LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp khá phức tạp với nhiều quan hệ nảy sinh. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố như môi trường kinh doanh, trình độ của các nhà quản lý doanh nghiệp, trình độ quản lý tài chính. Trước sự cạnh tranh quyết liệt giữa các thành phần kinh tế gây ra những khó khăn thử thách cho các doanh nghiệp.
Trong bối cảnh đó, để khẳng định được mình, mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Từ đó, doanh nghiệp có thể xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân để có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng công ty vận tải thủy là một trong những đơn vị đi đầu trong lĩnh vực vận tải thủy. Sau hơn 13 năm ra đời Tổng công ty vận tải thủy đã có những bước phát triển vượt bậc về quy mô cũng như chất lượng. Qua quá trình thực tập và tìm hiểu tình hình tài chính tại Tổng công ty, em đã quyết định lựa chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp " Phân tích tình hình tài chính của Tổng công ty vận tải thủy "
Ngoài các phần: Lời mở đầu; mục lục; danh mục các chữ viết tắt; danh mục bảng, biểu; kết luận; danh mục tài liệu tham khảo; nội dung chính của chuyên đề tốt nghiệp gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Tổng công ty vận tải thủy
Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Tổng công ty vận tải thủy.
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU - 1 -
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - 2 -
1.1 Tài chính doanh nghiệp - 2 -
1.1.1 Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp - 2 -
1.1.2 Tài chính doanh nghiệp - 4 -
1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp - 6 -
1.2.1 .Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp - 6 -
1.2.2 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp - 8 -
1.2.2.1 Thông tin bên ngoài doanh nghiệp - 8 -
1.2.1.2 Thông tin nội bộ doanh nghiệp - 9 -
1.2.3 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp - 11 -
1.2.3.1 Phương pháp so sánh - 11 -
1.2.3.2 Phương pháp tỷ số - 12 -
1.2.3.3 Mô hình Dupont - 13 -
1.2.4 Nội dung của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp - 14 -
1.2.4.1 Phân tích cấu trúc tài chính - 14 -
1.2.4.2 Phân tích khả năng thanh toán và khả năng thanh khoản - 16 -
1.2.4.3 Phân tích hiệu quả hoạt động - 18 -
1.2.5. Những nhân tố có thể làm sai lệch kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp - 27 -
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI THỦY - 30 -
2.1 Giới thiệu chung về Tổng công ty vận tải thủy - 30 -
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển - 30 -
2.1.2 Cơ cấu tổ chức - 32 -
2.1.3 Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Tổng công ty vận tải thủy - 33 -
2.2 Phân tích tình hình tài chính tại Tổng công ty vận tải thủy - 35 -
2.2.1 Phân tích cấu trúc tài chính - 35 -
2.2.2 Phân tích khả năng thanh toán và khả năng thanh khoản - 43 -
2.2.3 Phân tích hiệu quả hoạt động - 44 -
2.3 Đánh giá thực trạng tài chính của Tổng công ty vận tải thủy - 49 -
2.3.1 Điểm mạnh - 49 -
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân - 50 -
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI THỦY - 53 -
3.1 Định hướng phát triển của Tổng công ty vận tải thủy - 53 -
3.2.1. Chiến lược khai thác phát triển lực lượng phương tiện vận tải - 53 -
3.3.2. Định hướng phát triển cảng sông - 54 -
3.3.2.1 Dự báo nguồn hàng và đặc điểm bốc xếp kinh doanh của cảng sông - 54 -
3.3.2.2 Chiến lược khai thác và định hướng kinh doanh sản xuất cảng - 55 -
3.2 Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Tổng công ty vận tải thủy -56-
3.2.1 Cải thiện khả năng thanh toán của TCT vận tải thủy - 56 -
3.2.2 Tăng cường huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh - 59 -
3.2.3 Cải thiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty - 64 -
3.3 Một số kiến nghị - 67 -
3.3.1 Đối với Nhà nước - 67 -
3.3.2 Đối với Tổng công ty - 69 -
Kết luận - 70 -
77 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2278 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình tài chính của Tổng công ty vận tải thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cố định đều tính dựa vào doanh thu. Trong khi mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp vẫn là lợi nhuận. Dựa vào bảng số liệu ta có thể thấy ROA của tổng công ty rất thấp so với các công ty cùng ngành. Điều này xuất phát từ việc sử dụng chi phí của Tổng công ty. Các khoản chi phí của TCT chiếm tỷ trọng cao nên mặc dù doanh thu cao nhưng lợi nhuận sau thuế thấp dẫn đến ROA thấp. TCT cần chú trọng việc quản lý giá mua, khối lượng sử dụng những khoản chi phí đảm bảo hợp lý tiết kiệm để nâng cao lợi nhuận.
Sức sinh lời TSNH của Tổng công ty thấp hơn nhiều so với ngành. Dựa vào các chỉ tiêu tốc độ luân chuyển TSNH, ta có thể thấy lượng dự trữ hàng hóa của TCT thấp hơn nhiều so với các công ty trong cùng ngành. Điều này có thể là do lượng hàng chưa tiêu thụ được tồn đọng, gây ứ đọng vốn của TCT.
Qua so sánh kỳ thu tiền bình quân và vòng quay các khoản phải thu của TCT so với ngành. Ta thấy, kỳ thu tiền bình quân của TCT thấp hơn nhiều so với ngành. Điều này thể hiện chính sách tín dụng của TCT có thể còn hơi chặt chẽ. Đây cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến tình trạng là hàng hóa ứ đọng nhiều. Do vậy, TCT nên nới lỏng chính sách tín dụng để có thể đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 2.11 Chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Vòng quay VCSH (vòng)
3,07
2,88
3,28
TIE (lần)
1,39
1,49
1,41
TIE ngành (lần)
3,2
3,5
3,3
Sức sinh lời của nguồn vốn (%)
4,04
5,19
6,36
ROE (%)
2,39
3,25
3,69
ROE ngành (%)
10,8
10,2
N/A
Nguồn Báo cáo tài chính TCT
Chỉ tiêu vòng quay vốn chủ sở hữu cho biết trong kỳ vốn chủ sở hữu quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sự vận động của vốn chủ sở hữu càng nhanh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Qua bảng số liệu ta thấy vòng quay vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tăng giảm không nhiều qua các năm. Năm 2008 vốn chủ sở hữu được sử dụng hiệu quả hơn cả. Chỉ tiêu ROE qua các năm của Tổng công ty đều tăng qua các năm. Điều này chứng tỏ Tổng công ty có nhiều nỗ lực trong việc cải thiện hiệu quả sử dụng vốn của mình. Tuy nhiên, nếu đem so sánh với ngành thì ta thấy chỉ số này rất thấp so với các công ty cùng ngành do lợi nhuận của Tổng công ty không cao, không tương xứng với quy mô tài sản của Tổng công ty.
Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay của Tổng công ty tuy lớn hơn 1 chứng tỏ Tổng công ty có khả năng chi trả lãi vay. Tuy nhiên, nếu so với các công ty trong cùng ngành thì có thể nói TIE của Tổng công ty là thấp. Trong khi đó hệ số nợ của Tổng công ty lại thấp hơn so với các công ty cùng ngành như đã phân tích ở trên. Vì vậy, hệ số này thấp là do EBIT của Tổng công ty chưa cao, TCT nên có những biện pháp để thúc đẩy lợi nhuận của mình.
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROE của TCT, ta sử dụng phương pháp phân tích Dupont:
ROE = ROS * Hiệu suất sử dụng tổng TS * Hệ số tổng TS trên VCSH
Bảng 2.12 Chỉ số sử dụng trong phân tích Dupont
2006
2007
2008
ROS (lần)
0,77
1,13
1,12
ROS ngành (lần)
4,8
10
12,7
Hiệu suất sử dụng tổng TS (%)
1,13
1,19
1,4
Hiệu suất sử dụng tổng TS ngành (%)
1,3
0,6
N/A
Hệ số tổng TS/VCSH (lần)
2,44
2,42
2,29
Hệ số tổng TS/ VCSH ngành (lần)
2,71
3,04
2,7
Nguồn Báo cáo chỉ số ngành vận tải thủy
Qua phân tích Dupont, ta có thể thấy nguyên nhân chủ yếu làm cho ROE của TCT thấp là do ROS của TCT thấp hơn rất nhiều so với ROS của ngành. ROS thấp
do lợi nhuận sau thuế của TCT rất thấp. Trong khi đó doanh thu của TCT lại tương đối cao.
2.3 Đánh giá thực trạng tài chính của Tổng công ty vận tải thủy
2.3.1 Điểm mạnh
Thứ nhất: Tình hình tài chính của Tổng công ty tương đối ổn định và có xu hướng tích cực hơn qua các năm.
Trước tình hình khó khăn chung của nền kinh tế nói chung và ngành vận tải thủy nói riêng do tình hình trong nước và thế giới thường xuyên biến động, giá nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất tăng cao gây khó khăn rất nhiều cho các doanh nghiệp. Việc huy động vốn cũng gặp nhiều khó khăn, năm 2008 lãi suất vay ngân hàng rất cao. Mặc dù vậy, Tổng công ty và các đơn vị thành viên vẫn nỗ lực không ngừng vượt qua khó khăn nên kết quả đạt được là các chỉ tiêu như tổng tài sản, doanh thu, lợi nhuận của Tổng công ty đều tăng qua các năm. Tình hình thanh toán và tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn của TCT cũng đều có xu hướng tích cực qua các năm. Tình hình tài chính của Tổng công ty tương đối ổn định, rất ít biến động. Hàng năm, với mức doanh thu và lợi nhuận thu được, Tổng công ty luôn đảm bảo việc nộp ngân sách đầy đủ và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Thứ hai: Tổng công ty cùng các đơn vị thành viên đã có nỗ lực lớn trong việc đầu tư đổi mới máy móc trang thiết bị.
Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương đổi mới tài sản cố định của Hội đồng quản trị Tổng công ty, các doanh nghiệp (các công ty vận tải) đã tập trung đầu tư đổi mới tài sản cố định. Qua phân tích, ta cũng thấy được tỷ trọng tài sản cố định của Tổng công ty chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản và tăng đều qua các năm. Gần 15 năm hoạt động trong ngành vận tải thủy, Tổng công ty bứt phá ngoạn mục, chấp nhận cạnh tranh quyết liệt để mở rộng nhiều ngành nghề sản xuất kinh doanh song song với chiến lược phát triển đội tàu và đóng thêm nhiều loại phương tiện phù hợp với yêu cầu vận chuyển hàng container, hàng siêu trường, siêu trọng và vận chuyển ven biển.
Thứ ba: Chính sách phân phối thu nhập trong công ty được tiến hành hiệu quả, đảm bảo lợi ích của nhà quản lý và lợi ích của công nhân viên. Do tổ chức sản xuất ở địa bàn ngoại thành Hà Nội và nhiều công ty con ở các tỉnh thành lân cận nên nguồn nhân công của Tổng công ty khá dồi dào và chi phí nhân công rẻ. Lãnh đạo công ty đã chú ý đến việc củng cố khối đại đoàn kết trong toàn Tổng công ty; tạo bầu không khí vui vẻ giữa cán bộ và công nhân viên; sự hòa đồng tin tưởng, cởi mở, thân thiện giữa các nhân viên. Xây dựng môi trường Tổng công ty trong sạch, lành mạnh tạo động lực tinh thần cho nhân viên lao động tốt.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
Khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh của TCT tuy không phải là yếu nhưng thấp so với các công ty trong cùng ngành vận tải thủy. Chỉ số này không đồng đều trong các đơn vị thành viên. Công ty vận tải thủy số 2 có khả năng thanh toán tốt nhất (chỉ số thanh toán lớn hơn 2). Trong khi công ty vân tải và cơ khí đường thủy lại có khả năng thanh toán rất thấp (chỉ số này ở mức 0,191)
Khả năng thanh toán lãi vay của TCT tuy lớn hơn 1 nhưng so với các công ty trong cùng ngành cũng là rất thấp.
Doanh thu của TCT cao và tăng đều qua các năm, tuy nhiên lợi nhuận sau thuế lại không cao. Nếu so sánh với ngành thì tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty đều thấp, dẫn đến ROA, ROE của TCT không cao.
Tốc độ tăng của tổng vốn qua các năm tương đối thấp. TCT chưa đủ điều kiện để tiến hành cổ phần hóa công ty mẹ
Do đặc thù ngành nghề nên tài sản cố định của TCT chiếm tỷ trọng cao nhưng tỷ trọng nợ dài hạn của TCT lại thấp. Một số công ty con đã sử dụng nợ ngắn hạn để mua sắm tài sản cố định, những đơn vị này có tình hình tài chính khó khăn và khả năng thanh toán yếu.
Nguyên nhân
a) Nguyên nhân chủ quan
Công tác quản lý dự trữ còn chưa tốt
Tổng công ty có công tác quản lý dự trữ chưa tốt. Tiền và các khoản tương đương tiền được tổng công ty duy trì ở mức thấp. Lượng hàng dự trữ nhiều gây ứ đọng vốn và hạn chế khả năng thanh toán của Tổng công ty. Một số công ty con trong TCT có tình hình tiêu thụ yếu dẫn tới ứ đọng hàng hóa như: Công ty vận tải và cơ khí đường thủy; Công ty cổ phần cơ khí 75.
Công tác quản lý doanh thu, chi phí của Tổng công ty chưa hiệu quả
Công tác quản lý doanh thu, chi phí của Tổng công ty chưa thực sự hiệu quả. Trong bối cảnh khó khăn, lạm phát tăng cao, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao dẫn đến giá thành sản xuất tăng cao. Tổng công ty chưa có biện pháp giảm thiểu được chi phí dẫn đến giá vốn hàng bán tăng với tốc độ cao hơn doanh thu, lợi nhuận sau thuế thấp. TCT chưa có đội ngũ chuyên tìm hiểu nghiên cứu thị trường để có thể lựa chọn nguồn cung cấp tốt nhất với giá cả và chất lượng phù hợp.
Quá trình cổ phần hóa còn nhiều vướng mắc
Tổng công ty đã tiến hành cổ phần được 10 trên 12 đơn vị thành viên. Hai đơn vị còn lại là: Công ty vận tải và cơ khí đường thủy; Công ty vật tư kỹ thuật xây dựng công trình thủy. Hai đơn vị này cũng đang trong kế hoạch cổ phần hóa nhưng do nhiều nguyên nhân vẫn chưa tiến hành cổ phần hóa được.
Do không xác định được giá trị lợi thế vị trí địa lý của lô đất mà doanh nghiệp sử dụng làm trụ sở nên tiến trình cổ phần hóa Công ty Vận tải và Cơ khí đường thủy đến nay vẫn không thực hiện được. Chính việc cổ phần hóa chậm (xấp xỉ 5 năm) ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, tư tưởng của cán bộ công nhân viên dao động (nhiều cán bộ đã xin chuyển công tác…).
Đối với Công ty Vật tư kỹ thuật xây dựng công trình thủy, do phương án cổ phần hóa không thực hiện được Tổng công ty đã đề nghị và được Chính phủ, Bộ GTVT chấp thuận sáp nhập vào làm đơn vị trực thuộc Công ty mẹ - Tổng công ty Vận tải thủy.
b)Nguyên nhân khách quan
Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
Hiện nay, hầu hết các ngành nghề nói chung và ngành vận tải thủy nói riêng đang đứng trước thách thức vô cùng to lớn đó là khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu. Bắt đầu là khủng hoảng tài chính Mỹ, đến nay đó là khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó. TCT là một trong những DN Nhà nước kinh doanh vận tải và dịch vụ cũng bị ảnh hưởng về lượng hàng hóa vận chuyển, bốc xếp, việc làm cho khối công nghiệp.
Chiến lược phát triển vận tải, đa dạng hóa mặt hàng vận chuyển chưa phải đã đạt được kết quả tối ưu cho công tác đầu tư đóng mới phương tiện, thiết bị nhằm đổi mới và hiện đại hóa đội tàu gặp nhiều biến động do giá vật tư sắt thép, nhiên liệu tăng mạnh, lão vay thương mại quá cao, cơ chế vay ngày một khắt khe trong lúc nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động từ cổ đông còn rất ít ỏi nên kế hoạnh đầu tư hàng năm chưa đạt được mục tiêu vì thế tuy sản lượng vận tải tăng nhanh nhưng chưa khai thác hết tiềm năng to lớn của thị trường vận tải sông khu vực phía Bắc.
Cũng do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, trong năm 2008 lãi suất vay ngân hàng rất cao. Điều này dẫn đến việc huy động nợ dài hạn của TCT gặp rất nhiều khó khăn.
Sự cạnh tranh với các doanh nghiệp trong cùng ngành vận tải thủy
Hiện nay, với xu hướng phát triển vận tải đường thủy, ngày càng nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Điều này tạo nên sự cạnh tranh quyết liệt và TCT cũng không nằm ngoài sự cạnh tranh đó. Các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, quảng bá, cạnh tranh bằng giá cước vận tải…
Sự thay đổi chính sách của Nhà nước trong quá trình cổ phần hóa
Công ty Vận tải và Cơ khí đường thủy đã có kế hoạch CPH từ năm 2005 nhưng đến nay chưa thể cổ phần hóa được. Nguyên nhân chính của sự chậm trễ này là do có sự thay đổi chính sách của nhà nước trong quá trình cổ phần hóa. Sau khi Tổng công ty Vận tải thủy cùng với doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ cổ phần hoá của Công ty Vận tải và Cơ khí đường thủy trình Bộ GTVT phê duyệt giá trị doanh nghiệp thì lại được yêu cầu đơn vị phải tính bổ sung giá trị lợi thế vị trí địa lý đối với lô đất đang sử dụng của Công ty thuộc loại đất đô thị thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh theo Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 6/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số vấn đề về tài chính khi thực hiện chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành CTCP quy định tại Nghị định 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI THỦY
3.1 Định hướng phát triển của Tổng công ty vận tải thủy
3.2.1. Chiến lược khai thác phát triển lực lượng phương tiện vận tải
Qua số liệu điều tra nguồn hàng có nhu cầu vận chuyển phát triển đến năm 2015 thì nhóm hàng than phát triển nhiều nhất, chủ yếu than do sản xuất điện, cụ thể:
Than do sản xuất điện năm 2009 tổng nhu cầu tiêu thụ mới 6.500.000T đến 2015 là 65.700.000 gấp 10 lần. Trong đó, vận tải thủy đảm nhiệm trong năm 2009 mới 4 triệu tấn bằng 61,5%, năm 2015 là 46,7 triệu tấn bằng 71% ( trong đó 21,6 triệu tấn vận chuyển bằng đường biển, 25,1 triệu tấn vận chuyển bằng đường sông, như vậy đường sông tăng 6,3 lần)
Than sản xuất XM, phân bón và ngành công nghiệp khác đều tăng từ 1,5 lần – 2 lần.
Than xuất khẩu có xu hướng giảm nhiều, năm 2009 ngành than ký hợp đồng xuất khẩu 21 triệu tấn thì lượng truyền tải khoảng 10 – 11 triệu tấn, đến 2015 lượng xuất khẩu chỉ còn khoảng 5 triệu tấn, giảm 4 lần.
Ngoài hàng than, các loại hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy đều có nhu cầu tăng nhưng biến động không lớn như: Hàng Container, thiết bị, sắt thép, XM, vật liệu xây dựng… Năm 2009 nhu cầu khoảng 28 triệu tấn nhưng đến 2015 khoảng 35 triệu tấn tăng 1,25 lần.
Theo số liệu điều tra nguồn hàng và khả năng phát triển ta có thể định hướng phát triển vận tải của Tổng công ty đến năm 2015 như sau:
Tổng khối lượng do Tổng công ty vận chuyển là 17 triệu tấn hàng hóa tăng 2,1 lần so với năm 2009. Trong đó:
Than sản xuất điện: 13,6 triệu tấn tăng 3,4 lần so với năm 2009 bằng 28,6% nhu cầu vận chuyển đường thủy.
Vận tải bằng đường sông: 10 triệu tấn tăng 2,5 lần so với năm 2009 bằng sấp xỉ 45% nhu cầu vận chuyển đường sông.
Vận tải bằng đường biển: 3,6 triệu tấn bằng 17% nhu cầu vận chuyển đường biển.
Tổng cộng than là: 15,7 triệu tấn.
Hàng khác khoảng: 1,3 triệu tấn.
Như vậy từ 2010 – 2015 sản lượng vân tải tăng bình quân mỗi năm xấp xir15%/ năm. Để đạt được mục tiêu trên thì chiến lược của Tổng công ty như sau:
Xác định nguồn hàng chính của TCT là hàng than và trọng tâm là than cho sản xuất điện.
Khách hàng chiến lược là Tập đoàn công nghiệp Than – khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các Công ty sản xuất phân bón, các Công ty sản xuất Xi măng…
Ngoài mặt hàng chủ lực khách hàng chiến lược thì quan tâm đến những hàng hóa thế mạnh như: Container, hàng siêu trường, siêu trọng, thiết bị, sắt, thép và vật liệu xây dựng.
3.3.2. Định hướng phát triển cảng sông
3.3.2.1 Dự báo nguồn hàng và đặc điểm bốc xếp kinh doanh của cảng sông
Đặc điểm: Hệ thống cảng sông của TCT quản lý khi chuyển sang cơ chế thị trường, xu thế các khách hàng khép kín nên lượng hàng hóa về cảng phân tán, một số cảng khối lượng bốc xếp giảm hẳn như: Cảng Nam Định, Hà Bắc, Hòa Bình và kể cả Cảng Hà Nội, chỉ có duy nhất Cảng Việt Trì lượng hàng thông qua cảng ngày càng tăng. Mặt khác, hầu hết khối lượng do TCT vận chuyển lại bốc xếp các cảng chuyên dụng của khách hàng nên sự hỗ trợ giữa vận tải và bốc xếp khó khăn. Các cảng đều được xây dựng từ thập kỷ 60 -70 của thế kỷ 20 do đó hiện nay hạ tầng xuống cấp, thiết bị lạc hậu. mặt khác sự phát triển của xã hội, đô thị phát triển các cảng trong thành phố và khu dân cư nên môi trường không đảm bảo khả năng phải di dời hoặc chuyển đổi công năng như cảng Hà Nội, Nam Định, Hà Bắc.
Dự báo nguồn hàng bốc xếp kinh doanh của cảng: do đặc điểm trên dự báo hàng hóa thông qua cảng tăng không nhiều, thậm chí có một số cảng có nguy cơ giảm. Các cảng có lượng hàng hóa thông qua năm tới tăng là Cảng Việt Trì, Bích Hạ, Ba Cấp, Hòa Bình, Mường la. Tiềm năng lượng hàng xuất nhập vừa qua tăng nhiều nhất là cảng Việt Trì khả năng đến năm 2015 lượng hàng thông qua gấp 2 lần năm 2009 đạt khoảng trên 2 triệu tấn.
Chiến lược khai thác và định hướng kinh doanh sản xuất cảng
Chiến lược khai thác: Từ đặc điểm và dự báo nguồn hàng qua các các cảng sông có thể định hướng chiến lược khai thác:
Căn cứ vào vị trí địa lý, lợi thế về đất đai của từng cảng để làm công tác Marketing, thu hút nguồn hàng, chính sách hậu mãi phục vụ khách hàng.
Nghiên cứu thị trường để chuyển công năng một số cảng từ bốc xếp là chính chuyển sang dịch vụ khác lợi thế hơn.
Đổi mới tư duy theo cơ chế thị trường, xóa bỏ hoàn toàn nếp nghĩ trước đây là các khách hàng, các đơn vị vận tải cần Cảng và nay phải ngược lại.
Định hướng phát triển sản xuất Cảng:
Các Cảng như Hà Nội, Hà Bắc, Nam Định phải chuyển kinh doanh theo hướng Cảng sạch, bốc xếp hàng hóa bao kiện, giá trị hàng hóa cao, không ô nhiễm. Chuyển từ bốc xếp chính sang các dịch vụ khác như: Thuê kho bãi, du lịch, giao thông tĩnh, đặc biệt Hà Nội trở thành cảng xanh – sạch – đẹp của Thủ đô.
Cảng Việt Trì phải phát triển đều các mặt nhưng kinh doanh, bốc xếp vẫn là trọng tâm phấn đấu đến năm 2025 sản lượng thông qua cảng đạt 2,2 triệu tấn. Các dịch vụ khác như vận tải thủy – bộ, kho bãi nhẵn phục vụ phát triển kinh doanh bốc xếp.
Các Cảng Hòa Bình, Ba Cấp, Bích Hạ, Mường La trong những năm tới lấy mục tiêu bốc xếp kết hợp vận tải phục vụ các công trình thủy điện là chính. Song từ 2012 – 2015 phải tập trung phát triển các dịch vụ khác như: Du lịch, giao thông tĩnh, kinh doanh kho bãi…
3.2 Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Tổng công ty vận tải thủy
Để cải thiện tình hình tài chính của một doanh nghiệp, theo lý thuyết, các nhà lãnh đạo cần có chính sách thực hiện nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp: khả năng thanh toán, cơ cấu vốn hợp lý, khả năng hoạt động, khả năng sinh lời. Từ thực tế kinh tế xã hội trên thế giới, của Việt Nam và xu thế phát triển của ngành vận tải thủy nói chung và TCT vận tải thủy nói riêng, có thể đưa ra một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của TCT vận tải thủy:
3.2.1 Cải thiện khả năng thanh toán của Tổng công ty
Khả năng thanh toán của TCT là khả năng trả được nợ khi đáo hạn của các khoản nợ của TCT, đây là một tiêu chí quan trọng phản ánh tình hình tài chính và năng lực kinh doanh của TCT, đánh giá một mặt quan trọng về hiệu quả tài chính. Đồng thời, thông qua đó có thể thấy rõ được những rủi ro tài chính của TCT như: không thanh toán được nợ khi đến hạn, có thể dẫn đến phá sản.
Khả năng thanh toán của TCT gồm thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và thanh toán các khoản nợ trung và dài hạn. Trong đó, các khoản nợ trung và dài hạn chủ yếu là sử dụng lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh để thanh toán. Thanh toán nợ ngắn hạn dựa chủ yếu vào tài sản ngắn hạn (hay tài sản lưu động) của TCT để đảm bảo. Các khoản nợ ngắn hạn được gọi là các khoản nợ lưu động, tức là các khoản nợ có thời hạn trong vòng một năm. Loại nợ này phải thanh toán bằng tiền mặt hoặc các tài sản ngắn hạn khác. Các khoản nợ này có rủi ro cao đối với tình hình tài chính của TCT. Nếu không thanh toán đúng hạn thì sẽ làm cho TCT phải đứng trước nguy cơ vỡ nợ. Do đó, trong bảng cân đối tài sản, các nhà quản lý luôn phải quan tâm đến mối quan hệ đối ứng của các khoản nợ và tài sản ngắn hạn, phải dùng tài sản ngắn hạn để đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn. Như đã phân tích ở chương 2 thì khả năng thanh toán của TCT chưa thật sự tốt vì các chỉ số khả năng thanh toán hiện hành của TCT trong 3 năm tuy có xu hướng tăng dần nhưng đều nhỏ hơn 1. Tài sản ngắn hạn của TCT chưa đủ để đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn. Do đó, TCT nên có một cơ chế quản lý tài sản ngắn hạn một cách hợp lý.
Thứ nhất: Tổng công ty nên tăng tỷ trọng của tiền và các khoản tương đương tiền.
Như đã phân tích thì tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền của TCT là chưa cao nên dẫn đến khả năng thanh toán nhanh của TCT tuy chưa đến mức yếu kém nhưng vẫn còn khá thấp. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc giữ đủ tiền cho kinh doanh có những lợi thế sau:
+ Khi mua các hàng hóa dịch vụ nếu có đủ tiền mặt, công ty có thể được hưởng lợi thế chiết khấu.
+ Giữ đủ tiền mặt, duy trì tốt khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh giúp doanh nghiệp tạo được uy tín với ngân hàng và nhà cung cấp. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể mua hàng với những điều kiện thuận lợi và được hưởng mức tín dụng rộng rãi.
+ Giữ đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh do chủ động trong các hoạt động thanh toán chi trả.
+ Khi có đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu trong trường hợp khẩn cấp như đình công, hỏa hoạn, vượt qua khó khăn do yếu tố thời vụ và chu kỳ kinh doanh.
Đảm bảo một lượng tiền mặt nhất định để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn khi gần đến hạn để tránh rủi ro từ phía chủ nợ. Có thể vì một lý do nào đó chủ nợ đòi yêu cầu thanh toán ngay. Ngoài ra, TCT cũng nên dự trữ một số chứng khoán có tính thanh khoản cao như: trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc Nhà nước và các loại chứng khoán của các tổ chức nước ngoài nhằm đảm bảo cho tính thanh khoản cho tài sản lưu động.
Thứ hai: Giảm lượng hàng hóa dự trữ
Nguyên vật liệu dữ trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để cho quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành bình thường. Bởi vì, đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ.
Qua phân tích, ta thấy mức dự trữ hàng hóa của TCT khá cao so với các công ty trong cùng ngành vận tải thủy. TCT lấy hoạt động kinh doanh vận tải làm nòng cốt. Do đó cũng không nên dự trữ hàng hóa quá nhiều. Việc dữ trữ quá lớn sẽ gây tốn kém chi phí, ứ đọng vốn. Tuy nhiên, nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loạt các hậu quả tiếp theo. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải có giải pháp nhằm quản lý hoạt động dự trữ sao cho hợp lý nhất. Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ được nâng lên hay số vòng quay vốn tăng.
Thứ ba: Có chính sách tín dụng hợp lý đối với các khoản phải thu
Một trong những tài sản lưu động mà TCT cần phải quan tâm nữa đó là các khoản phải thu.Các khoản phải thu của TCT bao gồm: các khoản phải thu khách hàng, các khoản trả trước cho người bán, các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn, các khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi. TCT nên có chính sách tín dụng không quá lỏng để tránh bị chiếm dụng vốn và nguy cơ khó đòi được các khoản phải thu này. Việc nới lỏng chính sách tín dụng đối với các khoản phải thu sẽ là cần thiết trong trường hợp cần thu hút khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh với các công ty cùng ngành. Việc này làm tăng chi phí của tổng công ty. Do tỷ trọng các khoản phải thu của tổng công ty trong tổng tài sản ngắn hạn là tương đối lớn nên tổng công ty cần cân nhắc kỹ lưỡng về khoản mục này. Để giúp Tổng công ty có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu, hạn chế phát sinh các chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, Tổng công ty có thể áp dụng các biện pháp sau:
Mở sổ theo dõi các khoản nợ phải thu trong và ngoài Tổng công ty, thường xuyên đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn.
Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán như: giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hay trả trước một phần giá trị đơn hàng (Hiện nay TCT đang áp dụng biện pháp này có nghĩa là đối với mỗi khoản phải thu khách hàng, TCT đều yêu cầu khách hàng phải thế chấp bằng một chứng chỉ có giá trị tín phiếu, trái phiếu hay giấy bảo lãnh của ngân hàng)
Khi ký kết hợp đồng cần phải đề cập đến vấn đề các khoản thanh toán vượt quá thời hạn. Trong trường hợp đó, TCT phải được hưởng lãi suất khoản phải thu tương ứng với lãi suất quá hạn của ngân hàng. Sự ràng buộc này sẽ thúc đẩy khách hàng phải thanh toán nợ cho TCT.
TCT cũng nên áp dụng cho khách hàng hưởng chiết khấu. Đây là một biện pháp mang lại hiệu quả tương đối cao, song các khoản này lại có ảnh hưởng trực tiếp đến việc giảm doanh thu, TCT phải áp dụng biện pháp này một cách linh hoạt.
Trong phần nợ ngắn hạn, chỉ tiêu phải trả người bán chiếm tỷ trọng khá cao (năm 2007 là 31,3%và năm 2008 là 33%). Điều này chứng tỏ tổng công ty cũng đã chiếm dụng được một lượng vốn khá lớn từ các nhà cung cấp. Tuy nhiên, tỷ trọng phải trả người bán cũng nên giữ ở mức vừa phải vì nếu tỷ trọng này quá cao sẽ làm mất uy tín của tổng công ty đối với các nhà cung cấp. Tỷ trọng này cao dẫn đến nợ ngắn hạn của Tổng công ty cao làm giảm khả năng thanh toán của Tổng công ty.
3.2.2 Tăng cường huy động vốn để mở rộng hoạt động sản xuất – kinh doanh Vốn là điều kiện sống còn đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Đáp ứng nhu cầu tốt nhất nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh là một trong các biện pháp hàng đầu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua phân tích tình hình tài chính của Tổng công ty vận tải thủy , tổng vốn của Tổng công ty tăng qua các năm nhưng mức tăng này chưa cao. Do không có đủ vốn dài hạn, một số công ty con trong TCT đã dùng vốn ngắn hạn để đầu tư tài sản cố định dẫn đến khả năng thanh toán thấp. Do đó, để đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho sản xuất – kinh doanh của TCT, TCT có thể thực hiện huy động vốn từ các nguồn: huy động vốn chủ sở hữu và huy động nợ vay.
Thứ nhất: Tổng công ty nên sớm chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sớm
cổ phần hóa công ty mẹ vào thời điểm thích hợp để tăng vốn chủ sở hữu.
Để tăng vốn chủ sở hữu thì việc cổ phần hóa là rất cần thiết. Cổ phần hóa là hướng đi đúng đắn để huy động vốn cho đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả quản lý.
Cổ phần hóa chính là tạo điều kiện để cho những người góp vốn và người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Tổng công ty.
Thực tế cho thấy, hiệu quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp sau CPH được nâng cao rõ rệt. Kết quả đợt khảo sát hoạt động của 1.000 doanh nghiệp sau CPH do Quốc hội tiến hành trước đây cho thấy, 85% doanh nghiệp CPH hoạt động có lãi, cổ tức cao; vốn điều lệ tại những doanh nghiệp này tăng trung bình 44%, doanh thu tăng 23,6%, lợi nhuận tăng 39,7%, nộp ngân sách tăng 24,9%, thu nhập của người lao động tăng 12%, cổ tức bình quân đạt 17,11%, tỷ suất lợi nhuận trên vốn ở hầu hết doanh nghiệp CPH đạt từ 10 - 20%, có doanh nghiệp đạt trên 80%.
Những năm qua, tuy gặp nhiều khó khăn, nhưng Tổng công ty vẫn duy trì ổn định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đã đạt được nhiều thành tích: Tổng công ty đã huy động được một số lượng vốn lớn từ cán bộ công nhân viên chứng tỏ người lao động có trách nhiệm và gắn bó với hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, năng suất lao động tăng, tăng lợi nhuận...Do đó duy trì VCSH của Tổng công ty và có xu hướng tăng qua các năm. Hiện nay, Tổng công ty đã tiến hành cổ phần hóa được 9 trên 11 đơn vị thành viên. Trong đó, có 7 đơn vị Nhà nước nắm cổ phần chi phối. Hai đơn vị còn lại là Công ty vận tải cơ khí đường thủy và Công ty vật tư kỹ thuật xây dựng công trình thủy có kế hoạch cổ phần hóa. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân như đã phân tích ở chương 2 nên vẫn chưa triển khai được.
Đối với những đơn vị đã cổ phần hóa: nên xóa bỏ tình trạng cổ phần hóa khép kín, tăng lượng cổ phần bán ra ngoài doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư chiến lược được tham gia với tỷ lệ sở hữu vốn lớn hơn, có vai trò và tác động thực sự làm thay đổi cung cách quản lý, tăng tiềm lực tài chính, công nghệ...
Đối với những đơn vị chưa đủ điều kiện cổ phần hóa, cần phối hợp thường xuyên với các tư vấn được chỉ định thầu thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp. Do việc xác định tài sản của doanh nghiệp rất phức tạp và chưa thống nhất, trong khi các tư vấn hầu như đều không nắm rõ những đặc thù của ngành vận tải thủy.
Ngoài ra, để sớm tiến hành cổ phần hóa công ty mẹ thì TCT cần phải phân tích và đánh giá đúng tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính hiện tại của Tổng công ty để có những quyết định, hành động đúng đắn, phù hợp.
Thứ hai: Huy động vốn dài hạn từ các tổ chức tín dụng
Ngân hàng có vai trò bổ sung vốn kịp thời cho các doanh nghiệp. Qua phân tích, ta thấy việc bổ sung vốn trung và dài hạn cho TCT là thật sự cần thiết. Hiện nay các khoản nợ ngắn hạn của TCT đã dư thừa. Hơn nữa các khoản nợ ngắn hạn có thời hạn ngắn (dưới 1 năm) nên việc gia tăng nguồn tài trợ này dễ dẫn đến tình trạng các khoản nợ ngắn hạn chồng chất lên nhau, gây mất khả năng thanh toán. Trong khi TCT đang cần những nguồn tài trợ có thời gian dài để đầu tư TSCĐ. Vì vậy TCT nên giảm nợ ngắn hạn thay bằng nợ dài hạn. Mặc dù các khoản vay dài hạn có chi phí lớn hơn nên có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của TCT nhưng xét về mục tiêu lâu dài thì đó là điều cần thiết. Từ đó, TCT có thể sử dụng vốn ngắn hạn và dài hạn hiệu quả hơn nhằm tạo cho quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục. Do vậy, đảm bảo vốn luân chuyển đều đặn, tạo điều kiện bảo toàn và phát triển vốn.
Trong thời gian tới, để huy động được nguồn tài trợ này, Tổng công ty cần:
Tính toán, lựa chọn, thiết lập được các phương án kinh doanh cũng như các phương án đầu tư có tính khả thi cao.
Trong sản xuất, phải lựa chọn được cơ cấu sản phẩm hợp lý để sản xuất sao cho vừa đảm bảo được chi phí sản xuất cộng chi phí ngân hàng mà vẫn có lãi.
Yêu cầu đặt ra đối với Tổng công ty là:
TCT cần phải đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của ngân hàng và các tổ chức tín dụng để được vay vốn trung và dài hạn.
TCT cần phải đảm bảo sử dụng tốt các nguồn vốn khác để khi để khi giảm nợ ngắn hạn tức là vốn lưu động giảm sẽ không gây ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của TCT.
Số vốn dài hạn này phải được sử dụng đúng mục đích là đầu tư cho TSCĐ cần thiết và dự án đầu tư là khả thi.
Chi phí huy động và sử dụng vốn dài hạn không quá lớn so với tổng vốn ngắn hạn, làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ưu điểm của các khoản vay dài hạn là những giao dịch vay mượn này tương đối linh hoạt. Hiện nay, các ngân hàng có thể thiết lập lịch trả nợ phù hợp với dòng thu nhập của doanh nghiệp, cũng như bản thân TCT có thể có thời gian để lập kế hoạch trả nợ.
Nhược điểm của hình thức này là thủ tục phức tạp.
Thứ ba: Xem xét tận dụng thêm các phương thức huy động vốn khác như phát hành trái phiếu, thuê tài chính.
Nếu việc vay vốn dài hạn từ ngân hàng, các doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề thủ tục thì huy động vốn bằng phát hành trái phiếu và sự có mặt của các công ty cho thuê tài chính đã mở ra nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Phát hành trái phiếu
Về phương diện chính sách, Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư mới được Quốc hội thông qua năm 2005 đã cho phép các doanh nghiệp được phát hành trái phiếu để huy động vốn từ thị trường.Tiếp đó, Nghị định 52/2006/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra đời đã tạo ra một kênh mới cho việc huy động vốn của doanh nghiệp.
Trái phiếu hiện được xem như là một giải pháp tốt giúp doanh nghiệp thiếu vốn có vốn để đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, hiện nay TCT chưa sử dụng tới biện pháp này.
Kênh huy động vốn từ phát hành trái phiếu này không chỉ giúp doanh nghiệp có vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn trong nước, giảm bớt gánh nặng cho vay vốn trung và dài hạn của hệ thống ngân hàng, góp phần hạn chế các rủi ro tiềm tàng của hệ thống tài chính. Bên cạnh đó, doanh nghiệp với áp lực phải đảm bảo thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc lãi cho người mua sẽ phải năng động, sáng tạo hơn để tăng hiệu quả sử dụng đồng vốn, tăng lợi nhuận sản xuất kinh doanh.
Để có thể duy trì việc huy động vốn theo phương thức phát hành trái phiếu, TCT cần đáp ứng những yêu cầu sau:
Hoạt động phát hành trái phiếu của TCT phải đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư và tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan.
Số tiền thu được từ phát hành trái phiếu được sử dụng theo đúng cam kết với các nhà đầu tư và thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc, lãi trái phiếu khi đáo hạn.
Bên cạnh đó, TCT phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công bố thông tin và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin đã công bố cũng như các trách nhiệm cam kết với tổ chức bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành, đại lý thanh toán và tổ chức được ủy quyền đấu thầu trái phiếu.
Thuê tài chính
Thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng bên thuê và bên cho thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã thoả thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê.
Ưu điểm :+ Cho thuê tài chính cho phép bạn sử dụng linh hoạt đồng vốn của mình vào mục đích khác, nhằm mang lại lợi ích nhiều hơn thay vì phải đầu tư vốn để mua tài sản cố định, giúp bạn tận dụng được cơ hội kinh doanh.+ Sử dụng cho thuê tài chính sẽ không làm ảnh hưởng tới hạn mức tín dụng của doanh nghiệp khi doanh nghiệp đi vay vốn ngân hàng.+ Cho thuê tài chính có phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt phù hợp với chu chuyển vốn của doanh nghiệp.+ Phí thuê tài chính được hạch toán vào giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp giảm nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước.+ Sử dụng tài sản thuê không nhất thiết phải có tài sản thế chấp.+ Cho thuê tài chính giúp bạn có nhiều cơ hội chủ động trong lựa chọn thiết bị, dễ dàng đổi mới công nghệ, tiếp cận và sử dụng những máy móc, thiết bị hiện đại nhất.., từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tận dụng được cơ hội kinh doanh.
Nhược điểm :+ Mặc dù cho thuê tài chính là loại hình cấp tín dụng trung và dài hạn khá phổ biến trên thế giới và có nhiều lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên, sau 11 năm có mặt, thị trường cho thuê tài chính Việt Nam chỉ có 12 công ty được thành lập dưới các hình thức sở hữu khác nhau.+ Vốn điều lệ trung bình của một doanh nghiệp cho thuê tài chính là 150 tỉ đồng - rất nhỏ so với vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại (thường là trên 1.000 tỉ đồng). Và hiện có nhiều doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả.Thực tiễn cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam không mấy quan tâm đến loại hình dịch vụ này, nguyên nhân có thể là vì:+ Doanh nghiệp hiểu biết về kênh cấp vốn qua dịch vụ cho thuê tài chính còn hạn chế; hoạt động quảng bá, giới thiệu dịch vụ này đến doanh nghiệp còn yếu.+ Theo một cuộc khảo sát ngẫu nhiên mới đây đối với 1.000 doanh nghiệp thuộc các thành phần khác nhau thì hơn 70% số doanh nghiệp được hỏi trả lời rằng họ biết rất ít và chưa bao giờ tìm hiểu, sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính; gần 20% hoàn toàn không biết về dịch vụ này, thậm chí có doanh nghiệp hiểu cho thuê tài chính như hoạt động mua trả góp, nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ bản chất cấp tín dụng của dịch vụ cho thuê tài chính, chưa thấy rõ được hiệu quả, lợi ích từ dịch vụ cho thuê tài chính mang lại...+ Giá cho thuê (gồm tiền trích khấu hao tài sản thuê, phí, bảo hiểm...) hiện nay còn cao. Nếu bỏ qua các yếu tố an toàn, chi phí bỏ ra ban đầu thấp... thì cho đến hết thời hạn thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê sẽ phải thanh toán tổng số tiền đối với tài sản thuê cao hơn so với đi vay từ các nguồn khác như ngân hàng.Như vậy, nếu tính ra lãi suất thì lãi suất thuê tài chính cao hơn lãi suất vay ngân hàng, bởi vì lãi suất thuê tài chính còn phải cộng thêm các chi phí về lắp đặt, vận hành, bảo hiểm... của bên cho thuê phải bỏ ra.+ Hành lang pháp lý về cho thuê tài chính chưa hoàn thiện đồng bộ, nhiều quy định cần phải được luật hóa. Các quy định về sở hữu, về tổ chức, hoạt động, vốn điều lệ... trong các văn bản còn nhiều vấn đề phải bàn.
Qua những ưu điểm và nhược điểm của hình thức thuê tài chính, TCT có thể xem xét tận dụng thêm hình thức huy động vốn này.
3.2.3 Cải thiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm khả năng hoạt động và khả năng sinh lời.
Tổng công ty vận tải thủy là một doanh nghiệp lớn hoạt động trong nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Nhưng lĩnh vực hoạt động chủ yếu là cung cấp các dịch vụ vận tải. Do đó, tổng công ty có thể áp dụng một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng vận tải đường thủy. Từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Một số giải pháp nhằm cải thiện khả năng hoạt động của Tổng công ty
Thứ nhất: Chú trọng công tác tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất một cách hợp lý, an toàn, quảng bá thương hiệu và không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ để giữ uy tín đối với các chủ hàng, tăng năng suất phương tiện để bù đắp chi phí, quyết tâm chỉ đạo đạt vượt chỉ tiêu đặt ra.
Thứ hai: Mở thêm các tuyến mới, mặt hàng mới
Ngoài các nguồn hàng truyền thống như than điện, đạm, than cho sản xuất xi măng, than chuyển tải cho xuất khẩu cát, đá, sỏi... Tổng công ty nên xem xét việc mở thêm các tuyến mới, mặt hàng mới đặc biệt là hàng container, hàng qua Cảng Hải Phòng, vật tư thiết bị phục vụ cho công trình xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La. . Thực hiện đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm để tăng doanh thu và giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Thứ ba: Chọn thời điểm giá thiết bị phù hợp để đổi mới đầu tư TSCĐ
Trong điều kiện chi phí đầu vào luôn biến động, TCT cần chọn thời điểm giá kim khí phù hợp để tiến hành đầu tư bổ sung, thay thế chủng loại phương tiện vận tải thủy, thiết bị xếp dỡ, thiết bị cơ xưởng theo mục tiêu đã đề ra. Phấn đấu đến năm 2010 có đội tàu không còn chủng loại phương tiện nhỏ, chất lượng hiệu quả hoạt động không cao. Rà soát toàn bộ tài sản cố định, có những tài sản cố định công nghệ đã quá lạc hậu, tình trạng kỹ thuật yếu, kinh doanh hiệu quả không cao, những tài sản cố định hiện không có nhu cầu sử dụng để bán thu hồi vốn, bù đắp các khoản lỗ của sản xuất vận tải để đảm bảo chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận chung của toàn Tổng công ty.
Thứ tư: Tăng cường tham gia hoạt động trên thị trường tài chính.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xuất hiện nhiều hình thức kinh doanh khác nhau. Vì thế, bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT, TCT cũng nên tham gia đầu tư vào hoạt động tài chính. Qua phân tích tình hình tài chính của TCT ta thấy tỷ trọng đầu tư chứng khoán của TCT vẫn còn rất nhỏ. Đây là một lĩnh vực đầu tư có mức độ rủi ro lớn nhưng lợi nhuận mà nó mang lại rất cao. Việc tham gia vào thị trường tài chính cũng hứa hẹn mang lại cho TCT nhiều khoản lợi lớn. Việc đa dạng hóa các loại hình kinh doanh sẽ giúp TCT tăng lợi nhuận, san sẻ rủi ro giữa các loại hình kinh doanh khác nhau, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong chiến lược phát triển lâu dài của TCT.
Thứ năm: Tiết kiệm chi phí tới mức có thể
Như chúng ta đã biết các yếu tố cấu thành lợi nhuận của doanh nghiệp là doanh thu và chi phí.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – tổng chi phí
Như vậy để tăng lợi nhuận thì một mặt Tổng công ty có chính sách sản xuất và cung ứng dịch vụ để tăng doanh thu, một mặt có những chính sách chi phí tối thiểu để làm giảm tổng chi phí.
Để nâng cao doanh thu, như cũng đã đề cập một số biện pháp ở trên. Việc nâng cao doanh thu là một trong những mục tiêu của Tổng công ty. Trên thực tế qua phân tích ta thấy doanh thu của Tổng công ty tăng liên tục trong những năm qua. Tăng doanh thu đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên mục tiêu hàng đầu của Tổng công ty là lợi nhuận chứ không phải là doanh thu nói chung. Thực tế phân tích cho thấy doanh thu của Tổng công ty tương đối cao nhưng lợi nhuận còn khiêm tốn.
Tổng công ty cần cố gắng giảm các khoản chi phí khác: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty. Về cơ bản thì các khoản chi phí này gần như là cố định, lại rất khó kiểm tra và kiểm soát nên rất dễ bị lạm dụng, đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, TCT cần xây dựng định mức chi tiêu, không vượt quá mức khống chế tối đa theo tỷ lệ phần trăm tính trên doanh thu.
Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp cũng là một biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí cho Tổng công ty.
Mua chịu là một hình thức đã rất phổ biến trong môi trường kinh doanh hiện nay. Một công ty có thể không đủ tiêu chuẩn để vay ngân hàng nhưng vẫn có thể mua chịu được. Để tận dụng tốt nguồn lợi này Tổng công ty cần chú ý mua chịu các nhà cung cấp lớn và họ mới có đủ khả năng bán chịu với thời hạn dài cho các doanh nghiệp. Ngoài ra, Tổng công ty cần tận dụng thời hạn thiếu chịu: nếu muốn hưởng chiết khấu TCT nên thanh toán vào ngày cuối cùng của thời hạn chiết khấu. Còn nếu không đủ khả năng thì nên để đến ngày hết hạn hóa đơn mới thanh toán là có lợi nhất. TCT cũng nên tránh việc trì hoãn các khoản tiền mua trả chậm vượt quá thời hạn phải trả. Bởi vì, nó có thể gây những tác động tiêu cực làm tổn hại đến uy tín, vị thế và các mối quan hệ của Tổng công ty. Hơn nữa, TCT còn phải gánh chịu chi phí tín dụng rất cao thậm chí còn có thể cao hơn cả lãi suất vay ngắn hạn.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước
Thứ nhất: Nhà nước cần tiếp tục cải tiến quy trình cổ phần hóa theo hướng đơn giản, giảm thủ tục hành chính.
Xét cả quá trình thì những quy định về cổ phần hóa DNNN ban hành chậm, thiếu đồng bộ, thay đổi, điều chỉnh, bổ sung nhiều lần gây khó khăn, vướng mắc trong thực hiện cổ phần hóa.
Quy trình cổ phần hóa còn phức tạp, một số nội dung chưa phù hợp, thiếu cụ thể, thủ tục rườm rà. Quy định về quản lý và giám sát việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện trực tiếp vốn nhà nước ở công ty cổ phần chưa đầy đủ, thực hiện thiếu thống nhất. Văn bản hướng dẫn thi hành Luật doanh nghiệp ban hành còn chậm.
Nhà nước cần phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương trong chỉ đạo, hướng dẫn cổ phần hóa, giải quyết tồn tại về tài chính, về quyền sử dụng đất đai còn thiếu đồng bộ, chưa kịp thời. Nhà nước nên chủ động xử lý dứt điểm các tồn đọng trước khi thực hiện cổ phần hóa.
Thứ hai: Bộ tài chính cần tiến hành nghiên cứu, áp dụng các chuẩn mực kế toán tiếp theo. Tiến tới ban hành luật kế toán Việt Nam.
Cùng với xu hướng phát triển liên tục của nền kinh tế thế giới, có sự chuyển dịch dần các thành phần kinh tế. Trong đó, thành phần kinh tế Nhà nước gặp nhiều khó khăn, một do có sự quản lý nhiều tầng của các cơ quan cấp trên. Một trong những mặt đó là chế độ kế toán. Chế độ kế toán của nước ta đã liên tục đổi mới và hoàn thiện cùng với xu thế phát triển, dần hòa nhập vào nền kinh tế thế giới.
Từ năm 2001 đến cuối năm 2006 Bộ Tài Chính đã ban hành gần 30 Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam (VAS) và các thông tư hướng dẫn các chuẩn mực. Đó là một sự nỗ lực rất đáng được biểu dương của các nhà làm chế độ kế toán, Bộ Tài Chính. Các VAS về cơ bản giống như các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) vì nó được dịch từ các IAS (việc nên làm) nhưng sau đó nó được sửa đổi, bổ sung, cắt bớt và kết quả là đôi khi nó làm mất đi tính nhất quán của toàn bộ hệ thống. Đặc biệt có một số hướng dẫn chuẩn mực cũng như các chế độ chế toán hiện hành còn có mâu thuẫn với một số VAS. Hơn thế nữa các họat động tập huấn, đào tạo các VAS mới còn nhiều hạn chế nên báo cáo tài chính của các công ty vẫn còn nhiều điều bất cập chưa đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư và các nhà quản lý.
Do vậy, Bộ tài chính cần xem xét vấn đề này trong quá trình nghiên cứu áp dụng các chuẩn mực kế toán tiếp theo, đồng thời nên xây dựng ban hành luật kế toán Việt Nam nhằm tạo nền tảng pháp lý hoàn chỉnh về kế toán và kiểm toán, tránh xảy ra tình trạng nhiều cơ quan có những quy định khác nhau về cùng một lĩnh vực hoạt động.
Thứ ba: Bộ tài chính nên có hướng dẫn và bắt buộc các đơn vị thực hiện phân tích tài chính tự đánh giá hoạt động kinh doanh, báo cáo lên cơ quan cấp trên.
Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp hiện nay vẫn diễn ra một cách tự phát, sơ sài. Trước mắt, Bộ tài chính nên giúp đỡ, tạo điều kiện cho các Công ty có nhu cầu phân tích tình hình tài chính cho phù hợp với lĩnh vực kinh doanh, quy mô kinh doanh của từng Công ty.
Thứ tư: Thực hiện việc đánh giá công tình hình tài chính công ty định kỳ và công bố kết quả công khai.
Hàng tháng, quý, năm thanh tra Nhà nước thông báo kết quả giám sát từ xa dựa trên việc phân tích các báo cáo tài chính do các doanh nghiệp Nhà nước, công ty gửi tới, kèm theo lời nhận xét và kiến nghị về những vấn đề cần chấn chỉnh đối với công ty. Tuy nhiên kết quả giám sát này chưa được công bố công khai cho các đối tượng quan tâm. Thiết nghĩ làm như vậy chính là tạo ra một tấm lá chắn vô hình cho các công ty nhỏ trở nên liều lĩnh, mạo hiểm hơn trong các nghiệp vụ kinh doanh. Dù sao các khách hàng và chủ nợ không biết công ty đã làm thế nào để đem lại lợi nhuận và đáp ứng yêu cầu của họ.
Thứ năm: Tiến tới hoàn thiện việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu
trung bình ngành.
Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là một căn cứ quan trọng khi phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cho các nhà phân tích có thể so sánh tình hình tài chính nói riêng và hoạt động tài chính nói chung khi căn cứ vào đó. Thực tế cho thấy khi phân tích tình hình tài chính, nếu không có chỉ tiêu chung của ngành làm giá trị tham chiếu, chỉ so sánh số liệu các năm với nhau thì không thể đánh giá và kết luận một cách chính xác khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Kiến nghị với Tổng công ty
Thứ nhất: Tổng công ty nên xúc tiến hoàn thiện chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để có thể tiến hành cổ phần hóa công ty mẹ một cách sớm nhất.
Xuất phát từ những lợi ích to lớn của việc cổ phần hóa đem lại. Tổng công ty nên sớm hoàn thiện thủ tục để cổ phần hóa công ty mẹ. Điều này cũng phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường.
Thứ hai: Tổng công ty nên quan tâm, chú trọng hơn nữa tới công tác phân tích tài chính.
Ban lãnh đạo Tổng công ty sớm ban hành một văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết quy trình thực hiện phân tích BCTC Tổng công ty làm cơ sở vận dụng cho các cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực này. Đặc biệt, việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là một phần bắt buộc và quan trọng được thực hiện hàng quý. Nếu thực hiện được điều đó mức độ chính xác trong đánh giá tình hình cũng như khả năng dự báo chiến lược sẽ tăng lên khá nhiều, nhờ đó chất lượng quản lý sẽ được nâng cao, tạo là một lợi thế cạnh tranh đáng kể trong các đơn vị thành viên.
Thứ ba: Tổ chức các khóa học ngắn hạn về phân tích và dự báo tài chính
Tổng công ty và các đơn vị thành viên cho các cán bộ quản lý. Vì việc xây dựng một phòng chuyên môn thực hiện công tác và dự báo tài chính ở công ty mà trong điều kiện hiện nay là không có hiệu quả và không khả thi. Muốn vậy Tổng công ty cần thường xuyên tổ chức các khóa học ngắn ngày để bổ sung kiến thức hiện đại về phương pháp phân tích BCTC cho cán bộ để họ có điều kiện thực hiện nhiệm vụ của mình một cách hệ thống và có hiệu quả.
KẾT LUẬN
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là một đề tài tổng hợp. Để phân tích đòi hỏi phải nhìn nhận từ tổng thể đến chi tiết của vấn đề mới có thể tổng hợp được các thông tin và thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ phân tích, đồng thời có thể trả lời được những câu hỏi liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp về hiệu quả hoạt động, những hạn chế và tiềm lực của doanh nghiệp.
Trong quá trình học tập tại khoa Ngân hàng – tài chính, Đại học Kinh tế quốc dân, em đã được trang bị những kiến thức cơ bản về tài chính doanh nghiệp và phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Kết thúc khóa học em đã quyết định lựa chọn đề tài này để có thể áp dụng những kiến thức mình đã được học vào tình hình thực tế tại doanh nghiệp mà mình thực tập. Qua đó, giúp em củng cố và trao dồi kiến thức chuyên môn cũng như thực tế.
Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích tình hình tài chính của TCT, em xin được đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của TCT và một số kiến nghị. Cụ thể, một số giải pháp cải thiện khả năng thanh toán, giải pháp tăng cường huy động vốn, giải pháp cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Kiến nghị tập trung chủ yếu vào các cơ quan quản lý Nhà nước và Tổng công ty vận tải thủy.
Tuy nhiên, đây là một đề tài khó, thời gian có hạn, sự hạn chế về thông tin và nhất là Tổng công ty vận tải thủy với nhiều đơn vị thành viên, địa bàn hoạt động rộng cho nên việc phân tích gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, khó có thể tránh khỏi thiếu sót.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CR
Chỉ số khả năng thanh toán hiện hành
QR
Chỉ số khả năng thanh toán nhanh
TIE
Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay
ROS
Hệ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
ROA
Sức sinh lời của TS
ROE
Sức sinh lời của VCSH
bq
Bình quân
TCT
Tổng công ty vận tải thủy
TCT
Tổng công ty vận tải thủy
TS
Tài sản
TSCĐ
Tài sản cố định
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
LNST
Lợi nhuận sau thuế
VCSH
Vốn chủ sở hữu
GTVT
Giao thông vận tải
HĐQT
Hội đồng quản trị
BCTC
Báo cáo tài chính
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
BCKQKD
Báo cáo kết quả kinhdoanh
BCLCTT
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tài chính năm 2006, 2007 và năm 2008 của Tổng công ty vận tải thủy
2. Sách ”10 năm xây dựng và phát triển của Tổng công ty vận tải thủy” Nhà xuất bản giao thông vận tải.
3. Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp" PGS.TS Lưu Thị Hương. Đại học kinh tế quốc dân.
4. Giáo trình " Phân tích báo cáo tài chính" PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc. Đại học Kinh tế quốc dân.
5. website www.kienthuctaichinh.com ; www.stox.vn ; www.vietstocks.vn ; www.ketoanviet.com ; www.saga.vn
6. Báo cáo các chỉ số ngành vận tải thủy của phòng nghiên cứu và phân tích công ty chứng khoán Tân Việt.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tóm tắt các chỉ số tài chính 29
Bảng 2.1 Cơ cấu tài sản của TCT 35
Bảng 2.2 Xu hướng biến động của tài sản 38
Bảng 2.3 Cơ cấu vốn 39
Bảng 2.4 Xu hướng biến động của cơ cấu vốn 39
Bảng 2.5 Chỉ số khả năng thanh toán của TCT 43
Bảng 2.6 Chỉ số khả năng thanh toán của ngành vận tải thủy 43
Bảng 2.7 Một số chỉ tiêu quan trọng trong báo cáo kết quả kinh doanh 44
Bảng 2.8 Tăng trưởng doanh thu và LNST ngành vận tải thủy 45
Bảng 2.9 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản TCT 46
Bảng 2.10 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TS ngành vận tải thủy 46
Bảng 2.11 Chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn 47
Bảng 2.12 Chỉ số sử dụng trong phân tích Dupont 48
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tài sản của TCT vận tải thủy 37
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO (VIP) 37
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu tài sản của TCT cổ phần vận tải dầu khí (PVT) 37
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu vốn của TCT vận tải thủy 41
Biểu đồ 2.5 Cơ cấu vốn của TCT cổ phần vận tải dầu khí (PVT) 41
Biểu đồ 2.6 Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO (VIP) 41
Biểu đồ 2.7 Hệ số nợ của TCT so với ngành 42
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_20cao_20tong_20hop1_1__7841.doc