Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH liên doanh công nghiệp thực phẩm (CNTP) An Thái

PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm: vốn lưu động, vốn cố định và vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc về tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Vì vậy để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính. Phân tích tình hình tài chính chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay . mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đó em chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH liên doanh công nghiệp thực phẩm ( CNTP ) An Thái ’’ để làm đề tài tốt nghiệp. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi nữa cũng còn tiềm ẩn những khả năng tiềm tàng chưa phát hiện được, chỉ thông qua phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mới có thể phát hiện để kinh doanh có hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài “ Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái “ là để đánh giá sức mạnh tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh và những hạn chế còn tồn tại của công ty. Qua việc nghiên cứu đề tài em có thể vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn, tiến hành xem xét, tổng hợp phân tích các số liệu, các báo cáo tài chính được công ty cung cấp, từ các cơ sở đó đánh giá tình hình tài chính của công ty. Trên thực tế đó em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển chung của cả doanh nghiệp. 3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Dựa vào các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, các báo biểu kế toán chúng ta sẽ tiến hành: - Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh. - Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp. - Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Từ đó ta có thể đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của cơ quan thực tập. - Phương pháp xử lý số liệu: lý luận cơ bản là chủ yếu sau đó tiến hành phân tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập. So sánh, phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm, qua đó có thể thấy thực trạng doanh nghiệp trong những năm qua, trong hiện tại và cả những định hướng trong tương lai. 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ™ Đối tượng nghiên cứu: Từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các báo biểu kế toán, sẽ tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu để đạt được mục tiêu nghiên cứu. ™ Phạm vi nghiên cứu: Phân tích các báo cáo tài chính của công ty trong ba năm: 2000, 2001, 2002 để đánh giá thực trạng tài chính hiện tại và xu hướng phát triển của công ty.

pdf61 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1752 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH liên doanh công nghiệp thực phẩm (CNTP) An Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm 2002 tiếp tục giảm 1.738.153.933đ (tỷ lệ giảm 9,05% ), trong đó biến động lớn nhất là khoản vay ngắn hạn, phải trả người bán, thuế... - Vay ngắn hạn năm 2001 so với năm 2000 tăng 2.393.068.387đ với tỷ lệ tăng 29,79%, đến năm 2002 lại tăng 2.697.693.183đ, tỷ lệ tăng 25,87%. - Phải trả cho người bán năm 2001 giảm 60,83% so với năm 2000, đến năm 2002 tiếp tục giảm mạnh với tỷ lệ giảm 91,39%. Khoản này giảm nhiều là do công ty phải trả nợ mua nguyên liệu cho phía cung cấp nước ngoài và trong năm 2002 công ty mua hàng với phương thức trả ngay để giảm giá thành. - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước năm 2001 tăng số tiền 1.442.431.508đ so với năm 2000 tỷ lệ tăng tương ứng 102,18%. Đến năm 2002 khoản này giảm với tỷ lệ giảm là 7,92%, số tiền giảm còn thấp so với khoản phải nộp. Điều này cho thấy công ty đã không làm tốt nghĩa vụ nộp ngân sách đối với Nhà nước. Tóm lại, trong các khoản nợ, phần lớn là nợ ngắn hạn như các khoản: phải trả người bán, vay ngắn hạn, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước… là những khoản vốn công ty đi chiếm dụng của bên ngoài để sử dụng. Công ty cần xem xét khoản nào là chiếm dụng hợp lý, khoản nào là chiếm dụng không hợp lý để sử dụng vốn ngày càng có hiệu quả hơn. ™ Nguồn vốn chủ sở hữu: SVTH: Nguyễn Việt Đào 32 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương % tă ng gi ả m 32 .4 4% 30 .0 9% 26 .9 1% 36 .1 1% 20 02 /2 00 1 C hê nh lệ ch 3, 92 8, 00 2, 36 4 3, 64 3, 35 6, 31 1 3, 25 0, 00 0, 00 0 3, 25 0, 00 0, 00 0 0 35 5, 80 7, 56 5 71 ,1 61 ,5 13 -3 3, 61 2, 76 7 28 4, 64 6, 05 3 35 ,5 80 ,7 57 24 9, 06 5, 29 6 % tă ng gi ả m 53 .0 1% 53 .0 1% 20 01 /2 00 0 C hê nh lệ ch 4, 19 5, 40 7, 21 7 4, 19 5, 40 7, 21 7 4, 16 1, 79 4, 45 0 4, 16 1, 79 4, 45 0 0 33 ,6 12 ,7 67 20 02 16 ,0 37 ,8 06 ,1 06 15 ,7 53 ,1 60 ,0 53 15 ,3 26 ,1 90 ,9 75 12 ,2 50 ,0 00 ,0 00 3, 07 6, 19 0, 97 5 35 5, 80 7, 56 5 71 ,1 61 ,5 13 28 4, 64 6, 05 3 35 ,5 80 ,7 57 24 9, 06 5, 29 6 33 ,4 95 ,7 68 ,1 74 20 01 12 ,1 09 ,8 03 ,7 42 12 ,1 09 ,8 03 ,7 42 12 ,0 76 ,1 90 ,9 75 9, 00 0, 00 0, 00 0 3, 07 6, 19 0, 97 5 33 ,6 12 ,7 67 31 ,3 05 ,9 19 ,7 43 20 00 7, 91 4, 39 6, 52 5 7, 91 4, 39 6, 52 5 7, 91 4, 39 6, 52 5 4, 83 8, 20 5, 55 0 3, 07 6, 19 0, 97 5 29 ,8 49 ,0 12 ,3 40 B ản g ph ân tí ch k ết c ấu n gu ồn v ốn - Ph ần n gu ồn v ốn c hủ sở h ữu Đ V T: đ ồn g B . N gu ồn v ốn c hủ sở h ữu I. N gu ồn v ốn - qu ỹ 1) N gu ồn v ốn k in h do an h - N gu ồn v ốn n gâ n sá ch - V ốn tự b ổ su ng 2) C hê nh lệ ch đ án h gi á lạ i t ài sả n 3) C hê nh lệ ch tỷ g iá 4) Q uỹ đ ầu tư p há t t riể n 5) Q uỹ d ự ph òn g tà i c hí nh 6) L ãi c hư a ph ân p hố i 7) V ốn đ ầu tư x ây d ựn g cơ b ản II . N gu ồn k in h ph í Q uỹ d ự ph òn g trợ c ấp m ất v iệ c là m Q uỹ k he n th ưở ng p hú c lợ i Tổ ng n gu ồn v ốn ( Nguồn: phòng kế toán - tài vụ ) SVTH: Nguyễn Việt Đào 33 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương Qua bảng phân tích ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu qua ba năm đều tăng lên. Năm 2001 nguồn vốn chủ sở hữu tăng 53,01% so với năm 2000, đến năm 2002 lại tăng lên 32,44%. Nguyên nhân là do: - Năm 2001 nguồn vốn kinh doanh tăng số tiền 4.161.794.450đ với tỷ lệ tăng 52,59% do công ty được cấp trên cấp thêm vốn. - Năm 2002: nguồn vốn chủ sở hữu tăng so với năm 2001 chủ yếu là do nguồn vốn kinh doanh tăng lên và các quỹ cũng tăng, cho thấy tích lũy từ nội bộ của công ty tăng lên. Tuy nhiên, để đánh giá sự biến động của nguồn vốn chủ sở hữu ta xem xét sự biến động của chỉ tiêu tỷ suất tài trợ. Chỉ tiêu tỷ suất tài trợ phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính từ đó cho thấy khả năng tự chủ của doanh nghiệp trong hoạt động của mình. - Năm 2000: Tỷ suất tự tài trợ = 7.914.396.525 29.849.012.340 x 100% = 26,51% - Năm 2001: Tỷ suất tự tài trợ = 12.109.803.742 31.305.919.743 x 100% = 38,68% - Năm 2002: Tỷ suất tự tài trợ = 16.037.806.106 33.495.768.174 x 100% = 47,88% Nhận xét: - Năm 2000: tỷ suất tự tài trợ là 26,51% nghĩa là trong 100 đồng vốn chỉ có 26,51 đồng thực sự thuộc sở hữu của doanh nghiệp, còn lại 63,49 đồng là do doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng... Điều này là bất lợi vì doanh nghiệp phải trả thêm những chi phí cho việc sử dụng những khoản vốn này đồng thời lại kém chủ động trong việc chi tiêu. - Năm 2001: tỷ suất tự tài trợ là 38,68%, tăng 12,17% là do trong năm công ty được ngân sách cấp thêm một số vốn làm nguồn vốn chủ sở hữu tăng. - Năm 2002: tỷ suất tự tài trợ là 47,88%, tăng 9,2%. Đây là biểu hiện tốt chứng tỏ hiệu quả hoạy động sản xuất kinh doanh đã được nâng cao. Nhìn chung qua 3 năm tỷ suất tự tài trợ của công ty ngày càng tăng, chứng tỏ công ty ngày càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính, khả năng tự tài trợ của công ty ngày càng cao. Tóm lại, qua 3 năm nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng lên về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng chứng tỏ công ty sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả, tình hình tài chính tương đối ổn định. SVTH: Nguyễn Việt Đào 34 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 2.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các tỷ số tài chính: 2.2.1. Phân tích tình hình thanh toán của công ty: Tình hình công nợ thể hiện quan hệ chiếm dụng trong thanh toán, khi nguồn bù đắp cho tài sản dự trữ thiếu doanh nghiệp đi chiếm dụng, ngược lại khi nguồn bù đắp cho tài sản thừa doanh nghiệp bị chiếm dụng. Nếu vốn bị chiếm dụng quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế ta cần phải phân tích tình hình thanh toán để thấy rõ hơn hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tình hình thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động của các khoản phải thu, các khoản phải trả. ™ Phân tích các khoản phải thu: SVTH: Nguyễn Việt Đào 35 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương % tă ng gi ảm 46 .9 5% -6 .6 2% 5 28 .9 5% 37 .7 3% Đ V T: đ ồn g 20 02 /2 00 1 C hê nh lệ ch 1, 80 2, 17 4, 27 2 -1 48 ,9 71 ,0 40 22 0, 05 8, 44 4 36 0, 51 9, 71 4 2, 23 3, 78 1, 39 0 % tă ng gi ảm 46 .6 5% -1 00 % 11 5. 29 % -1 00 % 58 .3 4% -1 9. 57 % -1 00 % 51 .8 7% ( N gu ồn : p hò ng k ế to án - tà i v ụ ) 20 01 /2 00 0 C hê nh lệ ch 1, 22 1, 07 4, 67 6 -2 38 ,1 73 ,9 00 1, 20 4, 75 9, 23 4 -2 1, 32 4, 00 0 76 ,8 92 ,3 35 -1 0, 12 4, 49 5 -5 6, 89 7, 37 9 2, 02 2, 42 1, 80 1 20 02 5, 64 0, 71 6, 23 3 2, 10 0, 78 5, 16 0 -2 08 ,6 96 ,9 17 26 1, 66 1, 00 5 36 0, 51 9, 71 4 8, 15 4, 98 5, 19 5 20 01 3, 83 8, 54 1, 96 1 2 ,2 49 ,7 56 ,2 00 -2 08 ,6 96 ,9 17 41 ,6 02 ,5 61 5 ,9 21 ,2 03 ,8 05 20 00 2, 61 7, 46 7, 28 5 23 8, 17 3, 90 0 1, 04 4, 99 6, 96 6 21 ,3 24 ,0 00 -1 31 ,8 04 ,5 82 51 ,7 27 ,0 56 56 ,8 97 ,3 79 3, 89 8, 78 2, 00 4 B ản g ph ân tí ch c ác k ho ản p hả i t hu 1. P hả i t hu c ủa k há ch h àn g 2. T rả tr ướ c ch o ng ườ i b án 3. T hu ế G TG T đư ợc k hấ u trừ 4. C ác k ho ản p hả i t hu k há c 5. D ự ph òn g cá c kh oả n ph ải th u kh ó đò i 6. T ạm ứ ng 7. C hi p hí c hờ k ết c hu yể n Tổ ng c ộn g SVTH: Nguyễn Việt Đào 36 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương + Tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải thu và nguồn vốn. Công thức tính: Tỷ lệ giữa tổng giá trị CKPT và tổng nguồn vốn = Tổng giá trị các khoản phải thu Tổng nguồn vốn x100% + Năm 2000: Tỷ lệ giữa tổng giá trị CKPT và tổng nguồn vốn = 3.898.782.004 29.849.012.340 x100% = 13,06% + Năm 2001: Tỷ lệ giữa tổng giá trị CKPT và tổng nguồn vốn = 5.921.203.805 31.305.919.743 x100% = 18,91% +Năm 2002: Tỷ lệ giữa tổng giá trị CKPT và tổng nguồn vốn = 8.154.985.195 33.495.768.174 x100% = 24,34% - Năm 2001: Tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải thu và tổng nguồn vốn năm 2001 so với năm 2000 tăng 5,85% ( 18,91% - 13,06% ). Đây là biểu hiện không tốt chứng tỏ tỷ lệ vốn bị chiếm dụng tăng, tỷ lệ vốn thực chất tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh giảm. Xét về số tuyệt đối tổng các khoản phải thu tăng 2.022.421.801đ, trong đó khoản phải thu của khách hàng tăng 1.221.074.676đ, tỷ lệ tăng 46,65%; thuế giá trị gia tăng tăng 1.204.759.234đ. Đây là khoản tăng hợp lí vì nhu cầu kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng nên lượng khách hàng có tăng, từ đó công nợ tăng theo chứ không phải công ty không tích cực thu hồi. Còn phần thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn là do phụ thuộc vào thủ tục và cục Thuế. Tuy nhiên dự phòng các khoản phải thu khó đòi tăng lên 76.892.335đ cho thấy có những khoản nợ phải thu có khả năng khó đòi hơn. - Năm 2002: Tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải thu và tổng nguồn vốn năm 2002 so với năm 2001 tăng 5,43% ( 24,34% - 18,91% ) chứng tỏ vốn bị chiếm dụng của công ty tăng. Xét về số tuyệt đối tổng các khoản phải thu tăng số tiền 2.233.781.390đ chủ yếu là do khoản thu của khách hàng tăng. Nhìn chung qua ba năm tỷ lệ các khoản phải thu có chiều hướng tăng, chứng tỏ công tác quản lý thu hồi các khoản phải thu của công ty không tốt. Công ty cần tích cực hơn nữa trong việc đôn đốc thu hồi các khoản nợ của khách hàng để giảm lượng vốn bị chiếm dụng, tạo điều kiện cho việc sản xuất kinh doanh được thuận lợi. ™ Phân tích các khoản phải trả: SVTH: Nguyễn Việt Đào 37 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương % tă ng gi ả m -9 1. 39 % -7 .9 2% 21 8. 14 % -1 9. 65 % 46 .7 2% 25 .8 7% -9 .0 5% Đ V T: đ ồn g 20 02 /2 00 1 C hê nh lệ ch - 4, 19 5, 75 4, 45 5 -2 26 ,0 03 ,1 20 21 5, 05 8, 26 1 -2 37 ,3 26 ,1 07 8, 17 8, 30 5 2, 69 7, 69 3, 18 3 -1 ,7 38 ,1 53 ,9 33 % tă ng gi ả m -6 0. 83 % 10 2. 18 % 10 8. 90 % -9 7. 57 % 29 .7 9% -1 2. 48 % ( N gu ồn : p hò ng k ế to án - tà i v ụ ) 20 01 /2 00 0 C hê nh lệ ch -7 ,1 31 ,3 50 ,3 09 1, 44 2, 43 1, 50 8 51 ,3 94 ,1 77 1, 20 7, 99 3, 58 5 -7 02 ,0 37 ,1 62 2, 39 3, 06 8, 38 7 -2 ,7 38 ,4 99 ,8 14 20 02 39 5, 53 0, 33 5 2, 62 8, 13 4, 47 9 31 3, 64 7, 70 1 97 0, 66 7, 47 8 25 ,6 82 ,4 27 13 ,1 24 ,2 99 ,6 48 17 ,4 57 ,9 62 ,0 68 20 01 4, 59 1, 28 4, 79 0 2, 85 4, 13 7, 59 9 98 ,5 89 ,4 40 1, 20 7, 99 3, 58 5 17 ,5 04 ,1 22 10 ,4 26 ,6 06 ,4 65 19 ,1 96 ,1 16 ,0 01 20 00 11 ,7 22 ,6 35 ,0 99 1, 41 1, 70 6, 09 1 47 ,1 95 ,2 63 71 9, 54 1, 28 4 8, 03 3, 53 8, 07 8 21 ,9 34 ,6 15 ,8 15 Bả ng p hâ n tíc h cá c kh oả n ph ải tr ả 1. N ợ dà i h ạn đ ến k ỳ hạ n trả 2. P hả i t rả n gư ời b án 3. N gư ời m ua tr ả trư ớc 4. T hu ế và c ác k ho ản p hả i n ộp 5. P hả i t rả c ôn g nh ân v iê n 6. P hả i t rả n ội b ộ 7. C ác k ho ản p hả i t rả k há c 8. C hi p hí p hả i t rả 9. T ài sả n th ừa c hờ x ử lý 10 . V ay n gắ n hạ n Tổ ng c ộn g SVTH: Nguyễn Việt Đào 38 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương Công thức: Tỷ lệ nợ phải trả = Tổng số nợ phải trả Tổng tài sản x100% Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Tỷ lệ nợ phải trả 21.934.615.815 29.849.012.340 x100% = 73,48% 19.196.116.001 31.305.919.743 x100% = 61,31% 17.457.962.068 33.495.768.174 x100% = 52,11% - Năm 2001 tỷ lệ nợ phải trả giảm 12,17% so với năm 2000 cho thấy mức độ nợ trong tài sản công ty giảm thể hiện khả năng thanh toán của công ty rất tốt. Tổng các khoản nợ phải trả giảm 2.738.499.814đ trong đó vay ngắn hạn tăng 2.393.068.387đ, phải trả cho người cung cấp giảm 7.131.350.309đ, thuế và các khoản phải nộp nhà nước tăng 1.442.431.508đ, phải trả phải nộp khác tăng 51.394.177đ, tài sản thiếu chờ xử lý 719.541.284đ. - Năm 2002 so với năm 2001 tỷ lệ nợ phải trả giảm 9,25 cho thấy, trong năm 2002 mức độ nợ trong tổng tài sản của công ty đã có chiều hướng giảm, điều này nói lên khả năng thanh toán của công ty tốt. ™ Để đánh giá rõ hơn tình hình công nợ và thanh toán ta so sánh các khoản phải thu và các khoản phải trả biến động qua các năm như thế nào. Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả = Tổng số nợ phải thu Tổng số nợ phải trả x100% Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Tỷ lệ các khoản phải thu với các khoản phải trả 2.853.785.038 21.934.615.815 x100% = 13,01% 5.921.203.805 19.196.116.001 x100% = 30,84% 8.154.985.195 17.457.962.068 x100% = 46,71% Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả tăng từ 13,01% lên 30,84% năm 2001 và tiếp tục tăng lên 46,71% năm 2002, cho thấy khoản vốn đơn vị bị chiếm dụng có chiều hướng tăng lên. Công ty đã có cố gắng giảm các khoản phải trả; nhưng công ty cũng để các khoản phải thu gia tăng quá lớn. Nhưng trong cả 3 năm tỷ lệ này đều nhỏ SVTH: Nguyễn Việt Đào 39 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương hơn 100% cho thấy số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác nhiều hơn số vốn bị chiếm dụng. 2.2.2. Phân tích các tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn: a) Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động và ĐTNH Nợ ngắn hạn x100% Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành 14.900.584.334 21.215.074.531 = 0,7 18.542.945.039 17.970.618.294 = 1,03 21.762.868.662 16.461.612.163 = 1,32 - Năm 2001: Khả năng thanh toán của công ty ở cuối năm 2001 cao hơn so với năm 2000, cụ thể ở đầu năm 1đ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0,7đ tài sản lưu động thì đến cuối năm 1đ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,03đ tài sản lưu động. Điều này cho thấy khả năng thanh toán của công ty được cải thiện tốt. - Năm 2002: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời của công ty tăng lên 1,32 cho thấy khả năng thanh toán của công ty đã được cải thiện tốt. Nguyên nhân tăng là do tài sản lưu động tăng với tốc độ tăng là 17,36%, trong khi đó nợ ngắn hạn lại giảm với tỷ lệ giảm là 15,29%. Qua số liệu phân tích trên có thể cho ta thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty ngày càng có chiều hướng tốt. Tuy nhiên để xác định khả năng thanh toán của công ty ở mức độ cao hơn, an toàn hơn ta xác định hệ số thanh toán nhanh và hệ số khả năng thanh toán bằng tiền. b) Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tiền + ĐTTCNH + các khoản phải thu Nợ ngắn hạn SVTH: Nguyễn Việt Đào 40 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Hệ số khả năng thanh toán nhanh 78.347.423+3.790.157.569 21.215.074.531 = 0,18 3.667.055.605+5.879.601.244 17.970.618.294 = 0,53 630.224.157+7.532.804.476 16.461.612.163 = 0,5 Hệ số khả năng thanh toán nhanh thể hiện khả năng doanh nghiệp chuyển nhanh thành tiền các loại tài sản lưu động để trả nợ. - Năm 2000 hệ số thanh toán nhanh bằng 0,18 cho thấy khả năng thanh toán của công ty rất thấp. - Năm 2001 hệ số này tăng lên 0,53: công ty đã cải thiện được tình hình tài chính. Sự tăng lên này là do tiền tăng lên rất mạnh, trong khi đó nợ ngắn hạn lại giảm. - Năm 2002, hệ số này giảm nhẹ còn 0,5 nguyên nhân là do tiền giảm. Nhìn chung, trong cả 3 năm hệ số thanh toán nhanh của công ty đều nhỏ hơn 1 cho thấy công ty vẫn gặp khó khăn trong thanh toán, công ty cần phấn đấu để cải thiện tình hình này. c) Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền: Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền = Tiền + ĐTTCNH Nợ ngắn hạn Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền 78.347.423 21.215.074.531 = 0,003 3.667.055.605 17.970.618.294 = 0,2 630.224.157 16.461.612.163 = 0,04 Nếu các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và các khoản phải thu chưa thu hồi ngay được thì doanh nghiệp chỉ có thể sử dụng tiền mặt tại quỹ để trả nợ, khi đó khả năng thanh toán của doanh nghiệp quá thấp. Năm 2000 là 0,003, đến năm 2001 tăng lên 0,2 và lại giảm xuống 0,04 trong năm 2002. Như vậy vốn bằng tiền của công ty không đủ để đáp ứng cho việc thanh toán nếu những món nợ đến hạn phải thanh toán cùng một lúc. SVTH: Nguyễn Việt Đào 41 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 2.2.3. Phân tích các tỷ số hoạt động: Khi phân tích khả năng thanh toán cần thiết phải xem xét số vòng quay các loại hàng tồn kho và các khoản phải thu, bởi vì tốc độ luân chuyển nhanh hay chậm của nó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán. a) Số vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho= Giá vốn hàng bán Trị giá hàng hoá tồn kho bình quân + Năm 2001: Số vòng quay hàng tồn kho = 42.641.873.694 10.923.454.907 + 8.954.685.629 = 4,29 vòng 2 + Năm 2002: Số vòng quay hàng tồn kho = 46.165.080.190 8.954.685.629 +12.977.659.310 = 4,21 vòng 2 Qua kết quả trên ta thấy số vòng quay hàng tồn kho năm 2002 so với năm 2001 đã giảm nhưng không nhiều, cụ thể năm 2001 là 4,29 vòng/năm sang năm 2002 là 4,21 vòng/năm. Từ đó cho thấy tình hình bán ra của năm 2002 chưa tốt. b) Hệ số quay vòng các khoản phải thu: Hệ số quay vòng các khoản phải thu = Doanh thu thuần Các khoản phải thu bình quân - Năm 2001: + Các khoản phải thu bình quân = 3.790.157.569 + 5.879.601.244 2 = 4.834.879.407đ Hệ số quay vòng các khoản phải thu = 44.763.571.503 4.834.879.407 = 9,26 vòng/năm - Năm 2002: + Các khoản phải thu bình quân = 5.879.601.244 + 7.532.804.476 2 = 6.760.202.860đ SVTH: Nguyễn Việt Đào 42 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương Hệ số quay vòng các khoản phải thu = 51.742.125.009 6.760.202.860 = 7,71 vòng/năm - Năm 2001: các khoản phải thu đạt 9,26 vòng quay một năm cho thấy tình hình thu nợ của công ty chậm. - Năm 2002: các khoản phải thu giảm 1,55 vòng còn 7,71 vòng quay một năm. Nguyên nhân giảm do các khoản phải thu tăng 39,82% lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần ( doanh thu thuần tăng 15,59% ). Điều này cho thấy công ty thu hồi các khoản công nợ chậm, và khả năng chuyển đổi thành tiền của các khoản phải thu chậm ảnh hưởng không tốt đến khả năng thanh toán của đơn vị. c) Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay: Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo của công ty đối với nợ vay dài hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của công ty và mức độ an toàn có thể có đối với người cung cấp tín dụng. Thông thường, hệ số khả năng thanh toán lãi vay > 2 được xem là thích hợp để đảm bảo trả lãi dài hạn. Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào xu hướng thu nhập lâu dài của doanh nghiệp. + Căn cứ chi tiết phí của công ty cấp: Lãi nợ vay: năm 2001: 1.464.007.959đ năm 2002: 431.087.475đ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế + lãi vay Chi phí lãi vay - Năm 2001: Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = -4.938.875.408 + 1.464.007.959 1.464.007.959 = -2,37 - Năm 2002: Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = 1.012.880.072 + 431.087.475 431.083.475 = 3,35 Qua số liệu trên cho thấy, năm 2001 công ty kinh doanh bị lỗ 4.938.875.408đ nên hệ số trả lãi vay là –2,37. Đến năm 2002 công ty đã cố gắng trong hoạt động kinh doanh có lãi 1.012.880.072đ, hệ số khả năng thanh toán lãi vay là 3,35 tức là 1 đồng tiền lãi được đảm bảo bằng 3,35 đồng thu nhập trước thuế cho thấy công ty đảm bảo khả năng trả lãi vay. 2.3. Phân tích tỷ số nợ Để đánh giá khả năng thanh toán nợ dài hạn ta cũng có thể sử dụng chỉ tiêu tỷ số nợ: SVTH: Nguyễn Việt Đào 43 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương Tỷ số nợ = Tổng số nợ phải trả Tổng tài sản x 100% Đối với nhà cho vay họ thích tỷ số nợ càng thấp bởi vì nợ của họ được đảm bảo nếu doanh nghiệp bị phá sản. Còn đối với chủ sở hữu doanh nghiệp họ thích tỷ số nợ cao bởi vì có thể tăng lợi nhuận nhưng không phải sử dụng vốn của mình. Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Tỷ số nợ 21.934.615.815 29.849.012.340 x100% = 73,48% 19.196.116.001 31.305.919.743 x100% = 61,31% 17.457.962.068 33.495.768.174 x100% = 52,11% Nhận xét: Tỷ số nợ năm 2001 so với năm 2002 giảm 12,17% ( 73,48% - 61,31% ). Đến năm 2002 tỷ số này tiếp tục giảm 9,2% ( 61,31% - 52,11% ) cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty ngày càng tốt. 2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trích bảng cân đối kế toán năm 2000 – 2001 – 2002 ĐVT: đồng 2000 2001 2002 1. Tài sản lưu động và ĐTNH 14.900.584.334 18.542.945.039 21.762.868.662 2. Tài sản cố định và ĐTDH 14.948.428.006 12.762.974.704 11.732.899.512 3. Tổng cộng nguồn vốn 29.849.012.340 31.305.919.743 33.495.768.174 2.4.1. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn: ™ Hiệu quả sử dụng tổng số vốn: Hệ số quay vòng của vốn = Doanh thu thuần Tổng số vốn sử dụng bình quân + Tổng số vốn sử dụng bình quân: • Năm 2001 = 29.849.012.340 + 31.305.919.7432 = 30.577.466.042đ SVTH: Nguyễn Việt Đào 44 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương • Năm 2002 = 31.305.919.743 + 33.495.768.1742 =32.400.843.959đ + Hệ số quay vòng của vốn năm 2001 = 44.763.751.503 30.577.466.042 = 1,46 vòng /năm + Hệ số quay vòng của vốn năm 2002 = 51.742.125.009 32.400.843.959 = 1,60 vòng /năm ™ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Số vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần Vốn lưu động sử dụng bình quân + Vốn lưu động sử dụng bình = 14.900.584.334 +18.542.945.039 2 = 16.721.764.687đ quân năm 2001 + Vốn lưu động sử dụng bình = 18.542.945.039 + 21.762.868.662 2 = 20.152.906.851đ quân năm 2002 + Số vòng quay vốn lưu động năm 2001 = 44.763.751.503 16.721.764.687 = 2,67 vòng / năm + Số vòng quay vốn lưu động năm 2002 = 51.742.125.009 20.152.906.851 = 2,57 vòng / năm Chỉ tiêu này nói lên năm 2001 mỗi đồng vốn lưu động sẽ cho 2,67 đồng doanh thu thuần hay vốn lưu động sẽ thực hiện 2,67 vòng luân chuyển trong năm. Năm 2002 một đồng vốn lưu động sẽ cho 2,57 đồng doanh thu thuần hay vốn lưu động sẽ thực hiện 2,57 vòng luân chuyển trong năm . Vậy trong năm 2002 công ty sử dụng vốn lưu động chưa hiệu quả hơn so với năm 2001 số vòng quay giảm 0,1 vòng / năm. SVTH: Nguyễn Việt Đào 45 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương ™ Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần Vốn cố định sử dụng bình quân + Vốn cố định sử dụng bình = 14.948.428.006 +12.762.974.704 2 = 13.855.701.355đ quân năm 2001 + Vốn cố định sử dụng bình = 12.762.974.704 + 11.732.899.512 2 = 12.247.937.108đ quân năm 2002 + Hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2001 = 44.763.751.503 13.855.701.355 = 3,23 + Hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2002 = 51.742.125.009 12.247.937.108 = 4,22 Chỉ tiêu này đo lường việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu quả như thế nào ? Cụ thể năm 2001 mỗi đồng tài sản cố định được đầu tư tạo ra 3,23 đồng doanh thu thuần, năm 2002 mỗi đồng tài sản cố định được đầu tư tạo ra 4,22 đồng doanh thu thuần. Hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2002 cao hơn năm 2001 0,99 đồng vốn cố định bỏ ra. ĐVT: đồng Chỉ tiêu 2001 2002 So sánh 2001/2002 1. Doanh thu thuần 44.763.751.503 51.742.125.009 6.978.373.506 2. Vốn lưu động bình quân 16.721.764.687 20.152.906.851 3.431.142.164 3. Vốn cố định bình quân 13.855.701.355 12.247.937.108 -1.607.764.247 4. Tổng số vốn sử dụng bình quân 30.577.466.042 32.400.843.958 1.823.377.916 5. Số vòng quay toàn bộ vốn 1.46 1.6 0.14 6. Số vòng quay vốn lưu động 2.67 2.57 -0.1 7. Số vòng quay vốn cố định 3.23 4.22 0.99 Qua bảng phân tích trên ta thấy: + Số vòng quay toàn bộ vốn năm 2002 so với năm 2001 tăng 0,14 vòng / năm SVTH: Nguyễn Việt Đào 46 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương + Số vòng quay vốn lưu động năm 2002 so với năm 2001 giảm 0,1 vòng / năm + Hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2002 so với năm 2001 tăng 0,99 Từ đó cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả . Mặc dù vốn cố định năm 2002 thấp hơn năm 2001 nhưng hiệu quả sử dụng vốn cố định lại tăng cho thấy tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty ngày càng tốt. Tuy nhiên số vòng quay của các loại vốn ở cả hai năm còn chậm chứng tỏ công ty sử dụng tài sản chưa hiệu quả lắm. 2.4.2. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Số ngày của một vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân x 360 Doanh thu thuần + Năm 2001 = 16.721.764.687 x 360 44.763.571.503 = 135 ngày + Năm 2002 = 20.152.906.851 x 360 51.742.125.009 = 140 ngày Ta thấy tốc độ luân chuyển của vốn lưu động năm 2002 so với năm 2001 tăng. Và do tốc độ luân chuyển của vốn lưu động tăng dẫn đến tình trạng đơn vị phải gia tăng thêm lượng vốn là: 51.742.125.009 360 x ( 140 – 135 ) = 718.640.625 đ Nhận xét: Qua số liệu tính toán trên cho ta thấy: + Số vòng quay vốn lưu động năm 2002 so với năm 2001 giảm 0,1 vòng / năm + Số ngày của một vòng quay vốn lưu động cũng tăng hơn và do đó đã làm cho số vốn lưu động trong năm phải sử dụng thêm một giá trị nữa là: 718.640.625đ. Điều đó cho thấy việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa rất quan trọng với việc phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. Thông qua việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động công ty có thể giảm bớt số vốn lưu động chiếm dùng nhưng vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như cũ, và mở rộng thêm về quy mô sản xuất kinh doanh. SVTH: Nguyễn Việt Đào 47 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 2.5. Phân tích các tỷ số phản ánh hiệu quả và khả năng sinh lời của hoạt động sản xuất kinh doanh BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ( 31 / 12 năm 2001 và 2002 ) ĐVT: đồng 2002/2001 2001 2002 Chênh lệch %tăng giảm Tổng doanh thu 45,020,408,472 52,317,241,415 7,296,832,943 16.21% Các khoản giảm trừ 256,836,969 575,116,406 318,279,437 123.92% Chiết khấu 4,602,128 4,602,128 Giảm giá 189,606,850 570,514,278 380,907,428 200.89% Giá trị hàng bán bị trả lại 67,230,119 0 -67,230,119 1. Doanh thu thuần 44,763,571,503 51,742,125,009 6,978,553,506 15.59% 2. Giá vốn hàng bán 42,641,873,694 46,165,080,190 3,523,206,496 8.26% 3. Lợi nhuận gộp 2,121,697,809 5,577,044,819 3,455,347,010 162.86% 4. Chi phí bán hàng 1,908,650,170 4,376,828,388 2,468,178,218 129.32% 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 4,331,534,201 2,330,752,481 -2,000,781,720 -46.19% 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh -4,118,486,562 -1,130,536,050 7. Lợi nhuận hoạt động tài chính -2,037,957,547 -437,721,041 8. Lợi nhuận bất thường 1,217,568,701 2,581,137,763 9. Lợi nhuận trước thuế -4,938,875,408 1,012,880,672 10. Thuế thu nhập doanh nghiệp 324,121,815 11. Lợi nhuận sau thuế 688,758,857 ( Nguồn: phòng kế toán - tài vụ ) Tổng doanh thu qua hai năm có sự gia tăng, năm 2002 tăng 16,21%, trong đó doanh thu thuần cũng tăng với tỷ lệ gần bằng tỷ lệ tăng của tổng doanh thu 15,59%. Lợi nhuận gộp năm 2002 tăng 162,86%, chi phí bán hàng của năm 2002 cũng tăng mạnh 129,32% (2.468.178.218đ ), chi phí quản lý giảm 46,19% (2.000.781.720đ ). Năm 2002 chi phí bán hàng và quản lý tăng với tốc độ nhỏ hơn tốc độ tăng của lợi nhuận nên lợi nhuận thuần đã tăng lên. Tuy nhiên, nếu xét về số tuyệt đối công ty vẫn còn bị lỗ, thể hiện hiệu quả kinh doanh của công ty còn thấp. Doanh nghiệp cần cố gắng nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa. 2.5.1. Tỷ lệ lãi gộp: Tỷ lệ lãi gộp = Lãi gộp Doanh thu thuần x 100% + Năm 2001: Tỷ lệ lãi gộp = 2.121.697.809 44.763.571.503 x 100% = 4,74% SVTH: Nguyễn Việt Đào 48 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương + Năm 2002: Tỷ lệ lãi gộp = 5.577.044.819 51.742.125.009 x 100% = 10,78% Tỷ lệ lãi gộp năm 2002 so với năm 2001 tăng 6,04% ( 10,78% - 4,74% ), nguyên nhân là do lãi gộp tăng tốc độ lớn hơn tốc độ tăng doanh thu thuần: lãi gộp tăng 162,82% trong khi doanh thu thuần chỉ tăng 120,51%. Tỷ lệ lãi gộp tăng chứng tỏ phần giá trị mới sáng tạo để bù đắp chi phí ngoài sản xuất càng lớn, công ty càng được đánh giá cao. 2.5.2. Doanh lợi tiêu thụ: Doanh lợi tiêu thụ = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần x 100% + Năm 2001: Công ty bị lỗ + Năm 2002: Doanh lợi tiêu thụ = 688.758.857 51.742.125.009 x 100% = 1,33% Nhận xét: Trong năm 2002 doanh lợi tiêu thụ đạt 1,33%, so với năm 2001 từ bị lỗ công ty đã kinh doanh có hiệu quả, từ 100đ doanh thu tạo ra được 1,33đ lợi nhuận. Tuy nhiên, doanh lợi tiêu thụ quá thấp phản ảnh lợi nhuận của hoạt động kinh doanh thấp, nguyên nhân là do chi phí còn cao. Năm 2002, doanh lợi tiêu thụ tăng lên là do doanh thu tăng lớn hơn sự tăng của chi phí chung. Đây là những chi phí ngoài sản xuất, phản ảnh chất lượng công tác quản lý của doanh nghiệp. Do đó công ty cần có những biện pháp quản lí các loại chi phí nhằm tiết kiệm chi phí để gia tăng sinh lời. 2.5.3. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn sử dụng: Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn sử dụng = Lợi nhuận sau thuế Vốn sử dụng bình quân x100% + Năm 2001: Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn sử dụng = -4.938.875.408 30.577.466.042 x100% = -16,15% + Năm 2002: Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn sử dụng = 1.012.880.672 32.400.843.958 x100% = 3,13% SVTH: Nguyễn Việt Đào 49 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương Qua số liệu trên ta thấy tỷ lệ lợi nhuận trên vốn sử dụng năm 2002 tăng so với năm 2001 cho thấy công ty sử dụng vốn ngày càng có hiệu quả. Nếu trong năm 2001 công ty đầu tư 100đ vốn vào hoạt động kinh doanh sẽ bị mất 16,15đ tiền vốn, thì trong năm 2002 cứ đầu tư 100đ vốn công ty sẽ thu được 3,13đ lợi nhuận. 2.5.4. Tỷ lệ sinh lời vốn cố định: Tỷ lệ sinh lời vốn cố định = Lợi nhuận sau thuế Vốn cố định sử dụng bình quân x100% + Năm 2001: Công ty bị lỗ + Năm 2002: Tỷ lệ sinh lời vốn cố định = 1.012.880.672 12.247.937.108 x100% = 8,27% Nhận xét: Tỷ lệ sinh lời vốn cố định năm 2002 đạt 8,27% cho thấy công ty cũng có chú trọng nhiều trong việc trang bị cơ sở vật chất, có đầu tư nâng cấp cải tạo một số dây chuyền sản xuất mì nhằm để phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy vậy, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn sử dụng không cao, hiệu quả kinh doanh thấp. Công ty nên xem xét lại tình hình sử dụng vốn để nâng cao hơn nữa hiệu quả vốn kinh doanh. 2.5.5. Tỷ lệ sinh lời vốn lưu động: Tỷ lệ sinh lời vốn lưu động = Lợi nhuận sau thuế Vốn lưu động sử dụng bình quân x100% + Năm 2001: Công ty bị lỗ + Năm 2002: Tỷ lệ sinh lời vốn lưu động = 1.012.880.672 20.152.906.851 x100% = 5,03% Nhận xét: Tỷ lệ sinh lời vốn lưu động năm 2002 đạt 5,03% cho thấy cứ 100đ vốn lưu động thì tạo ra được 5,03đ lợi nhuận. Lợi nhuận cho thấy việc sử dụng vốn lưu động đạt hiệu quả cao ( năm 2001 công ty lỗ 4.938.875.408đ sang năm 2002 lãi 1.012.880.072đ ). 2.5.6. Doanh lợi vốn tự có: Doanh lợi vốn tự có = Lợi nhuận sau thuế Vốn tự có x100% + Năm 2001: Công ty bị lỗ SVTH: Nguyễn Việt Đào 50 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương + Năm 2002: Doanh lợi vốn tự có = 1.012.880.672 14.073.804.924 x100% = 7,20% Nhận xét: Doanh lợi vốn tự có năm 2002 đạt 7,20%, nghĩa là cứ 100đ vốn chủ sở hữu ở năm 2002 thì tạo ra được 7,2đ lợi nhuận, cho thấy công ty cũng đã cố gắng để tăng lợi nhuận bổ sung cho nguồn vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu 2001 2002 1. Tỷ lệ lãi gộp 2. Doanh lợi tiêu thụ 3. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn sử dụng 4. Tỷ lệ sinh lời vốn cố định 5. Tỷ lệ sinh lời vốn lưu động 6. Doanh lợi vốn tự có 4,74% Công ty bị lỗ -16,15% Công ty bị lỗ Công ty bị lỗ Công ty bị lỗ 10,78% 1,33% 3,13% 8,27% 5,03% 7,20% Qua bảng trên ta thấy các chỉ tiêu tỷ số doanh lợi đều tăng, điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng toàn bộ vốn và từng loại vốn trong năm 2002 rất hiệu quả. 3. Nhận xét chung về tình hình tài chính của công ty: Thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính của công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái, chúng ta rút ra được một số nhận xét như sau: - Thứ nhất, tổng tài sản qua 3 năm có xu hướng tăng lên chứng tỏ qui mô sản xuất kinh doanh của công ty đang được cải thiện - Thứ hai, tuy mức tích luỹ tài sản cố định năm 2002 thấp hơn 2001 nhưng hiệu quả sử dụng tài sản cố định lại có xu hướng tăng. Nguyên nhân là do công ty đã đầu tư và sử dụng hợp lý tài sản cố định, sử dụng tối đa công suất máy móc thiết bị, thanh lý các máy móc hư hỏng không dùng nữa. Từ đó đem lại hiệu quả sử dụng tài sản cố định cao hơn. - Thứ ba, tuy mức tích lũy tài sản lưu động năm 2002 cao hơn năm 2001 nhưng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động lại có xu hướng giảm, do mức tăng của doanh thu tăng chậm hơn mức tăng của tài sản lưu động vào năm 2002. Vì vậy, công ty cần có biện pháp kích thích, tìm kiếm thị trường để cung cấp sản phẩm của mình từ đó mới tăng doanh thu lên được. - Thứ tư, các khoản phải thu của công ty năm 2002 lại tăng lên, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng tài sản lưu động mà công ty hiện có nhất là khoản phải thu của khách hàng. Điều này nói lên công ty bị chiếm dụng vốn ngày càng nhiều. Công ty cần cố gắng hơn nữa để đôn đốc khách hàng trả nợ. SVTH: Nguyễn Việt Đào 51 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương - Thứ năm, doanh lợi tiêu thụ và tỷ suất lợi nhuận trên các loại vốn của công ty có xu hướng tăng, chứng tỏ tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đã được cải thiện so với năm 2001. Tuy nhiên, lợi nhuận tạo ra vẫn còn thấp do chi phí của công ty còn cao và vấn đề tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cũng rất khó khăn. - Thứ sáu, tỷ số nợ của công ty năm 2002 giảm so với năm 2001 nhưng vẫn còn cao, chứng tỏ công ty đã tận dụng hết các khoản đi chiếm dụng. Tuy đã tận dụng hết các khoản vốn đi chiếm dụng nhưng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty vẫn không cao cho thấy công ty sử dụng vốn chưa có hiệu quả. Mặt khác tỷ số nợ quá cao công ty sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Trên cơ sở những nhận xét trên cùng với diễn biến tình hình tài chính của công ty, chúng ta có thể đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian sắp tới. SVTH: Nguyễn Việt Đào 52 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương Chương 3. GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH CNTP AN THÁI 1. Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái Trên đây, ta đã phân tích từng nét chung, riêng tình hình tài chính của công ty TNHH Công nghiệp thực phẩm An Thái. Từ sự phân tích đó, phần nào thấy được mặt tích cực và hạn chế còn tồn tại. Đối với những mặt tích cực, doanh nghiệp nên tiếp tục phát huy hơn nữa , còn những mặt còn hạn chế nên phấn đấu tìm biện pháp khắc phục . Trong những mặt hạn chế tại doanh nghiệp , có những vấn đề thuộc về những nguyên nhân khách quan mà mọi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều gặp phải : sự cạnh tranh khốc liệt cả trong và ngoài nước khiến hoạt đông kinh doanh ngày càng khó khăn; chính sách chế độ của Nhà nước trong các lĩnh vực; những thay đổi trong quan điểm của người tiêu dùng ... Những mặt khách quan này đòi hỏi doanh nghiệp phải linh động, uyển chuyển để thích nghi và khắc phục, chính những điều đó sẽ giúp gạn lọc những doanh nghiệp có khả năng thích nghi thì tồn tại, nếu không sẽ bị phá sản . Để tồn tại đã khó, để đứng vững càng khó khăn hơn. Lúc này, vấn đề của doanh nghiệp là khắc phục những khó khăn chủ quan phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Những khó khăn này là cản trở trên con đường phát triển của doanh nghiệp . Từ những nhận định đó, cộng thêm sự hiểu biết về tình hình thực tế doanh nghiệp, em mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị với mong muốn đóng góp phần nhỏ bé vào sự phát triển chung của cả doanh nghiệp. ™ Về tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh: - Tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu, giảm tỷ trọng các khoản nợ Trong 3 năm qua nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Nguyên nhân là do hiệu quả kinh doanh thấp, lợi nhuận làm ra ít nên vốn dùng để bổ sung ít, trong khi nhu cầu lại tăng cao, hệ quả là doanh nghiệp phải đi vay bên ngoài hoặc đi chiếm dụng của các đối tượng khác. Do đó công ty cần chú ý gia tăng tỷ lệ vốn tự có bằng cách tăng quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện khả năng thanh toán. - Lập kế hoạch nguồn vốn lưu động Hàng năm, doanh nghiệp phải lập kế hoạch nguồn vốn lưu động để so sánh nguồn vốn hiện có với số vốn thường xuyên cần thiết tối thiểu để xem vốn lưu động thừa hay thiếu nhằm xử lý số thừa, tổ chức huy động nguồn đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Nếu thừa phải mở rộng sản xuất kinh doanh, góp vốn liên doanh... Nếu thiếu phải tìm nguồn tài trợ, trước hết là nguồn bên trong ( quỹ phát triển sản xuất kinh doanh...) rồi mới tới nguồn bên ngoài ( vay ngân hàng, vay cá nhân...). ™ Về tình hình công nợ và thanh toán Công nợ của công ty qua các năm qua còn tồn đọng nhiều gồm cả các khoản phải thu và phải trả. Công ty cần quản lý chặt chẽ và đôn đốc thanh toán đúng hạn. SVTH: Nguyễn Việt Đào 53 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương - Đối với các khoản phải thu: việc các khoản phải thu tăng có thể làm chậm tốc độ luân chuyển tài sản lưu động, nhưng đôi khi các khoản phải thu tăng cũng sẽ có lợi cho công ty, vì công ty đã có nhiều khách hàng, bán được sản phẩm, từ đó làm tăng doanh thu lên. Tuy nhiên, công ty cũng cần có một số biện pháp để có thể giảm bớt các khoản phải thu như: khi ký hợp đồng với khách hàng, công ty nên đưa vào một số ràng buộc trong điều khoản thanh toán hoặc một số ưu đãi nếu khách hàng trả tiền sớm. Như vậy vừa giúp khách hàng sớm thanh toán nợ cho công ty lại vừa là hình thức khuyến mãi giúp giữ chân khách hàng lại với công ty. - Đối với khoản tạm ứng cho công nhân viên: công ty cần nhắc nhở nhân viên làm tốt việc hoàn ứng sau mỗi đợt công tác hoặc mua vật tư, nếu chậm trễ sẽ cắt khen thưởng, cắt danh hiệu thi đua... - Đối với các khoản phải trả: theo dõi sít sao từng khoản nợ ứng với từng chủ nợ, xác định khoản nào có thể chiếm dụng hợp lý, khoản nào đã đến hạn cần thanh toán nhằm nâng cao uy tín của doanh nghiệp, tăng sự tin cậy của các bạn hàng. Công ty cần chú trọng thanh toán các khoản công nợ với ngân sách nhằm thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước ™ Về hiệu quả hoạt động kinh doanh Thông thường, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, tuy nhiên việc tăng lợi nhuận phải phù hợp với bản chất nền kinh tế, phải có quan điểm đúng đẳn trong việc giải quyết mối quan hệ giữa lợi ích trước mắt và lợi ít lâu dài. Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố khách quan: giá cả, thị trường, chính sách của Nhà nước về quản lý kinh tế... và chủ quan: trình độ tổ chức quản lý. Cụ thể đối với doanh nghiệp cần thực hiện các hướng sau: - Tăng doanh thu bán hàng hợp lý, tích cực: + Trên cơ sở nắm vững nhu cầu thị hiếu khách hàng, doanh nghiệp nên đa dạng hoá mặt hàng, phát huy những sản phẩm được khách hàng ưa chuộng. Phấn đấu đáp ứng nhu cầu của khách hàng với giá cả hợp lý và chất lượng đảm bảo. + Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra phải được tiêu chuẩn hoá để tạo thuận lợi cho công tác kiểm tra. Công ty cần tìm được các đối tác cung ứng trực tiếp vật tư, nguyên vật liệu đầu vào có chất lượng tốt, ổn định và giá cả hợp lý để từ đó sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao, giá thành hợp lý đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. - Chú trọng công tác quảng cáo: quảng cáo là một trong những công cụ quan trọng nhất của hoạt động chiêu thị. Do đó để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khẳng định vị trí cuả công ty trên thương trường, công ty nên có kế hoạch cho chi phí quảng cáo khoảng 3% trên doanh thu. Thiết lập một số quảng cáo thật tốt, phù hợp với đặc điểm tình hình của sản phẩm, tổ chức khuyến mãi cho khách hàng mua với số lượng lớn để thu hút khách hàng. - Công ty phải xây dựng một đội ngũ marketing có trình độ và nghiệp vụ cao để tìm hiểu thị trường. Chú ý đến thị hiếu của khách hàng, chú trọng đến thị trường trong nước chứ không chỉ quan tâm đến thị trường nước ngoài. SVTH: Nguyễn Việt Đào 54 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương ™ Hạ thấp chi phí kinh doanh Hạ thấp chi phí kinh doanh hợp lý phải xuất phát từ quan điểm: mạnh dạn chi những khoản chi cần thiết để tăng năng suất lao động, mở rộng kinh doanh, đảm bảo phục vụ tốt cho người tiêu dùng. Đối với những khoản chi chưa cần thiết thì tạm hoãn còn chi phí nào không cần thiết thì cương quyết không chi... Trên quan điểm đó, cần phải: - Tích cực thanh lý tài sản cũ, lạc hậu không cần dùng để đầu tư trang thiết bị mới đồng bộ hơn, cải tiến dây chuyền sản xuất để giữ ổn định chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất. - Trong việc sử dụng vật liệu, dụng cụ cần phải tận dụng hết những vật liệu, dụng cụ sẵn có. Xây dựng mức tiêu hao hợp lý và bảo quản theo định mức đó. - Giảm chi phí hành chánh đến mức thấp nhất có thể được... Quản lý chi phí theo từng bộ phận để quy rõ trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc đền bù hoặc xét khen thưởng. ™ Tăng cường công tác quản lý lao động: Lao động là một trong ba yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất, quản lý lao động tốt góp phần không nhỏ vào sự thành đạt và phát triển của công ty. Để quản lý lao động tốt cần phải: - Căn cứ vào nhu cầu công tác ở doanh nghiệp để tuyển dụng và bố trí lao động hợp lý, phù hợp với trình độ và khả năng của từng người. Mạnh dạn đào tạo cán bộ đủ năng lực và trình độ nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong thời gian tới. - Quản lý thời gian lao động chặt chẽ, làm việc đúng giờ giấc, rèn luyện ý thức kỷ luật lao động. - Tạo cho người lao động những điều kiện thuận lợi nhất để làm việc , điều này liên quan đến các vấn đề cải tiến những điều kiện vệ sinh lao động nơi làm việc... Tổ chức các phòng ban gọn nhẹ, phân định chức năng quyền lực rõ ràng. - Về vấn đề quản lý quỹ tiền lương: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được doanh nghiệp ( người sử dụng lao động ) trả để bù đắp hao phí sức lao động mà họ đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm tái sản xuất sức lao động và phát triển thêm đời sống vất chất lẫn tinh thần cho người lao động. Đối với doanh nghiệp, tiền lương được sử dụng là đòn bẩy kích thích sự phát triển của doanh nghiệp, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Do đó cần chấp hành tốt chính sách, chế độ quản lý quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội: + Tính toán chính xác tiền lương và các khoản trợ cấp, bảo hiểm phải trả cho từng người lao động, thanh toán các khoản này đầy đủ và đúng thời hạn quy định cho người lao động. SVTH: Nguyễn Việt Đào 55 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương + Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích bảo hiểm xã hội ... vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đơn vị sử dụng lao đọng. + Tính toán, phản ánh và thanh toán đẩy đủ, kịp thời các khoản thuế thu nhập và trích nộp khác. 2. Kiến nghị: ™ Đối với công ty: - Một khó khăn đối với công ty là vốn thiếu. Do đó công ty cần phải gia tăng tỷ lệ tích lũy vốn bằng cách tăng quỹ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường mối quan hệ tốt đối với các công ty, các tổ chức tài chính, ngân hàng để có thể tìm được các khoản tín dụng với lãi suất ưu đãi. - Quản lý tài sản lưu động: xác định nhu cầu tài sản cần thiết cho từng kỳ sản xuất nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu không tính đúng nhu cầu tài sản lưu động công ty hoặc sẽ gặp khó khăn trong thanh toán, sản xuất bị ngừng trệ hoặc sẽ dẫn đến lãng phí và làm chậm tốc độ luân chuyển tài sản lưu động. - Quản lý tài sản cố định: bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất và nâng cao hiệu suất hoạt động của máy móc thiết bị, xử lý dứt điểm những tài sản cố định không cần dùng, lỗi thời không còn phù hợp với quy mô sản xuất nhằm thu hồi vốn cố định, đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm. Hoặc đưa vào luân chuyển, bổ sung vào tài sản lưu động cho sản xuất kinh doanh nhiều hơn. - Công ty phải từng bước hiện đại hóa phương pháp quản lý, cập nhật nhanh thông tin, giữ nghiêm tính kỷ luật của chế độ báo cáo thường xuyên và định kỳ để làm cơ sở ra quyết định nhanh chóng, chính xác. Đối với thị trường nước ngoài, việc thu thập thông tin qua mạng lưới thông tin Quốc tế và trao đổi giao dịch qua fax, telex...là cần thiết và phù hợp với qui mô công ty hiện nay. - Công ty cần có đường lối chủ trương chính sách kinh doanh đúng đắn, triển khai công việc kịp thời đồng bộ. Về quản lý, giao quyền cho các phòng ban trực thuộc công ty, cho người quản lý điều hành, quản lý, bảo toàn, phát triển và trực tiếp chịu trách nhiệm, có chế độ thưởng phạt rõ ràng. Mạnh dạn đào tạo cán bộ đủ năng lực và trình độ nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong thời gian tới. ™ Đối với Nhà Nước: - Tình hình vốn vừa qua của công ty còn rất hạn chế. Nhà nước cần xem xét cấp bổ sung vốn cho công ty để đảm bảo công ty có đủ vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh. - Do tình hình lịch sử công ty đã để lại đội ngũ công nhân viên chức công ty trình độ hạn chế, biên chế dư, song công ty không thể tự giải quyết được bằng quỹ của công ty. Nhà Nước cần có chính sách đối với số lao động dư này, đảm bảo cho họ tìm việc khác. - Về chính sách đầu tư: chính sách của Đảng và Nhà nước là đầu tư và nắm giữ các doanh nghiệp có liên quan đến an ninh quốc gia, các doanh nghiệp công ích… Tuy vậy đối với loại hình công ty, Nhà nước nên có chính sách dầu tư gián tiếp vì ngành chế biến mì không phải là ngành kinh tế mũi nhọn. Việc đầu tư gián tiếp thông qua việc cấp tín SVTH: Nguyễn Việt Đào 56 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương dụng, mở rộng tín dụng dài hạn là phù hợp, để công ty có lãi, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. SVTH: Nguyễn Việt Đào 57 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay, có không ít doanh nghiệp sau khi hoạt động chưa được bao lâu đã phải phá sản vì những lý do chủ quan lẫn khách quan. Những doanh nghiệp còn tồn tại thì cũng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước. Công ty TNHH Công nghiệp thực phẩm An Thái từ ngày thành lập đến nay đã hơn 10 năm, đã trải qua không ít khó khăn. Cùng với sự chuyển mình của đất nước công ty đã và đang tự khẳng định mình để đi lên. Tuy còn tồn tại nhiều khó khăn, nhưng qua phân tích ở trên cho thấy: - Các khoản công nợ của công ty tuy lớn nhưng công ty có thể khống chế và quản lý. - Doanh lợi của công ty tuy không cao nhưng công ty đang có những biện pháp để thu hút khách hàng và ngày càng tạo được uy tín với khách hàng trong và ngoài nước, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả. Với truyền thống đoàn kết, bản lĩnh lãnh đạo của Ban giám đốc công ty đã tận dụng thuận lợi vượt qua những khó khăn hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách tương đối. Những điều đó khẳng định một tương lai phát triển vững chắc của công ty. SVTH: Nguyễn Việt Đào 2 Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trường Đại Học kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh – Khoa Tài chính doanh nghiệp và kinh doanh tiền tệ. Tài Chính Doanh Nghiệp – Nhà Xuất Bản Thống Kê – 2001 2. TS Phạm Văn Dược - Trường Đại Học Kinh Tế Kế Toán Quản Trị và Phân tích kinh doanh – Nhà Xuất Bản Thống Kê – 2000 3. TS Nguyễn Văn Thuận - Trường Đại Học Kinh Tế Quản Trị Tài Chính - Nhà Xuất Bản Thống Kê – 2001 4. Trường Đại Học kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh – Khoa Kế Toán - Kiểm Toán Kế Toán Quản Trị – Nhà Xuất Bản Thống Kê – 2000 SVTH: Nguyễn Việt Đào 3

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkilo27 .pdf
Tài liệu liên quan