MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 01
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . 01
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 02
1.2.1. Mục tiêu chung 02
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 02
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU . 02
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 03
1.3.1. Không gian nghiên cứu . 03
1.3.2. Thời gian nghiên cứu 03
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu . 03
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU 03
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU . 05
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính . 05
2.1.1.1. Khái niệm . 05
2.1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính 05
2.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính . 06
2.1.3. Vai trò của phân tích tài chính 06
2.1.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính . 07
2.1.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính . 07
2.1.5.1. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán . 07
2.1.5.2. Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư 09
2.1.5.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời . 09
2.1.6. Phương trình Dupont 11
2.1.7. Phương pháp phân tích . 11
2.1.7.1. Phương pháp so sánh . 11
2.1.7.2. Phương pháp tỷ lệ 12
2.1.7.3. Phương pháp cân đối . 13
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 13
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 13
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 13
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN NGÀN HƯƠNG . . . 14
3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 14
3.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ SẢN PHẨM CHỦ YẾU . 15
3.3. NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC
QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY . 16
3.3.1. Nhiệm vụ . 16
3.3.2. Chức năng . 17
3.3.3. Hình thức tổ chức quản lý của công ty . 17
3.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY QUA 3 NĂM (2006 – 2008) 19
3.5. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 23
3.5.1. Thuận lợi . 23
3.5.2. Khó khăn . 23
3.6. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CHIẾN LƯỢC NĂM 2009 24
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NGÀN HƯƠNG 26
4.1. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY THÔNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN . 26
4.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán . 26
4.1.1.1. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu của tài sản 26
4.1.1.2. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu của nguồn vốn . 34
4.1.2. Phân tích quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn . 40
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ VÀ KHẢ NĂNG
THANH TOÁN . 44
4.2.1. Phân tích tình hình công nợ 44
4.2.2. Phân tích khả năng thanh toán 47
4.3. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH
ĐẦU TƯ . 49
4.3.1. Phân tích cấu trúc tài chính . 49
4.3.2. Phân tích tình hình đầu tư . 52
4.4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ KHẢ NĂNG
SINH LỜI 54
4.4.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh 54
4.4.2. Phân tích khă năng sinh lời . 57
4.5. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DUPONT 60
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN VÀ
NÂNG CAO VIỆC SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY . . 63
5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN . 63
5.1.1. Tồn tại . 66
5.1.2. Nguyên nhân . 64
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP . 65
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
6.1. KẾT LUẬN . 67
6.2. KIẾN NGHỊ 68
6.2.1. Đối với Nhà nước . 68
6.2.2. Đối với Công ty . 69
87 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1788 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tục tăng lên 0,02 và tăng bằng với năm
2007 so với năm 2006 và về tỷ lệ là 23,45 %, cụ thể năm 2008 hệ số thanh toán
vốn bằng tiền là 0,10. Lý do vào năm 2008 khoản vốn bằng tiền của công ty tăng
lên nhiều và tăng cao hơn nợ ngắn hạn cả về số tiền và tỷ lệ làm cho hệ số này
tăng lên. Điều này cho thấy công ty thường xuyên thanh toán các khoản nợ bằng
tiên mặt. Nhưng cũng cần chú ý nếu tỷ số này quá cao cũng không tốt ta cần phải
điều chỉnh sau cho hợp lý để đưa những đồng tiền mặt đi vào hoạt động để tăng
vòng quay của vốn.
Nhìn chung qua 3 năm ta thấy khả năng thanh toán của công ty ngày càng
được đảm bảo, các nguồn tài sản cũng được tăng cường cùng với sự tăng lên của
các khoản nợ phải trả. Khả năng thanh toán được đảm bảo sẽ giữ được uy tín và
tăng cường lòng tin của khách hàng đối với công ty và tăng khả năng cạnh tranh.
4.3. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ
4.3.1. Phân tích cấu trúc tài chính
Cấu trúc tài chính (hay cơ cấu tài chính) là đòn bẩy đầy sức mạnh đối với chỉ
tiêu lợi nhuận của công ty trong nền kinh tế thị trường có nhiều rủi ro. Qua bảng
số liệu (bảng 14) các chỉ số cho thấy cấu trúc tài chính của công ty như sau:
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 50- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều
Hệ số nợ
Năm 2006 hệ số nợ của công ty là 0,49 và năm 2007 là 0,75 mức tăng 0,26;
cho thấy mức độ sử dụng nợ của công ty trong việc tài trợ cho các loại tài sản
hiện hữu tăng lên, sở dĩ như vậy là do năm 2007 công ty đã vay ngân hàng và nợ
của các nhà cung cấp nhiều hơn năm 2006 là 7.985.802.246 đồng ứng với tỷ lệ
tăng 2,29 % dẫn đến tình trạng công ty bị phụ thuộc về mặt tài chính đối với các
đối tượng bên ngoài. Vì vậy công ty cần phải xem xét lại các khoản nợ của mình
để có thể thanh toán
Năm 2008 hệ số nợ là 0,74 so với năm 2007 thì giảm đi 0,01 và tỷ lệ giảm
tương ứng là 1,94 %, tuy mức giảm này không đáng kể nhưng cũng thể hiện rằng
trong năm 2008 công ty thực hiện thanh toán nợ phải trả hay nói cách khác khoản
nợ mà công ty chiếm dụng giảm so với năm 2007. Nguyên nhân là do năm 2008
tài sản của công ty tăng thêm 525.582.007 đồng ứng với 3,45 % và tốc độ tăng
mạnh hơn so với nợ phải trả 1,44 %.
Hệ số tự tài trợ
Ngược lại với hệ số nợ năm 2006 hệ số tự tài trợ là 0,51 sang năm 2007 giảm
xuống chỉ còn một nửa là 0,25. Điều này phản ánh khả năng tự tài trợ của Ngàn
Hương giảm đi làm cho mức độ tự chủ cũng giảm đi rõ rệt. Nguyên nhân là do
năm 2007 phần tài sản của công ty tăng lên rất nhiều cả về số tiền lẫn tỷ lệ so với
năm 2006 làm cho tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu trên tài sản giảm xuống.
Sang năm 2008 hệ số tự tài trợ là 0,26; so với năm 2007 tăng lên 0,01 với tỷ
lệ tăng tương đương 5,91 %. Điều này cho thấy cấu trúc tài chính của Ngàn
Hương vẫn còn sử dụng phần nhiều từ nguồn tài trợ bên ngoài. Sở dĩ như vậy là
mức tăng của nguồn vốn chủ sở hữu công nợ thấp chưa tương ứng với mức tăng
của tài sản làm cho hệ số tự tài trợ có xu hướng tăng lên. Do đó công ty cần xem
xét lại cơ cấu tài chính của mình để có đầu tư phù hợp.
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Năm 2006 tỷ số này là 0,96 tức là Ngàn Hương đang sử dụng 0,96 đồng cho
mỗi đồng vốn tự có của công ty trong hoạt động kinh doanh. Đến năm 2007 tỷ số
này tăng lên đến 3,04; với mức tăng trên 1 và tăng rất nhiều so với năm 2006 như
vậy chứng tỏ năm 2007 công ty đã lạm dụng các khoản nợ để phục vụ cho mục
đích thanh toán của mình. Tuy nhiên trong trường hợp này công ty vẫn hoạt động
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 51- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều
C
H
Ê
N
H
L
Ệ
C
H
T
ỷ
lệ
%
3,
45
9,
56
1,
44
-1
,9
4
5,
91
-7
,4
1
(N
gu
ồn
: P
hò
ng
k
ế
to
án
c
ủa
c
ôn
g
T
y
T
N
H
H
N
gà
n
H
ươ
ng
)
20
08
/2
00
7
Số
t
iề
n
52
5.
58
2.
00
7
36
0.
05
3.
58
8
16
5.
52
8.
41
9
-
0,
01
0,
01
-
0,
23
T
ỷ
lệ
%
1,
14
0,
03
2,
29
0,
54
-0
,5
2
2,
19
20
07
/2
00
6
Số
t
iề
n
8.
10
9.
54
1.
53
5
12
3.
73
9.
28
9
7.
98
5.
80
2.
24
6
0,
26
-
0,
26
2,
09
N
Ă
M
20
08
Số
t
iề
n
15
.7
59
.0
52
.5
52
4.
12
6.
25
3.
77
7
11
.6
32
.7
98
.7
75
0,
74
0,
26
2,
82
20
07
Số
t
iề
n
1
5.
23
3.
47
0.
54
5
3
.7
66
.2
00
.1
89
1
1.
46
7.
27
0.
35
6
0,
75
0,
25
3,
04
20
06
Số
t
iề
n
7
.1
23
.9
29
.0
10
3.
64
2.
46
0.
90
0
3
.4
81
.4
68
.1
10
0,
49
0,
51
0,
96
Đ
V
T
Đ
ồn
g
Đ
ồn
g
Đ
ồn
g
L
ần
L
ần
L
ần
C
H
Ỉ
T
IÊ
U
C
ấu
t
rú
c
tà
i c
hí
nh
A
. T
ổn
g
tà
i s
ản
B
. N
gu
ồn
v
ốn
ch
ủ
sở
h
ữ
u
C
. N
ợ
ph
ải
t
rả
D
. H
ệ
số
n
ợ
(C
/A
)
E
. H
ệ
số
t
ự
tà
i t
rợ
(
B
/A
)
F
. H
ệ
số
n
ợ
so
v
ốn
C
SH
(
C
/B
)
B
ản
g
12
. B
ản
g
ph
ân
t
íc
h
cấ
u
tr
úc
t
ài
c
hí
nh
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 52- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều
ổn định và kinh doanh có lãi thì hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu cao sẽ mang lại
hiệu quả càng cao cho chủ sở hữu.Sang năm 2008 hệ số nợ so với vốn chủ sở
hữu là 2,82; tức là mỗi đồng vốn tự có công ty sử dụng 2,82 đồng nợ cho một
đồng vốn chủ sở hữu. So vớinăm 2007 hệ số này giảm đi 0,23 và về tỷ lệ giảm đi
7,41 %. Như vậy năm 2008 công ty đã sử dụng vốn tự có nhiều hơn và hạn chế
việc sử dụng vốn vay, điều này cũng thể hiện rằng khả năng tự chủ về nguồn vốn
của công ty có tiến triển hơn so với năm 2007.
Qua phân tích trên cho thấy các tỷ lệ về cấu trúc tài chính của công ty còn
cao, chứng tỏ Ngàn Hương sử dụng nợ là chủ yếu và nguồn vốn chủ sở hữu chưa
đáp ứng đủ nhu cầu cho các hoạt động của công ty. Sang năm 2008 công ty có
chuyển biến hơn khi nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên với tốc độ lớn hơn tài sản
giúp cho công ty tự chủ tốt hơn về mặt tài chính đối với các đối tượng bên ngoài.
4.3.2. Phân tích tình hình đầu tư
Song song với việc phân tích cấu trúc tài chính, để biết tình hình đầu tư của
công ty ta phân tích các chỉ số sau :
Tỷ suất đầu tư
Qua 3 năm tỷ suất đầu tư của công ty lúc tăng lúc giảm. Năm 2006 tỷ suất
đầu tư 4,74 % đến năm 2007 còn 2,89 % tức là đã giảm 1,85 % mức giảm tương
ứng với tỷ lệ 39,04 %. Chứng tỏ công ty đầu tư vào tài sản cố định còn ít và chưa
quan tâm nhiều đến đầu tư tăng năng lực kinh doanh mặc dù trong năm 2007
công ty có mở rộng quy mô hơn năm 2006.
Trái lại với năm 2007, năm 2008 tỷ suất là 3,22 %. So với năm 2007 tăng
0,33 % và về tỷ lệ tăng 11,48 %. Điều này cho thấy công ty có quan tâm hơn đến
tăng năng lực kinh doanh thông qua việc đầu tư vào tài sản cố định nhiều hơn,
điển hình là trong năm 2008 công ty tiến hành sửa lại nhà kho và trang bị thêm
một số thiết bị bảo quản hóa chất cũng như nâng cấp hệ thống máy tính trong
công ty giúp cho quá trình hoạt động và kiểm tra dễ dàng hơn.
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
Ngược lại với tỷ suất đầu tư rất thấp thì tỷ suất tự tài trợ của công ty lại rất
cao, năm 2006 là 1.078,04 % và năm 2007 là 855,17 %. Tuy năm 2007 tỷ suất
này có giảm đi nhưng nhìn chung vẫn còn ở mức cao, nguyên nhân là tài sản cố
định của công ty cả 2 năm qua đều chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng tài sản, tỷ suất này
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 53- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều
C
H
Ê
N
H
L
Ệ
C
H
T
ỷ
lệ
%
3,
45
9,
56
15
,3
2
11
,4
8
-5
,0
0
(N
gu
ồn
: P
hò
ng
k
ế
to
án
c
ủa
c
ôn
g
T
y
T
N
H
H
N
gà
n
H
ươ
ng
)
20
08
/2
00
7
Số
t
iề
n
52
5.
58
2.
00
7
36
0.
05
3.
58
8
67
.4
89
.5
05
0,
33
-4
2,
74
T
ỷ
lệ
%
11
3,
84
3,
40
30
,3
4
-
39
,0
4
-
20
,6
7
20
07
/2
00
6
Số
t
iề
n
8.
10
9.
54
1.
53
5
12
3.
73
9.
28
9
10
2.
52
6.
33
6
-
1,
85
-
22
2,
87
N
Ă
M
20
08
Số
t
iề
n
15
.7
59
.0
52
.5
52
4.
12
6.
25
3.
77
7
50
7.
89
4.
89
2
3,
22
81
2,
42
20
07
Số
t
iề
n
15
.2
33
.4
70
.5
45
3.
76
6.
20
0.
18
9
44
0.
40
5.
38
7
2,
89
85
5,
17
20
06
Số
t
iề
n
7.
12
3.
92
9.
01
0
3.
64
2.
46
0.
90
0
33
7.
87
9.
05
1
4,
74
1.
07
8,
04
Đ
V
T
Đ
ồn
g
Đ
ồn
g
Đ
ồn
g
%
%
C
H
Ỉ
T
IÊ
U
C
ấu
t
rú
c
t
ài
c
hí
nh
A
. T
ổn
g
tà
i s
ản
B
. N
gu
ồn
v
ốn
ch
ủ
sở
h
ữ
u
C
. T
ài
s
ản
cố
đ
ịn
h
D
. T
ỷ
su
ất
đ
ầu
t
ư
(C
x
1
00
/A
)
E
. T
ỷ
su
ất
t
ự
tà
i t
rợ
T
SC
Đ
(B
x
1
00
/C
)
B
ản
g
13
. B
ản
g
ph
ân
t
íc
h
tì
nh
h
ìn
h
đầ
u
tư
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 54- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều
cho thấy công ty có thừa khả năng để tài trợ cho tài sản cố định và công ty
thường sử dụng nguồn vốn của mình cho tài sản cố định chứ chưa tận dụng triệt
để năng lực đầu tư của mình.
Năm 2008 tỷ suất tự tài trợ tiếp tục giảm xuống còn 812,42 % giảm 42,74 %
tương đương với tỷ lệ 5 %. Nguyên nhân do năm 2008 cả tài sản cố định và
nguồn vốn chủ sở hữu đều tăng nhưng mức tăng của tài sản cố định nhanh hơn
mức tăng nguồn vốn chủ sở hữu làm cho tỷ suất này giảm xuống.
Nhìn chung, về đầu tư tài sản cố định của Ngàn Hương còn thấp, như vậy
có thể nói công ty mới bước đầu chú ý đến viêc đầu tư chứ chưa tận dụng triệt để
cơ hội và năng lực đầu tư của mình.
4.4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI
4.4.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh
Các chỉ số hoạt động đo lường hiệu quả quản lý các loại tài sản của công ty.
Qua số liệu tính toán ở bảng 16 cho thấy:
Hiệu suất sử dụng tài sản (số vòng quay tổng tài sản)
Qua 3 năm hiệu suất sử dụng tài sản tăng liên tục. Năm 2006 là 4,11 sang
năm 2007 tăng lên 5,11; nghĩa là cứ 1 đồng tài sản công ty tạo ra được 4,11 đồng
doanh thu năm 2006 và sang năm 2007 có tiến triển hơn, 1 đồng vốn bỏ ra tạo
được 5,11 đồng doanh thu tức là tăng 1,00 đồng. Sở dĩ như vậy là hàng tồn kho
của công ty năm 2007 rất lớn nhiều hơn năm 2006 là 7.019.526.842 đồng và tăng
109,70 % . Nhưng nhìn chung cả 2 năm qua thì hệ số này cũng được xem là cao,
nó thể hiện rằng kết quả Ngàn Hương tạo ra tương xứng với số tài sản (vốn) mà
công ty có.
Hiệu quả sử dụng tài sản hay số vòng quay tài sản của công ty năm 2008 tăng
0,22 và về tỷ lệ tăng 4,28 % so với năm 2007. Cụ thể năm 2007 hiệu suất này là
5,11 thì sang năm 2008 hiệu suất này đạt 5,33; tức là 1 đồng tài sản công ty bỏ ra
tạo được 5,33 đồng doanh thu. Chứng tỏ năm 2008 hoạt động kinh doanh của
công ty mang lại doanh thu cao hơn và sử dụng tài sản có hiệu quả hơn. So với tỷ
số trung bình ngành là 1,8 thì cả 2 năm 2007 và 2008 việc sử dụng vốn (tài sản)
của Ngàn Hương là đạt hiệu quả cao.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 55- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều
C
H
Ê
N
H
L
Ệ
C
H
T
ỷ
lệ
%
3,
45
3,
10
15
,3
2
-2
2,
57
7,
88
7,
18
4,
28
11
,4
8
4,
64
-9
,1
5
(N
gu
ồn
: P
hò
ng
k
ế
to
án
c
ủa
c
ôn
g
T
y
T
N
H
H
N
gà
n
H
ươ
ng
)
20
08
/2
00
7
Số
t
iề
n
52
5.
58
2.
00
7
45
8.
09
2.
50
4
67
.4
89
.5
05
-3
.0
28
.5
40
.7
43
6.
13
7.
65
3.
96
1
5.
52
8.
48
0.
37
4
0,
22
0,
00
0,
24
-0
,7
1
T
ỷ
lệ
%
11
3,
84
11
7,
99
30
,3
4
10
9,
70
16
5,
74
17
1,
52
24
,2
7
-
39
,0
4
21
,9
0
6,
39
20
07
/2
00
6
Số
t
iề
n
8.
10
9.
54
1.
53
5
8.
00
7.
01
5.
19
7
10
2.
52
6.
33
6
7.
01
9.
52
6.
84
2
48
.5
63
.6
73
.1
61
48
.6
20
.5
42
.8
17
1,
00
-
0,
02
0,
95
2,
95
N
Ă
M
20
08
Số
t
iề
n
15
.7
59
.0
52
.5
52
15
.2
51
.1
57
.6
59
50
7.
89
4.
89
2
10
.3
89
.6
28
.9
06
84
.0
02
.9
51
.3
15
82
.4
95
.6
09
.9
51
5,
33
0,
03
5,
51
7,
06
20
07
Số
t
iề
n
1
5.
23
3.
47
0.
54
5
14
.7
93
.0
65
.1
55
4
40
.4
05
.3
87
13
.4
18
.1
69
.6
49
77
.8
65
.2
97
.3
54
76
.9
67
.1
29
.5
77
5,
11
0,
03
5,
26
7,
77
20
06
Số
t
iề
n
7.
12
3.
92
9.
01
0
6.
78
6.
04
9.
95
8
33
7.
87
9.
05
1
6.
39
8.
64
2.
80
7
29
.3
01
.6
24
.1
93
28
.3
46
.5
86
.7
60
4,
11
0,
05
4,
32
2,
41
Đ
V
T
Đ
ồn
g
Đ
ồn
g
Đ
ồn
g
Đ
ồn
g
Đ
ồn
g
Đ
ồn
g
L
ần
L
ần
L
ần
L
ần
C
H
Ỉ
T
IÊ
U
H
iệ
u
qu
ả
ki
nh
d
oa
nh
A
. T
ổn
g
tà
i s
ản
B
. T
S
lư
u
đ
ộn
g
C
. T
S
cố
đ
ịn
h
D
. H
àn
g
T
K
E
. D
T
t
hu
ần
F
. G
V
h
àn
g
bá
n
G
. H
iệ
u
su
ất
s
ử
d
ụn
g
T
S
(E
/A
)
H
. H
iệ
u
su
ất
s
ử
d
ụn
g
T
SC
Đ
(
C
/A
)
I
. V
Q
v
ốn
lư
u
đ
ộn
g
(E
/B
)
J
. V
Q
h
àn
g
T
K
(
F
/D
b
ìn
h
qu
ân
)
B
ản
g
14
. B
ản
g
ph
ân
t
íc
h
hi
ệu
q
uả
k
in
h
do
an
h
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 56- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Nhìn vào bảng 16 ta thấy năm 2007 hiệu suất sử dụng tài sản cố định củacông
ty là 0,03 thấp hơn năm 2006 là 0,02 và giảm 39,04 % về tỷ lệ. Như vậy một
đồng tài sản cố định bỏ ra công ty thu về được 0,05 đồng năm 2006 và 0,03 đồng
năm 2007. So với hiệu suất sử dụng tài sản thì tỷ lệ này rất thấp, chứng tỏ việc sử
dụng tài sản cố định vào kinh doanh của công ty còn thấp.
Sang năm 2008 hiệu suất sử dụng tài sản cố định vẫn là 0,03 không thay đổi
so với năm 2007, tuy nhiên xét về tỷ lệ có tăng 11,48 %. Điều này cho thấy mặc
dù công ty có đầu tư thêm tài sản cố định nhưng hiệu quả sử dụng vẫn chưa cao,
vì vậy công ty cần phải xem xét lại để sử dụng sao cho hợp lý.
Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động của công ty qua 3 năm có chiều hướng tăng liên tục.
Năm 2006 là 4,32 tức là trong năm 2006 1 đồng vốn lưu động công ty tham gia
vào quá trình kinh doanh thu được 4,32 đồng. Sang năm 2007 tình hình đượccải
thiện hơn vòng quay vốn lưu động là 5,26; tăng so với năm 2006 0,95 lần và
21,90 % về tỷ lệ. Do năm 2007 doanh thu và tài sản lưu động của công ty đều
cao hơn và tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tài sản cố định, điều này thể hiện
công ty sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hơn năm 2006.
Năm 2008 công ty bỏ ra 1 đồng vốn lưu động và thu về được 5,51 đồng
doanh thu. Chứng tỏ năm 2008 công ty sử dụng tài sản lưu động có hiệu quả hơn
năm 2007 cụ thể là cao hơn 0,24 lần và tỷ lệ tăng cao hơn 4,64 %. Như vậy cho
thấy hoạt động của công ty chủ yếu tập trung vào tài sản lưu động và việc sử
dụng tài sản lưu động ngày càng có hiệu quả hơn.
Vòng quay hàng tồn kho
So với năm 2006 vòng quay hàng tồn kho năm 2007 tăng 2,95 lần và tỷ lệ
tăng 61,39 %, cụ thể năm 2006 là 4,81 lần và năm 2007 là 7,77 lần. Điều này có
nghĩa là hàng hóa được mua và bán bình quân 4,81 lần trong năm 2006 và 7,77
lần trong năm 2007. Do năm 2007 công ty có lượng hàng tồn kho nhiều hơn nên
tốc độ lưu chuyển sản phẩm hàng hóa của công ty chậm hơn, đồng nghĩa với khả
năng chuyển hóa thành tiền của hàng tồn kho chậm hơn so với năm 2006. Trong
trường hợp này thì số vòng quay hàng tồn kho của công ty có xu hướng chậm lại
không phải vì hàng hóa kém phẩm chất không tiêu thụ được mà là vì công ty dự
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 57- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều
trữ hàng tồn kho chưa hợp lý, quá mức cần thiết, chính vì vậy đã làm cho hiệu
quả sử dụng vốn giảm theo như phân tích ở trên, cho nên cần có những giải pháp
hợp lý hơn trong khâu dự trữ hàng hoá nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Năm 2008 vòng quay hàng tồn kho có xu hướng giảm xuống và còn 6,93; so
với năm 2007 thì giảm được 0,84 lần tương ứng với 10,78 %. Hàng tồn kho giảm
chứng tỏ công ty tiêu thụ được nhiều hàng hóa hơn, đồng thời cũng cho thấy chất
lượng của hàng hóa của công ty tốt hơn và đảm bảo hơn.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh của công ty cụ thể ở đây là hiệu quả sử dụng
vốn qua 3 năm dần dần được cải thiện theo xu hướng tiến triển hơn. Công ty
không ngừng nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng vốn và thực hiện chính sách
bán hàng hợp lý vừa tăng vòng quay vốn vừa nâng cao khả năng cạnh tranh hàng
hóa với các doanh nghiệp khác.
4.4.2. Phân tích khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là điều kiện duy trì sự tồn tại và phát triển của bất kỳ công
ty nào. Để biết Ngàn Hương hoạt động kinh doanh có lợi nhuận hay phi lợi
nhuận ta xem xét bảng 17 và phân tích các chỉ số sau:
Hiệu suất sinh lời của tài sản (ROA)
Đây là chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của tài sản. Cụ thể ở đây năm 2006
hiệu suất sinh lời là 2,11 % đồng nghĩa với 100 đồng tài sản công ty đem vào
hoạt động kinh doanh tạo được 2,11 đồng lợi nhuận ròng. Nhưng đến năm 2007
thì hiệu suất này giảm đi rõ rệt chỉ còn 1,00 %, nguyên nhân là lợi nhuận sau thuế
(lợi nhuận ròng) của công ty giảm đi cả về số tiền (26.261.892 đồng) và tỷ (17,51
%) còn tài sản lại tăng lên 8.109.541.535 đồng ứng với tỷ lệ 113,84 % làm cho
lợi nhuận ròng trên tài sản giảm đi.
Đến năm 2008, 100 đồng tài sản đem vào kinh doanh công ty thu được 2,28
đồng lợi nhuận ròng, cao hơn so với năm 2007 là 1,47 đồng và tỷ lệ tăng khá cao
181,27 %. Chứng tỏ năm 2008 hoạt động kinh doanh của Ngàn Hương không chỉ
mang lại doanh thu cao hơn năm 2007 mà lợi nhuận cũng tăng cao hơn. Điều này
cho thấy tốc độ tăng của lợi nhuận ròng nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản do đó
dẫn đến hiệu suất sinh lời của tài sản có mức tăng trưởng cao. Vì vậy công ty cần
duy trì tốc độ này và có thể tăng lên trong những năm sắp tới.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 58- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều
C
H
Ê
N
H
L
Ệ
C
H
20
08
/2
00
7
T
ỷ
lệ
%
3,
45
9,
56
7,
88
19
0,
98
18
1,
27
16
5,
59
16
9,
72
(N
gu
ồn
: P
hò
ng
k
ế
to
án
c
ủa
c
ôn
g
T
y
T
N
H
H
N
gà
n
H
ươ
ng
)
Số
t
iề
n
52
5.
58
2.
00
7
36
0.
05
3.
58
8
6.
13
7.
65
3.
96
1
23
6.
31
4.
29
9
1,
47
5,
44
0,
27
20
07
/2
00
6
T
ỷ
lệ
%
11
3,
84
3,
40
16
5,
74
-1
7,
51
-6
1,
42
-2
0,
22
-6
8,
96
Số
t
iề
n
8.
10
9.
54
1.
53
5
12
3.
73
9.
28
9
48
.5
63
.6
73
.1
61
-2
6.
26
1.
89
2
-
1,
29
-
0,
83
-
0,
35
N
Ă
M
20
08
Số
t
iề
n
15
.7
59
.0
52
.5
52
4.
12
6.
25
3.
77
7
84
.0
02
.9
51
.3
15
36
0.
05
3.
58
8
2,
28
8,
73
0,
43
20
07
Số
t
iề
n
1
5.
23
3.
47
0.
54
5
3.
76
6.
20
0.
18
9
77
.8
65
.2
97
.3
54
12
3.
73
9.
28
9
0,
81
3,
29
0,
16
20
06
Số
t
iề
n
7.
12
3.
92
9.
01
0
3.
64
2.
46
0.
90
0
29
.3
01
.6
24
.1
93
15
0.
00
1.
18
1
2,
11
4,
12
0,
51
Đ
V
T
Đ
ồn
g
Đ
ồn
g
Đ
ồn
g
Đ
ồn
g
%
%
%
C
H
Ỉ
T
IÊ
U
H
iệ
u
qu
ả
ki
nh
d
oa
nh
A
. T
ổn
g
tà
i s
ản
B
. N
gu
ồn
v
ốn
ch
ủ
sở
h
ữ
u
C
. D
oa
nh
t
hu
t
hu
ần
D
. L
ợi
n
hu
ận
sa
u
th
uế
H
ệ
số
s
in
h
lờ
i c
ủa
t
ài
sả
n
(D
/A
)
H
ệ
số
s
in
h
lờ
i v
ốn
C
SH
(
D
/B
)
E
. H
ệ
số
s
in
h
l
ời
c
ủa
d
oa
nh
t
hu
(
D
/C
)
B
ản
g
15
. B
ản
g
ph
ân
t
íc
h
kh
ả
nă
ng
s
in
h
lờ
i
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 59- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều
Hiệu suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây là chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (vốn tự có).
Qua 3 năm ta thấy ROE của công ty biến động không đều lúc giảm lúc tăng.
Năm 2006, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu được 4,12 đồng lợi nhuận ròng
sang năm 2007 thì hiệu suất này giảm xuống còn 3,29 %; tức là 1 đồng vốn chủ
sở hữu chỉ thu được 3,29 đồng lợi nhuận ròng giảm 0,83 % tương đương với tỷ lệ
giảm 20,22 %. Sở dĩ như vậy là do vốn chủ sở hữu năm 2007 tăng còn lợi nhuận
ròng giảm so với năm 2006.
Năm 2008, hiệu suất này là 8,73 tức là 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 8,73
đồng lợi nhuận, nguyên nhân do năm 2008 nguồn vốn chủ sở hữu được nâng lên.
Từ đó cho thấy việc sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty có chuyển biến hơn
năm 2007, đây là dấu hiệu tốt. Cho nên trong những năm sắp tới công ty cần duy
trì và có những biện pháp trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
Hiệu suất sinh lời của doanh thu (hệ số lãi ròng – ROS)
Đây là chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu được tạo ra
trong kỳ. Ở đây mức lợi nhuận trên doanh thu của Ngàn Hương năm 2007 thấp
hơn năm 2006 là 0,35 %, cụ thể năm 2006 cứ 100 đồng doanh thu có khả năng
tạo ra 0,51 đồng lợi nhuận ròng. Tuy nhiên năm 2007 thì chỉ tiêu của công ty
không còn được như trước mà giảm đi rất nhiều chỉ còn 0,16 %. Chứng tỏ hiệu
quả kinh doanh của công ty có chiều hướng đi xuống nên lợi nhuận ròng của
công ty thấp hơn năm 2006 kéo theo hiệu suất sử dụng tài sản, hiệu suất sử dụng
vốn chủ sở hữu và hiệu suất sinh lời của tài sản đều giảm.
Năm 2008 công ty hoạt động rất hiệu quả, hiệu suất sinh lời của doanh thu đạt
0,43 %, có nghĩa là với 100 đồng doanh thu công ty sẽ thu được 0,43 đồng lợi
nhuận. so với năm 2007 tăng 0,27 % và với tỷ lệ tăng tương ứng là 169,72 %.
Điều này chứng tỏ rằng công ty tiêu thụ được nhiều hàng hóa làm tăng doanh
thu, bên cạnh đó như đã phân tích ở bảng bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh năm 2008 giá vốn tăng ít hơn mức tăng doanh thu dẫn đến lợi nhuận tăng
cao. Do đó công ty cũng cần phát huy hơn nữa mức độ hoạt động của mình để
công ty luôn có lãi và lãi nhiều hơn.
Tóm lại, qua các chỉ số phân tích trên có thể thấy rằng khi tốc độ tăng của
lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng của doanh thu thì các hệ số sinh lời đều tăng dẫn
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 60- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều
đến hiệu quả hoạt động của công ty tốt hơn. Nhìn chung năm 2007 hoạt động của
Ngàn Hương có chiều hướng đi xuống, đến năm 2008 thì khởi sắc hơn. Tuy
nhiên không chỉ căn cứ vào các hệ số này mà đánh giá công ty là tốt hay xấu mà
cần phải xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác để đưa ra kết luận
chính xác hơn.
4.5. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DUPONT
Phương trình Dupont
Bảng 16. Bảng phương trình Dupont trong mối quan hệ ROA - ROS - ROE
ĐVT NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008
A. ROE % 4,12 3,29 8,73
B. ROS %
0,51
0,16
0,43
C. VQ TỔNG
TÀI SẢN Vòng
4,11
5,11
5,33
D. ĐÒN BẨY
TÀI CHÍNH Lần
1,96
4,04
3,82
PT DUPONT
E. ROA = A x C % 2,11 0,81 2,28
F. ROE = E x D % 4,12 3,29 8,73
(Nguồn: Phòng kế toán của công Ty TNHH Ngàn Hương)
Để thấy rõ hơn mối quan hệ giữa ROE – ROS – ROA được ta xem xét sơ đồ
Dupont sau đây:
Nhìn vào sơ đồ Dupont ta thấy :
Bên phải sơ đồ khai triển
Tỷ lệ tài sản trên vốn chủ sở hữu
Qua 3 năm tỷ lệ này biến động không đều, năm 2006 là 1,96 tăng lên đến
4,04 vào năm 2007 và giảm xuống còn 3,82 vào năm 2008. Sở dĩ như vậy là do
năm 2007 tài sản của công ty tăng vọt gần gấp đôi năm 2006 trong khi nguồn vốn
chủ sở hữu tăng không nhiều, đến năm 2008 cả hai phần tài sản và nguồn vốn
vẫn tiếp tục tăng nhưng do tốc độ tăng tài sản của năm 2007 so với năm 2006 rất
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 61- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều
Suất sinh lời của tài sản - ROA (%)
X
Tỷ lệ tài sản trên vốn chủ sở hữu (%)
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
2,11 0,81 2,28 - 1,30 -61,42 1,96 4,04 3,82 2,08 - 0,23
Hiệu suất lợi nhuận so với doanh thu - ROS (%)
X
Số vòng quay tổng tài sản (%)
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
0,51 0,16 0,43 - 0,35 - 0,27 4,11 5,11 5,33 1,00 0,22
Doanh thu
:
Lợi nhuận ròng chênh lệch Doanh thu
:
Tổng tài sản
2006 2007 2008 07/06 08/07 2006 2007 2008 07/06 08/07 2006 2007 2008 07/06 08/07 2006 2007 2008 07/06 08/07
29.301.
642.193
77.865.
297.354
84.002.9
51.315
48.563.
673.161
6.137.6
53.961
150.0
01.181
123.73
9.289
360.05
3.588
-26.2
61.892
236.31
4.299
29.301.
642.193
77.865.
297.354
84.002.9
51.315
48.563.6
73.161
6.137.65
3.961
7.123.
29.010
15.233.
470.545
15.759.0
52.552 8.109.
541.535
525.58
2.007
Tồng chi phí
-
Doanh thu Tài sản dài hạn
+
Tài sản ngắn hạn
2006 2007 2008 07/06 08/07 2006 2007 2008 07/06 08/07 2006 2007 2008 07/06 08/07 2006 2007 2008 07/06 08/07
29.151.
623.012
77.741.
558.065
83.642.8
97.727
48.589.
935.053
5.901.3
39.662
29.301.
642.193
77.865.
297.354
84.002.
951.315
48.563.
673.161
6.137.
653.961
337.8
79.803
42.00
0.168
507.8
94.892
102.52
6.336
67.48
9.505
6.786.04
9.958
14.793.06
5.155
1525115
7659
8.007.0
15.197
458.0
92.504
Sơ đồ 2. Sơ đồ Dupont trong quan hệ hàm số giữa các tỷ số
Suất sinh lời vốn chủ sở hữu - ROE (%)
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
4,12 3,29 8,73 - 0,83 - 20,22
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 62- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều
cao nên xét về mức chênh lệch thì tỷ lệ tài sản trên vốn chủ sở hữu năm 2008 so
với năm 2007 thấp hơn, điều này không phải do năm 2008 công ty sử dụng vốn
(tài sản) không hiệu quả mà do ảnh hưởng của tốc độ tăng tài sản và nguồn vốn.
Số vòng quay tổng tài sản
Số vòng quay tổng tài sản biến động theo xu hướng tăng dần 4,11 vòng năm
2006 lên 5,11 vòng năm 2007 và 5,33 vòng năm 2008. Kết quả này cho biết tài
sản và doanh thu của công ty qua 3 năm đều tăng và tốc độ tăng của doanh thu
luôn cao hơn tốc độ tăng tài sản, qua đó cũng cho thấy việc sử dụng tài sản của
công ty ngày càng có hiệu quả và mang lại doanh thu cao.
Qua phân tích trên ta thấy số vòng quay tổng tài sản bị ảnh hưởng bởi 2 nhân
tố tổng tài sản và doanh thu, vòng quay vốn càng cao thì càng tốt. Trên cơ sở đó,
nếu muốn tăng vòng quay vốn thì công ty phải sử dụng vốn sao cho hiệu quả và
hạn chế lãng phí vốn vào các hoạt động không cần thiết.
Bên trái sơ đồ khai triển tỷ lệ lãi thuần bao gồm
Suất sinh lời của tài sản – ROA
Năm 2007 suất sinh lời của tài sản giảm đi rõ rệt từ 2,11 % xuống chỉ còn
0,81 %, nguyên nhân trực tiếp xuất phát từ phần lợi nhuận ròng năm 2007 giảm
đi và nguyên nhân gián tiếp do giá vốn hàng bán tăng lên. Đến năm 2008, tình
hình được cải thiện hơn khi lợi nhuận ròng tăng cao làm kéo theo hiệu suất sinh
lời của tài sản cũng tăng.
Hiệu suất sinh lời so với doanh thu - ROS
Cũng tương tự như suất sinh lời của tài sản, hiệu suất sinh lời của doanh thu
giảm xuống vào năm 2007 còn 0,16 % và tăng lên 0,43 % vào năm 2008, nguyên
nhân cũng do ảnh hưởng bởi lợi nhuận ròng lúc giảm lúc tăng và khi ROA tăng
thì suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) cũng tăng theo.
Nhìn chung năm 2008 mặc dù ROA, ROS và ROE tuy có tăng nhưng nếu so
sánh với hệ số trung bình ngành đối với ROA là 9 % và ROS là 5 % và ROE là
15 % thì kết quả Ngàn Hương đạt được vẫn còn ở mức thấp. Trên cơ sở đó, để
tăng tỷ lệ lãi thuần công ty cần quan tâm đến tổng chi phí trong các hoạt động
kinh doanh của mình, hạn chế các khoản chi phí phát sinh không cần thiết để
tăng thêm phần lợi nhuận.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 63- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều
Chương 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO
VIỆC SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
5.1.1. Tồn tại
Có thể nói tồn tại là vấn đề vướng mắc mà bất cứ công ty nào cũng tự có
trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Với Ngàn Hương cũng vậy và
sau đây là những tồn tại mà công ty mắc phải:
- Trước hết phải kể đến là nội bộ của công ty chưa ổn định, một số nhỏ nhân
viên chưa hợp tác trong công việc dẫn đến thiếu sự thống nhất về các mục tiêu
hành động và các giải pháp cho công ty chưa được thực hiện hiệu quả. Trong khi
đó, bộ máy tổ chức quản lý công ty là “đầu tàu” điều khiển toàn bộ hệ thống, nếu
bộ máy không “điều hòa” thì sẽ ảnh hưởng đến sự hoạt động của cả đoàn tàu.
- Hoạt động kinh doanh của công ty còn mang tính đơn độc, sau quá trình
hoạt động gần 9 năm công ty vẫn chưa thực hiện liên doanh liên kết với các công
ty hay các xí nghiệp khác (công ty nuôi trồng hay chế biến nông – thủy – hải sản)
- Công ty vẫn sử dụng nợ vay là chủ yếu do nguồn vốn chủ sở hữu còn thấp
chưa đáp ứng được cho các hoạt động trong quá trình kinh doanh.
- Công ty chỉ quan tâm đến việc tiêu thụ sản phẩm mà chưa chú ý đến hoạt
động Marketing, chẳng hạn như quảng bá sản phẩm hàng hóa. Điều này có thể
thấy là các công ty hoạt động cùng ngành trong cùng địa bàn (Cần Thơ) không
nhiều nhưng Ngàn Hương vẫn chưa được nhiều khách hàng biết đến.
- Mặc dù năm 2007 Ngàn Hương có mở rộng thêm một cửa hàng giao dịch
nhưng nhìn chung quy mô của Ngàn Hương vẫn còn nhỏ, chưa đủ sức cạnh tranh
trên thị trường toàn quốc.
- Quản lý của các cơ quan chức năng vẫn chưa đạt hiệu quả bởi sự chồng
chéo về chức năng và khả năng phối hợp kém của các ngành quản lý. Chẳng hạn
khi có vụ ngộ độc xảy ra thì không thể kết luận được thiếu sót do trách nhiệm
của ai? Do phân công trách nhiệm không rõ ràng, không rõ trách nhiệm thuộc về
cơ quan nào, dẫn đến việc buông lỏng quản lý nhất là hóa chất bán lẻ trên trị
trường hầu như không cơ quan nào quản lý.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 64- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều
5.1.2. Nguyên nhân
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi bước chân vào thị trường kinh doanh thì
đều có những tồn tại của chính nó. Bên cạnh đó còn gặp phải những khó khăn do
tác động của môi trường, tất cả những vấn đề này đều có những nguyên nhân của
nó. Đối với Ngàn Hương những tồn tại và khó khăn xuất phát từ hai nguyên nhân
chính đó là:
Nguyên nhân khách quan
- Trong nền kinh tế thị trường, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO (năm
2006) thì các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường
trong nước cũng như quốc tế. Ngàn Hương cũng không ngoại lệ, bên cạnh những
cơ hội có được thì cũng không ít những thách thức đặt ra.
- Thị trường Đồng Bằng Sông Cửu Long là nơi có nhiều tiềm năng nhưng
thường xuyên xảy ra thiên tai, lũ lụt… làm cho quá trình tiêu thụ sản phẩm của
công ty diễn ra không đều.
- Theo đại diện Sở Y tế TP.HCM là việc buôn bán hóa chất dùng làm phụ gia
không được cơ quan nào quản lý. Nhiều cơ sở đã tự ý sử dụng các loại hóa chất
độc hại, nhất là phẩm màu, để tạo sự hấp dẫn giả tạo cho thực phẩm. Thậm
chí, còn có tình trạng các quầy, sạp bán thực phẩm chế biến đã tẩm nước pha
chất nhũ vàng (hóa chất dùng để in giấy tiền vàng mã) vào thịt gia cầm để tạo
màu hấp dẫn.
- Sự bất cập trong quản lý và thiếu chặt chẽ trong công tác phối hợp đã dẫn
đến sự bị động trong tất cả các cơ quan quản lý, khiến cho các cơ quan quản lý
không thể xây dựng được chiến lược của ngành mình. Từ đó, các cơ quan chỉ
nặng về đối phó nhằm trong từng thời điểm, chẳng hạn như các cuộc cao điểm ra
quân kiểm tra, xong đâu lại vào đấy.
- Do ảnh hưởng của các vụ ngộ độc thực phẩm và các vụ kiện một số mặt
hàng thủy – hải sản xuất khẩu không đảm bảo an toàn đã tạo ra tâm lý bất an cho
người tiêu dùng, gây tổn thất đối với thị trường hóa chất, đồng thời làm giảm uy
tín của các doanh nghiệp.
Nguyên nhân chủ quan
- Do còn mang nặng chủ nghĩa cá nhân, một số nhân viên trong công ty chưa
thể hiện tinh thần đoàn kết và hợp tác trong công việc .
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 65- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều
- Nguồn vốn chủ sở hữu còn hạn chế, chưa đủ sức trang trải cho các hoạt
động của công ty.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa chuyên nghiệp và sâu sắc do trình độ
còn hạn chế và chưa được đào tạo huấn luyện chuyên nghiệp.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như trang thiết bị của Ngàn Hương trước đây
còn giản đơn, chưa được trang bị kỹ thuật đầy đủ và mới được cải thiện trong
những năm gần đây.
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP
Thứ nhất: cơ chế sử dụng và quản lý nguồn vốn
Cơ chế quản lý điều hành nguồn vốn và các chi phí kinh doanh cần được tăng
cường theo hướng điều chỉnh cơ cấu thu chi phù hợp với việc cắt giảm các chi
phí đầu vào. Cơ chế quản lý chi của công ty phải đảm bảo kế hoạch chi hợp lý,
hiệu quả, đảm bảo kiểm soát được bội chi, tiến tới cân bằng vốn và doanh thu.
Nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của công ty luôn có những biến động nhất
định trong từng thời kỳ. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản
lý tài chính là xem xét, lựa chọn cơ cấu vốn sử dụng sao cho tiết kiệm và hiệu
quả nhất. Thường xuyên kiểm soát việc sử dụng cả các tài sản trong công ty,
tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích.
Thứ hai: nâng cao tính tự chủ
Cân đối nguồn vốn kinh doanh và tài sản, từng bước chuyển đổi cơ cấu nguồn
vốn theo hướng nâng cao tính tự chủ công ty, hạn chế sự phụ thuộc quá lớn từ
bên ngoài, giảm vốn vay tín dụng ngân hàng, tăng nguồn vốn chủ sở hữu,... Đẩy
mạnh mô hình liên doanh - liên kết, hợp tác đầu tư ra ngoài công ty.
Bên cạnh đó, xử lý thu hồi nhanh các khoản công nợ khó đòi, tồn nợ cũ của
các công ty và các khách hàng cũng như hàng tồn kho ứ đọng.
Thứ ba: công tác tổ chức quản lý
Đẩy mạnh công tác đổi mới tổ chức quản lý công ty thông qua cải tiến kinh
doanh trong toàn hệ thống, đẩy nhanh tiến trình nâng cao năng lực của bộ máy
quản lý tài chính trong công ty. Khẩn trương hình thành đội ngũ quản lý tài chính
có năng lực, trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu của các hoạt động kinh
doanh. Bên cạnh đó, công ty cần xây dựng hệ thống thông tin quản lý tài chính
hiệu quả để có thể quản lý được quá trình cạnh tranh ngày một cao.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 66- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều
Hệ thống quản lý tài chính, đẩy mạnh phân cấp quản lý tài chính trong công
ty và tăng tính tự chủ tài chính (xây dựng sơ đồ tổ chức rõ ràng, chính xác, sử
dụng lao động một cách hiệu quả, giải quyết chính sách, chế độ kịp thời, chính
sách lương thưởng công bằng, hoạch định nguồn nhân lực đảm bảo đúng người,
đúng việc…)
Thứ tư: tiết kiệm chi phí
Để tiết kiệm được chi phí trước hết cần phải chú trọng đến giá vốn hàng bán,
những khoản mục của giá vốn hàng bán và phân bổ sao cho hợp lý, nếu làm được
điều này thì tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu sẽ giảm xuống, từ đó ta có
thể giảm giá bán để tăng doanh thu cho công ty với phương châm nâng cao chất
lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Bên cạnh đó chi phí quản lý cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty, qua 3
năm ta thấy chi phí quản lý của công ty có xu hướng tăng lên. Vì thế để tăng hiệu
quả hoạt động kinh tế của công ty thì cần phải chú ý đến việc phân bổ nguồn chi
phí quản lý một cách hợp lý.
Giảm chi phí vận chuyển, thực hiện hợp lý quãng đường vận chuyển, tránh
vận tải vòng, hạn chế qua các khâu trung gian để tiết kiệm chi phí vận chuyển,
hao hụt, sử dụng tối đa công suất và trọng tải của các phương tiện vận tải, đảm
bảo an toàn hàng hoá.
Giảm chi phí hao hụt, thực hiện vận chuyển hàng hóa đúng thời hạn, đúng số
lượng, giảm thiểu lượng hao hụt trong quá trình vận chuyển. Ngoài ra các dụng
cụ và kho bảo quản hóa chất luôn đảm bảo độ an toàn, tránh rò tỉ bay hơi,…
Thứ năm: đa dạng hóa sản phẩm hàng hóa và chiếm lĩnh thị trường
Từng bước đa dạng hóa sản phẩm hàng hóa, bên cạnh nhóm sản phẩm hàng
hóa đã và đã và đang mua bán kinh doanh, công ty có thể lấn chiếm phát triển
thêm một số nhóm sản phẩm để vừa mở rộng quy mô vừa mở rộng mạng lưới
tiêu thụ theo cả chiều rộng và chiều sâu như: các sản phẩm hóa chất phục vụ sản
xuất nông nghiệp (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…), các sản phẩm hóa chất
xây dựng (sơn chống thấm, vôi quét tường,… )
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 67- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều
Chương 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Một bản nhạc hay đồng nghĩa với việc các nốt nhạc được sắp xếp hợp lý.
Trong đầu tư kinh doanh cũng vậy, mọi hoạt động sẽ được phối hợp nhịp nhàng,
hài hòa và thành công sẽ dễ dàng hơn rất nhiều nếu các yếu tố tài chính được sắp
xếp một cách hợp lý và hiệu quả. Vì vậy phân tích tài chính là một trong những
công cụ và nhiệm vụ góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế quốc gia nói
chung và trong lĩnh vực hóa chất nói riêng.
Sau quá trình thực tập và thực hiện phân tích tình hình tài chính tại công ty
TNHH Ngàn Hương qua 3 năm (2006 - 2008) có thể rút ra những kết luận sau:
- Thực trạng công ty kinh doanh đạt doanh thu rất cao, được xếp vào một
trong những công ty có doanh số hàng đầu Thành Phố Cần Thơ. Đây là một điểm
mạnh thu hút các đối tượng tạo thuận lợi cho Ngàn Hương phát triển đi lên.
- Công ty luôn thể hiện uy tín của mình, đối với khách hàng luôn thực hiện
đúng phương châm “đúng lúc - đúng lượng - đúng chất - đúng yêu cầu”; đối với
các chủ nợ luôn hoàn thành tốt các khoản nợ cần phải thanh toán. Trong năm
2008 phần nợ phải trả của công ty có chiều hướng giảm đi, điều này còn thể hiện
khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty đã được cải thiện.
- Công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình mà đã được Nhà Nước vạch
ra ngay từ đầu mới thành lập đó là tạo ra công ăn việc làm cho người dân, trả
lương thỏa đáng, … và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Ngàn Hương không ngừng mở rộng quy mô hoạt động của mình, số lượng
các kênh phân phối ngày một nhiều hơn và nguồn vốn hoạt động không ngừng
tăng lên, doanh thu bán hàng qua các năm đều có sự tăng trưởng đặc biệt là năm
2008 đưa lợi nhuận công ty vượt xa so với năm 2006 và 2007.
- Gần đây, công ty đã bắt đầu chú ý đến đầu tư vào tài sản cố định, trang bị
thêm cơ sở kỹ thuật cho hoạt động kinh doanh để có thể bắt kịp tiến độ thay đổi
của nền kinh tế hội nhập hiện nay.
Bên cạnh những mặt tích cực mà công ty đạt được thì cũng không ít những
hạn chế nhất định đó là:
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 68- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều
- Hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và với quy mô quy
mô chưa đủ lớn mạnh nên nguồn vốn còn hạn chế, chủ yếu là dựa vào sức mình,
do đó chưa đủ sức hấp dẫn các đối tượng trong cũng như ngoài nước.
- Từ việc nguồn vốn bị hạn chế dẫn đến tình trạng công ty đi chiếm dụng vốn
của các đơn vị khác, làm cho khoản nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao và giảm khả
năng tự chủ về mặt tài chính.
- Mặc dù doanh thu của công ty rất cao nhưng chi phí cũng cao làm cho lợi
nhuận mà công ty thu được giảm đi.
- Việc quản lý nguồn chi phí quản lý – doanh nghiệp của công ty chưa thật sự
tốt, chính điều đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
- Đầu tư phát triển cho tương lai của công ty chưa cao, vì công ty chưa chú
trọng đến việc đầu tư tài sản cố định.
- Chưa có bộ phận marketing và chưa có chiến lược marketing cụ thể trong
hoạt động kinh doanh mua bán hàng hóa.
Từ thực tiễn tình hình tài chính của Ngàn Hương ta thấy không phải lúc
nào các công ty cũng hoạt động thuận lợi, cũng đạt được các mục tiêu như mong
muốn, những công ty có chiến lược phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường cộng
với việc sử dụng và quản lý tài chính hiệu quả thì mang lại những kết quả đáng
khích lệ. Bên cạnh đó, cũng không ít những đơn vị kinh doanh thua lỗ dẫn đến bị
phá sản. Đó là lẽ tất yếu xảy ra trong nền kinh tế thị trường mang đầy rủi ro và
cạnh tranh gay gắt.
6.2. KIẾN NGHỊ
6.2.1. Đối với Nhà nước
- Nhà nước nhanh chóng có những biện pháp hữu hiệu ngăn chặn nạn buôn
lậu các loại hóa chất, hạn chế tình trạng mua bán hóa chất tràn lan trên thị trường
không rõ nguồn gốc, đồng thời ban hành các quy định về hoạt động hoá chất, quy
định cụ thể về an toàn trong hoạt động hoá chất, về kinh doanh hoá chất, quản lý
hoá chất độc hại, bị cấm, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện, trách
nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động hoá chất…
- Cần có chính sách thuế hợp lý. Bên cạnh đó Nhà nước luôn khuyến khích và
tạo mọi điều kiện để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển ngành công nghiệp
hoá chất, đưa ra chính sách hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp hoạt động kinh
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 69- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều
doanh trong lĩnh vực hóa chất.
- Nhà nước tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị
trường, các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư, hỗ trợ mở rộng và nâng cao
chất lượng hoạt động của các trung tâm thông tin thị trường.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo và dạy nghề,
đồng thời phát triển khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế trong
điều kiện hội nhập.
- Tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp tham gia trong
ngành, xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm, gian lận thương mại nhằm mục
đích lợi nhuận.
6.2.1. Đối với Công ty
- Kiểm soát kỹ lưỡng việc phân bố sử dụng các tài sản trong công ty, tránh
tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích.
- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ đội ngũ quản lý, huấn
luyện chuyên môn cho các công nhân viên.
- Liên doanh với các xí nghiệp, công ty trong ngành hoặc có liên quan để mở
rộng thị phần, đồng thời liên kết với ủy ban nhân dân Thành Phố để có điều kiện
hoạt động kinh doanh thuận lợi.
- Đi đôi với việc giữ vững và mở rộng thị trường trong nước, công ty cần chủ
động tìm kiếm thị trường ngoài nước để có thể xuất nhập khẩu các sản phẩm
hàng hóa của mình nhiều hơn.
- Đẩy mạnh việc tìm kiếm thăm dò mở rộng thị trường, phát triển mạng lưới
kinh doanh. Nghiên cứu mức tiêu thụ ở các vùng để mở rộng thêm các cửa hàng
bán lẻ, tìm thêm các cửa hàng làm đại lý, tổng đại lý nâng cao lượng hàng bán ra
nâng cao thị phần công ty.
- Công ty cần chú trọng đến chiến lược marketing, nghĩa là tăng cường công
tác nghiên cứu thị trường, tìm kiếm những thị trường mới để phân phối sản phẩm
của công ty đến tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất.
- Tham gia các đợt hội chợ, các cuộc thi về chất lượng sản phẩm để nâng
cao uy tín thương hiệu, đây là hình thức quảng bá sản phẩm một cách thực tế và
hữu hiệu nhằm khẳng định mình với khách hàng và tạo ra ưu thế cạnh tranh một
cách mạnh mẽ.
www.kinhtehoc.net
PHỤ LỤC 1
BẢNG CÂN ĐÔI KẾ TOÁN (2006 - 2007 - 2008)
CỦA CÔNG TY TNHH NGÀN HƯƠNG
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
2006 2007 2008
A.TÀI SẢN LƯU ĐỘNG 6.786.049.958 14.793.065.155 15.251.157.659
I. VỐN BẰNG TIỀN 204.132.013 906.534.405 1.135.309.260
1.Tiền mặt tại quỹ 143.807.903 655.902.280 779.321.654
2.Tiền gởi ngân hàng 60.324.110 250.632.125 355.987.606
II. ĐẦU TƯ TCNH - - -
III. CÁC KHOẢN PT 151.566.911 92.250.036 3.690.768.888
1.Phải thu khách hàng 151.566.911 92.250.036 3.690.768.888
IV. HÀNG TỒN KHO 6.398.642.807 13.418.169.649 10.389.628.906
V. TSLĐ KHÁC 31.708.227 376.111.065 35.450.605
1.CP trả trước ngắn hạn 24.994.803 42.000.168 31.076.413
2.Thuế GTGT được KT 6.713.424 334.110.897 4.374.192
B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 337.879.051 440.405.387 507.894.892
I. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 337.879.051 440.405.387 507.894.892
1. Tài sản cố định hữu hình 337.879.051 440.405.387 507.894.892
- Nguyên giá 442.711.238 608.801.241 757.848.859
- Hao mòn (104.832.187) (168.395.854) (249.953.967)
TỔNG TÀI SẢN 7.123.929.010 15.233.470.545 15.759.052.552
A.NỢ PHẢI TRẢ 3.481.468.110 11.467.270.356 11.632.798.775
I.NỢ NGẮN HẠN 3.481.468.110 11.467.270.356 11.632.798.775
1.Vay ngắn hạn 890.254.707 3.930.154.322 4.540.444.678
2.Phải trả người bán 2.564.279.610 7.544.995.406 7.010.612.629
3.Thuế GTGT được KT 26.833.793 (7.879.372) 81.741.468
B. NGUỐN VỐN CSH 3.642.460.900 3.766.200.189 4.126.253.777
I.VỐN CHỦ SỞ HỮU 3.642.460.900 3.766.200.189 4.126.253.777
1. Nguồn vốn kinh doanh 2.613.465.476 2.613.465.476 2.613.465.476
- Vốn góp 2.613.465.476 2.613.465.476 2.613.465.476
2. LN chưa phân phối 1.028.995.424 1.152.734.713 1.512.788.301
TỔNG NGUỐN VỐN 7.123.929.010 11.467.270.356 15.759.052.552
(Nguồn: Phòng kế toán của công Ty TNHH Ngàn Hương)
www.kinhtehoc.net
PHỤ LỤC 2
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (2006 - 2007 - 2008)
CỦA CÔNG TY TNHH NGÀN HƯƠNG
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
2006 2007 2008
1. Doanh thu thuần 29.301.624.193 77.865.297.354 84.002.951.315
2. Giá vốn hàng bán 28.346.586.760 76.967.129.577 82.495.609.951
3. Chi phí quản lý – kinh doanh 765.908.808 726.307.653 1.007.266.936
4. Chi phí tài chính - - -
5. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 189.128.625 171.860.124 500.074.428
6. Lãi khác 19.206.349 - -
7. Lỗ khác - - -
8. Lợi nhuận từ kế toán 208.334.974 171.860.124 500.074.428
9. Các khoản điều chỉnh tăng
hoặc giảm LN để xác định LN
chịu thuế TNDN
- - -
10. Tổng LN trước thuế 208.334.974 171.860.124 500.074.428
11. Thuế TNDN phải nộp 58.333.793 48.120.835 140.020.840
12. Lợi nhuận sau thuế 150.001.181 123.739.289 360.053.588
(Nguồn: Phòng kế toán của công Ty TNHH Ngàn Hương)
www.kinhtehoc.net
PHỤ LỤC 3
BẢNG TÓM LƯỢC CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH (2006 - 2007 - 2008)
CỦA CÔNG TY TNHH NGÀN HƯƠNG
CHỈ SỐ ĐVT 2006 2007 2008
Tình hình công nợ
1. Hệ số khái quát % 5,91 1,22 52,65
2.Vòng quay khoản phải thu Vòng 378,70 638,72 44,41
3. Kỳ thu tiền bình quân Ngày 0,96 0,57 8,22
Khả năng thanh toán
1. Hệ số thanh toán hiện hành Lần 1,95 1,29 1,31
2. Hệ số thanh toán nhanh Lần 0,11 0,12 0,42
3. Hệ số thanh toán bằng tiền mặt Lần 0,06 0,08 0,10
Cấu trúc tài chính
1. Hệ số nợ Lần 0,49 0,75 0,74
2. Hệ số tự tài trợ Lần 0,51 0,25 0,26
3. Hệ số nợ so với vốn CSH Lần 0,96 3,04 2,82
Tình hình đầu tư
1. Tỷ suất đầu tư TSCĐ % 4,74 2,89 3,22
2. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ % 1.078,04 855,17 812,42
Hiệu quả kinh doanh
1. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Lần 4,11 5,11 5,33
2. Hiệu suất sử dụng TSCĐ Lần 0,05 0,03 0,03
3. Vòng quay vốn lưu động Lần 4,32 5,26 5,51
4. Vòng quay hàng tồn kho 4,81 7,77 6,93
Khả năng sinh lời
1. Hệ số sinh lời doanh thu - ROS % 0,51 0,16 0,43
2. Hệ số sinh lời của tài sản - ROA % 2,11 0,81 2,28
3. Hệ số sinh lời vốn CSH - ROE % 4,12 3,29 8,73
(Nguồn: Báo cáo quyết toán 2006 – 2007 – 2008 - Phòng kế toán)
www.kinhtehoc.net
PHỤ LỤC 4
PHƯƠNG TRÌNH DUPONT
Sau khi tính toán và phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận ta có thể thiết lập phương
trình Dupont đặt trong mối quan hệ ROA – ROE – ROS như sau:
ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
Trong đó
Tổng tài sản
Đòn bẩy tài chính =
(Đòn cân tài chính) Vốn chủ sở hữu
Như vậy, phương trình DuPont sẽ được viết lại như sau:
Lãi ròng Doanh thu Tổng tài sản
ROE = x x
Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Năm 2006
Lợi nhuận ròng
ROE = x 100 %
Vốn chủ sở hữu
= 4,12 %
Lợi nhuận ròng
ROS = x 100 %
Doanh thu
= 0,51 %
Doanh thu
Số vòng quay tổng tài sản =
(Hiệu suất sử dụng tài sản) Tổng tài sản
= 4,11vòng
Tổng tài sản
Đòn bẩy tài chính =
Vốn chủ sở hữu
=
7.123.929.010
3.642.460.900
= 1,96 lần
www.kinhtehoc.net
Phương trình DuPont được viết như sau:
ROA = ROS Số vòng quay tài sản
= 0,51 4,11 = 2,11 %
ROE = ROA Đòn bẩy tài chính
= 2,11 x 1,96 = 4,12 %
Năm 2007
ROE = 3,29 %
ROS = 0,16 %
Số vòng quay tổng tài sản = 5,11vòng
Đòn bẩy tài chính =
15.233.470.545
3.766.200.189
= 4,04 lần
Phương trình DuPont:
ROA = 0,16 5,11 = 0,81 %
ROE = 0,81 4,04 = 3,29 %
Năm 2008
ROE = 8,73 %
ROS = 0,43 %
Số vòng quay tổng tài sản = 5,33 vòng
Đòn bẩy tài chính =
15.759.052.552
4.126.253.777
= 3,82 lần
Phương trình DuPont:
ROA = 8,73 5,33 = 2,28 %
ROE = 0,43 3,82 = 8,73 %
www.kinhtehoc.net
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tấn Bình (2004). Phân tích hoạt động doanh nghiệp – Nhà xuất
bản Đại Học Quốc Gia TP HCM.
2. Josette Peyard – Người dịch Đỗ Văn Thận. Phân tích tài chính doanh
nghiệp – Nhà xuất bản Thống Kê Hà Nội.
3. Huỳnh Đức Lộng. Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp – Nhà xuất
bản Thống kê – Trường ĐH Kinh Tế TPHCM.
4. Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào (2004). Tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất
bản Lao Động Hà Nội.
5. Ts Nguyễn Trọng Cơ, PGS. TS Ngô Thế Chi – Hướng dẫn thực hành kế
toán và phân tích tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ - Nhà xuất bản Thống kê Hà
Nội.
6. Nguyễn Thanh Nguyệt, Trần Ái Kết. Quản Trị Tài Chính – Nhà xuất bản
Tủ sách Đại học Cần Thơ – 1997.
7. Nguyễn Hải Sản (2001). Quản trị tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản
Thống kê Hà Nội.
8. Website:
nganhuong.com.vn
www.vinachem.com.vn
www.royal.vn/tai-chinh/quan-ly-tai-chinh-mot-cach-hieu-qua.html
www.kinhtehoc.net
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH2009 4053556 Nguyen Thi Thanh Kinet.pdf