Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1.Sự cần thiết nghiên cứu
Hiện nay, nước ta đang mở cửa giao lưu, hội nhập về kinh tế; đặc biệt là
Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO đã đưa các doanh
nghiệp vào một sân chơi mới đầy tính cạnh tranh và thử thách. Và đó cũng là cơ
hội tốt để các doanh nghiệp Việt Nam phát triển trên trường quốc tế.
Tuy nhiên, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường mở cửa, cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp phải tạo được một chổ đứng trên
thương trường. Muốn làm được như vậy, các doanh nghiệp phải tự nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của mình và để thực hiện điều này mỗi doanh nghiệp
phải hiểu rõ về tình hình tài chính của mình như thế nào để từ đó điều chỉnh hoạt
động kinh doanh cho phù hợp. Do đó, việc phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp là rất cần thiết, nó sẽ làm cơ sở cho việc quyết định đúng đắn để
đưa ra những chính sách thích hợp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao
nâng lực tài chính của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho doanh nghiệp có thể phát
huy được điểm mạnh, khắc phục điểm yếu về tài chính của doanh nghiệp mình
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh để mang lại nhiều lợi nhuận cho
doanh nghiệp và phục vụ cho nhu cầu quản lý tài chính trong toàn bộ nền kinh tế
quốc gia.
Vậy muốn tìm ra nguyên nhân để giải quyết đúng đắn thì việc phân tích
báo cáo tài chính là rất cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này
và từ các số liệu thực tế của Công ty cũng như sự hiểu biết của bản thân nên em
chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu
Giang”
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
- Căn cứ khoa học: Dựa trên những kiến thức đã học ở trường trọng tâm là
môn Quản Trị Tài Chính, Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh và Kế Toán Tài
Chính. Thông qua các lý thuyết về phân tích báo cáo tài chính để tính được các tỷ
số tài chính, phương pháp phân tích sơ đồ Dupont ngoài ra còn có một số tài
liệu tham khảo khác.
- Căn cứ thực tiễn: Dựa trên các hoạt động tài chính của doanh nghiệp
trong thời gian 3 năm gần đây thông qua các bảng báo cáo tài chính được các kế
toán viên tổng hợp lại như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá các báo cáo tài chính nhằm tìm ra những mặt mạnh
và cả những mặt yếu kém, từ đó đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng
đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng nguồn t ài chính của
doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
+ Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán.
+ Phân tích tình hình tài chính thông qua kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính.
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính.
Trên cơ sở phân tích và đánh giá trên sẽ đề ra những biện pháp cải thiện
những mặt còn hạn chế góp phần làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp
được cũng cố và vững mạnh hơn.
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định
Giả thuyết cho rằng khả năng tài chính của công ty luôn ổn định và có xu
hướng phát triển. Để kiểm định điều này, chúng ta tiến hành thực hiện một số
phương pháp phân tích dựa trên hệ thống báo cáo tài chính của công ty.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
+ Sự biến động của nguồn tài chính như thế nào?
+ Cơ cấu nguồn tài chính có hợp lý hay không?
+ Vấn đề sử dụng tài chính có hiệu quả như thế nào?
+ Những thế mạnh và mặt yếu kém về tài chính của công ty là do đâu?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang, số
184 Trần Hưng Đạo, Phường An Nghiệp, Quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ.
1.4.2. Thời gian
- Trực tiếp thâm nhập thực tế tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang trong
khoảng thời gian ngắn, bắt đầu từ ngày 02/02/2009 và kết thúc vào ngày
02/05/2009.
- Thu thập số liệu về tình hình tài chính của công ty từ năm: 2006 – 2008.
1.4.3. Đối tượng
Là tình hình tài chính của công ty
1.5. LƯỢC KHẢO CÁC TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Trong quá trình thực hiện luận văn em đã tham khảo tiểu luận tốt nghiệp: “
Phân tích hình tài chính công ty cổ phần vật tư Hậu Giang” thời gian từ 2004 –
2006 của Đặng Hoàng Hiếu, lớp kế toán 2003.
Trong bài tiểu luận, tác giả đã phân tích tình hình tài chính của công ty cổ
phần vật tư Hậu Giang thông qua những nội dung sau:
- Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn.
- Phân tích tình hình lợi nhuận.
- Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu như: khả năng thanh toán, tỷ số hoạt
động, tỷ số sinh lời, tình hình đầu tư và các đòn bẩy hoạt động.
Kết quả tác giả đã đánh giá tình hình tài chính của công ty như sau:
+ Tình hình tổng tài sản và nguồn vốn qua các năm điều tăng. Trong đó
nguồn vốn tăng là do nợ phải trả luôn tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn. Đây là
vấn đề không tốt vì sẽ dẫn đến tình trạng chi phí tài chính tăng.
+ Lợi nhuận có xu hướng tăng qua các năm, cho thấy tốc độ tăng doanh thu
nhanh hơn chi phí.
+ Tình hình khả năng thanh toán của công ty chỉ ở mức chấp nhận được
nhưng vẫn chưa cao. Đòi hỏi công ty cần phải cố gắng nổ lực hơn nữa trong việc
giải quyết vấn đề thanh toán của mình.
81 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2550 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
99 vòng, tức là 1 đồng tài sản đã
tạo được 6,99 đồng doanh thu.
Năm 2007 số vòng quay tổng tài sản đã tăng lên 7,67 vòng, tăng 0,68 vòng
so với năm 2006.
Năm 2008 số vòng quay tổng tài sản có phần giảm xuống chỉ còn 7,50
vòng, giảm 0,17 vòng so với năm 2007. Nguyên nhân làm cho số vòng quay tổng
tài sản giảm là do tốc độ tăng của tổng tài sản nhanh hơn so với doanh thu.
Tóm lại: Mặc dù quy mô hoạt động của công ty trong năm 2007 không lớn
hơn năm 2008 nhưng với hiệu suất sử dụng tài sản thì lại tốt hơn, nguyên nhân là
do trong năm 2008 dù quy mô hoạt động có được mở rộng nhưng tốc độ doanh
thu tăng không kịp với tốc độ mở rộng quy mô, điều này đã dẫn đến hiệu quả sử
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 52 SVTH: Nguyễn Văn Thành
dụng tài sản của công ty trong giai đoạn mở rộng quy mô không được khả quan
cho lắm.
4.4.2.5. Vòng quay khoản phải thu
Ta thấy vòng quay khoản phải thu luôn tăng trong 3 năm qua, cụ thể:
Năm 2006 là 10,80 vòng
Năm 2007 là 13,15 vòng
Năm 2008 là 14,81 vòng
Vậy là từ năm 2006 đến năm 2007 số vòng quay khoản phải thu tăng lên
2,35 vòng, nguyên nhân là do doanh thu thuần tăng lên khá cao trong khi đó
khoản phải thu thì lại tăng không đáng kể. Nhưng từ năm 2007 đến năm 2008 thì
vòng quay khoản phải thu tăng ít hơn chỉ có 1,66 vòng, nguyên nhân do khoản
phải phải thu có xu hướng tăng nhanh hơn trong năm 2008.
Tóm lại: Số vòng quay khoản phải thu của công có xu hương tăng trong 3
năm qua đã cho thấy khả năng thu hồi vốn của công ty tương đối tốt và vốn công
ty không bị tồn động tạo điều kiện thuận lợi trong việc thanh toán của công ty.
4.4.2.6. Vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện trong một đồng vốn lưu động sẽ có bao nhiêu đồng
doanh thu, ta có số vòng quay vốn lưu động qua các năm như sau:
Năm 2006 số vòng quay vốn lưu động là 7,91 vòng, thời gian một vòng
quay vốn lưu động là 46 ngày. Cho thấy cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra thì công
ty sẽ thu về 7,91 đồng doanh thu và để tạo ra được 7,91 đồng doanh thu công ty
phải mất 46 ngày.
Năm 2007 số vòng quay vốn lưu động là 8,69 vòng, tăng 0,78 vòng so với
năm 2006 và một vòng quay vốn lưu động mất 41 ngày.
Năm 2008 số vòng quay vốn lưu động đã giảm xuống nhưng với mức biến
động là không cao đạt 8,54 vòng, giảm 0,15 vòng so với năm 2007 và mất 42
ngày cho một vòng quay. Nguyên nhân là do vốn lưu động có xu hướng ngày
càng tăng nhanh hơn.
Tóm lại: Qua phân tích trên ta thấy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty trong năm 2008 tương đối không tốt, do công ty đã mở rộng vốn lưu
động mà chủ yếu là hàng tồn kho nên lượng vốn lưu động cần thiết để tạo ra 1
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 53 SVTH: Nguyễn Văn Thành
đồng doanh thu ngày càng tăng. Vì vậy công ty cần phải có chính sách thích hợp
nhằm tăng vòng quay vốn lưu động để tiết kiệm vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
4.4.3. Nhóm chỉ tiêu quản trị nợ
Phân tích nhóm chỉ tiêu quản trị nợ là một trong những yêu cầu rất cần thiết
khi phân tích tình hình tài chính của công ty. Thông qua việc phân tích chỉ tiêu
này chúng ta có thể thấy được mối quan hệ giữa tình hình nợ của công ty so với
tổng tài sản và nguồn vốn chủ sở hữu cũng như khả năng thực hiện nghĩa vụ tài
chính của công ty đối với các khoản đi vay như thế nào, để kịp thời điều chỉnh
khi công ty có nguy cơ mất khả năng thanh toán.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 54 SVTH: Nguyễn Văn Thành
C
hê
nh
lệ
ch
20
08
/2
00
7
65
.2
68
12
.6
10
77
.8
78
46
1
7.
94
7
8.
40
8
1
0,
46
2,
41
20
07
/2
00
6
6.
95
4
5.
80
3
12
.7
57
-1
.2
67
4.
09
8
2.
83
1
-2
-0
,6
2
4,
36
N
ăm
20
08
17
2.
75
9
41
.8
65
21
4.
62
4
2.
03
9
18
.3
00
20
.3
39
80
4,
13
9,
97
20
07
10
7.
49
1
29
.2
55
13
6.
74
6
1.
57
8
10
.3
53
11
.9
31
79
3,
67
7,
56
20
06
10
0.
53
7
23
.4
52
12
3.
98
9
2.
84
5
6.
25
5
9.
10
0
81
4,
29
3,
20
Đ
V
T
T
ri
ệu
đ
ồn
g
T
ri
ệu
đ
ồn
g
T
ri
ệu
đ
ồn
g
T
ri
ệu
đ
ồn
g
T
ri
ệu
đ
ồn
g
T
ri
ệu
đ
ồn
g
%
L
ần
L
ần
C
H
Ỉ
T
IÊ
U
N
ợ
ph
ải
tr
ả
N
gu
ồn
v
ốn
c
hủ
s
ở
hữ
u
T
ổn
g
tà
i s
ản
L
ãi
v
ay
L
ợi
n
hu
ận
tr
ướ
c
th
uế
L
ợi
n
hu
ận
tr
ướ
c
th
uế
v
à
lã
i v
ay
1.
T
ỷ
số
n
ợ
tr
ên
tổ
ng
tà
i s
ản
2.
T
ỷ
số
n
ợ
tr
ên
v
ốn
c
hủ
s
ở
hữ
u
3.
K
hả
n
ăn
g
th
an
h
to
án
l
ãi
v
ay
(
N
gu
ồn
:
B
ản
g
câ
n
đố
i k
ế
to
án
)
B
ản
g
13
:
C
Á
C
C
H
Ỉ
T
IÊ
U
Q
U
Ả
N
T
R
Ị
N
Ợ
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 55 SVTH: Nguyễn Văn Thành
4.4.3.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số này cho biết tổng tài sản của công ty được hình thành từ nợ phải trả
bao nhiêu %. Ta có tỷ số nợ trên tổng tài sản qua các năm như sau:
Năm 2006 = 81%
Năm 2007 = 79% , giảm 2% so với năm 2006, nguyên nhân là do tốc độ
tăng của tổng tài sản nhanh hơn so với tổng nợ phải trả.
Năm 2008 = 80%, tăng 1% so với năm 2007.
Qua phân tích trên ta thấy nợ phải trả chiếm một tỷ lệ khá lớn trong hoạt
động kinh doanh của công ty, hay nói cách khác mức độ đóng góp vốn chủ sở
hữu là tương đối thấp. Tỷ số này giảm trong năm 2007, cho thấy nợ phải trả có
phần tăng chậm lại, chủ yếu là do công ty đã giảm bớt nợ vay ngân hàng và được
bổ sung bằng nguồn vốn tự có của mình. Đến năm 2008 tỷ số này lại tăng lên,
nguyên nhân là do để đáp ứng nhầu cầu mở rộng quy mô kinh doanh đòi hỏi
công ty cần phải dự trữ một lượng hàng hóa khá lớn, điều này khiến cho công ty
tăng nợ vay và làm nợ phải trả lên đáng kể.
4.4.3.2. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu cho ta biết được công ty đang sử dụng bao
nhiêu đồng nợ trên một đồng vốn tự có của mình. Qua bảng trên ta thấy, năm
2006 cứ một đồng vốn chủ sở hữu thì có 4,29 đồng nợ tham gia hoạt động kinh
doanh. Năm 2007 tỷ số này giảm xuống còn 3,67, điều này cho thấy công ty đã
giảm nợ phải trả và được bổ sung bằng nguồn vốn tự có trong cơ cấu tài sản của
mình. Năm 2008 thì tỷ số này đã tăng lên 4,13, đây là dấu hiệu không tốt cho
thấy công ty đã lạm dụng các khoản nợ để phục vụ mục đích thanh toán, các
khoản nợ này là những khoản nợ ngắn hạn phục vụ cho hoạt động mua hàng hóa
là chủ yếu. Nhìn chung thì công ty còn phụ thuộc khá nhiều vào nguồn vốn bên
ngoài, chủ yếu là chiếm dụng vốn của nhà cung cấp và vay ngân hàng.
4.4.3.3. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay
Đây là hệ số được các nhà cung cấp tín dụng quan tâm hàng đầu trong việc
cung cấp tín dụng vì nó đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay của công ty. Ta có
tình hình khả năng thanh toán lãi vay của công ty qua 3 năm cụ thể như sau:
Năm 2006 = 3,20 lần
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 56 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Năm 2007 = 7,56 lần
Năm 2008 = 9,97 lần
Ta thấy năm 2006 khả năng thanh toán lãi vay là 3,20 lần. Trong năm 2007
thì tăng lên 7,56 lần, nghĩa là cứ 1 đồng chi phí lãi vay thì có 7,56 đồng thu nhập
để thanh toán. Đến năm 2008 chỉ tiêu này lại tiếp tục tăng và đạt 9,97 lần, tăng
2,41 lần so với năm 2007 tức là 1 đồng chi phí lãi vay thì có 9,97 đồng thu nhập
nhập đảm bảo thanh toán.
Tóm lại: Nhìn chung thì khả năng thanh toán lãi vay của công ty biến động
theo xu hướng tăng, đây là dấu hiệu rất tốt cho thấy việc chi trả lãi vay của công
ty luôn được đảm bảo. Mặc dù năm 2008 nợ vay của công ty tăng lên đáng kể,
nhưng chi phí lãi vay thì lại tăng với tốc độ chậm hơn so với 2 năm trước đó.
Nguyên nhân là do chính sách cắt giảm lãi suất của ngân hàng và sự tài trợ của
nhà nước đã làm cho chi phí lãi vay trong năm tăng không đáng kể. Khi đó lợi
nhuận của công ty trong năm 2008 cũng tăng rất nhanh, cho thấy tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty rất có hiệu quả, chính vì thế vấn đề này tạo điều
kiện thuận lợi cho công ty khi có nhu cầu cần vay thêm vốn.
4.4.4. Nhóm chỉ tiêu sinh lời
Đối với những công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại thì
mục tiêu cuối cùng của công ty là tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài
chính tổng hợp phản ảnh hiệu quả của toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh,
nó được xác định bằng chênh lệch giữa phần giá trị mà công ty thu được trong
kỳ với toàn bộ chi phí tương xứng để tạo nên giá trị đó và được thể hiện trên báo
cáo kết quả kinh doanh của công ty trong một kỳ kế toán. Khi công ty hoạt động
càng có hiệu quả thì lợi nhuận thu được càng nhiều. Nhưng có thể sai lầm nếu ta
chỉ căn cứ vào sự tăng lên hay giảm xuống của lợi nhuận để đánh giá hoạt động
của công ty là tốt hay xấu, mà chúng ta cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ
so sánh với phần giá trị đã thu được, với tài sản, với nguồn vốn chủ sở hữu bỏ ra,
thì mới có thể đánh giá chính xác hơn về hiệu quả của toàn bộ quá trình hoạt
động kinh doanh của công ty. Để làm rỏ vấn đề này, ta tiến hành đi sâu phân tích
các chỉ tiêu sau:
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 57 SVTH: Nguyễn Văn Thành
C
hê
nh
lệ
ch
20
08
/2
00
7
31
8.
35
0
6.
83
4
9.
20
6
45
.3
17
0,
30
10
2
20
07
/2
00
6
18
8.
33
9
3.
27
4
4.
66
5
14
.2
07
0,
20
8 2
N
ăm
20
08
1.
31
8.
36
0
15
.7
38
35
.5
60
17
5.
68
5
1,
19
44
9
20
07
1.
00
0.
01
0
8.
90
4
26
.3
54
13
0.
36
8
0,
89
34
7
20
06
81
1.
67
1
5.
63
0
21
.6
89
11
6.
16
1
0,
69
26
5
Đ
V
T
T
ri
ệu
đ
ồn
g
T
ri
ệu
đ
ồn
g
T
ri
ệu
đ
ồn
g
T
ri
ệu
đ
ồn
g
%
%
%
C
H
Ỉ
T
IÊ
U
D
oa
nh
th
u
th
uầ
n
L
ời
n
hu
ận
r
òn
g
N
gu
ồn
v
ốn
c
hủ
s
ở
hữ
u
bì
nh
q
uâ
n
T
ổn
g
tà
i s
ản
b
ìn
h
qu
ân
1.
T
ỷ
su
ất
lợ
i n
hu
ận
tr
ên
d
oa
nh
th
u
2.
T
ỷ
su
ất
lợ
i n
hu
ận
tr
ên
v
ốn
c
hủ
s
ở
hữ
u
3.
T
ỷ
su
ất
lợ
i n
hu
ận
tr
ên
tổ
ng
tà
i s
ản
(
N
gu
ồn
:
T
rí
ch
từ
b
ản
g
câ
n
đố
i k
ế
to
án
v
à
bả
ng
b
áo
c
áo
k
ết
q
uả
h
oạ
t đ
ộn
g
ki
nh
d
oa
nh
)
B
ản
g
14
:
C
Á
C
C
H
Ỉ
T
IÊ
U
S
IN
H
L
Ờ
I
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 58 SVTH: Nguyễn Văn Thành
4.4.4.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Đây là mối quan hệ giữa lợi nhuận với doanh thu, hai khoản mục này có
mối quan hệ mật thiết với nhau, doanh thu chỉ ra vai trò và vị trí của công ty trên
thương trường, còn lợi nhuận thì cho biết chất lượng và hiệu quả hoạt động của
cùng của công ty. Như vậy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho ta biết vai trò và
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Ta có tình hình tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu qua các năm như sau:
Năm 2006 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 0,69%, có nghĩa là cứ 100
đồng doanh thu thì sẽ tạo ra 0,69 đồng lợi nhuận.
Năm 2007 tỷ suất này tăng lên 0,89 %, tăng 0,20% so với năm 2006, cho
thấy tình hình lợi nhuận của công ty có bước tiến khả quan, nguyên nhân là do
tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn so với tốc độ tăng doanh thu.
Năm 2008 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu lại tiếp tục tăng và đạt 1,19%,
tăng 0,30% so với năm 2007. Mặc dù doanh thu cũng tăng với tốc độ khá cao,
nhưng với chính sách tiết kiệm và kiểm soát được các khoản mục chi phí nên đã
làm cho lợi nhuận trong năm 2008 tăng nhanh và vượt hơn so với tốc độ tăng
doanh thu.
Tóm lại: Nhìn chung ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty
tăng nhanh trong 3 năm qua, đây là biểu hiện tốt đã nói lên tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty là rất có hiệu quả.
4.4.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho chúng ta biết khả năng sinh lợi
của vốn chủ sở hữu bỏ ra.Với kết quả tính toán trên ta thấy rằng tỷ suất này qua
các năm đều tăng. Năm 2006 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra 26 đồng lợi
nhuận, năm 2007 cứ 100 đồng tạo ra 34 đồng lợi nhuận, tăng 8% so với năm
2006, đến năm 2008 trong 100 đồng vốn bỏ ra thì thu được 44 đồng lợi nhuận,
tăng 10% so với năm 2007.
Tóm lại: Qua 3 năm hoạt động thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của
công ty luôn biến động theo xu hướng tăng. Đặc biệt là trong năm 2008, tỷ suất
này tăng với tốc độ rất nhanh, đây là biểu hiện tốt cho thấy hiệu quả sử dụng vốn
của công ty ngày một tăng lên.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 59 SVTH: Nguyễn Văn Thành
4.4.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cho ta biết hiệu quả kinh doanh cũng
như hiệu quả sử dụng tài sản của công ty. Ta thấy tỷ suất này tăng đều qua 3
năm. Năm 2006 là 5%, sang năm 2007 là 7% và đến năm 2008 là 9%, tình hình
này cho thấy công ty sử dụng tài sản ngày càng có hiệu quả hơn.
Tóm lại: Qua phân tích trên thì hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trong
năm 2008 là tốt nhất, nghĩa là cứ 100 đồng tài sản thì sẽ tạo ra được 9 đồng lợi
nhuận. Tuy nhiên, so với tiềm lực của công ty hiện có thì tỷ suất này vẫn còn
tương đối thấp, do đó công ty cần có biện pháp để nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên
tài sản hơn nữa bằng cách tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất để nâng tốc độ
luân chuyển vốn lên.
4.5. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY
Trong quá trình hoạt động kinh doanh thì hiệu quả tài chính của công ty
chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Đặc biệt là nhóm các tỷ số tài chính trong đó
trọng tâm là tỷ suất sinh lời, do đó để hiểu rõ hơn về mối quan hệ cũng như sự
tác động qua lại giữa chúng ta tiến hành đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến tỷ suất sinh lời của công ty:
4.5.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROA
Ta biết:
ROA Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Số vòng quay tổng tài sản
Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần
ROA
Doanh thu thuần Tổng tài sản
Phương trình kinh tế: Q a b
Gọi Q0 = ROA năm 2006
Q1 ROA năm 2007
Q2 ROA năm 2008
a0 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2006
a1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2007
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 60 SVTH: Nguyễn Văn Thành
a2 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2008
b0 = Số vòng quay tổng tài sản năm 2006
b1 Số vòng quay tổng tài sản năm 2007
b2 Số vòng quay tổng tài sản năm 2008
Năm 2007:
Kỳ kế hoạch ký hiệu: 0
Kỳ thực tế ký hiệu: 1
Chỉ tiêu kỳ kế hoạch: Q0 a0 b0
Chỉ tiêu thực tế: Q1 a1 b1
Đối tượng phân tích: Q Q1 Q0 a1b1 – a0b0
= 0,89 7,67 – 0,69 6,99 = 2,00
Vậy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2007 tăng so với năm 2006 là
2,00%.
Để biết được có sự biến động như vậy là do đâu ta tiến hành phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến tình hình này.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng:
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố a: a a1b0 - a0b0
= 0,89 6,99 – 0,69 6,99 1,40
Như vậy do tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2007 tăng 0,2% so với
năm 2006 đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tăng 1,40%.
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố b: b a1b1- a1b0
= 0,89 7,67 – 0,89 6,99 = 0,60
Như vậy do số vòng quay tổng tài sản của năm 2007 tăng 0,68 vòng so với
năm 2006 đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tăng 0,60 %.
Tổng cộng các nhân tố: 1,40 + 0,60 = 2,00 = đối tượng phân tích ( Q )
Vậy các nhân tố làm tăng Q là nhân tố a tức tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
là 1,40% và nhân tố b tức số vòng quay tổng tài sản là 0,60%.
Năm 2008:
Kỳ kế hoạch ký hiệu: 1
Kỳ thực tế ký hiệu: 2
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 61 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Chỉ tiêu kỳ kế hoạch: Q1 a1 b1
Chỉ tiêu thực tế: Q2 a2 b2
Đối tượng phân tích: Q Q2 Q1 a2b2 - a1b1
= 1,19 7,50 - 0,89 7,67 = 2,00
Vậy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2008 vẫn tiếp tục tăng với tốc
độ 2,00% so với năm 2007.
Để biết có được kết quả này là do đâu ta tiến hành phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến tình hình này.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố a: a a2b1- a1b1
= 1,19 7,67 – 0,89 7,67 2,30
Như vậy do tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu năm 2008 tăng 0,30% so
với năm 2007 đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tăng 2,30%.
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố b: b a2b2- a2b1
= 1,19 7,50 – 1,19 7,67 = - 0,30
Như vậy do số vòng quay tổng tài sản của năm 2008 giảm 0,17 vòng so với
năm 2007 đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản giảm 0,30%.
Tổng cộng các nhân tố: 2,30 + (-0,30) = 2,00 = đối tượng phân tích ( Q )
Vậy nhân tố làm tăng Q là nhân tố a tức tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh
thu là 2,30% và nhân tố làm giảm Q là nhân tố b tức số vòng quay tổng tài sản là
0,30%.
4.5.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROE
Ta có:
Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Tổng tài sản
ROE = x x
Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Phương trình kinh tế: Q a x b x c
Gọi Q0 = ROE năm 2006
Q1 = ROE năm 2007
Q2 = ROE năm 2008
a0 = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2006
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 62 SVTH: Nguyễn Văn Thành
a1 = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2007
a2 = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2008
b0 Số vòng quay tổng tài sản năm 2006
b1 Số vòng quay tổng tài sản năm 2007
b2 Số vòng quay tổng tài sản năm 2008
c0 Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu năm 2006
c1 Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu năm 2007
c2 Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu năm 2008
Năm 2007:
Kỳ kế hoạch ký hiệu: 0
Kỳ thực tế ký hiệu: 1
Chỉ tiêu kỳ kế hoạch: Q0 a0 x b0 x c0
Chỉ tiêu kỳ thực tế: Q1 = a1 x b1 x c1
Đối tượng phân tích: Q = Q1 – Q0 = a1 x b1 x c1 – a0 x b0 x c0
= 32,50 – 24,50 = 8,00
Vậy tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2007 tăng so với năm 2006
là 8,00%. Để biết nguyên nhân sự tăng lên này là do tác động của nhân tố nào ta
sẽ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình trên như sau:
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố a: a a1 x b0 x c0 – a0 x b0 x c0
= 32,91 – 24,50 = 8,41
Như vậy do nhân tố tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2007 tăng 0,20%
so với năm 2006 đã làm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng 8,41%.
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố b: b a1 x b1 x c0 – a1 x b0 x c0
=36,11 – 32,91 = 3,20
Như vậy do nhân tố số vòng quay tổng tài sản năm 2007 tăng 0,68 vòng so
với năm 2006 đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng 3,20%.
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố c: c a1 x b1 x c1 – a1 x b1 x c0
= 32,50 – 36,11 = -3,61
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 63 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Do ảnh hưởng bởi nhân tố tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu năm 2007
giảm 0,62 lần so với năm 2006 đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
giảm 3,61%.
Tổng cộng các nhân tố ảnh hưởng 8,41 + 3,20 + (-3,61) = 8,00 = đối tượng
phân tích ( Q ).
Vậy các nhân tố làm tăng Q là nhân tố a tức tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu 8,41% và nhân tố b tức số vòng quay tổng tài sản 3,20%, còn nhân tố làm
giảm Q là nhân tố c tức tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu 3,61%.
Năm 2008:
Kỳ kế hoạch ký hiệu: 1
Kỳ thực tế ký hiệu: 2
Chỉ tiêu kỳ kế hoạch: Q1 a1 x b1 x c1
Chỉ tiêu kỳ thực tế: Q2 = a2 x b2 x c2
Đối tượng phân tích: Q = Q2 – Q1 = a2 x b2 x c2 – a1 x b1x c1
= 42,50 – 32,50 = 10,00
Vậy tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2008 tăng so với năm 2007
là 10,00%. Để biết sự biến động này do đâu ta sẽ tiến hành phân tích các nhân tố
ảnh hưởng như sau:
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố a: a a2 x b1 x c1 – a1 x b1 x c1
= 42,62 – 32,50 = 10,12
Như vậy do nhân tố tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2008 tăng 0,30%
so với năm 2007 đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng 10,12%.
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố b: b a2 x b2 x c1- a2 x b1 x c1
= 41,68 – 42,62 = - 0,94
Như vậy do nhân tố số vòng quay tổng tài sản năm 2008 giảm 0,17 vòng%
so với năm 2007 đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm 0,94%.
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố c: c a2 x b2 x c2- a2 x b2 x c1
= 42,50 – 41,68 = 0,82
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 64 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Do ảnh hưởng bởi yếu tố tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu năm 2008
tăng 0,46 lần so với năm 2007 đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
tăng 0,82%.
Tổng cộng các nhân tố ảnh hưởng: 10,12 + (-0,94) + 0,82 = 10,00 = đối
tượng phân tích ( Q ).
Vậy các nhân tố làm tăng Q là nhân tố a tức tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu 10,12% và nhân tố c tức tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu 0,82%, còn
nhân tố làm giảm Q là nhân tố b tức số vòng quay tổng tài sản 0,94%.
Tóm lại: Qua phân tích trên ta thấy những nhân tố ảnh hưởng đến ROA và
ROE biến động theo xu hướng tốt, điều này cho thấy khả năng tài chính của công
ty là rất tốt. Tuy nhiên, qua phân tích trên chúng ta chỉ thấy được một khía cạnh
liên quan đến cơ chế hoạt động tài chính của công ty, do đó chưa phản ảnh được
tổng quát về toàn bộ quá trình hoạt động cũng như thế mạnh tài chính của công
ty trên thương trường, để có cái nhìn cụ thể hơn chúng ta đi sâu phân tích tình
hình tài chính bằng phương trình Dupont.
4.6. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH BẰNG PHƯƠNG TRÌNH
DUPONT
Để đánh giá một cách chi tiết tác động qua lại giữa các chỉ tiêu nhằm có cái
nhìn toàn diện hơn về tình hình tài chính của công ty cũng như suất sinh lời như
thế nào, điều này sẽ được thể hiện rõ qua phương trình Dupont.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 65 SVTH: Nguyễn Văn Thành
ĐVT: Triệu đồng
(nguồn: Tổng hợp từ các bảng tỷ số tài chính)
Hình 5: Sơ đồ Dupont công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
Tổng tài sản
2006 = 123.989
2007 = 136.746
2008 = 214.624
Doanh thu thuần
2006 = 811.671
2007 = 1.000.010
2008 = 1.318.360
Lợi nhuận ròng
2006 = 5.630
2007 = 8.904
2008 = 15.738
Doanh thu thuần
2006 = 811.671
2007 = 1.000.010
2008 = 1.318.360
Tổng doanh thu
2006 = 821.209
2007 = 1.009.210
2008 = 1.330.841
Tổng chi phí
2006 = 814.954
2007 = 998.857
2008 = 1.312.541
Tài sản dài hạn
2006 = 15.014
2007 = 15.647
2008 = 26.932
Tài sản ngắn hạn
2006 = 108.975
2007 = 121.099
2008 = 187.692
Lợi nhuận / tổng tài sản
Năm 2006 = 5%
Năm 2007 = 7%
Năm 2008 = 9%
Lợi nhuận / doanh thu
2006 = 0,69%
2007 = 0,89%
2008 = 1,19%
Doanh thu / tổng tài sản
2006 = 6,99 Vòng
2007 = 7,67 Vòng
2008 = 7,50 Vòng
Giá vốn hàng bán
2006 = 782.050
2007 = 969.239
2008 = 1.271.034
Chi phí quản lý DN
2006 = 6.129
2007 = 6.896
2008 = 9.836
Chi phí tài chính
2006 = 3.545
2007 = 3.533
2008 = 2.985
Chi phí bán hàng
2006 = 18.826
2007 = 18.794
2008 = 28.345
Vốn bằng tiền
2006 = 8.912
2007 = 8.258
2008 = 15.219
Khoản phải thu
2006 = 78.679
2007 = 73.464
2008 = 104.555
Hàng tồn kho
2006 = 20.534
2007 = 33.409
2008 = 67.010
Tài sản khác
2006 = 850
2007 = 5.968
2008 = 908
Chi phí khác
2006 = 4.404
2007 = 395
2008 = 341
Thuế thu nhập
2006 = 625
2007 = 1.449
2008 = 2.562
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 66 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Bên phải sơ đồ triển khai số vòng quay tổng tài sản. Từ phía dưới sơ đồ đi
lên ta có khoản phải thu, tài sản khác, vốn bằng tiền, hàng tồn kho cộng tài sản
dài hạn sẽ tạo ra tổng vốn mà công ty sử dụng. Khi doanh thu thuần chia cho
tổng tài sản cho biết số vòng quay tổng tài sản.
Bên trái sơ đồ triển khai mức lợi nhuận trên doanh thu, còn các loại chi phí
được trình bày ở cuối sơ đồ khi tính tổng lại thì ta được tổng chi phí. Khi lấy tổng
doanh thu trừ tổng chi phí sẽ được lợi nhuận ròng sau khi loại trừ thuế thu nhập.
Tóm lại: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản biến động theo xu hướng tăng
dần qua 3 năm và có tốc độ tương đối ổn định. Trong đó cao nhất là năm 2008
đạt 9% , điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty tương đối tốt, mặc
dù tỷ suất này có chiều hướng tăng qua các năm nhưng vẫn còn ở mức thấp so
với tiềm lực tài chính của công ty hiện có, do đó công ty cần phải tiếp tục thực
hiện những biện pháp tích cực để phát huy thế mạnh tài chính của mình nhằm
nâng tỷ suất này lên cao hơn nữa trong những năm tới.
Qua sơ đồ trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản chịu tác động bởi 2
nhân tố đó là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( bên trái sơ đồ ) và doanh thu trên
tổng tài sản ( bên phải sơ đồ ). Vì vậy muốn nâng cao tỷ suất này lên công ty cần
kết hợp đồng bộ nâng cao 2 nhân tố trên.
+ Phân tích bên phải sơ đồ.
Ta thấy vòng quay tổng tài sản đạt cao nhất trong năm 2007 là 7,67 vòng,
nhưng đến năm 2008 thì số vòng quay này giảm xuống chỉ còn 7,50 vòng,
nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã mở tộng quy mô hàng tồn kho làm cho tài
sản ngắn hạn tăng lên đáng kể là 187.692 triệu đồng. Một công ty được xem là
hoạt động có hiệu quả cao khi số vòng quay tổng tài sản luôn phải biến động theo
xu hướng tăng vì điều này chứng tỏ khả năng sử dụng vốn của công ty đạt hiệu
quả cao. Nhưng muốn số vòng quay tổng tài sản tăng thì đều đó phụ thuộc vào
hai yếu tố đó là doanh thu và tổng tài sản.
Về doanh thu ta thấy doanh thu tăng nhanh trong năm 2008, như đã phân
tích trên doanh thu tăng là do công ty đã tăng sản lượng tiêu thụ đồng thời kết
hợp với việc đẩy mạnh chính sách thu tiền của khách hàng. Tuy nhiên, yếu tố
thất chặt chính sách thu tiền của khách hàng sẽ dễ gây ảnh hưởng đến tình hình
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 67 SVTH: Nguyễn Văn Thành
tiêu thụ sản phẩm trong tương lai, do đó công ty cần phải có biện pháp tích cực
nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm, đồng thời mở rộng thị trường bán lẽ
giúp cho việc thu tiền bán hàng được nhanh chóng hơn để gia tăng doanh thu,
qua đó hạn chế được những rủi ro phụ thuộc vào một số khách hàng lớn.
Về tài sản dài hạn ta thấy khoản mục này tăng dần qua các năm, từ năm
2006 đến 2007 tăng với tốc độ tương đối chậm, nhưng đến năm 2008 thì tài sản
dài hạn tăng với tốc độ rất nhanh, nguyên nhân là do công ty đã mở rộng quy mô
nên đòi hỏi phải xây thêm nhiều kho bãi và các văn phòng chi nhánh để phục vụ
cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
Về tài sản ngắn hạn, đây là khoản mục chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu
tổng tài sản của công ty. Trong đó vốn bằng tiền chiếm tỷ lệ tương đối thấp và có
sự biến động tương đối ổn định qua các năm, vì vậy theo phân tích trên thì khả
năng thanh toán nhanh của công ty là không tốt do có xu hướng giảm dần, cho
nên công ty cần phải chú ý nâng dần khoản mục vốn bằng tiền nhằm hạn chế rủi
ro trong thanh toán. Khoản mục hàng tồn kho tăng mạnh trong năm 2008 điều
này đã làm số vòng quay hàng tồn kho giảm xuống, do tốc độ tăng doanh thu
thấp hơn so với tốc độ tăng hàng tồn kho, vì vậy trong thời gian tới công ty nên
giảm bớt lượng hàng tồn kho nhằm làm giảm bớt chi phí tồn trữ và tiết kiệm chi
phí lãi vay do công ty phải vay ngắn hạn ngân hàng để đầu tư vào tài sản mà chủ
yếu là hàng tồn kho. Về khoản mục khoản phải thu cũng tăng mạnh trong năm
2008, điều này cho thấy vốn của công ty bị khách hàng chiếm dụng theo xu
hướng tăng đây là dấu hiệu không tốt, do đó công ty cần phải có chính sách thu
tiền linh hoạt hơn như chiết khấu thanh toán, khuyến mãi… để khuyến khích
khách hàng thanh toán đúng hạn. Còn khoản mục chi phí khác, đây là những chi
phí phát sinh bất thường, chiếm tỷ trọng rất thấp và có ảnh hưởng không đáng kể
đến tổng tài sản ngắn hạn của công ty.
+ Phân tích bên trái sơ đồ
Qua sơ đồ trên ta thấy để nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu công ty
cần phải nâng cao lợi nhuận ròng, sao cho tốc độ tăng của lợi nhuận nhanh hơn
tốc độ tăng của doanh thu. Mà biện pháp tốt nhất để nâng cao lợi nhuận là kiểm
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 68 SVTH: Nguyễn Văn Thành
soát tốt các khoản mục chi phí, do đó đi sâu phân tích những khoản mục này ta
thấy:
Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí, nhưng giá
vốn hàng bán thì khó kiểm soát được bởi vì hầu như toàn bộ hàng hóa là do công
ty mua về từ nhà cung cấp cho nên giá vốn hàng bán bị nhà cung cấp chi phối.
Do đó, công ty chỉ có thể làm giảm tỷ lệ giá vốn hàng bán so với doanh thu bằng
các nâng giá bán đầu ra, tuy nhiên công ty cũng cần phải hết sức thận trọng và
khéo léo trong việc định giá bán bởi vì nó có tác động rất lớn đến sự biến động
của doanh thu. Từ những phân tích về giá vốn hàng bán ở phần trên, kết hợp với
tình hình danh thu, trong những năm tới công ty phải nâng cao tỷ lệ giá bán hàng
hóa đầu ra so với giá mua vào ở một mức độ cho phép nhằm giảm tỷ lệ giá vốn
hàng bán so với doanh thu.
Chi phí tài chính đây là khoản chi phí phát sinh chủ yếu và chiếm tỷ trọng
lớn là do công ty đi vay tín dụng ngắn hạn. Ta thấy chi phí này biến động theo xu
hướng giảm dần qua 3 năm, mặc dù năm 2008 khoản nợ vay của công ty đã tăng
lên đáng kể nhưng chi phí tài chính thì lại giảm mạnh, nguyên nhân chủ yếu là do
chính sách cắt giảm lãi suất của ngân hàng để khuyến khích sự đầu tư của các
doanh nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề cắt giảm lãi suất của ngân hàng chỉ là biện pháp
tạm thời, cho nên trong những năm tới công ty cần phải có kế hoạch kiểm soát
tốc độ tăng của các khoản nợ vay, bằng cách giảm lượng hàng tồn kho cho phù
hợp với việc đáp ứng nhu cầu hàng hóa của thị trường.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng qua 3 năm, chủ yếu là do lương công
nhân viên, chi phí vận chuyển, tiền điện, nước, điện thoại… Dự báo chi phí này
sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới , cụ thể chi phí tiền lương thì không thể giảm
được, nguyên nhân là do đi song song với việc mở rộng quy mô đòi hỏi công ty
cần phải tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ cùng với việc gia tăng số lượng công
nhân viên là điều không thể tránh khỏi. Vì thế công ty chỉ có thể kiểm soát bằng
cách sử dụng đúng mục đích các nguồn điện, nước, cước điện thoại…nhằm tiết
kiệm chi phí.
Chí phí bán hàng đây là khoản mục chiểm tỷ trọng tương đối cao trong
tổng cơ cấu chi phí. Qua sơ đồ ta thấy khoản mục này có xu hướng biến động
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 69 SVTH: Nguyễn Văn Thành
tăng giảm qua các năm, trong đó biến động mạnh và đạt cao nhất là năm 2008,
như ta đã biết nguyên nhân chính là do công ty đã thực hiện chính sách tặng hoa
hồng, khuyến mãi … để thu hút khách hàng tiêu dùng. Nhưng nhìn chung khoản
mục chi phí này là khá cao, do đó công ty cần phải có chính sách thích hợp trong
việc lựa chọn khách hàng tiêu điểm và thường mua với số lượng lớn để khuyến
mãi hay tặng hoa hồng và hạn chế bớt đối với khách hàng mua lẽ và với số lượng
nhỏ, nhằm làm giảm tối thiểu chi phí bán bàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty.
Chi phí khác đây là khoản mục cũng như tài sản ngắn hạn khác, mang tính
chất bất thường và có ảnh hưởng không đáng kể đến tổng chi phí do chiếm tỷ lệ
rất thấp.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, vì đây là nghĩa vụ đối với nhà nước
nên công ty không thể can thiệp được.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 70 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Chương 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG
Sự tăng trưởng và phát triển của công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ
quan và khách quan. Các nhân tố khách quan như: Tình hình kinh tế, chính sách
nhà nước, môi trường cạnh tranh…Còn các yếu tố chủ quan: Tài chính, các vấn
đề nghiên cứu và định hướng phát triển công ty… Trong các yếu tố đó thì tình
hình tài chính được xem là một trong những yếu tố quan trọng nhất, giúp đánh
giá sức mạnh của công ty, xem công ty có tình hình tài chính vững mạnh hay
không và đây là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng.
5.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI
Các hoạt động kinh doanh được đánh giá là có hiệu quả hay không thì vấn
đề đầu tiên mà chúng ta cần xem xét là phải dựa vào kết quả cuối cùng của quá
trình hoạt động. Tuy nhiên, để tạo ra được cách hoạt động có hiệu quả hay nói
cách khác là tạo ra lợi nhuận, bên cạnh những yếu tố khách quan thì phần lớn vẫn
phụ thuộc vào khả năng điều hành quản lý của các nhà lãnh đạo. Vì thời gian
thực tập và tìm hiểu về công ty cũng như việc phân tích tình hình tài chính qua 3
năm hoạt động là chưa đủ để có thể đánh giá một cách chính xác và toàn diện về
hiệu quả kinh doanh của công ty, nhưng qua phân tích trên những gì công ty đạt
được có thể nhận định chung là tương đối tốt. Bên cạnh đó không thể phủ nhận
những mặt hạn chế mà công ty cần phải khắc phục. Theo quan điểm của cá nhân
em, thì những vấn đề còn tồn tại ở công ty như sau:
+ Tình hình phân bổ nguồn vốn ở công ty là vấn đề cần phải xem xét lại, vì
nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu th ì vẫn
còn hạn chế, đây cũng là một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng
cạnh tranh cũng như làm gia tăng chi phí gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của công
ty.
+ Khả năng đáp ứng nhanh chóng và kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với các
đơn vị đối tác vẫn còn thấp, đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh. Nguyên nhân
là do nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng cơ cấu nguồn vốn của công
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 71 SVTH: Nguyễn Văn Thành
ty, đây cũng là vấn đề mà công ty cần phải chú trọng và tìm giải pháp để khắc
phục.
+ Khoản phải thu tăng cao đây là vấn đề không tốt, vì điều này làm cho
nguồn vốn của công ty bị chiếm dụng nhiều dẫn đến tình trạng kém hiệu quả
trong vấn đề sử dụng vốn. Do đó, cần phải có chính sách thu tiền hợp lý nhằm
làm giảm các khoản phải thu để tăng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn
vị.
+ Mặc dù đặc thù của công ty là hoạt động kinh doanh thương mại đòi hỏi
cần phải có một lượng hàng tồn kho nhất định. Tuy nhiên, qua phân tích trên thì
khoản mục này chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu tài sản của công ty, đây là
một trong những lý do gây ra tình trạng ứ động vốn, do đó đòi hỏi công ty cần
phải có công tác dự báo thích hợp hơn nữa.
+ Công ty luôn tạo ra lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh tuy
nhiên vẫn còn chưa tương xứng với quy mô cũng như những gì mà công ty đã
đầu tư trong thời gian qua. Nguyên nhân làm cho lợi nhuận tăng không đều qua
các năm là vấn đề thị trường, điều này đã hạn chế phần nào khả năng cạnh tranh
của công ty, vì thế đòi hỏi phải có bộ phận marketing để tìm hiểu sâu hơn trong
công tác nghiên cứu thị trường.
Trên đây là một số mặt còn hạn chế mà theo em chúng ta cần tìm giải pháp
để khắc phục nhằm đưa công ty ngày càng phát triển hơn nữa. Căn cứ vào những
mặt còn tồn tại đó em xin đưa ra một số giải pháp mang tính trao đổi để khắc
phục như sau:
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VÀ NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY
5.2.1. Phân bổ lại cơ cấu tài chính
a) Đối với tài sản.
Tăng lượng vốn bằng tiền để tăng khả năng thanh toán nhanh nhằm hạn chế
rủi ro trong thanh toán.
Giảm tỷ trọng khoản phải thu khách hàng nhằm hạn chế bớt nguồn vốn bị
chiếm dụng, giúp tăng hiệu quả kinh doanh của đơn vị.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 72 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Xây dựng kế hoạch cụ thể để kiểm tra định kỳ hàng tồn kho cho phù hợp
với nhu cầu tiêu thụ của thị trường nhằm đẩy mạnh tốc độ luân chuyển hàng tồn
kho, giải phóng lượng vốn tồn động.
b) Đối với nguồn vốn.
Giảm bớt tỷ trọng nợ phải trả, đồng thời tăng tỷ trọng nguồn vốn chủ sở
hữu để chủ động hơn về vấn đề sử dụng vốn trong kinh doanh.
5.2.2. Xây dựng cơ cấu bán hàng
Công ty cần phải xây dựng một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp về nghiên
cứu thị trường, đội ngũ này có nhiệm vụ theo dõi các biến động về giá của các
sản phẩm đầu vào để có thể phân tích, đánh giá và dự báo về giá cả trong tương
lai. Ngoài ra bộ phận này còn có nhiệm vụ thu thập các thông tin như mức thu
nhập và hành vi tiêu dùng của các khách hàng để tìm ra số khách hàng tiềm năng,
bên cạnh đó theo dõi mức độ cạnh tranh của các công ty hoạt động trong ngành
để có thể tìm ra các chiến lược cạnh tranh thích hợp hơn. Tóm lại bộ phận này sẽ
giúp cho công ty luôn cập nhật thông tin về giá cả sản phẩm đầu vào, thị trường
tiêu thụ và sức ép của các đối thủ cạnh tranh, từ đó ban quản lý công ty sẽ chủ
động hơn trong việc lập kế hoạch kinh doanh.
Công ty cần mở rộng ra nhiều mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ra nhiều tỉnh
thành phố khác vì hiện nay công ty chỉ mới mở được 2 chi nhánh là Vị Thanh và
Bạc Liêu trong năm 2003, cho nên công ty cần mở rộng thêm các chi nhánh ở
các tỉnh thành khác ở đồng bằng sông cửu long như: An Giang, Đồng Tháp, Kiên
Giang… Trong đó đặc biệt chú trọng là ở mặt hàng gas, vì hiện tại mặt hàng này
chỉ có ở của hàng và đây cũng là đơn vị phân phối chính thức, do đó trong thời
gian tới công ty cần phải giao cho các chi nhánh ở mỗi tỉnh được quyền phân
phối gas. Điều này giúp cho công ty giảm được khoản chi phí vận chuyển, đồng
thời có thể cung cấp trực tiếp và đáp ứng nhu cầu nhanh chóng cho khách hàng.
5.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
a) Nâng cao doanh thu.
Tìm hiểu và phân loại khách hàng, tùy theo mức độ uy tín của từng khách
hàng mà công ty nên có chính sách thu tiền bán hàng linh hoạt hơn. Đồng thời
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 73 SVTH: Nguyễn Văn Thành
kết hợp việc áp dụng chính sách chiết khấu trong thanh toán để khuyến khích
khách hàng thanh toán đúng hạn.
Cố gắng khai thác thị trường bán lẽ, đẩy mạnh công tác tìm kiếm, quảng
cáo, tiếp thị và giới thiệu quảng bá hình ảnh của công ty cũng như chất lượng sản
phẩm đến người tiêu dùng.
Áp dụng các hình thức khuyến mãi như giảm giá đối với khách hàng mua
với số lượng lớn.
Thực hiện tốt các dịch vụ hậu mãi như chuyên chở hàng đến tận nhà đối
với khách hàng truyền thống nhằm cũng cố mối quan hệ tốt đẹp và lâu bền với
người tiêu dùng.
Thực hiện chính sách giá linh hoạt đối với từng đối tượng khách hàng, đặc
biệt với những khách hàng mới có tiềm năng nên bán với giá mềm dẻo để tạo ấn
tượng tốt ban đầu.
b) Giảm chi phí
Mỗi năm cần lập kế hoạch kinh doanh cụ thể về tình hình doanh thu để xác
định lượng hàng tồn kho cho hợp lý tránh tình trạng mở rộng hàng tồn kho quá
mức dẫn đến chi phí tồn kho và chi phí lãi vay tăng không cần thiết.
Cần giảm bớt một số loại chi phí phát sinh không cần thiết như: Phân công,
phân cấp chi phí quản lý…cần sử dụng tiết kiệm năng lượng như điện, xăng dầu
trong vận chuyển, hạn chế tối đa chi phí văn phòng phẩm bằng biện pháp ấn định
hạn mức cho khoản này, nên mua sắm và sử dụng công cụ dụng cụ hợp lý.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 74 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Chương 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Hiện nay tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước
đã và đang được thúc đẩy mạnh mẽ hơn bao giờ hết đòi hỏi các đơn vị kinh tế
phải chuyển đổi sao cho đúng mục đích, hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả
và mang lại lợi nhuận ngày càng tăng. Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng
cạnh tranh khốc liệt và gay gắt thì việc hoàn thành được mục tiêu và kế hoạch đề
ra là vấn đề đỏi hỏi công ty cần phải cố gắng và nổ lực rất lớn.
Việc đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang cho
chúng ta thấy được tình hình tài chính công ty trong thời gian qua cũng như khả
năng phát triển của công ty trong tương lai. Qua những phân tích đánh giá trên
chúng ta có thể đúc kết lại những thành tựu mà công ty đã đạt được trong những
năm qua như sau:
+ Hoạt động kinh doanh của công ty là có hiệu quả, thể hiện qua việc lợi
nhuận đạt được của công ty tăng lên hàng năm.
+ Luôn đảm bảo khả năng chi trả các khoản nợ, cho thấy tình hình thanh
toán là khá tốt.
+ Hiệu quả sử dụng tài sản luôn trên đà tăng trưởng và phát triển, vốn lưu
động ngày càng được quay vòng nhanh hơn.
Bên cạnh những thành tựu đạt được công ty vẫn còn một số hạn chế cần
phải khắc phục:
+ Lượng vốn của công ty bị chiếm dụng ngày càng tăng.
+ Tỷ trọng nợ phải trả vẫn còn cao trong tổng nguồn vốn.
+ Mặc dù lợi nhuận luôn tăng trong những năm qua nhưng vẫn còn ở mức
tương đối thấp so với những gì công ty đã đầu tư trong thời gian qua.
+ Khả năng thanh toán nhanh vẫn còn thấp so với chỉ tiêu bình quân ngành.
6.2. KIẾN NGHỊ
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang với mục
đích cuối cùng là giúp công ty tìm ra thế mạnh, đồng thời khắc phục những hạn
chế còn tồn tại để việc kinh doanh có hiệu quả. Nhằm góp phần hoàn thiện tình
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 75 SVTH: Nguyễn Văn Thành
hình tài chính của công ty, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mang lại lợi nhuận
ngày càng cao cho công ty, nay em có một số kiến nghị như sau:
a) Đối với nhà nước.
+ Đẩy nhanh và mở rộng tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp thuộc sở
hữu nhà nước, mạnh dạng xóa bỏ những doanh nghiệp kinh doanh không hiệu
quả, thua lỗ kéo dài nhằm tập trung vốn đầu tư cho các doanh nghiệp còn lại, qua
đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
+ Tạo môi trường pháp lý bình đẳng giữa các doanh nghiệp nhà nước và
công ty cổ phần.
+ Cần tạo điều kiện cho người lao động và những người góp vốn vào công
ty cổ phần làm chủ thật sự của công ty, tạo động lực thúc đẩy công ty cổ phần
kinh doanh có hiệu quả và thích ứng với cơ chế thị trường.
+ Cho các công ty cổ phần vay vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi, đặc biệt cần
phải có chính sách ưu đãi về thuế.
b) Đối với các ngành có liên quan.
Điển hình như các ngành: xi măng, sắt thép, dầu khí…cần phải cung cấp
chính xác các thông tin về giá cả , chất lượng sản phẩm, lượng cung ứng cho thị
trường và hạn chế đầu cơ tích trữ.
c) Đối với công ty.
+ Đa dạng hóa các mặt hàng, xem xét giảm dần hoặc loại bỏ những mặt
hàng yếu kém mang lại hiệu quả không cao.
+ Linh hoạt trong chính sách tín dụng đối với từng nhóm khách hàng, đồng
thời theo dõi thường xuyên các khoản nợ phải thu.
+ Định kỳ kiểm tra, kiểm kê đánh giá lại tài sản để có biện pháp xử lý thích
hợp, phát hiện hư hỏng thì phải kịp thời sửa chữa hoặc nhượng bán, thanh lý
những tài sản có chi phí sử dụng cao, không mang lại hiệu quả hay không còn sử
dụng được để thu hồi vốn đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị mới.
+ Đầu tư nghiên cứu mở rộng thị trường mới cũng như củng cố thị trường
cũ nhằm tăng sản lượng tiêu thụ, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường
bằng việc đảm bảo hàng hóa đúng chất lượng, đúng tiêu chuẩn. Thường xuyên
hay định kỳ cho các cán bộ kỹ thuật kiểm tra chất lượng sản phẩm tại các cửa
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 76 SVTH: Nguyễn Văn Thành
hàng phân phối để tránh tình trạng có những sản phẩm chất lượng kém gây ảnh
hưởng đến uy tín và làm mất lòng tin đối với các đối tác và người tiêu dùng.
+ Tạo điều kiện cho các cán bộ trẻ có năng lực nâng cao kiến thức thông
qua các khóa đào tạo ngắn hạn trong hay ngoài nước.
+ Có chính sách khen thưởng hợp lý cho các cá nhân và tập thể phòng ban
có những đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự phát triển của công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 77 SVTH: Nguyễn Văn Thành
PHỤ LỤC
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
ĐVT: Triệu đồng
TÀI SẢN 2006 2007 2008
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 108.975 121.099 187.692
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 8.912 8.258 15.219
1. Tiền 8.912 8.258 15.219
2. Các khoản tương đương tiền - - -
II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - - -
1. Đầu tư ngắn hạn - - -
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn - - -
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 78.679 73.464 104.555
1. Phải thu khách hàng 77.647 78.592 105.673
2. Trả trước cho người bán 145 91 1.554
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn - - -
4. Phải thu theo kế hoạch hợp đồng - - -
5. Các khoản phải thu khác 6.187 1.281 3.742
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi -5.300 -6.500 -6.414
IV. Hàng tồn kho 20.534 33.409 67.010
1. Hàng tồn kho 21.836 34.771 68.432
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho -1.302 -1.362 -1.422
V. Tài sản ngắn hạn khác 850 5.968 908
1. Chi phi trả trước ngắn hạn - 40 - -
2. Thuế GTGT được khấu trừ - 121 401
3. Thuế và các khoản phải thu nhà nước - - -
4. Tài sản ngắn hạn khác 890 5.847 507
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 15.014 15.647 26.932
I. Các khoản phải thu dài hạn - - -
1. Phải thu dài hạn của khách hàng - - -
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc - - -
3. Phải thu dài hạn nội bộ - - -
4. Phải thu dài hạn khác - - -
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi - - -
II. Tài sản cố định 14.299 15.079 15.087
1. Tài sản cố định hữu hình 13.802 11.130 11.528
- Nguyên giá 22.255 20.724 23.193
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 78 SVTH: Nguyễn Văn Thành
- Giá trị hao mòn lũy kế -8.453 -9.594 -11.665
2. Tài sản cố định thuê tài chính - - -
- Nguyên giá - - -
- Giá trị hao mòn lũy kế - - -
3. Tài sản cố định vô hình - 3.440 2.910
- Nguyên giá - 4.121 4.121
- Giá trị hao mòn lũy kế - -681 -1.211
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 497 509 649
III. Bất động sản đầu tư - - -
- Nguyên giá - - -
- Giá trị hao mòn lũy kế - - -
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 26 26 11.426
1. Đầu tư vào công ty con - - -
2. Đầu tư vào công ty liên kết - - -
3. Đầu tư dài hạn khác 26 26 11.426
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính - - -
V. Tài sản dài hạn khác 689 542 419
1. Chí phí trả trước dài hạn 689 542 419
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại - - -
3. Tài sản dài hạn khác - - -
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 123.989 136.746 214.624
NGUỒN VỐN 2006 2007 2008
A. NỢ PHẢI TRẢ 100.537 107.491 172.759
I. Nợ ngắn hạn 100.492 107.406 172.623
1. Vay và nợ ngắn hạn 39.407 4.328 41.537
2. Phải trả người bán 43.528 78.640 86.913
3. Người mua trả tiền trước 2.710 3.102 7.664
4. Thuế và khoản phải nộp nhà nước 553 771 2.029
5. Phải trả người lao động 4.654 2.735 7.699
6. Chi phí phải trả - - -
7. Phải trả nội bộ 2.009 2.004 8.711
8. Phải trả theo hợp đồng xây dựng - - -
9. Khoản phải trả ngắn hạn khác 7.631 15.826 18.070
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn - - -
II. Nợ dài hạn 45 85 136
1. Phải trả dài hạn người bán - - -
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 79 SVTH: Nguyễn Văn Thành
2. Phải trả dài hạn nội bộ - - -
3. Phải trả dài hạn khác - - -
4. Vay và nợ dài hạn - - -
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả - - -
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 45 85 136
7. Dự phòng phải trả dài hạn - - -
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 23.452 29.255 41.865
I. Vốn chủ sở hữu 22.695 28.753 41.050
1. Vốn đầu tư của chử sở hữu 12.477 12.477 24.954
2. Thặng dư vốn cổ phần - - -
3. Vốn khác của chủ sở hữu - 3.089 690
4. Cổ phiếu quỹ - - -
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản - - -
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái - - -
7. Quỹ đầu tư phát triển 3.006 4.425 -
8. Quỹ dự phòng tài chính 250 411 658
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 1.819 - -
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 5.143 8.351 14.748
11. Nguồn vốn đầu tư XDCB - - -
II. Nguồn vốn kinh phí và quỹ khác 757 502 815
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 757 502 815
2. Nguồn kinh phí - - -
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ - - -
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 123.989 136.746 214.624
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 80 SVTH: Nguyễn Văn Thành
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Công Bình – Đặng Kim Cương ( 2008). “ Phân tích các báo cáo tài
chính”, nhà xuất bản giao thông vận tải.
2. Ngô Thế Chi – Nguyễn Trọng Cơ ( 2008 ). “ Giáo trình phân tích tài chính
doanh nghiệp”, nhà xuất bản tài chính.
3. Nguyễn Thanh Nguyệt – Trần Ái Kết ( 2001). “ Giáo trình quản trị tài chính”,
tủ sách Đại Học Cần Thơ.
4. Nguyễn Tấn Bình. “ Phân tích hoạt động doanh nghiệp”, nhà xuất bản thống
kê.
www.kinhtehoc.net
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH2009 4053629 Nguyen Van Thanh et.pdf