt động tín dụng tại Ngân hàng từ những
quy chế quy định về thủ tục vay, phương pháp thực hiện đến những giải pháp phòng
ngừa rủi ro tín dụng như thế nào… Qua phân tích và tìm hiểu quá trình hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng, em nhận thấy rằng tuy hoạt động tín dụng của Ngân hàng vẫn
đạt hiệu quả và tương đối an toàn nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại không ít khó
khăn làm ảnh hưởng đến tiến trình phát triển của Ngân hàng. Để hạn chế rủi ro tín
dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, em xin nêu ra một số kiến nghị sau:
* Đối với nhà nước
Mọi hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế nói chung và ngân hàng nói
riêng đều chịu sự quản lý của Nhà nước và tuân theo chính sách pháp luật của Đảng
và Nhà nước, nếu thiếu hệ thống pháp luật sẽ làm giảm niềm tin, hiệu quả hoạt động
và rủi ro cho ngân hàng. Do đó, cơ quan Nhà nước cần:
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 81
- Đơn giản hóa các thủ tục, các loại giấy tờ công chứng; hạn chế công chứng ở
nhiều cơ quan; cần giải quyết nhanh các hồ sơ nhằm tạo ta thuận lợi và đảm bảo về
mặt thời gian cho những người có nhu cầu vay vốn.
- Trong quá trình phát mãi tài sản thế chấp của khách hàng để thu hồi nợ thì
ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong khâu xử lý do văn bản thi hành án còn rất
chậm. Vì vậy cơ quan thi hành án cần phải bàn giao nhanh tài sản cho ngân hàng, có
sự phối hợp tốt giữa ngân hàng với tòa án để ngân hàng xử lý các khoản nợ tồn động
có hiệu quả hơn.
- Nhanh chóng hoàn thành việc cấp giấy chủ quyền sở hữu đất đối với các hộ
gia đình, các cá thể mà tài sản chủ yếu là đất đai nhưng giấy chủ quyền chưa được
cấp đầy đủ.
* Đối với Ngân hàng Nhà nước
- Các qui chế chính sách, các văn bản chỉ đạo hướng dẫn, giải đáp đối với hoạt
động tín dụng phải sát thực, rõ ràng, dễ hiểu để tránh nhầm lẫn trong quá trình thực
hiện. Xây dựng từng bước các khung pháp lý, đảm bảo sân chơi bình đẳng và an
toàn cho tất cả các ngân hàng thương mại, định chế tài chính hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam.
- Có các qui định chặt chẽ đối với danh nghiệp có quan hệ tín dụng với Ngân
hàng, định kỳ gửi báo cáo tài chính quý, 6 tháng và năm đầy đủ, kịp thời và chính
xác.
- Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động tín dụng tại các tổ chứ tín dụng, bồi
dưỡng đội ngũ chuyên viên thực hiện công tác thanh tra của Ngân hàng Nhà nước.
- Bên cạnh đó Ngân hàng Nhà nước cũng cần tiếp thu những ý kiến đóng góp
của các ngân hàng, rà soát lại các văn bản hiện hành để sửa đổi và bổ sung những
văn bản phù hợp hơn, thực tế hơn.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của thị trường bảo hiểm tín
dụng để có thể giảm thiểu phòng ngừa và phân tán rủi ro tín dụng.
- Xây dựng và hoàn thiện thị trường tài chính, xây dựng hệ thống thông tin tài
chính hiện đại, đảm bảo hệ thống tài chính hoạt động an toàn và hiệu quả.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 82
* Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
- Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa việc kiểm soát rủi ro tín dụng để tránh chất
lượng tín dụng có chuyển biến xấu hơn nữa trong thời gian tới.
- Mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển dịch vụ ngân hàng tại các khu vực
có tiềm năng, tập trung nhiều dân cư để thu hút khách hàng gửi tiền và cho vay. Xây
dựng chiến lược phát triển tín dụng phù hợp với quy hoạch vùng và kế hoạch phát
triển của thành phố.
- Đa dạng hóa khách hàng vay vốn và sản phẩm tín dụng.
- Tăng cường phát triển các hoạt động phi tín dụng để phát triển trở thành một
ngân hàng hiện đại. Đây là điều kiện tăng thu nhập từ dịch vụ, giảm áp lực tăng
trưởng tín dụng đơn thuần, phòng ngừa rủi ro.
- Cần đơn giản hóa các thủ tục trong khâu cấp tín dụng cho các doanh nghiệp
và cá nhân, tránh tình trạng bắt người đi vay vốn phải đợi chờ lâu trong quá trình đi
vay. Bên cạnh đó, cần tổ chức bộ phận nhỏ chuyên trách phục vụ cho các khách
hàng đến trong quá trình chờ đợi làm việc với ngân hàng. Từ đó, có thể để lại ấn
tượng tốt trong lòng khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến giao
dịch với ngân hàng.
- Tổ chức xem xét phân loại khách hàng, xác định giới hạn tín dụng cho từng
khách hàng, chọn lựa giao dịch với khách hàng có uy tín, kinh doanh có hiệu quả.
- Do địa bàn rộng, khối lượng khách hàng lớn. Song yêu cầu cán bộ tín dụng là
phải thường xuyên bám sát đại bàn đến từng khách hàng, chi phí cán bộ thấp, tiền
lương có hạn nên chưa phát huy hết năng lực của từng cán bộ tín dụng, nên việc thu
nợ, xử lý nợ chưa kịp thời theo qui định. Do đó, ngân hàng nên xem xét lại khoản
công tác phí cho đội ngũ cán bộ tín dụng theo chỉ tiêu mức độ hoàn thành kế hoạch
được giao và có thu làm tiền thưởng cao hơn để cán bộ tín dụng hăng say công tác,
đảm bảo an toàn có hiệu quả cao hơn.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Th/S Thái Văn Đại (2008) Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.
Trường Đại Học Cần Thơ.
2. Nguyễn Thanh Nguyệt (2006), Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại.
3. Lê Văn Tư - Lê Tùng Vân - Lê Hải Nam (2002). Tiền tệ ngân hàng - Thị
trường tài chính. Nhà xuất bản tài chính.
4. Bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính, bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh năm 2006 - 2008 của Ngân hàng SHB Cần Thơ
5. Trang web : www.shb.com.vn
www.kinhtehoc.net
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH2009 4053659 Huynh Huu Trong wet.pdf