MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Đặt vấn đề nghiện cứu . 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung . 2
1.2.2.Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu . 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1.Không gian nghiên cứu . 3
1.4.2.Thời gian nghiên cứu . 3
1.4.3.Đối tượng nghiên cứu 3
1.5.Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu . 3
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 4
2.1 Phương pháp luận 4
2.1.1. Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính 4
2.1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính . 4
2.1.1.2. Mục tiêu phân tích tài chính . 4
2.1.1.3. Ý nghĩa của phân tích tài chính 4
2.1.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính . 5
2.1.2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán . 5
2.1.2.2. Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh . 5
2.1.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 6
2.1.2.4. Tỷ suất đầu tư . 6
2.1.2.5. Tỷ suất tự tài trợ 7
2.1.3. Phân tích các chỉ tiêu chủ yếu về tình hình tài chính . 7
2.1.3.1. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán 7
2.1.3.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn 9
2.1.3.3. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận . 10
2.1.3.4. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính . 11
2.1.3.5. Phân tích tài chính theo sơ đồ DuPont 12
2.2. Phương pháp nghiên cứu 13
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 13
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu . 13
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN GIANG . 14
3.1. Khái quát về công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang 14
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển . 14
3.1.2. Giới thiệu sơ lược về công ty . 14
3.1.3. Tổ chức bộ máy quả lý tại công ty . 15
3.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty 15
3.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 17
3.2. Những thuận lợi và khó khăn của công ty qua 3 năm 2006, 2007, 2008 . 21
3.2.1. Thuận lợi . 21
3.2.2. Khó khăn . 21
3.2.3. Định hướng phát triển . 22
3.2.4. Kế họach sản xuất kinh doanh năm 2009 . 22
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
THỦY SẢN AN GIANG QUA 3 NĂM (2006 - 2008) . . 23
4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính . 23
4.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán của
công ty qua 3 năm (2006 - 2008) . 23
4.1.1.1 Phân tích tình hình tài sản 23
4.1.1.2 Phân tích tình hình nguồn vốn . 31
4.1.2. Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty qua 3 năm (2006 - 2008) 35
4.1.2.1. Phân tích theo chiều ngang . 37
4.1.2.2. Phân tích theo chiều dọc . 40
4.1.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 42
4.1.3.1. Lưu chuyển tiền thuần vào từ hoạt động kinh doanh 44
4.1.3.2. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 44
4.1.3.3. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính . 44
4.1.3.4. Lưu chuyển tiền thuần trong năm . 45
4.1.4. Tỷ suất đầu tư 45
4.1.4.1. Tỷ suất đầu tư tổng quát . 46
4.1.4.2. Tỷ suất đầu tư tài sản cố định . 46
4.1.4.3. Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn 47
4.1.5. Tỷ suất tự tài trợ . 47
4.1.5.1. Tỷ suất vốn chủ sở hữu . 47
4.1.5.2. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ 47
4.2. Phân tích các chỉ tiêu chủ yếu về tình hình tài chính . 48
4.2.1. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán 48
4.2.1.1. Hệ số khái quát tình hình công nợ 48
4.2.1.2. Vòng quay khoản phải thu 49
4.2.1.3. Các khoản phải trả 49
4.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn 50
4.2.2.1. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản . 51
4.2.2.2. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định . 51
4.2.2.3. Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu 52
4.2.2.4. Vòng quay hàng tồn kho . 52
4.2.3. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận . 52
4.2.3.1. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu . 53
4.2.3.2. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản . 53
4.2.3.3. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu . 53
4.2.3.4. Nhóm tỷ số đánh giá cổ phiếu 54
4.2.4. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính . 55
4.2.4.1. Tỷ số nợ trên tài sản 56
4.2.4.2. Tỷ số nợ vốn chủ sở hữu . 56
4.2.4.3. Khả năng thanh toán lãi vay . 56
4.2.5. Phân tích tài chính theo sơ đồ DuPont . 57
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY . . 60
5.1. Đánh giá chung tình hình tài chính của công ty . 60
5.1.1. Những kết quả đạt được . 60
5.1.2. Những mặt còn hạn chế về tình hình tài chính . 60
5.1.3. Giải pháp 61
5.1.3.1. Hạn chế ứ đọng vốn 61
5.1.3.2. Hạn chế hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán 61
5.1.3.3. Tiết kiệm chi phí sản xuất . 61
5.1.3.4. Tăng lợi nhuận 62
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63
6.1 Kết luận . 63
6.2 Kiến nghị . 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
82 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2465 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện - - (17.451) 0 (17.451)
Lãi lỗ từ hoạt động đầu tư 811 (925) (17.281) (1.736) (16.356)
Chi phí lãi vay 6.829 9.423 38.178 2.594 28.755
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động 72.666 71.888 79.715 (778) 7.827
Tăng, giảm các khoản phải thu (47.986) (4.691) (270.852) 43.295 (266.161)
Tăng, giảm hàng tồn kho (43.160) (73.814) (559) (30.654) 73.255
Tăng, giảm các khoản phải trả (9.683) 7.237 49.510 16.920 42.273
Tăng, giảm chi phí trả trước (983) (7.845) (4.338) (6.862) 3.507
Tiền lãi vay đã trả (6.829) (9.014) (38.364) (2.185) (29.350)
Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp (4.990) (6.919) (1.252) (1.929) 5.667
Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (156) - 5.485 156 5.485
Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (2.532) (6.608) (2.118) (4.076) 4.490
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (43.653) (29.766) (182.773) 13.887 (153.007)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung SVTH: Cao Thị Ngọc Vân 43
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2006 – 2008)
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Chênh lệch
2007/2006 2008/2007
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác (106.420) (168.443) (104.671) (62.023) 63.772
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác 866 3.791 527 2.925 (3.264)
4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác - - 100 0 100
5. Tiền chi đầu tư, góp vốn vào đơn vị khác (125.635) (464.179) (217.344) (338.544) 246.835
6. Tiền thu hồi đầu tư, góp vốn vào đơn vị khác 104.209 320.567 214.659 216.358 (105.908)
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia - - 17.884 0 17.884
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (126.980) (308.264) (88.845) (181.284) 219.419
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 159.920 294.737 - 134.817 (294.737)
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 567.240 847.739 2.423.392 280.499 1.575.653
4. Tiền chi trả nợ gốc vay (538.533) (798.979) (2.152.461) (260.446) (1.353.482)
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu (6.822) (4.724) (15.431) 2.098 (10.707)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 181.805 338.773 255.500 156.968 (83.273)
Lưu chuyển tiền thuần trong năm 11.172 745 (16.118) (10.427) (16.863)
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 1.789 12.961 13.706 11.172 745
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ - - 16.244 0 16.244
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 12.961 13.706 13.832 745 126
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung SVTH: Cao Thị Ngọc Vân 44
4.1.3.1. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
Quan sát bảng 8 ta thấy lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh qua 3 năm
2006 – 2008 đều âm chứng tỏ trong hoạt động kinh doanh chi nhiều hơn thu. Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2006 âm 43.653 triệu đồng. Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2007 cao hơn năm 2006 13.887 triệu
đồng nhưng vẫn ở mức nhỏ hơn 0. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm
2008 giảm 153.007 triệu đồng so với năm 2007. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
kinh doanh âm chủ yếu là do tiền bị chuyển quá nhiều vào hàng tồn kho và khoản phải
thu. Như vậy, trong 3 năm qua tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thiếu tiền thanh toán.
4.1.3.2. Lưu chuyền tiền thuần từ hoạt động đầu tư
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư trong 3 năm 2006 – 2008 cũng âm.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư năm 2006 âm 126.980 triệu đồng. Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư năm 2007 thấp hơn so với năm 2006 chủ yếu là
do tiền chi đầu tư mua sắm tài sản cố định, tài sản dài hạn khác tăng 62.023 triệu đồng,
tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác tăng 338.544 triệu đồng, tuy nhiên tiền thu hồi
đầu tư góp vốn vào đơn vị khác tăng 216.358 triệu đồng so với năm 2006 nên lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư chỉ giảm 181.284 triệu đồng. Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động đầu tư năm 2008 tăng 219.419 triệu đồng so với năm 2007 chủ yếu
do tiền chi đầu tư mua sắm tài sản cố định giảm 63.772 triệu đồng, tiền chi đầu tư góp
vốn vào đơn vị khác giảm 246.835 triệu đồng, song tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào
đơn vị khác giảm 105.908 triệu đồng so với năm 2007. Như vậy, cũng giống như hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư trong 3 năm qua cũng thiếu tiền thanh toán. Tuy
nhiên lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư âm thể hiện quy mô đầu tư của doanh
nghiệp được mở rộng vì đây là kết quả của số tiền chi ra để mở rộng đầu tư, mua sắm
tài sản cố định và tăng đầu tư tài chính lớn hơn số tiền thu do bán tài sản cố định và thu
hồi vốn đầu tư tài chính.
4.1.3.3. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính năm 2007 tăng 156.968 triệu đồng
so với năm 2006 chủ yếu là do tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở
hữu tăng 134.817 triệu đồng, tiền vay ngắn hạn dài hạn tăng 280.499 triệu đồng và tiền
chi trả nợ gốc vay tăng 260.446 triệu đồng so với năm 2006. Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động tài chính năm 2008 giảm 83.273 triệu đồng chủ yếu do tiền thu từ phát hành
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung SVTH: Cao Thị Ngọc Vân 45
cổ phiếu nhận vốn góp của chủ sở hữu giảm 294.737 triệu đồng, tiền vay ngắn hạn dài
hạn tăng 1.575.653 triệu đồng, tiền chi trả nợ gốc vay tăng 1.353.482 triệu đồng so với
năm 2007. Như vậy lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính trong 3 năm qua đều
dương và cao nhất vào năm 2007. Điều này phù hợp với tình hình huy động vốn để đầu
tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Mặc dù tiền vay ngắn hạn dài hạn tăng mạnh trong 3
năm vừa qua nhưng tiền chi trả nợ gốc vay cũng tăng cao, cho thấy đây phần lớn là các
khoản nợ có thời hạn dưới 1 năm và công ty cũng đảm bảo thanh toán, không để dồn nợ.
4.1.3.4. Lưu chuyển tiền thuần trong năm
Trong 3 năm 2006 – 2008, lưu chuyển tiền thuần trong năm giảm dần. Lưu
chuyển tiền thuần trong năm 2007 giảm 10.427 triệu đồng so với năm 2006 do lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư giảm mạnh. Lưu chuyển tiền thuần trong năm
2008 âm 16.118 triệu đồng, giảm 16.863 triệu đồng so với năm 2007 chủ yếu do lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh giảm.
Kết quả trên cho ta thấy dòng tiền của công ty đã tạo nên chủ yếu từ hoạt động tài
chính. Khả năng tạo tiền của hoạt động kinh doanh là quan trọng nhất vì đây là hoạt
động sản xuất chính của doanh nghiệp nhưng lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh đều âm qua 3 năm. Do đó ta thấy công ty cần có biện pháp nâng cao khả năng
tạo tiền từ hoạt động kinh doanh.
4.1.4. Tỷ suất đầu tư
Các tỷ suất đầu tư cho ta biết mức độ đầu tư vào tài sản cố định, đầu tư tài
chính dài hạn. Bên cạnh đó thông qua tỷ suất đầu tư ta có thể biết tài sản cố định
của doanh nghiệp được đầu tư chủ yếu từ nguồn nào.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung SVTH: Cao Thị Ngọc Vân 46
Bảng 9: TỶ SUẤT ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Chỉ tiêu ĐVT
Năm Năm Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
A. Tổng tài sản
Triệu
đồng
468.269 844.207 1.164.260 375.938 320.053
B. TSCĐ và đàu tư
tài chính dài hạn
Triệu
đồng
187.200 471.659 537.384 284.459 65.725
C. Tài sản cố định
Triệu
đồng
187.100 321.084 406.844 133.984 85.760
D. Tài sản tài chính
dài hạn
Triệu
đồng
100 150.575 130.540 150.475 (20.035)
E. Tổng nguồn vốn
Triệu
đồng
468.269 844.207 1.164.260 375.938 320.053
F. Vốn chủ sở hữu
Triệu
đồng
300.316 621.741 621.504 321.425 (237)
Tỷ suất đầu tư tổng
quát (B/A)
% 39,98 55,87 46,16 15,89 (9,71)
Tỷ suất đầu tư TSCĐ
(C/A)
% 39,96 38,03 34,94 (1,92) (3,09)
Tỷ suất đầu tư tài
chính dài hạn(D/A)
% 0,02 17,84 11,21 17,81 (6,62)
Tỷ suất vốn chủ sở
hữu (F/E)
% 64,13 73,65 53,38 9,51 (20,27)
Tỷ suất tự tài trợ
TSCĐ (F/C)
% 160,51 193,64 152,76 33,13 (40,88)
( Nguồn: Báo cáo tài chính 2006 – 2008)
4.1.4.1. Tỷ suất đầu tư tổng quát
Chỉ tiêu này biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa các khoản đầu tư tài chính dài
hạn và tài sản cố định với tổng tài sản của doanh nhiệp.
Nhìn vào bảng 9 ta thấy tỷ suất đầu tư tổng quát của công ty tương đối cao,
trung bình khoảng 47 %. Tỷ suất này thể hiện cứ 100 đồng tổng tài sản thì có
khoảng 47 đồng cho đầu tư tài chính dài hạn và đầu tư tài sản cố định. Tỷ suất đầu
tư tổng quát cao chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp ngày càng khả quan
hơn. Tỷ suất đầu tư năm 2007 là 55,87 %, cao nhất trong 3 năm do trong năm 2007
công ty tập trung đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, ngoài ra công ty còn đầu tư vào
chứng khoán trị giá 130.075 triệu đồng.
4.1.4.2. Tỷ suất đầu tư tài sản cố định
Tỷ suất đầu tư tài sản cố định trong 3 năm qua khoảng 37 %, nghĩa là cứ 100
đồng tài sản thì có 37 đồng đầu tư vào tài sản cố định. Trong 3 năm qua, tài sản cố
định của công ty liên tục tăng cao nhưng tỷ suất đầu tư tài sản cố định lại giảm nhẹ.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung SVTH: Cao Thị Ngọc Vân 47
Điều này cho thấy tốc độ tăng của tổng tài sản nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản cố
định, chứng tỏ các thành phần khác trong tổng tài sản tăng lên như các khoản dự
phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, khủng hoảng thừa nguyên liệu năm 2007 làm hàng
tồn kho tăng, khoản phải thu năm 2008 tăng do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế thế
giới; ngoài ra công ty còn chú ý tăng đầu tư tài chính dài hạn.
4.1.4.3. Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn
Qua số liệu bảng trên cho thấy, tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn năm 2007 là
17,84 %, cao hơn năm 2006 17,81 % do công ty đầu tư vào cổ phiếu. Năm 2008 tỷ
suất này giảm nhẹ, giảm 6,62 % so với năm 2007, do đáo hạn công trái xây dựng tổ
quốc và công ty giữ nguyên mức đầu tư cổ phiếu như năm 2007. Tỷ suất này tăng
lên cho thấy công ty đã quan tâm nhiều hơn đến đầu tư tài chính dài hạn nhằm mục
đích tăng thêm lợi nhuận.
4.1.5. Tỷ suất tự tài trợ
4.1.5.1. Tỷ suất vốn chủ sở hữu
Tỷ số này phản ánh tỷ lệ vốn tự có của doanh nghiệp trong tổng nguồn vốn.
Tỷ số vốn chủ sở hữu có biến động qua 3 năm. Năm 2007 tỷ số này tăng
9,51% so với năm 2006, và đến năm 2008 tỷ số này giảm xuống thấp nhất trong 3
năm, chỉ còn 53,38 %. Tỷ số này giảm do công ty vay nợ ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động. Mặc dù vậy tỷ số vốn chủ sở hữu vẫn duy trì ở mức trên 50 % nên doanh
nghiệp không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của nợ vay.
Bên cạnh đó từ tỷ số vốn chủ sở hữu ta có thể biết được tỷ số nợ của doanh
nghiệp thấp hơn 50 %. Điều đó càng khẳng định vốn của bản thân doanh nghiệp
chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp được các nhà
cho vay tin tưởng hơn, vì nếu có rủi ro trong kinh doanh thì phần thiệt hại của các
chủ nợ sẽ đỡ hơn so với trường hợp vốn tự có của doanh nghiệp thấp.
4.1.5.2. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
Nhìn vào bảng 9 ta thấy tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định của doanh nghiệp qua
3 năm đều lớn hơn 150 %. Thêm vào đó ta thấy trong 2 năm 2007, 2008 công ty tập
trung đầu tư vào tài sản cố định nhưng không vay dài hạn, điều này cho thấy doanh
nghiệp có khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh. Một trong những nguyên tắc
quản lý là dùng nguồn dài hạn để tài trợ cho các sử dụng dài hạn do đó việc công ty
đầu tư tài sản cố định bằng vốn chủ sở hữu là hoàn toàn hợp lý.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung SVTH: Cao Thị Ngọc Vân 48
4.2. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
4.2.1. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán
Trước khi phân tích các hệ số thanh toán ta khái quát tình hình công nợ của
công ty qua 3 năm để thấy được doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của đơn vị
khác hay bị chiếm dụng vốn, tốc độ thu hồi nợ có nhanh không.
Bảng 10: CÁC TỶ SỐ VỀ TÌNH HÌNH CÔNG NỢ CỦA CÔNG TY QUA 3
NĂM (2006 – 2008)
Chỉ tiêu ĐVT
Năm Năm Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
A. Khoản phải thu
Triệu
đồng
135.820 139.534 393.603 3.714 254.069
B. Khoản phải trả
Triệu
đồng
167.953 222.466 542.756 54.513 320.290
C. Doanh thu thuần
Triệu
đồng
1.190.906 1.233.734 1.966.449 42.828 732.715
E. Các khoản phải
thu bình quân
Triệu
đồng
111.942 137.677 266.569 25.736 128.892
Tỷ số khái quát tình
hình công nợ (A/B)
% 80,87 62,72 72,52 (18,15) 9,80
Vòng quay các
khoản phải thu
(C/E)
Vòng 10,64 8,96 7,38 (1,68) (1,58)
Kỳ thu tiền bình quân Ngày 33,84 40,17 48,80 6,33 8,63
( Nguồn: Báo cáo tài chính 2006 – 2008)
4.2.1.1. Tỷ số khái quát tình hình công nợ
Nhìn vào bảng trên ta thấy tỷ số khái quát tình hình công nợ của doanh nghiệp
trong 3 năm qua đều nhỏ hơn 100 %. Tỷ số khái quát tình hình công nợ năm 2006 là
80,87 %. Năm 2007 tỷ số này giảm 18,15 % so với năm 2006, năm 2008 tỷ số này
tăng lên 9,80 % so với năm 2007. Tỷ số này nhỏ hơn 100% cho thấy doanh nghiệp
chiếm dụng vốn của các đơn vị khác nhiều hơn số vốn bị chiếm dụng. Tuy nhiên,
nếu chỉ dựa vào tỷ số này thì chưa thể đánh giá chính xác mà phải căn cứ vào tính
chất, thời hạn và nguyên nhân phát sinh các khoản nợ phải thu, phải trả cũng như
các biện pháp mà công ty đã và đang áp dụng để thu hồi và thanh toán nợ thì mới có
thể đánh giá khách quan, chính xác.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung SVTH: Cao Thị Ngọc Vân 49
4.2.1.2. Vòng quay khoản phải thu
Quan sát bảng trên ta thấy, vòng quay các khoản phải thu năm 2007 giảm 1,68
vòng so với năm 2006, năm 2008 tiếp tục giảm 1,58 vòng so với năm 2007. Như
vậy năm 2008 có số vòng quay các khoản phải thu thấp nhất, song song đó thì kỳ
thu tiền bình quân của năm 2008 cũng cao nhất, 48,80 ngày một vòng. Vòng quay
các khoản phải thu giảm dần, thời gian thu tiền chậm dần qua 3 năm. Điều đó cho
thấy tốc độ luân chuyển nợ phải thu giảm, khả năng thu hồi vốn chậm. Do ảnh
hưởng của khủng hoảng tài chính, khách hàng yêu cầu thanh toán chậm nhất là
khách hàng nước ngoài nên làm cho khoản phải thu tăng cao, vòng quay các khoản
phải thu giảm. Đây cũng là tình hình chung của hầu hết các doanh nghiệp đặc biệt là
các doanh nghiệp xuất khẩu. Do đó, công ty cần có những biện pháp tích cực, phù
hợp với tình hình kinh tế hiện nay để thu hồi nhanh các khoản nợ, hạn chế ứ đọng vốn.
4.2.1.3. Các khoản phải trả
Thông qua các tỷ số thanh toán ta sẽ đánh giá khả năng thanh toán của doanh
nghiệp trong 3 năm qua như thế nào đồng thời tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Bảng 11: CÁC TỶ SỐ THANH TOÁN CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2006 – 2008
Chỉ tiêu ĐVT Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Chênh lệch
2007/2006 2008/2007
A. Tài sản lưu động
Triệu
đồng
274.879 360.337 614.015 85.458 253.678
B. Hàng tồn kho
Triệu
đồng
96.599 176.313 176.872 176.872 559
C. Nợ ngắn hạn
Triệu
đồng
166.537 221.752 542.026 542.026 320.274
Vốn luân chuyển
ròng (A - C)
Triệu
đồng
108.342 138.585 71.989 30.243 (66.596)
Tỷ số thanh toán hiện
hành (A/C)
Lần 1,65 1,62 1,13 (0,03) (0,49)
Tỷ số thanh toán
nhanh (A - B)/C
Lần 1,07 0,83 0,81 (0,24) (0,02)
( Nguồn: Báo cáo tài chính 2006 – 2008)
a. Vốn luân chuyển ròng
Vốn luân chuyển ròng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực thanh
toán của doanh nghiệp. Tình hình vốn lưu động không chỉ quan trọng đối với nội bộ
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung SVTH: Cao Thị Ngọc Vân 50
doanh nghiệp mà còn là một chỉ tiêu được dùng rộng rãi để ước lượng những rủi ro
tài chính của doanh nghiệp.
Vốn luân chuyển ròng của công ty trong 3 năm qua có biến động. Vốn luân
chuyển ròng năm 2007 tăng 30.243 triệu đồng so với năm 2006, nhưng đến năm
2008 vốn luân chuyển ròng giảm 66.56 triệu đồng so với năm 2007, vốn luân
chuyển năm 2008 là thấp nhất trong 3 năm qua. Nguyên nhân là do trong năm 2008
khoản phải thu tăng cao gây ứ đọng vốn nên công ty tăng vay nợ ngắn hạn để mua
nguyên vật liệu và tăng vốn lưu động. Mặc dù vốn luân chuyển ròng giảm nhưng
khả năng tài chính của công ty rất vững vàng vì phần lớn các khoản vay của công ty
là vay tín chấp và vốn chủ hữu luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn nợ phải trả.
b. Tỷ số thanh toán hiện hành
Quan sát tiếp bảng 11 ta thấy tỷ số thanh toán hiện hành của công ty trong 3
năm qua có xu hướng giảm. Hệ số này năm 2006 là 1,65; năm 2007 giảm còn 1,62
và năm 2008 tiếp tục giảm còn 1,13. Nguyên nhân như đã phân tích ở trên là do
khoản phải thu tăng cao, vốn bị ứ đọng nên công ty tăng các khoản vay ngắn hạn để
bổ sung vốn lưu động.
c. Tỷ số thanh toán nhanh
Bên cạnh sự tăng lên của khoản phải thu, hàng tồn kho cũng tăng cao, vì thế
tỷ số thanh toán nhanh của công ty cũng giảm dần trong 3 năm qua. Tuy vậy, tỷ số
thanh toán nhanh thấp nhất trong 3 năm qua là 0,81 lần, đây vẫn là mức chấp nhận
được. Thêm vào đó, các khoản vay đều là vay tín chấp cho thấy các chủ nợ vẫn tin
tưởng vào khả năng thanh toán của công ty.
Tóm lại, sự biến động của khoản phải thu và hàng tồn kho làm khả năng
thanh toán của công ty trong 3 năm 2006 – 2008 giảm nhưng vẫn ở mức chấp nhận được.
4.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn thể hiện khả năng chuyển đổi tài sản,
vốn thành thu nhập và ngược lại từ thu nhập tạo điều kiện tài chính cho việc bù đắp
chi phí, tạo vốn, tích lũy vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung SVTH: Cao Thị Ngọc Vân 51
Bảng 12: CÁC TỶ SỐ VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TỪ
NĂM 2006 – 2008
Chỉ tiêu ĐVT
Năm Năm Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
A. Doanh thu thuần
Triệu
đồng
1.190.906 1.233.734 1.966.449 42.828 732.715
B. Giá vốn hàng bán
Triệu
đồng
1.047.145 1.071.110 1.669.253 23.965 598.143
C. Hàng tồn kho bình
quân
Triệu
đồng
75.482 136.456 176.593 60.975 40.137
D. Tổng tài sản bình
quân
Triệu
đồng
359.951 656.238 1.004.234 296.287 347.996
E. Tài sản cố định
bình quân
Triệu
đồng
141.329 254.092 363.964 112.763 109.872
F. Vốn chủ sở hữu
bình quân
Triệu
đồng
201.042 461.028,5 621.623 259.987 160.595
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản (A/D)
Lần 3,31 1,88 1,96 (1,43) 0,08
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ (A/E)
Lần 8,43 4,86 5,40 (3,57) 0,55
Hiệu suất sử dụng
vốn chủ sở hữu (A/F)
Lần 5,92 2,68 3,16 (3,25) 0,49
Vòng quay hàng tồn
kho (B/C)
Vòng 13,87 7,85 9,45 (6,02) 1,60
Thời gian của một vòng Ngày 25,95 45,86 38,08 19,91 (7,78)
( Nguồn: Báo cáo tài chính 2006 – 2008)
4.2.2.1. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản là chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả của tài sản đầu
tư, thể hiện doanh thu thuần sinh ra từ tài sản đầu tư đó.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty trong 3 năm qua có biến động. Hiệu
suất sử dụng tổng tài sản năm 2007 giảm 1,43 lần so với năm 2006 và tăng nhẹ trở
lại vào năm 2008. Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trong 2 năm 2007,
2008 là chưa cao, các dự án đầu tư của công ty trong những năm vừa qua chưa phát
huy được hiệu quả. Thêm vào đó năm 2008, khoản phải thu tăng quá cao làm cho
hiệu quả sử dụng tài sản giảm.
4.2.2.2. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định cũng biến động tương tự như hiệu suất sử
dụng tổng tài sản. Năm 2006, một đồng tài sản cố định tạo ra 8,43 đồng doanh thu,
năm 2007 giảm còn 4,86 đồng và năm 2008 là 5,40 đồng. Nếu xét khả năng tạo ra
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung SVTH: Cao Thị Ngọc Vân 52
doanh thu của tài sản cố định ở thời điểm hiện tại thì khả năng này biến động không
tốt nhưng trong tương lai khi mà tài sản cố định mới được đưa vào sản xuất trong
năm 2007, 2008 phát huy hiệu quả thì hiệu suất sử dụng tài sản cố định sẽ thay đổi
theo chiều hướng tích cực.
4.2.2.3. Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu
Quan sát bảng 12 ta thấy hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu năm 2007 giảm
3,25 lần so với năm 2006. Đây là điều tất nhiên do năm 2007 công ty huy động vốn
để đầu tư tài sản cố định mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong năm 2008 hiệu suất
này tăng lên 0,49 lần so với năm 2007 cho thấy công ty đã sử dụng vốn chủ sử hữu hiệu
quả hơn, các tài sản được đầu tư dần phát huy hiệu quả của mình.
4.2.2.4. Vòng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ ngắn hạn để đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
Năm 2006, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty đạt 13,87 vòng, thời
gian của một vòng gần bằng 26 ngày. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho năm 2007
chậm hơn năm 2006 6,02 vòng và chậm hơn 20 ngày cho mỗi vòng luân chuyển.
Như vậy trong năm 2007 công ty mất nhiều vốn dự trữ hơn cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh. Năm 2008, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tăng 1,6 vòng so với năm
2007, kéo theo số ngày luân chuyển của mỗi vòng nhanh hơn năm 2007 gần 8 ngày.
Sự luân chuyển hàng tồn kho nhanh hơn đã giúp cho công ty giảm bớt được vốn dự
trữ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn so với năm 2007.
4.2.3. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận
Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu
tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ
và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, để nhận
thức đúng về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần
phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung SVTH: Cao Thị Ngọc Vân 53
Bảng 13: CÁC TỶ SỐ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2006 – 2008
Chỉ tiêu ĐVT
Năm Năm Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
A. Tổng tài sản bình
quân
Triệu
đồng
359.951 656.238 1.004.234 296.287 347.996
B. Doanh thu thuần
Triệu
đồng
1.190.906 1.233.734 1.966.449 42.828 732.715
C. Vốn chủ sở hữu
bình quân
Triệu
đồng
201.042 461.029 621.623 259.987 160.595
D. Lợi nhuận ròng
Triệu
đồng
46.616 38.021 16.913 (8.595) (21.108)
Tỷ suất sinh lợi trên
doanh thu (D/B)
% 3,91 3,08 0,86 (0,83) (2,22)
Tỷ suất sinh lợi trên
tổng tài sản (D/A)
% 12,95 5,79 1,68 (7,16) (4,11)
Tỷ suất sinh lợi trên
vốn chủ sở hữu (D/C)
% 23,19 8,25 2,72 (14,94) (5,53)
( Nguồn: Báo cáo tài chính 2006 – 2008)
4.2.3.1. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Ta thấy trong năm 2006, cứ 100 đồng doanh thu thì có 3,91 đồng lợi nhuận.
Quan sát 2 năm tiếp theo ta thấy doanh thu thuần tăng trong khi đó lợi nhuận ròng
giảm làm cho tỷ suất sinh lời trên doanh thu giảm, nhất là trong năm 2008 tỷ suất
sinh lợi trên doanh thu chỉ còn 0,86%. Kết quả này cho thấy trong 2 năm vừa qua
khả năng sinh lời của doanh nghiệp chưa tốt.
4.2.3.2. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Qua bảng trên ta thấy tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty giảm quá
nhanh. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản năm 2007 giảm 7,16 % so với năm 2006,
năm 2008 tỷ suất này tiếp tục giảm 4,11 % so với năm 2007. Nguyên nhân là do
tổng tài sản tăng nhanh nhưng lợi nhuận lại giảm mạnh. Nếu trong những năm tiếp
theo doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí thời kỳ thì tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
sẽ có xu hướng tăng lên vì khi đó bên cạnh lợi nhuận ròng tăng thì doanh thu thuần
cũng sẽ thay đổi tích cực do tài sản được đầu tư trong 2 năm 2007, 2008 sẽ phát huy
khả năng tạo ra doanh thu của nó.
4.2.3.3. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cũng giảm nhiều trong
3 năm qua. Thời gian vừa qua vốn chủ sở hữu của công ty tăng rất cao, công ty sử
dụng nguồn vốn chủ sở hữu này đầu tư chủ yếu vào tài sản cố định, nhưng khoản
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung SVTH: Cao Thị Ngọc Vân 54
đầu tư này chưa phát huy hiệu quả, thêm vào đó lợi nhuận ròng giảm do chi phí thời
kỳ tăng cao. Do đó, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty giảm. Tỷ suất
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu rất được các nhà đầu tư quan tâm. Vì vậy
công ty cần có những biện pháp tích cực để nhanh chóng phát huy hiệu quả tài sản
mới đầu tư đồng thời tiết kiệm chi phí để làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu tăng lên.
Tóm lại, 2 năm 2007 – 2008 là thời gian công ty đầu tư tài sản cố định nên kết
quả hoạt động kinh doanh ít nhiều sẽ suy giảm. Thêm vào đó tình hình kinh tế thế
giới trong 2 năm này có nhiều biến động ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty, mà cụ thể là khoản phải thu và hàng tồn kho tăng cao. Điều đó
làm ứ đọng vốn và công ty phải vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động, hiệu quả sử
dụng vốn giảm và chi phí lãi vay tăng cao làm cho lợi nhuận giảm dẫn đến các chỉ
tiêu lợi nhuận không tốt.
4.2.3.4. Nhóm tỷ số đánh giá cổ phiếu
Các cổ đông và nhà đầu tư mua cổ phiếu thường rất quan tâm đến thu nhập
mỗi cổ phiếu và lợi tức cổ phần. Nhóm chỉ tiêu đánh giá cổ phiếu sẽ phản ánh các
chỉ tiêu này một cách cụ thể.
Bảng 14: CÁC TỶ SỐ ĐÁNH GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
(2006 – 2008)
Chỉ tiêu ĐVT Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Chênh lệch
2007/2006 2008/2007
A. Lợi nhuận sau
thuế thu nhập
doanh nghiệp
Triệu
đồng
46.616 38.021 16.913 (8.595) (21.108)
B. Số lượng cổ
phần thường
Cổ
phiếu
5.662.178 10.039.715 12.859.288 4.377.537 2.819.573
C. Tổng cổ tức
Triệu
đồng
6.795 12.048 12.859 5.253 811
Thu nhập mỗi cổ
phần (A/B)
Đồng 8.233 3.787 1.315 (4.446) (2.472)
Cổ tức mỗi cổ phần
(C/B)
Đồng 1.200 1.200 1.000 (0) (200)
Tỷ lệ chi trả cổ tức % 14,58 31,69 76,03 17,11 44,34
( Nguồn: Báo cáo tài chính 2006 – 2008)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung SVTH: Cao Thị Ngọc Vân 55
a. Thu nhập mỗi cổ phần (EPS)
Nhìn vào bảng 14 ta thấy, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm
2007, 2008 giảm nhưng số lượng cổ phần thường tăng. Điều đó nghĩa là thu nhập
mỗi cổ phần giảm mạnh. Thật vậy EPS năm 2007 giảm 4.446 đồng so với năm
2006, EPS năm 2008 tiếp tục giảm 2.472 đồng so với năm 2007. Các nhà đầu tư đều
mong muốn sẽ thu được lợi nhuận trong tương lai từ vốn đầu tư vào cổ phiếu, nên
thu nhập mỗi cổ phần là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Chính vì vậy EPS
giảm sẽ làm cho các nhà đầu tư e ngại trong việc có nên tiếp tục đầu tư vào công ty,
và sẽ không thu hút các nhà đầu tư mới.
b. Tỷ lệ chi trả cổ tức
Tỷ lệ chi trả cổ tức là mối quan hệ tỷ lệ giữa cổ tức mỗi cổ phần và thu
nhập mỗi cổ phần.
Tỷ lệ chi trả cổ tức năm 2007 cao hơn năm 2006 17,11 %. Tỷ lệ chi trả cổ
tức năm 2008 tiếp tục tăng 44,34 % so với năm 2007. Với mức chi trả cổ tức như
vậy, công ty xuất nhập khẩu thủy sản An Giang muốn cho cổ đông biết rằng hoạt
động của doanh nghiệp trong tương lai sẽ tốt hơn và doanh nghiệp muốn chia sẻ
điều đó với cổ đông.
4.2.4. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính
Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính phản ảnh mức độ tự chủ về tài chính của
doanh nghiệp, doanh nghiệp có chịu sức ép từ vay không đồng thời phản ảnh khả
năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp.
Bảng 15: CÁC TỶ SỐ VỀ CƠ CẤU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TỪ NĂM
2006 – 2008
Chỉ tiêu ĐVT
Năm Năm Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
A. Tổng tài sản
Triệu
đồng
468.269 844.207 1.164.260 375.938 320.053
B. Vốn chủ sở hữu
Triệu
đồng
300.316 621.741 621.504 321.425 (237)
C. Tổng nợ
Triệu
đồng
167.953 222.466 542.756 54.513 320.290
D. Lợi nhuận trước thuế và
lãi vay
Triệu
đồng
57.499 52.469 56.459 (5.030) 3.990
E. Lãi vay
Triệu
đồng
6.829 9.424 38.179 2.595 28.755
Tỷ số nợ (C/A) % 35,87 26,35 46,62 (9,51) 20,27
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở
hữu (C/B)
% 55,93 35,78 87,33 (20,14) 51,55
Khả năng thanh toán lãi vay (D/E) Lần 8,42 5,57 1,48 (2,85) (4,09)
( Nguồn: Báo cáo tài chính 2006 – 2008)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung SVTH: Cao Thị Ngọc Vân 56
4.2.4.1. Tỷ số nợ trên tài sản
Tỷ số nợ của công ty qua 3 năm tăng giảm khác nhau. Tỷ số nợ năm 2007
giảm 9,51 % so với năm 2006 và năm 2008 tỷ số nợ tăng 20,27 % so với năm 2007.
Tỷ số nợ năm 2007 là thấp nhất do năm này vốn chủ sở hữu tăng cao do công ty
huy động vốn từ các cổ đông để đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật. Năm 2008, tỷ số nợ
tăng lên cao nhất trong 3 năm do công ty vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động.
Qua đó ta thấy việc sử dụng nợ để đầu tư tài sản cố định của công ty là rất thấp.
4.2.4.2. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Nhìn vào bảng 15 ta thấy tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp giảm vào
năm 2007 và tăng cao trong năm 2008. Tỷ số nợ trên vốn chủ hữu thay đổi nghĩa là kết
cấu nguồn vốn thay đổi. Sự thay đổi này là phù hợp với mục tiêu đầu tư của công ty.
Thật vậy, năm 2007 công ty đầu tư vào tài sản cố định nên cần tăng vốn chủ sở hữu, năm
2008 công ty phải vay ngắn hạn để đảm bảo mức vốn lưu động cần thiết. Mặc dù kết cấu
nguồn vốn thay đổi nhưng tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu luôn thấp hơn 100 % cho thấy
khả năng độc lập về vốn, không chịu sức ép từ nợ vay của công ty.
4.2.4.3. Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay cho ta biết một đồng lãi vay phải trả của công ty
thu được bao nhiêu đồng lãi trước thuế.
Nhìn vào bảng trên ta thấy tỷ số lợi nhuận trên lãi vay của công ty luôn lớn
hơn 1 cho thấy công ty không những hoàn trả được vốn vay mà còn trả được cả lãi
vay. Tuy nhiên, khả năng thanh toán lãi vay của công ty trong 2 năm 2007, 2008
giảm đi rất nhiều, nhất là trong năm 2008, chỉ còn 1,48. Điều này cho thấy công ty
sử dụng chưa hiệu quả các khoản vay. Qua đó ta thấy khoản phải thu và hàng tồn
kho tăng cao gây ứ đọng vốn ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung SVTH: Cao Thị Ngọc Vân 57
4.2.5. Phân tích tài chính theo sơ đồ DuPont
Hình 7: Sơ đồ DuPont
Qua sơ đồ trên ta thấy tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) chịu ảnh
hưởng bởi tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ lệ tài sản trên vốn chủ sở
hữu. Trong đó, ROA lại chịu ảnh hưởng của hai nhân tố tỷ suất lợi nhuận so với
doanh thu và số vòng quay tổng tài sản nên để phân tích sự biến động của ROE ta
xem xét mối quan hệ của 3 nhân tố tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, số vòng quay
tổng tài sản, tỷ lệ tài sản trên vốn chủ sở hữu.
Ta có phương trình DuPont được viết lại như sau:
ROE = a x b x c
Trong đó:
a : Tỷ suất lợi nhuận trên với doanh thu
b : Số vòng quay tổng tài sản
Suất sinh lời của vốn CSH (ROE)
2006 2007 2008
23,19 8,25 2,72
Suất sinh lời của tài sản (ROA)
2006 2007 2008
12,95 5,79 1,68
Tỷ lệ tài sản / vốn CSH (lần)
2006 2007 2008
1,79 1,42 1,62
Lợi nhuận ròng
Năm Trđ
2006 46.616
2007 38.021
2008 16.913
Doanh thu thuần
Năm Trđ
2006 1.190.906
2007 1.233.734
2008 1.966.449
Tổng tài sản
Năm Trđ
2006 359.951
2007 656.238
2008 1.004.234
Tỷ suất lợi nhuận so với DT
2006 2007 2008
3,91 3,08 0,86
Số vòng quay tổng tài sản (lần)
2006 2007 2008
3,31 1,88 1,96
X
X
Doanh thu thuần
Năm Trđ
2006 1.190.906
2007 1.233.734
2008 1.966.449
÷ ÷
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung SVTH: Cao Thị Ngọc Vân 58
c : Tỷ lệ tài sản trên vốn chủ sở hữu
- Năm 2007 so với năm 2006
Gọi Q0 là ROE năm 2006
Q1 là ROE năm 2007
Ta có: Q0 = a0b0c0
Q1 = a1b1c1
Chênh lệch ROE giữa năm 2007 và năm 2006
∆Q = Q1 - Q0 = 8,25 - 23,19 = - 14,94
* Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a:
∆a = a1b0c0 - a0b0c0 = 18,25 - 23,19 = - 4,94
* Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b:
∆b = a1b1c0 - a1b0c0 = 8,22 - 18,25 = - 10,03
* Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c:
∆c = a1b1c1 - a1b1c0 = 8,25 - 8,22 = 0,03
Nhận xét: ROE năm 2007 giảm 14,94 so với năm 2006 là do:
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2007 giảm 0,83 % so với năm 2006
làm cho ROE năm 2007 giảm 4,94 % so với năm 2006.
* Số vòng quay tổng tài sản năm 2007 giảm 1,43 lần so với năm 2006 làm
cho ROE năm 2007 giảm 10,03 % so với năm 2006.
* Tỷ lệ tài sản trên vốn chủ sở hữu năm 2007 giảm 0,37 lần so với năm
2006 làm cho ROE năm 2007 tăng 0,03 % so với năm 2006.
- Năm 2008 so với năm 2007
Gọi Q0 là ROE năm 2007
Q1 là ROE năm 2008
Ta có: Q0 = a0b0c0
Q1 = a1b1c1
Chênh lệch ROE giữa năm 2008 và năm 2007
∆Q = Q1 - Q0 = 2,72 - 8,25 = - 5,53
* Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a:
∆a = a1b0c0 - a0b0c0 = 2,30 - 8,25 = - 5,95
* Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b:
∆b = a1b1c0 - a1b0c0 = 2,39 - 2,30 = 0,09
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung SVTH: Cao Thị Ngọc Vân 59
* Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c:
∆c = a1b1c1 - a1b1c0 = 2,72 - 2,39 = 0,33
Nhận xét: ROE năm 2008 giảm 5,53 so với năm 2007 là do:
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2007 giảm 3,94 % so với năm 2006
làm cho ROE năm 2008 giảm 5,95 % so với năm 2007.
* Số vòng quay tổng tài sản năm 2007 tăng 0,08 lần so với năm 2006 làm
cho ROE năm 2008 tăng 0,09 % so với năm 2007.
* Tỷ lệ tài sản trên vốn chủ sở hữu năm 2008 tăng 0,20 lần so với năm 2007
làm cho ROE năm 2008 tăng 0,33 % so với năm 2007.
Qua 2 nhận xét trên ta thấy suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu giảm chủ yếu
là do vòng quay tổng tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm. Tuy nhiên
trong năm 2008 vòng quay tổng tài sản đã tăng lên rất nhiều so với năm 2007. Do
vậy để tăng suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu cần phải tăng tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu, Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố doanh
thu thuần và lợi nhuận ròng. Quan sát sơ đồ DuPont ở trên ta thấy doanh thu thuần
của doanh nghiệp 3 năm qua liên tục tăng, nhưng lợi nhuận ròng lại giảm mạnh.
Qua đó ta thấy nguyên nhân cốt lõi làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
giảm trong 3 năm qua là do lợi nhuận ròng giảm. Vì vậy nếu trong những năm tới
doanh nghiệp nâng cao được lợi nhuận của mình đồng thời tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu, vòng quay tổng tài sản ổn định hoặc tăng lên thì tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu sẽ được cải thiện.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung SVTH: Cao Thị Ngọc Vân 60
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY
5.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
5.1.1. Những kết quả đạt được
- Công ty đã mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới trang thiết bị, nâng cấp nhà
xưởng. Nhà máy đông lạnh AFG9 và kho 3000 tấn được đưa vào vận hành đầu năm
2007. Nhà máy AGF8, AGF7 được cải tạo và nâng cấp đã đi vào hoạt động trong
năm 2008, nhà máy chế biến hàng giá trị gia tăng AGF360 được lắp đặt dây chuyền
chế biến tự động đảm bảo các sản phẩm chế biến cao cấp có chất lượng đồng nhất,.
Những trang thiết bị hiện đại này sẽ giúp cho công ty phát triển bền vững.
- Công ty đã thực hiện việc đẩy mạnh công tác thị trường một cách tích cực,
tìm hiểu thị trường, chăm sóc khách hàng, xây dựng hình ảnh công ty đối với khách
hàng. Sản lượng xuất khẩu liên tục tăng trong 3 năm qua. Năm 2008, sản lượng xuất
khẩu tăng 216 % so với năm 2007, kim ngạch xuất khẩu xấp xỉ 90 triệu USD, cao
nhất từ trước đến nay. Doanh thu thuần của công ty cũng tăng lên.
- Chất lượng sản phẩm của công ty không ngừng được tăng lên nhờ việc đầu
tư vào tài sản cố định và cố gắng đạt các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm. Công
ty liên tục được công nhận là hàng Việt Nam chất lượng cao trong những năm vừa
qua. Bên cạnh các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng đã đạt được trong
những năm trước, năm 2007 công ty được cấp chứng nhận ISO : 14.001.
- Hoạt động đầu tư tài chính được đẩy mạnh. Công ty đã đầu tư 100 tỷ đồng
vào Quỹ tầm nhìn SSI, mua cổ phiếu của công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn,
công ty cổ phần Hùng Vương, Sacombank.
5.1.2. Những mặt còn hạn chế về tình hình tài chính
- Hàng tồn kho trong 2 năm 2007, 2008 cao.
- Nợ phải thu tăng nhanh, tốc độ thu hồi nợ chậm.
- Hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán tăng . Chi phí trong 3 năm qua tăng
cao và tăng nhanh hơn doanh thu nhất là chi phí bán hàng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung SVTH: Cao Thị Ngọc Vân 61
- Giá chứng khoán giảm liên tục đã ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của
công ty.
- Lợi nhuận của công ty trong 3 năm qua giảm mạnh.
- Hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa cao.
5.1.3. Giải pháp
5.1.3.1 Hạn chế ứ đọng vốn
Hàng tồn kho và khoản phải thu tăng cao làm cho vốn công ty bị ứ đọng, do
đó để hạn chế ứ đọng vốn cần những biện pháp hạn chế hàng tồn kho và khoản phải thu.
- Đối với hàng tồn kho: Lập kế hoạch sản xuất phù hợp với tình hình tiêu thụ
thực tế. Căn cứ trên kế hoạch đó dự trữ hàng tồn kho phù hợp đảm bảo quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra liên tục mà không bị ứ đọng vốn.
- Đối với khoản phải thu: Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, khách hàng yêu
cầu thanh toán chậm làm khoản phải thu tăng cao gây ứ đọng vốn. Biện pháp làm
giảm khoản phải thu là công ty tạo mối quan hệ tốt với khách hàng, đồng thời tiếp
tục áp dụng chiết khấu thanh toán đối với những khách hàng thanh toán tiền sớm.
5.1.3.2. Hạn chế hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán
- Để giảm hàng bán bị trả lại ta cần thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra chất
lượng sản phẩm. Ngoài ra do mặt hàng của công ty phần lớn là hàng đông lạnh nên
cần thực hiện tốt khâu bảo quản và vận chuyển.
- Để hạn chế ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến giảm giá hàng bán ta cần dự
báo sự biến động của tỷ giá.
5.1.3.3. Tiết kiệm chi phí sản xuất
Trong tình hình suy thoái hiện nay thì tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm là giải pháp căn bản để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Do đó ta cần:
- Tiết kiệm chi phí nguyên liệu, năng lượng điện nước, vật tư bao bì.
- Đào tạo, nâng cao tay nghề cho công nhân. Mặc dù việc này sẽ tốn chi phí
nhưng bù lại những công nhân này sẽ sử dụng một cách hiệu quả nhất nguồn
nguyên vật lệu và tạo ra sản phẩm tốt hơn và như thế ta sẽ tiết kiệm được chi phí.
Hơn nữa, khi đưa máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ mới vào sản xuất thì việc
đào tạo công nhân cách sử dụng là hết sức cần thiết. Bên cạnh đó cần có chính sách
khen thưởng đối với những công nhân có thâm niên làm việc, giàu kinh nghiệm, tay
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung SVTH: Cao Thị Ngọc Vân 62
nghề cao bởi các công nhân này làm việc có hiệu quả, sử dụng nguyên vật liệu tiết
kiệm nhất.
- Tăng sản lượng để hạ giá thành vì sản lượng càng nhiều thì khấu hao tài sản
cố định càng thấp.
5.1.3.4. Tăng lợi nhuận
a. Tăng doanh thu
Trong tình hình giảm phát hiện nay, giải pháp cơ bản để tăng doanh thu là
giảm giá thành sản phẩm. Đồng thời phát triển các sản phẩm mới có giá bình dân.
Nâng cao chất lượng sản phẩm: các nhà máy của công ty đã được cải tạo và
trang bị phương tiện kỹ thuật hiện đại. Công ty cần phát huy hiệu quả những tài sản
này để nâng cao chất lượng sản phẩm. Quan hệ với các trung tâm sản xuất giống cung
ứng cá giống tốt, sạch bệnh cho các thành viên.
Khai thác thị trường nội địa, thị trường mới như khu vực Tây Nguyên
Đa dạng hóa sản phẩm: nghiên cứu phát triển theo nhu cầu của thị trường,
phối hợp với khách hàng dự báo xu hướng phát triển sản phẩm mới nhất là sản
phẩm giá trị gia tăng từ cá tra, cá basa bán trong siêu thị các nước phát triển.
Nghiên cứu nắm bắt thông tin về giá đề ra chính sách giá linh hoạt trong
từng thời điểm. Chủ động điều chỉnh giá bán sản phẩm khi nguyên liệu đầu vào có
biến động nhằm đảm bảo lợi nhuận cho công ty gắn liền với lợi ích của khách hàng.
Tiếp tục xây dựng quảng bá thương hiệu của công ty trong và ngoài nước.
Phát huy lợi thế uy tín thương hiệu để hướng tới các thị trường tiềm năng như
Trung Đông, Đông Âu, Bắc Phi, Nam Mỹ, bù vào những thị trường cũ bị suy giảm
do khủng hoảng tài chính.
b. Giảm chi phí
Bên cạnh việc tiết kiệm chi phí sản xuất, cần tiết kiệm chi phí thời kỳ nhất
là chi phi bán hàng.
- Cải tiến công tác quản lý, quy trình kỹ thuật chế biến và đẩy mạnh việc
đóng container thành phẩm xuất khẩu tại kho của xí nghiệp đông lạnh để tiết kiệm
chi phí bán hàng.
- Chi phí cước tàu rất lớn, cần thường xuyên thương lượng tìm tàu có giá
cạnh tranh nhất.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung SVTH: Cao Thị Ngọc Vân 63
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN
Sau khi phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản
An Giang (Agifish) giai đoạn 2006 – 2008 ta thấy công ty có uy tín trên thị trường,
khả năng tài chính vững vàng.
Với uy tín và khả năng tài chính của mình, công ty đã huy động được rất nhiều
nguồn vốn từ bên ngoài như vay tín chấp ngân hàng ngoại thương chi nhánh An
Giang, ngân hàng phát triển chi nhánh An Giang, ngân hàng Indovina chi nhánh
TP.HCM, ngân hàng ANZ chi nhánh TP.HCM. Bên cạnh đó công ty có khả năng
huy động vốn từ thị trường chứng khoán. Vốn chủ sở hữu của công ty tăng cao
trong 2 năm 2007, 2008.
Đội ngũ cán bộ của công ty không ngừng nâng cao năng lực, chuyên môn của
mình. Quy mô tài sản được mở rộng nhất là tài sản cố định. Đó là bước chuẩn bị
cho sự phát triển bền vững cho tương lai.
Bên cạnh những thành công, công ty cũng còn một số hạn chế cần khắc phục như
hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, chi phí tăng nhanh, lợi nhuận giảm.
6.2 KIẾN NGHỊ
Đối với công ty
- Mặc dù khả năng thanh toán không xấu nhưng nó có xu hướng giảm qua 3
năm 2006 – 2008 nên doanh nghiệp cũng cần quan tâm nâng cao khả năng thanh toán.
- Tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, đảm bảo sự phát triển ổn định
trong tình hình giảm phát hiện nay.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả sử dụng vốn góp phần tăng
doanh thu.
Đối với nhà nước
- Giá cả trong những năm qua biến động mạnh. Điều này ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy Nhà nước cần có
những chính sách bình ổn giá cả để giúp cho các doanh nghiệp phát triển ổn định.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung SVTH: Cao Thị Ngọc Vân 64
- Thị trường tiền tệ trong những năm qua cũng có những biến động lớn, lạm
phát tăng cao, lãi suất tăng. Những biến động đó đã ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của các công ty. Do đó, để giúp cho hoạt động tài chính của công ty đạt kết
quả tốt Nhà nước cần phải giữ sự ổn định tiền tệ, kịp thời đề ra những chính sách
phù hợp để hạn chế những biến động xấu của thị trường tiền tệ.
- Hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
kịp thời bổ sung vốn lưu động khi cần đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự
biến động tỷ giá ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu nên điều hành tỷ giá linh hoạt có lợi cho xuất khẩu.
www.kinhtehoc.net
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tấn Bình, (2004). Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống
Kê.
2. Th.s Nguyễn Công Bình, Đặng Kim Cương, (2008). Phân tích các báo cáo
tài chính, NXB Giao thông vận tải.
3. Trần Văn Chánh, Ngô Quang Huân, (2001). Quản trị tài chính doanh
nghiệp, NXB Đại học quốc gia TP. HCM.
4. Th.S Huỳnh Lợi, (2007). Kế toán quản trị, NXB Thống Kê.
5. PGS-TS Võ Thanh Thu, Nguyễn Thị My, (2004). Kế toán doanh nghiệp và
phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống Kê.
6. PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc, (2006). Phân tích tài chính công ty cổ phần,
NXB Tài Chính.
www.kinhtehoc.net
PHỤ LỤC
BẢNG KẾT CẤU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 274.879 58,70 360.337 42,68 614.015 52,74
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
12.961 2,77 13.706 1,62 13.832 1,19
1. Tiền 12.961 2,77 13.706 1,62 3.832 0,33
2. Các khoản tương đương tiền - - - - 10.000 0,86
II. Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
24.522 5,24 22.830 2,70 22.473 1,93
1. Đầu tư ngắn hạn 24.522 5,24 24.216 2,87 26.901 2,31
2. Dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn
- - (1.386) (0,16) (4.428) (0,38)
III. Các khoản phải thu ngắn
hạn
135.820 29,00 139.534 16,53 393.603 33,81
1. Phải thu khách hàng 100.697 21,50 112.782 13,36 348.806 29,96
2. Trả trước cho người bán 34.255 7,32 26.525 3,14 43.373 3,73
3. Các khoản phải thu khác 1.044 0,22 227 0,03 1.424 0,12
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn
khó đòi
(176) (0,04) - - - 0,00
IV. Hàng tồn kho 96.599 20,63 176.313 20,89 176.872 15,19
1. Hàng tồn kho 102.500 21,89 176.313 20,89 176.872 15,19
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho
(5.901) (1,26) - - - 0,00
V. Tài sản ngắn hạn khác 4.977 1,06 7.954 0,94 7.235 0,62
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 1.065 0,23 2.889 0,34 2.828 0,24
2. Thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ
2.293 0,49 920 0,11 3.520 0,30
3. Thuế và các khoản phải thu
Nhà nước
48 0,01 555 0,07 362 0,03
4. Tài sản ngắn hạn khác 1.571 0,34 3.590 0,43 525 0,05
B - TÀI SẢN DÀI HẠN 193.390 41,30 483.870 57,32 550.245 47,26
I. Tài sản cố định 187.100 39,96 321.084 38,03 406.844 34,94
1. Tài sản cố định hữu hình 87.697 18,73 194.666 23,06 367.112 31,53
Nguyên giá 151.402 32,33 274.098 32,47 475.015 40,80
Giá trị hao mòn lũy kế (63.705) (13,60) (79.432) (9,41) (107.903) (9,27)
www.kinhtehoc.net
BẢNG KẾT CẤU TÀI SẢN TIẾP THEO
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
2. Tài sản cố định vô hình 2.796 0,60 35.184 4,17 35.229 3,03
Nguyên giá 3.106 0,66 35.529 4,21 35.627 3,06
Giá trị hao mòn lũy kế (310) (0,07) (345) (0,04) (398) (0,03)
3. Chi phí xây dựng cơ bản
dở dang
96.607 20,63 91.234 10,81 4.503 0,39
II. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
0 - 150.575 17,84 130.540 11,21
1. Đầu tư vào công ty con - - 20.400 2,42 20.400 1,75
2. Đầu tư dài hạn khác 100 0,02 130.175 15,42 130.075 11,17
3. Dự phòng giảm giá đầu
tư tài chính dài hạn
- - - - (19.935) (1,71)
III. Tài sản dài hạn khác 6.190 1,32 12.211 1,45 12.861 1,10
1. Chi phí trả trước dài hạn 1.915 0,41 7.936 0,94 12.336 1,06
2. Tài sản dài hạn khác 4.275 0,91 4.275 0,51 525 0,05
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 468.269 100,00 844.207 100,00 1.164.260 100,00
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty qua 3 năm 2006 – 2008)
www.kinhtehoc.net
BẢNG KẾT CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
(2006 – 2008)
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty qua 3 năm 2006 – 2008)
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
A - NỢ PHẢI TRẢ 167.953 35,87 222.466 26,35 542.756 46,62
I. Nợ ngắn hạn 166.537 35,56 221.752 26,27 542.026 46,56
1. Vay và nợ ngắn hạn 113.244 24,18 162.997 19,31 433.730 37,25
2. Phải trả người bán 25.267 5,40 43.700 5,18 73.630 6,32
3. Người mua trả tiền trước 104 0,02 2.952 0,35 1.916 0,16
4. Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
2.708 0,58 372 0,04 2.111 0,18
5. Phải trả người lao động 17.894 3,82 4.751 0,56 8.721 0,75
6. Chi phí phải trả 5.262 1,12 3.141 0,37 13.044 1,12
9. Các khoản phải trả, phải nộp
ngắn hạn khác
2.058 0,44 3.839 0,45 8.874 0,76
II. Nợ dài hạn 1.416 0,30 714 0,08 730 0,06
4. Vay và nợ dài hạn 993 0,21 - 0,00 - 0,00
6. Dự phòng trợ cấp mất việc
làm
423 0,09 714 0,08 730 0,06
B - NGUỒN VỐN CHỦ SỞ
HỮU
300.316 64,13 621.741 73,65 621.504 53,38
I. Vốn chủ sở hữu 298.960 63,84 620.612 73,51 618.206 53,10
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 78.876 16,84 128.593 15,23 128.593 11,05
2. Thặng dư vốn cổ phần 124.712 26,63 385.506 45,66 385.506 33,11
7. Quỹ đầu tư phát triển 53.477 11,42 76.753 9,09 77.750 6,68
8. Quỹ dự phòng tài chính 3.802 0,81 6.114 0,72 8.009 0,69
10. Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối
36.584 7,81 22.137 2,62 16.839 1,45
11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản
1.509 0,32 1.509 0,18 1.509 0,13
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 1.356 0,29 1.129 0,13 3.298 0,28
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 1.245 0,27 1.038 0,12 3.287 0,28
2. Nguồn kinh phí 111 0,02 91 0,01 11 0,00
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 468.269 100,00 844.207 100,00 1.164.260 100,00
www.kinhtehoc.net
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH2009 4053676 Cao Thi Ngoc Van wwet.pdf