PHẦN MỞ ĐẦU 
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
 Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất 
định bao gồm: vốn lưu động, vốn cố định và vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của 
doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên 
cơ sở tôn trọng các nguyên tắc về tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Vì vậy 
để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải 
phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh 
trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân 
tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính 
hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân 
tố đến tình hình tài chính. Từ đó có giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình 
hình tài chính. 
 Phân tích tình hình tài chính chính là công cụ cung cấp thông tin cho các 
nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay . mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh 
nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính 
vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên 
không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là 
chiến lược lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đó em chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài 
chính tại công ty TNHH liên doanh công nghiệp thực phẩm ( CNTP ) An Thái ’’ để 
làm đề tài tốt nghiệp. 
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
 Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi nữa 
cũng còn tiềm ẩn những khả năng tiềm tàng chưa phát hiện được, chỉ thông qua phân 
tích tình hình tài chính doanh nghiệp mới có thể phát hiện để kinh doanh có hiệu quả. 
Chính vì lẽ đó mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài “ Phân tích tình hình tài chính tại 
công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái “ là để đánh giá sức mạnh tài chính, hiệu 
quả hoạt động kinh doanh và những hạn chế còn tồn tại của công ty. Qua việc nghiên 
cứu đề tài em có thể vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn, tiến hành 
xem xét, tổng hợp phân tích các số liệu, các báo cáo tài chính được công ty cung cấp, 
từ các cơ sở đó đánh giá tình hình tài chính của công ty. Trên thực tế đó em mạnh dạn 
đề xuất một số giải pháp với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển 
chung của cả doanh nghiệp. 
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 
 Dựa vào các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh 
doanh, các báo biểu kế toán chúng ta sẽ tiến hành: 
- Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 
- Phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân 
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh. 
- Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp. 
- Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp. 
 Từ đó ta có thể đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu cũng như các nhân tố ảnh 
hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 - Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của 
cơ quan thực tập. 
 - Phương pháp xử lý số liệu: lý luận cơ bản là chủ yếu sau đó tiến hành phân tích 
các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập. So sánh, phân 
tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm, qua đó có thể thấy thực trạng doanh 
nghiệp trong những năm qua, trong hiện tại và cả những định hướng trong tương lai. 
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
 Đối tượng nghiên cứu: 
Từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như: bảng cân đối kế toán, báo 
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các báo biểu kế toán, sẽ tiến hành tổng hợp, phân 
tích, so sánh các số liệu để đạt được mục tiêu nghiên cứu. 
 Phạm vi nghiên cứu: 
 Phân tích các báo cáo tài chính của công ty trong ba năm: 2000, 2001, 
2002 để đánh giá thực trạng tài chính hiện tại và xu hướng phát triển của công ty.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
61 trang | 
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1945 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH liên doanh công nghiệp thực phẩm (CNTP) An Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm 2002 tiếp tục giảm 1.738.153.933đ (tỷ lệ giảm 9,05% ), trong đó biến động lớn nhất 
là khoản vay ngắn hạn, phải trả người bán, thuế... 
 - Vay ngắn hạn năm 2001 so với năm 2000 tăng 2.393.068.387đ với tỷ lệ tăng 
29,79%, đến năm 2002 lại tăng 2.697.693.183đ, tỷ lệ tăng 25,87%. 
 - Phải trả cho người bán năm 2001 giảm 60,83% so với năm 2000, đến năm 2002 tiếp 
tục giảm mạnh với tỷ lệ giảm 91,39%. Khoản này giảm nhiều là do công ty phải trả nợ 
mua nguyên liệu cho phía cung cấp nước ngoài và trong năm 2002 công ty mua hàng với 
phương thức trả ngay để giảm giá thành. 
 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước năm 2001 tăng số tiền 1.442.431.508đ so với 
năm 2000 tỷ lệ tăng tương ứng 102,18%. Đến năm 2002 khoản này giảm với tỷ lệ giảm 
là 7,92%, số tiền giảm còn thấp so với khoản phải nộp. Điều này cho thấy công ty đã 
không làm tốt nghĩa vụ nộp ngân sách đối với Nhà nước. 
 Tóm lại, trong các khoản nợ, phần lớn là nợ ngắn hạn như các khoản: phải trả người 
bán, vay ngắn hạn, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước… là những khoản vốn công ty 
đi chiếm dụng của bên ngoài để sử dụng. Công ty cần xem xét khoản nào là chiếm dụng 
hợp lý, khoản nào là chiếm dụng không hợp lý để sử dụng vốn ngày càng có hiệu quả 
hơn. 
 Nguồn vốn chủ sở hữu: 
SVTH: Nguyễn Việt Đào 32
Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 
%
 tă
ng
gi
ả m
32
.4
4%
30
.0
9%
26
.9
1%
36
.1
1%
20
02
/2
00
1 
C
hê
nh
 lệ
ch
3,
92
8,
00
2,
36
4
3,
64
3,
35
6,
31
1 
3,
25
0,
00
0,
00
0
3,
25
0,
00
0,
00
0 0
35
5,
80
7,
56
5
71
,1
61
,5
13
-3
3,
61
2,
76
7 
28
4,
64
6,
05
3 
35
,5
80
,7
57
24
9,
06
5,
29
6
%
 tă
ng
gi
ả m
53
.0
1%
53
.0
1%
20
01
/2
00
0 
C
hê
nh
 lệ
ch
4,
19
5,
40
7,
21
7
4,
19
5,
40
7,
21
7 
4,
16
1,
79
4,
45
0
4,
16
1,
79
4,
45
0 0
33
,6
12
,7
67
20
02
16
,0
37
,8
06
,1
06
15
,7
53
,1
60
,0
53
15
,3
26
,1
90
,9
75
12
,2
50
,0
00
,0
00
3,
07
6,
19
0,
97
5
35
5,
80
7,
56
5
71
,1
61
,5
13
28
4,
64
6,
05
3 
35
,5
80
,7
57
24
9,
06
5,
29
6
33
,4
95
,7
68
,1
74
20
01
12
,1
09
,8
03
,7
42
12
,1
09
,8
03
,7
42
12
,0
76
,1
90
,9
75
9,
00
0,
00
0,
00
0 
3,
07
6,
19
0,
97
5
33
,6
12
,7
67
31
,3
05
,9
19
,7
43
20
00
7,
91
4,
39
6,
52
5
7,
91
4,
39
6,
52
5 
7,
91
4,
39
6,
52
5
4,
83
8,
20
5,
55
0 
3,
07
6,
19
0,
97
5
29
,8
49
,0
12
,3
40
 B
ản
g 
ph
ân
 tí
ch
 k
ết
 c
ấu
 n
gu
ồn
 v
ốn
 -
Ph
ần
 n
gu
ồn
 v
ốn
 c
hủ
 sở
 h
ữu
Đ
V
T:
 đ
ồn
g
 B
. N
gu
ồn
 v
ốn
 c
hủ
 sở
 h
ữu
I. 
N
gu
ồn
 v
ốn
 - 
qu
ỹ 
1)
 N
gu
ồn
 v
ốn
 k
in
h 
do
an
h 
 - 
N
gu
ồn
 v
ốn
 n
gâ
n 
sá
ch
 - 
V
ốn
 tự
 b
ổ 
su
ng
2)
 C
hê
nh
 lệ
ch
 đ
án
h 
gi
á 
lạ
i t
ài
 sả
n 
3)
 C
hê
nh
 lệ
ch
 tỷ
 g
iá
4)
 Q
uỹ
 đ
ầu
 tư
 p
há
t t
riể
n 
5)
 Q
uỹ
 d
ự 
ph
òn
g 
tà
i c
hí
nh
6)
 L
ãi
 c
hư
a 
ph
ân
 p
hố
i 
7)
 V
ốn
 đ
ầu
 tư
 x
ây
 d
ựn
g 
cơ
 b
ản
II
. N
gu
ồn
 k
in
h 
ph
í 
Q
uỹ
 d
ự 
ph
òn
g 
trợ
 c
ấp
 m
ất
 v
iệ
c 
là
m
Q
uỹ
 k
he
n 
th
ưở
ng
 p
hú
c 
lợ
i 
Tổ
ng
 n
gu
ồn
 v
ốn
 ( Nguồn: phòng kế toán - tài vụ ) 
SVTH: Nguyễn Việt Đào 33
Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 
 Qua bảng phân tích ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu qua ba năm đều tăng lên. Năm 2001 
nguồn vốn chủ sở hữu tăng 53,01% so với năm 2000, đến năm 2002 lại tăng lên 32,44%. 
Nguyên nhân là do: 
 - Năm 2001 nguồn vốn kinh doanh tăng số tiền 4.161.794.450đ với tỷ lệ tăng 52,59% 
do công ty được cấp trên cấp thêm vốn. 
 - Năm 2002: nguồn vốn chủ sở hữu tăng so với năm 2001 chủ yếu là do nguồn vốn 
kinh doanh tăng lên và các quỹ cũng tăng, cho thấy tích lũy từ nội bộ của công ty tăng 
lên. 
 Tuy nhiên, để đánh giá sự biến động của nguồn vốn chủ sở hữu ta xem xét sự biến 
động của chỉ tiêu tỷ suất tài trợ. Chỉ tiêu tỷ suất tài trợ phản ánh khả năng tự chủ về mặt 
tài chính từ đó cho thấy khả năng tự chủ của doanh nghiệp trong hoạt động của mình. 
 - Năm 2000: Tỷ suất tự tài trợ = 
7.914.396.525
29.849.012.340 x 100% = 26,51% 
 - Năm 2001: Tỷ suất tự tài trợ = 
12.109.803.742
31.305.919.743 x 100% = 38,68% 
 - Năm 2002: Tỷ suất tự tài trợ = 
16.037.806.106
33.495.768.174 x 100% = 47,88% 
Nhận xét: 
 - Năm 2000: tỷ suất tự tài trợ là 26,51% nghĩa là trong 100 đồng vốn chỉ có 26,51 
đồng thực sự thuộc sở hữu của doanh nghiệp, còn lại 63,49 đồng là do doanh nghiệp đi 
vay, đi chiếm dụng... Điều này là bất lợi vì doanh nghiệp phải trả thêm những chi phí cho 
việc sử dụng những khoản vốn này đồng thời lại kém chủ động trong việc chi tiêu. 
 - Năm 2001: tỷ suất tự tài trợ là 38,68%, tăng 12,17% là do trong năm công ty được 
ngân sách cấp thêm một số vốn làm nguồn vốn chủ sở hữu tăng. 
 - Năm 2002: tỷ suất tự tài trợ là 47,88%, tăng 9,2%. Đây là biểu hiện tốt chứng tỏ 
hiệu quả hoạy động sản xuất kinh doanh đã được nâng cao. 
 Nhìn chung qua 3 năm tỷ suất tự tài trợ của công ty ngày càng tăng, chứng tỏ công ty 
ngày càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính, khả năng tự tài trợ của công ty 
ngày càng cao. 
 Tóm lại, qua 3 năm nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng lên về số tuyệt đối lẫn tỷ 
trọng chứng tỏ công ty sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả, tình hình tài chính tương 
đối ổn định. 
SVTH: Nguyễn Việt Đào 34
Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 
2.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các tỷ số tài chính: 
2.2.1. Phân tích tình hình thanh toán của công ty: 
 Tình hình công nợ thể hiện quan hệ chiếm dụng trong thanh toán, khi nguồn bù đắp 
cho tài sản dự trữ thiếu doanh nghiệp đi chiếm dụng, ngược lại khi nguồn bù đắp cho tài 
sản thừa doanh nghiệp bị chiếm dụng. Nếu vốn bị chiếm dụng quá nhiều sẽ ảnh hưởng 
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế ta cần phải phân tích tình 
hình thanh toán để thấy rõ hơn hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 
 Phân tích tình hình thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động của các khoản 
phải thu, các khoản phải trả. 
 Phân tích các khoản phải thu: 
SVTH: Nguyễn Việt Đào 35
Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 
%
 tă
ng
gi
ảm
46
.9
5%
-6
.6
2%
 5
28
.9
5%
37
.7
3%
Đ
V
T:
 đ
ồn
g
20
02
/2
00
1 
C
hê
nh
 lệ
ch
1,
80
2,
17
4,
27
2 
-1
48
,9
71
,0
40
22
0,
05
8,
44
4 
36
0,
51
9,
71
4 
2,
23
3,
78
1,
39
0 
%
 tă
ng
gi
ảm
46
.6
5%
-1
00
%
11
5.
29
%
-1
00
%
58
.3
4%
-1
9.
57
%
-1
00
%
51
.8
7%
( N
gu
ồn
: p
hò
ng
 k
ế 
to
án
 - 
tà
i v
ụ 
) 
20
01
/2
00
0 
C
hê
nh
 lệ
ch
1,
22
1,
07
4,
67
6 
-2
38
,1
73
,9
00
1,
20
4,
75
9,
23
4 
-2
1,
32
4,
00
0 
76
,8
92
,3
35
-1
0,
12
4,
49
5 
-5
6,
89
7,
37
9 
2,
02
2,
42
1,
80
1 
20
02
5,
64
0,
71
6,
23
3 
2,
10
0,
78
5,
16
0 
-2
08
,6
96
,9
17
26
1,
66
1,
00
5 
36
0,
51
9,
71
4 
8,
15
4,
98
5,
19
5 
20
01
3,
83
8,
54
1,
96
1 
 2
,2
49
,7
56
,2
00
-2
08
,6
96
,9
17
41
,6
02
,5
61
 5
,9
21
,2
03
,8
05
20
00
2,
61
7,
46
7,
28
5 
23
8,
17
3,
90
0 
1,
04
4,
99
6,
96
6 
21
,3
24
,0
00
-1
31
,8
04
,5
82
51
,7
27
,0
56
56
,8
97
,3
79
3,
89
8,
78
2,
00
4 
B
ản
g 
ph
ân
 tí
ch
 c
ác
 k
ho
ản
 p
hả
i t
hu
1.
 P
hả
i t
hu
 c
ủa
 k
há
ch
 h
àn
g 
2.
 T
rả
 tr
ướ
c 
ch
o 
ng
ườ
i b
án
3.
 T
hu
ế 
G
TG
T 
đư
ợc
 k
hấ
u 
trừ
4.
 C
ác
 k
ho
ản
 p
hả
i t
hu
 k
há
c 
5.
 D
ự 
ph
òn
g 
cá
c 
kh
oả
n 
ph
ải
 th
u 
kh
ó 
đò
i 
6.
 T
ạm
 ứ
ng
7.
 C
hi
 p
hí
 c
hờ
 k
ết
 c
hu
yể
n 
Tổ
ng
 c
ộn
g 
SVTH: Nguyễn Việt Đào 36
Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 
 + Tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải thu và nguồn vốn. Công thức tính: 
Tỷ lệ giữa tổng giá trị CKPT và tổng nguồn vốn =
Tổng giá trị các khoản phải thu
Tổng nguồn vốn x100% 
 + Năm 2000: 
 Tỷ lệ giữa tổng giá trị CKPT và tổng nguồn vốn =
3.898.782.004
29.849.012.340 x100% = 13,06% 
 + Năm 2001: 
 Tỷ lệ giữa tổng giá trị CKPT và tổng nguồn vốn =
5.921.203.805
31.305.919.743 x100% = 18,91% 
 +Năm 2002: 
 Tỷ lệ giữa tổng giá trị CKPT và tổng nguồn vốn =
8.154.985.195
33.495.768.174 x100% = 24,34% 
 - Năm 2001: 
 Tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải thu và tổng nguồn vốn năm 2001 so với năm 
2000 tăng 5,85% ( 18,91% - 13,06% ). Đây là biểu hiện không tốt chứng tỏ tỷ lệ vốn bị 
chiếm dụng tăng, tỷ lệ vốn thực chất tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh giảm. 
Xét về số tuyệt đối tổng các khoản phải thu tăng 2.022.421.801đ, trong đó khoản phải thu 
của khách hàng tăng 1.221.074.676đ, tỷ lệ tăng 46,65%; thuế giá trị gia tăng tăng 
1.204.759.234đ. Đây là khoản tăng hợp lí vì nhu cầu kinh doanh của công ty ngày càng 
mở rộng nên lượng khách hàng có tăng, từ đó công nợ tăng theo chứ không phải công ty 
không tích cực thu hồi. Còn phần thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn là do phụ thuộc 
vào thủ tục và cục Thuế. Tuy nhiên dự phòng các khoản phải thu khó đòi tăng lên 
76.892.335đ cho thấy có những khoản nợ phải thu có khả năng khó đòi hơn. 
 - Năm 2002: 
 Tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải thu và tổng nguồn vốn năm 2002 so với năm 
2001 tăng 5,43% ( 24,34% - 18,91% ) chứng tỏ vốn bị chiếm dụng của công ty tăng. Xét 
về số tuyệt đối tổng các khoản phải thu tăng số tiền 2.233.781.390đ chủ yếu là do khoản 
thu của khách hàng tăng. 
 Nhìn chung qua ba năm tỷ lệ các khoản phải thu có chiều hướng tăng, chứng tỏ công 
tác quản lý thu hồi các khoản phải thu của công ty không tốt. Công ty cần tích cực hơn 
nữa trong việc đôn đốc thu hồi các khoản nợ của khách hàng để giảm lượng vốn bị chiếm 
dụng, tạo điều kiện cho việc sản xuất kinh doanh được thuận lợi. 
 Phân tích các khoản phải trả: 
SVTH: Nguyễn Việt Đào 37
Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 
%
 tă
ng
gi
ả m
-9
1.
39
%
-7
.9
2%
21
8.
14
%
-1
9.
65
%
46
.7
2%
25
.8
7%
-9
.0
5%
Đ
V
T:
 đ
ồn
g 
20
02
/2
00
1 
C
hê
nh
 lệ
ch
 -
4,
19
5,
75
4,
45
5 
-2
26
,0
03
,1
20
21
5,
05
8,
26
1 
-2
37
,3
26
,1
07
8,
17
8,
30
5 
2,
69
7,
69
3,
18
3 
-1
,7
38
,1
53
,9
33
%
 tă
ng
gi
ả m
-6
0.
83
%
10
2.
18
%
10
8.
90
%
-9
7.
57
%
29
.7
9%
-1
2.
48
%
( N
gu
ồn
: p
hò
ng
 k
ế 
to
án
 - 
tà
i v
ụ 
) 
20
01
/2
00
0 
C
hê
nh
 lệ
ch
-7
,1
31
,3
50
,3
09
1,
44
2,
43
1,
50
8 
51
,3
94
,1
77
1,
20
7,
99
3,
58
5 
-7
02
,0
37
,1
62
2,
39
3,
06
8,
38
7 
-2
,7
38
,4
99
,8
14
20
02
39
5,
53
0,
33
5 
2,
62
8,
13
4,
47
9 
31
3,
64
7,
70
1 
97
0,
66
7,
47
8 
25
,6
82
,4
27
13
,1
24
,2
99
,6
48
17
,4
57
,9
62
,0
68
20
01
4,
59
1,
28
4,
79
0 
2,
85
4,
13
7,
59
9 
98
,5
89
,4
40
1,
20
7,
99
3,
58
5 
17
,5
04
,1
22
10
,4
26
,6
06
,4
65
19
,1
96
,1
16
,0
01
20
00
11
,7
22
,6
35
,0
99
1,
41
1,
70
6,
09
1 
47
,1
95
,2
63
71
9,
54
1,
28
4 
8,
03
3,
53
8,
07
8 
21
,9
34
,6
15
,8
15
Bả
ng
 p
hâ
n 
tíc
h 
cá
c 
kh
oả
n 
ph
ải
 tr
ả 
1.
 N
ợ 
dà
i h
ạn
 đ
ến
 k
ỳ 
hạ
n 
trả
2.
 P
hả
i t
rả
 n
gư
ời
 b
án
3.
 N
gư
ời
 m
ua
 tr
ả 
trư
ớc
4.
 T
hu
ế 
và
 c
ác
 k
ho
ản
 p
hả
i n
ộp
5.
 P
hả
i t
rả
 c
ôn
g 
nh
ân
 v
iê
n 
6.
 P
hả
i t
rả
 n
ội
 b
ộ 
7.
 C
ác
 k
ho
ản
 p
hả
i t
rả
 k
há
c 
8.
 C
hi
 p
hí
 p
hả
i t
rả
9.
 T
ài
 sả
n 
th
ừa
 c
hờ
 x
ử 
lý
10
. V
ay
 n
gắ
n 
hạ
n 
Tổ
ng
 c
ộn
g 
SVTH: Nguyễn Việt Đào 38
Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 
Công thức: 
 Tỷ lệ nợ phải trả = 
Tổng số nợ phải trả
Tổng tài sản x100% 
 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 
Tỷ lệ nợ 
phải trả 
21.934.615.815
29.849.012.340 x100% 
= 73,48% 
19.196.116.001
31.305.919.743 x100% 
= 61,31% 
17.457.962.068
33.495.768.174 x100% 
= 52,11% 
 - Năm 2001 tỷ lệ nợ phải trả giảm 12,17% so với năm 2000 cho thấy mức độ nợ trong 
tài sản công ty giảm thể hiện khả năng thanh toán của công ty rất tốt. 
 Tổng các khoản nợ phải trả giảm 2.738.499.814đ trong đó vay ngắn hạn tăng 
2.393.068.387đ, phải trả cho người cung cấp giảm 7.131.350.309đ, thuế và các khoản 
phải nộp nhà nước tăng 1.442.431.508đ, phải trả phải nộp khác tăng 51.394.177đ, tài sản 
thiếu chờ xử lý 719.541.284đ. 
 - Năm 2002 so với năm 2001 tỷ lệ nợ phải trả giảm 9,25 cho thấy, trong năm 2002 
mức độ nợ trong tổng tài sản của công ty đã có chiều hướng giảm, điều này nói lên khả 
năng thanh toán của công ty tốt. 
 Để đánh giá rõ hơn tình hình công nợ và thanh toán ta so sánh các khoản phải thu 
và các khoản phải trả biến động qua các năm như thế nào. 
Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả = 
Tổng số nợ phải thu
 Tổng số nợ phải trả x100% 
 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 
Tỷ lệ các 
khoản phải 
thu với các 
khoản phải 
trả 
2.853.785.038
21.934.615.815 x100% 
= 13,01% 
5.921.203.805
19.196.116.001 x100% 
= 30,84% 
8.154.985.195
17.457.962.068 x100% 
= 46,71% 
 Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả tăng từ 13,01% lên 30,84% năm 
2001 và tiếp tục tăng lên 46,71% năm 2002, cho thấy khoản vốn đơn vị bị chiếm dụng có 
chiều hướng tăng lên. Công ty đã có cố gắng giảm các khoản phải trả; nhưng công ty 
cũng để các khoản phải thu gia tăng quá lớn. Nhưng trong cả 3 năm tỷ lệ này đều nhỏ 
SVTH: Nguyễn Việt Đào 39
Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 
hơn 100% cho thấy số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác nhiều hơn số vốn bị chiếm 
dụng. 
2.2.2. Phân tích các tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn: 
a) Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: 
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = 
Tài sản lưu động và ĐTNH
 Nợ ngắn hạn x100% 
 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 
Hệ số khả 
năng thanh 
toán hiện 
hành 
14.900.584.334
21.215.074.531 
= 0,7 
18.542.945.039
17.970.618.294 
= 1,03 
21.762.868.662
16.461.612.163 
= 1,32 
 - Năm 2001: 
 Khả năng thanh toán của công ty ở cuối năm 2001 cao hơn so với năm 2000, cụ thể 
ở đầu năm 1đ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0,7đ tài sản lưu động thì đến cuối năm 1đ 
nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,03đ tài sản lưu động. Điều này cho thấy khả năng 
thanh toán của công ty được cải thiện tốt. 
 - Năm 2002: 
 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời của công ty tăng lên 1,32 cho thấy khả năng 
thanh toán của công ty đã được cải thiện tốt. Nguyên nhân tăng là do tài sản lưu động 
tăng với tốc độ tăng là 17,36%, trong khi đó nợ ngắn hạn lại giảm với tỷ lệ giảm là 
15,29%. 
 Qua số liệu phân tích trên có thể cho ta thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của 
công ty ngày càng có chiều hướng tốt. Tuy nhiên để xác định khả năng thanh toán của 
công ty ở mức độ cao hơn, an toàn hơn ta xác định hệ số thanh toán nhanh và hệ số khả 
năng thanh toán bằng tiền. 
b) Hệ số khả năng thanh toán nhanh: 
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = 
Tiền + ĐTTCNH + các khoản phải thu
 Nợ ngắn hạn 
SVTH: Nguyễn Việt Đào 40
Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 
 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 
Hệ số 
khả 
năng 
thanh 
toán 
nhanh 
78.347.423+3.790.157.569
21.215.074.531
= 0,18 
3.667.055.605+5.879.601.244
17.970.618.294 
= 0,53 
630.224.157+7.532.804.476
16.461.612.163 
= 0,5 
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh thể hiện khả năng doanh nghiệp chuyển nhanh thành 
tiền các loại tài sản lưu động để trả nợ. 
 - Năm 2000 hệ số thanh toán nhanh bằng 0,18 cho thấy khả năng thanh toán của công 
ty rất thấp. 
 - Năm 2001 hệ số này tăng lên 0,53: công ty đã cải thiện được tình hình tài chính. Sự 
tăng lên này là do tiền tăng lên rất mạnh, trong khi đó nợ ngắn hạn lại giảm. 
 - Năm 2002, hệ số này giảm nhẹ còn 0,5 nguyên nhân là do tiền giảm. 
 Nhìn chung, trong cả 3 năm hệ số thanh toán nhanh của công ty đều nhỏ hơn 1 cho 
thấy công ty vẫn gặp khó khăn trong thanh toán, công ty cần phấn đấu để cải thiện tình 
hình này. 
 c) Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền: 
Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền = 
Tiền + ĐTTCNH
 Nợ ngắn hạn 
 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 
Hệ số khả 
năng thanh 
toán bằng 
tiền 
78.347.423
21.215.074.531 
= 0,003 
3.667.055.605
17.970.618.294 
= 0,2 
630.224.157
16.461.612.163 
= 0,04 
 Nếu các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và các khoản phải thu chưa thu hồi ngay 
được thì doanh nghiệp chỉ có thể sử dụng tiền mặt tại quỹ để trả nợ, khi đó khả năng 
thanh toán của doanh nghiệp quá thấp. Năm 2000 là 0,003, đến năm 2001 tăng lên 0,2 và 
lại giảm xuống 0,04 trong năm 2002. Như vậy vốn bằng tiền của công ty không đủ để 
đáp ứng cho việc thanh toán nếu những món nợ đến hạn phải thanh toán cùng một lúc. 
SVTH: Nguyễn Việt Đào 41
Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 
2.2.3. Phân tích các tỷ số hoạt động: 
 Khi phân tích khả năng thanh toán cần thiết phải xem xét số vòng quay các loại hàng 
tồn kho và các khoản phải thu, bởi vì tốc độ luân chuyển nhanh hay chậm của nó ảnh 
hưởng đến khả năng thanh toán. 
a) Số vòng quay hàng tồn kho 
 Số vòng quay hàng tồn kho= 
Giá vốn hàng bán
Trị giá hàng hoá tồn kho bình quân 
 + Năm 2001: 
 Số vòng quay hàng tồn kho = 
42.641.873.694
10.923.454.907 + 8.954.685.629 = 4,29 vòng 
 2 
 + Năm 2002: 
 Số vòng quay hàng tồn kho = 
46.165.080.190
8.954.685.629 +12.977.659.310 = 4,21 vòng 
 2 
 Qua kết quả trên ta thấy số vòng quay hàng tồn kho năm 2002 so với năm 2001 đã 
giảm nhưng không nhiều, cụ thể năm 2001 là 4,29 vòng/năm sang năm 2002 là 4,21 
vòng/năm. Từ đó cho thấy tình hình bán ra của năm 2002 chưa tốt. 
b) Hệ số quay vòng các khoản phải thu: 
 Hệ số quay vòng các khoản phải thu = 
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân 
 - Năm 2001: 
 + Các khoản phải thu bình quân = 
3.790.157.569 + 5.879.601.244
2 = 4.834.879.407đ 
 Hệ số quay vòng các khoản phải thu = 
44.763.571.503
4.834.879.407 = 9,26 vòng/năm 
 - Năm 2002: 
 + Các khoản phải thu bình quân = 
 5.879.601.244 + 7.532.804.476
2 = 6.760.202.860đ 
SVTH: Nguyễn Việt Đào 42
Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 
 Hệ số quay vòng các khoản phải thu = 
51.742.125.009
6.760.202.860 = 7,71 vòng/năm 
 - Năm 2001: các khoản phải thu đạt 9,26 vòng quay một năm cho thấy tình hình thu 
nợ của công ty chậm. 
 - Năm 2002: các khoản phải thu giảm 1,55 vòng còn 7,71 vòng quay một năm. 
Nguyên nhân giảm do các khoản phải thu tăng 39,82% lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu 
thuần ( doanh thu thuần tăng 15,59% ). Điều này cho thấy công ty thu hồi các khoản công 
nợ chậm, và khả năng chuyển đổi thành tiền của các khoản phải thu chậm ảnh hưởng 
không tốt đến khả năng thanh toán của đơn vị. 
c) Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay: 
 Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo của công ty đối với nợ vay dài 
hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của công ty và mức độ an toàn có thể có đối với 
người cung cấp tín dụng. Thông thường, hệ số khả năng thanh toán lãi vay > 2 được xem 
là thích hợp để đảm bảo trả lãi dài hạn. Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào xu hướng 
thu nhập lâu dài của doanh nghiệp. 
 + Căn cứ chi tiết phí của công ty cấp: 
 Lãi nợ vay: năm 2001: 1.464.007.959đ 
 năm 2002: 431.087.475đ 
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = 
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
Chi phí lãi vay 
 - Năm 2001: 
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = 
-4.938.875.408 + 1.464.007.959
1.464.007.959 = -2,37 
 - Năm 2002: 
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = 
1.012.880.072 + 431.087.475
431.083.475 = 3,35 
 Qua số liệu trên cho thấy, năm 2001 công ty kinh doanh bị lỗ 4.938.875.408đ nên 
hệ số trả lãi vay là –2,37. Đến năm 2002 công ty đã cố gắng trong hoạt động kinh doanh 
có lãi 1.012.880.072đ, hệ số khả năng thanh toán lãi vay là 3,35 tức là 1 đồng tiền lãi 
được đảm bảo bằng 3,35 đồng thu nhập trước thuế cho thấy công ty đảm bảo khả năng 
trả lãi vay. 
2.3. Phân tích tỷ số nợ 
 Để đánh giá khả năng thanh toán nợ dài hạn ta cũng có thể sử dụng chỉ tiêu tỷ số nợ: 
SVTH: Nguyễn Việt Đào 43
Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 
 Tỷ số nợ = 
Tổng số nợ phải trả
Tổng tài sản x 100% 
 Đối với nhà cho vay họ thích tỷ số nợ càng thấp bởi vì nợ của họ được đảm bảo nếu 
doanh nghiệp bị phá sản. Còn đối với chủ sở hữu doanh nghiệp họ thích tỷ số nợ cao bởi 
vì có thể tăng lợi nhuận nhưng không phải sử dụng vốn của mình. 
 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 
Tỷ số nợ 21.934.615.815
29.849.012.340 x100% 
= 73,48% 
19.196.116.001
31.305.919.743 x100% 
= 61,31% 
17.457.962.068
33.495.768.174 x100% 
= 52,11% 
Nhận xét: 
 Tỷ số nợ năm 2001 so với năm 2002 giảm 12,17% ( 73,48% - 61,31% ). Đến năm 
2002 tỷ số này tiếp tục giảm 9,2% ( 61,31% - 52,11% ) cho thấy khả năng thanh toán các 
khoản nợ của công ty ngày càng tốt. 
2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 
Trích bảng cân đối kế toán năm 2000 – 2001 – 2002 
 ĐVT: đồng 
 2000 2001 2002 
1. Tài sản lưu động và ĐTNH 14.900.584.334 18.542.945.039 21.762.868.662
2. Tài sản cố định và ĐTDH 14.948.428.006 12.762.974.704 11.732.899.512
3. Tổng cộng nguồn vốn 29.849.012.340 31.305.919.743 33.495.768.174
2.4.1. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn: 
 Hiệu quả sử dụng tổng số vốn: 
 Hệ số quay vòng của vốn = 
Doanh thu thuần
Tổng số vốn sử dụng bình quân 
 + Tổng số vốn sử dụng bình quân: 
• Năm 2001 = 29.849.012.340 + 31.305.919.7432 = 30.577.466.042đ 
SVTH: Nguyễn Việt Đào 44
Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 
• Năm 2002 = 31.305.919.743 + 33.495.768.1742 =32.400.843.959đ 
 + Hệ số quay vòng của vốn năm 2001 =
44.763.751.503
30.577.466.042 = 1,46 vòng /năm 
 + Hệ số quay vòng của vốn năm 2002 =
51.742.125.009
32.400.843.959 = 1,60 vòng /năm 
 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 
Số vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
 Vốn lưu động sử dụng bình quân 
 + Vốn lưu động sử dụng bình =
14.900.584.334 +18.542.945.039
2 = 16.721.764.687đ 
 quân năm 2001 
 + Vốn lưu động sử dụng bình =
 18.542.945.039 + 21.762.868.662
2 = 20.152.906.851đ 
 quân năm 2002 
 + Số vòng quay vốn lưu động năm 2001 = 
44.763.751.503
16.721.764.687 = 2,67 vòng / năm 
 + Số vòng quay vốn lưu động năm 2002 = 
51.742.125.009
20.152.906.851 = 2,57 vòng / năm 
 Chỉ tiêu này nói lên năm 2001 mỗi đồng vốn lưu động sẽ cho 2,67 đồng doanh thu 
thuần hay vốn lưu động sẽ thực hiện 2,67 vòng luân chuyển trong năm. Năm 2002 một 
đồng vốn lưu động sẽ cho 2,57 đồng doanh thu thuần hay vốn lưu động sẽ thực hiện 2,57 
vòng luân chuyển trong năm . Vậy trong năm 2002 công ty sử dụng vốn lưu động chưa 
hiệu quả hơn so với năm 2001 số vòng quay giảm 0,1 vòng / năm. 
SVTH: Nguyễn Việt Đào 45
Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 
 Hiệu quả sử dụng vốn cố định: 
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = 
Doanh thu thuần
 Vốn cố định sử dụng bình quân 
 + Vốn cố định sử dụng bình = 
14.948.428.006 +12.762.974.704
2 = 13.855.701.355đ 
 quân năm 2001 
 + Vốn cố định sử dụng bình = 
 12.762.974.704 + 11.732.899.512
2 = 12.247.937.108đ 
 quân năm 2002 
 + Hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2001 = 
44.763.751.503
13.855.701.355 = 3,23 
 + Hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2002 = 
51.742.125.009
12.247.937.108 = 4,22 
 Chỉ tiêu này đo lường việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu quả như thế nào ? Cụ thể 
năm 2001 mỗi đồng tài sản cố định được đầu tư tạo ra 3,23 đồng doanh thu thuần, năm 
2002 mỗi đồng tài sản cố định được đầu tư tạo ra 4,22 đồng doanh thu thuần. Hiệu quả sử 
dụng vốn cố định năm 2002 cao hơn năm 2001 0,99 đồng vốn cố định bỏ ra. 
 ĐVT: đồng 
Chỉ tiêu 2001 2002 
So sánh 
2001/2002 
1. Doanh thu thuần 44.763.751.503 51.742.125.009 6.978.373.506
2. Vốn lưu động bình quân 16.721.764.687 20.152.906.851 3.431.142.164
3. Vốn cố định bình quân 13.855.701.355 12.247.937.108 -1.607.764.247
4. Tổng số vốn sử dụng bình quân 30.577.466.042 32.400.843.958 1.823.377.916
5. Số vòng quay toàn bộ vốn 1.46 1.6 0.14
6. Số vòng quay vốn lưu động 2.67 2.57 -0.1
7. Số vòng quay vốn cố định 3.23 4.22 0.99
 Qua bảng phân tích trên ta thấy: 
 + Số vòng quay toàn bộ vốn năm 2002 so với năm 2001 tăng 0,14 vòng / năm 
SVTH: Nguyễn Việt Đào 46
Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 
 + Số vòng quay vốn lưu động năm 2002 so với năm 2001 giảm 0,1 vòng / năm 
 + Hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2002 so với năm 2001 tăng 0,99 
 Từ đó cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả . Mặc 
dù vốn cố định năm 2002 thấp hơn năm 2001 nhưng hiệu quả sử dụng vốn cố định lại 
tăng cho thấy tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty ngày càng tốt. Tuy nhiên số 
vòng quay của các loại vốn ở cả hai năm còn chậm chứng tỏ công ty sử dụng tài sản chưa 
hiệu quả lắm. 
2.4.2. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động: 
 Số ngày của một vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân x 360
Doanh thu thuần 
 + Năm 2001 = 
16.721.764.687 x 360
44.763.571.503 = 135 ngày 
 + Năm 2002 = 
20.152.906.851 x 360
51.742.125.009 = 140 ngày 
 Ta thấy tốc độ luân chuyển của vốn lưu động năm 2002 so với năm 2001 tăng. Và do 
tốc độ luân chuyển của vốn lưu động tăng dẫn đến tình trạng đơn vị phải gia tăng thêm 
lượng vốn là: 
51.742.125.009
360 x ( 140 – 135 ) = 718.640.625 đ 
Nhận xét: 
 Qua số liệu tính toán trên cho ta thấy: 
 + Số vòng quay vốn lưu động năm 2002 so với năm 2001 giảm 0,1 vòng / năm 
 + Số ngày của một vòng quay vốn lưu động cũng tăng hơn và do đó đã làm cho số 
vốn lưu động trong năm phải sử dụng thêm một giá trị nữa là: 718.640.625đ. Điều đó cho 
thấy việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa rất quan trọng với việc phát 
triển sản xuất kinh doanh của công ty. Thông qua việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu 
động công ty có thể giảm bớt số vốn lưu động chiếm dùng nhưng vẫn đảm bảo được 
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như cũ, và mở rộng thêm về quy mô sản xuất kinh doanh. 
SVTH: Nguyễn Việt Đào 47
Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 
2.5. Phân tích các tỷ số phản ánh hiệu quả và khả năng sinh lời của hoạt động sản 
xuất kinh doanh 
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 
 ( 31 / 12 năm 2001 và 2002 ) ĐVT: đồng
2002/2001 
2001 2002 
Chênh lệch %tăng giảm
Tổng doanh thu 45,020,408,472 52,317,241,415 7,296,832,943 16.21%
Các khoản giảm trừ 256,836,969 575,116,406 318,279,437 123.92%
Chiết khấu 4,602,128 4,602,128 
Giảm giá 189,606,850 570,514,278 380,907,428 200.89%
Giá trị hàng bán bị trả lại 67,230,119 0 -67,230,119 
1. Doanh thu thuần 44,763,571,503 51,742,125,009 6,978,553,506 15.59%
2. Giá vốn hàng bán 42,641,873,694 46,165,080,190 3,523,206,496 8.26%
3. Lợi nhuận gộp 2,121,697,809 5,577,044,819 3,455,347,010 162.86%
4. Chi phí bán hàng 1,908,650,170 4,376,828,388 2,468,178,218 129.32%
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 4,331,534,201 2,330,752,481 -2,000,781,720 -46.19%
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động 
kinh doanh 
-4,118,486,562 -1,130,536,050
7. Lợi nhuận hoạt động tài chính -2,037,957,547 -437,721,041 
8. Lợi nhuận bất thường 1,217,568,701 2,581,137,763 
9. Lợi nhuận trước thuế -4,938,875,408 1,012,880,672 
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp 324,121,815 
11. Lợi nhuận sau thuế 688,758,857 
 ( Nguồn: phòng kế toán - tài vụ ) 
 Tổng doanh thu qua hai năm có sự gia tăng, năm 2002 tăng 16,21%, trong đó doanh 
thu thuần cũng tăng với tỷ lệ gần bằng tỷ lệ tăng của tổng doanh thu 15,59%. Lợi nhuận 
gộp năm 2002 tăng 162,86%, chi phí bán hàng của năm 2002 cũng tăng mạnh 129,32% 
(2.468.178.218đ ), chi phí quản lý giảm 46,19% (2.000.781.720đ ). Năm 2002 chi phí 
bán hàng và quản lý tăng với tốc độ nhỏ hơn tốc độ tăng của lợi nhuận nên lợi nhuận 
thuần đã tăng lên. Tuy nhiên, nếu xét về số tuyệt đối công ty vẫn còn bị lỗ, thể hiện hiệu 
quả kinh doanh của công ty còn thấp. Doanh nghiệp cần cố gắng nâng cao hiệu quả kinh 
doanh hơn nữa. 
 2.5.1. Tỷ lệ lãi gộp: 
 Tỷ lệ lãi gộp = 
Lãi gộp
Doanh thu thuần x 100% 
 + Năm 2001: Tỷ lệ lãi gộp = 
2.121.697.809
44.763.571.503 x 100% = 4,74% 
SVTH: Nguyễn Việt Đào 48
Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 
 + Năm 2002: Tỷ lệ lãi gộp = 
5.577.044.819
51.742.125.009 x 100% = 10,78% 
 Tỷ lệ lãi gộp năm 2002 so với năm 2001 tăng 6,04% ( 10,78% - 4,74% ), nguyên 
nhân là do lãi gộp tăng tốc độ lớn hơn tốc độ tăng doanh thu thuần: lãi gộp tăng 162,82% 
trong khi doanh thu thuần chỉ tăng 120,51%. Tỷ lệ lãi gộp tăng chứng tỏ phần giá trị mới 
sáng tạo để bù đắp chi phí ngoài sản xuất càng lớn, công ty càng được đánh giá cao. 
2.5.2. Doanh lợi tiêu thụ: 
 Doanh lợi tiêu thụ = 
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần x 100% 
 + Năm 2001: Công ty bị lỗ 
 + Năm 2002: 
 Doanh lợi tiêu thụ = 
688.758.857
51.742.125.009 x 100% = 1,33% 
Nhận xét: 
 Trong năm 2002 doanh lợi tiêu thụ đạt 1,33%, so với năm 2001 từ bị lỗ công ty đã 
kinh doanh có hiệu quả, từ 100đ doanh thu tạo ra được 1,33đ lợi nhuận. Tuy nhiên, 
doanh lợi tiêu thụ quá thấp phản ảnh lợi nhuận của hoạt động kinh doanh thấp, nguyên 
nhân là do chi phí còn cao. Năm 2002, doanh lợi tiêu thụ tăng lên là do doanh thu tăng 
lớn hơn sự tăng của chi phí chung. Đây là những chi phí ngoài sản xuất, phản ảnh chất 
lượng công tác quản lý của doanh nghiệp. Do đó công ty cần có những biện pháp quản lí 
các loại chi phí nhằm tiết kiệm chi phí để gia tăng sinh lời. 
 2.5.3. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn sử dụng: 
 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn sử dụng = 
Lợi nhuận sau thuế
Vốn sử dụng bình quân x100% 
 + Năm 2001: Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn sử dụng = 
-4.938.875.408
30.577.466.042 x100% = -16,15% 
 + Năm 2002: Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn sử dụng = 
1.012.880.672
32.400.843.958 x100% = 3,13% 
SVTH: Nguyễn Việt Đào 49
Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 
 Qua số liệu trên ta thấy tỷ lệ lợi nhuận trên vốn sử dụng năm 2002 tăng so với năm 
2001 cho thấy công ty sử dụng vốn ngày càng có hiệu quả. Nếu trong năm 2001 công ty 
đầu tư 100đ vốn vào hoạt động kinh doanh sẽ bị mất 16,15đ tiền vốn, thì trong năm 2002 
cứ đầu tư 100đ vốn công ty sẽ thu được 3,13đ lợi nhuận. 
 2.5.4. Tỷ lệ sinh lời vốn cố định: 
 Tỷ lệ sinh lời vốn cố định = 
Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định sử dụng bình quân x100% 
 + Năm 2001: Công ty bị lỗ 
 + Năm 2002: Tỷ lệ sinh lời vốn cố định = 
1.012.880.672
12.247.937.108 x100% = 8,27% 
Nhận xét: 
 Tỷ lệ sinh lời vốn cố định năm 2002 đạt 8,27% cho thấy công ty cũng có chú trọng 
nhiều trong việc trang bị cơ sở vật chất, có đầu tư nâng cấp cải tạo một số dây chuyền sản 
xuất mì nhằm để phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy vậy, tỷ lệ lợi 
nhuận trên vốn sử dụng không cao, hiệu quả kinh doanh thấp. Công ty nên xem xét lại 
tình hình sử dụng vốn để nâng cao hơn nữa hiệu quả vốn kinh doanh. 
 2.5.5. Tỷ lệ sinh lời vốn lưu động: 
 Tỷ lệ sinh lời vốn lưu động = 
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động sử dụng bình quân x100% 
 + Năm 2001: Công ty bị lỗ 
 + Năm 2002: Tỷ lệ sinh lời vốn lưu động = 
1.012.880.672
20.152.906.851 x100% = 5,03% 
Nhận xét: 
 Tỷ lệ sinh lời vốn lưu động năm 2002 đạt 5,03% cho thấy cứ 100đ vốn lưu động thì 
tạo ra được 5,03đ lợi nhuận. Lợi nhuận cho thấy việc sử dụng vốn lưu động đạt hiệu quả 
cao ( năm 2001 công ty lỗ 4.938.875.408đ sang năm 2002 lãi 1.012.880.072đ ). 
 2.5.6. Doanh lợi vốn tự có: 
 Doanh lợi vốn tự có = 
Lợi nhuận sau thuế
Vốn tự có x100% 
 + Năm 2001: Công ty bị lỗ 
SVTH: Nguyễn Việt Đào 50
Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 
 + Năm 2002: Doanh lợi vốn tự có = 
1.012.880.672
14.073.804.924 x100% = 7,20% 
Nhận xét: 
 Doanh lợi vốn tự có năm 2002 đạt 7,20%, nghĩa là cứ 100đ vốn chủ sở hữu ở năm 
2002 thì tạo ra được 7,2đ lợi nhuận, cho thấy công ty cũng đã cố gắng để tăng lợi nhuận 
bổ sung cho nguồn vốn chủ sở hữu. 
Chỉ tiêu 2001 2002 
1. Tỷ lệ lãi gộp 
2. Doanh lợi tiêu thụ 
3. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn sử dụng 
4. Tỷ lệ sinh lời vốn cố định 
5. Tỷ lệ sinh lời vốn lưu động 
6. Doanh lợi vốn tự có 
4,74% 
Công ty bị lỗ 
-16,15% 
Công ty bị lỗ 
Công ty bị lỗ 
Công ty bị lỗ 
10,78% 
1,33% 
3,13% 
8,27% 
5,03% 
7,20% 
 Qua bảng trên ta thấy các chỉ tiêu tỷ số doanh lợi đều tăng, điều này chứng tỏ công ty 
đã sử dụng toàn bộ vốn và từng loại vốn trong năm 2002 rất hiệu quả. 
3. Nhận xét chung về tình hình tài chính của công ty: 
 Thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính của công ty TNHH liên doanh CNTP 
An Thái, chúng ta rút ra được một số nhận xét như sau: 
 - Thứ nhất, tổng tài sản qua 3 năm có xu hướng tăng lên chứng tỏ qui mô sản xuất 
kinh doanh của công ty đang được cải thiện 
 - Thứ hai, tuy mức tích luỹ tài sản cố định năm 2002 thấp hơn 2001 nhưng hiệu quả 
sử dụng tài sản cố định lại có xu hướng tăng. Nguyên nhân là do công ty đã đầu tư và sử 
dụng hợp lý tài sản cố định, sử dụng tối đa công suất máy móc thiết bị, thanh lý các máy 
móc hư hỏng không dùng nữa. Từ đó đem lại hiệu quả sử dụng tài sản cố định cao hơn. 
 - Thứ ba, tuy mức tích lũy tài sản lưu động năm 2002 cao hơn năm 2001 nhưng hiệu 
quả sử dụng tài sản lưu động lại có xu hướng giảm, do mức tăng của doanh thu tăng 
chậm hơn mức tăng của tài sản lưu động vào năm 2002. Vì vậy, công ty cần có biện pháp 
kích thích, tìm kiếm thị trường để cung cấp sản phẩm của mình từ đó mới tăng doanh thu 
lên được. 
 - Thứ tư, các khoản phải thu của công ty năm 2002 lại tăng lên, chiếm tỷ trọng ngày 
càng lớn trong tổng tài sản lưu động mà công ty hiện có nhất là khoản phải thu của khách 
hàng. Điều này nói lên công ty bị chiếm dụng vốn ngày càng nhiều. Công ty cần cố gắng 
hơn nữa để đôn đốc khách hàng trả nợ. 
SVTH: Nguyễn Việt Đào 51
Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 
 - Thứ năm, doanh lợi tiêu thụ và tỷ suất lợi nhuận trên các loại vốn của công ty có xu 
hướng tăng, chứng tỏ tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đã được cải thiện so 
với năm 2001. Tuy nhiên, lợi nhuận tạo ra vẫn còn thấp do chi phí của công ty còn cao và 
vấn đề tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cũng rất khó khăn. 
 - Thứ sáu, tỷ số nợ của công ty năm 2002 giảm so với năm 2001 nhưng vẫn còn cao, 
chứng tỏ công ty đã tận dụng hết các khoản đi chiếm dụng. Tuy đã tận dụng hết các 
khoản vốn đi chiếm dụng nhưng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty vẫn không 
cao cho thấy công ty sử dụng vốn chưa có hiệu quả. Mặt khác tỷ số nợ quá cao công ty sẽ 
gặp khó khăn trong việc huy động vốn. 
 Trên cơ sở những nhận xét trên cùng với diễn biến tình hình tài chính của công ty, 
chúng ta có thể đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh 
doanh của công ty trong thời gian sắp tới. 
SVTH: Nguyễn Việt Đào 52
Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 
Chương 3. GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ 
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH CNTP AN THÁI 
1. Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Công ty 
TNHH liên doanh CNTP An Thái 
 Trên đây, ta đã phân tích từng nét chung, riêng tình hình tài chính của công ty TNHH 
Công nghiệp thực phẩm An Thái. Từ sự phân tích đó, phần nào thấy được mặt tích cực 
và hạn chế còn tồn tại. Đối với những mặt tích cực, doanh nghiệp nên tiếp tục phát huy 
hơn nữa , còn những mặt còn hạn chế nên phấn đấu tìm biện pháp khắc phục . 
 Trong những mặt hạn chế tại doanh nghiệp , có những vấn đề thuộc về những nguyên 
nhân khách quan mà mọi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều gặp 
phải : sự cạnh tranh khốc liệt cả trong và ngoài nước khiến hoạt đông kinh doanh ngày 
càng khó khăn; chính sách chế độ của Nhà nước trong các lĩnh vực; những thay đổi trong 
quan điểm của người tiêu dùng ... Những mặt khách quan này đòi hỏi doanh nghiệp phải 
linh động, uyển chuyển để thích nghi và khắc phục, chính những điều đó sẽ giúp gạn lọc 
những doanh nghiệp có khả năng thích nghi thì tồn tại, nếu không sẽ bị phá sản . 
 Để tồn tại đã khó, để đứng vững càng khó khăn hơn. Lúc này, vấn đề của doanh 
nghiệp là khắc phục những khó khăn chủ quan phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. 
Những khó khăn này là cản trở trên con đường phát triển của doanh nghiệp . 
 Từ những nhận định đó, cộng thêm sự hiểu biết về tình hình thực tế doanh nghiệp, em 
mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị với mong muốn đóng góp phần nhỏ bé vào sự phát 
triển chung của cả doanh nghiệp. 
 Về tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh: 
 - Tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu, giảm tỷ trọng các khoản nợ 
 Trong 3 năm qua nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. 
Nguyên nhân là do hiệu quả kinh doanh thấp, lợi nhuận làm ra ít nên vốn dùng để bổ 
sung ít, trong khi nhu cầu lại tăng cao, hệ quả là doanh nghiệp phải đi vay bên ngoài hoặc 
đi chiếm dụng của các đối tượng khác. Do đó công ty cần chú ý gia tăng tỷ lệ vốn tự có 
bằng cách tăng quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện khả năng thanh toán. 
 - Lập kế hoạch nguồn vốn lưu động 
 Hàng năm, doanh nghiệp phải lập kế hoạch nguồn vốn lưu động để so sánh nguồn 
vốn hiện có với số vốn thường xuyên cần thiết tối thiểu để xem vốn lưu động thừa hay 
thiếu nhằm xử lý số thừa, tổ chức huy động nguồn đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất 
kinh doanh. Nếu thừa phải mở rộng sản xuất kinh doanh, góp vốn liên doanh... Nếu thiếu 
phải tìm nguồn tài trợ, trước hết là nguồn bên trong ( quỹ phát triển sản xuất kinh 
doanh...) rồi mới tới nguồn bên ngoài ( vay ngân hàng, vay cá nhân...). 
 Về tình hình công nợ và thanh toán 
 Công nợ của công ty qua các năm qua còn tồn đọng nhiều gồm cả các khoản phải thu 
và phải trả. Công ty cần quản lý chặt chẽ và đôn đốc thanh toán đúng hạn. 
SVTH: Nguyễn Việt Đào 53
Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 
 - Đối với các khoản phải thu: việc các khoản phải thu tăng có thể làm chậm tốc độ 
luân chuyển tài sản lưu động, nhưng đôi khi các khoản phải thu tăng cũng sẽ có lợi cho 
công ty, vì công ty đã có nhiều khách hàng, bán được sản phẩm, từ đó làm tăng doanh 
thu lên. Tuy nhiên, công ty cũng cần có một số biện pháp để có thể giảm bớt các khoản 
phải thu như: khi ký hợp đồng với khách hàng, công ty nên đưa vào một số ràng buộc 
trong điều khoản thanh toán hoặc một số ưu đãi nếu khách hàng trả tiền sớm. Như vậy 
vừa giúp khách hàng sớm thanh toán nợ cho công ty lại vừa là hình thức khuyến mãi giúp 
giữ chân khách hàng lại với công ty. 
 - Đối với khoản tạm ứng cho công nhân viên: công ty cần nhắc nhở nhân viên làm tốt 
việc hoàn ứng sau mỗi đợt công tác hoặc mua vật tư, nếu chậm trễ sẽ cắt khen thưởng, 
cắt danh hiệu thi đua... 
 - Đối với các khoản phải trả: theo dõi sít sao từng khoản nợ ứng với từng chủ nợ, xác 
định khoản nào có thể chiếm dụng hợp lý, khoản nào đã đến hạn cần thanh toán nhằm 
nâng cao uy tín của doanh nghiệp, tăng sự tin cậy của các bạn hàng. Công ty cần chú 
trọng thanh toán các khoản công nợ với ngân sách nhằm thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà 
nước 
 Về hiệu quả hoạt động kinh doanh 
 Thông thường, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, tuy 
nhiên việc tăng lợi nhuận phải phù hợp với bản chất nền kinh tế, phải có quan điểm đúng 
đẳn trong việc giải quyết mối quan hệ giữa lợi ích trước mắt và lợi ít lâu dài. Lợi nhuận 
của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố khách quan: giá cả, thị trường, chính 
sách của Nhà nước về quản lý kinh tế... và chủ quan: trình độ tổ chức quản lý. Cụ thể đối 
với doanh nghiệp cần thực hiện các hướng sau: 
 - Tăng doanh thu bán hàng hợp lý, tích cực: 
 + Trên cơ sở nắm vững nhu cầu thị hiếu khách hàng, doanh nghiệp nên đa dạng hoá 
mặt hàng, phát huy những sản phẩm được khách hàng ưa chuộng. Phấn đấu đáp ứng nhu 
cầu của khách hàng với giá cả hợp lý và chất lượng đảm bảo. 
 + Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra phải được tiêu chuẩn 
hoá để tạo thuận lợi cho công tác kiểm tra. Công ty cần tìm được các đối tác cung ứng 
trực tiếp vật tư, nguyên vật liệu đầu vào có chất lượng tốt, ổn định và giá cả hợp lý để từ 
đó sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao, giá thành hợp lý đáp ứng yêu cầu của người tiêu 
dùng. 
 - Chú trọng công tác quảng cáo: quảng cáo là một trong những công cụ quan trọng 
nhất của hoạt động chiêu thị. Do đó để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khẳng định vị trí 
cuả công ty trên thương trường, công ty nên có kế hoạch cho chi phí quảng cáo khoảng 
3% trên doanh thu. Thiết lập một số quảng cáo thật tốt, phù hợp với đặc điểm tình hình 
của sản phẩm, tổ chức khuyến mãi cho khách hàng mua với số lượng lớn để thu hút 
khách hàng. 
 - Công ty phải xây dựng một đội ngũ marketing có trình độ và nghiệp vụ cao để tìm 
hiểu thị trường. Chú ý đến thị hiếu của khách hàng, chú trọng đến thị trường trong nước 
chứ không chỉ quan tâm đến thị trường nước ngoài. 
SVTH: Nguyễn Việt Đào 54
Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 
 Hạ thấp chi phí kinh doanh 
 Hạ thấp chi phí kinh doanh hợp lý phải xuất phát từ quan điểm: mạnh dạn chi những 
khoản chi cần thiết để tăng năng suất lao động, mở rộng kinh doanh, đảm bảo phục vụ tốt 
cho người tiêu dùng. Đối với những khoản chi chưa cần thiết thì tạm hoãn còn chi phí 
nào không cần thiết thì cương quyết không chi... Trên quan điểm đó, cần phải: 
 - Tích cực thanh lý tài sản cũ, lạc hậu không cần dùng để đầu tư trang thiết bị mới 
đồng bộ hơn, cải tiến dây chuyền sản xuất để giữ ổn định chất lượng sản phẩm, hạ giá 
thành sản xuất. 
 - Trong việc sử dụng vật liệu, dụng cụ cần phải tận dụng hết những vật liệu, dụng cụ 
sẵn có. Xây dựng mức tiêu hao hợp lý và bảo quản theo định mức đó. 
 - Giảm chi phí hành chánh đến mức thấp nhất có thể được... Quản lý chi phí theo 
từng bộ phận để quy rõ trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc đền bù hoặc xét khen 
thưởng. 
 Tăng cường công tác quản lý lao động: 
 Lao động là một trong ba yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất, quản lý lao 
động tốt góp phần không nhỏ vào sự thành đạt và phát triển của công ty. Để quản lý lao 
động tốt cần phải: 
 - Căn cứ vào nhu cầu công tác ở doanh nghiệp để tuyển dụng và bố trí lao động hợp 
lý, phù hợp với trình độ và khả năng của từng người. Mạnh dạn đào tạo cán bộ đủ năng 
lực và trình độ nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong thời gian tới. 
 - Quản lý thời gian lao động chặt chẽ, làm việc đúng giờ giấc, rèn luyện ý thức kỷ 
luật lao động. 
 - Tạo cho người lao động những điều kiện thuận lợi nhất để làm việc , điều này liên 
quan đến các vấn đề cải tiến những điều kiện vệ sinh lao động nơi làm việc... Tổ chức các 
phòng ban gọn nhẹ, phân định chức năng quyền lực rõ ràng. 
 - Về vấn đề quản lý quỹ tiền lương: 
 Tiền lương là biểu hiện bằng tiền bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được 
doanh nghiệp ( người sử dụng lao động ) trả để bù đắp hao phí sức lao động mà họ đã bỏ 
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm tái sản xuất sức lao động và phát triển thêm 
đời sống vất chất lẫn tinh thần cho người lao động. 
 Đối với doanh nghiệp, tiền lương được sử dụng là đòn bẩy kích thích sự phát triển 
của doanh nghiệp, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Do 
đó cần chấp hành tốt chính sách, chế độ quản lý quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội: 
 + Tính toán chính xác tiền lương và các khoản trợ cấp, bảo hiểm phải trả cho từng 
người lao động, thanh toán các khoản này đầy đủ và đúng thời hạn quy định cho người 
lao động. 
SVTH: Nguyễn Việt Đào 55
Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 
 + Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích 
bảo hiểm xã hội ... vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đơn vị sử dụng lao đọng. 
 + Tính toán, phản ánh và thanh toán đẩy đủ, kịp thời các khoản thuế thu nhập và 
trích nộp khác. 
2. Kiến nghị: 
 Đối với công ty: 
 - Một khó khăn đối với công ty là vốn thiếu. Do đó công ty cần phải gia tăng tỷ lệ 
tích lũy vốn bằng cách tăng quỹ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường mối 
quan hệ tốt đối với các công ty, các tổ chức tài chính, ngân hàng để có thể tìm được các 
khoản tín dụng với lãi suất ưu đãi. 
 - Quản lý tài sản lưu động: xác định nhu cầu tài sản cần thiết cho từng kỳ sản xuất 
nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu không tính đúng nhu cầu tài sản lưu 
động công ty hoặc sẽ gặp khó khăn trong thanh toán, sản xuất bị ngừng trệ hoặc sẽ dẫn 
đến lãng phí và làm chậm tốc độ luân chuyển tài sản lưu động. 
 - Quản lý tài sản cố định: bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất 
và nâng cao hiệu suất hoạt động của máy móc thiết bị, xử lý dứt điểm những tài sản cố 
định không cần dùng, lỗi thời không còn phù hợp với quy mô sản xuất nhằm thu hồi vốn 
cố định, đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm. Hoặc 
đưa vào luân chuyển, bổ sung vào tài sản lưu động cho sản xuất kinh doanh nhiều hơn. 
 - Công ty phải từng bước hiện đại hóa phương pháp quản lý, cập nhật nhanh thông 
tin, giữ nghiêm tính kỷ luật của chế độ báo cáo thường xuyên và định kỳ để làm cơ sở ra 
quyết định nhanh chóng, chính xác. Đối với thị trường nước ngoài, việc thu thập thông 
tin qua mạng lưới thông tin Quốc tế và trao đổi giao dịch qua fax, telex...là cần thiết và 
phù hợp với qui mô công ty hiện nay. 
 - Công ty cần có đường lối chủ trương chính sách kinh doanh đúng đắn, triển khai 
công việc kịp thời đồng bộ. Về quản lý, giao quyền cho các phòng ban trực thuộc công 
ty, cho người quản lý điều hành, quản lý, bảo toàn, phát triển và trực tiếp chịu trách 
nhiệm, có chế độ thưởng phạt rõ ràng. Mạnh dạn đào tạo cán bộ đủ năng lực và trình độ 
nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong thời gian tới. 
 Đối với Nhà Nước: 
 - Tình hình vốn vừa qua của công ty còn rất hạn chế. Nhà nước cần xem xét cấp bổ 
sung vốn cho công ty để đảm bảo công ty có đủ vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh. 
 - Do tình hình lịch sử công ty đã để lại đội ngũ công nhân viên chức công ty trình độ 
hạn chế, biên chế dư, song công ty không thể tự giải quyết được bằng quỹ của công ty. 
Nhà Nước cần có chính sách đối với số lao động dư này, đảm bảo cho họ tìm việc khác. 
 - Về chính sách đầu tư: chính sách của Đảng và Nhà nước là đầu tư và nắm giữ các 
doanh nghiệp có liên quan đến an ninh quốc gia, các doanh nghiệp công ích… Tuy vậy 
đối với loại hình công ty, Nhà nước nên có chính sách dầu tư gián tiếp vì ngành chế biến 
mì không phải là ngành kinh tế mũi nhọn. Việc đầu tư gián tiếp thông qua việc cấp tín 
SVTH: Nguyễn Việt Đào 56
Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 
dụng, mở rộng tín dụng dài hạn là phù hợp, để công ty có lãi, mở rộng hoạt động sản xuất 
kinh doanh. 
SVTH: Nguyễn Việt Đào 57
Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 
KẾT LUẬN 
 Trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay, có không ít doanh nghiệp sau 
khi hoạt động chưa được bao lâu đã phải phá sản vì những lý do chủ quan lẫn khách 
quan. Những doanh nghiệp còn tồn tại thì cũng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các 
doanh nghiệp Nhà nước. 
 Công ty TNHH Công nghiệp thực phẩm An Thái từ ngày thành lập đến nay đã 
hơn 10 năm, đã trải qua không ít khó khăn. Cùng với sự chuyển mình của đất nước 
công ty đã và đang tự khẳng định mình để đi lên. Tuy còn tồn tại nhiều khó khăn, 
nhưng qua phân tích ở trên cho thấy: 
 - Các khoản công nợ của công ty tuy lớn nhưng công ty có thể khống chế và quản 
lý. 
 - Doanh lợi của công ty tuy không cao nhưng công ty đang có những biện pháp để 
thu hút khách hàng và ngày càng tạo được uy tín với khách hàng trong và ngoài nước, 
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả. 
 Với truyền thống đoàn kết, bản lĩnh lãnh đạo của Ban giám đốc công ty đã tận 
dụng thuận lợi vượt qua những khó khăn hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách 
tương đối. Những điều đó khẳng định một tương lai phát triển vững chắc của công ty. 
SVTH: Nguyễn Việt Đào 2
Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái GVHD: Trần T. Thanh Phương 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trường Đại Học kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh – Khoa Tài chính doanh 
nghiệp và kinh doanh tiền tệ. 
 Tài Chính Doanh Nghiệp – Nhà Xuất Bản Thống Kê – 2001 
2. TS Phạm Văn Dược - Trường Đại Học Kinh Tế 
 Kế Toán Quản Trị và Phân tích kinh doanh – Nhà Xuất Bản Thống Kê – 2000 
3. TS Nguyễn Văn Thuận - Trường Đại Học Kinh Tế 
 Quản Trị Tài Chính - Nhà Xuất Bản Thống Kê – 2001 
4. Trường Đại Học kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh – Khoa Kế Toán - Kiểm 
Toán 
 Kế Toán Quản Trị – Nhà Xuất Bản Thống Kê – 2000 
SVTH: Nguyễn Việt Đào 3
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
kilo27  .pdf