CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh ở tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
nói riêng. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu
đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Để doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả như mong muốn, hạn chế những
rủi ro xảy ra, các nhà quản trị phải tiến hành phân tích tình hình tài chính tại
doanh nghiệp mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới,
vạch ra chiến lược kinh doanh phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích
tình hình tài chính sẽ giúp cho nhà quản trị thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại,
xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến tình hình tài chính, từ đó có giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình
hình tài chính. Việc phân tích tình hình tài chính chủ yếu dựa vào các báo cáo
thường niên của doanh nghiệp.
Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình hoạt động kinh doanh
bằng các chỉ tiêu giá trị. Những báo cáo này do kế toán soạn thảo theo định kỳ,
nhằm mục đích cung cấp thông tin về kết quả và tình hình tài chính của doanh
nghiệp theo quy định của Bộ Tài Chính.
Tất cả các báo cáo tài chính đều là những tài liệu có tính lịch sử vì chúng nêu
lên những gì đã xảy ra trong một kỳ cá biệt nào đó. Nắm bắt được vai trò quan
trọng của việc phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp tôi quyết định chọn
đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức” làm
đề tài luận văn của mình.
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU . 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 1
1.2.1. Mục tiêu chung . 1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 2
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định 2
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu . 2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.4.1. Địa bàn nghiên cứu . 2
1.4.2. Thời gian . 2
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu 3
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 4
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 4
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tình hình tài chính . 4
2.1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính . 4
2.1.1.2. Nhiệm vụ, ý nghĩa phân tích tình hình tài chính . 4
2.1.2. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán . 5
2.1.2.1. Phân tích biến động theo thời gian 5
2.1.2.2. Phân tích kết cấu và biến động kết cấu 5
2.1.3. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 6
2.1.3.1. Phân tích biến động theo thời gian 6
2.1.3.2. Phân tích kết cấu và biến động kết cấu 6
2.1.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp 7
2.1.4.1. Nhóm chỉ tiêu thanh toán . 7
2.1.4.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn . 8
2.1.4.3. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận 10
2.1.4.4. Chỉ tiêu cơ cấu tài chính 13
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 14
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 14
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN MINH ĐỨC-16
3.1. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN MINH ĐỨC 16
3.2. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP HIỆN NAY . 16
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN MINH ĐỨC 22
4.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG BA NĂM QUA .22
4.1.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán 22
4.1.1.1. Phân tích tình hình tài sản 22
4.1.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn . 27
4.1.2. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh . 31
4.1.2.1. Phân tích biến động theo thời gian 31
4.1.2.2. Phân tích theo chiều dọc 34
4.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÓM CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CHỦ YẾU CỦA
DOANH NGHIỆP . 36
4.2.1. Nhóm chỉ tiêu thanh toán . 36
4.2.1.1. Các khoản phải thu 37
4.2.1.2. Các khoản phải trả . 39
4.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn . 41
4.2.2.1. Số vòng quay vốn chung 42
4.2.2.2. Số vòng luân chuyển hàng hóa 43
4.2.2.3. Thời hạn thanh toán . 43
4.2.3. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận 45
4.2.4. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính 51
4.3. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA DOANH NGHIỆP HIỆN NAY . 53
4.3.1. Thuận lợi 53
4.3.2. Khó khăn 53
4.4. ĐỀ XUẤT NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH . 54
4.4.1. Nâng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp . 54
4.4.2. Vấn đề quản lý và sử dụng vốn kinh doanh . 54
4.4.3. Về tình hình công nợ và khả năng thanh toán . 55
4.4.4. Giảm tỷ trọng hàng tồn kho . 55
4.4.5. Về công tác Marketing . 56
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57
5.1. KẾT LUẬN 57
5.2. KIẾN NGHỊ . 57
74 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2591 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.346 387 88 521 63
II- Quỹ khen thưởng, phúc lợi - - - - - - -
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 14.153 15.445 40.254 1.292 9 24.809 161
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 33 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
b. Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của nguồn vốn
Bảng 5: PHÂN TÍCH KẾT CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG KẾT CẤU CỦA NGUỒN VỐN
Đvt: Triệu đồng
Nguồn: Bảng cân đối kế toán
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
KÊT CẤU
2006 2007 2008 NĂM
07/06
NĂM
08/07 Số tiền % Số tiền % Số tiền %
A- NỢ PHẢI TRẢ 4.375 30,9 5.280 34,2 29.568 73,5 3,3 39,3
I- Nợ ngắn hạn 4.375 30,9 5.280 34,2 29.568 73,5 3,3 39,3
1- Vay ngắn hạn 4.250 30,0 4.000 25,9 27.624 68,6 (4,1) 42,7
2- Phải trả cho người bán 125 0,9 1.280 8,3 1.944 4,9 7,4 (3,4)
II- Nợ dài hạn - - - - - - - -
B- NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 9.778 69,1 10.165 65,8 10.686 26,5 (3,3) (39,3)
I- Vốn chủ sở hữu 9.778 69,1 10.165 65,8 10.686 26,5 (3,3) (39,3)
1- Vốn đầu tư chủ sở hữu 9.340 66,0 9.340 60,5 9.340 23,2 (5,5) (37,3)
2- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 438 3,1 825 5,3 1.346 3,3 2,2 (2,0)
II- Quỹ khen thưởng, phúc lợi - - - - - - - -
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 14.153 100,0 15.445 100,0 40.254 100,0 0,0 0,0
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 34 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
Kết cấu nợ phải trả trong tổng nguồn vốn tăng, năm 2007 tăng 3,3% so với
năm 2006, và năm 2008 tăng 39,3% so với năm 2007, trong khi đó kết cấu vốn
chủ sở hữu lại giảm tương đối theo sự tăng lên của kết cấu nợ phải trả, năm 2007
giảm 3,3% so với năm 2006, và năm 2008 giảm 39,3% so với năm 2007, cụ thể:
Kết cấu nợ phải trả tăng lên chủ yếu là do tăng vay ngắn hạn từ năm 2006
là 30% đến năm 2008 là 68,6% trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, “Phải
trả người bán” trong năm 2007 tăng 7,4% so với năm 2006, tuy nhiên sang năm
2008 tỷ lệ này đã giảm, năm 2007 chiếm 8,3% trong khi 2008 chỉ còn 4,9% trong
tổng nguồn vốn.
Kết cấu nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn giảm chủ yếu là do
vốn đầu tư chủ sở hữu giảm, năm 2006 chiếm 66% đến năm 2008 chỉ còn 23,2%
tuy nhiên về giá trị tuyệt đối thì khoản mục này hoàn toàn không đổi. Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối tuy có tăng về giá trị tuyệt đối nhưng so với tổng nguồn
vốn lại giảm. Điều này phần nào phản ảnh trong năm 2008, tài sản cố định mới
đầu tư thêm chưa phát huy hết hiệu quả của chúng.
4.1.2. Phân tích khát quát báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh
Nếu như phần trước phân tích bảng CĐKT cho ta biết phần nào sức mạnh
tài chính, tình hình sử dụng vốn, mục đích sử dụng vốn…thì việc phân tích các
khoản mục báo cáo KQHĐKD sẽ bổ sung thêm các thông tin về tài chính, góp
phần làm cho “bức tranh” tài chính của doanh nghiệp sinh động hơn. Nó sẽ giúp
cho nhà quản lý có được niềm tin đáng tin cậy từ thu nhập, chi phí, lợi nhuận của
doanh nghiệp và cũng giúp cho nhà quản lý phần nào nhận thức được nguồn gốc,
khả năng tạo lợi nhuận và những xu hướng của chúng trong tương lai. Việc phân
tích này cần phải kết hợp so sánh theo chiều ngang và so sánh theo chiều dọc các
mục trên báo cáo KQHĐKD trên cơ sở am hiểu về những chính sách kế toán,
những đặc điểm sản xuất kinh doanh, những phương hướng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
4.1.2.1. Phân tích biến động theo thời gian
Tương tự như trường hợp phân tích bảng CĐKT, khi phân tích biến động
theo thời gian của báo cáo KQHĐKD doanh nghiệp cũng thực hiện so sánh các
chỉ tiêu trong 3 năm.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 35 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
Bảng 6: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG THEO THỜI GIAN CỦA CÁC KHOẢN MỤC TRÊN BÁO CÁO KQHĐKD
Đvt: Triệu đồng
Nguồn: Bảng báo cáo KQHĐKD
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
07/06
CHÊNH LỆCH
08/07
2006 2007 2008 Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 72.280 65.130 59.386 (7.150) (9,9) (5.744) (8,8)
2. Các khoản giảm trừ doanh thu - - - - - - -
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 72.280 65.130 59.386 (7.150) (9,9) (5.744) (8,8)
4. Giá vốn hàng bán 68.855 63.103 58.133 (5.752) (8,4) (4.970) (7,9)
5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.425 2.027 1.253 (1.398) (40,8) (774) (38,2)
6. Doanh thu hoạt động tài chính - - 90 - - 90 -
7. Chi phí tài chính 397 297 205 (100) (25,2) (92) (31,0)
Trong đó: Chi phí lãi vay 397 297 205 (100) (25,2) (92) (31,0)
8. Chi phí quản lý kinh doanh 1.807 2.079 1.126 272 15,1 (953) (45,8)
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.221 (349) 12 (1.570) (128,6) 361 103,4
10. Thu nhập khác 673 739 533 66 9,8 (206) (27,9)
11. Chi phí khác 2.617 - - (2.617) (100,0) - -
12. Lợi nhuận khác (1.944) 739 533 2.683 138,0 (206) (27,9)
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (723) 390 545 1.113 153,9 155 39,7
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - 15 24 15 - 9 60,0
15. Lợi nhuận sau thuế (723) 375 521 1.098 151,9 146 38,9
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 36 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
Qua phân tích biến động các khoản mục trong bảng báo cáo KQHĐKD cho
thấy doanh thu thuần hàng năm của doanh nghiệp giảm, năm 2007 giảm 7.150 tr.đ
(giảm 9,9%) so với 2006, và năm 2008 giảm 5.744 tr.đ (giảm 8,8%) so với năm
2007, giá vốn hàng bán của doanh nghiệp cũng giảm nhưng giảm thấp hơn so với
doanh thu: năm 2007 giảm 5.752 tr.đ (giảm 8,4%) so với 2006, và năm 2008 giảm
4.970 tr.đ (giảm 7,9%) so với 2007, do tốc độ giảm của giá vốn hàng bán thấp hơn
tốc độc giảm của doanh thu nên lợi nhuận gộp giảm là điều đương nhiên.
Chi phí tài chính hàng năm giảm năm 2007 giảm so với 2006 là 100 tr.đ
(giảm 25,2%), năm 2008 giảm so với 2007 là 92 tr.đ (giảm 31%). Chi phí quản lý
kinh doanh có năm tăng năm giảm cụ thể là năm 2007 tăng so với năm 2006 là
272 tr.đ (tăng 15,1%), nhưng sang năm 2008 lại giảm nhanh và thấp hơn cả
khoản chi phí bỏ ra cho năm 2006, năm 2008 giảm 953 tr.đ (giảm 45,8%) so với
năm 2007, điều này cho thấy doanh nghiệp có khả năng kiểm soát được chi phí
tài chính, chi phí quản lý kinh doanh.
Do chi phí quản lý kinh doanh năm 2007 rất cao nên đã làm cho lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh năm 2007 giảm đáng kể. Năm 2007 giảm 1.570 tr.đ
(giảm 128,6%) so với năm 2006, sang năm 2008 lợi nhuận này lại tăng 361 tr.đ
(tăng 103,4%) so với năm 2007, tuy nhiên mức tăng này vẫn thấp hơn rất nhiều
lần so với năm 2006. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh có sự thay đổi là do chi
phí tài chính, chi phí quản lý kinh doanh giảm, mặt khác trong năm 2008 doanh
nghiệp có thêm khoản thu nhập từ doanh thu hoạt động tài chính 90 tr.đ.
Lợi nhuận khác của doanh nghiệp có năm tăng, năm giảm theo từng năm
chủ yếu là do có sự thay đổi giữa chi phí khác và thu nhập khác. Chi phí khác
trong năm 2006 rất cao 2.617tr.đ, là do tháng 7/2006 hàng tồn kho doanh nghiệp
bị tổn thất do hỏa hoạn gây thiệt hại lớn với tổng giá trị hàng hóa bị hỏa hoạn
hơn 2,6 tỷ đồng, (doanh nghiệp không mua bảo hiểm nên toàn bộ số tổn thất này
được tính vào chi phí trong năm nên dẫn đến năm 2006 doanh nghiệp bị lỗ cho
dù kết quả hoạt động kinh doanh 2006 rất tốt, nếu loại trừ khoảng tổn thất do hỏa
hoạn thì doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao nhất trong các năm là khoảng 1,9 tỷ (2,6
tỷ - 0,7 tỷ), sang năm 2007, 2008 thì con số này là 0, doanh nghiệp có khả năng
kiểm soát chi phí hiệu quả. Thu nhập khác của doanh nghiệp cũng thay đổi năm
2007 tăng so với 2006 là 66 tr.đ (tăng 9,8%), nhưng sang năm 2008 thu nhập này
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 37 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
lại giảm 206 tr.đ (giảm 27,9%), giảm tương ứng với mức giảm của lợi nhuận
khác, thu nhập khác của doanh nghiệp chủ yếu là tiền của nhà cung cấp, hoặc do
khách hàng thưởng cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh và phát triển
nhà ở….
Lợi nhuận kế toán trước thuế của doanh nghiệp nhìn chung tăng qua các năm,
năm 2007 tăng 1.113 tr.đ (tăng 153,9%) so với năm 2006, năm 2008 tăng 155 tr.đ
(tăng 39,7%), cho thấy doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh mạnh, có chính sách
kiểm soát chi phí hiệu quả, mặc dù trong năm 2006 doanh nghiệp phải chịu lỗ 723 tr.đ
nhưng sang năm 2007 đã lãi được 390 tr.đ, và năm 2008 là 545 tr.đ.
4.1.2.2. Phân tích theo chiều dọc
Trong năm 2006, ta thấy trong 100 đồng doanh thu có 95,3 đồng giá vốn
hàng bán và 4,7 đồng lợi nhuận gộp, và lợi nhuận trước thuế lỗ 1,0 đồng. Năm
2007 trong 100 đồng doanh thu có 96,9 đồng giá vốn hàng bán; 3,1 đồng lợi
nhuận gộp và lợi nhuận trước thuế là 0,6 đồng. Năm 2008, 100 đồng doanh thu
có 97,9 đồng giá vốn hàng bán; lợi nhuận gộp chiếm 2,1 đồng và lợi nhuận trước
thuế chiếm 0,9 đồng.
Như vậy, khi so sánh về mặt kết cấu cho thấy cùng 100 đồng doanh thu, giá
vốn hàng bán năm 2007 cao hơn năm 2006 là 1,6 dẫn đến lợi nhuận gộp giảm
đúng 1,6 đồng, và giá vốn hàng bán trong năm 2008 tăng so với 2007 là 1,0
đồng, nên lợi nhuận gộp giảm tương ứng 1,0 đồng. Tuy nhiên, lợi nhuận trước
thuế của doanh nghiệp trong 3 năm qua vẫn tăng, năm 2007 tăng 1,6 đồng so với
2006, năm 2008 tăng 0,3 đồng so với 2007.
Chi phí quản lý kinh doanh của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, năm 2006
chiếm 2,5 đồng trong 100 đồng doanh thu thuần, năm 2007 tăng chiếm 3,2 đồng,
năm 2008 giảm xuống còn 1,9 đồng, qua đó ta thấy được trong năm qua doanh
nghiệp đã biết cách hạn chế chi phí, sử dụng lao động có hiệu quả. Chi phí tài
chính của doanh nghiệp cũng giảm, năm 2006, 2007 vẫn giữ mức cố định chiếm
0,5 đồng trong 100 đồng doanh thu, năm 2008 giảm xuống chỉ còn 0,3 đồng,
doanh nghiệp đã hạn chế vay nợ, nhằm làm giảm áp lực trả lãi vay khi đến hạn
thanh toán, tận dụng nguồn vốn sẳn có của mình để đầu tư, kinh doanh.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 38 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
Thu nhập khác cũng có sự thay đổi năm 2006 chiếm 0,9 đồng trong 100
đồng doanh thu, năm 2007 tăng thêm 0,2 đồng, sang năm 2008 thu nhập này
giảm tương ứng 0,2 đồng đã tăng năm trước đó.
Chi phí khác của doanh nghiệp trong năm 2006 chiếm 3,6 đồng trong 100
đồng doanh thu do đó đã làm lợi nhuận trong năm giảm đáng kể.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 39 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
Bảng 7: PHÂN TÍCH KẾT CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG KẾT CẤU CÁC KHOẢN MỤC TRÊN BÁO CÁO KQHĐKD
Đvt: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
KẾT CẤU
2006 2007 2008 NĂM
07/06
NĂM
08/07 Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 72.280 100,0 65.130 100,0 59.386 100,0 0,0 0,0
2. Các khoản giảm trừ doanh thu - - - - - - - -
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 72.280 100,0 65.130 100,0 59.386 100,0 0.0 0,0
4. Giá vốn hàng bán 68.855 95,3 63.103 96,9 58.133 97,9 1,6 1,0
5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.425 4,7 2.027 3,1 1.253 2,1 (1,6) (1,0)
6. Doanh thu hoạt động tài chính - - - - 90 0,2 - 0,2
7. Chi phí tài chính 397 0,5 297 0,5 205 0,3 (0,1) (0,1)
Trong đó: Chi phí lãi vay 397 0,5 297 0,5 205 0,3 (0,1) (0,1)
8. Chi phí quản lý kinh doanh 1.807 2,5 2.079 3,2 1.126 1,9 0,7 (1,3)
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.221 1,7 (349) (0,5) 12 0,0 (2,2) 0,6
10. Thu nhập khác 673 0,9 739 1,1 533 0,9 0,2 (0,2)
11. Chi phí khác 2.617 3,6 - - - - (3,6) -
12. Lợi nhuận khác (1.944) (2,7) 739 1,1 533 0,9 3,8 (0,2)
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (723) (1,0) 390 0,6 545 0,9 1,6 0,3
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - - 15 0,0 24 - 0,0 0,0
15. Lợi nhuận sau thuế (723) (1,0) 375 0,6 521 0,9 1,6 0,3
Nguồn: Bảng báo cáo KQHĐKD
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 40 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
4.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÓM CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CHỦ YẾU CỦA
DOANH NGHIỆP
4.2.1. Nhóm chỉ tiêu thanh toán
Cơ cấu công nợ thể hiện quan hệ cán cân thanh toán và tình trạng chiếm
dụng hay bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Khi nguồn bù đắp cho tài sản dự trữ thiếu, doanh nghiệp đi chiếm
dụng vốn và ngược lại khi nguồn bù đắp cho tài sản dự trữ thừa khi doanh nghiệp
bị chiếm dụng vốn. Nếu phần vốn đi chiếm dụng lớn hơn phần vốn bị chiếm
dụng thì doanh nghiệp có thêm phần vốn đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngược lại doanh nghiệp sẽ thiếu một phần vốn để sản xuất kinh doanh.
Bảng 8: BẢNG SO SÁNH HỆ SỐ CÔNG NỢ QUA CÁC NĂM
Đvt: Triệu đồng
Nguồn: Phòng kế toán
Dựa vào bảng so sánh trên ta thấy: hệ số khái quát về công nợ qua các năm
tăng, năm sau cao hơn năm trước, cụ thể:
Năm 2006 hệ số này là 2,08 %, sang năm 2007 hệ số này tăng lên là 3,35 %
do trong năm 2007 doanh nghiệp đã huy động vốn từ bên ngoài là 5.280 tr.đ tăng
905 tr.đ so với năm 2006. Song doanh nghiệp cũng tiến hành cung cấp tín dụng
cho đối tác là 177 tr.đ (tăng 86 tr.đ so với năm 2006).
Năm 2008 hệ số khái quát về công nợ vẫn tiếp tục tăng cao, năm 2008 hệ số này
là 26,67% (tăng 23,32 % so với năm 2007), điều này là do trong năm 2008 doanh
nghiệp có khoản phải trả rất lớn 29.568 tr.đ (tăng 24.288 tr.đ so với năm 2007). Mặc
dù cả hai khoản phải thu và phải trả điều tăng, nhưng tốc độ tăng “Khoản phải thu”
chậm hơn tốc độ tăng “Khoản phải trả”.
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008
NĂM
07/06
NĂM
08/07
Các khoản phải thu 91 177 7.887 86 7.710
Các khoản phải trả 4.375 5.280 29.568 905 24.288
Hệ số khái quát về công nợ (%) 2,08 3,35 26,67 1,27 23,32
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 41 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
Với số liệu 3 năm vừa phân tích trên ta thấy tỷ lệ giữa khoản phải thu và
phải trả luôn nhỏ hơn 1, cho thấy lượng vốn chiếm dụng doanh nghiệp lớn hơn
lượng vốn bị chiếm dụng. Từ góc độ là nhà quản lý chúng ta nhận thấy đây là
một tín hiệu chưa tốt vì nó chứng tỏ tình trạng kéo dài trong việc thanh toán các
khoản nợ của doanh nghiệp, dẫn đến việc doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn của
đơn vị khác. Nhưng điều đó cũng cho thấy doanh nghiệp biết cách sử dụng vốn
của đơn vị khác để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
4.2.1.1. Các khoản phải thu
Phân tích các khoản phải thu nhằm đánh giá tình hình thu nợ của doanh
nghiệp là tốt hay xấu? Doanh nghiệp có bị chiếm dụng vốn hay không? Từ đó đề
ra những biện pháp tài chính phù hợp với tình hình thực tế đang xảy ra.
Bảng 9: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ PHẢI THU
Đvt : Triệu đồng
Nguồn: Phòng kế toán
Nhìn chung tình hình công nợ phải thu hàng năm của doanh nghiệp tăng lên.
Cụ thể năm 2007 tăng 86 tr.đ so với 2006, năm 2008 tăng lên rất cao 7.710 tr.đ,
nguyên nhân có sự tăng đột biến này là do chỉ tiêu “Phải thu khách hàng” trong 2
năm đầu không có nhưng đến năm 2008 lại tăng lên rất cao 6.941 tr.đ, cũng tương
tự như vậy “Thuế và các khoản phải thu Nhà nước” tăng lên 82 tr.đ, “Thuế giá trị
gia tăng được khấu trừ” cũng tăng lên đáng kể (năm 2007 tăng 18 tr.đ so với 2006,
năm 2008 tăng 786 tr.đ so với năm 2007), “Các khoản phải thu khác” cũng có sự
thay đổi năm 2007 tăng 68 tr.đ so với 2006, nhưng sang năm 2008 chỉ tiêu này lại
giảm rất đáng kể 99 tr.đ, tuy nhiên vẫn không ảnh hưởng làm giảm của tổng công
nợ phải thu.
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008
Năm
07/06
Năm
08/07
1-Phải thu của khách hàng - - 6.941 - 6.941
2- Các khoản phải thu khác 38 106 7 68 (99)
3- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 53 71 857 18 786
4- Thuế và các khoản phải thu Nhà nước - - 82 - 82
TỔNG CỘNG 91 177 7.887 86 7.710
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 42 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
Để thấy rỏ hơn về tình hình công nợ phải thu thường dựa vào 2 chỉ tiêu: Số
vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân.
Bảng 10: BẢNG VÒNG QUAY CÁC KHOẢN PHẢI THU VÀ KỲ
THU TIỀN BÌNH QUÂN
CHỈ TIÊU Đvt
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008
NĂM
07/06
NĂM
08/07
Doanh thu thuần Tr.đ 72.280 65.130 59.386 (7.150) (5.744)
Các khoản phải thu bình quân Tr.đ 209 134 4.032 (75) 3.898
Vòng quay các khoản phải
thu
Vòng 345,8 486,0 14,7 140,2 (471,3)
Kỳ thu tiền bình quân Ngày 1,0 0,7 24,4 (0,3) 23,7
Nguồn: Phòng kế toán
Vòng luân chuyển các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt. Qua bảng phân tích ta thấy vòng quay các khoản phải thu
năm 2007 cao hơn năm 2006 là 140 vòng, và năm 2008 thấp hơn 2007 là 471
vòng. Nguyên nhân trong năm 2006, 2007 hầu như doanh nghiệp áp dụng chiến
lược kinh doanh thu hồi tiền nợ nhanh chóng, không để bị chiếm dụng vốn, gây
nên tình trạng khó cạnh tranh, khó mở rộng thị trường. Sang năm 2008, doanh
nghiệp thay đổi loại hình kinh doanh, áp dụng kỹ thuật bán hàng theo phương
thức trả chậm nhằm thu hút thêm khách hàng, giải phóng hàng tồn kho.
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh thời gian của một vòng luân chuyển các
khoản phải thu nghĩa là: để thu được các khoản phải thu cần một khoản thời gian
là bao lâu. Kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp trong 2 năm đầu hầu như
không thay đổi, bán hàng và thu tiền chủ yếu là dùng tiền mặt, sang năm 2008 số
ngày tăng lên đáng kể 24 ngày do doanh nghiệp thực hiện chính sách bán hàng
trả chậm như đã phân tích ở trên.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 43 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
4.2.1.2. Các khoản phải trả
Phân tích các khoản phải trả là phân tích khả năng thanh toán nợ của doanh
nghiệp. Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp
đến tình hình thanh toán. Để thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
tương lai, cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Bảng 11: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ PHẢI TRẢ
Đvt: Triệu đồng
Nguồn: Phòng kế toán
Tình hình công nợ phải trả của doanh nghiệp tăng: năm 2007 tăng 905 tr.đ so
với 2006, năm 2008 lại tăng lên rất nhiều 24.288 tr.đ so với 2007. Nguyên nhân chủ
yếu là do “Vay ngắn hạn” tăng cao trong năm 2008 là 23.624 tr.đ so với 2007 do
doanh nghiệp ứ động vốn, nguồn tiền tại quỹ không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh
nên doanh nghiệp phải đi vay để có thể tiếp tục hoạt động.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh luôn phát sinh việc thu, chi
và khả năng thanh toán. Một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà
đầu tư là liệu doanh nghiệp có khả năng chi trả các khoản nợ khi chúng đến hạn
hay không. Bởi vậy, việc phân tích khả năng thanh toán của đơn vị nhằm đưa ra
nguyên nhân của mọi sự ngưng trệ, trì hoãn trong các khoản thanh toán, tiến tới
làm chủ về mặt tài chính. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của công ty. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
thường dựa vào những hệ số chủ yếu sau:
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008
Năm
07/06
Năm
08/07
1- Vay ngắn hạn 4.250 4.000 27.624 (250) 23.624
2- Phải trả cho người bán 125 1.280 1.944 1.155 664
TỔNG CỘNG 4.375 5.280 29.568 905 24.288
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 44 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
Bảng 12: BẢNG PHÂN TÍCH CÁC HỆ SỐ THANH TOÁN
Đvt : Triệu đồng
Nguồn: Phòng kế toán
Hệ số thanh toán vốn lưu động
Trong 3 năm qua hệ số thanh toán vốn lưu động năm 2006 là cao nhất 17,56 %,
năm 2007 và 2008 gần như không thay đổi 1,07 % và 1,15 %, nhìn chung hệ số này
của doanh nghiệp vẫn còn thấp, chứng tỏ doanh nghiệp chưa có sẳn tiền mặt để có thể
thanh toán khi mua thêm hàng hóa với giá trị lớn.
Hình 2: BIỂU ĐỒ HỆ SỐ THANH TOÁN VỐN LƯU ĐỘNG
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008
NĂM
07/06
NĂM
08/07
A. Tiền và các khoản tương đương tiền 2.013 137 433 (1.876) 296
B. Tài sản lưu động 11.464 12.816 37.559 1.352 24.743
C. Nợ ngắn hạn 4.375 5.280 29.568 905 24.288
Hệ số thanh toán vốn lưu động (%)
(A/B) 17,56 1,07 1,15 (16,49) 0,08
Hệ số thanh toán hiện hành (%)
(B/C) 262,03 242,73 127,03 (19,31) (115,70)
Hệ số thanh toán nhanh (%) (A/C) 46,01 2,59 1,46 (43,42) (1,13)
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
2006 2007 2008
Năm
%
Hệ số thanh toán vốn lưu động
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 45 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
Hệ số thanh toán ngắn hạn (Hệ số thanh toán hiện hành)
Hình 3 : BIỂU ĐỒ HỆ SỐ THANH TOÁN HIỆN HÀNH
Hệ số thanh toán ngắn hạn trong 3 năm cao hơn mức bình quân thông
thường, điều này chỉ ra khả năng thanh toán của doanh nghiệp là đáng tin cậy.
Tuy nhiên trong 2 năm đầu hệ số này cao vì vậy doanh nghiệp dễ ứ động vốn và
bị chiếm dụng vốn. Quan sát quá trình thay đổi hệ số thanh toán qua 3 năm, hệ số
thanh toán ngắn hạn có xu hướng giảm trong năm 2006 là 262,03 %; năm 2007
giảm nhẹ xuống còn 242,73 %, năm 2008 hệ số này tiếp tục giảm xuống còn
127,03 %. Đây là điều hợp lý bởi lẽ nó phù hợp với giải pháp vừa đảm bảo khả
năng thanh toán vừa phù hợp với biện pháp hạn chế khả năng bị chiếm dụng vốn.
Để có thể đánh giá chính xác hơn khả năng thanh toán khi các khoản nợ ngắn hạn
này đến hạn trả, ta hãy tính thêm hệ số thanh toán nhanh.
Hệ số thanh toán nhanh
Hình 4: BIỂU ĐỒ HỆ SỐ THANH TOÁN NHANH
0
50
100
150
200
250
300
2006 2007 2008
Năm
%
Hệ số thanh toán hiện hành
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
2006 2007 2008
Năm
%
Hệ số thanh toán nhanh
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 46 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
Hệ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn khắc khe hơn về khả năng chi trả
các khoản nợ ngắn hạn so với hệ số thanh toán hiện hành. Hệ số thanh toán
nhanh trong 3 năm đều nhỏ hơn 50%, năm 2008 lại rất thấp 1,46%. Với kết quả
này cho thấy khả năng thanh toán nhanh khi nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đến
hạn là không có, doanh nghiệp có nguy cơ phải bán gấp tài sản để trả nợ. Đây là
một vấn đề trọng tâm mà doanh nghiệp phải quan tâm tìm trước biện pháp giải
quyết nguy cơ thiếu tiền mặt chi trả nợ trước khi điều này thực tế xảy ra.
4.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, là chỉ tiêu được sự quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu vốn
và là thước đo năng lực quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế
hiện đại khi mà các nguồn lực ngày càng hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng
chúng ngày càng cao, vấn đề sử dụng vốn hiệu quả ngày càng trở nên cấp thiết.
Để đánh giá xem doanh nghiệp khai thác các nguồn lực vào hoạt động sản
xuất kinh doanh như thế nào? Ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
4.2.2.1. Số vòng quay vốn chung
Trong năm 2006 số vòng quay toàn bộ tài sản là 5,11 vòng, tức là trong 1
đồng tài sản doanh nghiệp tạo ra được 5,11 đồng doanh thu, điều này chứng tỏ
khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp nhanh, đã tạo được điều kiện hạn chế bớt
vốn dự trữ, bị chiếm dụng, tích lũy, tái đầu tư tài sản mới, đảm bảo tiết kiệm vốn,
nâng cao và cải thiện tư liệu sản xuất, cơ sở vật chất. Năm 2007, số vòng quay
này giảm, 1 đồng tài sản doanh nghiệp tạo ra được 4,22 đồng doanh thu, sang
năm 2008 số vòng quay này giảm rất mạnh, giảm xấp xỉ 3 vòng so với năm 2007,
đây là dấu hiệu không tốt cho doanh nghiệp, khả năng thu hồi vốn trong năm
2008 chậm dễ dẫn đến việc tăng nguồn vốn dự trữ, bị chiếm dụng vốn, khó thu
hồi vốn, khó có điều kiện tích lũy, tái đầu tư tài sản cố định mới để nâng cao và
cải thiện tư liệu sản xuất, cơ sở vật chất cho doanh nghiệp.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 47 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
Bảng 13: VÒNG QUAY VỐN CHUNG
Đvt: Triệu đồng
Nguồn: Phòng kế toán
4.2.2.2. Số vòng luân chuyển hàng hóa (Vòng quay hàng tồn kho)
Số vòng luân chuyển hàng tồn kho phản ảnh mối quan hệ giữa khối lượng
hàng hóa đã bán với hàng hóa dự trữ trong kho. Nó thể hiện số lần mà hàng hóa
tồn kho bình quân được bán trong kỳ. Số ngày của một vòng quay phản ánh độ
dài của thời gian dự trữ hàng hóa và sự cung ứng hàng dự trữ cho số ngày ấy.
Bảng 14: VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO VÀ SỐ NGÀY CỦA MỘT
VÒNG QUAY
Đvt: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008
NĂM
07/06
NĂM
08/07
Giá vốn hàng bán 68.855 63.103 58.133 (5.752) (4.970)
Hàng tồn kho đầu kỳ 11.818 9.360 12.502 (2.458) 3.142
Hàng tồn kho cuối kỳ 9.360 12.502 29.239 3.142 16.737
Hàng tồn kho bình quân 10.589 10.931 20.870,5 342 9.940
Vòng quay hàng tồn kho (Vòng) 6,50 5,77 2,79 (0,73) (2,99)
Số ngày của một vòng quay
(Ngày)
55,36 62,36 129,24 7,00 66,88
Nguồn: Phòng kế toán
Năm 2006 vòng quay hàng tồn kho tương đương là 7 vòng, mỗi vòng với
thời gian 55 ngày, nghĩa là trung bình hàng hóa mua về được bán ra 7 lần, tốc độ
luân chuyển hàng tồn kho trong năm 2007 giảm tương đương 1 vòng và số ngày
luân chuyển mỗi vòng tăng lên 7 ngày so với năm 2006, sang năm 2008 vòng
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008
NĂM
07/06
NĂM
08/07
Doanh thu thuần 72.280 65.130 59.386 (7.150) (5.744)
Tổng tài sản 14.153 15.445 40.254 1.292 24.809
Số vòng quay toàn bộ tài sản
(Vòng)
5,11 4,22 1,48 (0,89) (2,74)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 48 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
luân chuyển hàng tồn kho lại giảm xấp xỉ 3 vòng, số ngày luân chuyển tăng 67
ngày so với năm 2007. Với sự thay đổi nhanh về tốc độ luân chuyển hàng tồn
kho như vậy thể hiện doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính, sự tồn kho
quá mức hàng hóa làm tăng chi phí một cách lãng phí. Như chúng ta đã biết,
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh một phần có trong lĩnh vực xây dựng nên
hàng tồn kho của doanh nghiệp không giống với các doanh nghiệp ở lĩnh vực
hoạt động khác. Hàng tồn kho của doanh nghiệp phần lớn là chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang (các công trình đang trong giai đoạn thi công) do đó làm cho vòng
quay hàng tồn kho thấp. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng nên tìm biện pháp để cải
thiện nhằm đẩy nhanh vòng quay hàng tồn kho.
4.2.2.3. Thời hạn thanh toán
Thời hạn thu tiền
Chỉ tiêu này thể hiện phương thức thanh toán bằng tiền mặt hay bán thiếu
trong việc tiêu thụ hàng hóa, ở đây chúng ta chỉ xét mối quan hệ giữa chỉ tiêu
“Phải thu khách hàng” với “Doanh thu thuần” để từ đó biết được thời hạn mà
khách hàng thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp.
Bảng 15: THỜI HẠN THU TIỀN
Đvt: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008
NĂM
07/06
NĂM
08/07
Phải thu khách hàng - - 6.941 0 6.941
Doanh thu thuần 72.280 65.130 59.386 (7.150) (5.744)
Doanh thu bình quân 1 ngày 200,78 180,92 164,96 (19,86) (15,96)
Thời hạn thu tiền (Ngày) 0 0 42 0 42
Nguồn: Phòng kế toán
Trong 2 năm đầu doanh nghiệp đã áp dụng phương thức bán hàng cứng
nhắc, thu trực tiếp bằng tiền mặt, nên làm hạn chế một số lượng lớn khách hàng,
năm 2008 doanh nghiệp áp dụng chính sách bán hàng trả chậm nhằm giải phóng
hàng tồn kho, nên thời hạn thu tiền tăng lên 42 ngày, tuy nhiên số ngày thu tiền
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 49 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
này quá chậm làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh và lợi nhuận, doanh
nghiệp cần chú ý để điều chỉnh kịp thời.
Thời hạn trả tiền
Thời hạn trả tiền được đánh giá trên tỷ số giữa “Khoản phải trả người bán”
so với “Giá vốn hàng bán”, nhằm biết được thời gian doanh nghiệp có thể chiếm
dụng vốn của đơn vị khác.
Bảng 16: THỜI HẠN TRẢ TIỀN
Đvt: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH
LỆCH
2006 2007 2008
NĂM
07/06
NĂM
08/07
Các khoản phải trả người bán 125 1.280 1.944 1.155 664
Giá vốn hàng bán 68.855 63.103 58.133 (5.752) (4.970)
Giá vốn hàng bán bình quân 1 ngày 191,26 175,29 161,48 (15,98) (13,81)
Thời hạn trả tiền (Ngày) 0,65 7,30 12,04 6,65 4,74
Nguồn: Phòng kế toán
Nhìn chung thời hạn trả tiền của doanh nghiệp tăng qua các năm, tuy nhiên
thời hạn này vẫn ngắn cho thấy khả năng đi chiếm dụng vốn nhà cung cấp thấp.
4.2.3. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Lợi nhuận được mọi người
quan tâm và cố gắng tìm hiểu. Khi phân tích, lợi nhuận được đặt trong tất cả các mối
quan hệ có thể (doanh thu, tài sản, vốn chủ sở hữu…); mỗi góc độ nhìn đều cung
cấp cho nhà quản trị một ý nghĩa cụ thể để phục vụ các quyết định quản trị.
a. Hệ số lãi gộp
Hệ số này được sự quan tâm đặc biệt của nhà quản lý vì nó cho phép dự
kiến biến động của giá bán với biến động của chi phí, là khía cạnh quan trọng
giúp doanh nghiệp nghiên cứu quá trình hoạt động với chiến lược kinh doanh.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 50 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
Bảng 17: HỆ SỐ LÃI GỘP
Đvt: triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008
NĂM
07/06
NĂM
08/07
Lãi gộp 3.425 2.027 1.253 (1.398) (774)
Doanh thu thuần 72.280 65.130 59.386 (7.150) (5.744)
Hệ số lãi gộp (%) 4,74 3,11 2,11 (1,63) (1,00)
Nguồn: Phòng kế toán
Hệ số lãi gộp của doanh nghiệp giảm tương đối qua các năm, nguyên nhân
là do doanh thu giảm và giá vốn hàng bán giảm tương đối đều qua các năm, do
đó mức giảm của hệ số này không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Bảng 18: BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU SINH LỜI
Đvt: Triệu đồng
Nguồn: Phòng kế toán
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008
NĂM
07/06
NĂM
08/07
A. Lãi ròng (723) 375 521 1.098 240
B. Doanh thu thuần 72.280 65,130 59.386 (7.150) (5.744)
C. Tổng tài sản 14.153 15.445 40.254 1.292 24.809
D.Vốn chủ sở hữu 9.778 10.165 10.686 387 521
ROS (A/B ) (%) (1,00) 0,58 0,88 1,58 0,3
ROA (A/C) (%) (5,11) 2,43 1,29 7,54 (1,14)
ROE (A/D) (%) (7,39) 3,69 4,88 11,08 1,19
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 51 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
b. Hệ số lãi ròng- Suất sinh lời của doanh thu ROS
Hình 5: BIỂU ĐỒ SUẤT SINH LỜI CỦA DOANH THU - ROS
Suất sinh lời trên doanh thu của doanh nghiệp tăng nhẹ qua các năm, cụ thể
trong năm 2006 hệ số này âm 1, mặc dù doanh thu tăng cao nhất trong 3 năm
nhưng do lãi ròng của doanh nghiệp lỗ 723 tr.đ, trong 100 đồng doanh thu thì lợi
nhuận ròng tạo ra lỗ 1 đồng, năm 2007 hệ số này tăng lên 0,58 đồng, năm 2008
tiếp tục tăng 0,88 đồng. Doanh thu của doanh nghiệp trong 3 năm giảm, lãi ròng
3 năm tăng, điều này chứng tỏ doanh nghiệp biết các quản lý, điều tiết hợp lý chi
phí quản lý và chi phí bán hàng, tạo thu nhập từ các hoạt động khác.
c. Suất sinh lời của tài sản ROA
Hình 6: BIỂU ĐỒ SUẤT SINH LỜI CỦA TÀI SẢN – ROA
Suất sinh lời tài sản của doanh nghiệp có năm tăng năm giảm, năm 2006
trong 100 đồng tài sản doanh nghiệp chịu lỗ 5,11 đồng lợi nhuận, chứng tỏ tài
sản trong năm 2006 hoạt động không hiệu quả, sang năm 2007 trong 100 đồng
-1.50
-1.00
-0.50
0.00
0.50
1.00
2006 2007 2008
Năm
%
Hệ số lãi ròng ROS
-6.00
-5.00
-4.00
-3.00
-2.00
-1.00
0.00
1.00
2.00
3.00
2006 2007 2008
Năm
%
ROA
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 52 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
tài sản doanh nghiệp tạo ra 2,43 đồng lợi nhuận, sang năm 2008 ROA là 1,29
đồng lợi nhuận (giảm so với năm 2007 là 1,14 đồng), mặc dù lãi ròng và tài sản
của doanh nghiệp trong năm đều tăng, tuy nhiên mức tăng của lãi ròng không
tăng mạnh hơn so với mức tăng của tài sản. Chúng ta cần nhận thấy rằng khả
năng sinh lời này trong những năm tới sẽ tốt hơn chứ không phải dừng lại ở mức
độ đó. Bởi lẽ trong năm 2008 doanh nghiệp đã đầu tư nhiều cho tài sản cố định
vẫn chưa góp phần tạo nên doanh thu trong kỳ.
d. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, tức l à một đồng
vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó được xác định bằng quan
hệ so sánh giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu.
Hình 7: BIỂU ĐỒ SUẤT SINH LỜI CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU- ROE
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tăng qua 3 năm so sánh,
mặc dù trong năm 2006 ROE mang giá trị âm, 100 đồng vốn kinh doanh doanh
nghiệp phải chịu lỗ 7,39 đồng, nhưng năm 2007 tỷ suất này tăng cao trong 100
đồng vốn kinh doanh doanh nghiệp thu được 3,69 đồng lợi nhuận, năm 2008 là
4,88 đồng lợi nhuận, nguyên nhân là do doanh nghiệp tăng nguồn vốn chủ sở
hữu, lợi nhuận sau thuế tăng cho thấy trình độ sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp cao.
e. Mối quan hệ giữa các hệ số- Sơ đồ DuPont
Phương pháp phân tích suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu dựa vào mối quan
hệ với suất sinh lời của tài sản được gọi là phương pháp phân tích Dupont.
-10.00
-8.00
-6.00
-4.00
-2.00
0.00
2.00
4.00
6.00
2006 2007 2008
Năm
%
ROE
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 53 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
Hình 8: SƠ ĐỒ DUPONT
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu ta dựa vào bảng sau:
Bảng 19: BẢNG PHÂN TÍCH ROE
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH
LỆCH
2006 2007 2008
NĂM
07/06
NĂM
08/07
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu (%) (1,00) 0,58 0,88 1,58 0,30
Tỷ suất doanh thu/ tài sản 5,11 4,22 1,48 (0,89) (2,74)
Tỷ suất tổng tài sản/ VCSH 1,45 1,52 3,77 0,07 2,25
Tỷ suất lợi nhuận/ VCSH (%) (7,39) 3,69 4,88 11,08 1,19
Nguồn: Phòng kế toán
Suất sinh lời của vốn chủ sở
hữu – ROE
2006 2007 2008
(7,39) % 3,69% 4,88%
Suất sinh lời của tài sản –
ROA
2006 2007 2008
(5,11)% 2,43% 1,29%
Tỷ lệ tài sản/ Vốn chủ
sở hữu (Lần)
2006 2007 2008
1,45 1,52 3,77
Lợi nhuận
ròng (tr.đ)
2006 = (723)
2007 = 375
2008 = 521
Doanh thu
(tr.đ)
2006 = 72.280
2007 = 65.130
2008 = 59.386
Tổng tài sản
(tr.đ)
2006 = 14.153
2007 = 15.445
2008 = 40.254
Tỷ suất lợi nhuận (so với
doanh thu) – ROS
2006 2007 2008
(1,00)% 0,58% 0,88%
Số vòng quay tổng tài
sản (Vòng)
2006 2007 2008
5,11 4,22 1,48
x
x
÷
÷
Doanh thu
(tr.đ)
2006 = 72.280
2007 = 65.130
2008 = 59.386
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 54 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
Tương ứng: ROE = a x b x c
Năm 2007 so với năm 2006
ROE07 = 0,58 x 4,22 x 1,52 = 3,69%
ROE06 = (1,00) x 5,11 x 1,45 = (7,39)%
Chênh lệch ROE là ROE = 3,69 – (7,39) = 11,08 %
Vậy ROE07 tăng so với ROE06 là 11,08%
Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE là
Ảnh hưởng bởi tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (a)
a = a07 x b06 x c06 – a06 x b06 x c06
a= 0,58 x 5,11 x 1,45 – (1,00) x 5,11 x 1,45 = 11,68 %
Do tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2007 so với 2006 tăng 1,58% đã
làm cho ROE tăng tương ứng là 11,68 %.
Ảnh hưởng bởi nhân tố doanh thu trên tài sản (b)
b = a07 x b07 x c06 – a07 x b06 x c06
b = 0,58 x 4,22 x 1,45 - 0,58 x 5,11 x 1,45 = (0,75 %)
Do tỷ suất doanh thu trên tài sản năm 2007 giảm 0,89 % so với 2006 nên đã
làm cho ROE giảm 0,75%
Ảnh hưởng tỷ suất tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu (c)
c = a07 x b07 x c07 – a07 x b07 x c06
c = 0,58 x 4,22 x 1,52 - 0,58 x 4,22 x 1,45 = 0,18%
Tỷ suất tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu trong năm 2007 tăng 0,07 lần nên
đã làm cho ROE tăng 0,18%
Ta có ROE = a + b + c = 11,68 +( 0,75) + 0,18 = 11,08% (Đúng
bằng đối tượng phân tích)
Qua phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu ta thấy ROE tăng 11,08% là do nhân tố lợi nhuận trên doanh thu và tổng tài
sản trên vốn chủ sở hữu đã làm ROE tăng trong khi đó thì nhân tố doanh thu trên
tài sản làm cho ROE giảm.
ROE x x
Lãi ròng
Doanh thu
Doanh thu
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
=
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 55 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
Năm 2008 so với năm 2007
Tương tự như vậy, ta có
ROE08 = 0,88 x 1,48 x 3,77 = 4,88%
ROE07 = 0,58x 4,22 x 1,52 = 3,69%
ROE = 4,88 – 3,69 = 1,19 %
a = 1,91%
b = (3,65%)
c = 2,93%
Như vậy: ROE = a + b + c = 1,91+ (3,65) + 2,93 = 1,19 % (Đúng
bằng đối tượng phân tích)
Sự tăng lên của nhân tố lợi nhuận trên doanh thu 0,3%, tổng tài sản trên vốn
chủ sở hữu tăng 2,25% đã làm cho ROE tăng tương ứng 1,91% và 2,93%, trong
khi đó doanh thu trên tài sản giảm 2,74% đã làm cho ROE giảm 3,65% điều này
chứng tỏ trong những năm qua tài sản của doanh nghiệp hoạt động chưa hiệu quả
cần phải có biện pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả của tài sản trong kinh doanh
hơn nữa.
4.2.4. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính
Bảng 20: BẢNG CHỈ TIÊU CƠ CẤU TÀI CHÍNH
Đvt: Triệu đồng
Nguồn: Phòng kế toán
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH
LỆCH
2006 2007 2008
NĂM
07/06
NĂM
08/07
A. Tổng nợ 4.375 5.280 29.568 905 24.288
B. Tổng tài sản 14.153 15.445 40.254 1.292 24.809
C. Vốn chủ sở hữu 9.778 10.165 10.686 387 521
Hệ số nợ so với tài sản (A/B) (%) 30,91 34,19 73,45 3,27 39,27
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu
(A/C) (%)
44,74 51,94 276,70 7,20 224,76
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 56 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
Hình 9: BIỂU ĐỒ CHỈ TIÊU CƠ CẤU TÀI CHÍNH
a. Hệ số nợ so với tài sản
Hệ số nợ so với tài sản cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao
nhiêu % giá trị hình thành từ vốn vay.
Hệ số này của doanh nghiệp tăng qua các năm tăng, năm 2007 tăng so với
2006 là 3,27%, năm 2008 tăng hơn năm 2007 là 39,27%, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn
nhỏ hơn 1 điều này cho thấy doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ.
b. Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu cho biết xem doanh nghiệp có lạm dụng các
khoản nợ để phục vụ cho mục đích thanh toán hay không.
Hệ số này của doanh nghiệp cũng tăng, tăng rất cao, năm 2008 hệ số này là
276,70% tăng cao nhất trong 3 năm qua, điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã lạm
dụng vốn của đơn vị khác để phục vụ thanh toán, tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn
vốn của doanh nghiệp ngày càng cao.
0
50
100
150
200
250
300
2006 2007 2008
Năm
%
Nợ/ tổng tài sản
Nợ/ Vốn chủ sở hữu
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 57 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
Từ việc phân tích các chỉ số tài chính chủ yếu ta có bảng tổng hợp sau:
Bảng 21 : BẢNG TỔNG HỢP
Đánh giá chung
Nguồn tài trợ chủ yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là các khoản nợ vay, dẫn đến các khoản phải trả cao, thể hiện doanh
nghiệp không tự chủ được nguồn vốn cho sản xuất nên dẫn đến tỷ lệ nợ
của doanh nghiệp rất cao. Do đó doanh nghiệp nên thận trọng hơn trong vấn đề
sử dụng vốn.
Tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản của doanh nghiệp cao, gây khó
CHỈ TIÊU ĐVT 2006 2007 2008
NHẬN
XÉT
Hệ số khái quát về công nợ % 2,08 3,35 26,67 Thấp
Vòng quay các khoản phải thu Vòng 345,84 486,04 14,73 Cao
Số ngày của một vòng quay Ngày 1,04 0,74 24,44 Thấp
Nhận xét chung Doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn
Hệ số thanh toán vốn lưu động % 17,56 1,07 1,15 Thấp
Hệ số thanh toán hiện hành % 262,03 242,73 127,03 Cao
Hệ số thanh toán nhanh % 46,01 2,59 1,46 Thấp
Nhận xét chung
Khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp thấp, hàng
tồn kho nhiều
Số vòng quay toàn bộ tài sản Vòng 5,11 4,22 1,48 Thấp
Vòng quay hàng tồn kho Vòng 6,50 5,77 2,79 Thấp
Số ngày của một vòng quay Ngày 55,36 62,36 129,24 Cao
Thời hạn thu tiền Ngày 0,00 0,00 42,08 Chậm
Thời hạn trả tiền Ngày 0,65 7,30 12,04 Nhanh
Nhận xét chung Hiệu quả hoạt động chưa cao
Hệ số lãi gộp % 4,74 3,11 2,11 Giảm
Hệ số lãi ròng- ROS % (1,00) 0,58 0,88 Tốt
Suất sinh lời của tài sản - ROA % (5,11) 2,43 1,29 Chưa tốt
Suất sinh lời vốn chủ sở hữu % (7,39) 3,69 4,88 Tốt
Nhận xét chung
Cần có biện pháp nâng cao khả năng sinh lời của tài
sản
Hệ số nợ so với tài sản % 30,91 34,19 73,45 Cao
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu % 44,74 51,94 276,70 Rất cao
Nhận xét chung Kết cấu tài chính bị lệch về phía nợ
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 58 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
khăn trong khâu quản lý, cất trữ.
Các hệ số về khả năng thanh toán qua các năm giảm, thể hiện năng lực trả
các khoản nợ ngắn hạn rất yếu. Nguyên nhân do mức dự trữ tiền mặt tại quỹ của
doanh nghiệp còn thấp. Doanh nghiệp nên tăng cường chỉ tiêu này nhiều hơn
nữa để bảo đảm tính ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp tương đối tốt, tuy nhiên khả năng sinh lời
tài sản chưa hiệu quả, doanh nghiệp đầu tư tài sản nhiều nhưng chưa phát huy.
4.3. ĐỀ XUẤT NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
4.3.1. Nâng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp thấp, để nâng cao khả
năng thanh khoản ngắn hạn doanh nghiệp nên thường xuyên phân tích công nợ
và khả năng thanh toán công nợ, đồng thời phải có kế hoạch dự trữ tiền mặt hợp
lý để tạo nên tính thanh khoản nhanh cho doanh nghiệp bằng cách rút tiền ngân
hàng về nhập quỹ tiền mặt hoặc nâng tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền
trong cơ cấu tài sản ngắn hạn để có thể chuyển đổi nhanh thành tiền khi cần thiết.
4.3.2. Vấn đề quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
Tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu, giảm tỷ trọng các khoản nợ: Năm 2008 nợ
phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, nguyên nhân là do hiệu quả
kinh doanh thấp, lợi nhuận làm ra ít nên vốn dùng để bổ sung ít, trong khi nhu
cầu lại tăng cao, hệ quả là doanh nghiệp phải đi vay bên ngoài hoặc chiếm dụng
vốn của đối tượng khác. Do đó doanh nghiệp cần gia tăng tỷ lệ vốn tự có, cải
thiện khả năng thanh toán.
Lập kế hoạch nguồn vốn lưu động: Hằng năm doanh nghiệp cần lập kế
hoạch nguồn vốn lưu động để so sánh nguồn vốn hiện có với số vốn thường
xuyên cần thiết tối thiểu để xem nguồn vốn lưu động thừa hay thiếu, cần xử lý số
thừa, tổ chức huy động nhằm đáp ứng đầy đủ nguồn vốn cho kinh doanh. Nếu
thừa phải mở rộng sản xuất kinh doanh, góp vốn liên doanh…nếu thiếu phải tìm
nguồn tài trợ từ bên trong doanh nghiệp và cả bên ngoài.
4.3.3. Về tình hình công nợ và thanh toán
Công nợ của doanh nghiệp qua các năm còn nhiều tồn động cả về khoản
phải thu và khoản phải trả. Doanh nghiệp cần đôn đốc quản lý chặt chẽ và thanh
toán đúng hạn.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 59 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
Đối với các khoản phải thu: việc các khoản phải thu tăng có thể làm chậm
tốc độ luân chuyển tài sản lưu động, nhưng đôi khi khoản phải thu tăng cũng có
lợi cho doanh nghiệp, vì doanh nghiệp đã có được nhiều khách hàng, bán được
sản phẩm, từ đó làm tăng doanh thu. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần phải có một số
biện pháp làm giảm bớt các khoản phải thu như: khi ký hợp đồng hay buôn bán
trực tiếp với khách hàng doanh nghiệp đưa ra một số ràng buộc trong điều khoản
thanh toán hoặc một số ưu đãi cho khách hàng thanh toán tiền hàng sớm. Như
vậy vừa giúp khách hàng sớm thanh toán nợ cho doanh nghiệp, vừa là hình thức
khuyến mãi giúp giữ chân khách hàng đối với doanh nghiệp.
Đối với các khoản phải trả: doanh nghiệp cần theo dõi sít sao các khoản nợ
cụ thể với từng chủ nợ, xác định khoản nào có thể chiếm dụng hợp lý, khoản nào
đã đến hạn cần thanh toán nhằm nâng cao uy tín của doanh nghiệp, tăng sự tin
cậy của các đối tác. Doanh nghiệp cần chú trọng thanh toán các khoản công nợ
với ngân sách nhằm thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước.
4.3.4. Giảm tỷ trọng hàng tồn kho
Đây là loại tài sản chiếm dụng khá lớn trong tổng tài sản của đơn vị do đó
cần được quan tâm quản lý chặt chẽ. Giảm tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài
sản ngắn hạn xuống bằng cách doanh nghiệp nên nắm rõ kế hoạch mua hàng
trong từng giai đoạn để có kế hoạch dự trữ, kinh doanh hợp lý.
Cần có nhân viên tiếp thị nghiên cứu tìm hiểu thị trường, tìm hiểu nguồn
nguyên vật liệu với giá cả hợp lý, chất lượng tốt để ký hợp đồng với nhà cung
cấp nhằm ổn định giá cả, giảm giá thành.
4.3.5. Về công tác Marketing
Doanh nghiệp cần chú trọng hơn nữa công tác marketing, mở rộng thị
trường cụ thể như:
Bộ phận kinh doanh: Cần tăng cường hơn nữa khả năng thu nhập và xử lý
thông tin để tạo cơ sở cho việc dự báo và lập kế hoạch kinh doanh một cách
chính xác, hiệu quả và nâng cao khả năng thích ứng với thị trường bằng cách
tăng cường học hỏi thông qua những đối tác lớn, giàu kinh nghiệm và tích cực
học hỏi trao đổi kiến thức qua những chiến lược khảo sát thực tế.
Tăng cường xúc tiến thương mại, không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ
trực tiếp bằng cách tìm những cơ hội thông qua mạng, báo chí, hoặc trực tiếp
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 60 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
khảo sát thị trường hoặc có thể hợp tác với những khách hàng mới với những
thỏa thuận hấp dẫn như: Cho họ hưởng hoa hồng hoặc giảm giá khi mua hàng.…
Đối với khách hàng thân thiết của doanh nghiệp phải thường xuyên giữ
vững uy tín bằng những lần giao hàng đúng chất lượng, số lượng và thời hạn để
tiếp tục duy trì và mở rộng thị phần hơn nữa.
Để nâng cao doanh thu và lợi nhuận cũng như vị thế cạnh tranh của mình,
doanh nghiệp cần phấn đấu thâm nhập vào những địa bàn của tỉnh bạn như Vĩnh
Long, Bến Tre, Cần Thơ….
Với những giải pháp trên tôi mong rằng sẽ hữu ích cho doanh nghiệp trong
quá trình tổ chức quản lý và kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
và ổn định hơn nữa tình hình tài chính của doanh nghiệp.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 61 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay, có không ít doanh nghiệp
sau khi hoạt động không được bao lâu đã phải phá sản vì những lý do chủ quan
lẫn khách quan. Doanh nghiệp tư nhân Minh Đức từ khi thành lập đến nay đã trải
qua hơn 15 năm gặp không ít khó khăn và thử thách, cùng với sự chuyển mình
của đất nước doanh nghiệp đã và đang tự khẳng định mình để đi lên. Tuy còn tồn
tại nhiều khó khăn, nhưng qua phân tích trên cho ta thấy:
Các khoản công nợ của doanh nghiệp tuy lớn nhưng doanh nghiệp có thể
khống chế và quản lý được.
Hàng tồn kho của doanh nghiệp còn nhiều nguyên nhân chủ yếu là do tình
hình kinh tế chung biến động sức mua giảm mạnh, tuy nhiên doanh nghiệp đã có
những chính sách khắc phục giảm hàng tồn kho như bán hàng theo phương thức
trả chậm, tìm thêm khách hàng, nơi tiêu thụ mới….
Doanh lợi của doanh nghiệp tuy không cao nhưng doanh nghiệp đang có
những biện pháp thu hút khách hàng và ngày càng tạo được uy tín với khách hàng
trong và ngoài tỉnh, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả.
Với bản lĩnh của giám đốc, sự đoàn kết phấn đấu của toàn thể nhân viên
doanh nghiệp đã tận dụng những thuận lợi, vượt qua những khó khăn thử thách,
hoàn thành nhiệm vụ được giao, điều đó khẳng định một tương lai phát triển
vững chắc của doanh nghiệp.
5.2. KIẾN NGHỊ
Sau khi đã phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tôi xin đề xuất một số
kiến nghị sau. Tuy nhiên, những kiến nghị nêu ra chỉ mang tính chất tham khảo vì
tầm nhìn của tôi còn hạn chế do chưa được tiếp xúc nhiều và trao đổi thực tế.
Đối với doanh nghiệp
Tích cực thu hồi nợ tồn đọng, tập trung thực hiện nhanh dứt điểm các công
trình đang xây dựng dở dang, thu hồi vốn từ các khách hàng.
Xem xét sắp xếp lại lao động trong doanh nghiệp sao cho phù hợp với
trình độ và năng lực chuyên môn của từng người. Có kế hoạch bồi dưỡng
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 62 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào
chuyên nghiệp cho bộ phận quản lý, bộ phận bán hàng. Đẩy mạnh phong trào thi
đua khen thưởng, không ngừng nâng cao đời sống công nhân viên.
Do thời gian qua doanh nghiệp còn yếu kém trong khâu tài chính, vì vậy
thực hiện tiết kiệm chi phí trong sản xuất, quản lý hiệu quả chi phí, tránh lãng
phí là điều quan tâm thường xuyên.
Định kỳ doanh nghiệp nên tiến hành phân tích tình hình tài chính để biết
những mặt mạnh cũng như mặt yếu để có những giải pháp xử lý phù hợp.
Quản lý tài sản lưu động, xác định nhu cầu tài sản cần thiết trong từng kỳ
kinh doanh, nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu không tính đúng
nhu cầu tài sản lưu động doanh nghiệp hoặc là sẽ gặp khó khăn trong khâu thanh
toán, hoặc là sẽ dẫn đến lãng phí, làm chậm tốc độ luân chuyển tài sản lưu động.
Đối với Nhà nước
Nhà nước nên có những chính sách ưu tiên về cải cách hệ thống tính và thu
thuế, bao gồm cả vấn đề hóa đơn VAT, sẽ là rào cản lớn cả đối với doanh nghiệp
tư nhân muốn kinh doanh minh bạch. Cần giải quyết có hiệu quả những hạn chế
trong chính sách về đất sản xuất và văn phòng- giải pháp này có lẽ sẽ có tác động
lớn nhất và có hiệu quả nhất trong mọi nỗ lực phát triển kinh tế tư nhân trong giai
đoạn hiện nay.
Ngoài ra, cải cách và tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng thực hiện các
thủ tục về giải thể và phá sản, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp cũng cần được
chú trọng. Những chính sách khuyến khích doanh nghiệp tiếp tục tăng tr ưởng cần
đi liền với các chính sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự do thoát khỏi những
lĩnh vực kinh doanh kém hiệu quả để thực sự năng động trong kinh doanh.
www.kinhtehoc.net
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH2009 4053519 Ngo Thi Hong Dao wt.pdf