ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÝ DO NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Một quốc gia muốn phát triển và giàu mạnh thì trước tiên nhân dân phải được ăn no, mặc ấm. Cho dù ngày nay nền khoa học của con người đã rất tiến bộ trên mọi lĩnh vực, con người đã có thể làm ra nhiều nguyên liệu thay thế tự nhiên, nhưng có những thứ cho dù nền khoa học có tiến bộ đến mấy cũng không thể thay thế được, đó chính là những sản phẩm nông nghiệp. Chính vì lẽ đó mà mọi quốc gia cho dù đang ở giai đoạn phát triển nào cũng đều rất chú trọng đến sự phát triển của ngành nông nghiệp, dù tỷ trọng của nông nghiệp chiếm như thế nào trong GDP.
Nông nghiệp chiếm một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, sản xuất nông nghiệp không những phục vụ cho nhu cầu ăn uống của con người, đảm bảo nguồn nguyên nhiên liệu cho ngành công nghiệp sản xuất và công nghiệp chế biến mà ngành nông nghiệp còn tạo ra được nhiều mặt hàng có giá trị xuất khấu cao như cà phê, hạt diều, mũ cao su tăng nguồn thu ngoại tệ cho nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người dân. Hiện tại cũng như trong thời gian tới, ngành nông nghiệp vẫn đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội loài người và không ngành nào có thể thay thế được. Đảm bảo an ninh lương thực là mục tiêu phấn đấu của mỗi quốc gia, góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế xã hội.
Đối với nước ta do đặc điểm từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa nên nông nghiệp giữ một vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển của đất nước.
Thừa Thiên Huế là một địa phương có tỷ lệ lao động nông nghiệp cao. Dân số ngày càng tăng, đất nông nghiệp ngày càng ít đi. Muốn cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt thì người nông dân phải đầu tư thâm canh. Mà muốn làm như vậy thì cần phải thực hiện nhiều biện pháp như: đầu tư khoa học kỹ thuật, vật tư phân bón, giống, thủy lợi cho sản xuất sao cho hợp lý trên một đơn vị diện tích để thu được năng suất cao, chất lượng tốt với giá thành hợp lý. Do việc tăng cường đầu tư các yếu tó vật chất và đầu tư phân bón cho sản xuất được lặp đi lặp lại hàng vụ, hàng năm với khối lượng rất lớn nên cần có đơn vị sản xuất kinh doanh để phục vụ VTNN với hệ thống mạng lưới rộng khắp đảm bảo đáp ứng đầy dủ kịp thời cả về số lượng, chất lượng cho từng vùng, từng địa phương.
Khi tiến hàng hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các DN muốn tồn tại và phát triển phải luôn quan tâm đến hiệu quả kinh tế sao cho kinh doanh có lãi và đảm bảo yêu cầu xã hội. Tuy nhiên cơ chế thị trường đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho các DN.
Nền kinh tế thị trường buộc các DN phải luôn phấn đấu nỗ lực không ngừng thì mới có thể tồn tại trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Đặc biệt với các DN sản xuất có tồn tại được hay không còn phải phụ thuộc vào khâu tìm kiếm đầu ra cho mình, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Song công tác thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, đưa sản phẩm đến từng khu vực thị trường chưa được coi trọng trong các DN. Việt Nam đang từng bước mở của thị trường và hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới điều đó càng làm cho việc cạnh tranh giữa các DN trong và ngoài nước ngày càng khốc liệt hơn, điều này buộc DN Việt Nam phải qan tâm đến công tác tiêu thụ sản phẩm hơn.
Hầu hết các DN trong nước điều gặp một số vấn đề chung như là sản xuất ra không tìm được thị trường tiêu thụ hay là bị sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các DN nước ngoài. Mọi công ty đều coi thị trường là khâu quan trọng nhất để tiến hành sản xuất hàng hóa. Tiêu thụ sản phẩm là thước đo đánh giá sự thành công của DN. DN muốn đứng vững và phát triển phải luôn biết cách nắm bắt nhu cầu của thị trường, phải nhạy bén trong các chiến lược kinh doanh để luôn đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng.
Từ nhận thức đó, trong thời gian thực tập cuối khóa tôi đã chọn đề tài" phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế" làm chuyên đề cho bài tốp nghiệp của mình.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
-Hệ thống hóa một số vấn đề về tiêu thụ sản phẩm
-Đánh giá khái quát tình hình chung của công ty
-Phân tích kết quả và hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty.
-Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU
-Phương pháp duy vật biện chứng
-Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp chỉ số nhân tố, phương pháp so sánh trên cơ sở thu thập số liệu ở công ty để đưa ra kết luận có tính khoa học.
-Phương pháp chuyên gia tham khảo: tham khảo ý kiến của thầy cô, ý kiến của nhân viên trong công ty .
-Phương pháp so sánh
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu : các vấn đề liên quan đến công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty trong 3 năm 2008-2010
Phạm vi nghiên cứu
-Về nội dung: Nghiên cứu tình hình tiêu thụ hàng hóa và một số giải pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ.
- Về thời gian : Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2008-2010.
-Về không gian: nghiên cứu trong phạm vi địa bàn hoạt động của công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung nghiên cứu
+ Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
+ Chương 2: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế.
+ Chương3: Định hướng và giải pháp
Phần III: Kết Luận và Kiến Nghị.
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. LÝ DO NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI 2
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU 2
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN 3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
1.1.1 Vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp 3
1.1.2 Nội dung của tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp 4
1.1.3 Lựa chọn kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 5
1.1.4 Thị trường với việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 6
1.1.5 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của việc tiêu thụ sản phẩm 7
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 9
1.2.1. Vai trò của vật tư phân bón 9
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ phân bón ở Việt Nam ta hiện nay 10
1.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ phân bón ơ tỉnh Thừa Thiên Huế. 11
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP TỈNH T_T_HUẾ. 12
2.1. Tình hình cơ bản của công ty. 12
2.1.1 Một số đăc điểm cơ bản của công ty 12
2.1.2 Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 16
2.1.3 Nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2008- 2010 17
2.2. Tình hình tiêu thụ và kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm. 20
2.2.1 Tình hình tiêu thụ và số lượng các loại vật tư của công ty qua 3 năm 2008- 2010 20
2.2.2 Cơ cấu doanh thu của công ty qua 3 năm 22
2.2.3 Tình hình tiêu thụ ở các thị trường qua 3 năm 2008- 2010 24
2.2.4 Tình hình tiêu thụ của công ty theo phương thức bán hàng qua 3 năm 2008-2010 27
2.2.5 Chi phí kinh doanh của công ty qua 3 năm. 29
2.2.6 Lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2008-2010 31
2.3. Một số chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty qua 3 năm. 32
2.3.1 Các chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của công ty: 32
2.3.2 Các chỉ tiêu và hiệu quả hiệu quả kinh doanh của công ty: 33
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THỪA THIÊN HUẾ 37
3.1 . Định hướng của công ty trong những năm tới 37
3.2 . Giải pháp 37
3.2.1 Cải tiến công tác tổ chức quản lý 37
3.2.2 Nâng cao nguồn nhân lực 38
3.2.3 Giải pháp về thị trường 38
3.2.4 Tăng cường vốn phục vụ hoạt động kinh doanh 40
PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 41
1. KẾT LUẬN 41
2. KIẾN NGHỊ 41
2.1. Đối với công ty: 41
2.2. Đối với nhân viên trong công ty: 42
53 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 3193 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế nhà nước ta đã mạnh dạn cắt giảm các DN nhà nước sử dụng vốn chủ yếu của ngân sách để trở thành công ty cổ phần, với vốn cổ phần sẽ giúp cho công ty trở nên chủ động, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh của mình.
Trong những năm qua với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên của công ty, công ty đã vượt qua những khó khăn và đang phát triển bền vững khẳng định được vị trí của mình trên thị trường.
Chức năng và nhiệm vụ
Theo thông báo số 377 TB/UB ngày 23/07/1990 công ty được giao chức năng và nhiệm vụ cung ứng phân bón, thuốc trừ sâu trực tiếp đến các hợp tác xã và từng hộ nông dân, địa bàn phục vụ cho sản xuất nông nghiệp của công ty chủ yếu là trong tỉnh. Để thực hiện chức năng và nhiệm vụ đó, công ty tổ chức 4 điểm giao dịch bán hàng phục vụ cho 8 huyện và thành phố Huế.
- Trạm An Lỗ phục vụ cho 3 huyện phía bắc: Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà.
- Trạm Truồi phục vụ cho 3 huyện phía nam: Phú Lộc, Hương Trà, Hương Thủy.
- Trạm A Lưới được thành lập để phục vụ cho bà con ở huyện A Lưới.
- Phòng kinh doanh phục vụ cho thành phố Huế và các xã lân cận.
Công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế là DN có tài khoản con dấu riêng, có tư cách pháp nhân nên công ty phải thực hiện đúng và đầy đủ trách nhiệm với nhà nước nằm tăng nguồn thu ngân sách. Đồng thời công ty phải phục vụ VTNN đảm bảo đúng số lượng và kịp thời cho nền sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra công ty còn có nhiệm vụ thu mua đối lưu phân bón và nông sản nội địa để bán nội địa và xuất khẩu, nhập khẩu phân bón, sản xuất phân lân vi sinh hữa cơ và các chế phẩm than bùn, nhận làm đại ly tiêu thụ cho các DN sản xuất phân bón khác.
Ngoài chức năng và nhiệm vụ trên công ty còn có vai trò chủ động trong việc tham gia điều tiết lượng VTNN sao cho phù hợp với qui luật cung cầu trên thị trường, giữ được mặt bằng giá cả, tạo điều kiện cho các hộ nông dân yên tâm sản xuất, đồng thời đảm bảo chính sách lương trả cho cán bộ nhân viên để họ đảm bảo cuộc sống.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Kể từ năm 2006, khi công ty VTNN đã được cổ phần hóa trở thành công ty cổ phần VTNN thì cơ cấu của công ty có một số thay đổi. Để phù hợp với tiến trình cổ phần hóa thì công ty xây dựng lại bộ máy quản lý theo quan hệ trực tuyến và chức năng.
Bộ mấy lãnh đạo đó gồm:
Hội đồng quản trị : Do hội đồng cổ đông bầu ra để điều hành công ty. Hội đồng quản trị gồm 7 thành viên đại diện cho cổ đông để giải quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh của công ty.
Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty, người đứng ra chịu trách nhiệm
và thực hiện các chỉ đạo của hội đồng quản trị. Giám đốc của công ty hiện nay là ông Trần Thuyên.
Phó giám đốc: Là người chụi trách nhiệm trong khâu bán hàng hóa, giúp cho giám đốc trong công tác quản lý và điều hành tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ giải quyết công việc hành chính, tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ nhân sự, chính sách hưu trí, chỉ đạo trực tiếp các đơn vị đặt hàng của khách hàng.
Phòng marketing: Có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường mới, củng cố mối quan hệ với những khách hàng hiện tại và thực hiện các dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Các chi nhánh phụ thuộc: Chi nhánh An Lỗ, chi nhánh Truồi,chi nhánh Phú Đa, nhà máy Sông Hương. Hàng tháng tập hợp số liệu về tình hình kinh doanh hàng hóa báo cáo lên lãnh đạo công ty. Mỗi chi nhánh đều có kho chứa hàng, đại lí và các của hàng riêng lẻ.
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu vừa chức năng vừa trực tuyến. Về quan hệ trực tuyến biểu hiện dưới các chỉ thị hướng dẫn, chỉ đạo của hội đồng quản trị với giám đốc và của giám đốc với các phòng chức năng cũng như các chi nhánh phụ thuộc. Mối quan hệ giữa các phòng ban rất chặt chẽ với nhau đảm bảo cho hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao.
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế.
HĐQT
Giám đốc
Phó Giám đốc
Nhà máy vi sinh
Nhà may NPK
Cử hàng xăng dầu
Trạm Phú Đa
Trạm Truồi
Trạm An Lỗ
Trạm A Lưới
Nhà máy PLVS Sông Hương
Của hàng
Đại lý
Cửa hàng
Đại lý
Cửa hàng
Đại lý
Cửa hàng
Đại lý
P.TCHC
P.Marketing
P.KHKD
P. KTTV
Nhà
Máy
Vi
sinh
Cửa
Hàng
Xăng
Dầu
Nhà
Máy NPK
Nguồn: phòng hành chính công ty
Tình hình lao động của công ty qua 3 năm
Lao động là một yếu tố nguồn lực quan trọng của mỗi DN. Một DN cho dù có nguồn vốn dồi dào, có qui trình công nghệ tiên tiến đến thế nào di chăng nữa nếu không có nguồn lao động thì cũng không thể nào sử dụng đồng vốn kinh doanh một cách có hiệu quả, và cũng không thể tạo ra sản phẩm để kinh doanh. Lao động là một trong những yếu tố có tính chất quyết định đến kết quả và hiệu quả của hoạt động sản suất kinh doanh. Ngoài vốn và công nghệ thì lao động là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN, vì vậy việc sử dụng lao động một cách hợp lý, phù hợp với trình độ người lao động là rất quan trọng. Sử dụng người lao động hợp lý sẽ góp phần làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Nhìn chung tống số lao động của công ty qua 3 năm có sự thay đổi rõ rệt:
- Phân theo tính chất công việc: công ty cổ phần VTNN là một DN hoạt động chủ yếu là kinh doanh phân bón. Thị trường của công ty tương đối rộng. Do vậy lao động trực tiếp bán hàng chiếm số lượng lớn hơn so với lao động gián tiếp, lao đông trực tiếp qua 3 năm luôn lớn hơn 60% tổng số lao động.
-Phân theo trình độ: Do cong ty là dơn vị vùa kinh doanh vùa sản xuất nên tỷ lệ công nhân chiếm khá caong trong tổng số nguồn lao độngvà số lượng công nhân tăng đàn qua các năm, năm 2008 là 86 người, năm 2009 là 102 người tăng 16 người tương ứng tăng 18,6%, năm 2010 là 114 người tăng 12 người so với năm 2009. Một công ty muốn phát triển thì phải có đội ngũ công nhân viên giỏi nắm bắt được điều này công ty đã chủ động tuyển những nhân viên có trình độ vào những vị trí quan trọng nên tỷ lệ nhân viên tốp nghiệp đại học, cao đẳng cũng chiếm 1 tỷ lệ tương đối và tăng dần qua các năm.
- Phân theo giới tính: nhìn vào bảng ta thấy tỷ lệ lao động nam nhiều hơn nữ điều đó là hoàn toàn phù hợp với tính chất công việc và đặc điểm kinh doanh của công ty.
Để duy trì và phát triển thị trường của mình công ty nhất thiết phải có một đội ngũ nhân viên giỏi. Nhận biết được điều đó công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế đã chú trọng phát triển lực lượng lao động theo chiều rộng lẫn chiều sâu và chất lượng lao đồng ngày càng được nâng cao rõ rệt đáp ứng được yêu cầu công việc.
Bảng 1: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2008-2010
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
So sánh
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
2009/2008
2010/2009
Số
lượng
%
Số
lượng
%
1. Theo tính chất công viêc
156
100
195
100
214
100
39
125
19
109.7
Lao động trực tiếp
98
62.8
130
66.7
144
67.3
32
132.6
14
110.7
Lao động gián tiếp
58
37.2
65
33.3
70
32.6
7
112.1
5
107.6
2. Theo giới tính
156
100
195
100
214
10
39
125
19
109.7
Nam
111
71.7
140
71.8
156
72.9
29
126.1
16
111.4
Nữ
45
28.9
55
28.2
60
27.1
10
122.2
5
109.1
3. Theo trình độ
156
100
195
100
214
100
39
125
19
109.7
Đại học
20
12.8
27
13.8
32
14.9
7
135
5
118.5
Cao đẳng
26
16.7
32
16.4
32
14.9
6
123.1
0
100
Trung cấp
14
8.9
20
10.3
20
9.4
6
142.8
0
100
Công nhân
86
55.1
102
52.3
114
53.3
16
118.6
12
111.7
Lái xe
10
6.5
44
7.2
16
7.5
34
440
-28
36.4
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2008- 2010
Nguồn vốn đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguồn vốn giúp cho DN có đầy đủ điều kiện để thực hiện quá trình tái sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường và là sức mạnh về tài chính của DN để cạnh tranh với các DN khác. Để có thể tái sản xuất kinh doanh và phát triển thì yếu tố bắt buộc phải có đối với mỗi DN là vốn.
Vốn của công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế chủ yếu hình thành từ hai nguồn là vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty được thể hiện qua số liệu ở bảng 2, nhìn vào bảng số liệu ta thấy tình hình vốn của công ty qua 3 năm có sự biết động và không ngừng tăng lên. Năm 2008 tổng tài sản của công ty là 70739 triệu đồng, năm 2009 là 91400 triệu đồng tăng 20661 triệu đồng tương ứng tăng 29.2% so với năm 2008, năm 2010 tổng tài sản là 102464 triệu đồng tăng 11064 triệu đồng tương ứng với 12.1% so với năm 2009. Nhìn vào bảng ta thấy tỷ lệ tăng tổng tài sản của năm 2009/2008 lớn hơn lệ tăng tổng tài sản của năm 2010/2009 vì ở năm 2009 công ty mở rộng thêm 2 thị trường mới là Lâm Đồng và Cộng Hòa Nhân Dân Lào con ở năm 2010 công ty chỉ mở rộng thêm một thị trường ở Đà Lạt nên chi phí đầu tư trong năm 2010 ít hơn so với năm 2009 vì vậy mà tỷ lệ tổng tài sản năm 2010/2009 thấp hơn so với 2009/2008.
Xét theo đặc điểm vốn: cả vốn cố định và vốn lưu động của công ty đều tăng lên qua 3 năm và vốn lưu động của công ty chiếm tỷ lệ lớn hơn vốn cố định của công ty điều này là phù hợp với hình thức kinh doanh của công ty do công ty là đơn vị vừa sản xuất vừa thương mại phục vụ cho nông nghiệp nên việc đầu tư vào vốn lưu động là yếu tố cần thiết để quay vòng vốn tạo hiệu quả cao trong kinh doanh. Năm 2009 vốn lưu động của công ty là hơn 74 tỷ đồng tăng hơn 17 tỷ đồng tương ứng với 30,98% so với năm 2008. Năm 2010 là hơn 83 tỷ đồng tăng hơn 9 tỷ đồng tương ứng với 12,22% so với năm 2009. Cùng vói sự tăng lên của vốn lưu động thì vốn cố định cũng tăng theo, năm 2009 là hơn 17 tỷ đồng tăng hơn 3 tỷ đồng tăng ứng với 21,99% so với năm 2008, năm 2010 là gần 19 tỷ đồng tăng gần 2 tỷ đồngồng tương ứng vói 11.56% so với năm 2009
Bảng 2: Tình hình vốn của công ty
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
So sánh
2009/2008
2010/2009
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
%
%
Tổng vốn sản xuất kinh doanh
70739
100
91400
100
102464
100
20661
129.2
11064
112.1
1. Phân theo đặc điểm nguồn vốn
Vốn cố định
13957.3
19.73
17027.2
18.63
18996.8
18.51
3069.9
121.99
1969.6
111.56
Vốn lưu động
56781.7
80.27
74372.8
81.37
83467.2
81.49
17591.1
130.98
9094.4
112.22
2. Phân theo nguồn hình thành
vốn chủ sở hữu
7295.02
10.31
9231.4
10.1
11475.97
11.2
1936.38
126.54
2244.57
124.31
Vốn vay
63443.98
89.69
82168.6
89.9
90988.03
88.8
18724.62
129.51
8819.43
110.73
(Nguồn : phòng kế toán tài vụ -công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế)
Xét theo nguồn hình thành: vốn của công ty được hình thành từ 2 nguồn là vốn chủ sở hữu(VCSH) và vốn vay, qua bảng số liêu thì ta thấy cà 2 nguồn vốn này của công ty đều tăng qua các năm, năm 2009 VCSH của công ty là hơn 9 tỷ đồngồng tăng gần 2 tỷ đồngồngồng so với năm 2008, năm 2010 VCSH là hơn 11 tỷ đồngồng tăng 24,31 % so với năm 2009. tuy nhiên nguồn vón vay cũng tăng len cụ thể năm 2009 là hơn 82 tỷ đồngồng tăng 29,51 % tương ứng hơn 18 tỷ đồngồng so với năm 2008, năm 2010 hơn 90 tỷ đồngồng tăng gần 9 tỷ đồng tương ứng với 10,73 % so với năm 2009.
Từ việc phân tích trên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của công ty có tăng nhưng không đáng kể so với sự tăng lên của vốn vay, vì vậy công ty cần có biện pháp giải quyết sao nguồn vốn chủ sở hữu tăng hơn nữa vì vốn chủ sở hữu thể hiện khả năng tự chủ của DN, đồng thời nếu công ty có nguồn vốn chủ sở hữu càng lớn thì khả năng đem lại lợ nhuận cho công ty càng cao vì công ty không phải trả chi phí lãi vay
Tình hình tiêu thụ và kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm.
Tình hình tiêu thụ và số lượng các loại vật tư của công ty qua 3 năm 2008- 2010
Công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế là đơn vị kinh doanh có nhiệm vụ cung ứng các loại VTNN trên địa bàn tỉnh. Sản xuất nông nghiệp mang tính mùa vụ, do đó để đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trượng công ty cần phải có biện pháp dự trữ hàng và nhập hàng đúng thời điểm để đáp ứng nhu cầu của bà con và để sản phẩm của mình được tiêu thụ mạnh.
Qua bảng 3 ta thấy số liệu sản lượng tiêu thụ phân bón qua các năm đều tăng lên. Qua bảng 3 này ta cũng dễ nhận thấy NPK và vi sinh là mặt hàng chủ lực chủ công ty, số lượng tiêu thụ qua các năm là rất lớn và chiếm tỷ trọng cao so vói các sản phẩm khác của công ty. Trong năm 2008 lượng NPK và vi sinh tiêu thụ là hơn 23 nghìn tấn chiếm 64,53%. Năm 2009 lượng tiêu thụ là gần 27 nghìn tấn chiếm 64,22%, năm 2010 lượng tiêu thụ là hơn 31 nghìn tấn chiếm 66,81 %. So sánh năm 2009 với 2008 lượng tiêu thụ tăng hơn 3 nghìn tấn tương ứng tăng 13.78%. Năm 2010 với năm 2009 thì lượng tiêu thụ tăng hơn 4 nghìn tấn tương ứng tăng 15.55%. Số lượng phân NPK tăng mạnh theo các năm vì loại phân này là rất cần cho cây trồng hầu hết các loại cây trồng điều bón phân này.
Xếp sau NPK là đạm. Năm 2008 lượng tiêu thụ là hơn 6 nghìn tấn chiếm tỷ trọng 17 %, năm 2009 là hơn 7.2 nghìn tấn chiếm tỷ trọng 17%, năm 2010 là hơn 7.3 nghìn tấn chiếm tỷ trọng 15.6 %. So sánh năm 2009 với 2008 ta thấy lượng phân đạm tăng hơn 949 tấn tức tăng 15.17 %, năm 2010 tăng 100 tấn so với năm 2009 tức tăng 1.38 %, mặt dù số lượng phân đạm năm 2010/2009 tăng nhiều hơn số lượng phân đạm 2009/2008 nhưng tỷ lệ tăng % lại ít hơn , sở dĩ như vậy là do Trung Quốc 1 nước sản xuất phân bón lớn của thế giới cắt giảm sản lượng.
Mặt hàng tiếp theo là phân lân. Năm 2008 lượng phân tiêu thụ đạt hơn 4,5 nghìn tấn chiếm tỷ trọng 12.32 %. Năm 2009 tiêu thụ được trên 5 nghìn tấn chiếm 12.61 % . năm 2010 lượng tiêu thụ là trên 5.5 nghìn tấn chiểm tỷ trọng 11.89 %. So sánh năm 2009 với năm 2008 lượng phân lân tiêu thụ tăng 771 triệu tấn tương ứng tăng 17.04 %. Năm 2010 với năm 2009 lượng phân lân tiêu thụ tăng 253 triệu tấn tương ứng với 4.77%.
Cuối cùng là Kali có khối lượng tiêu thụ thấp nhất. Năm 2008 tiêu thụ 2,2 nghìn tấn chiếm tỷ trọng 6.13 %, năm 2009 là 2.5 nghìn tấn chiếm tỷ trọng 6.02%, năm 2010 lượng tiêu thụ là trên 2.6 nghìn tấn chiếm tỷ trọng 5.65%. So sánh năm 2009 với năm 2008 thì lượng tiêu thụ tăng 277 tấn tương ứng tăng 7,1 %. Năm 2010 tăng 94 tấn so với năm 2009 tương ứng tăng 3.75 %.
Nhìn chung khối lượng hàng hóa tiêu thụ hàng năm có sự biến động đáng kể. Nhưng nhìn vào bảng số liệu tiêu thụ trong ba năm 2008- 2010 thì ta có thể thấy công ty chỉ tập trung nhiều vào mặt hàng sản phẩm NPK, sản phẩm này nếu cứ tiếp tuc tăng như những năm qua thì sẽ khiến công ty gặp nhiều rủi ro trong kinh doanh. Chính vì vậy công ty cần có những chính sách tiêu thụ hợp lý để tiêu thụ đồng đều các sản phẩm phòng tránh rủi ro cho DN, tránh tình trạng hàng thừa hàng thiếu.
Bảng 3: Khối lượng tiêu thụ các loại vật tư của công ty qua 3 năm 2008- 2010
ĐVT: Tấn
Tên vật tư
2008
2009
2010
2009/2008
2010/2009
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
+/-
%
+/-
%
Đạm
6260.40
17.02
7209.99
17,15
7310.16
15.65
949.59
115.17
100.17
101.38
Lân
4529.59
12.32
5301.34
12.61
5554.50
11.89
771.75
117.04
253.16
104.77
NPK & vi sinh
23728.17
64.53
26998.56
64.22
31198.52
66.81
3270.39
113.78
4199.96
115.55
Kaly
2253.75
6.13
2530.85
6.02
2625.82
5.65
277.1
112.30
94.97
103.75
Tổng cộng
36771.91
100
42040.74
100
46689
100
5268.83
114.33
4648.26
111.06
Nguồn: Phòng kế toán công ty
Cơ cấu doanh thu của công ty qua 3 năm
Doanh thu là chỉ tiêu cần thiết để đánh giá hoạt động kinh doanh của DN. Thông qua doanh thu từ việc bán sản phẩm ta có thể thấy được tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đó đang diễn ra như thế nào, mặt hàng nào bán chạy, mặt hàng nào bị ứ động.
Để đánh giá kết quả doanh thu tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty chúng ta sử dụng bảng 4:
Qua bảng 4 ta thấy doanh thu tiêu thụ năm sau đều cao hơn năm trước. Năm 2008 doanh thu đạt 283352 triệu đồng, năm 2009 đạt 339334 triệu đồng, năm 2010 đạt 393184 triệu đồng. So sánh năm 2009 với năm 2008, ta thấy doanh thu tăng 55982 triệu đồng tương ứng tăng 19.75 %, năm 2010 với năm 2009 tăng 53849 triệu đồng tương ứng tăng 15.87 %.
Qua bảng số liệu ta cũng dễ nhận thấy trong cơ cấu doanh thu thì tỷ trọng của NPK chiếm đa số, cụ thể trong năm 2008 doanh thu của NPK đạt 191011 triệu đồng, chiếm 67.4% trong tổng doanh thu, năm 2009 là 228407 triệu đồng chiếm 67.39% trong tổng doanh thu, năm 2010 là 276418.88 triệu đồng, chiếm 70.3% trong tổng doanh thu. Nguyên nhân doanh thu của NPK chiếm tỷ trọng cao như vậy vì đây là mặt hàng chủ lực của công ty , nên công ty đã đưa ra những chính sách phát triển mạnh mẽ cho sản phẩm chủ đạo của mình, bằng chứng là khối lượng tiêu thụ NPK luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với các sản phẩn khác trong các năm qua.
Mặt hàng đem lại doanh thu lớn thứ hai là phân Đạm, năm 2008 doanh thu của Đạm là 54841 trieu đồng, chiếm 19.35%, năm 2009 là 66404 triệu đồng chiếm 19.57% , năm 2010 là 69081 triệu đồng chiếm 17.57%.
Mặc dù khối lượng tiêu thụ của kaly là ít hơn so với phân Lân nhưng doanh thu công ty thu về từ phân kaly lớn hơn so với phân kaly, cụ thể doanh thu trong năm 2008 của kaly là 24182 triệu đồng chiếm 8.53%, còn doanh thu của phân lân là 13316 triệu đồng chiếm 4.69%. trong năm 2009 doanh thu của kaly là 27611 triệu đồng chiếm 8.14%, doanh thu của phân lân là 16911 triệu đồng chiếm 4,98%. Trong năm 2010 doanh thu của Kaly là 28910 triệu đồng chiếm 7.35%, doanh thu từ lân chỉ chiếm 4,7% tổng doanh thu, tức là 18774 triệu đồng.
Bảng 4: Doanh thu tiêu thụ mặt hàng phân bón của cong ty qua 3 năm 2008-2010
Mặt hàng
tiêu thụ
2008
2009
2010
So sánh doanh thu
2009/2008
2010/2009
sản lượng
( tấn)
Giá
bán
BQ
Doanh
Thu
sản lượng
( tấn)
Giá
bán
BQ
Doanh thu
sản lượng
( tấn)
Giá
bán
BQ
Doanh thu
+/-
%
+/-
%
Đạm
6260.4
8.76
54841.1
7209.99
9.21
66404.01
7310.16
9.45
69081.01
11562.9
121.08
2677.00
104.03
Lân
4529.59
2.94
13316.99
5301.34
3.19
16911.27
5554.5
3.38
18774.21
3594.28
126.99
1862.93
111.02
NPK
23728.17
8.05
191011.76
26998.56
8.46
228407.82
31198.52
8.86
276418.88
37396.05
119.58
48011.07
121.02
Kaly
2253.75
10.73
24182.73
2530.85
10.91
27611.57
2625.82
11.01
28910.27
3428.84
114.18
1298.70
104.7
Tổng số
36771.91
283352.6
42040.74
339334.67
46689
393184.39
Nguồn: phòng kế toàn công ty
Nhìn chung doanh thu thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm của công ty là tăng dần qua các năm, nhưng tỷ lệ tăng doanh thu giữa các mặt hàng là không đồng đều, công ty cần chú trọng phát triển đồng đều các sản phẩm, đặc biệt công ty cần chú trọng đến việc quảng bá sản phẩm, tìm cách cho sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng để tăng doanh thu cho công ty.
Tình hình tiêu thụ ở các thị trường qua 3 năm 2008- 2010
Thị trường là một biểu thiện của quá trình trong đó thể hiện các quyết định của người tiêu dùng về hàng hóa cũng như quyết định của các DN về số lượng chất lượng hàng hóa. Đó là mối quan hệ giữa tổng cung và tổng cầu với cơ cấu từng mặt hàng cụ thể.
Nhận biết được điều đó công ty đã lựa chọn những thị trường mục tiêu để công ty có biện pháp thỏa mãn nhu cầu của thị trường đó. Bất kỳ một DN nào cũng đều rất coi trọng thị trường tiêu thụ sản phẩm, vì chỉ khi tiêu thụ được sản phẩm công ty mói có thể quay vòng vốn để tái đầu tư. Tuy nhiên ở mỗi thị trường đều có đặc điểm riêng, nhu cầu về sản phảm khác nhau. Đối với sản phẩm phân bón do phụ thuộc vào tính chất đất đai và cơ cấu cây trồng mà có nhu cầu về từng loại phân bón khác nhau. Do vậy, công ty cần tiến hành nghiên cứu thị trường trước khi đưa sản phẩm vào tiêu thụ.
Nhìn vào bảng 5 ta thấy số lượng tiêu thụ mỗi thị trường có sự khác nhau. Thị trường ở Thừa Thiên Huế chiếm tỷ trọng cao nhất , điều đó cũng dễ hiểu vì trụ sở và nhà máy chế biến của công ty đặt tại đây. Năm 2008 lượng tiêu thụ ở Huế là hơn 18 nghìn tấn chiếm 49.83 %, năm 2009 là gần 20 nghìn tấn chiếm 44.96 %, năm 2010 là trên 20 nghìn tấn chiếm 42.86 %, so sánh năm 2009 với 2008 thì lượng tiêu thụ ở Huế tăng 578 tấn tương ứng với tăng 3.5 %, năm 2010 tăng 1109 tấn so với năm 2009,tương ứng tăng 5.44 %.
Tiếp đến là thị trường Quảng Trị, năm 2008 lượng tiêu thụ là hơn 7 nghìn tấn chiếm 19.51 %, năm 2009 là 7.5 nghìn tấn chiếm 18%, năm 2010 là 7.9 nghìn tấn chiếm 17.09 %, so sánh năm 2009 với năm 2008 thì khối lượng tiêu thụ tăng 393 tấn tương ứng vói 5.48 %, năm 2010 tăng 411 tấn so với năm 2009, tương ứng với 5.44%.
Ở thị trường Quảng Bình, năm 2008 khối lượng tiêu thụ đạt gần 3 nghìn tấn chiếm tỷ trọng 8.15%, năm 2009 đạt trên 3.3 nghìn tấn chiếm tỷ trọng 8.02 %, năm 2010 đạt 3.4 nghìn tấn chiếm 7.3 %. So sánh năm 2009 với năm 2008 khối lượng tiêu thụ tăng 374 tấn tương ứng tăng 12.5 %, khối lượng tiêu thụ của năm 2010 so với năm 2009 tăng 36 tấn, tương ứng tăng 1.1 %.
Ở thị trường Quảng Nam, khối lượng tiêu thụ trong năm 2008 là 2.5 nghìn tấn, năm 2009 là 2.9 nghìn tấn, năm 2010 là 3.2 nghìn tấn. So sánh năm 2009 với 2008 sản lượng tăng 369 tấn tương ứng với 14.3%, năm 2010 tăng 293 tấn so với năm 2009, tương ứng với 9.95%.
Ở thị trường Quảng Ngãi, khối lượng tiêu thụ trong năm 2008 là 1.8 nghìn tấn, năm 2009 là 2.1 nghìn tấn, năm 2010 là 2.3 nghìn tấn. So sánh năm 2009 với 2008, ta thấy khối lượng tiêu thụ tăng 230 tấn tương ứng tăng 12.31%, năm 2010 tăng 223 tấn so với năm 2009 tương ứng tăng 10.61 %.
Ở thị trường Gia Lai khối lượng tiêu thụ năm 2008 là 1845 tấn chiếm 5,02%, năm 2009 là 1896 tấn chiếm tỷ trọng 4.51%, năm 2010 là 1895 tấn chiếm tỷ trọng 4,06 %. So sánh năm 2009 vơi năm 2008 khói lượng tiêu thụ tăng 50 tấn tương ứng với 2.7 %, năm 2010 khối lượng tiêu thụ giảm 0.47 tấn, tương ứng giảm 1%.
Ở thị trường Đắc Lắc khối lượng tiêu thụ năm 2008 là 1.9 nghìn tấn, năm 2009 là 2.1 nghìn tấn, năm 2010 là 2.2 nghìn tấn. So sánh năm 2009 với năm 2008 khối lượng tiêu thụ tăng 120 tấn, năm 2010 với năm 2009 tăng 106 tấn.
Ở các thị trường trên ta thấy khối lượng tiêu thụ mỗi năm giảm dần sở dĩ như vậy do trong năm 2009 và năm 2010, công ty mở rộng thêm thị trường qua Lào, Lâm Đồng và Đà Lạt.
Ở 3 thị trường còn lại thì do công ty mới xâm nhập vào nên khối lượng tiêu thị còn ít, nhưng nhìn chung sản lượng tiêu thụ ở các thị trương mới này vẫn tăng , chứng tỏ công ty đã có hướng đi đúng khi mở rộng thêm thị trường tiêu thụ.
Bảng 5: Sản lượng tiêu thụ ở các thị trường của cong ty qua 3 năm 2008-2010
ĐVT: Tấn
Thị
trường
2008
2009
2010
2009/2008
2010/2009
Số LƯợNG
%
Số LƯợNG
%
+/-
%
+/-
%
+/-
%
Thừa Thiên Huế
18323.44
49.83
18901.51
44.96
20010.9
42.86
578.07
103.5
1109.39
105.86
Quảng Trị
7174.20
19.51
7567.33
18.00
7979.15
17.09
393.13
105.48
411.82
105.44
Quảng Bình
2996.91
8.15
3371.67
8.02
3408.29
7.30
374.76
112.5
36.62
101.1
Quảng Nam
2577.71
7.01
2947.06
7.01
3240.22
6.94
369.35
114.33
293.16
109.95
Quảng Ngãi
1871.70
5.09
2102.04
5.00
2325.11
4.98
230.34
112.31
223.07
110.61
Gia Lai
1845.98
5.02
1896.04
4.51
1895.57
4.06
5006
102.71
-0.470
99
Đắc Lắc
1982.01
5.39
2102.04
5.00
2208.39
4.73
120.03
106.06
106.352
105.1
Lâm Đồng
-
-
1051,02
2.50
1363.31
2.92
1051.02
-
312.29
129.71
CHDCND Lào
-
-
2102,04
5.00
2367.13
5.07
2102.05
-
265.09
1126.1
Đà Lạt
-
-
-
-
1890.90
4.05
-
-
1867.16
-
Tổng cộng
36771.91
100
42040,74
100
46689
100
Nguồn: phòng kế toán công ty
Tình hình tiêu thụ của công ty theo phương thức bán hàng qua 3 năm 2008-2010
Công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế là đơn vị kinh doanh thương mại , vì vậy để cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường thì cần xây dưng mạng lưới tiêu thụ sẩn phẩm hợp lý và sử dụng các phương thức bán hàng có hiệu quả nhằm thúc đẩy quả trình tiêu thụ sản phẩm, tiết kiệm chi phí thu được lợi nhuận tối đa là điều vô cùng cần thiết. Chính vì vậy , trong những năm qua ban lãnh đạo công ty đã chọn lựa những chính sánh đúng đắn để giúp công tác tiêu thụ sản phẩm được tốt. Cụ thể công ty đẫ sử đụng các kênh tiêu thụ sau:
Phương thức bán buôn: đây là hình thức bán với số lượng lớn, hình thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Phương thức này thông qua thông qua các bộ phận trung gian trên thị trường rồi đến người tiêu dùng cuối cùng. Bộ phận trung gian như là: hợp tác xã, đại lý, tổ chức khác
Phương thức bán lẻ: Phương thức này chủ yếu công ty bán hàng bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng ở đây công ty vừa là nhà kinh doanh vùa là nhà bán hàng.
Để biết được tình hình tiêu thụ theo các phương pháp bán hàng của công ty trong ban năm 2008-2010 ta phân tích bảng 6:
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy công ty khối lượng sản phẩm của công ty được bán chủ yếu qua phương thức bán buôn. Năm 2008 khối lượng tiêu thụ của bán buôn là 28742 tấn chiếm 78,05%, năm 2009 là 32783 tấn chiếm 77.98 %, năm 2010 là 37251 tấn chiếm 79,78 %.
Nhìn chung sản lượng bán buôn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Trong phương thức bán buôn thì bán buôn qua đại lý chiểm tỷ lệ lớn nhất cụ thể năm 2008, số lượng tiêu thụ qua đại lý la trên 13 nghìn tỷ chiếm 37,18 %, năm 2009 số lượng tiêu thụ là trên 16 nghìn tấn chiếm 38,27 %, năm 2010 số lượng tiêu thụ là trên 19 nghìn tấn chiếm 42,52 %.
Nguyên nhân số lượng sản phẩm tiêu thụ qua đại lý chiếm tỷ trọng cao vì công ty có mạng lưới các đại lý ở các xã, huyện đủ mạnh cho quá trình kinh doanh, ngoài ra công ty còn có nhiều chính sách nhằm hỗ trợ cho các đại lý.
Bảng 6: tình hình tiêu thụ theo các phương thức bán hàng của công ty qua 3 năm 2008- 2010.
ĐVT: Tấn
Phương thức bán hàng
2008
2009
2010
2009/2008
2010/2009
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
+/-
%
+/-
%
1. Bán buôn
28742.61
78.05
32783.37
77.98
37251.69
79.78
4040.76
114.06
4468,32
113.63
Hợp tác xã
10241.28
27.81
11266.92
26.80
11604.04
24.85
1025.64
110.01
337.12
102.99
Tổ chức khác
4809.46
13.06
5427.46
12.91
5794.53
12.41
618.00
112.85
367.07
106.76
Đại lý
13691.87
37.18
16088.99
38.27
19853.12
42.52
2397.12
117.51
3764.13
123.39
2. Bán lẻ
8029.30
21.95
9257.37
22.02
9437.31
20.22
1228.07
115.29
179.94
101.94
Tổng cộng
36771.91
100
42040.74
100
46689
100
Nguồn: Phòng kế toán của công ty.
Phương thức bán lẻ chiếm tỷ trọng nhỏ hơn, cụ thể năm 2008 là 8029,03 chiếm 21,95 %, năm 2009 là 9257,37 tấn chiếm 22,02 %, năm 2010 là 9437 tấn chiếm 20,22%. Măc dù khối lượng sản phẩm tiêu thụ bán lẽ ít, nhưng đây là kênh bán hàng quan trọng vì thông qua nó công ty có điều kiện tiếp xúc với người tiêu dùng hơn, giúp công ty hiểu rõ hơn về tâm lý mua hàng của người tiêu dùng để đưa ra những chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời thông qua nó công ty có thể dễ dàng giới thiệu sản phẩm mới tới người tiêu dùng.
Chi phí kinh doanh của công ty qua 3 năm.
Khi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của một công ty không chỉ xem xét công ty đó tiêu thụ được ra thị trường với khối lượng hàng hóa như thế nào, doanh thu bao nhiêu mà còn phải quan tâm xem chi phí kinh doanh của công ty đó như thế nào nữa mới có thể đánh giá được hiệu quả kinh doanh của công ty đó. Bởi vậy, chi phí kinh doanh là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Vì dựa vào chi phí sản xuất kinh doanh ta có thế đánh giá được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đó như thế nào. Nếu như tổng chi phí trên tổng doanh thu mà nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ DN đó làm ăn có hiệu quả và ngược lại nếu chi phí đó mà lớn hơn 1 thì DN đó làm ăn thua lỗ.
Nhìn vào bảng 7 ta thấy tổng chi phí ở năm sau cao hơn năm trước, cụ thể năm 2009 so với năm 2008 tăng 34942 triệu đồng, tương ứng với 15.4 %, năm 2010 so với năm 2009 tăng 39100 triệu đồng, tương ứng với 11.4%. Sở dĩ tống chi phí công ty tăng lên như vậy trong các năm qua không phải là do công ty kinh doanh kém hiệu quả mà là do công ty đang nghiên cứu và mở rông thêm thị trường ra các tỉnh khác trong nước và đăc biệt là thị trường CHND Lào, nên tốn chi phí đầu tư làm cho tổng chi phí lớn.
Công ty Cổ phần VTNN là công ty kinh doanh thương mại với mục tiêu mua hàng để bán vì vậy mà xét về cơ cấu chi phí kinh doanh thì giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn nhất so với tổng chi phí cụ thể năm năm 2008 giá vốn hàng bán là 209396 triệu đồng chiếm 92,5% , năm 2009 là 240641 Triệu đồng chiếm 92.09 %, năm 2010 là 273863 triệu đồng chiếm 91,17 %. Còn các chi phí khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
Bảng 7: Chi phí kinh doanh của công ty qua 3 năm 2008-2010.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
so sánh
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
2009/2008
2010/2009
+/-
%
+/-
%
Tổng số
283318.6
100
339053.67
100
392844.39
100
55735.07
119.67
53790.71
115.86
Giá vốn hàng bán
266355.6
94.01
318392.67
93.906
366305.39
93.24
52037.07
119.54
47912.71
115.05
Chi phí lãi vay
8780
3.1
9867
2.91
12590
3.21
1087
112.38
2723
127.6
Chi phí bán hàng
5320
1.88
6614
1.951
9617
2.45
1294
124.32
3003
145.4
Chi phí quản lý
DN
2563
0.904
3748
1.106
2272
0.578
1185
146.23
-1476
60.6
Chi phí khác
7
0.002
129
0.038
560
0.14
122
1842.85
431
434.1
Thuế
293
0.104
303
0.089
1500
0.382
10
103.4
1197
495.1
Nguồn: Phòng kế toán công ty
cơ cấu chi phí kinh doanh của công ty. Công ty cần có những chính sách hợp lý để giảm chi phí lãi vay và chi phí bán hàng vì đây là 2 tiêu chí quan trọng ảnh hưởng lớn đến doanh thu của công ty.
Lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2008-2010
Mục đích cuối cùng của kinh doanh là thu được càng nhiều lại nhuận càng tốt. Lợi nhuận là tiêu chuẩn chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế và các hoạt động của DN. Từ góc độ DN có thể thấy rằng lợi nhuận DN là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà DN phải bỏ ra. Kinh doanh có lợi nhuận là điều kiện để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN diễn ra bình thường. Vì vậy lợi nhuận là 1 chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả kinh doanh của DN.
Nhìn vào bảng 8 ta thấy lợi nhuận trong những năm qua liên tục tăng cụ thể năm 2008 lợi nhuận là 34 triệu đồng, năm 2009 là 281 triệu đ, năm 2010 là 340 triệu đồng. So sánh năm 2009 với 2008, lợi nhuận tăng 247 triệu đồng, năm 2010 so với năm 2009 lợi nhuận tăng 59 triệu đồng, qua bảng 8 ta cỏ thể nhận thấy tỷ lệ tăng doanh thu của năm 2009/2008 lớn hơn tỷ lệ tăng doanh thu của năm 2010/2009, điều này là do chi phí đầu tư vào thị trường mới quá lớn: ở thị trường mới quá trình vận chuyển mất thời gian, ở đó cũng có những DN cung ứng phân bón khác đã cạnh tranh mạnh mẽ với công ty làm công ty phải tốn khoảng chi phi lớn cho việc đuy trì và phát triển mạng lưới kinh doanh tại những thị trường mời này.
Bảng 8: Lợi nhuận tiêu thụ của công ty.
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
So sánh
2009/2008
2010/2009
Giá trị
Giá trị
Giá trị
+/-
%
+/-
%
1. Tổng doanh thu
283352.6
339334.67
393184.39
55982.07
119.76
53849.72
115.87
2. Tổng chi phí
283318.6
339053.67
392844.39
55735.07
119.67
53790.72
115.87
3. Tổng lợi nhuận
34
281
340
247
826.47
59
120.99
Nguồn: phòng kế toán công ty
Một số chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty qua 3 năm.
Kết quả và hiệu quả kinh doanh là hai chỉ tiêu quan trọng dể đánh giá xem DN đó hoạt động như thế nào theo chiều hướng xấu hay tốt. Vì vậy việc phân tích hai chỉ tiêu này là vô cùng cần thiết.
Các chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của công ty:
Qua bảng 9 ta thấy doanh thu của công ty qua các năm đều tăng. Doanh thu năm 2009 so với năm 2008 tăng 55982 triệu đồng tương ứng với 19.76% , năm 2010 tăng so với năm 2009 là 53849.72 triệu đồng tương ứng với 15.87%, doanh số tiêu thụ của công ty tăng mạnh vậy nhờ vào việc trong những năm qua công ty đẫ thiết lập nên mạng lưới kinh doanh rộng khắp và đã khẳng định được chỗ đứng của mình trong tâm trí người tiêu dùng.
Tuy nhiên, chi phí qua các năm cũng tăng mà lại tăng với khoảng chi rất lớn , điều này ảnh hưởng không tốt đến lợi nhuận kinh doanh của công ty, cụ thể chi phí năm 2009 so với 2008 tăng 55735 triệu đồng, tương ứng với tăng 19.67% gần bằng với lượng tăng của doanh thu, năm 2010 so với 2009 tăng 53790 triệu, tương ứng tăng 15,87% bằng tỷ lệ tăng của doanh thu 2010/2009. Nhìn vào bảng 9 và bảng 5 ta có thể thấy việc mở rộng một thị trường mới tốn kém như thế nào: chi phí tìm khách hàng, chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng mới.... vì vậy công ty cần có những chính sách hợp lý để phát triển thị phần tiêu thụ ở những thị trường mới xâm nhập này.
Xét về vốn, ta thấy năm 2009 so với năm 2008 tăng 20661 triệu đồng, tương ương tăng 29.2%, năm 2010 so với năm 2009 tăng 11064 triệu đồng, tương ứng tăng 12.1%. Nguồn vốn của công ty tăng công ty tăng chứng tỏ công ty đã mở rộng đc qui mô sản xuất, sản lượng hàng hóa đưa vào tiêu dùng ngày càng lớn, nên có thể quay vòng nguồn vốn để đầu tư tiếp.
Xét về lợi nhuận, năm 2008 đạt 34 triệu, năm 2009 đạt 281 triệu đồng, năm 2010 đạt 340 triệu đồng. Việc mở rộng thị trường đã đem lại mottj khoản thu nhập lớn cho công ty vì vậy công ty cần có những giải pháp để duy trì và pháp triển hơn nũa các thị trường mà công ty đang tham gia vào.
Các chỉ tiêu và hiệu quả hiệu quả kinh doanh của công ty:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mà mục tiêu của mỗi DN là thu được càng nhiều lợi nhuận càng tốt.
Để đánh giá đúng hiệu quả hoạt động kinh đonah của công ty ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
Tỷ suất lợi nhuân năm 2008 là 0.048% nghĩa là cứ 100 đồng vốn bỏ ra thì thu được 0,048 đồng lợi nhuận. Năm 2009 là 0,307% nghiã là cứ 100 đồng vốn bỏ ra thì thu được 0,307 đồng lợi nhuận. Năm 2010 là 0,332% nghĩa là cứ 100 đồng vốn bỏ ra thì thu được 0,332 đồng lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận/chi phí
Tỷ suất lợi nhuận/chi phí của năm 2008 là 0,012% điều này có nghĩa là 100 đồng chi phí bỏ vào hoạt động kinh doanh thì thu được 0.012 đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận/chi phí của năm 2009 là 0,083% điều này có nghĩa là 100 đồng chi phí bỏ vào hoạt động kinh doanh thì thu được 0.083 đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuân/chi phí của năm 2010 là 0,086% điều này có nghĩa là 100 đồng chi phí bỏ vào hoạt động kinh doanh thì thu được 0.086 đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2008 là 0.0119% điều này có nghĩa là trong 100 đồng doanh thu thì thu được 0.0119 đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2008 là 0.083% điều này có nghĩa là trong 100 đồng doanh thu thì thu được 0.083 đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2010 là 0.0865% điều này có nghĩa là trong 100 đồng doanh thu thì thu được 0.0865 đồng lợi nhuận
Tỷ suất doanh thu / chi phí
Chỉ tiêu này phản án cứ 100 đồng chi phí bỏ ra thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ kinh doanh. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy chỉ tiêu này không thay đổi là mấy trong 3 năm qua.
Bảng 9: Một số chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 2008-2010
Chỉ tiêu
ĐVT
2008
2009
2010
So sánh
2009/2008
2010/2009
+/-
%
+/-
%
I. Chỉ tiêu kết quả
1. Doanh thu
Tr.đ
283352.6
339334.67
393184.39
55982.07
119.76
53849.72
115.87
2. Chi phí
Tr.đ
283318.6
339053.67
392844.39
55735.07
119.67
53790.72
115.87
3. Lợi nhuận
Tr.đ
34
281
340
247
826.47
59
120.99
4. Vốn
Tr.đ
70739
91400
102464
20661
129.2
11064
112.1
II.Chỉ tiêu hiệu quả
1. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
%
0.048
0.307
0.332
0.259
639.58
0.025
108.14
2. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
%
0.012
0.083
0.0865
0.071
691.67
0.0035
104.22
3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
%
0.0119
0.083
0.0865
0.0711
697.48
0.0035
104.22
4. Doanh thu trên chi phí
lần
1.00012
1.00083
1.00086
0.00071
1
0.00003
1
Nguồn: Phòng kế toán công ty
Các chỉ tiêu hiệu quả và kết quả kinh doanh của công ty năm 2009 so với năm 2008 không ngừng tăng lên . Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đang ngày một đi lên. Lợi nhuận tăng qua các năm sẽ tạo điều kiện cho công ty trích giữ lại một phần bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu, giúp công ty có khả năng tự chủ ngày càng cao về tài chính.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của công ty qua 3 năm.
Để thấy được sự biến động tăng giảm doanh thu giữa các năm ta có thể sử dụng phương pháp chỉ số tổng hợp để phân tích sự ảnh hưởng của giá bán và sản lượng tương ứng doanh số. Và để thấy được sự biến động dó ta sử dụng bảng 10.
Bảng 10: Mức độ ảnh hưởng của sản lượng và giá bán đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Phạm vi so sánh
Biến động doanh thu
Ảnh hưởng của các nhân tố
Tuyệt đối(triệu đồng)
%
Giá cả
Sản lượng
Số tuyệt đối(triệu đồng)
%
Số tuyệt đối(triệu đồng)
%
2009 với 2008
55982.07
19.75
16094.79
5.68
38997.28
14.07
2010 với 2009
53849.72
15.87
15549.25
4.58
38300.47
11.29
Nhận xét:
Năm 2009 so với năm 2008
Qua bảng 10 ta thấy doanh thu của công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế năm 2009 tăng so với năm 2008 là 55983 triệu đồng tương ứng vói tăng 19.75% la nhờ 2 nguyên nhân sau:
- Thứ nhất do giá cả hàng hóa nói chung năm 2009 tăng 4.98% làm cho doanh thu công ty tăng lên 16094 triệu đồng hay 5,68%.
- Thứ hai nhờ khối lượng hàng hóa tiêu thụ ở năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 là 14,7% nên doanh thu của công ty tăng 38997.28 triệu đồng hay tăng 14.07%.
Năm 2010 so với năm 2009
Doanh thu 2010 so với 2009 tăng 15.87% tương ứng tăng 53849 triệu đồng là do 2 nguyên nhân sau:
+Do giá cả mặt hàng chung trong năm 2010 tăng 4.12% dã làm cho doanh thu tăng 15549.25 triệu đồng hay tăng 4,58%
+Do lượng tiêu thụ phân bón năm 2010 tăng 11.29% làm cho doanh thu của công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế tăng 38300 triệu đồng hay tăng 11,29%.
Vận dụng phương pháp chỉ số nhân tố để phân tích sự biến động của giá cả bình quân.
So sánh năm 2009 với năm 2008
Nhận xét:
Giá bình quân của 1 đơn vị sản phẩm năm 2009 so với năm 2008 tăng 4.75% tức là tăng 0.366 đồng/kg là do 2 nguyên nhân sau:
+ Do bản thân giá từng mặt hàng tăng lên làm cho giá bình quân chung tăng 4.98% tức là tăng 0.383 đồng /kg hay tăng 4.97%.
+ Do kết cấu sản phẩm thya dổi khiến cho giá bình quân chung giảm 0.22% tương ứng giảm 0.017 đồng/kg hay 0.22%
So sánh năm 2010 với năm 2009:
Nhận xét:
Giá bình quân của 1 đơn vị sản phẩm năm 2010 so với năm 2009 tăng 4.34% tức tăng 0.35 đồng/kg là do 2 nguyên nhân sau:
Do bản thân giá từng mặt hàng tăng lên làm cho giá bình quân chung tăng 4.12% tức là tăng 0.33 đồng /kg hay tăng 4.09%.
Do kết cấu sản phẩm thay đổi khiến cho giá bình quân chung tăng 0.21% tương ứng tăng 0.02 đồng/kg hay 0.25%.
Như vậy doanh thu tiêu thụ của công ty tăng lên hay giảm xuống là do giá bán, số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên hay giảm xuống. Chính vì vậy mà ban lãnh đạo công ty cần dựa vào những nguyên nhân đó để đưa ra những chính sách kinh doanh thích hợp để sản phẩm được tiêu thụ nhiều nhất với chi phí thấp nhất để mang lại hiệu quả kinh doanh cho công ty.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THỪA THIÊN HUẾ
. Định hướng của công ty trong những năm tới
Với xu thế hội nhập kinh tế như hiện nay đã tạo cho công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế nhiều cơ hội và thách thức trong kinh doanh. Vì vậy để đáp ứng tốt hơn nũa nhu cầu phân bón của bà con nông dân công ty cần phải đưa ra những phương hướng, mục tiêu cụ thể và đúng đắn cho việc sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm tới. Cụ thể như là công ty cần:
-Tiếp tục ổn định tổ chức các hoạt động để sản xuất, không ngừng tăng doanh số, nâng cao chất lượng các loại phân bón, đảm bảo chi phí hợp lý.
- Phát triển đa dạng hóa , nâng cao chất lượng các loại phân bón và các loại VTNN khác
- Sử dụng vốn một cách có hiệu quả
-Không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tìm thị trường tiêu thụ mới.
-Thường xuyên củng cố và hoàn thiện các kênh phân phối
- Bám sát định hướng của ngành, tranh thủ mọi sự hỗ trợ của chính quyền địa phương trong kinh doanh.
. Giải pháp
Cải tiến công tác tổ chức quản lý
Đối với văn phòng công ty:
+Quan hệ tốt với bạn hàng, luôn tạo điều kiện thuận lợi nhát đẻ đáp ứng dủ hàng, hàng chất lượng đáp ứng kịp thời vụ, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
+Thường xuyên cho nhân viên đi khảo sát thị trường
+Phát huy tinh thần đan chủ trong lãnh dạo cũng như trong kinh doanh, tập hợp tinh thần trí tuệ cán bộ công nhan viên trong công ty thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra
Đối với các trạm VTNN
+Công ty phải thường xuyên rà soát kiểm tra, tìm ra các giai pháp linh hoạt đẻ các trạm tự động tìm kiếm khách hàng, không bị đọng ngồi chờ khách hàng đén tận nơi mua
+Công ty từng bước nâng cấp cơ sở vật chất các trạm-kho đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Nâng cao nguồn nhân lực
Trong quá trình sản xuất , nếu công nghệ là yếu tố tạo nên chất lượng sản phẩm và năng suất lao động lại là một trong những yếu tố cơ bản đóng vai trò sáng tạo. Lao động luôn được coi là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với mọi hoạt động của DN trong việc sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất. Do đó lao động là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong mỗi DN. Qua bảng 1( tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2008-2010) ta thấy số công nhân có trình độ thấp chiếm khá cao. Do vậy để nâng cao năng lực cạnh tranh thì giải pháp đổi mới công nghệ đi đôi với phát triển nguồn nhân lực là biện phát tối ưu nhất.
Cách thức tiến hành
-Công ty cần chú trọng tới công tác quản trị nhân lực. Quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần của người lao động tạo sự gắn bó của người lao động với DN từ đó kết quả làm việc của họ sẽ cao hơn tạo ra sản phẩm tốt hơn, thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo ngắn hạn
-Từng bước chuẩn hóa chức năng, yêu cầu về trình độ chuyên môn kỹ thuật của từng vị trí trong công ty từ đó có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại.
-Nâng cao công tác tuyển dụng. Khi tuyển dụng cán bộ quản trị cấp cao phải có những tiêu chuẩn như: trình độ đại học, tư cách đạo đức, trình độ ngoại ngữ, kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực tuyển dụng.
Hiệu quả mang lại: Thực hiện tốt việc nâng cao tay nghề cho người lao động sẽ góp phần xây dựng đội ngũ lao động có trình độ cao, có đủ khả năng tiếp cận vận hành thiết bị công nghệ mới góp phần nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh. Có như vậy công ty mới có thể nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và làm cho việc tiêu thụ sản phẩm thuận lợi hơn.
Giải pháp về thị trường
Nghiên cứu và tiếp cận thị trường
Vấn đề đề nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết trước tiên đối với bất kỳ DN nào muốn duy trì và mở rộng thị trường. Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng là quá trình điều tra để tìm triển vọng tiêu thụ cho một sản phẩm cụ thể hoặc một nhóm sản phẩm và cả phương thức thực hiện mục tiêu đó. Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường rồi so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp cho nhà quả lý đưa ra những quyết định đúng đắn để lập kế hoạch marketing. Công tác nghiên cứu nhằm giải quyết vần đề:" chỉ bán cái thị trường cần chứ không phải bán cái mà mình có".
Cách thức tiến hành
- Công ty cần chọn thị trường chủ yếu là ở nông thôn, vì vậy nên thường xuyên cử cán bộ về các địa phương để nghiên cứu đặc điểm đất đai và tập quán sản xuất của bà con để đưa ra những chính sách hợp lý cho sản phẩm của mình.
- Nên kết hợp với cán bộ khuyến nông ở địa phương đó để dễ dàng nắm bắt nhu cầu của người dân.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động xử lý thông tin.
Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường công ty sẽ có những thông tin hết sức hữu ích cho quá trình ra quyết định trong hoạt động kinh doanh cũng như trong hoạt động duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm phù hợp với xu thế phát triển chung. Nghiên cứu tốt giúp DN nhanh chóng tiêu thụ được sản phẩm tránh tình trạng ứ động do hàng tồn kho.
Tổ chức mạng lưới tiêu thụ
-Mở rộng mạng lưới bán hàng xuống tận các hợp tác xã, xây dựng phương án bán hàng trả chậm, trả góp.
-Tổ chức sắp xếp, cửa hàng, đại lý với địa điểm phù hợp.
Về cơ cấu các mặt hàng
Công ty cần thường xuyên điều tra nhu cầu từng thị trường để nắm bắt được từng thị trường, loại sản phẩm nào được sủ dụng nhiều nhất để có biện pháp cung ứng kịp thời, đúng nhu cầu. Đồng thời công ty cần phát triển đồng đều các mặt hàng.
Chính sách giá cả
Giá cả có ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ hàng hóa, số lượng doanh thu cao hay thấp do giá cả quyết định. Đồng thời việc xác định giá cả hợp lý sẽ giúp cho DN cạnh tranh được trên thị trường, xác định vị trí của công ty và đem lại kết quả kinh doanh cho DN. Do đó công ty cần nắm bắt nhu cầu thị trường để đưa ra chính sách giá hợp lý. Để đạt được điều đó công ty có thể áp dụng các chính sách sau:
+ Chủ động giảm giá: áp dụng khi hàng hóa bán ra chậm, ứng động nhiều... nếu không giảm giá thì thua lỗ hoặc không bán được hàng, tồn kho kéo dài, phát sinh nhiều chi phí kinh doanh không có hiệu quả.
+Chủ động tăng giá: áp dụng khi nguồn hàng đó đang còn với số lượng ít mà cầu lại cao. Tuy nhiên cần tăng giá hợp lý không sẽ làm mất uy tín của công ty với người tiêu dùng.
Quảng bá tiếp thị và khuyến mãi
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì chính sách giao tiếp khuyếch trương có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Hoạt động này tạo ra sự gần gũi giữa người sản xuất và người tiêu dùng, đồng thời làm cho nhiều người biết đến công ty. Để làm được như vậy công ty cần:
+ Kết hợp với cán bộ khuyến nông ở các xã, thôn, tổ chức các hội thảo giới thiệu sản phẩm.
+ Cử cán bộ kỹ thuật xuống tận nơi hướng dẫn cách sử dụng cho bà con.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo từ thiện.
+ Chiết khấu tiền mặt; nhằm kích thích người mua trả tiền ngay.
Tăng cường vốn phục vụ hoạt động kinh doanh
+ Quan hệ tốt và uy tín với ngân hàng
+Bằng nguồn vốn bổ sung hằng năm
+ Quan hệ tốt với bạn hàng
+Thực hiện tốt công tác tiết kiệm giảm chi phí lưu thông trong kinh doanh và các chi phí không hợp lý khác
+ Thực hiện tốt các chính sách của tỉnh và nhà nước
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Trong cơ chế thị trường với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay thì việc tổ chức tốt các hoạt động phân phối tiêu thụ sản phẩm là điều rất cần thiết. Việc cung ứng và tiêu thụ các loại vật tư của công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế đóng một vai trò hết sưc quan trong trong nền sản xuất nông nghiệp.
Trong những năm qua cung với sự thay đổi của nền kinh tế thế giới thì cong ty cũng đã không ngừng thay đổi các phương thức kênh doanh dể phù hợp với tình hình chung của thế giới nhờ vậy mà sản phẩm tiêu thụ của công ty luôn tăng lên.
Mặc dù sản lượng tiêu thụ của công ty liên tục tăng trong thòi gian qua nhưng lợi nhuận thu về thì không tăng tương ứng so với số sản phẩm tiêu thụ được. Điều này chứng tỏ công ty chua có những chính sách thích hợp để hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố bên ngoài.
Sau khi tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần VTNN Thừa Thiên Huế tôi đã có một số kết luận như sau:
Việc tổ chức mạng lưới cung ứng sản phẩm của công ty chưa thật hợp lý làm chi phí lưu thông tăng cao ảnh hưởng đến lwoij nhuận của công ty.
Việc định giá sản phẩm của công ty còn mang tính chủ quan chưa phù hợp với thực tế, thừng giá bán của công ty thường chênh lệch rất lớn so với các sản phẩm cùng loại.
Việc xác đinh nhu cầu khách hàng và nắm bắt thông tin thị trường chưa nhạy bén có nhiều lần nhu cầu của bà con nông dân tăng mạnh mà lượng cung của công ty không đủ đáp ứng.
Bộ máy lãnh đạo công ty tuy đã có nhiều thay đổi nhưng thiết nghĩ công ty nên cho các nhân viên chủ choots học tập các khóa đào tạo ngan ngày để bổ sung chuyên môn.
KIẾN NGHỊ
Đối với công ty:
Công ty cần bố trí cán bộ đi thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng đẻ dưa ra các biện pháp kinh doanh có hiệu quả hơn
Cần có chính sách khuyến kích, khen thưởng những cán bộ nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có tay nghề cao
Tăng cường hơn nữa các biện pháp quản lý để giảm chi phí lưu thông.
Công ty cần có chính sách giá cả hợp .
Không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có
Đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh.
Đối với nhân viên trong công ty:
Trung thật, nhiệt tình giúp đỡ khách hàng, tuân thủ mọi nội quy , qui chế của công ty: đặc biệt là nhân viên bán hàng của công ty cần nhiệt tình chỉ bảo cho bà con nông dân khi họ tới mua hàng.
Đối với những nhân viên giữ các vai trò chủ chốt trong công ty cần thường xuyên nắm bắt thông ty thị trường, để kịp thời đưa ra các chính sách kinh doanh hợp lý.
Giám đốc, phó giám đốc cần làm gương cho những nhân viên khác làm theo.
PHỤC LỤC
Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của năm 2009 so với 2008.
Gọi p1, p0 lần lượt là giá của các sản phẩm tiêu thụ năm 2009,2008.
Q1, Q0 lần lượt là sản phẩm tiêu thụ năm 2009, 2008.
Hệ thống chỉ số
IpQ = Ip* IQ
= *
=*
119.75%= 104.98%* 114.08%
Về số tăng giảm tuyện đối:
- =(-)+ ( -)
339334.67- 283352.6= (339334.67- 323239.88)+ (323239.88-283352.6)
55982.07= 16094.79+ 39887.28 (triệu đồng)
Về số tăng giảm tương đối
= +
= +
= +
19.75%= 5.68%+ 14.07%
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của năm 2010 so với 2008
Gọi p1, p0 lần lượt là giá của các sản phẩm tiêu thụ năm 2010,2009.
Q1, Q0 lần lượt là sản phẩm tiêu thụ năm 2010, 2009.
Hệ thống chỉ số
IpQ = Ip* IQ
= *
=*
115.87%= 104.12%* 111.29%
Về số tăng giảm tuyện đối:
- =(-)+ ( -)
393184.39- 339334.67= (393184.39- 377635.14)+ (377635.14-339334.67)
53849.72= 15549.25+ 38300.47 (triệu đồng)
Về số tăng giảm tương đối
= +
= +
= +
15.87% = 4.58%+11.289%
* vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích sự biến động của giá cả bình quân.
So sánh năm 2009 với năm 2008
Hệ thống chỉ số
*
=*
= *
104.75%= 104.98%* 99.78%
Về số tăng( giảm) tuyện đối
-=0.366= 0.383+ (-0.017)
Về số tăng giảm tương đối
= -
4.75%= 4.97%-0.22%
So sánh năm 2010 với năm 2009
Tương tự ta có:
Hệ thống chỉ số
*
=*
104.33%=104.12% *100.21%
Về số tăng giảm tuyệt đối
-=0.35=0.33+0.02 (triệu đồng)
Về số tăng giảm tương đối
=+
4.34%= 4.09% + 0.25%
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bai_Chuyen_De_Tot_nghiep_hoan_chinh.doc
- Bảng số liệu thô của cty VTNN_huế.doc