Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên

PHẦN MỞ ĐẦU Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Sự kiện này đã và đang mở ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong nước. Cơ hội để các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường, tham gia một sân chơi lớn với các luật chơi bình đẳng, việc liên doanh, liên kết cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận được với những công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến trên thế giới . Song bên cạnh những cơ hội lớn cho sự phát triển như vậy là những thử thách không nhỏ. Sự bỡ ngỡ, sự non kém của các doanh nghiệp trước một sân chơi lớn với các quy định, những luật chơi khắc nghiệt và mất đi sự bảo hộ, hỗ trợ của Nhà nước, sự thôn tính của các tập đoàn kinh tế lớn . Vì thế mà các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau để tồn tại và phát triển, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp nhiều nhất. Vậy điều gì cho ta biết doanh nghiệp đó đang hoạt động tốt hay xấu? Đó chính là tình hình tài chính của doanh nghiệp, nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Do vậy việc tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là công việc cần thiết, nó giúp cho các doanh nghiệp thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình đồng thời xác định một cách đầy đủ chính xác các nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Cũng nhờ đó mà các nhà quản lý có thể nhanh chóng đưa ra quyết định, biện pháp hữu ích, chính xác để ổn định, tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên nói riêng, những thông tin tài chính luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và ngược lại tình hình tài chính lại ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mục lục PHẦN MỞ ĐẦU .2 PHẦN NỘI DUNG .6 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 6 1.1. Bản chất, chức năng của tài chính doanh nghiệp .6 1.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ và mục đích của phân tích tài chính .6 1.3. Nội dung phân tích tài chính trong các doanh nghiệp 7 1.3.1 Phân tích kết cấu tài sản .7 1.3.2 Phân tích kết cấu nguồn vốn 8 1.3.3 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty .9 1.3.4 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 9 1.3.5 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn .12 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN . 16 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên 16 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .16 2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh .18 2.1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất .19 2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán – tài chính của công ty .22 2.1.5 Hiện trạng của công ty .26 2.2. Thực trạng phân tích tài chính tại công ty 28 2.2.1 Phân tích chung về tình hình tài chính .28 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2007 .31 2.2.2 Phân tích kết cấu tài sản .33 2.2.3 Phân tích kết cấu nguồn vốn 35 2.2.4 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty .40 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2006 - 2007 .40 2.2.5 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 43 2.2.6 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn .50 2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại công ty .52 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN 54 3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới .54 3.2. Giải pháp hoàn thiện nội dung phân tích tài chính tại công ty .54 PHẦN KẾT LUẬN .57 PHỤ LỤC . .59

pdf68 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1709 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nguồn vốn nhằm đánh giá sự huy động vốn đảm bảo cho quá trình kinh doanh thông qua việc so sánh tổng số nguồn vốn giữa đầu năm và cuối năm. Qua đó các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các đối tượng quan tâm khác thấy được mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Dựa vào số liệu của bảng cân đối kế toán ta đi lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn như sau: BẢNG PHÂN TÍCH KẾT CẤU NGUỒN VỐN Đơn vị tính: Triệu đồng Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 37 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan Nguồn vốn 2006 Tỷ lệ trong mục 2007 Tỷ lệ trong mục Tăng Tỷ lệ tăng A-Nợ phải trả 68.035 89,88 % 123.400 94,20 % 55.36 5 81,38% I-Nợ ngắn hạn 63.120 92,78 % 117.310 95,06 % 54.19 0 85,85% 1.Vay và nợ ngắn hạn 18.923 29,98 % 47.502 40,49 % 28.57 9 151,03% 2.Phải trả cho người bán 20.291 32,15 % 42.981 36,64 % 22.69 0 111,82% 3.Người mua trả tiền trước 598 0,95% 760 0,65% 162 27,09% 4.Thuế và các khoản phải nộp NS 254 0,40% 48 0,04% -206 -81,10% 5.Phải trả người lao động 424 0,67% 952 0,81% 528 124,53% 6.Chi phí phải trả 177 0,28% 65 0,06% -112 -63,28% 7.Phải trả nội bộ 7.079 11,22 % 8.333 7,10% 1.254 17,71% 8.Phải trả theo tiến độ KH HĐ xây dựng 0 0,00% 0 0,00% 0 9.Các khoản phải trả, phải nộp NH khác 15.373 24,36 % 16.669 14,21 % 1.296 8,43% 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 0 0,00% 0 0,00% 0 II-Nợ dài hạn 4.915 7,22% 6.090 4,94% 1.175 23,91% 1.Phải trả dài hạn người bán 0 0,00% 0 0,00% 0 2.Phải trả dài hạn nội bộ 0 0,00% 0 0,00% 0 3.Phải trả dài hạn khác 4.640 94,40 % 5.737 94,20 % 1.097 23,64% 4.Vay và nợ dài hạn 200 4,07% 255 4,19% 55 27,50% 5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 0 0,00% 0 0,00% 0 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 75 1,53% 97 1,59% 22 29,33% 7. Dự phòng phải trả dài hạn 0 0,00% 0 0,00% 0 B-Vốn chủ sở hữu 7.660 10,12 % 7.597 5,80% -63 -0,82% I-Nguồn vốn, quĩ 7.410 96,74 % 7.414 97,59 % 4 0,05% 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 7.059 95,26 % 7.031 94,83 % -28 -0,40% Trong đó: - Vốn cổ phần 6.896 93,06 % 6.896 93,01 % 0 0,00% - Góp vốn liên doanh 164 2,21% 135 1,82% -29 -17,68% 2.Thặng dư vốn cổ phần 0 0,00% 0 0,00% 0 3. Vốn khác của chủ sở hữu 0 0,00% 0 0,00% 0 4.Cổ phiếu quĩ -454 -6,13% -574 -7,74% -120 26,43% 5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản 8 0,11% 8 0,11% 0 0,00% 6.Chênh lệch tỷ giá hối đoái 0 0,00% 0 0,00% 0 7.Quĩ đầu tư phát triển 674 9,10% 792 10,68 % 118 17,51% 8.Quĩ dự phòng tài chính 104 1,40% 138 1,86% 34 32,69% 9.Quĩ khác thuộc vốn chủ sở hữu 0 0,00% 0 0,00% 0 10.Lợi nhuận chưa phân phối 18 0,24% 18 0,24% 0 0,00% 11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 0 0,00% 0 0,00% 0 II-Nguồn kinh phí, quĩ khác 250 3,26% 184 2,42% -66 -26,40% 1.Quĩ khen thưởng,phúc lợi 178 71,20 % 167 0,13% -11 -6,18% 2.Nguồn kinh phí 71 28,40 % 16 0,01% -55 -77,46% 3.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 0 0,00% 0 0,00% 0 Tổng cộng nguồn vốn 75.69 130.99 55.30 73,06% Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 38 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan 5 7 2 (Trích bảng cân đối kế toán) Đầu năm Cuối năm Hệ số nợ 0,899 0,942 Hệ số vốn chủ sở hữu 0,101 0,058 Năm 2007 công ty huy động thêm được 55.303 tỷ đồng nguồn vốn làm tăng tổng nguồn vốn lên 130.997 tỷ đồng. Khoản vốn đó lớn hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp giúp cho công ty có điều kiện sử dụng nó vào nhiều hoạt động kinh doanh, tăng tính linh hoạt của hoạt động của công ty. Tuy nhiên tổng lượng tài sản được hình thành gần như hoàn toàn từ các khoản phải trả (94,20%). Đó không phải một nguồn hình thành tài sản bền vững bởi nó là một khoản nợ mà doanh nghiệp sẽ phải trả cho các đối tác sau này. Nguồn vốn chủ sở hữu giảm 0,062 tỷ đồng mặc dù không ảnh hưởng nhiều đến tổng nguồn vốn của công ty nhưng nó làm giảm khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Chiếm 5,8% tổng nguồn vốn thay cho 10,12% trong năm trước. Nợ phải trả tăng đến 123,4 tỷ đồng gồm 95,06% là nợ ngắn hạn và 4,94% là nợ dài hạn. So với năm trước là 92,78% và 7,22%. Như vậy khoản nợ ngắn hạn tiếp tục là nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp trong năm 2007. Nó thể hiện uy tín của công ty đối với các doanh nghiệp khác và với ngân hàng khi họ sẵn sàng cho doanh nghiệp vay với một lượng tiền gấp 20 lần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động này để tăng uy tín và khả năng vay nợ trong những năm sau. Nợ ngắn hạn đã có một mức tăng 85,85% từ 63 tỷ đồng lên 117,3 tỷ đồng là một mức tăng đột biến trong năm. Nó bao gồm 47,502 tỷ đồng là các khoản vay và nợ ngắn hạn chiếm 40,49%; 42,981 tỷ đồng các khoản phải trả người bán chiếm 36,64%; các khoản phải trả phải nộp khác 16,669 tỷ đồng chiếm 14,21% nợ phải trả. Các khoản khác bao gồm khoản người mua trả tiền Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 39 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan trước, thuế và các khoản phải nộp ngân sách, phải trả người lao động, chi phí phải trả, phải trả nội bộ và phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng đóng góp không đáng kể trong tổng số nợ ngắn hạn của công ty. Sử dụng nợ ngắn hạn với tỷ lệ cao là xu hướng chung của các doanh nghiệp hiện nay. Việc huy động thêm nguồn vốn này với tỉ lệ cao đã khiến cho công ty có khả năng mở rộng hơn nữa thị trường và hình ảnh sản phẩm. Nợ dài hạn phải trả cũng có một mức tăng nhỏ 23,91% đóng góp 4,65% trong tổng nguồn vốn. Trong đó chiếm chủ yếu là các khoản phải trả dài hạn khác 5,737 tỷ đồng. Các khoản nợ dài hạn khác ít có thay đổi trong năm. Nói chung nợ dài hạn không được dùng làm kênh huy động chính của công ty do việc vay nợ chỉ dùng để mua hàng và có thể thu hồi lại sau vài ba tháng, việc sử dụng nợ dài hạn không đạt hiệu quả bằng nợ ngắn hạn. Sự tăng lên của tỷ lệ nợ phải trả đồng nghĩa với việc giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu giảm mạnh từ 10,12% năm 2006 xuống 5,8% năm 2007 không chỉ bởi giá trị các khoản nợ phải trả tăng cao mà còn do giá trị của vốn chủ sở hữu giảm chủ yếu do công ty mua lại cổ phiếu. Như vậy hệ số vốn chủ sở hữu của công ty giảm xuống còn 0,058 tức là 1 tỷ đồng nguồn vốn chỉ có 58 triệu đồng là nguồn vốn tự có. Doanh nghiệp có khả năng sử dụng một nguồn vốn lớn hơn nhiều so với vốn tự có của mình. Đồng thời, công ty có thể sử dụng phần vốn đó vào tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên tỉ lệ nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu cũng thường được so sánh với con dao hai lưỡi. Nó có nghĩa là việc sử dụng tỉ lệ nợ cao vừa mang lại lợi ích to lớn cho người sở hữu nợ đồng thời cũng là nguy cơ cho chính người đấy. Đối với trường hợp công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên, tỉ lệ nợ lên đến 89,88%. Với lượng vốn lớn gấp 10 lần vốn chủ sở hữu ta thấy công ty có thể hoạt động mở rộng tốt hơn rất nhiều nhưng giả sử các chủ nợ đồng loạt thu hồi nợ do có thay đổi về thị trường tài chính. Hoặc có tin đồn không tốt về công ty thì lập tức, công ty mất một lượng tài chính lớn và tất yếu dẫn đến phá sản. Việc sử dụng nợ vay từ các đối tác uy Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 40 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan tín như Ngân hàng nông nghiệp Thái Nguyên, các đối tác cung cấp hàng và nhân viên trong công ty sẽ là một tin tốt khẳng định phần nào tính ổn định của nguồn vốn này. Như vậy ta thấy Công ty đang sử dụng một nguồn vốn rất lớn, nhưng công ty cũng nên có chiến lược tăng giá trị vốn chủ sở hữu của mình để tăng tính tự chủ, chắc và uy tín. Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 41 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan 1.2.4 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2006 - 2007 Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Mã số Năm 2006 Năm 2007 1. Doanh thu BH&CCDV 1 179.525.406.73 1 240.827.581.21 9 2. Các khoản giảm trừ 3 664.511.780 1.688.277.714 - Chiết khấu 4 383.226.985 792.383.610 - Giảm giá hàng bán 5 0 8.757.272 - Giá trị hàng bán bị trả lại 6 281.284.795 887.136.832 3. Doanh thu thuần về BH&CCDV 10 178.860.894.95 1 239.139.303.50 5 4. Giá vốn hàng bán 11 169.159.796.32 2 224.181.571.52 3 5. Lợi nhuận gộp về BH&CCDV 20 9.701.098.629 14.957.731.982 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 9.592.409.417 10.692.943.314 7. Chi phí hoạt động tài chính 22 6.459.120.107 8.428.791.611 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 6.459.120.107 8.428.791.611 8. Chi phí bán hàng 24 6.814.134.589 7.606.917.837 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 5.396.983.237 8.861.175.608 10. Lợi nhuận thuần từ HDKD 30 623.270.113 753.790.240 11. Thu nhập khác 31 284.354.874 185.004.981 12. Chi phí khác 32 9.090.909 0 13. Lợi nhuận khác 40 275.263.965 185.004.981 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 898.534.078 938.795.221 15. Chi phí thuế TNDN 51 125.794.771 131.431.331 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 0 0 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 772.739.307 807.363.890 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 0 0 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính) Đầu năm Cuối năm Tỷ lệ doanh thu trên tổng nguồn vốn 2,37170634 2 1,83841385 5 Năm 2007 công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên có doanh thu bán hàng là 241 tỷ đồng, tăng 61 tỷ đồng so với năm 2006, tỷ lệ tăng là 34%. Như vậy việc công ty tăng nguồn cung cấp vốn thể hiện hiệu quả ngay trong năm. Tuy nhiên xét về tỷ lệ doanh thu trên tổng nguồn vốn thì năm 2007 lại thấp hơn năm 2006. Có thể hiểu là nguồn vốn tăng thêm được đầu tư Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 42 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan một cách dài hạn hơn. 10 tỷ đồng tài sản cố định đầu tư trong năm nay sẽ thể hiện hiệu quả cao hơn trong nhiều năm tiếp theo. Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 43 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2007 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2.006 Tỷ lệ trong doanh thu 2.007 Tỷ lệ trong doanh thu Tăng Tỷ lệ 1. Doanh thu BH&CCDV 179.52 5 240.82 8 61.30 2 34% 2. Các khoản giảm trừ 665 0,37% 1.688 0,70% 1.024 154% - Chiết khấu 383 0,21% 792 0,33% 409 107% - Giảm giá hàng bán 0 0,00% 9 0,00% 9 - Giá trị hàng bán bị trả lại 281 0,16% 887 0,37% 606 215% 3. DT thuần về BH&CCDV 178.86 1 99,63 % 239.13 9 99,30 % 60.27 8 34% 4. Giá vốn hàng bán 169.16 0 94,23 % 224.18 2 93,09 % 55.02 2 33% 5. Lợi nhuận gộp về BH&CCDV 9.701 5,40% 14.958 6,21% 5.257 54% 6. Doanh thu hoạt động tài chính 9.592 5,34% 10.693 4,44% 1.101 11% 7. Chi phí hoạt động tài chính 6.459 3,60% 8.429 3,50% 1.970 30% - Trong đó: Chi phí lãi vay 6.459 3,60% 8.429 3,50% 1.970 30% 8. Chi phí bán hàng 6.814 3,80% 7.607 3,16% 793 12% 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.397 3,01% 8.861 3,68% 3.464 64% 10. Lợi nhuận thuần từ HĐ KD 623 0,35% 754 0,31% 131 21% 11. Thu nhập khác 284 0,16% 185 0,08% -99 -35% 12. Chi phí khác 9 0,01% 0 0,00% -9 -100% 13. Lợi nhuận khác ( 40=31-32) 275 0,15% 185 0,08% -90 -33% 14. Tổng lợi nhuận KT trước thuế 899 0,50% 939 0,39% 40 4% 15. Chi phí thuế TNDN 126 0,07% 131 0,05% 6 4% 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0 0,00% 0 0,00% 0 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 773 0,43% 807 0,34% 35 4% 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 0 0,00% 0 0,00% 0 (Phân tích các số liệu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) Qua bảng phân tích ta thấy tổng doanh thu của công ty đã tăng lên với tỉ lệ 34% so với năm trước từ 179,525 tỷ đồng lên 240,828 tỷ đồng. Đây là một sự tăng trưởng đáng kể vả về quy mô và tỷ lệ, thể hiện sự tiến triển của công ty. Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 44 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan Cũng trong năm, các khoản giảm trừ tăng nhiều: năm trước, các khoản giảm trừ chỉ chiếm 0,4% thì năm nay con số này đã lên 0,7%. Việc giá cả chung của thị trường tăng cao khiến cho một số sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật, giống cây và phân trước đây từng là sản phẩm mang lại lợi ích kinh tế cao cho người tiêu dùng nay lại vượt quá khả năng chi trả của họ. Những sản phẩm trước kia có chất lượng và giá thấp hơn 1 chút lại là những sản phẩm tốt nhất mà hợp túi tiền của nhà nông. Những sản phẩm ấy được tiêu thụ nhiều hơn đồng thời tỷ lệ sản phẩm chất lượng không đủ cũng tăng lên nên công ty phải chấp nhận một khoản giảm trừ cao hơn để tăng doanh thu và lợi nhuận thuần. Tuy vậy, điều này có thể làm ảnh hưởng đến hình ảnh về công ty sau này. Công ty cần quan tâm hơn đến vấn đề chất lượng sản phẩm để tiếp tục giữ vững vị thế cạnh tranh trên thị trường. Do tỷ lệ các khoản giảm trừ tăng cao, doanh thu thuần năm 2007 chỉ đạt 99,3% tổng doanh thu so với năm trước là 99,63% tuy nhiên do doanh thu tăng cao nên doanh thu thuần năm nay cũng tăng trưởng mạnh với giá trị 60 tỷ đồng. Cũng qua bảng phân tích, tỷ trọng giá vốn trên giá bán sản phẩm năm 2006 là 94,23%, năm 2007 do được trang bị tốt hơn về phương tiện vận chuyển và khả năng lưu trữ, số lần vận chuyển hàng hoá giảm xuống nhiều nên giá vốn hàng bán giảm tỷ trọng xuống còn 93,09%. Nó thể hiện khả năng nhìn nhận của ban lãnh đạo công ty tốt giúp hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Đồng thời làm tăng hiệu quả kinh doanh. Nhờ đó, lợi nhuận gộp trên sản phẩm năm nay đạt 6,21% so với năm trước là 5,4%, đạt tổng giá trị lợi nhuận gộp năm 2007 là 14,958 tỷ đồng. Thuận lợi về lĩnh vực bán hàng và cung cấp dịch vụ nhưng do trong năm 2007 công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên sử dụng nguồn vốn vay lớn nên lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm nay chỉ đạt 2,264 tỷ đồng, kém 869 triệu đồng so với năm 2006. Chi phí quản lý doanh nghiệp/doanh thu cũng tăng với tỷ lệ cao từ 3,01% đến 3,68% khiến tỷ lệ lợi Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 45 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh/doanh thu chỉ đạt 0,31% so với năm 2006 là 0,35%. Giá trị lợi nhuận tăng 21% từ đầu năm đến cuối năm trong khi tổng nguồn vốn tăng 73%. Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không cao. Lợi nhuận khác của công ty đạt 0,08% doanh thu, so với năm 2006 là 0,15%. Chỉ tiêu này thể hiện một năm hoạt động kiểm soát thu chi của công ty không được thực hiện tốt. Công ty đã giảm được các khoản chi phí khác không cần thiết nhưng khoản thu nhập khác lại thấp hơn nhiều so với năm trước. Khâu kiểm soát thu chi cần được xem xét lại vì hiệu quả kinh doanh. Cuối cùng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đạt 807 triệu đồng đạt 0,34% doanh thu thấp hơn con số 0,43% của năm trước. Tỷ lệ lợi nhuận thấp như vậy cũng là do đặc thù của ngành nhưng sự điều hành của công ty trong năm 2007 cũng không được tốt khi để cho các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí hoạt động tài chính tăng cao. Công ty cần tăng cường khả năng kiểm soát các nguồn chi và thu trong các hoạt động như vận chuyển. Kiểm tra lại các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm để sắp xếp sử dụng hết khả năng hiện có, tinh giản những nhân viên chưa thực sự cần thiết và hiệu quả. 1.2.5 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán Để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước mắt và triển vọng trong thời gian tới, ta cần đi sâu phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty. Tình hình và khả năng thanh toán của công ty phản ánh rõ nét sự hoạt động có hiệu quả hay không công tác tài chính. Nếu doanh nghiệp có hoạt động tài chính tốt thì công nợ ít, khả năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn. Nếu hoạt động tài chính kém sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả kéo dài. Còn nếu doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn thì sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản. Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 46 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan 1.2.5.1Phân tích tình hình thanh toán Bảng phân tích công nợ năm 2007 Đvt: Triệu đồng Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Mức tăng Tỉ lệ tăng A-Các khoản phải thu 43.953 65.903 21.950 49,94% I-Các khoản phải thu ngắn hạn 43.853 65.803 21.950 50,05% 1.Phải thu của khách hàng 30.465 57.319 26.854 88,15% 2.Trả trước cho người bán 8.035 567 -7.468 -92,94% 3.Phải thu nội bộ 2.987 3.093 106 3,54% 4.Phải thu theo tiến độ hợp đồng 0 0 0 5.Các khoản phải thu khác 2.625 5.248 2.623 99,95% 6.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi -259 -424 -166 64,03% II- Các khoản phải thu dài hạn 100 100 0 0,00% B-Nợ phải trả 68.035 123.400 55.365 81,38% I-Nợ ngắn hạn 63.120 117.310 54.190 85,85% 1.Vay và nợ ngắn hạn 18.923 47.502 28.579 151,02% 2.Phải trả cho người bán 20.291 42.981 22.690 111,82% 3.Người mua trả tiền trước 598 760 162 27,16% 4.Thuế và các khoản phải nộp NS 254 48 -207 -81,26% 5.Phải trả người lao động 424 952 528 124,57% 6.Chi phí phải trả 177 65 -112 -63,11% 7.Phải trả nội bộ 7.079 8.333 1.254 17,72% 9.Các khoản phải trả, phải nộp NH khác 15.373 16.669 1.295 8,43% II-Nợ dài hạn 4.915 6.090 1.175 23,90% 3.Phải trả dài hạn khác 4.640 5.737 1.097 23,64% 4.Vay và nợ dài hạn 200 255 55 27,49% 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 75 97 23 30,32% (Phòng kế toán tài chính) Năm 2007, hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp tăng mạnh nên hoạt động vay và nợ của công ty cũng tăng lên đáng kể. Giá trị các khoản phải thu tăng từ 43,853 tỷ đồng lên 65,803 tỷ đồng trong Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 47 Đầu năm Cuối năm Tỷ suất nợ 0,899 0,942 Tỷ suất vốn chủ sở hữu 0,101 0,058 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan đó chủ yếu là tăng từ khoản phải thu khách hàng (57,319 tỷ đồng). Các khoản phải thu còn lại có giá trị gần 8 tỷ đồng, giảm 55 tỷ đồng so với năm trước do hoạt động thu hồi nợ được ban giám đốc xúc tiến, giúp tăng lượng tiền quay vòng trong năm. Qua đó có thể thấy được rằng hiện nay công ty đang bị nhiều đối tượng khác chiếm dụng vốn. Trong kinh doanh thì đây là một chuyện bình thường nhưng chúng ta nên khống chế ở một mức thấp bởi hiện tại thì bản thân công ty vẫn đang phải đi chiếm dụng vốn của các cá nhân và đơn vị khác để trang trải cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cũng tăng và tăng mạnh hơn các khoản phải thu, đạt 123,4 tỷ đồng, tăng 81% so với đầu năm. Trong các khoản nợ đó, có đến 95,06% là các khoản nợ ngắn hạn đạt 117 tỷ đồng. Nợ dài hạn của công ty chỉ có 6,09 tỷ đồng cho thấy công ty đã không có một chiến lược tạo lập vốn dài hạn cho các hoạt động kinh doanh của mình, chỉ khi nào có nhu cầu, công ty mới đi vay và thực hiện mua hàng trả sau. Trong các khoản nợ ngắn hạn, vay nợ ngắn hạn và khoản phải trả người bán chiếm tỷ trọng lớn nhất: 77%. Tỷ lệ này cũng cao hơn nhiều năm trước là 62% thể hiện sự gia tăng mức độ năng động cũng như mạo hiểm của công ty. Các khoản người mua trả trước tiền, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, khoản phải trả người lao động và các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác tăng 11% lên tổng cộng 18,428 tỷ làm tăng thêm khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua bảng số liệu và qua sự phân tích ở trên, chúng ta có thể thấy rằng hiện tại công ty đang phải đi chiếm dụng vốn của các tổ chức và các nhân ngoài đơn vị. Điều này có mặt tốt của nó là cho thấy được uy tín của Công ty đối với các chủ nợ. Giúp công ty sử dụng được một lượng vốn lớn hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu của mình. Để phân tích kỹ hơn ta sẽ đi sâu vào việc tính toán và phân tích một số chỉ tiêu sau: – Phân tích các khoản phải thu Đầu năm Cuối năm Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 48 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan Số vòng quay các khoản phải thu 4,8 4,4 Số ngày thu tiền 75,248 82,688 (Số liệu trên, ngoài các bản báo cáo năm 2007 còn được tính từ các bản báo cáo của năm 2006) Ta thấy rằng năm 2007 Số vòng quay các khoản phải thu giảm từ 4,8 xuống 4,4 vòng. Tương đương với việc phải mất 82 ngày để thu hồi hết một vòng số khoản phải thu thay cho 75 ngày như trước đây. Chỉ tiêu này cho thấy năm nay các khoản phải thu tăng nhiều hơn trước và tăng với tỉ lệ cao hơn tỉ lệ tăng của doanh thu. Nói cách khác, doanh nghiệp năm nay bán chịu hàng nhiều hơn. Doanh nghiệp nên có điều chỉnh, tránh bán chịu hàng, giảm các khoản phải thu khác để chi cho các hoạt động của doanh nghiệp. – Phân tích tỷ lệ giữa khoản phải thu và phải trả Liên quan đến nhóm chỉ tiêu thanh toán gồm các chỉ tiêu về tình hình công nợ: các khoản phải thu và tình hình thu nợ, các khoản phải trả và khả năng chi trả. Đây là nhóm chỉ tiêu được sự quan tâm của nhà quản trị, chủ sở hữu và đặc biệt đối với các nhà cho vay. Để có tình hình chung về công nợ, ta dùng hệ số khái quát để xem xét sự tương quan giữa các khoản chiếm dụng lẫn nhau. Hệ số khái quát=Tổng các khoản phải thuTổng các khoản phải trả Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Hệ số khái quát 0,645 0,533 Như vậy vào đầu năm, cứ 1 đồng các khoản phải trả có 0,645 đồng các khoản phải thu. Tức là công ty chiếm dụng vốn từ bên ngoài nhiều hơn là bị các công ty khác chiếm dụng vốn. 1.2.5.2Phân tích khả năng thanh toán Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 49 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan Đầu năm hệ số thanh toán tổng quát của công ty là 1,113. Đến cuối năm, hệ số giảm còn 1,062 . Công ty đang hướng đến việc sử dụng hiệu quả và cân đối giữa tổng tài sản và tổng số nợ. Công ty nên giữ hệ số thanh toán tổng quát ở mức này để tránh bị động trong thanh toán. Hệ số thanh toán hiện thời đang dao động quanh mức 1 (đầu năm: 1,095, cuối năm: 0,973). Công ty đang có mức độ đảm bảo vừa đủ tài sản ngắn hạn cho các khoản nợ ngắn hạn. Tức là nếu các chủ nợ ngắn hạn yêu cầu thì công ty có thể trả được nợ ngay. Tuy nhiên tài sản ngắn hạn bao gồm hàng tồn kho, các khoản phải thu, chứng khoán, thuế được khấu trừ... Nếu cần sử dụng gấp, có thể sẽ không có hoặc chịu mức đánh đổi thiệt thòi. Công ty nên để con số này dao động từ 1,04 đến 1,08 để phù hợp hơn. – Hệ số thanh toán nhanh: Số liệu cho thấy khả năng thanh toán tức thời của công ty vào đầu năm và cuối năm rất nhỏ so với 1 (0,023 đến 0,049). Nếu công ty có việc cần đến tiền nhanh chóng, việc đáp ứng là rất khó. Thực tế công ty đã đang nằm trong tình trạng này và nó là lý do công ty có khoản phải trả người bán khá lớn. Công ty cũng thường xuyên huy động thêm tiền mặt vay từ chính nhân viên. Hệ số thanh toán lãi vay: Phần lãi vay của các ngân hàng dành cho doanh nghiệp được đảm bảo tốt khi hệ số thanh toán lãi vay của doanh nghiệp luôn lớn hơn 1: Đầu năm hệ số này là 1.139, đến cuối năm, hệ số này đạt 1.111. Công ty có thể sử dụng Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 50 Hệ số thanh toán tổng quát 1.11258300 8 1.061568036 Hệ số thanh toán hiện thời 1.09592937 5 0.972807366 Hệ số thanh toán nhanh 0.72941627 0.640988097 Hệ số thanh toán tức thời 0.02304850 2 0.049329097 Hệ số thanh toán lãi vay -0.86088909 -0.888620426 Hệ số thanh toán vốn lưu động 0.24026531 6 -1.81406099 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan mạnh hơn nguồn vốn này bởi 1 là con số hiệu quả nhất cho hệ số thanh toán lãi vay. – Hệ số thanh toán của vốn lưu động: Hệ số này của công ty cả đầu năm và cuối năm đều ở quanh khoảng 0,021 đến 0,051. Tỷ lệ này quá nhỏ cho thấy khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động là không đáp ứng được nhu cầu chi trả. Do không đầu tư chứng khoán ngắn hạn, công ty nên đảm con số này ở mức tối thiểu là 0,1 bằng cách giữ một lượng tiền hợp lý trong két công ty. 1.1.1.1Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu vốn và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện đại khi mà các nguồn lực ngày một hạn hẹp và chi phí cho việc sử dụng chúng ngày một cao, vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn lực càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. – Số vòng luân chuyển hàng hoá: Còn gọi là số vòng quay kho là chỉ tiêu diễn tả tốc độ lưu chuyển hàng hoá, nói lên chất lượng và chủng loại hàng hoá kinh doanh phù hợp trên thị trường. Đầu năm Cuối năm Số vòng luân chuyển hàng hoá 7,0853786 8 6,7733281 9 Số ngày 1 vòng quay 50,808858 1 53,149646 7 Số vòng quay hàng tồn kho của hàng hoá công ty năm nay giảm so với năm trước là do hàng hoá tồn kho tăng thêm. Tuy nhiên đây không phải do yếu kém trong khâu kế hoạch hay sản xuất mà là do các báo cáo tài chính này được viết vào cuối năm – thời điểm mà công ty phải sản xuất dự trữ cho vụ chiêm xuân vào đầu năm sau. Năm nay công ty có kế hoạch tăng trưởng kinh doanh nên tỷ lệ dự trữ hàng cũng cao hơn năm trước. Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 51 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan – Thời hạn thu tiền: Là chỉ tiêu thể hiện phương thức thanh toán trong việc tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. Từ số liệu đã cho ta tính được các chỉ số như sau: Năm 2006 Năm 2007 Thời hạn thu tiền 79 82 Chỉ tiêu này cho biết phải mất bao nhiêu ngày bán hàng thì mới đạt được doanh thu bằng với giá trị của khoản phải thu. Như vậy năm 2007 chỉ số này đã đi theo một chiều hướng không tốt. Doanh nghiệp có thể điều chỉnh lại chỉ số này bằng cách giảm tỷ lệ bán chịu hàng và tăng doanh thu. – Thời hạn trả tiền: Là chỉ tiêu kiểm soát dòng tiền chi trả, đặc biệt là khoản phải trả cho nhà cung cấp, giúp nhà quản trị xác định áp lực các khoản nợ, xây dựng kế hoạch ngân sách và chủ động điều tiết lưu lượng tiền tệ trong kỳ kinh doanh. Thời hạn trả tiền=Các khoản phải trả bình quânGiá vốn hàng bán bình quân Năm 2006 Năm 2007 Thời hạn trả tiền 148,54401 3 175,2081 3 Cũng giống với chỉ số thời hạn thu tiền, nhưng chỉ số thời hạn trả tiền tăng lại là một dấu hiệu tốt do nó thể hiện doanh nghiệp đã giảm được giá thành sản phẩm và lượng vốn doanh nghiệp được sử dụng là cao. Áp lực các khoản nợ thấp khiến cho doanh nghiệp có thời hạn sử dụng vốn lâu hơn, 175 ngày thay cho 148,5 ngày như năm 2006. 1.1.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 1.1.1.1Phân tích hiệu quả sử dụng vốn qua các chỉ tiêu hoạt động Trong năm 2007, công ty có một số chỉ tiêu chính sau phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 52 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan BẢNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỪ DỤNG NGUỒN VỐN THÔNG QUA CÁC CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG 2006 2007 Số vòng luân chuyển hàng hoá 7,08537868 3 6,77332818 7 Số ngày 1 vòng quay 50,8088580 9 53,1496466 9 Thời hạn thu tiền 79 82 Thời hạn trả tiền 148,544013 5 175,208129 7 (Số liệu tổng hợp có sử dụng các bảng báo cáo năm 2006) Đây là một số chỉ tiêu thể hiện khả năng kinh doanh của chủ doanh nghiệp. Cách tính giá trị bình quân hàng tồn kho quy định hiện nay lại không phản ánh đúng giá trị bình quân hàng tồn kho của công ty do lấy trung bình công giá trị hàng tồn kho cuối năm 2006 và 2007 – thời gian tích trữ hàng của công ty. Do đó chỉ số này thấp hơn nhiều so với thực tế kinh doanh của công ty. Số vòng quay hàng tồn kho giảm trong năm cũng làm người ngoài doanh nghiệp dễ đánh giá rằng doanh nghiệp bị ế hàng hay sản xuất quá nhu cầu thị trường. Đây là kế hoạch mở rộng thị trường của doanh nghiệp năm 2008 và hàng hóa dự trữ tăng là để chuẩn bị cho sự mở rộng này. Thời hạn thu tiền là chỉ tiêu phản ánh áp lực thu tiền của công ty đối với khách hàng và các đối tác. Và con số đưa ra cho thấy công ty đang có tỷ lệ các khoản phải thu trên doanh thu tăng lên. Tức là với cùng một mức doanh thu, công ty đang cho khách hàng nợ với một tỷ lệ cao hơn và điều này là một điểm nữa cần chấn chỉnh trong năm 2008. Cùng với sự tăng lên của thời hạn thu tiền, thời hạn trả tiền cũng tăng lên thể hiện với cùng một lượng giá vốn hàng hóa, công ty hiện nay đang vay nợ nhiều hơn. Đây cũng là một hệ quả của việc bán hàng chậm thu tăng. Công ty phải lấy các khoản phải trả để bù đắp cho sự thiếu hụt tiền mặt. 1.1.1.2Phân tích hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu sinh lời Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 53 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan BẢNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN THÔNG QUA CÁC CHỈ TIÊU SINH LỜI 2006 2007 Hệ số lãi gộp 0,05403746 9 0,062109713 Hệ số lãi ròng 0,00347176 5 0,00313 Suất sinh lời của tài sản 0,00823400 8 0,005754235 Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu 0,08137122 8 0,099215633 Đòn bẩy tài chính 9,88233504 6 17,24219434 (Số liệu tổng hợp có sử dụng các bảng báo cáo năm 2006) Như vậy ta thấy sản phẩm công ty kinh doanh tạo nên một tỷ lệ lợi nhuận vừa phải đạt 5,4% doanh thu vào đầu năm và tăng lên 6,2% vào cuối năm. Đó cũng thể hiện sự cố gắng của công ty trong việc tiết kiệm chi phí kinh doanh, tăng giá trị lợi nhuận. Phát huy khả năng quản lý công ty có thể có những kết quả tốt hơn trong năm tiếp theo. Lãi gộp của công ty cũng chưa phải là khoản lãi thực sự của doanh nghiệp khi nó còn phải tính thêm các khoản thu chi về tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và thu chi khác. Trên thực tế hệ số lãi ròng trên doanh thu của công ty trong năm lại giảm từ 0,347% xuống 0,313% cho thấy việc quản lý chi phí ngoài sản xuất của công ty đã triệt tiêu hoàn toàn những cố gắng của bộ phận sản xuất trong năm nhằm tăng lợi nhuận của công ty. Trong đó chủ yếu là sự tăng lên của chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty nên có chính sách hợp lý hơn để sử dụng những nhân viên mới nhận vào làm việc văn phòng để tăng hiệu quả kinh doanh. Trong năm 2007 công ty cũng chứng kiến sự sụt giảm của suất sinh lời tài sản từ 0,82% xuống 0,57%. Tuy nhiên bản chất, công ty đã có một sự đầu tư lớn về tài sản trong năm mà hiệu quả của nó không thể hiện hết trong năm 2007 mà còn nhiều năm sau do giá trị tài sản mới mua sắm này còn phục vụ cho nhiều năm sau nữa. Việc tăng suất sinh lời tài sản chỉ giảm 2,5 điểm phần Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 54 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan trăm khi giá trị tài sản trong năm tăng 158% cho thấy việc đầu tư tài sản này là hướng đi đúng của công ty trong năm 2007. Suất sinh lời vốn chủ sở hữu cũng mang lại tín hiệu đáng mừng cho công ty khi uy tín của doanh nghiệp tăng cao. Tuy nhiên công ty cần có kế hoạch tăng vốn chủ sở hữu những năm sau lên để tăng khả năng tự chủ tài chính. 1.2. Đánh giá tình hình tài chính tại công ty Nhìn chung tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên thể hiện nhiều mặt tốt đồng thời có một số điểm cần khắc phục như sau: Trong năm, do có nhiều hoạt động tài chính lớn, doanh nghiệp đã có những chuyển biến về hiệu quả kinh doanh. Tăng lợi nhuận, đầu tư vào thiết bị sản xuất và tăng được lượng khách hàng lớn. Một số hoạt động lớn như đầu tư mua sắm ô tô và xây dựng kho bãi giúp công ty thuận tiện hơn trong kinh doanh và tăng hiệu quả sản xuất cho những năm tiếp theo Giá trị nguồn vốn huy động tăng 73% là một con số đáng kể khi vốn chủ sở hữu của công ty không hề tăng. Điều kiện sử dụng vốn vào kinh doanh trong năm tăng là do sự thay đổi này. Kết quả là với cùng một lượng vốn chủ sở hữu, năm 2007 công ty đã tạo được một lợi nhuận cao hơn nhiều năm 2006 Những mặt cần khắc phục là: Khâu bán hàng và quản lý doanh nghiệp thiếu hiệu quả, công ty chưa có một cơ chế quản lý bán hàng tốt. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý năm nay tăng cao khiến khoản lợi nhuận đáng nhẽ ra đã có thể lớn hơn lại không đạt được. Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 55 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan Tài sản còn tồn tại nhiều dưới dạng các khoản phải thu và có tỉ lệ cao hơn năm 2006 nhiều khiến cho công ty không thể thực hiện ngay được các hoạt động kinh doanh cần tiền mặt. Công ty cần khắc phục những tình trạng trên để có được một kết quả kinh doanh cao hơn nữa. Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 56 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan CHƯƠNG 2.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN 2.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới Các năm tiếp theo, công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên sẽ tiếp tục thực hiện chính sách mở rộng thị trường, tăng giá trị cung cấp dịch vụ bằng cách mở thêm các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm tại các huyện, xã nơi có đông nông dân. Mở rộng thị trường sang các tỉnh lân cận như Bắc cạn, Tuyên Quang… Tiếp tục liên kết với các nhà cung cấp truyền thống và tìm các nhà cung cấp mới cho các mặt hàng phân bón và giống nhằm tối ưu hóa chất lượng sản phẩm đầu vào. Đào tạo nâng cao trình độ quản lý của các trưởng phòng ban, trình độ nghiệp vụ của nhân viên trong công ty. 2.2. Giải pháp hoàn thiện nội dung phân tích tài chính tại công ty Sau một thời gian ngắn nghiên cứu tình hình tài chính của Công ty Cổ phân vật tư nông nghiệp Thái Nguyên và có một số đề suất như sau: – Về chi phí: Trong mỗi một doanh nghiệp đều tồn tại rất nhiều khoản mục chi phí, bởi vậy tiết kiệm chi phí phải được Công ty đưa vào mục tiêu chiến lược có ý nghĩa thiết thực gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Với đặc thù ngành nghề là một đơn vị kinh doanh thương mại nên các khoản mục phí chủ yếu của đơn vị bao gồm: chi phí vận chuyển, chi phí kho bãi, chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Để tiết kiệm chi phí vận chuyển thì Công ty nên tìm những hợp đồng bán hàng thẳng để đỡ khâu vận chuyển về kho rồi lại vận chuyển từ kho Công ty đến khách hàng, làm như vậy vừa tiết kiệm chi phí vận chuyển, bốc xếp lại vừa tiết kiệm được chi phí kho bãi. Đối với khoản chi phí bán hàng thì Công ty nên tổ chức hệ thống phân phối hợp lý để vừa bán được nhiều hàng vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí. Một biện pháp đưa ra đó là phương thức bán hàng qua mạng, với việc xây dựng Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 57 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan trang website của công ty sẽ vừa làm tốt khâu quảng cáo lại vừa tiết kiệm được chi phí giao dịch, khách hàng sẽ dễ dàng tìm hiểu thông tin về Công ty, về mẫu mã, chủng loại, giá cả và dịch vụ của công ty. Biện pháp để giảm thiểu chi phí quản lý đó là xây dựng một bộ máy quản lý tinh gọn, chặt chẽ. Công ty nên tìm một đơn vị chuyên viết phần mềm đến tư vấn và xây dựng một phần mềm quản lý phù hợp với đặc thù của công ty. Có thể thực hiện viết phần mềm bán hàng tại các chi nhánh để các chi nhánh nhập số liệu một cách thống nhất và gửi về công ty nhanh chóng chứ không chỉ thực hiện kế toán máy tại trụ sở chính của công ty. Công ty nên có một giám đốc bán hàng chuyên biệt để có những phương pháp khoa học trong bố trí cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm. Tổ chức bán hàng tại những vị trí hợp lí hiệu quả tránh trùng lặp hay bỏ sót. Tinh giản nhân viên bán hàng ở những vị trí không cần thiết. – Về giá bán: Đây là một trong những yếu tố hết sức quan trọng. Công ty cần có những báo cáo nghiên cứu thị trường, tìm hiểu và phân tích chính xác quan hệ cung – cầu để đưa ra mức giá bán cạnh tranh nhất và đảm bảo mang lại lợi nhuận lớn nhất. – Vốn: Để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được đảm bảo đúng kế hoạch và phương hướng phát triển thì Công ty cần phải có nguồn vốn đảm bảo. Như đã phân tích ở trên thì tỷ lệ nợ của Công ty còn ở mức cao, tuy nguồn vốn có tăng song vốn vay chiếm tỷ lệ tương đối lớn. Vì là một đơn vị kinh doanh thương mại nên nhu cầu vốn lưu động là chủ yếu và điều quan trọng là làm sao đồng vốn quay vòng càng nhanh càng tốt. Để đồng vốn quay vòng nhanh thì cần phải đẩy mạnh khâu bán hàng, do đó Công ty cần phải nghiên cứu và đưa ra các cơ chế, chính sách bán hàng với những phương thức thanh toán hợp lý, nhanh gọn, thuận tiện, phải có những dự báo thị trường chính xác để tính toán số lượng hàng tồn kho một cách hợp lý vừa đảm bảo luôn luôn đủ hàng bán ra và không dự trữ hàng tồn kho quá nhiều ảnh hưởng đến giá vốn do chi phí kho bãi tăng. Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 58 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan – Về thị trường tiêu thụ: Có thể thấy rằng thị trường của công ty là tương đối lớn và ổn định. Đối với những khách hàng mới thì cần phải có chính sách khuyến mại tốt như hỗ trợ chi phí vận chuyển, dịch vụ tư vấn khách hàng để giúp họ nhanh chóng đưa ra quyết định mua hàng. Và một yếu tố đặc biệt mà doanh nghiệp cần phải quan tâm đó là yếu tố con người. Công ty cần phải có chính sách thu hút nhân tài, giữ chân người giỏi. Quan tâm, nghe ngóng tâm tư nguyện vọng của người lao động và chăm lo hơn nữa tới đời sống vật chất, tinh thần của người lao động để họ yên tâm cống hiến cho công ty. Tổ chức tuyển dụng nhân sự, thường xuyên cử cán bộ đi học các lớp chuyên sâu về nghiệp vụ, ngành nghề, đặc biệt là cán bộ quản lý và đội ngũ bán hàng. Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 59 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan PHẦN KẾT LUẬN Qua một thời gian ngắn được thực tập thực tế tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên tôi đã cảm nhận thấy đây là một đơn vị kinh doanh năng động, khoa học và có tổ chức cao. Với số liệu kế toán đã phản ánh đầy đủ các nội dung hạch toán, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý doanh nghiệp, sự vận dụng hình thức kế toán tập chung một cách sáng tạo có hiệu quả phù hợp với xu hướng chung của cơ chế thị trường hiện nay. Mặt khác đó là sự kết hợp hài hoà giữa tính năng động, thông minh trí tuệ với những kinh nghiệm thực tiễn về nghiệp vụ, về quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh đã góp phần rất lớn tạo nên sự thành công của Công ty như ngày nay. Với doanh số, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, đời sống của người lao động trong Công ty cũng ngày được nâng cao hơn, tạo nên sự yên tâm công tác để cống hiến hết công sức, trí tuệ xây dựng công ty. Chính vì vậy mà trong những năm qua Công ty đã được Đảng, Nhà nước, Chính phủ và các cơ quan đoàn thể ghi nhận về sự phát triển và những đóng góp cho xã hội. Được phân công thực tập tại Phòng tài chính kế toán và tìm hiểu về tình hình tài chính của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên. Với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các cán bộ Phòng tài chính kế toán Công ty, sự vận dụng những kiến thức đã học tập tại trường, cùng những hướng dẫn của các thầy cô giáo nên tôi đã hoàn thành báo cáo thực tập này. Mặc dù có sự cố gắng nỗ lực của bản thân nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau như thời gian, kinh nghiệm thực tiễn... nên bản báo cáo này sẽ không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong muốn nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo để tôi hoàn thiện tốt hơn bản báo cáo này. Tôi xin được chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái nguyên, cảm ơn cô Đàm Phương Lan và các thầy cô giáo trong khoa Kế toán doanh nghiệp trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 60 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình lý thuyết kế toán (TS. Nguyễn Thị Minh Thọ - Trường Đại học Nông lâm). 2. Phân tích quản trị tài chính (Nguyễn Tấn Bình – NXB Đại học Quốc gia TP HCM) 3. Chế độ kế toán mới (PTS. Phạm Văn Được, Đặng Kim Cương - Nxb Giáo dục 4. Quản trị tài chính doanh nghiệp (TS. Nguyễn Đăng Nam – PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm) 5. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh (PTS. Phạm Thị Gái - Khoa kế toán - Trường ĐHKT Quốc dân). 6. Lập, đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính (TS Nguyên Năng Phúc – Nguyễn Văn Công – Trần Quý Liên) Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 61 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan PHỤ LỤC BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2006 Đơn vị tính: Đồng Tài sản MS 2005 2006 A-Tài sản ngắn hạn 10 0 59,488,481,13 2 69,174,948,59 7 I- Tiền và các khoản tương đương 11 0 1,555,715,120 1,454,819,037 1. Tiền 11 1 1,555,715,120 1,454,819,037 1.1Tiền mặt 861,711,922 1,111,428,266 1.2Tiền gửi ngân hàng 694,003,198 343,390,771 2. Các khoản tương đương 11 2 0 0 II-Các khoản đầu tư tài chính n.hạn 12 0 0 0 1.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 12 1 0 0 2.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 12 9 0 0 III-Các khoản phải thu 13 0 34,724,188,53 7 43,852,892,77 4 1.Phải thu của khách hàng 13 1 29,872,863,37 3 30,464,690,18 9 2.Trả trước cho người bán 13 2 609,126,727 8,035,071,560 3.Phải thu nội bộ 13 3 2,489,910,678 2,986,852,593 4.Phải thu theo tiến độ hợp đồng 13 4 0 0 5.Các khoản phải thu khác 13 5 1,871,225,889 2,624,805,078 6.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 13 9 -118,938,130 -258,526,646 IV-Hàng tồn kho 14 0 22,367,015,07 6 23,134,269,23 6 1.Hàng hoá tồn kho 14 1 22,367,015,07 6 23,134,269,23 6 1.1 Hàng mua đang đi trên đường 14 2 0 0 1.2 Nguyên liệu 14 3 22,650,987 0 1.3Công cụ 14 4 209,690,053 286,778,360 1.4Chi phí sản xuất KD dở dang 14 5 0 0 1.5Thành phẩm 14 0 0 Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 62 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan 6 1.6Hàng hoá 14 7 22,048,755,68 4 22,751,142,96 2 1.7Hàng gửi bán 14 8 85,918,352 96,347,914 2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 14 9 0 0 V-Tài sản ngắn hạn khác 15 0 841,562,399 732,967,550 1.Chi phí trả trước ngắn hạn 15 1 59,125,085 66,749,855 2.Thuế GTGT được khấu trừ 15 2 592,739,862 479,213,482 3. Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước 15 4 782,437,314 0 5. Tài sản ngắn hạn khác 15 8 0 187,004,213 B-Tài sản dài hạn 20 0 4,998,830,876 6,519,669,909 I- Các khoản phải thu dài hạn 21 0 70,000,000 100,000,000 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 21 1 0 0 2. Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 21 2 0 3. Phải thu dài hạn nội bộ 21 3 0 4. Phải thu dài hạn khác 21 8 70,000,000 0 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 21 9 0 II.Tài sản cố định 22 0 4,898,088,476 6,419,669,909 1.TSCĐ hữu hình 22 1 4,426,325,359 5,940,163,510 - Nguyên giá 22 2 8,385,237,188 10,531,628,96 9 - Giá trị hao mòn luỹ kế 22 3 -3,958,911,829 -4,591,465,459 2.TSCĐ vốn góp 22 4 273,730,760 243,874,954 - Nguyên giá 22 5 385,000,000 385,000,000 - Giá trị hao mòn luỹ kế 22 6 -111,269,240 -141,125,046 3.TSCĐ vô hình 22 7 0 0 - Nguyên giá 22 8 0 0 - Giá trị hao mòn luỹ kế 22 9 0 0 Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 63 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 23 0 198,032,357 235,631,445 III-Bất động sản đầu tư 24 0 0 0 - Nguyên giá 24 1 0 0 - Giá trị hao mòn luỹ kế 24 2 0 0 IV-Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 25 0 10,000,000 10,000,000 1. Đầu tư vào công ty con 25 1 0 0 2. Đàu tư vào công ty liên kết, liên doanh 25 2 0 0 3. Đầu tư dài hạn khác 25 8 10,000,000 10,000,000 4. Dự phòng giảm giá chứng khoán dài hạn 25 9 0 V-Tài sản dài hạn khác 26 0 20,742,400 90,000,000 1. Chi phí trả trước dài hạn 26 1 20,742,400 0 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 26 2 0 0 3. Tài sản dài hạn khác 26 8 0 90,000,000 Tổng cộng tài sản 27 0 64,487,312,00 8 75,694,618,50 6 Nguồn vốn MS 2005 2006 A-Nợ phải trả 30 0 56,986,944,08 6 68,035,030,14 4 I-Nợ ngắn hạn 31 0 56,472,355,18 6 63,119,896,36 5 1.Vay và nợ ngắn hạn 31 1 3,816,882,789 18,923,219,13 5 2.Phải trả cho người bán 31 2 33,398,804,95 3 20,291,333,29 5 3.Người mua trả tiền trước 31 3 126,052,739 597,854,285 4.Thuế và các khoản phải nộp NS 31 4 51,369,251 254,153,171 5.Phải trả người lao động 31 5 374,076,909 423,854,258 6.Chi phí phải trả 31 6 271,626,205 177,385,394 7.Phải trả nội bộ 31 7 4,558,769,994 7,078,787,939 8.Phải trả theo tiến độ KH HĐ xây dựng 31 8 0 0 Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 64 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan 9.Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 31 9 13,874,772,34 6 15,373,308,88 8 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 32 0 0 II-Nợ dài hạn 33 0 514,588,900 4,915,133,779 1.Phải trả dài hạn người bán 33 1 0 0 2.Phải trả dài hạn nội bộ 33 2 0 0 3.Phải trả dài hạn khác 33 3 122,212,900 4,640,388,809 4.Vay và nợ dài hạn 33 4 392,376,000 200,000,000 5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 33 5 0 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 33 6 74,744,970 7. Dự phòng phải trả dài hạn 33 7 0 B-Vốn chủ sở hữu 40 0 7,500,367,922 7,659,588,362 I-Nguồn vốn, quĩ 41 0 7,360,306,841 7,409,773,304 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 41 1 7,117,974,961 7,059,474,949 Trong đó: - Vốn cổ phần 6,895,600,000 6,895,600,000 - Góp vốn liên doanh 222,374,961 163,874,949 2.Thặng dư vốn cổ phần 41 2 0 0 3. Vốn khác của chủ sở hữu 41 3 0 4.Cổ phiếu quĩ 41 4 -521,500,000 -454,000,000 5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản 41 5 219,181,996 8,193,591 6.Chênh lệch tỷ giá hối đoái 41 6 0 0 7.Quĩ đầu tư phát triển 41 7 468,913,628 673,566,802 8.Quĩ dự phòng tài chính 41 8 66,647,134 104,241,161 9.Quĩ khác thuộc vốn chủ sở hữu 41 9 0 10.Lợi nhuận chưa phân phối 42 0 9,089,122 18,296,801 11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 42 1 0 II-Nguồn kinh phí, quĩ khác 43 0 140,061,081 249,815,058 1.Quĩ khen thưởng,phúc lợi 43 138,684,961 178,349,517 Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 65 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan 1 2.Nguồn kinh phí 43 2 1,376,120 71,465,541 3.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 43 3 0 Tổng cộng nguồn vốn 44 0 64,487,312,00 8 75,694,618,50 6 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2006 Chỉ tiêu Mã số Năm 2005 Năm 2006 1. Doanh thu BH&CCDV 1 142,868,423,19 5 179,525,406,73 1 2. Các khoản giảm trừ 3 291,009,169 664,511,780 - Chiết khấu 4 383,226,985 - Giảm giá hàng bán 5 0 - Giá trị hàng bán bị trả lại 6 281,284,795 3. Doanh thu thuần về BH&CCDV 10 142,577,414,02 6 178,860,894,95 1 4. Giá vốn hàng bán 11 133,833,974,18 9 169,159,796,32 2 5. Lợi nhuận gộp về BH&CCDV 20 8,743,439,837 9,701,098,629 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 6,346,509,846 9,592,409,417 7. Chi phí hoạt động tài chính 22 5,210,081,990 6,459,120,107 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 5,200,174,968 6,459,120,107 8. Chi phí bán hàng 24 4,562,199,095 6,814,134,589 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 4,730,810,156 5,396,983,237 10. Lợi nhuận thuần từ HDKD 30 586,858,442 623,270,113 11. Thu nhập khác 31 220,323,785 284,354,874 12. Chi phí khác 32 10,193,947 9,090,909 13. Lợi nhuận khác 40 210,129,838 275,263,965 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 796,988,280 898,534,078 15. Chi phí thuế TNDN 51 125,794,771 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 0 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 772,739,307 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 0 Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 66 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan Mục lục PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................................2 PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................................................6 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH..........................6 1.1. Bản chất, chức năng của tài chính doanh nghiệp...........................................................6 1.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ và mục đích của phân tích tài chính.................................................6 1.3. Nội dung phân tích tài chính trong các doanh nghiệp....................................................7 1.3.1 Phân tích kết cấu tài sản.........................................................................................7 1.3.2 Phân tích kết cấu nguồn vốn..................................................................................8 1.3.3 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.............................................9 1.3.4 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán..........................................9 1.3.5 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn...........................................................................12 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN.......................................................................................16 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên................................16 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển...........................................................................16 2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh...........................................................................18 2.1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất.......................19 2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán – tài chính của công ty...................................22 2.1.5 Hiện trạng của công ty.........................................................................................26 2.2. Thực trạng phân tích tài chính tại công ty....................................................................28 2.2.1 Phân tích chung về tình hình tài chính.................................................................28 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2007...........................................................................31 2.2.2 Phân tích kết cấu tài sản.......................................................................................33 2.2.3 Phân tích kết cấu nguồn vốn................................................................................35 2.2.4 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty...........................................40 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2006 - 2007...........................................40 2.2.5 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán........................................43 2.2.6 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn...........................................................................50 2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại công ty.......................................................................52 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN..........................................54 3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.................................................54 3.2. Giải pháp hoàn thiện nội dung phân tích tài chính tại công ty.....................................54 PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................................................57 PHỤ LỤC........................................................................................................................................59 Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 67 Báo cáo thực tập GVHD: Đàm Phương Lan Lớp: K1KTTHA Trần Tiến Ngọc | 68

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkilo37 .pdf
Tài liệu liên quan