MỤC LỤC
Chương 1 GIỚI THIỆU 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU . 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung . 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể . 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.3.1 Phạm vi về không gian . 3
1.3.2 Phạm vi về thời gian . 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu . 3
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU 3
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU . . 5
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 5
2.1.1 Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của việc phân tích tài chính . 5
2.1.2 Hệ thống báo cáo tài chính 7
2.1.3 Phương pháp phân tích tình hình tài chính . 8
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 22
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu . 22
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 22
Chương 3 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU
TÂY NAM BỘ 23
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 23
3.2.2 Nhiệm vụ . 25
3.3 HÌNH THỨC KINH DOANH VÀ ĐỊA BÀN KINH DOANH . 25
3.3.1 Hình thức kinh doanh 25
3.3.2 Địa bàn kinh doanh 26
3.4 CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU
TÂY NAM BỘ 30
3.4.1 Các lĩnh vực hoạt động của công ty 30
3.4.2 Các sản phẩm kinh doanh . 30
3.5 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY . 31
3.5.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức . 31
3.5.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 32
3.6 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY . 34
3.7 HIỆN TRẠNG CỦA CÔNG TY . 36
3.7.2 Những khó khăn và thuận lợi của công ty . 36
3.7.3 Tình hình hoạt động kinh doanh trong 03 năm (2006-2008) . 37
3.8 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO NHỮNG
NĂM SAU . 41
Chương 4 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ . . 42
4.1 PHÂN TÍCH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ . 42
4.1.1 Phân tích tình hình chung . 42
4.1.2 Phân tích mối quan hệ và sự biến động của các khoản mục
trong bảng cân đối kế toán 48
4.1.3 Phân tích mối quan hệ của các chỉ tiêu trong bảng Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh . 53
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THÔNG
QUA PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH 57
4.2.1 Phân tích các tỷ số thanh toán . 57
4.2.2 Phân tích các tỷ số hiệu quả hoạt động 66
4.2.3 Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính (Tỷ số quản trị nợ) 72
4.2.4 Phân tích các tỷ suất sinh lợi 74
4.3 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH THEO SƠ ĐỒ DUPONT 7
Chương 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHO CÔNG TY 80
5.1 NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY 80
5.1.1 Về tình hình quy động vốn 80
5.1.2 Về tình hình sử dụng vốn . 80
5.1.3 Về tình hình sử dụng tài sản cố định 81
5.1.4 Về tình hình khả năng thanh toán 81
5.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH CHO CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ . 82
5.2.1 Về vốn bằng tiền của công ty . 82
5.2.2 Về các khoản phải thu của công ty . 83
5.2.3 Giải pháp giảm chi phí kinh doanh 85
5.2.4 Về quản lý và sử dụng tài sản cố định 85
5.2.5 Về chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ công nhân viên . 86
5.2.6 Về chính sách động viên người lao động 86
Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87
6.1 KẾT LUẬN . 87
6.2 KIẾN NGHỊ 88
6.2.1 Đối với công ty 88
6.2.2 Đối với Nhà nước 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . 90
102 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 3084 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỳ thu tiền bình quân phản ánh thời gian cần để thu hồi các khoản phải
thu là trong bao lâu. Qua bảng số liệu 4.13 ta thấy, kỳ thu tiền bình quân của
công ty biến đổi liên tục. Trong năm 2007 kỳ thu tiền vừa được rút ngắn lại 05
ngày thì sang năm 2008 kỳ thu tiền giãn ra bấy nhiêu ngày. Nguyên nhân là do
trong năm 2007 công ty áp dụng chính sách thu tiền tốt, vì thế vòng luân chuyển
các khoản phải thu tăng dẫn đến kỳ thu tiền bình quân giảm xuống 06 ngày. Đến
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 68 SVTH: Dương Thị Nhạn
năm 2008 do công ty không kiểm soát chặt chẽ các khoản phải thu nên làm cho
số vòng quay tăng lên đáng kể, dẫn đến kỳ thu tiền bình quân tăng lên 05 ngày so
với năm 2007. Đây là điểm tiêu cực mà công ty nên khắc phục, điều đó thể hiện
là vốn của công ty đang bị chiếm dụng trong năm qua.
4.2.2.3 Phân tích tình hình sử dụng hàng tồn kho
Hàng tồn kho là loại tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình
sản xuất bình thường liên tục. Mức độ dự trữ hàng tồn kho còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như loại hình kinh doanh, tính chất sản phẩm,…
Phân tích chỉ tiêu này nhằm để phản ánh thời gian hàng hóa nằm trong
kho trước khi được bán ra, nó thể hiện số lần hàng hóa tồn kho bình quân bán ra
trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao thể hiện số lần hàng tồn kho
bình quân bán ra trong kỳ càng nhiều. Hệ số này còn thể hiện tốc độ luân chuyển
vốn hàng hóa của công ty. Tốc độ luân chuyển vốn hàng hóa nhanh thì cùng một
mức doanh thu như vậy công ty sẽ đầu tư vốn cho hàng tồn kho thấp hơn hoặc
cùng số vốn như vậy, sẽ cho doanh thu cao hơn.
Bảng 4.12: Phân tích tình hình sử dụng hàng tồn kho qua
ba năm (2006-2008)
Chỉ tiêu
Doanh thu
thuần
(Trđ)
Hàng tồn
kho bình
quân (Trđ)
Số vòng
quay HTK
(vòng)
Kỳ luân
chuyển HTK
(Ngày)
Năm 2006 1.838.035 98.133 19 19
Năm 2007 3.070.203 202.778 15 24
Năm 2008 3.995.383 157.803 25 14
Chênh lệch
2007/2006
+(-) 1.232.168 104.645 (4) 5
% 67,04 106,64 - -
Chênh lệch
2008/2007
+(-) 925.180 (44.975) 10 (10)
% 30,13 (22,18) - -
(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, tỷ số luân chuyển hàng tồn kho năm 2007
giảm 4 vòng so với năm 2006. Mặc dù năm 2007 kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty đạt rất hiệu quả, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thu được
rất cao nhưng đồng nghĩa với giá vốn hàng bán cũng sẽ tăng theo, và chỉ tiêu này
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 69 SVTH: Dương Thị Nhạn
tăng đến 1.208.718 triệu đồng; bên cạnh đó, trong năm 2007 công ty thực hiện
chính sách dự trữ hàng tồn kho khá nhiều, chính vì thế lượng hàng tồn kho bình
quân tăng 104.645 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ 106,64%, vì
thế tỷ số luân chuyển hàng tồn kho giảm xuống dẫn đến kỳ luân chuyển hàng tồn
kho tăng lên 24 ngày. Vì đây là mặt hàng xăng dầu nên rất dễ bị hao hụt nếu để
tồn kho lâu. Do đó làm giảm kỳ luân chuyển hàng tồn kho là điều rất cần thiết.
Như vậy để làm được điều này công ty cần phải tăng vòng quay hàng tồn kho
đồng nghĩa với việc cần giảm lượng hàng tồn trong kho cho hợp lý. Thực vậy,
năm 2008 hàng tồn kho bình quân giảm 44.975 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ
giảm 22,18%.
Trên thực tế, nếu hàng tồn kho nhiều sẽ làm ứ đọng vốn của công ty làm
một biểu hiện không tốt, nhưng do công ty hoạt động trong ngành xăng dầu và
giá cả nhiên liệu luôn biến động theo chiều hướng tăng, làm cho tình hình tiêu
thụ hàng hóa của công ty tương đối tốt. Vì lượng hàng hóa tiêu thụ ngày càng
nhiều đã làm tăng tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh và làm lợi nhuận của công
ty thu được ngày càng nhiều. Vì vậy, việc tăng dự trữ hàng tồn kho để đủ nhiên
liệu phục vụ cho nhu cầu thị trường là điều bình thường.
4.2.2.4 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Qua bảng số liệu bên dưới (bảng 4.15) cho thấy, tỷ số luân chuyển tài sản
cố định của công ty qua 03 năm luôn có xu hướng tăng. Cụ thể, trong năm 2006
là 23 vòng, nghĩa là khi công ty bỏ ra một đồng tài sản cố định sẽ thu được 23
đồng doanh thu thuần. Năm 2007 tỷ số này tăng lên 29 vòng, nguyên nhân là do
công ty ít đầu tư thêm vào tài sản cố định, đồng thời doanh thu tăng lên khá cao
làm cho tỷ số luân chuyển tài sản cố định tăng lên. Đến năm 2008 tỷ số này tăng
lên 34 vòng tức tăng 05 vòng so với năm 2007. Qua đó cho thấy mức độ hiệu quả
sử dụng tài sản cố định của công ty có xu hướng tăng qua 03 năm, điều đó thể
hiện công ty đã đầu tư vào tài sản một mức hợp lý và có hiệu quả, đồng thời
doanh thu được tạo ra nhiều hơn cho thấy quy mô hoạt động của công ty đang
ngày càng mở rộng và phát triển.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 70 SVTH: Dương Thị Nhạn
Bảng 4.13: Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định qua ba năm
(2006-2008)
Chỉ tiêu
Doanh thu
thuần
(Trđ)
Vốn cố định
bình quân
(Trđ)
Số vòng quay
vốn cố định
(vòng)
Năm 2006 1.838.035 79.812 23
Năm 2007 3.070.203 105.889 29
Năm 2008 3.995.383 116.621 34
Chênh lệch
2007/2006
+(-) 1.232.168 26.077 6
% 67,04 32,67 -
Chênh lệch
2008/2007
+(-) 925.180 10.732 5
% 30,13 10,14 -
(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
4.2.2.5 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Theo số liệu của bảng dưới đây cho thấy chỉ tiêu này được cải thiện qua từng
năm, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể, năm 2006 số vòng quay tài sản lưu
động là 11 vòng, nghĩa là trung bình cứ một đồng tài sản lưu động sẽ tạo ra được
11 đồng doanh thu. Năm 2007, chỉ tiêu này vẫn là 11 vòng, điều này không có
nghĩa là doanh thu năm sau bằng doanh thu năm trước mà là do tốc độ tăng của
vốn lưu động bình quân cùng với tốc độ tăng của doanh thu dường như là bằng
nhau. Đến năm 2008 chỉ tiêu này tăng 02 vòng so với năm 2007 (tức là 13 vòng),
nguyên nhân là do năm 2008 công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh
thu tăng đạt 3.995.383 triệu đồng (tăng 925.180 triệu đồng). Nhìn chung, tốc độ
luân chuyển tài sản lưu động của công ty rất tốt bởi vì tỷ số có xu hướng tăng lên
qua các năm, chứng tỏ tình hình sử dụng vốn của đơn vị ngày càng hiệu quả.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 71 SVTH: Dương Thị Nhạn
Bảng 4.14: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động qua ba năm
(2006-2008)
Chỉ tiêu
Doanh thu
thuần
(Trđ)
Vốn lưu động
bình quân
(Trđ)
Số vòng quay vốn
lưu động
(vòng)
Năm 2006 1.838.035 171.380 11
Năm 2007 3.070.203 287.060 11
Năm 2008 3.995.383 300.831 13
Chênh lệch
2007/2006
+(-) 1.232.168 115.680 (0)
% 67,04 67,50 -
Chênh lệch
2008/2007
+(-) 925.180 13.771 2
% 30,13 4,80 -
(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
4.2.2.6 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn, chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ công ty sử dụng vốn càng có hiệu quả. Qua bảng số liệu
được dùng để phân tích dưới đây (bảng 4.17) cho thấy số vòng quay tổng tài sản
liên tục tăng qua ba năm. Cụ thể, năm 2006 là 07 vòng, điều này có nghĩa là một
đồng vốn được sử dụng sẽ tạo ra được 07 đồng doanh thu. Sang năm tiếp theo,
chỉ tiêu này tăng lên 01 vòng (tức 08 vòng) -một đồng vốn bỏ ra đầu tư mang về
08 đồng doanh thu; và đến năm 2008 thì một đồng vốn đầu tư tạo ra được 10
đồng doanh thu. Như vậy, nếu so sánh với năm trước đó thì mỗi đồng bỏ ra đầu
tư công ty đã tạo ra được nhiều hơn 02 đồng. Nguyên nhân là vì công ty có tiến
hành đầu tư, mua sắm máy móc, … nên giá trị tài sản cố định bình quân tăng lên
dẫn đến tổng tài sản bình quân cũng tăng theo.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 72 SVTH: Dương Thị Nhạn
Bảng 4.15: Phân tích tình hình sử dụng tổng tài sản qua ba năm
(2006-2008)
Chỉ tiêu
Doanh thu
thuần
(Trđ)
Tổng tài sản
bình quân
(Trđ)
Số vòng quay
tổng tài sản
(vòng)
Năm 2006 1.838.035 252.302 7
Năm 2007 3.070.203 394.068 8
Năm 2008 3.995.383 418.739 10
Chênh lệch
2007/2006
+(-) 1.232.168 141.766 1
% 67,04 56,19 -
Chênh lệch
2008/2007
+(-) 925.180 24.671 2
% 30,13 6,26 -
(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
4.2.3 Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính (Tỷ số quản trị nợ)
Phân tích nhóm tỷ số quản trị nợ là một trong những yêu cầu rất cần thiết
khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích chỉ tiêu
này chúng ta có thể thấy được mối quan hệ giữa tình hình nợ của công ty so với
tài sản và nguồn vốn chủ sở hữu cũng như khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính
của doanh nghiệp đối với các khoản đi vay như thế nào để kịp thời điều chỉnh khi
doanh nghiệp có nguy cơ mất khả năng thanh toán.
Bảng 4.16: Phân tích các chỉ tiêu quản trị nợ qua ba năm (2006-2008)
Chỉ tiêu
Nợ phải
trả (Trđ)
Tổng tài
sản (Trđ)
Vốn chủ
sở hữu
(Trđ)
Tỷ số nợ
trên tổng
tài sản
(%)
Tỷ số nợ
trên vốn
chủ sở
hữu
(lần)
Năm 2006 201.138 288.976 87.838 69,60 2,29
Năm 2007 391.480 499.160 107.680 78,43 3,64
Năm 2008 249.067 338.317 89.250 73,62 2,79
Chênh lệch
2007/2006
+(-) 190.342 210.184 19.842 8,83 1,35
% 94,63 72,73 22,59 - -
Chênh lệch
2008/2007
+(-) (142.413) (160.843) (18.430) (4,81) (0,84)
% (36,38) (32,22) (17,12) - -
(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 73 SVTH: Dương Thị Nhạn
4.2..3.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A)
Qua bảng phân tích số liệu trên (bảng 4.18) cho thấy, hệ số nợ trên tổng
tài sản của công ty luôn biến động theo chiều tăng qua các năm. Cụ thể, năm
2007 hệ số này tăng lên 8,83% so với năm 2006, tức tăng từ 69,6% năm 2006 lên
78n43% năm 2007. Nguyên nhân là do trong năm 2007 tổng tài sản năm 2007
tăng lên 210.184 triệu đồng (tương đương 72,73%) so với năm 2006, cùng với
khoản nợ ngắn hạn tăng lên với tốc độ nhanh hơn 94,63% (tương đương 190.342
triệu đồng) so với năm 2006. Điều đó cho thấy công ty chiếm dụng được khoản
vốn nhiều hơn vào năm 2007 so với năm 2006.
Vào năm tiếp theo, năm 2008 tỷ số này có phần nào giảm đi so với năm
trước liền kề nhưng vẫn cao hơn so với năm 2006. Nguyên nhân là trong năm
2008 nợ phải trả giảm đi một lượng 142.413 triệu đồng (tương đương 36,38%),
trong khí đó tổng tài sản cũng giảm xuống nhưng với lượng giảm ít hơn nợ phải
trả (tổng tài sản năm 2008 giảm 160.843 triệu đồng, tương đương 32,22% so với
năm 2007). Chình vì sự chênh lệch tương đối nhỏ của hai khoản mục này đã làm
cho hệ số nợ trên tổng tài sản giảm với một mức tương ứng là 4,81%.
Hệ số này qua 03 năm đều khá cao cho thấy sự chênh lệch lớn giữa bên nợ
với khả năng tài chính của doanh nghiệp. Điều này một mặt cho thấy uy tín của
doanh nghiệp đối với các đối tác ngày càng được khẳng định và niềm tin của nội
bộ bên trong đối với công ty là rất lớn. Tuy nhiên, công ty cũng cần phải hết sức
thận trọng đối với những đồng vốn phải trả này, phải phát huy tối đa lợi ích mà
những nguồn vốn này mang lại, nhằm tạo sức bật cho sự phát triển của công ty,
giúp đơn vị ngày càng phát triển, tránh tình trạng công nợ quá lớn có thể gây ảnh
hưởng tiêu cực đến quá trình hoạt động của đơn vị.
4.2.3.2 Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E)
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu dùng để xem xét đơn vị có lạm
dụng các khoản nợ để phục vụ mục đích thanh toán hay không. Hệ số này cao
được xem là không tốt đối với các chủ nợ; song đối với các đơn vị đi vay là một
thuận lợi - bởi vì nếu công ty làm ăn hiệu quả thì sẽ sinh lợi cao, ngược lại cũng
mang lại nhiều rủi ro.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 74 SVTH: Dương Thị Nhạn
Nhìn chung, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty cũng luôn biến
động qua 03 năm. Cụ thể, năm 2007 tăng 1,35 lần so với năm 2006. Đến năm
2008, hệ số này giảm 0,84 lần so với năm 2007, nhưng hệ số năm này vẫn còn
lớn hơn năm 2006. Qua đây, cho thấy khả năng tự chủ về mặt nguồn vốn của
công ty chưa được tốt lắm. Nhưng xét cho cùng tuy hệ số nợ so với vốn chủ sở
hữu khá cao nhưng nằm trong điều kiện công ty hoạt động kinh doanh luôn luôn
có lãi đảm bảo được khả năng chi trả các khoản nợ nên hiệu quả mang lại cho
vốn chủ sở hữu vẫn chấp nhận được.
4.2.4 Phân tích các tỷ suất sinh lợi
Chỉ tiêu sinh lời là chỉ tiêu tương đối, biểu hiện sự so sánh giữa mức lợi
nhuận đạt được so với vốn trong một kỳ kinh doanh nhất định. Hay nói cách
khác, những chỉ số về mức sinh lợi này sẽ cho kết quả sau cùng của quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh,
mục tiêu cuối cùng là tạo ra lợi nhuận. Đồng thời đó cũng là hệ quả của các quyết
định quản trị, thể hiện hiệu quả kinh doanh của công ty. Người ta dùng chỉ tiêu
lợi nhuận trên doanh thu, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu để đánh giá khả năng
sinh lời của đồng vốn, cũng như thể hiện khả năng quản trị của nhà quản lý. Khả
năng sinh lời là điều kiện duy trì, tồn tại, và phát triển của công ty. Chu kỳ sống
của công ty dài hay ngắn phụ thuộc rất lớn vào khả năng sinh lời, để đánh giá khả
năng sinh lời của công ty, người ta sử dụng các chỉ tiêu trong bảng số liệu sau:
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 75 SVTH: Dương Thị Nhạn
Bảng 4.17: Phân tích các chỉ tiêu về khả năng sinh lời qua ba năm
(2006-2008)
Chỉ tiêu ĐVT
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Lợi nhuận gộp Trđ 52.737 76.187 58.503 23.450 (17.684)
Lợi nhuận ròng Trđ 3.684 8.029 4.362 4.345 (3.667)
Doanh thu thuần Trđ 1.838.035 3.070.203 3.995.383 1.232.168 925.180
Vốn chủ sở hữu
bình quân
Trđ 87.797 97.759 98.465 9.962 706
Tổng tài sản bình
quân
Trđ 252.302 394.068 418.739 141.766 24.671
Tỷ lệ lãi gộp trên
doanh thu thuần
% 2,87 2,48 1,46 (0,39) (1,02)
Tỷ lệ LNR trên
doanh thu thuần
% 0,20 0,26 0,11 0,06 (0,15)
Tỷ lệ LNR trên
vốn chủ sở hữu
% 4,20 8,21 4,43 4,02 (3,78)
Tỷ lệ LNR trên
tổng tài sản
% 1,46 2,04 1,04 0,58 (1,00)
(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
4.2.4.1 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
Phân tích tỷ suất này cho thấy hiệu quả của một đồng doanh thu thu được
trong kỳ cao hay thấp. Chỉ tiêu này cho biết cứ một trăm đồng doanh thu thuần
mà công ty thu được trong kỳ sẽ tạo ra cho công ty bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng các yếu tố chi phí sản xuất của công ty
càng có hiệu quả.
Nhìn qua bảng phân tích số liệu 4.17 cho thấy, tỷ lệ lợi nhuận gộp trên
doanh thu thuần có xu hướng giảm dần qua ba năm. Năm 2007, tỷ lệ này chiếm
2,48% giảm 0,39% so với năm 2006 - điều này có nghĩa là cứ trong 100 đồng
doanh thu thuần của công ty năm 2007 sẽ thu được ít hơn so với năm 2006 là
0,39 đồng lợi nhuận; và đến năm 2008 tỷ số này tiếp tục giảm 1,02% so với năm
2007 - tương tự thì năm 2008 công ty đã mất đi 1,02 đồng lợi nhuận. Mặc dù tỷ
lệ này giảm nhưng xét về giá trị thì lợi nhuận gộp luôn tăng lên qua ba năm,
chứng tỏ công ty luôn hoạt động có hiệu quả. Và mặt khác do chi phí và doanh
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 76 SVTH: Dương Thị Nhạn
thu là hai đại lượng có mối quan hệ gần gũi nhau, khi doanh thu tăng đều qua các
năm thì cũng có nghĩa là tất cả các chi phí có liên quan cũng tăng đều qua các
năm tương ứng. Và như vậy thì đối với tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu
thuần cũng được giải thích tương tự.
4.2.4.2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là đối với các nhà đầu tư -
những người trực tiếp góp vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh, nó phản ánh
mức sinh lợi mà các nhà đầu tư có thể nhận được từ đồng vốn góp của mình.
Qua cùng bảng phân tích số liệu 4.17, cho thấy, tỷ suất lợi nhuận r òng trên
vốn chủ sở hữu qua các năm lần lượt là 4,2%; 8,21%; và 4,43% -điều này có
nghĩa là cứ trong 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra vào năm 2007 sẽ thu được
nhiều hơn năm 2006 4,02 đồng lợi nhuận ròng, và năm 2008 thì sẽ thu về ít hơn
3,78 đồng lợi nhuận ròng so với năm 2007. Sở dĩ tỷ suất này giảm đi một ít là do
số vốn chủ sở hữu trong năm 2008 chỉ tăng 706 triệu đồng so với năm 2008,
trong khi năm 2007 chỉ tiêu này tăng 9.962 triệu đồng so với năm 2006.
Qua đó cho thấy mức lợi nhuận thu được trên vốn chủ sở hữu của công ty
trong ba năm có sự giảm đi đáng kể. Từ đó yêu cầu được đặt ra cho các nhà quản
trị là làm sao để nâng lợi nhuận cho công ty trong thời gian sắp tới.
4.2.4.3 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Đây là một tỷ số đo lường khả năng sinh lợi có được trên một đồng vốn
đầu tư vào tài sản của công ty. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bố
và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả.
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản qua ba năm lần lượt là 1,46%, 2,04% và
1,04%. Giải thích tương tự như các tỷ suất sinh lợi trên, cứ 100 đồng vốn đưa vào
hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu được 1,46 đồng lợi nhuận ròng đối với
năm 2006; 2,04 đồng lợi nhuận ròng đối với năm 2007 và 1,04 đồng lợi nhuận
ròng đối với năm 2008. Nhìn chung thì tỷ suất này đã có chiều hướng giảm
xuống. Nguyên nhân là do trong năm 2008 tình hình kinh tế có nhiều biến động,
giá cả xăng dầu thay đổi liên tục nên làm cho tình hình công ty gặp nhiều khó
khăn chung nên đối với chỉ tiêu lợi nhuận thì có chiều hướng giảm; trước sự thay
đổi đó, đơn vị muốn tồn tại thì phải tìm mọi cách để nâng cao địa vị của công ty
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 77 SVTH: Dương Thị Nhạn
nên làm cho tổng tài sản bình quân của công ty trong thời gian đó có sự tăng lên,
dẫn đến tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản có sự tăng giảm rõ ràng.
4.3 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH THEO SƠ ĐỒ DUPONT
Lợi nhuận trên vốn tự có của công ty tăng lên vào năm 2007 rồi lại giảm
xuống năm 2008. Nguyên nhân làm ảnh hưởng đến mức sinh lời của vốn chủ sở
hữu là tác động của chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, vòng quay tổng tài
sản cũng như tổng tài sản trên vốn tự có. Cụ thể, suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
năm 2006 đạt 4,2%, năm 2007 đạt 8,21% và năm 2008 đạt 4,43%. Để hiểu rõ
hơn ta đi vào xem xét từng phần của sơ đồ để thấy được nguyên nhân gì làm cho
suất sinh lời của vốn chủ sở hữu thay đổi như vậy.
Bên trái sơ đồ triển khai yếu tố lợi nhuận trên doanh thu. Theo số liệu về
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thì tỷ lệ này từ năm 2006 đến năm
2008 lần lượt là 0,2%, 0,26% và 0,11%. Nguyên nhân làm cho tỷ lệ này tăng vào
năm 2007 là do doanh thu tăng 1.232.168 triệu đồng, tỷ lệ tăng 67,04% chậm
hơn tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế với mức tăng là 117,92%. Mặc dù hầu hết
các chi phí trong năm 2007 đều tăng như: chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp, chi phí giá vốn hàng bán, các chi phí khác…, tuy nhiên mức tăng của các
chi phí vẫn phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như phù
hợp với tình hình biến động của cả thế giới.
Năm 2008 hệ số lợi nhuận ròng của công ty đã giảm xuống so với năm
trước đó. Tình hình kinh doanh của công ty trong năm gặp đôi điều khó khăn do
tình hình dầu mỏ trên thế giới biến động mạnh. Bên cạnh đó, năm nay doanh
nghiệp có chính sách quản lý chi phí kinh doanh tốt hơn như chi phí bán hàng và
quản lý doanh nghiệp, chi phí khác đều giảm so với năm trước, dẫu chi phí giá
vốn hàng bán có tăng lên khá cao do công ty áp dụng chính sách bán hàng khá
rộng rãi để đẩy mạnh việc bán sản phẩm trong năm này. Do đó, việc kinh doanh
của công ty vẫn đạt mức lài cũng tương đối.
Bên phải sơ đồ trình bày các thành phần của tài sản có, tổng tài sả có và
vòng quay tổng tài sản hay còn gọi là vòng quay toàn bộ vốn. Căn cứ vào sơ đồ
ta thấy vòng quay toàn bộ vốn liên tục tăng qua ba năm. Kết quả chủ yếu của
việc vòng quay tổng tài sản liên tục tăng qua ba năm là do doanh thu của công ty
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 78 SVTH: Dương Thị Nhạn
năm sau luôn luôn cao hơn năm trước, trong khí đó tài sản của công ty có tăng
nhưng với tốc độ tăng chậm hơn.
Theo sơ đồ này, lợi nhuận ròng trên tổng tài sản năm 2007 là 2,04% -cũng
là con số cao nhất trong ba năm. Cụ thể, năm 2006 cứ 0,20 đồng lợi nhuận được
tạo ra từ 100 đồng doanh thu, kết hợp với số vòng quay tổng tài sản là 7,29 vòng
thì lợi nhuận trên tổng tài sản của công ty đạt 1,46%. Sang năm 2007 chẳng
những lợi nhuận trên daonh thu của công ty tăng lên mức 0,26 đồng mà vòng
quay tổng tài sản cũng tăng lên 7,79 vòng. Điêu này đã làm cho tỷ suất lợi nhuận
trên tổng tài sản tăng lên mức 2,04 đồng. Nhưng trong điều kiện kinh tế khó khắn
như năm 2008, mặc dù tốc độ vòng quay tổng tài sản vẫn tăng lên 9,54 vòng
nhưng bù trừ lại thì mức lợi nhuận trên doanh thu của công ty đã giảm xuống một
phần nên dẫn đến kết quả là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cũng đã giảm
xuống chỉ còn 1,04 đồng.
Từ việc phân tích sơ đồ Dupont cho thấy, hoạt động kinh doanh của công
ty năm 2007 là hiệu quả cao nhất. Tổng tài sản của công ty luôn sinh lợi qua các
năm chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn đạt hiệu quả tốt
nhất.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 79 SVTH: Dương Thị Nhạn
Sơ đồ 03: Phân tích tình hình tài chính theo sơ đồ Dupont
LNR/VCSH (%)
4,20
8,21
4,43
LNR / ∑TSbq(%)
1,46
2,04
1,04
∑TSbq/VCSH(lần)
2,87
3,66
4,69
LNR/DTT (%)
0,20
0,26
0,11
DTT/ ∑TSbq (lần)
7,29
7,79
9,54
DTT (Trđ)
1.838.035
3.070.203
3.995.383
LNR (Trđ)
3.684
8.029
4.362
DTT (Trđ)
1.838.035
3.070.203
3.995.383
∑TSbq (Trđ)
252.302
394.068
418.739
Tổng DT
1.838.637
3.073.928
3.998.885
Tổng CP
1.834.953
3.065.899
3.994.523
∑TSLĐbq
(Trđ)
171.380
287.060
300.831
∑TSCĐbq
(Trđ)
80.922
107.009
117.908
Nhân
Nhân
Chia Chia
Cộng Trừ
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 80 SVTH: Dương Thị Nhạn
Chương 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHO CÔNG TY
5.1 NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Căn cứ vào tài liệu như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kế quả hoạt động
kinh doanh của công ty, các tài liệu liên quan khác cùng với năng lực thực tế của
công ty hiện nay, qua phân tích tình hình biến động về vốn, nguồn vốn, tình hình
khả năng thanh toán của công ty qua 03 năm (2006-2008), có thể rút ra những
nhận xét tình hình tài chính những ưu điểm, những mặt còn hạng chế và nguyên
nhân của công ty như sau:
5.1.1 Về tình hình quy động vốn
Qua phân tích tình hình tài chính, cho thấy qua 03 năm thì vốn sản xuất
kinh doanh của công ty xăng dầu Tây Nam Bộ đã có sự gia tăng đáng kể (năm
2006 là 76.237 triệu đồng, năm 2007 là 81.683 triệu đồng và năm 2008 là 88.113
triệu đồng), tình hình kinh doanh bước đầu có những thuận lợi trong việc huy
động vốn và tổ chức sản xuất kinh doanh. Trong những năm gần đây, công ty
làm ăn thường xuyên có lãi, nên đã phát triển được nguồn vốn dồi dào, từ đó mà
việc huy động vốn kinh doanh từ các đối tượng bên ngoài cũng được thuận lợi
hơn. Nguồn vốn không ngừng tăng lên, quy mô hoạt động cũng như thị trường
tiêu thụ được mở rộng, và công ty hoàn toàn chiếm ưu thế trong địa bàn Thành
phố Cần Thơ và các tỉnh lân cận.
5.1.2 Về tình hình sử dụng vốn
Theo kết quả phân tích trong những năm qua hiệu quả sử dụng vốn cố
định cũng như vốn lưu động có nhiều chuyển biến theo chiều hướng tích cực.
Nguyên nhân là do công ty đã làm tốt công tác dự trữ hàng hóa, nhiên liệu dẫn
đến tăng hiệu quả sử dụng vốn vào năm 2007 (trong năm 2007 công ty thực hiện
chính sách dự trữ hàng tồn kho khá nhiều làm cho lượng hàng tồn kho bình quân
tăng 104.645 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ 106,64%). Tuy
nhiên, vẫn còn mặt hạn chế tồn tại là công ty đã bị chiếm dụng một số vốn tương
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 81 SVTH: Dương Thị Nhạn
đối lớn, công tác thu hồi nợ vẫn còn hơi yếu, đây cũng là nguyên nhân làm cho
hiệu quả sử dụng vốn giảm vào năm 2008 (khoản phải thu khách hàng năm 2008
tăng 42,19% - một tỷ lệ tương đối cao, điều này đồng nghĩa là vốn lưu động của
công ty đang bị chiếm dụng, các nhà quản trị công ty phải đề ra biện pháp để thu
hồi lại số vốn bị chiếm dụng một cách hợp pháp).
5.1.3 Về tình hình sử dụng tài sản cố định
Ngoài tài sản cố định được xây dựng và đầu tư mới thì số lượng tài sản
xuống cấp vẫn chiếm đại đa số. Việc sử dụng vốn trong dài hạn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty vẫn còn thấp. Chính điều này đã dẫn đến hiệu
quả sử dụng tài sản cố định chung của toàn công ty vẫn giảm. Nguyên nhân là do
tốc độ tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định của các tài sản được đầu tư nâng cấp
mới vẫn nhỏ hơn tốc độ giảm của các tài sản cố định đã qua sử dụng, dẫn đến
hiệu quả sử dụng tài sản cố định chưa tốt qua 03 năm, chưa có sự bố trí các tài
sản này một cách hợp lý cho các bộ phận, trong khi đó các máy móc thiết bị mới
đưa vào sử dụng thì chưa khai thác hết công suất.
5.1.4 Về tình hình khả năng thanh toán
Trong 03 năm qua, nợ phải trả của công ty ngày càng có xu hướng tăng
lên. Đặc biệt là nợ dài hạn đã khiến cho khả năng thanh toán của công ty ngày
càng gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, xét về nguồn gốc số nợ phải trả thì số nợ
đến hạn và nợ quá hạn của công ty không có. Nợ phải trả tăng chủ yếu là do các
khoản vay dài hạn của công ty trong thời gian qua. Nguyên nhân của sự tăng này
là do công ty đã vay vốn Ngân hàng để đầu tư xây dựng mới thêm cơ sở vật chất
trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong thời gian tới nếu
không cân đối được nguồn thu thì có thể dẫn đến khó khăn trong công tác trả nợ.
Việc thu hồi các khoản thu của công ty nói chung là chưa được tốt lắm, hiện tại
mà số vốn của công ty bị chiếm dụng vẫn còn nhiều. Đây cũng là một nguyên
nhân làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty.
5.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH CHO CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay, công ty muốn đứng
vững và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải đem lại hiệu quả cao.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 82 SVTH: Dương Thị Nhạn
Muốn như vậy công ty phải tận dụng tối đa các lợi thế của mình và hạn chế
những mặt yếu kém gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đạt được hiệu quả trong kinh doanh là mong muốn của tất cả doanh nghiệp, các
nhà quản lý. Đứng trước tình hình biến động thất thường về giá cả cũng như tình
hình tài chính hiện nay đòi hỏi công ty cần phải nâng cao hơn nữa hiệu quả của
việc tổ chức quản lý sử dụng vốn. Để làm tốt công tác này trước hết phải có
những biện pháp cụ thể gắn với những tồn tại thực tế của công ty để khắc phục
điểm yếu và phát huy mặt mạnh của mình. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu, phân
tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty với kiến thức hiện có của bản thân
có thể đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tài chính
của công ty.
5.2.1 Về vốn bằng tiền của công ty
Trong quá trình phân tích tình hình tài chính, lượng tài sản lưu động
chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản (tức là 66,85% vào năm 2006; 76,32%
vào năm 2007 và 65,24% vào năm 2008), nhưng tỷ trọng vốn bằng tiền chiếm rất
ít trong tổng tài sản (năm 2006 chiếm 1,13%, năm 2007 là 2,23% và 2,73% vào
năm 2008). Tuy nhiên, đối với bất kỳ công ty nếu tỷ lệ vốn bằng tiền quá thấp sẽ
có ảnh hưởng không tốt đến khả năng thanh toán của công ty và làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn lưu động. Trong thời gian tới công ty cần có biện pháp tích cực
hơn nữa trong việc phân bổ hợp lý tỷ trọng giữa tiền mặt hiện có trong đơn vị và
lượng tiền gửi trong ngân hàng. Tạo ra tính thanh khoản cao và tránh lãng phí
nếu như dự trữ lượng tiền mặt quá lớn hay tránh tình trạng khả năng thanh toán
của công ty sẽ giảm sút, gây ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Muốn làm được
điều đó công ty cần phải:
Thứ nhất, áp dụng một số biện pháp quản lý tài chính của công ty một
cách chặt chẽ như tiến hành kiểm soát nội bộ và kiểm toán Nhà nước theo định
kỳ.
Thứ hai, sử dụng nguồn vốn lưu động để đầu tư nâng cao và mở rộng chất
lượng các loại hình loại hình dịch vụ, thường xuyên kiểm tra hợp lý giữa tiền mặt
và tiền gửi Ngân hàng để tránh tình trạng lãng phí nguồn vốn.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 83 SVTH: Dương Thị Nhạn
Thứ ba, nếu có điều kiện thuận lợi thì công ty nên sử dụng lượng tiền mặt
hiện có trong đơn vị đê tham gia vào các khoản đầu tư ngắn hạn nhằm tăng thêm
thu nhập cho công ty, cắt giảm các khoản chi tiêu không cần thiết để tiết kiệm
vốn lưu động.
5.2.2 Về các khoản phải thu của công ty
Trong tổng số các khoản phải thu thì chủ yếu là các khoản phải thu của
khách hàng chiếm tỷ 21,03% năm 2006, năm 2007 được giảm xuống còn 9,66%
nhưng sang năm 2008 lại tăng lên dữ dội (tức 58,4%) trong tổng tài sản. Điều
này cho thấy việc thu hồi công nợ của công ty vẫn chưa tốt lắm, số vốn bị chiếm
dụng vẫn còn nhiều dẫn đến việc làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Trong thời gian tới công ty nên có những biện pháp tích cực hơn trong công tác
đòi nợ để giảm thiểu đến mức thấp nhất có thể của các khoản ày. Cụ thể là:
Tăng cường công tác thu hồi công nợ giúp công ty hạn chế thất thoát công
nợ, xoay vòng đồng vốn nhanh hơn, vừa giảm bớt được vốn bị khách hàng chiếm
dụng. Tuy nhiên việc thu hồi công nợ cũng phải được cân đối dựa trên từng
khách hàng cụ thể, thời hạn tín dụng… để có thu hồi nợ tốt mà không ảnh hưởng
đến quan hệ mua bán giữa đôi bên.
Sự quan tâm đôn đốc, nhắc nhở và gửi giấy xác nhận công nợ hàng tuần ,
hàng tháng của công ty đến các chi nhánh, đại lý cũng là nhân tố quan trọng
trong thu hồi nợ bởi vì nó tạo ra sự quan tâm nhiều hơn của các đại lý đối với các
món nợ của họ đối với công ty. Điều này sẽ giảm tỷ lệ nợ quá hạn, mặt khác do
họ thường là những doanh nghiệp tư nhân nhỏ hoặc ở dạng hộ kinh doanh cá thể
cho nên đôi khi công việc bề bộn đã làm cho họ quên mất rằng họ đang có khoản
nợ đến hạn đối với công ty, cần phải thanh toán ngay và lúc này sự đôn đốc và
nhắc nhở của công ty lẫn các chi nhánh là rất cần thiết. Sự đúng hẹn và cách ứng
xử của các nhân viên thu nợ đối với các đại lý cũng là một yếu tố có tác động
không nhỏ đến việc thu hồi nợ cho công ty.
Khả năng tài chính và sự sẵn lòng trả nợ của các đại lý cũng là yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình thu hồi nợ tại công ty - một đại lý không thể coi là thanh
toán tốt nếu đại lý đó không có khả năng tài chính vững mạnh hoặc một đại lý có
tài chính tốt nhưng luôn trì tuệ và không sẵn lòng trả nợ khi đến đã hạn, chính là
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 84 SVTH: Dương Thị Nhạn
nhân tố làm cho dư nợ và nợ quá hạn tại chi nhánh và công ty tăng lên. Do vậy
việc lựa chọn các đối tác trong kinh doanh cũng hết sức quan trọng.
Thực hiện đối chiếu công nợ định kỳ hàng tháng để phòng ngừa rủi ro
tranh cãi bởi vì nếu lỡ các đại lý quản lý sổ sách không cẩn thận thì sẽ dẫn đến sự
quên lãng, khi đó biên bản đối chiếu công nợ sẽ là căn cứ pháp lý hữu hiệu nhất.
Định kỳ nhân viên kế toán có trách nhiệm là thường xuyên thông báo tình
hình công nợ cho các đại lý và chi nhánh, đặc biệt là đối với các khoản nợ đến
hạn và quá hạn nhằm tạo cho đại lý luôn có sự quan tâm đúng mức đối với các
khoản nợ của họ đối với công ty.
Đối với lãnh đạo của công ty cần phải truyền đạt kinh nghiệm cho các
nhân viên mới và luôn nhắc nhở các nhân viên về những kinh nghiệm mà mình
đã từng trải trong quá trình thu hồi nợ của các đại lý để góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý công nợ tại chi nhánh nói riêng và của công ty nói chung.
Đối với những khoản nợ quá hạn thì chi nhánh phải đề nghị công ty cho
phép các đại lý nằm trong vùng sâu được gia hạn bởi hầu hết các đại lý này phải
bán chịu cho hộ kinh doanh nhỏ lẻ, vốn kinh doanh ít, trả tiền sau khi bán được
hàng.
Đối với các đại lý có doanh số lớn thì chi nhánh nên đề nghị với công ty
để có sự uyển chuyển, linh hoạt và hợp lý về chính sách thưởng phạt trong thanh
toán. Đối với các đại lý này chúng ta có thể giảm nhẹ tiền phạt đối với các khoản
nợ quá hạn và tăng tiền thưởng đối với các khoản nợ thanh toán trước nếu doanh
số bán của họ tăng lên so với kỳ trước để nhằm khích lệ họ, tạo sự gắn bó chặt
chẽ giữa các đại lý với các chi nhánh của công ty.
Về phía chi nhánh phải thường xuyên thu thập thông tin thông qua các đại
lý về chính sách bán hàng - thu tiền của họ để kịp thời báo cáo về công ty để thực
hiện các điều chỉnh hợp lý, hữu hiệu trong việc bán hàng và thu tiền.
Một khi chi nhánh mở mới một số đại lý mới thì phải chọn lọc những đại
lý có tình hình tài chính và phải tiếp tục thực hiện thủ tục thế chấp nhằm đảm bảo
an toàn cho những món nợ về sau.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 85 SVTH: Dương Thị Nhạn
Bên cạnh đó, chi nhánh cần phải tuân thủ thời gian giao hàng và thu nợ
theo yêu cầu đã thỏa thuận đối với các đại lý nhằm góp phần nâng cao uy tín của
công ty đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn.
5.2.3 Giải pháp giảm chi phí kinh doanh
Trong ba năm qua công ty vẫn đạt được lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh, nhưng vẫn có thể đạt được lợi nhuận cao hơn nếu làm tốt công tác giảm
những chi phí không cần thiết như: công ty nên đề ra hình thức khoán chi phí đối
với các bộ phận hành chính sự nghiệp, và vẫn có kế hoạch mua hàng hóa hợp lý.
5.2.4 Về quản lý và sử dụng tài sản cố định
Đa số tài sản cố định trong công ty đang sử dụng đã quá cũ, hiệu quả sử
dụng thấp, khấu hao gần hết, nhưng một phần do hạn chế về tài chính và một
phần do tình hình kinh tế đất nước đang khó khăn nên công ty chưa thực hiện
toàn diện trong việc mua sắm thay thế tài sản mới và nâng cấp tài sản cố định.
Với khả năng tài chính như hiện nay thì việc thay thế mới hoàn toàn hệ thống tài
sản trong công ty là một đòi hỏi khó khăn. Do đó công ty nên cần đề ra các biện
pháp nhằm duy trì khả năng hoạt động của các tài sản trong công ty như:
Bảo quản chặt chẽ hệ thống tài sản trong công ty, quá trình sử dụng phải
kết hợp với nâng cấp tài sản.
Định kỳ tổ chức kiểm tra đánh giá lại tài sản cố định, thường xuyên bảo
dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị, và khi đầu tư các tài sản mới thì phải nhanh
chóng đưa vào sử dụng.
Ban giám đốc nên thiết lập ra một tổ chuyên nhiệm vụ kiểm tra và giám
sát việc sử dụng bảo quản tài sản trong công ty.
Gắn liền quyền sử dụng và trách nhiệm bảo quản tài sản cố định cho từng
bộ phận, từng tổ sản xuất. Thực hiện chế độ khen thưởng thích đáng để khuyến
khích công nhân có ý thức trong việc bảo quản máy móc thiết bị, phát huy sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật sao cho đạt năng suất với chi phí tiết kiệm nhất. Có chế độ
phạt, bồi thường khi hư hỏng hay mất mát để tránh tình trạng tài sản được sử
dụng một cách tùy tiện và bừa bãi.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 86 SVTH: Dương Thị Nhạn
5.2.5 Về chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ công nhân viên
Công ty nên tạo điều kiện đi học nâng cao trình độ cho những nhân viên
có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt, có chí hướng xây dựng công ty ngày một
đi lên. Để có thể làm tốt công tác nghiên cứu thị trường đòi hỏi các nhân viên
phải có trình độ cao và có kinh nghiệm trong lĩnh vực marketing. Bên cạnh đó
công ty có thể tuyển dụng thêm nhân viên thích ứng với sự phát triển của xã hội
về tất cả mọi mặt, nắm bắt nhanh nhạy thông tin hàng ngày để có những phân
tích và xử lý kịp thời.
Đối với bộ phận hành chính sự nghiệp thì đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ
công nhân viên được đào tạo chính quy. Do đó ban lãnh đạo công ty phải có cơ
hôi để nâng cao kiến thức cũng như trình độ chung của toàn công ty.
5.2.6 Về chính sách động viên người lao động
Công ty phải đề ra và thực hiện nghiêm minh các chế độ khen thưởng, kỹ
luật cụ thể. Đối với cá nhân tập thể có thành tích tốt thì công ty nên có chính sách
động viên và tạo điều kiện cho nhân viên trong các phòng ban có cơ hội để nâng
cao kiến thức cũng như trình độ chung của toàn công ty.
Hiện nay, công ty đã đề ra chế độ khen thưởng và kỷ luật, nhưng việc thực
hiện vẫn còn hời hợt và chưa chặt chẽ. Do đó, cần phải thực hiện tốt hơn nữa,
cũng như tạo điều kiện cho những nhân viên gặp khó khăn trong cuộc sống, bố
trí ngày nghỉ thích hợp để họ có thể giải quyết những công việc gia đình một
cách ổn thỏa để họ có thể cống hiến hết mình cho công việc chung của công ty.
Ban lãnh đạo cần quan tâm và thông cảm hơn nữa đối với những nhân
viên có gia đình và con nhỏ, cần có chính sách mềm dẻo, tạo điều kiện thuận lợi
cho những nhân viên này có thể hoàn thành công việc mà không bị ảnh hưởng
bởi các công việc gia đình.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 87 SVTH: Dương Thị Nhạn
Chương 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN
Việc phân tích tình hình tài chính cho thấy được tình hình tài chính rõ
ràng và cụ thể trong những năm qua, cũng như thấy được khả năng phát triển của
công ty trong tương lai. Qua thời gian thực tập tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
và đặc biệt đi sâu vào phân tích, nhận xét, và đánh giá tình hình tài chính của
công ty qua ba năm liên tiếp (từ năm 2006 đến năm 2008), có thể rút ra những
kết luận sau đây:
Thứ nhất, công ty hoạt động luôn có hiệu quả qua các năm, thể hiện bằng
kết quả hoạt động kinh doanh luôn luôn tạo ra lợi nhuận (năm 2006 l à 3.684 triệu
đồng, năm 2007 là 8.029 triệu đồng và 4.362 triệu đồng vào năm 2008); bên cạnh
đó thì tổng số tài sản bình quân của công ty cũng tăng dần qua các năm (tức là
năm 2006 là 252.302 triệu đồng, năm 2007 là 394.068 triệu đồng và đạt 418.739
triệu đồng vào năm 2008).
Thứ hai, vốn lưu động luôn tăng và ngày càng được quay vòng nhanh hơn.
Cụ thể, năm 2007 vốn lưu động bình quân đạt 287.060 triệu đồng (tăng 115.680
triệu đồng, tương đương 67,5%); và năm 2008 vốn lưu động vẫn tăng hơn so với
năm 2007 nhưng với tốc độ rất chậm (tăng 4,8% tương ứng với lượng là 13.771
triệu đồng).
Thứ ba, công ty mở rộng thị trường, cụ thể là bố trí thêm nhiều hệ thống
bán lẻ xăng dầu trên khắp Thành phố Cần Thơ và các tỉnh lân cận như: Hậu
Giang, Bạc Liêu, và Sóc Trăng. Qua đó cho thấy mặt hàng xăng dầu là rất cần
thiết đối với đời sống của mọi người dân cũng như hoạt động sản xuất kinh
doanh của các công ty, nhà máy xí nghiệp…
Bên cạnh những mặt mạnh nói trên thì công ty cũng rơi vào tình huống
khó khi gặp phải những hạn chế.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 88 SVTH: Dương Thị Nhạn
Tỷ trọng các khoản phải thu còn quá cao, có khi chiếm hơn 50% trong
tổng tài sản, đó là vào năm 2008 chiếm tới 55,11% so với năm trước đó), điều đó
làm cho vốn công ty bị người khác chiếm dụng rất nhiều.
Tỷ trọng nợ phải trả vẫn còn cao trong tổng nguồn vốn, khả năng thanh
toán của công ty không đủ mạnh; đồng thời nguồn vốn chủ sử hữu chiếm tỷ trọng
cũng ở mức tương đối, khoảng 16% đến 26%, chưa đạt 30% trong tổng nguồn
vốn. Dẫn đến khả năng tự chủ về tài chính còn thấp.
Lượng hàng tồn kho của công ty cũng khá cao trong hai năm (2006 và
2007), riêng năm 2008 hàng tồn kho giảm xuống tới mức 7,12% tương ứng
lượng là 24.093 triệu đồng. Như vây, sẽ làm tăng chi phí phát sinh trong quá
trình bảo quản.
Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận còn tương đối thấp, mặc dù có tăng nhưng không
lớn hơn so với khối lượng tăng của doanh thu.
Tóm lại, công ty muốn phát triển và giữ vững vị trí đứng đầu thị trường
công ty cần phải nỗ lực tìm hiểu mọi vấn đề tác động đến hoạt động kinh doanh
của mình, từ đó đề ra những biện pháp khắc phục các mặt hạn chế, nâng cao hiệu
quả kế hoạch kinh doanh trong tương lai.
6.2 KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở lý luận, phân tích tình hình tài chính của công ty xăng dầu Tây
Nam Bộ với mục đích là giúp doanh nghiệp nhận ra những điểm yếu cũng như
thấy được những thế mạnh của mình để có thể đưa ra những giải pháp chính xác
nhất. Từ đó, một vài kiến nghị của riêng cá nhân sẽ được trình bày dưới đây
6.2.1 Đối với công ty
Định kỳ tổ chức Hội nghị khách hàng, lắng nghe những ý kiến đóng góp
cũng như nắm được tình hình thay đổi của thị trường để kịp thời khắc phục, điều
chỉnh những sai sót, hạn chế nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn, tăng khả năng
chủ động cạnh tranh trước các đối thủ mới.
Đồng bộ hóa các thiết bị bán hàng ở các hệ thống bán lẻ xăng dầu nhằm
tạo sự ấn tượng và lòng tin nơi khách hàng.
Luôn giữ chữ tín với bất kỳ một khách hàng nào đó, đảm bảo mặt hàng
xăng dầu luôn đạt chất lượng cao, nhiên liệu không có lẫn tạp chất bên trong.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 89 SVTH: Dương Thị Nhạn
Hạn chế tối đa hao hụt trong quá trình xuất, nhập và tồn trữ hàng hóa. Có
chính sách tồn trữ hàng hóa thích hợp với nhu cầu của thị trường. Đề ra những
biện pháp mềm dẻo, linh hoạt hơn trong khâu thanh toán nhằm làm tăng hiệu quả
sử dụng vốn lưu động và thu hút khách hàng.
Xây dựng đội ngũ kinh doanh và cán bộ kỹ thuật vững chuyên môn thông
qua việc thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công nhân viên,
khuyến khích cán bộ, công nhân viên đơn vị tự trau dồi thêm kiến thức, không
ngừng rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ. Có chính sách khen thưởng cho các cá nhân
và tập thể phòng ban có đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự phát triển của
công ty.
6.2.2 Đối với Nhà nước
Nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp
tham gia trong ngành, xử lý nghiêm minh mọi hành vi đầu cơ tích trữ, gian lận
thương mại nhằm mục đích vì lợi nhuận.
Đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng ở các khu vực vùng sâu vùng xa, tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận với nguồn hàng giá rẻ hơn và các doanh
nghiệp có cơ hội mở rộng kênh phân phối, khai thác được tiềm năng ở thị trường
mới.
Nới lỏng chính sách quản lý giá bán xăng dầu tạo điều kiện cho các công
ty linh hoạt trong việc định giá bán, nâng cao tính cạnh tranh trước ngưỡng cửa
hội nhập mạnh mẽ của nước ta, từng bước tiếp cận với giá bán xăng, dầu của các
nước lân cận và khu vực.
Có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn nạn buôn lậu xăng dầu qua biên giới,
tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp trong nước kinh doanh thu về
ngoại tệ và tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 90 SVTH: Dương Thị Nhạn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Kim Cương, Phạm Văn Dược (2004). Phân tích hoạt động kinh
doanh. Nhà xuất bản tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Minh Kiều (2008). Tài chính daonh nghiệp. Nhà xuất bán
Thống kê.
3. Nguyễn Tấn Bình (2004). Phân tích hoạt động doanh nghiệp. Nhà xuất
bán Thống kê.
4. Phan Đức Dũng (2007). Kế toán tài chính. Nhà xuất bán Thống kê.
5. Nguyễn Thị Thu Trang. Phân tích tình hình tài chính tại công ty Gas
Petrolimex Cần Thơ. Khoa Kinh tế -Quản trị kinh doanh. Trường Đại học Cần
Thơ.
6.
www.kinhtehoc.net
PHỤ LỤC
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN QUA BA NĂM (2006-2008)
(Dạng rút gọn)
Đơn vị tính: Triệu đồng
MÃ
SỐ Chỉ tiêu
NĂM
2006
NĂM
2007
NĂM
2008
TÀI SẢN
100
TÀI SẢN NGẮN HẠN
(110+120+130+140+150) 193.171 380.948 220.713
110 Tiền và các khoản tương đương tiền 3.259 11.102 9.224
111 Tiền 1.308 11.102 9.224
112 Các khoản tương đương tiền 1.951 - -
120 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - - -
121 Đầu tư ngắn hạn - - -
129 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) - - -
130 Các khoản phải thu ngắn hạn 60.783 48.234 186.448
131 Phải thu của khách hàng 50.808 27.347 38.884
132 Trả trước cho người bán 3.073 1.330 2.663
133 Phải thu nội bộ ngắn hạn 6.428 18.869 142.506
135 Các khoản phải thu khác 474 688 2.395
139 Dự phòng khoản phải thu khó đòi (*) - - -
140 Hàng tồn kho 114.043 291.513 24.093
141 Hàng tồn kho 114.043 291.513 24.093
149 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) - - -
150 Tài sản ngắn hạn khác 3.786 5.231 948
151 Chi phí trả trước ngắn hạn 36 331 471
152 Thuế GTGT được khấu trừ 3.618 4.878 151
153 Chi phí chờ kết chuyển 19 - 9
154 Thuế và các khoản phải thu Nhà nước - 22 -
158 Tài sản ngắn hạn khác 113 - 317
170 Hàng dự trữ quốc gia 11.300 24.868 -
200
TÀI SẢN DÀI HẠN
(210+220+240+250+260)
95.805 118.212 117.604
210 Các khoản phải thu dài hạn - 958 -
211 Phải thu dài hạn của khách hàng - - -
212 Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc - - -
213 Phải thu dài hạn nội bộ - - -
218 Phải thu dài hạn khác - 958 -
219 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) - - -
www.kinhtehoc.net
MÃ
SỐ Chỉ tiêu
NĂM
2006
NĂM
2007
NĂM
2008
220 Tài sản cố định 94.855 116.923 116.318
221 Tài sản cố định hữu hình 50.036 98.635 95.877
222 Nguyên giá 89.531 143.551 153.680
223 Giá trị hao mòn lũy kế (*) (39.495) (44.916) (57.803)
224 Tài sản cố định thuê tài chính - - -
225 Nguyên giá - - -
226 Giá trị hao mòn lũy kế (*) - - -
227 Tài sản cố định vô hình 16.210 16.116 20.060
228 Nguyên giá 17.943 20.426 24.800
229 Giá trị hao mòn lũy kế (*) (1.733) (4.310) (4.740)
230 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 28.609 2.172 381
240 Bất động sản đầu tư - - -
241 Nguyên giá - - -
242 Giá trị hao mòn lũy kế (*) - - -
250 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 109 226 297
251 Đầu tư vào công ty con - - -
252 Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh - - -
258 Đầu tư dài hạn khác 109 226 297
259
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài
hạn (*)
- - -
260 Tài sản dài hạn khác 841 105 989
261 Chi phí trả trước dài hạn 127 105 174
262 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại - - -
268 Tài sản dài hạn khác 714 - 815
270 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (100+200) 288.976 499.160 338.317
NGUỒN VỐN
300 NỢ PHẢI TRẢ (310+330) 201.138 391.480 249.067
310 Nợ ngắn hạn 163.138 361.392 217.321
311 Vay và nợ ngắn hạn - 22.080 12.308
312 Phải trả người bán 1.507 5.489 3.175
313 Người mua trả tiền trước 451 6.007 900
314 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 14.064 10.608 4.719
315 Phải trả công nhân viên 4.578 4.406 4.420
316 Chi phí phải trả 1.822 3.844 3.912
317 Phải trả nội bộ 138.977 306.922 187.321
318 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 685 - -
319
Các khoản phải trả và phải nộp ngắn
hạn khác
1.054 2.036 566
320 Dư phòng phải trả ngắn hạn - - -
330 Nợ dài hạn 38.000 30.088 31.746
331 Phải trả dài hạn người bán - - -
www.kinhtehoc.net
MÃ
SỐ Chỉ tiêu
NĂM
2006
NĂM
2007
NĂM
2008
332 Phải trả dài hạn nội bộ 38.000 29.420 26.560
333 Phải trả dài hạn khác - 668 765
334 Vay và nợ dài hạn - - 3.473
335 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả - - -
336 Dự phòng trợ cấp mất việc làm - - 948
337 Dư phòng phải trả dài hạn - - -
400
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
(410+430)
87.838 107.680 89.250
410 Vốn chủ sở hữu 76.237 81.683 88.113
411 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 70.489 71.969 78.798
415 Chênh lệch đánh giá lại tài sản - - -
416 Chênh lệch tỷ giá hoái đối - - -
417 Quỹ đầu tư phát triển 44 35 572
418 Quỹ dự phòng tài chính 1.984 2.195 2.939
419 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu - - 122
420 Lợi nhuận chưa phân phối 3.677 7.441 5.639
421 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 43 43 43
430 Nguồn kinh phí và quỹ khác 301 1.129 1.137
431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 301 1.129 1.137
423 Nguồn kinh phí - - -
433
Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố
định
- - -
434 Quỹ dự trữ quốc gia 11.300 24.868 -
440 Tổng các nghiệp vụ (300+400) 288.976 499.160 338.317
(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
www.kinhtehoc.net
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA BA NĂM
(2006-2008)
(Dạng rút gọn)
Đơn vị tính: Triệu đồng
MÃ
SỐ
CHỈ TIÊU
NĂM
2004
NĂM
2005
NĂM
2006
01
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
1.838.035 3.070.203 3.995.383
02 Các khoản giảm trừ doanh thu - - -
10
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ 1.838.035 3.070.203 3.995.383
11 Giá vốn hàng bán 1.785.298 2.994.016 3.936.880
20
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ 52.737 76.187 58.503
21 Doanh thu hoạt động tài chính 135 197 461
22 Chi phí tài chính 1.600 1.599 1.704
23 Trong đó:Chi phí lãi vay 1.600 1.599 1.704
24
Chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp
46.482 64.824 53.262
30
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh 4.790 9.961 3.998
31 Thu nhập khác 467 3.528 3.041
32 Chi phí khác 140 2.338 980
40 Lợi nhuận khác 327 1.190 2.061
50 Tổng lợi nhuận trước thuế 5.117 11.151 6.059
51 Thuế TNDN hiện hành phải nộp 1.433 3.122 1.697
60 Lợi nhuận sau thuế TNDN 3.684 8.029 4.362
(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
www.kinhtehoc.net
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH2009 4053594 Duong Thi Nhaet.pdf