Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương

MỤC LỤC Trang Chương 1: GIỚI THIỆU 01 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . 01 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 02 1.2.1. Mục tiêu chung 02 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 02 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU . 02 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 03 1.3.1. Không gian nghiên cứu . 03 1.3.2. Thời gian nghiên cứu 03 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu . 03 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 03 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 05 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính . 05 2.1.1.1. Khái niệm . 05 2.1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính 05 2.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính . 06 2.1.3. Vai trò của phân tích tài chính 06 2.1.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính . 07 2.1.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính . 07 2.1.5.1. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán . 07 2.1.5.2. Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư 09 2.1.5.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời . 09 2.1.6. Phương trình Dupont 11 2.1.7. Phương pháp phân tích . 11 2.1.7.1. Phương pháp so sánh . 11 2.1.7.2. Phương pháp tỷ lệ 12 2.1.7.3. Phương pháp cân đối . 13 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 13 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 13 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 13 Chương 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NGÀN HƯƠNG . . . 14 3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 14 3.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ SẢN PHẨM CHỦ YẾU . 15 3.3. NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY . 16 3.3.1. Nhiệm vụ . 16 3.3.2. Chức năng . 17 3.3.3. Hình thức tổ chức quản lý của công ty . 17 3.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006 – 2008) 19 3.5. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 23 3.5.1. Thuận lợi . 23 3.5.2. Khó khăn . 23 3.6. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CHIẾN LƯỢC NĂM 2009 24 Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NGÀN HƯƠNG 26 4.1. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THÔNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN . 26 4.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán . 26 4.1.1.1. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu của tài sản 26 4.1.1.2. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu của nguồn vốn . 34 4.1.2. Phân tích quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn . 40 4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN . 44 4.2.1. Phân tích tình hình công nợ 44 4.2.2. Phân tích khả năng thanh toán 47 4.3. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ . 49 4.3.1. Phân tích cấu trúc tài chính . 49 4.3.2. Phân tích tình hình đầu tư . 52 4.4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI 54 4.4.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh 54 4.4.2. Phân tích khă năng sinh lời . 57 4.5. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DUPONT 60 Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO VIỆC SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY . . 63 5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN . 63 5.1.1. Tồn tại . 66 5.1.2. Nguyên nhân . 64 5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP . 65 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67 6.1. KẾT LUẬN . 67 6.2. KIẾN NGHỊ 68 6.2.1. Đối với Nhà nước . 68 6.2.2. Đối với Công ty . 69

pdf87 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1788 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tục tăng lên 0,02 và tăng bằng với năm 2007 so với năm 2006 và về tỷ lệ là 23,45 %, cụ thể năm 2008 hệ số thanh toán vốn bằng tiền là 0,10. Lý do vào năm 2008 khoản vốn bằng tiền của công ty tăng lên nhiều và tăng cao hơn nợ ngắn hạn cả về số tiền và tỷ lệ làm cho hệ số này tăng lên. Điều này cho thấy công ty thường xuyên thanh toán các khoản nợ bằng tiên mặt. Nhưng cũng cần chú ý nếu tỷ số này quá cao cũng không tốt ta cần phải điều chỉnh sau cho hợp lý để đưa những đồng tiền mặt đi vào hoạt động để tăng vòng quay của vốn.  Nhìn chung qua 3 năm ta thấy khả năng thanh toán của công ty ngày càng được đảm bảo, các nguồn tài sản cũng được tăng cường cùng với sự tăng lên của các khoản nợ phải trả. Khả năng thanh toán được đảm bảo sẽ giữ được uy tín và tăng cường lòng tin của khách hàng đối với công ty và tăng khả năng cạnh tranh. 4.3. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ 4.3.1. Phân tích cấu trúc tài chính Cấu trúc tài chính (hay cơ cấu tài chính) là đòn bẩy đầy sức mạnh đối với chỉ tiêu lợi nhuận của công ty trong nền kinh tế thị trường có nhiều rủi ro. Qua bảng số liệu (bảng 14) các chỉ số cho thấy cấu trúc tài chính của công ty như sau: www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 50- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều  Hệ số nợ Năm 2006 hệ số nợ của công ty là 0,49 và năm 2007 là 0,75 mức tăng 0,26; cho thấy mức độ sử dụng nợ của công ty trong việc tài trợ cho các loại tài sản hiện hữu tăng lên, sở dĩ như vậy là do năm 2007 công ty đã vay ngân hàng và nợ của các nhà cung cấp nhiều hơn năm 2006 là 7.985.802.246 đồng ứng với tỷ lệ tăng 2,29 % dẫn đến tình trạng công ty bị phụ thuộc về mặt tài chính đối với các đối tượng bên ngoài. Vì vậy công ty cần phải xem xét lại các khoản nợ của mình để có thể thanh toán Năm 2008 hệ số nợ là 0,74 so với năm 2007 thì giảm đi 0,01 và tỷ lệ giảm tương ứng là 1,94 %, tuy mức giảm này không đáng kể nhưng cũng thể hiện rằng trong năm 2008 công ty thực hiện thanh toán nợ phải trả hay nói cách khác khoản nợ mà công ty chiếm dụng giảm so với năm 2007. Nguyên nhân là do năm 2008 tài sản của công ty tăng thêm 525.582.007 đồng ứng với 3,45 % và tốc độ tăng mạnh hơn so với nợ phải trả 1,44 %.  Hệ số tự tài trợ Ngược lại với hệ số nợ năm 2006 hệ số tự tài trợ là 0,51 sang năm 2007 giảm xuống chỉ còn một nửa là 0,25. Điều này phản ánh khả năng tự tài trợ của Ngàn Hương giảm đi làm cho mức độ tự chủ cũng giảm đi rõ rệt. Nguyên nhân là do năm 2007 phần tài sản của công ty tăng lên rất nhiều cả về số tiền lẫn tỷ lệ so với năm 2006 làm cho tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu trên tài sản giảm xuống. Sang năm 2008 hệ số tự tài trợ là 0,26; so với năm 2007 tăng lên 0,01 với tỷ lệ tăng tương đương 5,91 %. Điều này cho thấy cấu trúc tài chính của Ngàn Hương vẫn còn sử dụng phần nhiều từ nguồn tài trợ bên ngoài. Sở dĩ như vậy là mức tăng của nguồn vốn chủ sở hữu công nợ thấp chưa tương ứng với mức tăng của tài sản làm cho hệ số tự tài trợ có xu hướng tăng lên. Do đó công ty cần xem xét lại cơ cấu tài chính của mình để có đầu tư phù hợp.  Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu Năm 2006 tỷ số này là 0,96 tức là Ngàn Hương đang sử dụng 0,96 đồng cho mỗi đồng vốn tự có của công ty trong hoạt động kinh doanh. Đến năm 2007 tỷ số này tăng lên đến 3,04; với mức tăng trên 1 và tăng rất nhiều so với năm 2006 như vậy chứng tỏ năm 2007 công ty đã lạm dụng các khoản nợ để phục vụ cho mục đích thanh toán của mình. Tuy nhiên trong trường hợp này công ty vẫn hoạt động www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 51- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều C H Ê N H L Ệ C H T ỷ lệ % 3, 45 9, 56 1, 44 -1 ,9 4 5, 91 -7 ,4 1 (N gu ồn : P hò ng k ế to án c ủa c ôn g T y T N H H N gà n H ươ ng ) 20 08 /2 00 7 Số t iề n 52 5. 58 2. 00 7 36 0. 05 3. 58 8 16 5. 52 8. 41 9 - 0, 01 0, 01 - 0, 23 T ỷ lệ % 1, 14 0, 03 2, 29 0, 54 -0 ,5 2 2, 19 20 07 /2 00 6 Số t iề n 8. 10 9. 54 1. 53 5 12 3. 73 9. 28 9 7. 98 5. 80 2. 24 6 0, 26 - 0, 26 2, 09 N Ă M 20 08 Số t iề n 15 .7 59 .0 52 .5 52 4. 12 6. 25 3. 77 7 11 .6 32 .7 98 .7 75 0, 74 0, 26 2, 82 20 07 Số t iề n 1 5. 23 3. 47 0. 54 5 3 .7 66 .2 00 .1 89 1 1. 46 7. 27 0. 35 6 0, 75 0, 25 3, 04 20 06 Số t iề n 7 .1 23 .9 29 .0 10 3. 64 2. 46 0. 90 0 3 .4 81 .4 68 .1 10 0, 49 0, 51 0, 96 Đ V T Đ ồn g Đ ồn g Đ ồn g L ần L ần L ần C H Ỉ T IÊ U C ấu t rú c tà i c hí nh A . T ổn g tà i s ản B . N gu ồn v ốn ch ủ sở h ữ u C . N ợ ph ải t rả D . H ệ số n ợ (C /A ) E . H ệ số t ự tà i t rợ ( B /A ) F . H ệ số n ợ so v ốn C SH ( C /B ) B ản g 12 . B ản g ph ân t íc h cấ u tr úc t ài c hí nh www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 52- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều ổn định và kinh doanh có lãi thì hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu cao sẽ mang lại hiệu quả càng cao cho chủ sở hữu.Sang năm 2008 hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu là 2,82; tức là mỗi đồng vốn tự có công ty sử dụng 2,82 đồng nợ cho một đồng vốn chủ sở hữu. So vớinăm 2007 hệ số này giảm đi 0,23 và về tỷ lệ giảm đi 7,41 %. Như vậy năm 2008 công ty đã sử dụng vốn tự có nhiều hơn và hạn chế việc sử dụng vốn vay, điều này cũng thể hiện rằng khả năng tự chủ về nguồn vốn của công ty có tiến triển hơn so với năm 2007.  Qua phân tích trên cho thấy các tỷ lệ về cấu trúc tài chính của công ty còn cao, chứng tỏ Ngàn Hương sử dụng nợ là chủ yếu và nguồn vốn chủ sở hữu chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho các hoạt động của công ty. Sang năm 2008 công ty có chuyển biến hơn khi nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên với tốc độ lớn hơn tài sản giúp cho công ty tự chủ tốt hơn về mặt tài chính đối với các đối tượng bên ngoài. 4.3.2. Phân tích tình hình đầu tư Song song với việc phân tích cấu trúc tài chính, để biết tình hình đầu tư của công ty ta phân tích các chỉ số sau :  Tỷ suất đầu tư Qua 3 năm tỷ suất đầu tư của công ty lúc tăng lúc giảm. Năm 2006 tỷ suất đầu tư 4,74 % đến năm 2007 còn 2,89 % tức là đã giảm 1,85 % mức giảm tương ứng với tỷ lệ 39,04 %. Chứng tỏ công ty đầu tư vào tài sản cố định còn ít và chưa quan tâm nhiều đến đầu tư tăng năng lực kinh doanh mặc dù trong năm 2007 công ty có mở rộng quy mô hơn năm 2006. Trái lại với năm 2007, năm 2008 tỷ suất là 3,22 %. So với năm 2007 tăng 0,33 % và về tỷ lệ tăng 11,48 %. Điều này cho thấy công ty có quan tâm hơn đến tăng năng lực kinh doanh thông qua việc đầu tư vào tài sản cố định nhiều hơn, điển hình là trong năm 2008 công ty tiến hành sửa lại nhà kho và trang bị thêm một số thiết bị bảo quản hóa chất cũng như nâng cấp hệ thống máy tính trong công ty giúp cho quá trình hoạt động và kiểm tra dễ dàng hơn.  Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định Ngược lại với tỷ suất đầu tư rất thấp thì tỷ suất tự tài trợ của công ty lại rất cao, năm 2006 là 1.078,04 % và năm 2007 là 855,17 %. Tuy năm 2007 tỷ suất này có giảm đi nhưng nhìn chung vẫn còn ở mức cao, nguyên nhân là tài sản cố định của công ty cả 2 năm qua đều chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng tài sản, tỷ suất này www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 53- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều C H Ê N H L Ệ C H T ỷ lệ % 3, 45 9, 56 15 ,3 2 11 ,4 8 -5 ,0 0 (N gu ồn : P hò ng k ế to án c ủa c ôn g T y T N H H N gà n H ươ ng ) 20 08 /2 00 7 Số t iề n 52 5. 58 2. 00 7 36 0. 05 3. 58 8 67 .4 89 .5 05 0, 33 -4 2, 74 T ỷ lệ % 11 3, 84 3, 40 30 ,3 4 - 39 ,0 4 - 20 ,6 7 20 07 /2 00 6 Số t iề n 8. 10 9. 54 1. 53 5 12 3. 73 9. 28 9 10 2. 52 6. 33 6 - 1, 85 - 22 2, 87 N Ă M 20 08 Số t iề n 15 .7 59 .0 52 .5 52 4. 12 6. 25 3. 77 7 50 7. 89 4. 89 2 3, 22 81 2, 42 20 07 Số t iề n 15 .2 33 .4 70 .5 45 3. 76 6. 20 0. 18 9 44 0. 40 5. 38 7 2, 89 85 5, 17 20 06 Số t iề n 7. 12 3. 92 9. 01 0 3. 64 2. 46 0. 90 0 33 7. 87 9. 05 1 4, 74 1. 07 8, 04 Đ V T Đ ồn g Đ ồn g Đ ồn g % % C H Ỉ T IÊ U C ấu t rú c t ài c hí nh A . T ổn g tà i s ản B . N gu ồn v ốn ch ủ sở h ữ u C . T ài s ản cố đ ịn h D . T ỷ su ất đ ầu t ư (C x 1 00 /A ) E . T ỷ su ất t ự tà i t rợ T SC Đ (B x 1 00 /C ) B ản g 13 . B ản g ph ân t íc h tì nh h ìn h đầ u tư www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 54- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều cho thấy công ty có thừa khả năng để tài trợ cho tài sản cố định và công ty thường sử dụng nguồn vốn của mình cho tài sản cố định chứ chưa tận dụng triệt để năng lực đầu tư của mình. Năm 2008 tỷ suất tự tài trợ tiếp tục giảm xuống còn 812,42 % giảm 42,74 % tương đương với tỷ lệ 5 %. Nguyên nhân do năm 2008 cả tài sản cố định và nguồn vốn chủ sở hữu đều tăng nhưng mức tăng của tài sản cố định nhanh hơn mức tăng nguồn vốn chủ sở hữu làm cho tỷ suất này giảm xuống.  Nhìn chung, về đầu tư tài sản cố định của Ngàn Hương còn thấp, như vậy có thể nói công ty mới bước đầu chú ý đến viêc đầu tư chứ chưa tận dụng triệt để cơ hội và năng lực đầu tư của mình. 4.4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI 4.4.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh Các chỉ số hoạt động đo lường hiệu quả quản lý các loại tài sản của công ty. Qua số liệu tính toán ở bảng 16 cho thấy:  Hiệu suất sử dụng tài sản (số vòng quay tổng tài sản) Qua 3 năm hiệu suất sử dụng tài sản tăng liên tục. Năm 2006 là 4,11 sang năm 2007 tăng lên 5,11; nghĩa là cứ 1 đồng tài sản công ty tạo ra được 4,11 đồng doanh thu năm 2006 và sang năm 2007 có tiến triển hơn, 1 đồng vốn bỏ ra tạo được 5,11 đồng doanh thu tức là tăng 1,00 đồng. Sở dĩ như vậy là hàng tồn kho của công ty năm 2007 rất lớn nhiều hơn năm 2006 là 7.019.526.842 đồng và tăng 109,70 % . Nhưng nhìn chung cả 2 năm qua thì hệ số này cũng được xem là cao, nó thể hiện rằng kết quả Ngàn Hương tạo ra tương xứng với số tài sản (vốn) mà công ty có. Hiệu quả sử dụng tài sản hay số vòng quay tài sản của công ty năm 2008 tăng 0,22 và về tỷ lệ tăng 4,28 % so với năm 2007. Cụ thể năm 2007 hiệu suất này là 5,11 thì sang năm 2008 hiệu suất này đạt 5,33; tức là 1 đồng tài sản công ty bỏ ra tạo được 5,33 đồng doanh thu. Chứng tỏ năm 2008 hoạt động kinh doanh của công ty mang lại doanh thu cao hơn và sử dụng tài sản có hiệu quả hơn. So với tỷ số trung bình ngành là 1,8 thì cả 2 năm 2007 và 2008 việc sử dụng vốn (tài sản) của Ngàn Hương là đạt hiệu quả cao. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 55- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều C H Ê N H L Ệ C H T ỷ lệ % 3, 45 3, 10 15 ,3 2 -2 2, 57 7, 88 7, 18 4, 28 11 ,4 8 4, 64 -9 ,1 5 (N gu ồn : P hò ng k ế to án c ủa c ôn g T y T N H H N gà n H ươ ng ) 20 08 /2 00 7 Số t iề n 52 5. 58 2. 00 7 45 8. 09 2. 50 4 67 .4 89 .5 05 -3 .0 28 .5 40 .7 43 6. 13 7. 65 3. 96 1 5. 52 8. 48 0. 37 4 0, 22 0, 00 0, 24 -0 ,7 1 T ỷ lệ % 11 3, 84 11 7, 99 30 ,3 4 10 9, 70 16 5, 74 17 1, 52 24 ,2 7 - 39 ,0 4 21 ,9 0 6, 39 20 07 /2 00 6 Số t iề n 8. 10 9. 54 1. 53 5 8. 00 7. 01 5. 19 7 10 2. 52 6. 33 6 7. 01 9. 52 6. 84 2 48 .5 63 .6 73 .1 61 48 .6 20 .5 42 .8 17 1, 00 - 0, 02 0, 95 2, 95 N Ă M 20 08 Số t iề n 15 .7 59 .0 52 .5 52 15 .2 51 .1 57 .6 59 50 7. 89 4. 89 2 10 .3 89 .6 28 .9 06 84 .0 02 .9 51 .3 15 82 .4 95 .6 09 .9 51 5, 33 0, 03 5, 51 7, 06 20 07 Số t iề n 1 5. 23 3. 47 0. 54 5 14 .7 93 .0 65 .1 55 4 40 .4 05 .3 87 13 .4 18 .1 69 .6 49 77 .8 65 .2 97 .3 54 76 .9 67 .1 29 .5 77 5, 11 0, 03 5, 26 7, 77 20 06 Số t iề n 7. 12 3. 92 9. 01 0 6. 78 6. 04 9. 95 8 33 7. 87 9. 05 1 6. 39 8. 64 2. 80 7 29 .3 01 .6 24 .1 93 28 .3 46 .5 86 .7 60 4, 11 0, 05 4, 32 2, 41 Đ V T Đ ồn g Đ ồn g Đ ồn g Đ ồn g Đ ồn g Đ ồn g L ần L ần L ần L ần C H Ỉ T IÊ U H iệ u qu ả ki nh d oa nh A . T ổn g tà i s ản B . T S lư u đ ộn g C . T S cố đ ịn h D . H àn g T K E . D T t hu ần F . G V h àn g bá n G . H iệ u su ất s ử d ụn g T S (E /A ) H . H iệ u su ất s ử d ụn g T SC Đ ( C /A ) I . V Q v ốn lư u đ ộn g (E /B ) J . V Q h àn g T K ( F /D b ìn h qu ân ) B ản g 14 . B ản g ph ân t íc h hi ệu q uả k in h do an h www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 56- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều  Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Nhìn vào bảng 16 ta thấy năm 2007 hiệu suất sử dụng tài sản cố định củacông ty là 0,03 thấp hơn năm 2006 là 0,02 và giảm 39,04 % về tỷ lệ. Như vậy một đồng tài sản cố định bỏ ra công ty thu về được 0,05 đồng năm 2006 và 0,03 đồng năm 2007. So với hiệu suất sử dụng tài sản thì tỷ lệ này rất thấp, chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định vào kinh doanh của công ty còn thấp. Sang năm 2008 hiệu suất sử dụng tài sản cố định vẫn là 0,03 không thay đổi so với năm 2007, tuy nhiên xét về tỷ lệ có tăng 11,48 %. Điều này cho thấy mặc dù công ty có đầu tư thêm tài sản cố định nhưng hiệu quả sử dụng vẫn chưa cao, vì vậy công ty cần phải xem xét lại để sử dụng sao cho hợp lý.  Vòng quay vốn lưu động Vòng quay vốn lưu động của công ty qua 3 năm có chiều hướng tăng liên tục. Năm 2006 là 4,32 tức là trong năm 2006 1 đồng vốn lưu động công ty tham gia vào quá trình kinh doanh thu được 4,32 đồng. Sang năm 2007 tình hình đượccải thiện hơn vòng quay vốn lưu động là 5,26; tăng so với năm 2006 0,95 lần và 21,90 % về tỷ lệ. Do năm 2007 doanh thu và tài sản lưu động của công ty đều cao hơn và tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tài sản cố định, điều này thể hiện công ty sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hơn năm 2006. Năm 2008 công ty bỏ ra 1 đồng vốn lưu động và thu về được 5,51 đồng doanh thu. Chứng tỏ năm 2008 công ty sử dụng tài sản lưu động có hiệu quả hơn năm 2007 cụ thể là cao hơn 0,24 lần và tỷ lệ tăng cao hơn 4,64 %. Như vậy cho thấy hoạt động của công ty chủ yếu tập trung vào tài sản lưu động và việc sử dụng tài sản lưu động ngày càng có hiệu quả hơn.  Vòng quay hàng tồn kho So với năm 2006 vòng quay hàng tồn kho năm 2007 tăng 2,95 lần và tỷ lệ tăng 61,39 %, cụ thể năm 2006 là 4,81 lần và năm 2007 là 7,77 lần. Điều này có nghĩa là hàng hóa được mua và bán bình quân 4,81 lần trong năm 2006 và 7,77 lần trong năm 2007. Do năm 2007 công ty có lượng hàng tồn kho nhiều hơn nên tốc độ lưu chuyển sản phẩm hàng hóa của công ty chậm hơn, đồng nghĩa với khả năng chuyển hóa thành tiền của hàng tồn kho chậm hơn so với năm 2006. Trong trường hợp này thì số vòng quay hàng tồn kho của công ty có xu hướng chậm lại không phải vì hàng hóa kém phẩm chất không tiêu thụ được mà là vì công ty dự www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 57- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều trữ hàng tồn kho chưa hợp lý, quá mức cần thiết, chính vì vậy đã làm cho hiệu quả sử dụng vốn giảm theo như phân tích ở trên, cho nên cần có những giải pháp hợp lý hơn trong khâu dự trữ hàng hoá nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Năm 2008 vòng quay hàng tồn kho có xu hướng giảm xuống và còn 6,93; so với năm 2007 thì giảm được 0,84 lần tương ứng với 10,78 %. Hàng tồn kho giảm chứng tỏ công ty tiêu thụ được nhiều hàng hóa hơn, đồng thời cũng cho thấy chất lượng của hàng hóa của công ty tốt hơn và đảm bảo hơn.  Như vậy, hiệu quả kinh doanh của công ty cụ thể ở đây là hiệu quả sử dụng vốn qua 3 năm dần dần được cải thiện theo xu hướng tiến triển hơn. Công ty không ngừng nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng vốn và thực hiện chính sách bán hàng hợp lý vừa tăng vòng quay vốn vừa nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hóa với các doanh nghiệp khác. 4.4.2. Phân tích khả năng sinh lời Khả năng sinh lời là điều kiện duy trì sự tồn tại và phát triển của bất kỳ công ty nào. Để biết Ngàn Hương hoạt động kinh doanh có lợi nhuận hay phi lợi nhuận ta xem xét bảng 17 và phân tích các chỉ số sau:  Hiệu suất sinh lời của tài sản (ROA) Đây là chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của tài sản. Cụ thể ở đây năm 2006 hiệu suất sinh lời là 2,11 % đồng nghĩa với 100 đồng tài sản công ty đem vào hoạt động kinh doanh tạo được 2,11 đồng lợi nhuận ròng. Nhưng đến năm 2007 thì hiệu suất này giảm đi rõ rệt chỉ còn 1,00 %, nguyên nhân là lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng) của công ty giảm đi cả về số tiền (26.261.892 đồng) và tỷ (17,51 %) còn tài sản lại tăng lên 8.109.541.535 đồng ứng với tỷ lệ 113,84 % làm cho lợi nhuận ròng trên tài sản giảm đi. Đến năm 2008, 100 đồng tài sản đem vào kinh doanh công ty thu được 2,28 đồng lợi nhuận ròng, cao hơn so với năm 2007 là 1,47 đồng và tỷ lệ tăng khá cao 181,27 %. Chứng tỏ năm 2008 hoạt động kinh doanh của Ngàn Hương không chỉ mang lại doanh thu cao hơn năm 2007 mà lợi nhuận cũng tăng cao hơn. Điều này cho thấy tốc độ tăng của lợi nhuận ròng nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản do đó dẫn đến hiệu suất sinh lời của tài sản có mức tăng trưởng cao. Vì vậy công ty cần duy trì tốc độ này và có thể tăng lên trong những năm sắp tới. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 58- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều C H Ê N H L Ệ C H 20 08 /2 00 7 T ỷ lệ % 3, 45 9, 56 7, 88 19 0, 98 18 1, 27 16 5, 59 16 9, 72 (N gu ồn : P hò ng k ế to án c ủa c ôn g T y T N H H N gà n H ươ ng ) Số t iề n 52 5. 58 2. 00 7 36 0. 05 3. 58 8 6. 13 7. 65 3. 96 1 23 6. 31 4. 29 9 1, 47 5, 44 0, 27 20 07 /2 00 6 T ỷ lệ % 11 3, 84 3, 40 16 5, 74 -1 7, 51 -6 1, 42 -2 0, 22 -6 8, 96 Số t iề n 8. 10 9. 54 1. 53 5 12 3. 73 9. 28 9 48 .5 63 .6 73 .1 61 -2 6. 26 1. 89 2 - 1, 29 - 0, 83 - 0, 35 N Ă M 20 08 Số t iề n 15 .7 59 .0 52 .5 52 4. 12 6. 25 3. 77 7 84 .0 02 .9 51 .3 15 36 0. 05 3. 58 8 2, 28 8, 73 0, 43 20 07 Số t iề n 1 5. 23 3. 47 0. 54 5 3. 76 6. 20 0. 18 9 77 .8 65 .2 97 .3 54 12 3. 73 9. 28 9 0, 81 3, 29 0, 16 20 06 Số t iề n 7. 12 3. 92 9. 01 0 3. 64 2. 46 0. 90 0 29 .3 01 .6 24 .1 93 15 0. 00 1. 18 1 2, 11 4, 12 0, 51 Đ V T Đ ồn g Đ ồn g Đ ồn g Đ ồn g % % % C H Ỉ T IÊ U H iệ u qu ả ki nh d oa nh A . T ổn g tà i s ản B . N gu ồn v ốn ch ủ sở h ữ u C . D oa nh t hu t hu ần D . L ợi n hu ận sa u th uế H ệ số s in h lờ i c ủa t ài sả n (D /A ) H ệ số s in h lờ i v ốn C SH ( D /B ) E . H ệ số s in h l ời c ủa d oa nh t hu ( D /C ) B ản g 15 . B ản g ph ân t íc h kh ả nă ng s in h lờ i www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 59- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều  Hiệu suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) Đây là chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (vốn tự có). Qua 3 năm ta thấy ROE của công ty biến động không đều lúc giảm lúc tăng. Năm 2006, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu được 4,12 đồng lợi nhuận ròng sang năm 2007 thì hiệu suất này giảm xuống còn 3,29 %; tức là 1 đồng vốn chủ sở hữu chỉ thu được 3,29 đồng lợi nhuận ròng giảm 0,83 % tương đương với tỷ lệ giảm 20,22 %. Sở dĩ như vậy là do vốn chủ sở hữu năm 2007 tăng còn lợi nhuận ròng giảm so với năm 2006. Năm 2008, hiệu suất này là 8,73 tức là 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 8,73 đồng lợi nhuận, nguyên nhân do năm 2008 nguồn vốn chủ sở hữu được nâng lên. Từ đó cho thấy việc sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty có chuyển biến hơn năm 2007, đây là dấu hiệu tốt. Cho nên trong những năm sắp tới công ty cần duy trì và có những biện pháp trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.  Hiệu suất sinh lời của doanh thu (hệ số lãi ròng – ROS) Đây là chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu được tạo ra trong kỳ. Ở đây mức lợi nhuận trên doanh thu của Ngàn Hương năm 2007 thấp hơn năm 2006 là 0,35 %, cụ thể năm 2006 cứ 100 đồng doanh thu có khả năng tạo ra 0,51 đồng lợi nhuận ròng. Tuy nhiên năm 2007 thì chỉ tiêu của công ty không còn được như trước mà giảm đi rất nhiều chỉ còn 0,16 %. Chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty có chiều hướng đi xuống nên lợi nhuận ròng của công ty thấp hơn năm 2006 kéo theo hiệu suất sử dụng tài sản, hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu và hiệu suất sinh lời của tài sản đều giảm. Năm 2008 công ty hoạt động rất hiệu quả, hiệu suất sinh lời của doanh thu đạt 0,43 %, có nghĩa là với 100 đồng doanh thu công ty sẽ thu được 0,43 đồng lợi nhuận. so với năm 2007 tăng 0,27 % và với tỷ lệ tăng tương ứng là 169,72 %. Điều này chứng tỏ rằng công ty tiêu thụ được nhiều hàng hóa làm tăng doanh thu, bên cạnh đó như đã phân tích ở bảng bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 giá vốn tăng ít hơn mức tăng doanh thu dẫn đến lợi nhuận tăng cao. Do đó công ty cũng cần phát huy hơn nữa mức độ hoạt động của mình để công ty luôn có lãi và lãi nhiều hơn.  Tóm lại, qua các chỉ số phân tích trên có thể thấy rằng khi tốc độ tăng của lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng của doanh thu thì các hệ số sinh lời đều tăng dẫn www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 60- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều đến hiệu quả hoạt động của công ty tốt hơn. Nhìn chung năm 2007 hoạt động của Ngàn Hương có chiều hướng đi xuống, đến năm 2008 thì khởi sắc hơn. Tuy nhiên không chỉ căn cứ vào các hệ số này mà đánh giá công ty là tốt hay xấu mà cần phải xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác để đưa ra kết luận chính xác hơn. 4.5. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DUPONT  Phương trình Dupont Bảng 16. Bảng phương trình Dupont trong mối quan hệ ROA - ROS - ROE ĐVT NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 A. ROE % 4,12 3,29 8,73 B. ROS % 0,51 0,16 0,43 C. VQ TỔNG TÀI SẢN Vòng 4,11 5,11 5,33 D. ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH Lần 1,96 4,04 3,82 PT DUPONT E. ROA = A x C % 2,11 0,81 2,28 F. ROE = E x D % 4,12 3,29 8,73 (Nguồn: Phòng kế toán của công Ty TNHH Ngàn Hương) Để thấy rõ hơn mối quan hệ giữa ROE – ROS – ROA được ta xem xét sơ đồ Dupont sau đây: Nhìn vào sơ đồ Dupont ta thấy :  Bên phải sơ đồ khai triển  Tỷ lệ tài sản trên vốn chủ sở hữu Qua 3 năm tỷ lệ này biến động không đều, năm 2006 là 1,96 tăng lên đến 4,04 vào năm 2007 và giảm xuống còn 3,82 vào năm 2008. Sở dĩ như vậy là do năm 2007 tài sản của công ty tăng vọt gần gấp đôi năm 2006 trong khi nguồn vốn chủ sở hữu tăng không nhiều, đến năm 2008 cả hai phần tài sản và nguồn vốn vẫn tiếp tục tăng nhưng do tốc độ tăng tài sản của năm 2007 so với năm 2006 rất www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 61- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều Suất sinh lời của tài sản - ROA (%) X Tỷ lệ tài sản trên vốn chủ sở hữu (%) 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 2,11 0,81 2,28 - 1,30 -61,42 1,96 4,04 3,82 2,08 - 0,23 Hiệu suất lợi nhuận so với doanh thu - ROS (%) X Số vòng quay tổng tài sản (%) 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 0,51 0,16 0,43 - 0,35 - 0,27 4,11 5,11 5,33 1,00 0,22 Doanh thu : Lợi nhuận ròng chênh lệch Doanh thu : Tổng tài sản 2006 2007 2008 07/06 08/07 2006 2007 2008 07/06 08/07 2006 2007 2008 07/06 08/07 2006 2007 2008 07/06 08/07 29.301. 642.193 77.865. 297.354 84.002.9 51.315 48.563. 673.161 6.137.6 53.961 150.0 01.181 123.73 9.289 360.05 3.588 -26.2 61.892 236.31 4.299 29.301. 642.193 77.865. 297.354 84.002.9 51.315 48.563.6 73.161 6.137.65 3.961 7.123. 29.010 15.233. 470.545 15.759.0 52.552 8.109. 541.535 525.58 2.007 Tồng chi phí - Doanh thu Tài sản dài hạn + Tài sản ngắn hạn 2006 2007 2008 07/06 08/07 2006 2007 2008 07/06 08/07 2006 2007 2008 07/06 08/07 2006 2007 2008 07/06 08/07 29.151. 623.012 77.741. 558.065 83.642.8 97.727 48.589. 935.053 5.901.3 39.662 29.301. 642.193 77.865. 297.354 84.002. 951.315 48.563. 673.161 6.137. 653.961 337.8 79.803 42.00 0.168 507.8 94.892 102.52 6.336 67.48 9.505 6.786.04 9.958 14.793.06 5.155 1525115 7659 8.007.0 15.197 458.0 92.504  Sơ đồ 2. Sơ đồ Dupont trong quan hệ hàm số giữa các tỷ số Suất sinh lời vốn chủ sở hữu - ROE (%) 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 4,12 3,29 8,73 - 0,83 - 20,22 www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 62- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều cao nên xét về mức chênh lệch thì tỷ lệ tài sản trên vốn chủ sở hữu năm 2008 so với năm 2007 thấp hơn, điều này không phải do năm 2008 công ty sử dụng vốn (tài sản) không hiệu quả mà do ảnh hưởng của tốc độ tăng tài sản và nguồn vốn.  Số vòng quay tổng tài sản Số vòng quay tổng tài sản biến động theo xu hướng tăng dần 4,11 vòng năm 2006 lên 5,11 vòng năm 2007 và 5,33 vòng năm 2008. Kết quả này cho biết tài sản và doanh thu của công ty qua 3 năm đều tăng và tốc độ tăng của doanh thu luôn cao hơn tốc độ tăng tài sản, qua đó cũng cho thấy việc sử dụng tài sản của công ty ngày càng có hiệu quả và mang lại doanh thu cao. Qua phân tích trên ta thấy số vòng quay tổng tài sản bị ảnh hưởng bởi 2 nhân tố tổng tài sản và doanh thu, vòng quay vốn càng cao thì càng tốt. Trên cơ sở đó, nếu muốn tăng vòng quay vốn thì công ty phải sử dụng vốn sao cho hiệu quả và hạn chế lãng phí vốn vào các hoạt động không cần thiết.  Bên trái sơ đồ khai triển tỷ lệ lãi thuần bao gồm  Suất sinh lời của tài sản – ROA Năm 2007 suất sinh lời của tài sản giảm đi rõ rệt từ 2,11 % xuống chỉ còn 0,81 %, nguyên nhân trực tiếp xuất phát từ phần lợi nhuận ròng năm 2007 giảm đi và nguyên nhân gián tiếp do giá vốn hàng bán tăng lên. Đến năm 2008, tình hình được cải thiện hơn khi lợi nhuận ròng tăng cao làm kéo theo hiệu suất sinh lời của tài sản cũng tăng.  Hiệu suất sinh lời so với doanh thu - ROS Cũng tương tự như suất sinh lời của tài sản, hiệu suất sinh lời của doanh thu giảm xuống vào năm 2007 còn 0,16 % và tăng lên 0,43 % vào năm 2008, nguyên nhân cũng do ảnh hưởng bởi lợi nhuận ròng lúc giảm lúc tăng và khi ROA tăng thì suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) cũng tăng theo. Nhìn chung năm 2008 mặc dù ROA, ROS và ROE tuy có tăng nhưng nếu so sánh với hệ số trung bình ngành đối với ROA là 9 % và ROS là 5 % và ROE là 15 % thì kết quả Ngàn Hương đạt được vẫn còn ở mức thấp. Trên cơ sở đó, để tăng tỷ lệ lãi thuần công ty cần quan tâm đến tổng chi phí trong các hoạt động kinh doanh của mình, hạn chế các khoản chi phí phát sinh không cần thiết để tăng thêm phần lợi nhuận. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 63- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều Chương 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO VIỆC SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY 5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 5.1.1. Tồn tại Có thể nói tồn tại là vấn đề vướng mắc mà bất cứ công ty nào cũng tự có trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Với Ngàn Hương cũng vậy và sau đây là những tồn tại mà công ty mắc phải: - Trước hết phải kể đến là nội bộ của công ty chưa ổn định, một số nhỏ nhân viên chưa hợp tác trong công việc dẫn đến thiếu sự thống nhất về các mục tiêu hành động và các giải pháp cho công ty chưa được thực hiện hiệu quả. Trong khi đó, bộ máy tổ chức quản lý công ty là “đầu tàu” điều khiển toàn bộ hệ thống, nếu bộ máy không “điều hòa” thì sẽ ảnh hưởng đến sự hoạt động của cả đoàn tàu. - Hoạt động kinh doanh của công ty còn mang tính đơn độc, sau quá trình hoạt động gần 9 năm công ty vẫn chưa thực hiện liên doanh liên kết với các công ty hay các xí nghiệp khác (công ty nuôi trồng hay chế biến nông – thủy – hải sản) - Công ty vẫn sử dụng nợ vay là chủ yếu do nguồn vốn chủ sở hữu còn thấp chưa đáp ứng được cho các hoạt động trong quá trình kinh doanh. - Công ty chỉ quan tâm đến việc tiêu thụ sản phẩm mà chưa chú ý đến hoạt động Marketing, chẳng hạn như quảng bá sản phẩm hàng hóa. Điều này có thể thấy là các công ty hoạt động cùng ngành trong cùng địa bàn (Cần Thơ) không nhiều nhưng Ngàn Hương vẫn chưa được nhiều khách hàng biết đến. - Mặc dù năm 2007 Ngàn Hương có mở rộng thêm một cửa hàng giao dịch nhưng nhìn chung quy mô của Ngàn Hương vẫn còn nhỏ, chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường toàn quốc. - Quản lý của các cơ quan chức năng vẫn chưa đạt hiệu quả bởi sự chồng chéo về chức năng và khả năng phối hợp kém của các ngành quản lý. Chẳng hạn khi có vụ ngộ độc xảy ra thì không thể kết luận được thiếu sót do trách nhiệm của ai? Do phân công trách nhiệm không rõ ràng, không rõ trách nhiệm thuộc về cơ quan nào, dẫn đến việc buông lỏng quản lý nhất là hóa chất bán lẻ trên trị trường hầu như không cơ quan nào quản lý. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 64- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều 5.1.2. Nguyên nhân Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi bước chân vào thị trường kinh doanh thì đều có những tồn tại của chính nó. Bên cạnh đó còn gặp phải những khó khăn do tác động của môi trường, tất cả những vấn đề này đều có những nguyên nhân của nó. Đối với Ngàn Hương những tồn tại và khó khăn xuất phát từ hai nguyên nhân chính đó là:  Nguyên nhân khách quan - Trong nền kinh tế thị trường, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO (năm 2006) thì các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Ngàn Hương cũng không ngoại lệ, bên cạnh những cơ hội có được thì cũng không ít những thách thức đặt ra. - Thị trường Đồng Bằng Sông Cửu Long là nơi có nhiều tiềm năng nhưng thường xuyên xảy ra thiên tai, lũ lụt… làm cho quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty diễn ra không đều. - Theo đại diện Sở Y tế TP.HCM là việc buôn bán hóa chất dùng làm phụ gia không được cơ quan nào quản lý. Nhiều cơ sở đã tự ý sử dụng các loại hóa chất độc hại, nhất là phẩm màu, để tạo sự hấp dẫn giả tạo cho thực phẩm. Thậm chí, còn có tình trạng các quầy, sạp bán thực phẩm chế biến đã tẩm nước pha chất nhũ vàng (hóa chất dùng để in giấy tiền vàng mã) vào thịt gia cầm để tạo màu hấp dẫn. - Sự bất cập trong quản lý và thiếu chặt chẽ trong công tác phối hợp đã dẫn đến sự bị động trong tất cả các cơ quan quản lý, khiến cho các cơ quan quản lý không thể xây dựng được chiến lược của ngành mình. Từ đó, các cơ quan chỉ nặng về đối phó nhằm trong từng thời điểm, chẳng hạn như các cuộc cao điểm ra quân kiểm tra, xong đâu lại vào đấy. - Do ảnh hưởng của các vụ ngộ độc thực phẩm và các vụ kiện một số mặt hàng thủy – hải sản xuất khẩu không đảm bảo an toàn đã tạo ra tâm lý bất an cho người tiêu dùng, gây tổn thất đối với thị trường hóa chất, đồng thời làm giảm uy tín của các doanh nghiệp.  Nguyên nhân chủ quan - Do còn mang nặng chủ nghĩa cá nhân, một số nhân viên trong công ty chưa thể hiện tinh thần đoàn kết và hợp tác trong công việc . www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 65- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều - Nguồn vốn chủ sở hữu còn hạn chế, chưa đủ sức trang trải cho các hoạt động của công ty. - Đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa chuyên nghiệp và sâu sắc do trình độ còn hạn chế và chưa được đào tạo huấn luyện chuyên nghiệp. - Cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như trang thiết bị của Ngàn Hương trước đây còn giản đơn, chưa được trang bị kỹ thuật đầy đủ và mới được cải thiện trong những năm gần đây. 5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP  Thứ nhất: cơ chế sử dụng và quản lý nguồn vốn Cơ chế quản lý điều hành nguồn vốn và các chi phí kinh doanh cần được tăng cường theo hướng điều chỉnh cơ cấu thu chi phù hợp với việc cắt giảm các chi phí đầu vào. Cơ chế quản lý chi của công ty phải đảm bảo kế hoạch chi hợp lý, hiệu quả, đảm bảo kiểm soát được bội chi, tiến tới cân bằng vốn và doanh thu. Nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của công ty luôn có những biến động nhất định trong từng thời kỳ. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản lý tài chính là xem xét, lựa chọn cơ cấu vốn sử dụng sao cho tiết kiệm và hiệu quả nhất. Thường xuyên kiểm soát việc sử dụng cả các tài sản trong công ty, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích.  Thứ hai: nâng cao tính tự chủ Cân đối nguồn vốn kinh doanh và tài sản, từng bước chuyển đổi cơ cấu nguồn vốn theo hướng nâng cao tính tự chủ công ty, hạn chế sự phụ thuộc quá lớn từ bên ngoài, giảm vốn vay tín dụng ngân hàng, tăng nguồn vốn chủ sở hữu,... Đẩy mạnh mô hình liên doanh - liên kết, hợp tác đầu tư ra ngoài công ty. Bên cạnh đó, xử lý thu hồi nhanh các khoản công nợ khó đòi, tồn nợ cũ của các công ty và các khách hàng cũng như hàng tồn kho ứ đọng.  Thứ ba: công tác tổ chức quản lý Đẩy mạnh công tác đổi mới tổ chức quản lý công ty thông qua cải tiến kinh doanh trong toàn hệ thống, đẩy nhanh tiến trình nâng cao năng lực của bộ máy quản lý tài chính trong công ty. Khẩn trương hình thành đội ngũ quản lý tài chính có năng lực, trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu của các hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, công ty cần xây dựng hệ thống thông tin quản lý tài chính hiệu quả để có thể quản lý được quá trình cạnh tranh ngày một cao. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 66- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều Hệ thống quản lý tài chính, đẩy mạnh phân cấp quản lý tài chính trong công ty và tăng tính tự chủ tài chính (xây dựng sơ đồ tổ chức rõ ràng, chính xác, sử dụng lao động một cách hiệu quả, giải quyết chính sách, chế độ kịp thời, chính sách lương thưởng công bằng, hoạch định nguồn nhân lực đảm bảo đúng người, đúng việc…)  Thứ tư: tiết kiệm chi phí Để tiết kiệm được chi phí trước hết cần phải chú trọng đến giá vốn hàng bán, những khoản mục của giá vốn hàng bán và phân bổ sao cho hợp lý, nếu làm được điều này thì tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu sẽ giảm xuống, từ đó ta có thể giảm giá bán để tăng doanh thu cho công ty với phương châm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó chi phí quản lý cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty, qua 3 năm ta thấy chi phí quản lý của công ty có xu hướng tăng lên. Vì thế để tăng hiệu quả hoạt động kinh tế của công ty thì cần phải chú ý đến việc phân bổ nguồn chi phí quản lý một cách hợp lý. Giảm chi phí vận chuyển, thực hiện hợp lý quãng đường vận chuyển, tránh vận tải vòng, hạn chế qua các khâu trung gian để tiết kiệm chi phí vận chuyển, hao hụt, sử dụng tối đa công suất và trọng tải của các phương tiện vận tải, đảm bảo an toàn hàng hoá. Giảm chi phí hao hụt, thực hiện vận chuyển hàng hóa đúng thời hạn, đúng số lượng, giảm thiểu lượng hao hụt trong quá trình vận chuyển. Ngoài ra các dụng cụ và kho bảo quản hóa chất luôn đảm bảo độ an toàn, tránh rò tỉ bay hơi,…  Thứ năm: đa dạng hóa sản phẩm hàng hóa và chiếm lĩnh thị trường Từng bước đa dạng hóa sản phẩm hàng hóa, bên cạnh nhóm sản phẩm hàng hóa đã và đã và đang mua bán kinh doanh, công ty có thể lấn chiếm phát triển thêm một số nhóm sản phẩm để vừa mở rộng quy mô vừa mở rộng mạng lưới tiêu thụ theo cả chiều rộng và chiều sâu như: các sản phẩm hóa chất phục vụ sản xuất nông nghiệp (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…), các sản phẩm hóa chất xây dựng (sơn chống thấm, vôi quét tường,… ) www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 67- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN Một bản nhạc hay đồng nghĩa với việc các nốt nhạc được sắp xếp hợp lý. Trong đầu tư kinh doanh cũng vậy, mọi hoạt động sẽ được phối hợp nhịp nhàng, hài hòa và thành công sẽ dễ dàng hơn rất nhiều nếu các yếu tố tài chính được sắp xếp một cách hợp lý và hiệu quả. Vì vậy phân tích tài chính là một trong những công cụ và nhiệm vụ góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế quốc gia nói chung và trong lĩnh vực hóa chất nói riêng. Sau quá trình thực tập và thực hiện phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Ngàn Hương qua 3 năm (2006 - 2008) có thể rút ra những kết luận sau: - Thực trạng công ty kinh doanh đạt doanh thu rất cao, được xếp vào một trong những công ty có doanh số hàng đầu Thành Phố Cần Thơ. Đây là một điểm mạnh thu hút các đối tượng tạo thuận lợi cho Ngàn Hương phát triển đi lên. - Công ty luôn thể hiện uy tín của mình, đối với khách hàng luôn thực hiện đúng phương châm “đúng lúc - đúng lượng - đúng chất - đúng yêu cầu”; đối với các chủ nợ luôn hoàn thành tốt các khoản nợ cần phải thanh toán. Trong năm 2008 phần nợ phải trả của công ty có chiều hướng giảm đi, điều này còn thể hiện khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty đã được cải thiện. - Công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình mà đã được Nhà Nước vạch ra ngay từ đầu mới thành lập đó là tạo ra công ăn việc làm cho người dân, trả lương thỏa đáng, … và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Ngàn Hương không ngừng mở rộng quy mô hoạt động của mình, số lượng các kênh phân phối ngày một nhiều hơn và nguồn vốn hoạt động không ngừng tăng lên, doanh thu bán hàng qua các năm đều có sự tăng trưởng đặc biệt là năm 2008 đưa lợi nhuận công ty vượt xa so với năm 2006 và 2007. - Gần đây, công ty đã bắt đầu chú ý đến đầu tư vào tài sản cố định, trang bị thêm cơ sở kỹ thuật cho hoạt động kinh doanh để có thể bắt kịp tiến độ thay đổi của nền kinh tế hội nhập hiện nay. Bên cạnh những mặt tích cực mà công ty đạt được thì cũng không ít những hạn chế nhất định đó là: www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 68- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều - Hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và với quy mô quy mô chưa đủ lớn mạnh nên nguồn vốn còn hạn chế, chủ yếu là dựa vào sức mình, do đó chưa đủ sức hấp dẫn các đối tượng trong cũng như ngoài nước. - Từ việc nguồn vốn bị hạn chế dẫn đến tình trạng công ty đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác, làm cho khoản nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao và giảm khả năng tự chủ về mặt tài chính. - Mặc dù doanh thu của công ty rất cao nhưng chi phí cũng cao làm cho lợi nhuận mà công ty thu được giảm đi. - Việc quản lý nguồn chi phí quản lý – doanh nghiệp của công ty chưa thật sự tốt, chính điều đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. - Đầu tư phát triển cho tương lai của công ty chưa cao, vì công ty chưa chú trọng đến việc đầu tư tài sản cố định. - Chưa có bộ phận marketing và chưa có chiến lược marketing cụ thể trong hoạt động kinh doanh mua bán hàng hóa.  Từ thực tiễn tình hình tài chính của Ngàn Hương ta thấy không phải lúc nào các công ty cũng hoạt động thuận lợi, cũng đạt được các mục tiêu như mong muốn, những công ty có chiến lược phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường cộng với việc sử dụng và quản lý tài chính hiệu quả thì mang lại những kết quả đáng khích lệ. Bên cạnh đó, cũng không ít những đơn vị kinh doanh thua lỗ dẫn đến bị phá sản. Đó là lẽ tất yếu xảy ra trong nền kinh tế thị trường mang đầy rủi ro và cạnh tranh gay gắt. 6.2. KIẾN NGHỊ 6.2.1. Đối với Nhà nước - Nhà nước nhanh chóng có những biện pháp hữu hiệu ngăn chặn nạn buôn lậu các loại hóa chất, hạn chế tình trạng mua bán hóa chất tràn lan trên thị trường không rõ nguồn gốc, đồng thời ban hành các quy định về hoạt động hoá chất, quy định cụ thể về an toàn trong hoạt động hoá chất, về kinh doanh hoá chất, quản lý hoá chất độc hại, bị cấm, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện, trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động hoá chất… - Cần có chính sách thuế hợp lý. Bên cạnh đó Nhà nước luôn khuyến khích và tạo mọi điều kiện để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển ngành công nghiệp hoá chất, đưa ra chính sách hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp hoạt động kinh www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Ngàn Hương GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 69- SVTH: Nguyễn Thị Thanh Kiều doanh trong lĩnh vực hóa chất. - Nhà nước tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường, các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư, hỗ trợ mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm thông tin thị trường. - Đẩy mạnh công tác giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo và dạy nghề, đồng thời phát triển khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập. - Tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp tham gia trong ngành, xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm, gian lận thương mại nhằm mục đích lợi nhuận. 6.2.1. Đối với Công ty - Kiểm soát kỹ lưỡng việc phân bố sử dụng các tài sản trong công ty, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích. - Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ đội ngũ quản lý, huấn luyện chuyên môn cho các công nhân viên. - Liên doanh với các xí nghiệp, công ty trong ngành hoặc có liên quan để mở rộng thị phần, đồng thời liên kết với ủy ban nhân dân Thành Phố để có điều kiện hoạt động kinh doanh thuận lợi. - Đi đôi với việc giữ vững và mở rộng thị trường trong nước, công ty cần chủ động tìm kiếm thị trường ngoài nước để có thể xuất nhập khẩu các sản phẩm hàng hóa của mình nhiều hơn. - Đẩy mạnh việc tìm kiếm thăm dò mở rộng thị trường, phát triển mạng lưới kinh doanh. Nghiên cứu mức tiêu thụ ở các vùng để mở rộng thêm các cửa hàng bán lẻ, tìm thêm các cửa hàng làm đại lý, tổng đại lý nâng cao lượng hàng bán ra nâng cao thị phần công ty. - Công ty cần chú trọng đến chiến lược marketing, nghĩa là tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, tìm kiếm những thị trường mới để phân phối sản phẩm của công ty đến tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất. - Tham gia các đợt hội chợ, các cuộc thi về chất lượng sản phẩm để nâng cao uy tín thương hiệu, đây là hình thức quảng bá sản phẩm một cách thực tế và hữu hiệu nhằm khẳng định mình với khách hàng và tạo ra ưu thế cạnh tranh một cách mạnh mẽ. www.kinhtehoc.net PHỤ LỤC 1 BẢNG CÂN ĐÔI KẾ TOÁN (2006 - 2007 - 2008) CỦA CÔNG TY TNHH NGÀN HƯƠNG ĐVT: đồng CHỈ TIÊU NĂM 2006 2007 2008 A.TÀI SẢN LƯU ĐỘNG 6.786.049.958 14.793.065.155 15.251.157.659 I. VỐN BẰNG TIỀN 204.132.013 906.534.405 1.135.309.260 1.Tiền mặt tại quỹ 143.807.903 655.902.280 779.321.654 2.Tiền gởi ngân hàng 60.324.110 250.632.125 355.987.606 II. ĐẦU TƯ TCNH - - - III. CÁC KHOẢN PT 151.566.911 92.250.036 3.690.768.888 1.Phải thu khách hàng 151.566.911 92.250.036 3.690.768.888 IV. HÀNG TỒN KHO 6.398.642.807 13.418.169.649 10.389.628.906 V. TSLĐ KHÁC 31.708.227 376.111.065 35.450.605 1.CP trả trước ngắn hạn 24.994.803 42.000.168 31.076.413 2.Thuế GTGT được KT 6.713.424 334.110.897 4.374.192 B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 337.879.051 440.405.387 507.894.892 I. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 337.879.051 440.405.387 507.894.892 1. Tài sản cố định hữu hình 337.879.051 440.405.387 507.894.892 - Nguyên giá 442.711.238 608.801.241 757.848.859 - Hao mòn (104.832.187) (168.395.854) (249.953.967) TỔNG TÀI SẢN 7.123.929.010 15.233.470.545 15.759.052.552 A.NỢ PHẢI TRẢ 3.481.468.110 11.467.270.356 11.632.798.775 I.NỢ NGẮN HẠN 3.481.468.110 11.467.270.356 11.632.798.775 1.Vay ngắn hạn 890.254.707 3.930.154.322 4.540.444.678 2.Phải trả người bán 2.564.279.610 7.544.995.406 7.010.612.629 3.Thuế GTGT được KT 26.833.793 (7.879.372) 81.741.468 B. NGUỐN VỐN CSH 3.642.460.900 3.766.200.189 4.126.253.777 I.VỐN CHỦ SỞ HỮU 3.642.460.900 3.766.200.189 4.126.253.777 1. Nguồn vốn kinh doanh 2.613.465.476 2.613.465.476 2.613.465.476 - Vốn góp 2.613.465.476 2.613.465.476 2.613.465.476 2. LN chưa phân phối 1.028.995.424 1.152.734.713 1.512.788.301 TỔNG NGUỐN VỐN 7.123.929.010 11.467.270.356 15.759.052.552 (Nguồn: Phòng kế toán của công Ty TNHH Ngàn Hương) www.kinhtehoc.net PHỤ LỤC 2 BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (2006 - 2007 - 2008) CỦA CÔNG TY TNHH NGÀN HƯƠNG ĐVT: đồng CHỈ TIÊU NĂM 2006 2007 2008 1. Doanh thu thuần 29.301.624.193 77.865.297.354 84.002.951.315 2. Giá vốn hàng bán 28.346.586.760 76.967.129.577 82.495.609.951 3. Chi phí quản lý – kinh doanh 765.908.808 726.307.653 1.007.266.936 4. Chi phí tài chính - - - 5. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 189.128.625 171.860.124 500.074.428 6. Lãi khác 19.206.349 - - 7. Lỗ khác - - - 8. Lợi nhuận từ kế toán 208.334.974 171.860.124 500.074.428 9. Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm LN để xác định LN chịu thuế TNDN - - - 10. Tổng LN trước thuế 208.334.974 171.860.124 500.074.428 11. Thuế TNDN phải nộp 58.333.793 48.120.835 140.020.840 12. Lợi nhuận sau thuế 150.001.181 123.739.289 360.053.588 (Nguồn: Phòng kế toán của công Ty TNHH Ngàn Hương) www.kinhtehoc.net PHỤ LỤC 3 BẢNG TÓM LƯỢC CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH (2006 - 2007 - 2008) CỦA CÔNG TY TNHH NGÀN HƯƠNG CHỈ SỐ ĐVT 2006 2007 2008 Tình hình công nợ 1. Hệ số khái quát % 5,91 1,22 52,65 2.Vòng quay khoản phải thu Vòng 378,70 638,72 44,41 3. Kỳ thu tiền bình quân Ngày 0,96 0,57 8,22 Khả năng thanh toán 1. Hệ số thanh toán hiện hành Lần 1,95 1,29 1,31 2. Hệ số thanh toán nhanh Lần 0,11 0,12 0,42 3. Hệ số thanh toán bằng tiền mặt Lần 0,06 0,08 0,10 Cấu trúc tài chính 1. Hệ số nợ Lần 0,49 0,75 0,74 2. Hệ số tự tài trợ Lần 0,51 0,25 0,26 3. Hệ số nợ so với vốn CSH Lần 0,96 3,04 2,82 Tình hình đầu tư 1. Tỷ suất đầu tư TSCĐ % 4,74 2,89 3,22 2. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ % 1.078,04 855,17 812,42 Hiệu quả kinh doanh 1. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Lần 4,11 5,11 5,33 2. Hiệu suất sử dụng TSCĐ Lần 0,05 0,03 0,03 3. Vòng quay vốn lưu động Lần 4,32 5,26 5,51 4. Vòng quay hàng tồn kho 4,81 7,77 6,93 Khả năng sinh lời 1. Hệ số sinh lời doanh thu - ROS % 0,51 0,16 0,43 2. Hệ số sinh lời của tài sản - ROA % 2,11 0,81 2,28 3. Hệ số sinh lời vốn CSH - ROE % 4,12 3,29 8,73 (Nguồn: Báo cáo quyết toán 2006 – 2007 – 2008 - Phòng kế toán) www.kinhtehoc.net PHỤ LỤC 4 PHƯƠNG TRÌNH DUPONT Sau khi tính toán và phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận ta có thể thiết lập phương trình Dupont đặt trong mối quan hệ ROA – ROE – ROS như sau: ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính Trong đó Tổng tài sản Đòn bẩy tài chính =  (Đòn cân tài chính) Vốn chủ sở hữu Như vậy, phương trình DuPont sẽ được viết lại như sau: Lãi ròng Doanh thu Tổng tài sản ROE =  x  x  Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu  Năm 2006 Lợi nhuận ròng ROE =  x 100 % Vốn chủ sở hữu = 4,12 % Lợi nhuận ròng ROS =  x 100 % Doanh thu = 0,51 % Doanh thu Số vòng quay tổng tài sản =  (Hiệu suất sử dụng tài sản) Tổng tài sản = 4,11vòng Tổng tài sản Đòn bẩy tài chính =  Vốn chủ sở hữu = 7.123.929.010 3.642.460.900 = 1,96 lần www.kinhtehoc.net Phương trình DuPont được viết như sau: ROA = ROS  Số vòng quay tài sản = 0,51  4,11 = 2,11 % ROE = ROA  Đòn bẩy tài chính = 2,11 x 1,96 = 4,12 %  Năm 2007 ROE = 3,29 % ROS = 0,16 % Số vòng quay tổng tài sản = 5,11vòng Đòn bẩy tài chính = 15.233.470.545 3.766.200.189 = 4,04 lần Phương trình DuPont: ROA = 0,16  5,11 = 0,81 % ROE = 0,81  4,04 = 3,29 %  Năm 2008 ROE = 8,73 % ROS = 0,43 % Số vòng quay tổng tài sản = 5,33 vòng Đòn bẩy tài chính = 15.759.052.552 4.126.253.777 = 3,82 lần Phương trình DuPont: ROA = 8,73  5,33 = 2,28 % ROE = 0,43  3,82 = 8,73 % www.kinhtehoc.net TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Tấn Bình (2004). Phân tích hoạt động doanh nghiệp – Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia TP HCM. 2. Josette Peyard – Người dịch Đỗ Văn Thận. Phân tích tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản Thống Kê Hà Nội. 3. Huỳnh Đức Lộng. Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp – Nhà xuất bản Thống kê – Trường ĐH Kinh Tế TPHCM. 4. Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào (2004). Tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản Lao Động Hà Nội. 5. Ts Nguyễn Trọng Cơ, PGS. TS Ngô Thế Chi – Hướng dẫn thực hành kế toán và phân tích tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ - Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội. 6. Nguyễn Thanh Nguyệt, Trần Ái Kết. Quản Trị Tài Chính – Nhà xuất bản Tủ sách Đại học Cần Thơ – 1997. 7. Nguyễn Hải Sản (2001). Quản trị tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội. 8. Website: nganhuong.com.vn www.vinachem.com.vn www.royal.vn/tai-chinh/quan-ly-tai-chinh-mot-cach-hieu-qua.html www.kinhtehoc.net

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKTH2009 4053556 Nguyen Thi Thanh Kinet.pdf
Tài liệu liên quan