MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I. VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 2
I. VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIÊP: 3
1.Vốn sản xuất kinh doanh và vai trò của vốn trong doanh nghiệp. 3
2.Các cách phân loại và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp 6
II .ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN : 9
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 9
2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp : 10
III. MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG BIÊN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 14
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp : 14
2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp 17
CHƯƠNG II TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SXKD Ở CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI 20
I .TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ KẾT QUẢ SXKD CỦA CÔNG TY 20
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 20
2. Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây: 21
a. Đặc điểm về bộ máy quản lý và sản xuất : 21
b. Đặc điểm sản phẩm: 22
3. Kết quả tổng hợp về sản xuất kinh doanh của Công ty 22
4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty: 23
a. Thuận lợi: 23
b. Khó khăn: 24
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI 24
1. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho SXKD của Công ty: 24
1.1 Phân tích tình hình tích luỹ vốn của Công ty 24
1.2 Tình hình tài sản và nguồn tài trợ 25
2. Phân tích về khả năng tự tài trợ 26
3. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty 27
3.1 Phân tích về khả năng thanh toán 27
3.2 Phân tích hệ số các khoản phải thu so với các khoản phải trả 29
3.3 Phân tích chỉ tiêu vốn hoạt động thuần (vốn lưu động thuần ) 30
3.4 Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động 31
3.5 Phân tích mức độ tiết kiệm vốn lưu động 32
3.6 Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho 32
4. Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định 34
4.1 Về hệ số hao mòn TSCĐ 34
4.2 Về tài sản cố định không cần dùng cho sản xuất 34
4.3 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (HSSDTSCĐ) 35
5. Phân tích khả năng sinh lời của Vốn kinh doanh 36
6. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các biện pháp công ty Cao Su Sao Vàng đã áp dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 39
6.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 39
6.2 Một số giải pháp chủ yếu được công ty áp dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 40
6.3 Đánh giá tổng quát qua tổng hợp số liệu 41
CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG 45
KẾT LUẬN
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1670 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa thị trường:
Do tác động của nền kinh tế, giá cả thị trường thường xuyên biến đổi, sức mua của đồng tiền giảm sút dẫn đến sự tăng giá các loại vật tư hàng hoá. Tuỳ theo từng loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia sẽ có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn trên những khía cạnh khác nhau.
Tình hình tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp :
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, sản xuất phải nhịp nhàng ăn khớp nhau
Cơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp :
Cơ cấu đầu tư là một nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn, bởi vì đầu tư vào tài sản không cần sử dụng hoặc chưa cần sử dụng mà chiếm tỷ trọng lớn thì không những nó không phát huy được tác dụng trong sản xuất mà còn gây ứ đọng, hao hụt, mất mát theo thời gian...làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Lựa chọn phương án đầu tư của doanh nghiệp:
Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dung vốn . Nếu doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất mà tạo ra sản phẩm có chất lượng cao , mẫu mã phù hợp, giá bán thấp đựơc thị trường chấp nhận thì tất yếu hiệu quả kinh doanh thu được sẽ rất lớn và nếu ngược lại thì hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấp.
Xác định nhu cầu vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh :
Việc xác định nhu cầu thiếu chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh .
Trên đây là một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp.Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các doanh nghiệp cần phải xem xét nghiên cứu kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố để hạn chế đến mức thấp nhất những tác động xấu có thể xảy ra.
2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, yêu cầu cấp thiết nhất đối với doanh nghiệp là phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, khi đã huy động được vốn rồi vấn đề đặt ra không kém phần quan trọng là phải làm thế nào để sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Để làm được điều này các doanh nghiệp cần thực hiện một số biện pháp sau:
Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu:
Từ việc xác định nhu cầu vốn đưa ra những kế hoạch về tổ chức huy động vốn đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi suất cao. Đồng thời, nếu thừa vốn phải có biện pháp linh hoạt như : mở rộng qui mô sản xuất , cho các đơn vị khác vay...xem xét lại cơ cấu vốn để điều chỉnh cho hợp lý tránh tình trạng khâu này thừa vốn khâu kia thiếu vốn.
Lựa chọn các hình thức thu hút vốn :
Tích cực tổ chức khai thác triệt để các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất một cách chủ động vừa giảm được chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp, tránh tình trạng vốn tồn taị dưới dạng tài sản không cần sử dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm chất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh .
Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm:
Doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất không ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao, giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu, từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo
Xác định nguồn tài trợ vốn đàu tư có hiệu quả:
Trước khi quyết định đầu tư , doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ từ nguồn tài trợ vốn đầu tư, thị trường cung cấp nguyên liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo chi phí sử dụng vốn thấp nhất . Đầu tư đúng đắn vào thiết bị máy móc tiên tiến, hiện đại, kết cấu tài sản đầu tư hợp lý cũng hạn chế được ảnh hưởng của hao mòn vô hình mà vẫn đạt chỉ tiêu về năng suất và chất lượng .
Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn :
Làm tốt công tác thanh toán công nợ , chủ động phòng ngừa rủi ro , hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn . Bởi vì nếu không quản lý tốt khi phát sinh nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch mà lẽ ra không cần thiết, làm tăng chi phí sử dụng vốn. Đồng thời, vốn bị chiếm dụng cũng là một rủi ro khi trở thành nợ khó đòi, gây thất thoát khó khăn cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp nên mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi vốn bị thiếu hụt.
Tăng cường phát huy vai trò quản lý tài chính :
Phát huy vai trò quản lý tài chính trong việc sử dụng vốn bằng cách thường xuyên kiểm tra tài chính và lập kế hoạch đối với việc sử dụng vốn trong tất cả các khâu từ dự trữ , sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và mua sắm TSCĐ . Theo dõi và kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh trên cả sổ sách lẫn thực tế để đưa ra kế hoạch sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên trên thực tế do đặc điểm khác nhau giữa các doanh nghiệp trong từng ngành và toàn bộ nền kinh tế , các doanh nghiệp cần căn cứ vào những phương hướng biện pháp chung để đưa ra cho doanh nghiệp mình một phương hướng cụ thể sao cho phù hợp và mang tính khả thi nhất, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn , đảm bảo tính linh hoạt, sáng tạo, chủ động trong hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SXKD Ở CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI
I .TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ KẾT QUẢ SXKD CỦA CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Trong kế hoạch phục hồi kinh tế (1958-1960) Đảng và Chính phủ ta đã quyết định xây dựng khu công nghiệp Thượng Đình, tại đây nhà máy Cao Su Sao Vàng đựoc xây dựng từ ngày 22/12/1958. Ngày 23/5/1960 nhà máy cắt băng khánh thành và đây được coi là ngày truyền thống của nhà máy. Nhà máy được thành lập với sự giúp đỡ nhiệt tình của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa cả về người lẫn máy móc thiết bị .
Năm 1975 đất nước thống nhất, nhịp độ sản xuất của nhà máy vẫn tăng trưởng, nhưng sản phẩm lại rất đơn điệu, nghèo nàn về chủng loại và ít được cải tiến, bắt đầu bộc lộ những nhược điểm . Hoạt động không có hiệu quả, thu nhập của người lao động thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn.
Trong những năm 1988- 1990 trong thời kỳ quá độ chuyển sang nền kinh tế thị trường, là thời kỳ thách thức, quyết định sự sống còn của Công ty. Song, với truyền thống Sao vàng luôn toả sáng, với tinh thần sáng tạo đoàn kết và nhất trí, nhà máy đã tiến hành sắp xếp tổ chức lại sản xuất với phương châm “Tất cả vì nhà máy thân yêu “đã đưa nhà máy thoát khỏi tình trạng khủng hoảng – chứng tỏ nhà máy có thể tồn tại và hoà nhập trong cơ chế mới .
Từ năm 1991đến nay, nhà máy đã dần khẳng định được vị trí của mình là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả . Doanh nghiệp luôn được công nhận là đơn vị thi đua xuất sắc, được tặng nhiều cờ và bằng khen của Nhà nước. Từ những thành tích trên và để phù hợp với tình hình thực tế, nhà máy đã đổi tên thành Công Ty Cao Su Sao Vàng
Tên giao dịch : Sao Vàng Rubber Company
Địa chỉ : 231Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội
Công ty Cao Su Sao Vàng trực thuộc Tổng công ty hoá chất Việt Nam .
Tính đến nay, Công ty đã có hơn 40 năm xây dựng và phát triển, là một trong những đơn vị kinh tế quốc doanh làm ăn có hiệu quả trên địa bàn Hà Nội - xứng đáng là con chim đầu đàn của ngành chế phẩm Cao Su trong cả nước .
Theo số liệu thống kê năm 2000 :
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 2438 người trong đó số người tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp chiếm 75.4%
Vốn sản xuất kinh doanh : 144.573 triệu
Trong đó : + Vốn cố định : 61.029 triệu
+Vốn lưu động : 83.544 triệu
Thu nhập bình quân người lao động năm 2000 là 1.210.050 đồng.
2. Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây:
a. Đặc điểm về bộ máy quản lý và sản xuất :
_ Đứng đầu Công ty là Giám đốc trực tiếp điều hành công việc với sự trợ giúp của 5 phó giám đốc.
_ Có 4 xí nghiệp sản xuất chính : xí nghiệp cao su số 1,2,3,4.
_Có 4 xí nghiệp phụ trợ : xí nghiệp năng lượng , cơ điện , dịch vụ thương mại và phân xưởng kiến thiết nội bộ.
_Có 2 chi nhánh sản xuất trực thuộc công ty : Chi nhánh cao su Thái Bình và Chi nhánh Pin cao su Xuân Hoà.
b. Đặc điểm sản phẩm:
Sản phẩm đựơc sản xuất và tiêu thụ chính của công ty là các loại săm lốp xe đạp, xe máy, ôtô...mang nhẵn hiệu Sao Vàng . Bên cạnh những sản phẩm truyền thống này, công ty còn sản phẩm khác từ cao su như : tấm cao su chịu dầu, chịu nhiệt, ủng bảo hiểm lao động, ống áp lực, zoăng các loại
Về số lượng sản phẩm : công ty luôn đảm bảo về mặt số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ
Về chất lượng sản phẩm : tất cả các sản phẩm xuất ra đều phải qua bộ phận KCS. Chỉ có sản phẩm đặt yêu cầu mới được nhập kho và xuất bán . Sản phẩm của công ty chỉ có loại 1, không có sản phẩm loại 2,3 do đó người mua sẽ yên tâm hơn và hạn chế được nạn hàng giả.
3. Kết quả tổng hợp về sản xuất kinh doanh của Công ty
Từ khi xoá bỏ cơ chế bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước không còn được bao cấp hoàn toàn về vốn nữa, nhưng bù lại các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong hoạt động SXKD, tự chủ về vốn . Do đó lúc này hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu.
Từ khi chuyển sang cơ chế mới, nhận thức được vấn đề này công ty đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý và sử dụng vốn .
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty năm 1999-2000.
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Tổng doanh thu
333.986 triệu
384.251 triệu
Doanh thu thuần
333.678 triệu
384.118 triệu
Tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập
3.758 triệu
2.018 triệu
Qua số liệu trên ta có thể khẳng định rằng tốc độ tăng trưởng và phát triển của công ty khá cao thể hiện kết quả Tổng hợp của Công ty trong 2 năm 1999 và 2000. Song chắc chắn vẫn còn những nguyên nhân hạn chế hiệu quả sử dụng vốn. Để tìm giải pháp đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty trước hết chúng ta cần xem xét những thuận lợi và khó khăn của công ty trên cơ sở đó phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty .
4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty:
a. Thuận lợi:
-Là một đơn vị sản xuất chế phẩm cao su lớn và lâu đời nhất ở miền Bắc, sản phẩm của công ty có chất lượng cao, có uy tín lớn đối với người tiêu dùng nên đã chiếm lĩnh được thị trường
-Nguồn cung cấp vật liệu cho công ty khá dồi dào và ổn định
-Giám đốc công ty rất năng động sáng tạo luôn nắm bắt được nhu cầu thị trường, công ty còn có đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ sư, cử nhân kinh tế công nhân lành nghề
-Công ty nằm ở mặt tiền đường Nguyễn Trãi là cửa ngõ phía nam rất thuận tiện cho việc tiêu thụ và vận chuyển nguyên liệu, thêm vào đó công ty có mặt bằng sản xuất rộng, tạo điều kiện xây dựng kho bãi bảo quản nguyên vật liệu được tốt
b. Khó khăn:
-Do còn hạn hẹp về nguồn vốn nên đầu tư thiết bị còn bị chắp vá, không đồng bộ
-Đội ngũ công nhân trẻ đã được bổ sung nhưng còn ít, việc đào tạo laị chưa hoàn chỉnh và thiếu kinh nghiệm
-Tuy công ty chiếm được thị trường miền Bắc, miền Trung nhưng trong những năm gần đây, công ty cao su Đà Nẵng đã có sự lớn mạnh đáng kể nên có khả năng cạnh tranh cao
-Nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình SXKD phải nhập khẩu như: dây thép tanh, vải mành... do đó phải chịu thuế nhập khẩu
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI
1. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho SXKD của Công ty:
1.1 Phân tích tình hình tích luỹ vốn của Công ty
Là một Doanh nghiệp nhà nước, Công ty Cao Su Sao Vàng được tổng Công ty Hoá Chất cấp vốn ngay từ ngày mới thành lập cho đến khi tổ chức lại doanh nghiệp, Công ty đã có số vốn từ ngân sách cấp là 11.500 triệu, đến năm 1999 vốn chủ sở hữu là 79.438 triệu, năm 2000 là 79.463 triệu .
Trong đó :
Năm 1999 Năm 2000
- Nguồn vốn kinh doanh 66.412 tr 73.214 tr
- Quỹ phát triển kinh doanh 11.341 tr 5.916 tr
- Vốn sử dụng tạm thời (từ quỹ 1.685 tr 333 tr
khen thưởng, phúc lợi, lãi chưa phân phối)
Cộng 79.438 tr 79.463 tr
Như vậy, Công ty Cao Su Sao Vàng đã tích luỹ được số vốn từ kết quả kinh doanh rất khả quan . Kết quả đã tích luỹ được như sau :
Đến cuối năm 1999 : (66.412 tr + 11.341 tr) – 11.500 tr = 66.253 tr
Đến cuối năm 2000 : (73.214 tr + 5.916 tr) – 11.500 tr = 67.630 tr
Nếu so với số vốn ngân sách cấp là 11.500, thì nguồn vốn mà Công ty đã tích luỹ được đến cuối năm 1999 bằng 5,76 lần, đến cuối năm 2000 bằng 5,88 lần
Đây là nguồn vốn mà Công ty sử dụng thường xuyên cho kinh doanh, tạo thế tự chủ về tài chính của Công ty trong cơ chế thị trường .
1.2 Tình hình tài sản và nguồn tài trợ
Có thể thấy tình hình tài sản và nguồn tài trợ vốn của Công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội các năm 1999, 2000 qua biểu đồ tỷ lệ sau:
c
Tình hình trên cho thấy : nguồn tài trợ thường xuyên, lâu dài của Công ty trong 2 năm (1999, 2000) thừa mức đáp ứng nhu cầu về tài sản cố định và đầu tư dài hạn .
Doanh nghiệp đã sử dụng nguồn tài trợ thường xuyên để đáp ứng nhu cầu về tài sản lưu động :
Năm 1999 là 29.095 tr = (91.318 tr – 62.223 tr) tương ứng với 21% tổng số vốn (66% - 45%)
Năm 2000 là 33.678 tr = (94.707 tr – 61.029 tr) tương ứng với 23,3% tổng số vốn (65,5% - 42,2%)
Như vậy, nguồn tài trợ thường xuyên mà Công ty sử dụng cho tài sản lưu động qua các năm tăng lên cả số tương đối và số tuyệt đối
Tình hình trên cho phép đánh giá là Công ty không khó khăn về vốn, và do đó, Công ty cần có các biện pháp đôn đốc thu hồi các khoản khách hàng nợ Công ty, đồng thời giảm khoản vay dài hạn mà Công ty vay công nhân viên, tránh lãng phí vốn.
2. Phân tích về khả năng tự tài trợ
Khả năng tự tài trợ cho thấy mức độ tự chủ về mặt tài chính của Công ty.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
Tình hình cụ thể của Công ty Cao Su Sao Vàng
Năm 1999 Năm 2000
79.438 tr 79.463 tr
= 0,57 = 0,55
138.324 tr 144.573 tr
Trong tình hình hiện nay, nhiều doanh nghiệp thiếu vốn, phải dựa chủ yếu vào nguồn đi vay (chiếm từ 60% - 65% vốn vay ) nhưng Công ty Cao Su Sao Vàng, với số vốn Nhà nước cấp ít ỏi, nhưng nhờ tích luỹ vốn qua các năm gần đây nên tỷ suất tự tài trợ cao (57% năm 1999, 55% năm 2000) thể hiện sự vững chắc về nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh .
3. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty
3.1 Phân tích về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện cụ thể thông qua khả năng thanh toán của doanh nghiệp .
a,Tỷ suất thanh toán hiện hành (TSTTHH)
Tổng tài sản lưu động
TSTTHH =
Tổng số nợ ngắn hạn
Năm 1999 Năm 2000
TSTTHH = = 1,68 = 1,68
Qua số liệu cho thấy, tuy số nợ ngắn hạn phải trả của Công ty năm 2000 tăng so với năm 1999 là 49.533 tr – 45.322 tr = 4.211 tr nhưng do tăng tài sản nên vẫn giữ nguyên được khả năng thanh toán chung cả 2 năm là 1,68. Tỷ suất này >1 chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty là khả quan
b, Phân tích tỷ suất thanh toán nhanh và tỷ suất thanh toán tức thời
Đây là tỷ suất thanh toán thể hiện khả năng trả nợ thực tế của Công ty. Tỷ suất này nếu quá nhỏ, sẽ gây khó khăn cho việc trang trải nợ nần của Công ty, song nếu quá lớn sẽ làm cho ứ đọng, lãng phí vốn
Tổng số TSLĐ - Vật tư hàng hoá
Tỷ suất thanh toán =
nhanh Nợ ngắn hạn
Thực trạng của Công ty Cao Su Sao Vàng :
Năm 1999 Năm 2000
76.101 tr – 58.244 83.544 tr – 60.028
= 0,39 = 0,47
45.322 tr 49.533 tr
Tổng số vốn bằng tiền
Tỷ suất thanh toán =
Tức thời Tổng số nợ ngắn hạn
Thực trạng của Công ty Cao Su Sao Vàng:
Năm 1999 Năm 2000
1.848 tr 2.641 tr
= 0,04 =0,05
45.322 tr 49.533 tr
- Ta thấy tỷ suất thanh toán nhanh năm 1999 cũng như năm 2000 đều nhỏ hơn mức trung bình (0,05) của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Công ty Cao Su Sao Vàng chỉ đạt ở mức 0,39 và 0,47.
- Tỷ suất thanh toán tức thời của Công ty cũng đạt thấp, năm 1999 là 0,04, năm 2000 là 0,05 ( mức trung bình của các xí nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng xấp xỉ 0,1)
Tình hình đó có thể làm cho Công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ . Tuy nhiên phân tích kỹ tình hình và số liệu liên quan cho thấy :
+ Khoản vay ngắn hạn của Công ty năm 2000 là 36.035 tr (*) là vay của công nhân viên trong Công ty, trong đó có 30.500 tr đến quý III/2001 mới đến hạn và thông thường khi đến hạn, công nhân viên (người cho vay) chỉ lấy lãi và chuyển cho vay tiếp với kỳ hạn mới
+ Khoản phải thu từ người bán năm 2000 là 11.896 tr (*) phần lớn sắp đến hạn ( thực tế là các khoản trên đã thu được trong tháng 1/2001- trước thời điểm em viết luận văn này ).
Và thực tế năm 1999 cũng như năm 2000 công ty không gặp phải khó khăn gì trong việc trang trải nợ nần.
(*) Xem số liệu Bảng cân đối kế toán của Công Ty Cao Su Sao Vàng
3.2 Phân tích hệ số các khoản phải thu so với các khoản phải trả
Các khoản phải thu năm 1999 là 15.489 tr, đến năm 2000 tăng lên 20.416 tr, tăng 4.927 tr, chứng tỏ Công ty đã bị khách hàng chiếm dụng vốn tăng lên . Tuy nhiên, cần xem xét trong mối tương quan với các khoản phải trả là các khoản mà Công ty đã chiếm dụng
Hệ số phải thu Các khoản phải thu
So với phải trả =
Các khoản phải trả
Các khoản phải trả bao gồm
Phải trả người bán
Người mua trả tiền trước
Các khoản phải nộp ngân sách
Các khoản phải trả công nhân viên, phải trả nội bộ và phải trả khác
Năm 1999 Năm 2000
15.489 tr 20.416 tr
= 1,04 = 1,10
14.897 tr 18.498 tr
Từ số liệu cho thấy Công ty bị chiếm dụng vốn > đi chiếm dụng ( hệ số > 1). Năm 2000 hệ số bị chiếm dụng / vốn đi chiếm dụng tăng :
1,10 – 1,04 = 0,06
3.3 Phân tích chỉ tiêu vốn hoạt động thuần (vốn lưu động thuần )
Vốn hoạt động thuần = Tài sản lưu động _ Nợ ngắn hạn
và ĐTNH
Năm 1999
76.101 tr – 45.322 tr = 30.779 tr
Năm 2000
83.544 tr – 49.532 tr = 34.012 tr
Vốn hoạt động thuần của Công ty diễn biến qua các năm đều cao và năm 2000 tăng hơn năm 1999 là 34.012 tr – 30.779 tr = + 3.223 tr, chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty khá cao
3.4 Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Số vòng quay Tổng doanh thu thuần (năm)
VLĐ( năm ) =
Vốn lưu động bình quân (năm)
Năm 1999 Năm 2000
333.678 tr 384.118 tr = 4,35 vòng = 4,90 vòng
76.621 tr 78.397 tr
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty năm 2000 nhanh hơn năm 1999 là 4,90 – 4,35 = 0,55 vòng. Do vậy, số ngàycủa một vòng chu chuyển giảm bớt so với năm trước
360
Năm 1999 là = 82,8 ngày
4,35
360
Năm 2000 là = 73,5 nngày
4,90
Giảm so với năm trước 73,5 – 82,8 = - 9,3 ngày
Tuy nhiên, nếu so với các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng với tốc độ luân chuyển vốn lưu động bình quân phổ biến từ 6 – 8 vòng / năm , thì vốn lưu động của Công ty Cao Su Sao Vàng có tốc độ luân chuyển chậm . Nguyên nhân là dự trữ tồn kho cao, các khoản phải thu lớn (riêng vốn bằng tiền của Công ty thấp, không đáng kể _ như đã phân tích ở trên)
3.5 Phân tích mức độ tiết kiệm vốn lưu động
Mức độ tiết kiệm vốn lưu động thể hiện việc sử dụng vốn lưu động năm sau tốt hơn năm trước
Mức tiết kiệm vốn lưu động được tính theo công thức :
Mức tiết kiệm DTT kỳ báo cáo Số ngày của một Số ngày của một
VLĐ = X vòng chu chuyển _ vòng chu chuyển
360 VLĐ kỳ báo cáo VLĐ kỳ trước
Thực tế của Công ty :
384.118 tr
Mức tiết kiệm = x ( 73,5 – 82,8 ) = - 9,923 tr
VLĐ 360
Mức tiết kiệm nói trên là chỉ tiêu so sánh năm 2000 với năm 1999 nhờ tăng tốc độ chu chuyển vốn là 9,3 ngày mỗi vòng chu chuyển . Tuy nhiên, như trên đã phân tích, tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty năm 2000 vẫn còn thấp. Do vậy, nếu Công ty có những biện pháp tốt để tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm 2000 thì mức tiết kiệm còn cao hơn nữa
3.6 Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Phân tích chỉ tiêu trên để biết số lần mà hàng hoá tồn kho của Công ty chu chuyển bình quân trong năm
Gía vốn hàng bán trong kỳ
a, Số vòng quay hàng tồn kho =
Tồn kho BQ trong kỳ
Theo số liệu sau :
Năm 1999
296.133 tr 296.133 tr
Số vòng quay = = = 5,12 vòng
Hàng tồn kho 57.412(1) + 58.244 57.828 tr
2
Số liệu đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán năm 1999
Năm 2000
340.023 tr 340.023 tr
Số vòng quay = = = 5,57 vòng
Hàng tồn kho 58.244 tr + 60.028 tr 59.136 tr
2
b, Số ngày của một vòng luân chuyển hàng tồn kho
Năm 1999 Năm 2000
360 360
= 70,3 ngày/ vòng = 62,6 ngày/ vòng
5,12 5,75
Số liệu trên cho ta thấy, để đạt được giá trị hàng bán ra theo giá vốn năm 2000 là 340.023 tr, và nếu số vòng chu chuyển hàng tồn kho cũng như năm 1999 là 5,12 vòng thì hàng tồn kho bình quân năm 2000 phải đạt ở mức:
340.023 tr : 5,12 = 66.411 tr. Nhưng thực tế hàng tồn kho bình quân năm 2000của Công ty chỉ ở mức 59.136 tr, giảm được lượng tồn kho nhờ tăng tốc độ luân chuyển là
66.411 tr – 59.136 tr = 7.275 tr. Nếu giảm lượng tồn kho, Công ty sẽ giảm được chi phí tồn kho, tăng lợi nhuận .
4. Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định
Qua bảng số liệu về tình hình TSCĐ của Công ty (phụ lục số 5) cho thấy:
4.1 Về hệ số hao mòn TSCĐ
Tài sản cố định của Công ty có hệ số hao mòn khá lớn . Qua số liệu về tỷ lệ giá trị còn lại so với nguyên giá đã thể hiện :
+Tổng TSCĐ có hệ số hao mòn là 100% - 46,2% = 53,8 %
+TSCĐ dùng cho SXKD có hệ số hao mòn 100% - 52,2% = 47,8%
+Máy móc thiết bị hao mòn 100% - 45,2% = 54,8%
+Phương tiện vận tải hao mòn 100% - 34,7 % = 65,3%
Thực tế tại Công ty nhiều loại máy móc thiết bị đã hao mòn nhiều, tính năng kỹ thuật lạc hậu, một số máy móc mua sắm từ những thập kỷ 70 đã khấu hao hết nhưng vẫn đang sử dụng . Hệ số hao mòn cao nhất là phương tiện vận tải . Đây là nội dung mà Công ty chú ý đổi mới thiết bị để nâng cao năng lực vận tải của Công ty ( phần lớn hàng bán ra do Công ty chở thẳng cho người mua )
4.2 Về tài sản cố định không cần dùng cho sản xuất
Một số máy móc cũ của Công ty tuy chưa khấu hao hết nhưng do lạc hậu về kỹ thuật nên không dùng cho sản xuất nữa, loại tài sản này chiếm tỷ trọng khá lớn . Năm 1999 chiếm 23,9 % tổng tài sản cố định ( 26.185 tr / 109.475 tr ) đến năm 2000 tỷ trọng đã giảm xuống còn 14,8% ( 19.026 tr / 128.719 tr ), số tuyệt đối giảm 26.185 tr - 19.026 tr = 7.156 tr chứng tỏ Công ty đã cố gắng giải quyết thanh lý một phần tài sản không cần dùng này trong năm 2000
Tuy nhiên, một số phương tiện vận tải của Công ty đã quá cũ kỹ . Các loại xe vận tải Zin 130 Công ty đang sử dụng nhưng ở trong tình trạng hư hỏng nhiều, tốn xăng và năng lực vận tải kém , đưa vào sửa chữa lớn làm tăng nguyên giá TSCĐ nên vẫn chưa khấu hao hết
4.3 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (HSSDTSCĐ)
Doanh thu thuần trong kỳ
HSSDTSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Thực tế của Công ty ( số liệu từ Bảng cân đối kế toán # phụ lục số 1)
Năm 1999
333.678 tr 333.678 tr
HSSDTSCĐ = = = 3,08
107.215 tr (*) + 109.475 tr 108.345 tr
2
Năm 2000
384.118 tr 384.118 tr
HSSDTSCĐ = = = 3,23
109.475 tr + 128.719 tr 119.079 tr
2
(*) Số 107.215 tr là nguyên giá TSCĐ đầu năm 1999 được lấy từ Bảng cân đối kế toán năm 1999 của Công ty
Như vậy có nghĩa là một đồng nguyên giá TSCĐ đã tạo ra cho Công ty năm 1999 là 3đ 08 và năm 2000 là 3đ 23 doanh thu, tăng hơn năm 1999 là 0đ 15
Nếu so với các doanh nghiệp công nghiệp nhẹ hiệu suất sử dụng TSCĐ từ 2đ - 2,5đ doanh thu / 1đ nguyên giá TSCĐ thì chỉ tiêu đạt được trên đây của Công ty Cao Su Sao Vàng là tương đối cao
5. Phân tích khả năng sinh lời của Vốn kinh doanh
Dưới góc độ kinh doanh, để phân tích kết quả sinh lời là mục tiêu quan trọng của bất cứ doanh nghiệp nào, cần phân tích các chỉ tiêu hệ số doanh lợi
Hệ số doanh lợi Lợi nhuận sau thuế TN trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh =
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Hệ số doanh lợi Lợi nhuận sau thuế TN
Vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh đầu kỳ
Vốn kinh doanh cuối kỳ
Vốn kinh doanh bình quân
Năm 1999 (triệu đồng)
127.612 (*)
138.324
132.968
Năm 2000 (triệu đồng)
138.324
144.513
141418
Hệ số doanh lợi vốn kinh doanh
=
Năm 1999
Năm 2000
2.556 triệu
=
1,92%
1.372 triệu
=
0,97%
132.468
141.418
Năm 1999
Năm 2000
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
=
2.556 triệu
=
1.372 triệu
78.813 (*) + 79.438
79.438 + 79.462
2
2
=
2.556
=
3,23%
=
1.372
=
1.73%
79.125
79.450
(*) Số liệu trích từ bảng cân đối kế toán 1999
Số liệu trên cho thấy doanh lợi do vốn kinh doanh đem lại qua các năm 1999, 2000 đều thấp và năm 2000 giảm hơn 1999 là 1,92 %– 0,97% = 0,95%.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu cũng thấp. Năm 1999 là 3,23%, năm 2000 chỉ còn 1,73%, giảm 3,23 – 1,73 = 1,50%
Nếu so với chi phí cơ hội hay lãi suất tiền gửi ngân hàng năm 1999 là 9%/năm, năm 2000 là 8,5%/năm thì hệ số doanh lợi của Công ty Cao Su Sao Vàng là quá thấp.
Tuy nhiên, cũng cần nhận thấy rằng, trong tình hình chung hiện nay nhiều doanh nghiệp Nhà nước vẫn còn trong tình trạng làm ăn thua lỗ, thu nhập của công nhân viên rất thấp, nhưng Công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội kinh doanh có lãi, tuy với mức doanh lợi thấp song do đã có chỗ đứng trên thị trường nên sẽ có nhiều hứa hẹn trong tương lai.
6. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các biện pháp công ty Cao Su Sao Vàng đã áp dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
6.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Từ kết quả sản xuất kinh doanh sẽ phản ánh công tác tổ chức quản lý sử dụng vốn tốt hay không tốt.
Bước sang năm 2000 là một năm tình hình kinh tế – xã hội có nhiều biến động điều đó đã gây cho công ty không ít khó khăn. Tuy nhiên, nhờ sự nỗ lực của công ty trong sản xuất kinh doanh; tìm mọi biện pháp để tiết kiệm vốn, sử dụng vốn một cách linh hoạt, tiết kiệm chi phí nên hoạt động sản xuất kinh doanh đã có nhiều biểu hiện tích cực như sản lượng, doanh thu tiêu thụ đều tăng
Qua những phân tích trên đây ta thấy: Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả tương đối cao, mức tăng trưởng khá và ổn định đóng góp vào ngân sách năm sau cao hơn năm trước, đời sống của công nhân viên từng bước được cải thiện. Mặc dù hệ số nợ lớn (công ty vay nhiều), nhưng tình hình tài chính vẫn lành mạnh, luôn thanh toán đầy đủ các khoản nợ khi đến hạn... Để có được kết quả trên là do có sự nỗ lực không mệt mỏi của toàn bộ cán bộ, công nhân viên công ty trong việc sử dụng có hiệu quả vốn nói riêng, trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
6.2 Một số giải pháp chủ yếu được công ty áp dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong một số năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả. Để có được kết quả này, công ty đã áp dụng một số giải pháp sau:
_ Tổ chức và sử dụng vốn một cách linh hoat, quán triệt nguyên tắc “Vốn phải được sinh sôi nảy nở không ngừng”. Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty luôn khai thác tốt số vốn hiện có vào sản xuất, hạn chế đến mức thấp nhất số vốn bị tồn đọng.
_Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. Trong quá trình sản xuất công ty đã cố gắng phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất để không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Mặt khác, công ty còn luôn chú trọng đến việc đầu tư nghiên cứu để đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã... Trong quá trình tiêu thụ, công ty luôn quán triệt nguyên tắc “Uy tín quý hơn vàng, khách hàng là thượng đế” và “khách hàng luôn luôn đúng”. Ngoài ra công ty còn thực sự cầu thị và lắng nghe những ý kiến đóng góp của khách hàng. Bên cạnh đó, trong khâu tiêu thụ sản phẩm công ty còn có sự hỗ trợ đặc biệt đối với khách hàng đó là hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ phương tiện vận tải cho khách hàng. Với cách làm như vậy giúp cho khách hàng vừa giảm được chi phí mua hàng vừa không mất thời gian đi thuê phương tiện vận chuyển bên ngoài, chủ động về mặt thời gian.
Từng bước chuyển dịch cơ cấu sản phẩm : Nếu như trước đây, từ một xí nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm cao su khác nhau thì nay chỉ tập trung chuyên sản xuất một mặt hàng mũi nhọn nhất định. Với cách làm như vậy giúp cho các xí nghiệp có thể sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao hơn, số lượng sản phẩm nhiều hơn thông qua việc chuyên môn hoá trong sản xuất.
6.3 Đánh giá tổng quát qua tổng hợp số liệu
Tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội trong các năm 1999, 2000 có thể thấy qua bảng tổng hợp số liệu sau đây.
STT
Chỉ tiêu đánh giá
Đơn vị tính
Năm 1999
Năm 2000
1
Tổng vốn kinh doanh bình quân
Triệu
132.968
141.418
2
Trong đó: vốn chủ sở hữu
Triệu
79.438
79.462
3
Vốn tự tích luỹ đến cuối năm
Triệu
66.253
67.630
4
Tỷ suất tự tài trợ
%
57
55
5
Tỷ suất thanh toán chung
1
1,68
1,68
6
Tỷ suất thanh toán nhanh
1
0,39
0,47
7
Tỷ suất thanh toán tức thời
1
0,04
0,05
8
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Vòng
4,35
4,90
9
Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Ngày/vòng
82,8
73,5
10
Mức độ tiết kiệm vốn lưu động
Triệu
9.923
11
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng
5,12
5,57
12
Số ngày của một vòng luân chuyển hàng tồn kho
Ngày/vòng
70,3
62,6
13
Hệ só hao mòn tài sản cố định
%
53,8
14
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Doanh thu/ nguyên giá
1
3,08
3,23
15
Khả năng sinh lời tổng vốn
%
1,92
0,97
16
Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu
%
3,23
1,73
Tuy nhiên, trong công tác quản lý và sử dụng vốn , Công ty cũng còn những mặt hạn chế.
- Một là: trong kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty, còn thiếu những kế hoạch chi tiết có ý nghĩa lớn đối với công tác quản lý vốn. Cụ thể, Công ty chưa xây dựng các kế hoạch sau:
+ Kế hoạch khấu hao tài sản cố định và sử dụng quỹ khấu hao tài sản cố định. Cần lập kế hoạch này để thấy được nhu cầu tăng, giảm vốn cố định và khả năng nguồn tài chính để đáp ứng.
+ Chưa có kế hoạch tính toán nhu cầu vốn lưu động hàng năm và xác định các biện pháp tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn.
- Hai là: Chưa khai thác triệt để tiềm năng của doanh nghiệp và còn để bị chiếm dụng vốn. Trong khi Công ty bị người mua chiếm dụng vốn quá hạn trả hơn 18.000 triệu thì Công ty phải vay vốn dài hạn Ngân hàng đầu tư năm 1997 để xây dựng cơ bản, đến nay vẫn chưa trả hết nợ (đến cuối năm 2000 là 15,5 tỷ đồng).
Công ty có thể nghiên cứu tạo nguồn để trả hết nợ vay dài hạn của Ngân hàng và động viên vốn tạm thời để đáp ứng nhu cầu về tài sản lưu động. Thực trạng của Công ty hiện nay là sử dụng một phần vốn dài hạn cho tài sản lưu động. Tình hình trên có thể xảy ra trong thời gian ngắn là bình thường nhưng đối với Công ty đã kéo dài tình trạng đó từ năm 1998 đến nay. Cũng có thể thực hiện giải pháp bằng cách trả nợ vay dài hạn Ngân hàng, tích cực thu hồi nợ từ người mua, nếu thiếu thì vay Ngân hàng ngắn hạn sẽ có lãi suất thấp hơn.
- Ba là: Công ty chưa thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính qua các báo cáo hàng năm dưới góc độ là Doanh nghiệp tự phân tích, đánh giá, hoặc phối hợp với các cơ quan tài chính, thuế, Ngân hàng để phân tích, đánh giá. Trên cơ sở đó điều chỉnh những nhược điểm và phát huy những mặt đã làm tốt để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của Công ty.
Các số liệu phân tích dưới đây được thể hiện trong các bảng biểu sau:
Phục lục 1: Bảng cân đối kế toán năm 2000 của Cty Cao Su Sao Vàng
Phục lục 2: Nguồn hình thành vốn của Công ty Cao Su Sao Vàng
Phục lục 3: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 1999,2000 của Công
Ty Cao Su Sao Vàng
Phụ lục 4 : Tình hình vốn lưu động năm 1999,2000 của Công ty Cao
Su Sao Vàng
Phục lục5: Tình hình tài sản cố định năm1999,2000 của Cty Cao Su Sao Vàng
Những số liệu cuối năm 1998, đầu năm 1999 có dấu (*) sử dụng trong phân tích được trích từ Bảng cân đối kế toán năm 1999 của Công ty
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG
Qua việc xem xét tình hình tổ chức và sử dụng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua chúng ta thấy hoạt động trong điều kiện gặp nhiều khó khăn nhưng do có sự cố gắng không ngừng của tập thể cán bộ ,công nhân viên toàn Công ty trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh nên Công ty đã vượt qua khó khăn và đạt được những thành tích đáng khích lệ. Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có lãi doanh thu năm sau cao hơn năm trước, đóng góp đáng kể cho Ngân sách Nhà nước và đời sống của cán bộ công nhân viên ngày một nâng cao . Tuy nhiên, khi đi sâu vào phân tích tình hình thực tế cho thấy :bên cạnh một số kết quả đã đạt được, Công ty vẫn còn một số tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong việc tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh như đã nêu trên.
Từ những thực tế của Công ty , em xin mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty.
Thứ nhất: chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện sản xuất hàng hoá doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định đó là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp . Do vậy, việc xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn là một giải pháp tài chính hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Để đảm bảo việc tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao , theo em khi lập kế hoạch huy động vốn Công ty cần chú trọng đến một số vấn đề sau:
- Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết đảm bảo cho hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thường xuyên liên tục. Từ đó có biện pháp tổ chức huy động nhằm cung ứng vốn một cách đầy đủ kịp thời tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phí hoặc thiếu vốn sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Xử lý linh hoạt khi xảy ra thừa hoặc thiếu vốn. Nếu phát sinh nhu cầu vốn công ty cần chủ động cung ứng kịp thời đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Nếu thừa vốn công ty có thể mở rộng sản xuất cho các đơn vị khác vay, mua tín phiếu, góp vốn liên doanh liên kết.... nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
-Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn theo kế hoạch đã lập Công ty cần xây dựng kế hoạch huy động vốn bằng cách lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp với chi phí sử dụng vốn thấp nhất và hạn chế được rủi ro về tài chính, tạo cho công ty có một cơ cấu vốn linh hoạt tối ưu.
Thứ hai: thanh lý nhượng bán tài sản cố định không cần dùng, mua sắm mới và bố trí lại cơ cấu tài sản cho hợp lý.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó nếu huy động tối đa cả số lượng và năng lực của tài sản hiện có vào sản xuất kinh doanh chắc chắn sẽ sản xuất ra một lượng sản phẩm lớn hơn, như thế sẽ hạ được giá thành sản phẩm và tất yếu lợi nhuận sẽ tăng lên.
Hiện nay tài sản cố định của Công ty đã cũ và lạc hậu do thời gian sử dụng đã lâu , một số máy móc đã không còn phù hợp với điều kiện hiện nay khi mà nhu cầu của thị trường ngày càng cao. Việc đầu tư mua sắm tài sản cố định đổi mới máy móc thiết bị sản phẩm nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm là rất cần thiết. Nhận thức được vấn đề này trong những năm vừa qua Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới nhằm hiện đại hoá máy móc thiết bị . Năm 1998, Công ty đã đầu tư vốn để mua một dây chuyền công nghệ sản xuất săm lốp ô tô của Nhật Bản , máy định hình và lưu hoá màng lốp ô tô của Trung Quốc với số tiền hàng chục tỷ đồng.
Tuy nhiên, trong số tài sản cố định của Công ty có một số tài sản nguyên giá 19.026 triệu, đã khấu hao 16.844 triệu, giá trị còn lại 2.182 triệu không dùng được nữa cần thiết phải thanh lý coi như khoản lỗ bất thường để dần dần làm cho lành mạnh hoá tình hình tài chính của Công ty.
Thứ ba: đầu tư vốn nhằm tổ chức tốt hơn việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm 60% trong giá thành sản phẩm của Công ty. Do đó việc cung ứng nguyên vật liệu tốt hay không có ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nguyên vật liệu chủ yếu của Công ty là cao su ,thép tanh ,vải mành là những vật liệu dễ bị tác động với môi trường xung quanh .Việc thu mua nguyên vật liệu theo phương thức dùng đến đâu mua đến đó, trong khi kho tàng lại không đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật đã gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng của nguyên vật liệu đưa vào sản xuất. Xuất phát từ tình hình thực tế đó , thì việc đầu tư vốn nhằm tổ chức tốt hơn việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất là một yêu cầu cấp bách , theo em để thực hiện được điều này Công ty cần phải làm một số việc như :
-Đầu tư vốn để thu mua nguyên vật liệu đáp ứng cho nhu cầu của sản xuất. Đối với nguyên vật liệu mua trong nước cần lựa chọn nhà cung cấp có uy tín, nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời với giá cả phải chăng. Tuyệt đối không để xảy ra tình trạng do thiếu vốn phải mua chịu bị ép giá và phải mua nguyên vật liệu không đảm bảo chất lượng. Nguyên vật liệu có dự trữ, song cần xác định mức dữ trữ hợp lý vừa tránh được chi phí bảo quản vừa tránh ứ đọng vốn.
-Đối với nguyên vật liệu phải nhập ngoại như : cao su tổng hợp, vải mành, thép tanh cần có kế hoạch thu mua, dự trữ hợp lý về số lượng, chất lượng và chủng loại. Cần liên hệ với nhiều nguồn cung cấp, để lựa chọn những nguồn cung cấp thuận lợi, thường xuyên, giá cả phải chăng... với nguyên vật liệu nhập ngoại giá mua còn chịu ảnh hưởng của tỉ giá hối đoái rất nhiều, do đó công ty cần chủ động đảm bảo có đủ ngoại tệ để khi tỉ giá xuống thấp là công ty mua luôn như thế sẽ giảm được giá mua.
-Sau khi thu mua nguyên vật liệu về cần có kế hoạch bảo quản tốt thông qua việc phân loại, kiểm tra chất lượng, số lượng trước khi nhập kho, sửa chữa và nâng cấp hệ thống kho tàng để việc bảo quản được tốt hơn.
Thứ tư: Quản lý chặt chẽ chi phí để hạ thấp giá thành sản phẩm.
Hoạt động trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước buộc công ty phải hết sức quan tâm đến việc giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm, sẽ tạo lợi thế cho công ty trong cạnh tranh, công ty có thể giảm giá bán để tiêu thụ sản phẩm nhanh hơn, nhiều hơn thu hồi vốn cho công ty. Mặt khác, hạ thấp giá thành sản phẩm còn có thể giảm bớt lượng vốn lưu động cần sử dụng, đặc biệt hạ giá thành là yếu tố quan trọng để công ty tăng lợi nhuận.
Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất ở Công ty còn một số biểu hiện chưa tốt trong viêc tiết kiệm chi phí , hạ thấp giá thành sản phẩm : lãng phí nguyên vật liệu , không tận thu phế liệu , trong lúc làm việc công nhân chưa tập trung làm cho năng suất lao động chưa cao, có những lúc nghỉ hoặc trong thời gian chờ đợi để đưa nguyên vật liệu vào nhưng công nhân vẫn để cho máy chạy. Mặt khác, Công ty vẫn chưa trang bị đồng hồ đo khí nén, hơi nước cho từng phân xưởng sản xuất vì vậy, không quản lý chặt chẽ được khoản chi phí này. Để khắc phục những tồn tại trên, theo em Công ty cần làm tốt việc định mức tiêu hao các yếu tố cấu thành sản phẩm như nguyên liệu, điện, nước v.v... Đồng thời có chế độ khuyến khích lợi ích vật chất (cả thưởng và phạt trong công tác định mức).
- Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng cao trong tổng giá thành sản phẩm của công ty. Do vậy, việc phấn đấu giảm chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa to lớn trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu phụ thuộc vào hai yếu tố: lượng nguyên vật liệu tiêu hao và giá mua nguyên vật liệu.
+ Đối với lượng nguyên vật liệu tiêu hao: cần xác định định mức tiêu hao một cách khoa học và sát với thực tế. Mặt khác các phân xưởng cần phát huy những sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu. Giữa các bộ phận tiếp liệu và các phân xưởng cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau, nhằm ngăn ngừa tình trạng nguyên vật liệu bị mất mát, hư hỏng và kém phẩm chất. có khuyến khích bằng vật chất đối với những cá nhân và đơn vị sử dụng tiết kiệm vật tư, đồng thời bắt bồi thường nếu sử dụng lãng phí, vượt định mức.
+ Đối với giá mua nguyên vật liệu: yếu tố này có ảnh hưởng lớn đến chi phí nguyên vật liệu. Để hạ thấp giá mua công ty cần phải lựa chọn nguồn cung cấp ổn định, khoảng cách giữa công ty và nơi cung cấp nguồn hàng nhỏ để giảm chi phí vận chuyển, hao hụt trong quá trình vận chuyển..
- Hiện nay, hình thức trả lương của công ty là trả lương theo sản phẩm, do đó đã khuyến khích được công nhân tăng năng suất lao động. Để hạ thấp chi phí nhân công trước hết công ty phải sử dụng hợp lý số lao động hiện có, chú ý đào tạo, tổ chức thi tay nghề, khuyến khích lợi ích vật chất cho thợ giỏi. Thông qua việc thanh toán, chi trả tiền lương cần kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tiền lương và kế hoạch sản xuất. Trong đó, cần chú trọng xem xét tình hình thực hiện định mức lao động, mối quan hệ giữa tốc độ tăng tiền lương và tốc độc tăng năng suất lao động, đảm bảo tốc độ tăng năng suất lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương.
Thứ năm: đẩy mạnh đầu tư vốn thực hiện đa dạng hoá, nâng cao chất lượng và cải tiến mẫu mã sản phẩm.
Đa dạng hoá và nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm là một trong những biện pháp quan trọng để tăng lượng hàng tiêu thụ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuát kinh doanh của Công ty . Tuy nhiên trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay người tiêu dùng không chỉ quan tâm đến chất lượng , giá cả sản phẩm mà còn quan tâm đến mẫu mã của sản phẩm . Do vậy song song với việc nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm Công ty còn phải luôn cải tiến mẫu mã cho phù hợp với người tiêu dùng .
Nếu Công ty chỉ trông chờ vào việc sản xuất các sản phẩm truyền thống thì Công ty khó có thể tìm được cho mình hướng phát triển lâu dài và ổn định , đặc biệt là khi thị trường tiêu thụ có sự biến động lớn . Hơn nữa đời sống ngày càng nâng cao các phương tiện giao thông liên tục thay đổi theo chiều hướng sang trọng và hiện đại các phương tiện cũ ngày cành được thay thế nếu Công ty không nắm bắt được sự thay đổi này thì thị phần của Công ty sẽ bị giản sút . Từ những lý do trên , cho thấy việc Công ty đa dang hoá sản phẩm là điều hết sức cần thiết nó tạo cho Công ty một tương lai phát triển lâu dài :
- Một mặt công ty vẫn giữ nguyên các sản phẩm truyền thống, coi đây là hướng sản xuất chính trong những năm tới. Mặt khác công ty cần phải nghiên cứu thị trường để đa dạng hoá các sản phẩm được sản xuất ra từ cao su, ví dụ hoàn chỉnh việc nghiên cứu sản xuất lốp máy bay ( Công ty đang thực hiện để xuất khẩu )
- Từng bước chuyển hướng đầu tư sản xuất các sản phẩm mới: cần chú trọng nâng cao hơn nữa trình độ tay nghề cho đội ngũ kỹ thuật và công nhân sản xuất, làm nòng cốt cho việc sản xuất các sản phẩm mới. Từ đó, từng bước chuyển đổi cơ cấu sản phẩm sản xuất theo hướng tăng dần tỷ trọng các sản phẩm mới.
Với các làm như vậy, công ty vừa có thể duy trì sản xuất các sản phẩm truyền thống vừa mở rộng dần quy mô sản xuất sản phẩm mới. Nếu như việc tiêu thụ mặt hàng truyền thống khó khăn thì công ty có thể chuyển hướng sang sản xuất các mặt hàng mới ngay, hạn chế tình trạng bị động khi thị trường có sự biến động.
Để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm cải tiến mẫu mã Công ty cần :
- Cải tiến công tác tổ chức sản xuất, nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ công nhân, khuyến khích động viên cán bộ công nhân phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. Ngoài ra công ty cần phải đầu tư nhiều hơn cho việc nghiên cứu để chế tạo sản phẩm mới, có chế độ ưu đãi thoả đáng đối với cán bộ kỹ thuật – những người làm công tác nghiên cứu khoa học.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Do đặc điểm quy trình công nghệ là chế biến theo kiểu liên tục, vì vậy để quản lý chất lượng sản phẩm cần chú trọng đến mọi công đoạn của qúa trình sản xuất : từ khi đưa nguyên vật liệu vào cho đến khi thu được thành phẩm nhập kho.
Khi cán bộ KCS kiểm tra phát hiện sản phẩm không đảm bảo chất lượng thì phải xác định số sản phẩm đó thuộc trách nhiệm của bộ phận, cá nhân nào thì phải có trách nhiệm bồi thường. Ngược lại, nếu bộ phận và cá nhân nào có thành tích trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm thì công ty cần khen thưởng kịp thời để động viên họ phát huy hơn nữa trong sản xuất kinh doanh. Chỉ có những ràng buộc về lợi ích kinh tế mới khuyến khích được việc nâng cao chất lượng sản phẩm, gắn người lao động với công việc họ làm, hạn chế tình trạng vô trách nhiệm trong sản xuất làm giảm chất lượng sản phẩm, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Cần tăng cường công tác điều tra nghiên cứu thị trường, lắng nghe ý kiến của người tiêu dùng, tích cực học hỏi, thăm dò để cải tiến mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Ví dụ hiện nay, săm lốp của Công ty có độ bền tốt nhưng độ mềm dẻo chưa cao, làm cho độ bon của phương tiện kém một số săm lốp Nhật Bản, Đài Loan. Do vậy cần nghiên cứu quá trình lưu hoá cao su để tăng độ dẻo theo yêu cầu và thị hiếu của khách hàng cả trong nước và nước ngoài.
Thứ sáu: tổ chức tốt công tác thanh toán tiền bán hàng, thu hồi công nợ.
Trong những năm gần đây việc thanh toán tiền bán hành và thu hồi công nợ của Công ty chưa được tốt , vốn của Công ty bị khách hàng chiếm dụng nhiều các khoản nợ dây dưa khó đòi vẫn còn. Điều đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ những tồn tại trên đây , đồng thời để phát huy khả năng tự chủ về tài chính , đảm bảo đồng vốn được luân chuyển nhanh , Công ty cần có các biện pháp hữu hiệu để thanh toán tiền bán hàng , thu hồi công nợ :
- Trong hợp đồng tiêu thụ sản phẩm phải quy định rõ thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán ... và yêu cầu khách hàng thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng, nếu khách hàng vi phạm buộc bồi thường bằng tiền tuỳ theo mức độ vi phạm.
- Sử dụng hình thức chiết khấu, giảm giá đối với khách hàng mua với số lượng lớn và thanh toán sớm tiền hàng nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, thanh toán đúng thời hạn. Vì tỉ lệl chiết khấu cao sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty, nhưng nếu quá thấp lại không khuyến khích được khách hàng. Do vậy cần phải xác định tỉ lệ chiết khấu sao cho hợp lý, phát huy được hiệu quả, việc xác định tỉ lệ chiết khấu cần được liên hệ với lãi suất tiền vay của ngân hàng.
- Đối với khách hàng mới giao dịch chưa nhiều, chưa hiểu rõ về khách hàng đó thì không nên bán chịu, nếu bán chịu thì yêu cầu phải có tài sản thế chấp, đến hạn thanh toán mà khách hàng đó cố tình dây dưa không thanh toán thì tiến hành hóa giá số tài sản thế chấp thu hồi vốn.
Thứ bảy: chú trọng tìm kiếm thị trường ổn định, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
Hiện nay nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm truyền thống của Công ty là rất lớn. Các sản phẩm này ngày càng có uy tín trên thị trường , đang từng bước cạnh tranh và thay thế nhập ngoại . Thực tế Công ty có tiềm năng lớn : lưc lượng lao động dồi dào, như vậy Công ty có khả năng mở rộng qui mô sản xuất . Vấn đề đặt ra cho Công ty là phải tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ . Để làm được điều đó Công ty càn thực hiện tốt một số công việc sau:
- Công ty cần tìm kiếm khách hàng có nhu cầu lớn và ổn định để ký hợp đồng tiêu thụ. Tạo cho công ty một thị trường tiêu thụ lâu dài và ổn định.
- Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường.... để nắm bắt yêu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Từ đó khắc phục những mặt còn tồn tại, đồng thời phát huy những thế mạnh hiện có. Hiện nay chi phí dành cho quảng cáo của công ty còn ít, do vậy công ty cần tăng cường quảng cáo trên các phương tiện thông tin, tham gia các hội chợ triển lãm.... để những thông tin của công ty có thể đến mọi khách hàng, đặc biệt là các khách hàng tiềm năng. Trong việc nghiên cứu mở rộng thị trường cần đặc biệt chú trọng đến thị trường xa xôi, hẻo lánh, thị trường ngoài nước - đây là những thị trường tiềm năng rất lớn mà công ty cần khai thác.
Hiện nay, công ty chỉ có 7 chi nhánh và khoảng 240 đại lý ở các tỉnh, thành phố trong cả nước. Như vậy, bình quân mỗi tỉnh thành phố mới có 4 đại lý nên chưa đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Do vậy công ty cần mở rộng thêm mạng lưới tiêu thụ ở các tỉnh và thành phố, đặc biệt là các tỉnh phía Nam. Chính các đại lý này là chiếc cầu nối quan trọng giữa công ty với khách hàng. Mặt khác qua đó, công ty còn có thể thu thập được những thông tin bổ ích và chính xác về các đối thủ cạnh trạnh của mình, từ đó đưa ra những chiến lược sản xuất kinh doanh cho phù hợp.
KẾT LUẬN
Để tìm ra phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đang là một vấn đề thời sự cấp bách có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay .
Trên cơ khoa học, kết hợp với điều kiện tình hình thực tiễn ở Công ty chúng ta cần đề ra những giải pháp tối ưu trong giới hạn khả năng nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng . Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong những nhân tố quyết định đến sự thành đạt của Công ty. Chính vì vậy , để giải quyết vấn đề này đòi hỏi phải có sự đầu tư chiều sâu nghiên cứu của các bộ phận trong Công ty , các cơ quan hữu quan và phải biết kết hợp một các đồng bộ các biện pháp tổng thể mới có thể mang lại kết quả như mong muốn.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn này không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Trương Minh Du cùng toàn thể ban lãnh đạo Công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội đã giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Hà nội , tháng 9 năm 2001
Sinh viên
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Phụ lục số 5
Tình hình tài sản cố định năm 1999, 2000 của Công ty cao su sao vàng Hà Nội
Đơn vị: 1 triệu đồng
Loại tài sản cố định
Nguyên giá TSCĐ cuối 1999
Nguyên giá TSCĐ cuối 2000
Tỷ trọng
Giá trị đã khấu hao đến cuối năm 2000
Giá trị còn lại cuối năm 2000
% Giá trị còn lại
Tổng số
109.475
128.719
100 %
69.263
59.456
46,2
1. TSCĐ đang sử dụng
83.290
109.693
85,2
52.419
57.274
52,4
1.1 TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh
83.170
109.532
85,1
52.357
57.175
52,2
- Nhà cửa vật kiến trúc
32.285
34.549
26,8
12.057
22.492
65,1
- Động lực
6.324
7.104
5,5
3.014
4.090
57,6
- Máy móc thiết bị
34.929
54.814
42,6
30.033
24.781
45,2
-Phương tiện vận tải
6.479
8.962
7,0
5.614
2.348
34,7
- Dụng cụ văn phòng
3.153
4.103
3,2
1.639
2.464
60,0
1.2 TSCĐ dùng cho phúc lợi công cộng
120
161
0,1
62
99
61,1
2. TSCĐ không cần dùng
26.185
19.026
14,8
16.844
2.182
11,5
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1012.DOC