MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cải cách kinh tế, các chính
sách về tự do hóa thương mại - đầu tư và hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam đã
và đang hoàn thiện dần cơ chế nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển phù hợp
với quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa. Song song với việc cải cách kinh tế,
Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chuẩn bị cho
lộ trình gia nhập AFTA, một sân chơi khu vực nhiều thuận lợi nhưng cũng đầy
khó khăn. Thực tiễn đặt ra như vậy, đòi hỏi nền kinh tế của Việt Nam trong
những năm tiếp theo phải thật sự vững mạnh, thật sự phát triển.
Xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với
công cuộc cải cách mậu dịch, tự do hóa trong thương mại đòi hỏi nhu cầu về vốn
cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp đang là vấn đề lớn. Thực tiễn cho thấy
các doanh nghiệp Việt Nam hiện đang phải cạnh tranh hết sức khốc liệt để có thể
tồn tại, để có được chỗ đứng trên thương trường mà một trong những yếu tố
quyết định cho sự thành công của doanh nghiệp là sử dụng đồng vốn hiệu quả
nhất, là làm thế nào huy động nguồn ngân quỹ với chi phí thấp, điều kiện và
phương tiện thanh toán nhanh nhất . Tựu trung lại, doanh nghiệp phải hoạt
động kinh doanh có hiệu quả thì mới có thể đứng vững được trong giai đoạn hiện
nay và trong tương lai.
Như chúng ta đã biết, kinh doanh xuất nhập khẩu là lĩnh vực hoạt động
không thể thiếu ở bất kỳ một quốc gia nào, là chiếc cầu nối giữa thị trường quốc
gia và thị trường quốc tế. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, năng suất lao
động tăng lên, tăng cường khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập cho người lao
động giữ vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng và phát triển kinh tế của
một đất nước.
Việt Nam nói chung, An Giang nói riêng nằm trong khu vực nhiệt đới gió
mùa, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Mặt hàng nông
sản, thực phẩm xuất khẩu hằng năm chiếm một vị trí quan trọng trong tổng kim
ngạch xuất khẩu.
Để duy trì được thành quả này “buộc” các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu nông sản phải hoạt động thật sự hiệu quả, phải sử dụng hợp lý nguồn
lực sẵn có, cải tiến máy móc, thiết bị để không ngừng nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành . Và vấn đề trên hết là phải sử dụng
có hiệu quả vốn kinh doanh.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, được sự đồng tình của ban lãnh đạo
công ty, Trường Đại Học An Giang, Khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh và sự
nhiệt tình chỉ dẫn của thầy Nguyễn Trí Tâm, tôi quyết định nghiên cứu đề tài:
“Phân Tích Tình Hình Và Hiệu Quả Sử Dụng Vốn tại Công Ty Xuất
Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm An Giang”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Để thấy được tình hình và hiệu quả sử dụng vốn, đề tài đặt ra những mục
tiêu cần nghiên cứu sau:
- Thực trạng sử dụng vốn của công ty.
- Thông qua kết quả kinh doanh để thấy được hiệu quả sử dụng vốn.
- Một số biện pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Quá trình tiếp xúc tại công ty cho chúng ta có cái nhìn tổng quan về công
ty, đánh giá khách quan hoạt động kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, thấy
được cách thức sử dụng vốn tại công ty, nguồn vốn đó được huy động ra sao,
được sử dụng như thế nào trong những năm qua, có mang lại hiệu quả như mong
muốn hay không, hiệu quả mang lại cao hay thấp . Tóm lại, mục tiêu muốn
nghiên cứu là hiệu quả sử dụng vốn của công ty, cho thấy hiệu quả hoạt động
kinh doanh, từ đó đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu sử dụng vốn để đạt
được hiệu quả kinh doanh tốt hơn trong những năm tiếp theo.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có thể rõ hơn thông qua hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Như chúng ta đã biết, hoạt động kinh doanh chịu sự tác
động của nhiều nhân tố khách quan như: chính sách, pháp luật của Nhà nước, áp
lực cạnh tranh, thị trường , nhân tố chủ quan như: chi phí, giá cả, lợi nhuận ,
nhưng một chừng mực nào đó đề tài chỉ đi sâu phân tích những nội dung sau:
− Cấu trúc vốn của công ty.
− Tình hình biến động của công ty.
− Khả năng đảm bảo nguồn vốn.
− Kết quả kinh doanh của công ty.
− Phân tích một số chỉ tiêu tài chính.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Có nhiều phương pháp tiếp cận để phân tích vấn đề về vốn của công ty. Đề
tài đã chọn những phương pháp sau:
¾ Thu thập số liệu
Khi thực tập tại công ty, để có được những thông tin sơ cấp, tôi thường tiếp
xúc với nhân viên, quan sát cách làm việc của họ tại công ty.
Liên hệ với các phòng ban để có được các báo cáo tài chính, tìm thêm
thông tin trên mạng, các tạp chí tài chính, báo đài .
¾ Xử lý số liệu
Phương pháp thống kê
Chỉ tiêu thống kê là sự biểu hiện một cách tổng hợp đặc điểm về mặt lượng
trong sự thống nhất về mặt chất của tổng thể hiện tượng trong điều kiện thời gian
và địa điểm cụ thể. Phương pháp thống kê được xử dụng chủ yếu là thu thập các
số liệu từ các báo cáo tài chính, tổng hợp lại theo trình tự để thuận lợi cho quá
trình phân tích.
Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được áp dụng rất phổ biến. So sánh trong phân tích là
đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội
dung, có tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu. Nó
cho ta tổng hợp được những cái chung, tách ra được những nét riêng của chỉ tiêu
được so sánh. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể đánh giá được một cách khách quan
tình hình của công ty, những mặt phát triển hay chưa phát triển, hiệu quả hay
kém hiệu quả, để từ đó đưa ra cách giải quyết, các biện pháp nhằm đạt được hiệu
quả tối ưu.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Kinh doanh là một quá trình phức tạp, diễn ra liên tục, lâu dài. Muốn đánh
giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải có thời gian nghiên
cứu, đi sâu vào thực tiễn, vào từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Song, hạn chế về mặt thời gian đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi vốn cố
định và vốn lưu động của công ty và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
qua 3 năm, từ đó cho thấy cách sử dụng vốn và hiệu quả của chúng.
89 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1587 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i của công ty có chiều hướng tăng. Năm 2002 là
1,09 tức là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 1,09 đồng tài sản lưu động dùng để trả
nợ trong khi năm 2001 chỉ có 0,91 đồng, tăng 0,18 đồng, tương ứng với 19,27%;
tài sản lưu động của công ty tăng 40.717 triệu đồng, tương ứng 27,53% so năm
2001, trong đó tiền mặt, các khoản phải thu và tồn kho của công ty đều tăng, nợ
ngắn hạn của công ty cũng tăng 11.197 triệu đồng nhưng tốc độ tăng chỉ 6,92%
nên khả năng thanh toán hiện hành tăng theo. Sang năm 2003 hệ số này giảm
9,59%, tức là có 0,98 đồng tài sản lưu động dùng để thanh toán 1 đồng nợ ngắn
hạn, sở dĩ thế do nợ ngắn hạn trong năm tăng 3,94%, tương ứng 6.031 triệu đồng,
trong khi tài sản lưu động giảm 6,44%, tương ứng 12.148 triệu đồng, làm giảm
khả năng thanh toán của công ty.
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 61
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Nhìn chung, khả năng thanh toán hiện thời của công ty có xu hướng gần
bằng 1, điều này thể hiện những cố gắng của công ty trong việc thanh toán công
nợ. Công ty cần phải duy trì và nâng cao khả năng này hơn.
Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này cho thấy các tài sản mà khi cần có thể chuyển đổi thành tiền
một cách nhanh chóng, nó không bao gồm hàng tồn kho.
Bảng 3.19: Khả năng thanh toán nhanh
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Tài sản lưu động 147.894 188.612 176.464 40.717 27,53 -12.148 -6,44
64.526 84.460 75.062 19.934 30,89 9.398 -11,13
trừ hàng tồn kho
83.369 104.152 101.402 20.783 24,93 -2.750 -2,64
Nợ ngắn hạn 161.692 172.889 178.920 11.197 6,92 6.031 3,49
Hệ số
thanh toán nhanh 0,52 0,60 0,57 0,09 16,84 0,04 -5,92
Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003
Hệ số thanh toán nhanh năm 2002 cao hơn năm 2001 là 0,09, tăng 16,84%,
khả năng thanh toán nhanh tăng lên, công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán nợ
đến hạn. Sang năm 2003 chỉ tiêu này giảm còn 0,57, giảm 5,92% do tài sản có
khả năng chuyển đổi nhanh chóng thành tiền mặt của công ty giảm 2.750 triệu
đồng, tương ứng với 2,64%, trong khi nợ ngắn hạn tăng lên 3,49% đã làm cho
khả năng thanh toán nhanh của công ty giảm.
Nhìn chung, khả năng thanh toán nhanh của công ty có chiều hướng gia
tăng kể từ năm 2001, cho thấy công ty đã có cố gắng thực hiện nghĩa vụ thanh
toán. Tuy nhiên, hệ số còn thấp, công ty phải giải phóng nhanh lượng hàng tồn
kho bị ứ động, để nhanh chóng chuyển chúng thành những tài sản có khả năng
chuyển đổi thành tiền một cách nhanh nhất.
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 62
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Khả năng thanh toán bằng tiền
Bảng 3.20: Khả năng thanh toán bằng tiền
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Tiền + ĐTTCNH 1.979 5.042 12.797 3.063 154,76 7.755 153,80
Nợ ngắn hạn 161.692 172.889 178.920 11.197 6,92 6.031 3,49
Hệ số thanh toán
bằng tiền 0,012 0,029 0,072 0,017 138,26 0,042 145,24
Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003
Năm 2002 khả năng thanh toán bằng tiền là 0,029, trong khi năm 2001 chỉ
0,012 như vậy khả năng thanh toán trong mức độ khắt nghiệt đã tăng 0,017, hay
tăng 138,26%, lượng tiền tồn quỹ của công ty tăng lên rất nhiều, cụ thể lượng
tiền năm 2002 là 5.042 triệu đồng, trong khi năm 2001 chỉ 1.979 triệu đồng, tăng
3.063 triệu đồng, tương ứng 154,76%, cho thấy công ty hoạt động kinh doanh có
hiệu quả bổ sung thêm tiền vào quỹ tiền mặt. Lượng tiền tồn quỹ tiếp tục tăng lên
trong năm 2003, thêm vào đó công ty tham gia mua chứng khoán ngắn hạn làm
cho các khoản tương đương tiền của công ty tăng 7.755 triệu đồng, khả năng
thanh toán của công ty tăng 0,042, tức 145,24% so năm 2002.
Khả năng thanh toán bằng tiền qua các năm có sự cải thiện đáng kể, công ty
có nhiều cố gắng trong việc nắm giữ một lượng tiền nhằm đảm bảo tốt cho khả
năng thanh toán.
Tóm lại, qua phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn cho thấy công ty luôn
có đủ khả năng thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ. Song, khả năng thanh toán này còn
ở mức thấp, đòi hỏi cần phải cải thiện tốt hơn trong thời gian tới.
3.4.2.2 Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Vốn phục vụ cho các hoạt động của công ty chủ yếu từ các khoản vay.
Chính vì vậy mà công ty thường xuyên phải đối mặt với việc thanh toán lãi vay,
muốn biết công ty sẵn sàng trả lãi tiền vay đến mức độ nào ta xem xét khả năng
thanh toán lãi vay của công ty.
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 63
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Bảng 3.21: Khả năng thanh toán lãi vay
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
2001 2002 2003
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay 19.891 20.047 18.125
Lãi vay 16.374 16.005 14.313
Hệ số thanh toán lãi vay 1,21 1,25 1,27
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2001 đến 2003
Lợi nhuận công ty tạo ra do việc sử dụng vốn qua các năm đều thấp hơn lãi
nợ vay phải trả, điều này được thể hiện thông qua khả năng thanh toán lãi vay ở
các năm đều thấp (nhỏ hơn 2). Nó cho thấy khả năng sinh lời của vốn không cao,
hiệu quả sử dụng vốn còn thấp. Xét ở gốc độ hoạt động kinh doanh lâu dài, kết
quả trên cho thấy khả năng thanh toán lãi vay tăng dần, cụ thể: Năm 2001 khả
năng thanh toán lãi vay thấp, chỉ đạt 1,21 lần. Sang năm 2002 khả năng này lên
đến 1,25 lần và tiếp tục tăng vào năm 2003 để đạt 1,27 lần.
Nhìn chung, khả năng thanh toán dài hạn đang dần được cải thiện; lãi vay
phải trả đã giảm dần cho thấy công ty cố gắng thanh toán bớt nợ dài hạn, song
công ty cần có nhiều cố gắng hơn nữa.
Tóm lại, khả năng thanh toán lãi vay rất thấp, công ty sử dụng vốn chưa đạt
hiệu quả. Tuy nhiên, khả năng này có chiều hướng tăng lên đây là một biểu hiện
tốt. Cần phải thấy rằng, do hoạt động của công ty chủ yếu dựa vào phần vốn vay,
vì vậy việc trả lãi vay nhiều là tất yếu, nó trực tiếp làm giảm lợi nhuận của công
ty.
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 64
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ảnh tính cân bằng giữa nợ vay và vốn chủ sở hữu, thể
hiện cơ cấu tài chính của công ty. Ta có bảng số liệu sau:
Bảng 3.22: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
02/01 03/02 2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Nợ phải trả 235.364 254.397 240.368 19.033 8,09 -14.029 -5,51
Vốn chủ sở hữu 63.108 88.429 79.828 25.321 40,12 -8.601 -9,73
Hệ số nợ so với
vốn chủ sở hữu 3,73 2,88 3,01 -0,85 -22,86 0,13 4,67
Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003
Bảng số liệu cho thấy hệ số này luôn ở mức cao. Năm 2001 là 3,73 lần,
nghĩa là vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng 21,14% trong tổng vốn. Năm 2002 hệ số
này giảm 0,85 lần, nghĩa là vốn chủ sở hữu chiếm trong tổng vốn lên đến
25,79%, tăng 40,12% so năm 2001. Sang năm 2003, hệ số này tăng trở lại đạt
3,01 lần, mức độ đầu tư của vốn chủ sở hữu giảm, chỉ chiếm 24,93% trong tổng
vốn.
Cơ cấu tài chính của công ty qua các năm chủ yếu được tài trợ từ các khoản
vay. Điều này làm khả năng tự chủ về mặt tài chính giảm. Tuy nhiên, xét ở khía
cạnh hoạt động kinh doanh hiệu quả, có lợi nhuận thì việc đi vay thêm nhiều nợ
là điều hợp lý.
Tỷ lệ nợ tăng lên trong khi công ty hoạt động có lợi nhuận thì suất sinh lời
của vốn chủ sở hữu tăng (sẽ được nghiên cứu ở phần sau). Mặt khác, công ty
phải trả lãi vay trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp; do đó, khi tỷ lệ cao
làm cho thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp giảm. Một số nhà phân tích cho
rằng, đây là lá chắn thuế của lãi vay.
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 65
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Hệ số quay vòng các khoản phải thu (H)
Chỉ tiêu này phản ảnh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt.
Ta có bảng số liệu sau:
Bảng 3.23: Hệ số quay vòng các khoản phải thu
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47
Số dư bình quân
Các khoản phải thu 75.853 82.978 87.431 7.125 9,39 4.453 5,37
Hệ số H 5,91 6,88 8,78 0,97 16,34 1,90 27,62
Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003
Hệ số quay vòng các khoản phải thu (H) có chiều hướng gia tăng cho thấy
tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đây là biểu hiện tốt. Năm 2001 hệ số H
5,91 lần, tức là bình quân cứ 1 đồng các khoản phải thu trong năm thì thu được
5,91 đồng doanh thu. Năm 2002 hệ số này tăng lên 0,97 lần, tương ứng 16,34%,
tốc độ tăng doanh thu cao hơn nhiều so tốc độ tăng của số dư bình quân các
khoản phải thu: doanh thu tăng 122.252 triệu đồng, tốc độ tăng 27,26%, trong khi
số dư bình quân các khoản phải thu chỉ tăng 7.125 triệu đồng, tốc độ tăng 9,39%,
đây là biểu hiện tốt, cho thấy công ty không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải
thu. Sang năm 2003, hệ số H tiếp tục tăng, bình quân cứ 1 đồng các khoản phải
thu thì công ty thu được 8,78 đồng doanh thu, tăng 27,62%.
Như vậy, tốc độ tăng doanh thu qua các năm lớn hơn tốc độ tăng số dư bình
quân các khoản phải thu làm cho hệ số quay vòng các khoản phải thu liên tục
tăng, điều này là tốt công ty cần phát huy. Tuy nhiên, công ty cũng cần phải xem
xét kỳ hạn thanh toán như thế nào để không ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản
phẩm, đến sự tin cậy lẫn nhau giữa công ty và khách hàng.
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 66
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Kỳ thu tiền bình quân
Bảng 3.24: Kỳ thu tiền bình quân
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47
Các khoản phải thu 53.887 68.906 69.628 15.019 27,87 722 1,05
Kỳ thu tiền
bình quân 43,26 43,47 32,67 0,21 0,48 -10,80 -24,85
Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003
Các khoản phải thu ở đây chủ yếu là các khoản phải thu khách hàng do công
ty bán chịu cho các doanh nghiệp khác.
Kỳ thu tiền bình quân của công ty năm 2002 cao hơn năm 2001 nhưng
không đáng kể, chỉ tăng 0,21 lần, mức chênh lệch này có thể chấp nhận và được
đánh giá khá tốt, bởi vì công ty mở rộng quy mô hợp tác kinh doanh thì doanh
thu bán chịu sẽ tăng và việc thu tiền bình quân tăng là điều hợp lý. Năm 2003 khả
năng thu hồi tiền tăng lên, số ngày mà doanh thu chưa thu chỉ còn 32,67 ngày, có
nghĩa là khi sản phẩm tiêu thụ thì trong khoảng 33 ngày công ty thu hồi được,
đây là biểu hiện tích cực công ty cần phát huy.
Tóm lại, kỳ thu tiền bình quân có chiều hướng giảm cho thấy tốc độ thu hồi
các khoản công nợ của công ty tăng. Tuy nhiên, công ty cần phải theo dõi tình
hình bán chịu và thu tiền của mình có ảnh hưởng đến quan hệ làm ăn lâu dài với
khách hàng hay không.
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 67
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ảnh số lần mà hàng tồn kho được bán ra trong năm. Ta
có bảng sau:
Bảng 3.25: Vòng quay hàng tồn kho
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47
Tồn kho 64.526 84.460 75.062 19.934 30,89 -9.398 -11,13
Vòng quay
tồn kho 6,95 6,76 10,22 -0,19 -2,77 3,47 51,30
Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003
Năm 2002 số lần bán ra của hàng hóa tồn kho đạt thấp chỉ 6,76 lần, giảm
2,77% so năm 2001 là do công ty phải dự trữ một lượng hàng hóa lớn đủ đáp ứng
nhu cầu tiêu thụ năm 2003 (tồn kho năm 2002 đạt 84.460 triệu đồng, tăng 19.934
triệu đồng, tương ứng 30,89% so năm 2001). Năm 2003 lượng hàng hóa tồn
trong kho được tiêu thụ khá, số vòng quay trong năm đạt 10,22 lần, tăng 3,47 lần
so năm 2002, hàng hóa tồn kho thấp, công ty sử dụng tồn kho hiệu quả, đây là
điểm mạnh công ty cần phát huy. Tuy vậy, công ty cần tính toán lại xem việc dự
trữ tồn kho như thế có quá cao so nhu cầu tiêu thụ để giảm bớt các khoản chi phí
phải đầu tư cho hàng tồn kho.
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 68
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
3.5 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
3.5.1 Các tỷ số lợi nhuận
Chỉ tiêu lợi nhuận chưa phản ánh được hết hiệu quả hoạt động của công ty,
vì thế, chúng ta cần xét đến các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, nó phản ánh kết quả
của hàng loạt các quyết định và biện pháp kinh doanh của công ty.
3.5.1.1 Doanh lợi tiêu thụ (ROS)
Bảng 3.26: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Lợi nhuận sau thuế 2.391 2.749 2.733 357 14,93 -15 -0,55
Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47
ROS 0,53% 0,48% 0,36% -0,05% -9,69 -0,13% -26,04
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2001 đến 2003
Năm 2001 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 0,53%, nghĩa là cứ 100 đồng
doanh thu thì công ty sẽ thu được 0,53 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2002 tỷ
suất này giảm 0,05% về số tuyệt đối, hay giảm 9,69% về số tương đối do tốc độ
tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng lợi nhuận, trong năm cứ 100 đồng doanh thu
thuần, công ty chỉ thu được 0,48 đồng lợi nhuận sau thuế. Sang năm 2003 doanh
thu tăng lên 196.679 triệu đồng, tăng 34,47% trong khi lợi nhuận giảm 0,55%
khiến tỷ suất lợi nhuận doanh thu giảm 26,04%, nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu
công ty thu về được chỉ có 0,36 đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu của công ty qua các năm có chiều hướng giảm,
đây là biểu hiện không tốt, mặc dù doanh thu tăng, nhưng do chi phí còn quá cao
cần phải có biện pháp quản lý các loại chi phí nhằm giảm thấp chi phí gia tăng
suất sinh lời.
3.5.1.2 Doanh lợi vốn tự có
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 69
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Bảng 3.27: Doanh lợi vốn tự có
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Lợi nhuận sau thuế 2.391 2.749 2.733 357 14,93 -15 -0,55
Vốn chủ sở hữu 63.108 88.429 79.828 25.321 40,12 -8.601 -9,73
ROE 3,79% 3,11% 3,42% -0,68% -17,98 0,32% 10,16
Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003
Doanh lợi vốn tự có của công ty năm 2002 giảm 0,68%, tương ứng 17,98%
do trong năm công ty đã bổ sung tăng vốn chủ sở hữu, tốc độ tăng của vốn chủ sở
hữu 40,12% trong khi tốc độ tăng của lợi nhuận thấp hơn chỉ có 14,93%, các
nhân tố này tác động làm cho ROE giảm. Năm 2003 chỉ tiêu lên đến 3,42%, tăng
10,16%, do lợi nhuận giảm 0,55% trong khi vốn chủ sở hữu chỉ còn 79.828 triệu
đồng, giảm 9,37%. Tốc độ giảm lợi nhuận thấp hơn tốc độ giảm vốn chủ sở hữu
làm cho doanh lợi vốn tự có tăng.
Các chỉ tiêu vừa phân tích phản ánh cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư
công ty thu được 3,79 đồng lợi nhuận trong năm 2001, sang năm 2002 giảm
xuống chỉ còn 3,11 đồng lợi nhuận và đến năm 2003 lên đến 3,42 đồng lợi
nhuận.
Qua phân tích chỉ tiêu ROE có thể khẳng định: khi công ty hoạt động kinh
doanh hiệu quả, có lợi nhuận thì việc sử dụng ít vốn tự có và tăng sử dụng nợ vay
sẽ làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng và việc sử dụng nhiều nợ
vay được xem là hợp lý.
3.5.2 Các tỷ số về hiệu quả sử dụng vốn
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn để có thể đánh giá kết quả tình hình sử dụng
vốn và khả năng sản xuất của đồng vốn.
Hiệu suất sử dụng vốn
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 70
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Bảng 3.28: Hiệu suất sử dụng vốn
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47
Vốn sử dụng BQ 289.750 320.650 331.512 30.900 10,66 10.862 3,39
Hiệu suất
sử dụng vốn 1,55 1,78 2,31 0,23 15,00 0,54 30,06
Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003
Hiệu suất sử dụng vốn của toàn công ty tăng dần qua các năm. Năm 2001
số vòng quay vốn 1,55 lần. Sang năm 2002 số vòng quay vốn tăng lên 15%, đạt
1,78 lần do tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của vốn sử dụng bình quân
(27,26% > 10,66%). Đến năm 2003 doanh thu tiếp tục tăng 34,47%, trong khi tốc
độ tăng của vốn chỉ là 3,39% dẫn đến hiệu suất sử dụng vốn tăng 30,06% đạt
2,31 vòng, nghĩa là 1 đồng vốn bình quân bỏ ra trong năm 2001 thu về 1,55 đồng
doanh thu, năm 2002 là 1,78 đồng và năm 2003 đạt 2,31 đồng.
Qua phân tích số vòng quay vốn cho thấy số lần vốn luân chuyển trong năm
có tăng, tuy còn thấp, nhưng đây là biểu hiện tốt cho thấy công ty sử dụng vốn
đạt hiệu suất cao, cần phát huy nhiều hơn nữa.
Hiệu quả sử dụng vốn: hay còn gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI)
Bảng 3.29: Hiệu quả sử dụng vốn
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Lợi nhuận 2.391 2.749 2.733 357 14,93 -15 -0,55
Vốn sử dụng bình quân 289.750 320.650 331.512 30.900 10,66 10.862 3,39
Hiệu quả
sử dụng vốn 0,825 0,857 0,825 0,032 3,86 -0,033 -3,81
Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003
Nhìn chung, hiệu quả sử dụng vốn có chiều hướng tăng, cụ thể: năm 2001 tỷ
lệ hoàn vốnđầu tư đạt 0,825%; năm 2002 tăng lên 3,86% về số tương đối, hay
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 71
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
tăng 0,032% về số tuyệt đối do công ty kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận sau
thuế tăng lên 14,93%, vốn sử dụng bình quân cũng tăng nhưng chỉ 10,66% khiến
tỷ lệ hoàn vốn đầu tư tăng lên đạt 0,857%; năm 2003 lợi nhuận của công ty giảm
0,55% trong khi vốn sử dụng bình quân tăng lên 3,39% làm cho hiệu quả sử dụng
vốn giảm, chỉ đạt 0,825% có nghĩa là cứ 100 đồng bỏ vào đầu tư thì công ty chỉ
thu được 0,825 đồng lợi nhuận mà trước đó đã đạt 0,857 đồng.
Qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty chúng ta rút ra được những
nhận xét sau: doanh thu của công ty qua các năm đều tăng, và cao hơn tốc độ
tăng của vốn đầu tư làm cho số vòng quay vốn của công ty tăng lên, đây là biểu
hiện tốt công ty cần phát huy. Tốc độ tăng lợi nhuận thấp hơn tốc độ tăng doanh
thu làm cho doanh lợi tiêu thụ của công ty giảm thấp, sử dụng vốn của công ty
kém hiệu quả. Mặc dù doanh thu tăng, nhưng do không tiết kiệm được chi phí
(chi phí sử dụng vốn còn cao) nên lợi nhuận giảm. Do vậy, công ty cần có biện
pháp quản lý chi phí để tăng lợi nhuận nâng cao khả năng sinh lời của đồng vốn.
Mục 3.2 đã phân tích tình hình sử dụng vốn cố định và vốn lưu động, ở đây
ta xét đến hiệu quả sử dụng chúng.
3.5.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các loại tài sản cố định và đầu tư dài
hạn thể hiện quy mô, cơ sở vật chất để tiến hành kinh doanh.
Bảng 3.30: Hiệu quả sử dụng vốn cố định
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47
Lợi nhuận 3.517 4.042 3.812 525 14,93 -231 -5,70
Vốn cố định bình quân 145.348 152.396 148.974 7.048 4,85 -3.423 -2,25
Hiệu suất sử dụng vốn 3,085 3,744 5,151 0,660 21,38 1,406 37,56
Hiệu quả sử dụng vốn 2,420 2,652 2,559 0,233 9,62 -0,094 -3,54
Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003
Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty tăng lên qua các năm, đây là biểu hiện
tốt cho thấy vốn cố định đã đem về doanh thu ngày càng tăng. Cụ thể: năm 2002
hiệu suất sử dụng vốn cố định 3,744 lần, tăng 21,38% so năm 2001 do trong năm
công ty đã đầu tư thêm tài sản cố định, một số công trình vừa hoàn thành và đưa
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 72
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
vào sử dụng khiến vốn cố định tăng 4,85% so năm 2001, tuy nhiên, tốc độ tăng
của vốn cố định quá nhỏ so tốc độ tăng của doanh thu (27,26%), nghĩa là cứ đầu
tư 1 đồng vốn cố định sẽ thu về 3,085 đồng (năm 2001) và tăng lên 0,66 đồng
(năm 2002); năm 2003 công ty thu hẹp quy mô đầu tư ra bên ngoài và thanh lý
một số tài sản cố định không cần thiết làm cho vốn cố định của công ty giảm
2,25%, trong khi doanh thu tiếp tục tăng 34,47% so năm 2002 dẫn đến hiệu suất
sử dụng vốn cố định tăng 37,56%, tương ứng tăng 1,406 lần; tức công ty bỏ ra 1
đồng vốn cố định thì đã mang về 5,151 đồng doanh thu, đây là một biểu hiện tốt
công ty cần phát huy.
Qua bảng số liệu ta nhận thấy rằng, việc sử dụng vốn cố định của công ty
mang lại hiệu quả tương đối khá: năm 2002 hiệu quả sử dụng vốn cố định đạt
2,652%, nghĩa là cứ 100 đồng vốn cố định mang về 2,652 đồng lợi nhuận, tăng
0,233 đồng so năm 2001 do tốc độ tăng của lợi nhuận 14,93% trong khi tốc độ
tăng của vốn cố định chỉ 4,85% đưa đến hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2002
cao hơn 2001. Sang năm 2003 tốc độ này giảm 2,25%, tốc độ tăng của lợi nhuận
giảm nhiều hơn, lợi nhuận giảm 5,7% điều này làm cho việc sử dụng vốn cố định
không đạt hiệu quả, theo đó cứ 100 đồng vốn cố định chỉ mang về 2,559 đồng lợi
nhuận sau thuế, giảm 0,094 đồng, tương ứng 3,54%.
Tóm lại, tình hình sử dụng vốn cố định có đạt hiệu quả nhưng còn thấp,
công ty chưa thực hiện tốt việc tiết kiệm chi phí khi sử dụng vốn cố định, đòi hỏi
cần có biện pháp thích hợp để tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định trong tương lai.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
Bảng 3.31: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 73
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
(Từ năm 2001 đến năm 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47
Lợi nhuận 3.517 4.042 3.812 525 14,93 -231 -5,70
Tài sản cố định 125.142 127.212 122.989 2.070 1,65 -4.223 -3,32
Hiệu suất
sử dụng TSCĐ 3,58 4,49 6,24 0,903 25,19 1,753 39,09
Hiệu quả
sử dụng TSCĐ 2,810 3,177 3,099 0,367 13,06 -0,078 -2,47
Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003
Là một bộ phận cấu thành nên vốn cố định và chiếm tỷ trọng cao trong tổng
giá trị tài sản, qua bảng số liệu ta nhận thấy việc sử dụng vốn cố định chủ yếu là
sử dụng tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty qua các năm đều tăng. Năm
2002 là 4,49 lần, tăng 25,19% so năm 2001 và hiệu suất sử dụng tiếp tục tăng
39,09% về số tương đối ở năm 2003, hiệu suất sử dụng tài sản cố định đạt 6,24
lần. Việc sử dụng tài sản cố định của công ty đạt kết quả tốt. Các chỉ tiêu về hiệu
suất sử dụng tài sản cố định cho thấy cứ 1 đồng tài sản cố định tạo ra được 3,58
đồng doanh thu (năm 2001), đạt 4,49 đồng (năm 2002) và đạt 6,24 đồng (năm
2003). Nguyên nhân chủ yếu do tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng tài sản
cố định.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: thể hiện cứ 100 đồng tài sản cố định tạo ra
được mấy đồng lợi nhuận. Năm 2001 cứ 100 đồng tài sản cố định tạo ra được
2,810 đồng lợi nhuận; hiệu quả sử dụng tài sản cố định tăng lên trong năm 2002
khi công ty thu về được 3,177 đồng lợi nhuận do lợi nhuận tăng thêm lớn hơn tài
sản tăng thêm (14,93% > 1,65%), đây là biểu hiện tốt; Sang năm 2003 do khó
khăn, lợi nhuận của công ty giảm 5,7% trong khi mức độ đầu tư vào tài sản cố
định chỉ giảm 3,32% nên việc sử dụng tài sản cố định đạt hiệu quả chưa cao,
trong năm này công ty chỉ thu về 3,099 đồng từ 100 đồng đã đầu tư cho tài sản cố
định.
3.5.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 74
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng chỉ tiêu tốc độ luân
chuyển vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh tình hình tổ
chức các mặt hoạt động của quá trình kinh doanh có hợp lý hay không.
Bảng 3.32: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47
VLĐ bình quân 144.402 168.253 182.538 23.851 16,52 14.285 8,49
Tốc độ luân chuyển 3,105 3,392 4,204 0,286 9,22 0,812 23,95
Kỳ luân chuyển
Bình quân 116 106 86 -10 -8,44 -21 -19,32
Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng lên thì số ngày bình quân cần thiết
để vốn lưu động thực hiện một vòng quay trong năm giảm xuống. Năm 2001 tốc
độ này là 3,105 vòng, năm 2002 đạt 3,392 vòng, tăng 0,286 vòng so năm 2001 do
tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động (năm 2002 tốc độ tăng
doanh thu 27,26%, tốc độ tăng của vốn lưu động 16,52%); tốc độ luân chuyển
vốn lưu động tăng thì chu kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động giảm (năm
2001 để thực hiện một vòng luân chuyển phải mất 116 ngày, năm 2002 số ngày
để luân chuyển vốn lưu động chỉ còn 106 ngày, giảm 10 ngày so năm 2001), đây
thật sự là biểu hiện tốt. Sang năm 2003, số ngày luân chuyển vốn lưu động tiếp
tục giảm chỉ còn 86 ngày (giảm 20 ngày so năm 2002) dẫn đến số vòng quay
tăng lên; tốc độ luân chuyển vốn lưu động đạt 4,204 vòng, tăng 0,812 vòng, hay
tăng 23,95% do doanh thu tăng 34,47%, trong khi tốc độ tăng vốn lưu động chỉ
đạt 8,49% điều đó còn cho thấy cứ 1 đồng vốn lưu động kinh doanh thì sau một
năm sẽ thu về 3,105 đồng (năm 2001), thu được 3,392 đồng (năm 2002) và
4,204 đồng (năm 2003).
Hiệu suất một đồng vốn hàng tồn kho
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 75
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Bảng 3.33: Hiệu suất sử dụng vốn hàng tồn kho
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47
Vốn HTK bình quân 60.300 74.493 79.761 14.193 23,54 5.268 7,07
Hiệu suất sử dụng
Vốn HTK 7,44 7,66 9,62 0,224 3,02 1,960 25,59
Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003
Hiệu suất sử dụng một đồng vốn hàng tồn kho tăng cho thấy việc quản trị
vốn hàng tồn kho tốt. Năm 2002 một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho khi được
tiêu thụ mang về cho công ty 7,66 đồng doanh thu trong khi đó ở năm 2001 con
số này là 7,44 đồng và nó tiếp tục tăng lên trong năm 2003 khi đạt đến 9,62 đồng
do sản phẩm tồn kho của công ty tiêu thụ khá, doanh thu tăng, tốc độ tăng doanh
thu qua các năm đều lớn hơn tốc độ tăng của vốn hàng tồn kho (năm 2002 tốc độ
tăng của vốn hàng tồn kho 23,54% so với 27,26% tốc độ tăng của doanh thu.
Năm 2003 doanh thu lại tăng với tốc độ là 34,47% trong khi tốc độ tăng của vốn
hàng tồn kho bình quân chỉ là 7,07%) đây là một biểu hiện tốt công ty cần phát
huy.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Phản ảnh về hiệu năng quản trị trong công tác quản lý vốn lưu động.
Bảng 3.34: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Lợi nhuận 3.517 4.042 3.812 525 14,93 -231 -5,70
VLĐ bình quân 144.402 168.253 182.538 23.851 16,52 14.285 8,49
Hiệu quả sử dụng
vốn lưu động 2,435 2,402 2,088 -0,033 -1,36 -0,314 -13,08
Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003
Không như hiệu suất sử dụng, hiệu quả sử dụng vốn lưu động có chiều
hướng giảm xuống. Đây là biểu hiện chưa tốt do công ty sử dụng vốn lưu động
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 76
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
đạt hiệu suất, nhưng không đạt hiệu quả mà nguyên nhân chính vẫn là chi phí còn
cao, làm cho lợi nhuận công ty giảm.
Năm 2001 hiệu quả sử dụng vốn lưu động 2,435%, tức 100 đồng vốn lưu
động kinh doanh mang về 2,435 đồng lợi nhuận. Năm 2002 công ty chỉ thu về
được 2,402 đồng lợi nhuận, giảm 1,36% do lợi nhuận tăng 14,93% trong khi vốn
lưu động tăng 16,52%. Sang năm 2003, do gặp khó khăn lợi nhuận công ty giảm
5,7%, trong khi vốn lưu động lại tăng lên 8,49% khiến cho số tiền thu về giảm,
công ty chỉ thu được 2,088 đồng lợi nhuận từ việc bỏ ra 100 đồng vốn lưu động
để kinh doanh.
Tóm lại, qua phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho thấy
công ty đạt hiệu suất sử dụng cao, nhưng hiệu quả chưa cao. Đây là biểu hiện
chưa tốt, công ty cần phải có biện pháp tích cực hơn trong công tác quản lý chi
phí.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty qua các năm chúng ta rút ra
được những nhận xét sau:
- Hiệu suất sử dụng vốn của công ty đạt khá trong khi hiệu quả sử dụng
vốn chưa cao. Doanh thu của công ty tăng qua các năm cho thấy việc tiêu thụ sản
phẩm của công ty tốt, hàng hóa bán được nhiều, tuy nhiên, tốc độ tăng của doanh
thu vẫn còn chậm so tốc độ tăng của chi phí (năm 2003 là 37,66% trong khi tốc
độ tăng doanh thu chỉ là 34,47%) làm cho lợi nhuận của công ty qua các năm có
xu hướng giảm.
- Việc tăng thêm vốn đầu tư nhưng lợi nhuận tăng thêm nhỏ hơn, thậm chí
còn giảm như vậy là không đạt hiệu quả. Công ty cần có biện pháp quản lý chi
phí tốt hơn, nhất là tiết kiệm tối đa chi phí sử dụng vốn.
- Tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được bình thường, sản phẩm tiêu thụ nhiều hơn sẽ góp phần tăng doanh thu cao
hơn tăng chi phí, tối đa hóa lợi nhuận.
3.5.3 Hiệu quả sử dụng lao động
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 77
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Hiệu quả sử dụng các yếu tố lao động cho thấy việc bố trí sử dụng nhân
viên như thế nào để đạt được kết quả cao trong quá trình kinh doanh.
Bảng 3.35: Hiệu quả sử dụng lao động
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
02/01 03/02
2001 2002 2003
±∆ % ±∆ %
Doanh thu 448.395 570.647 767.344 122.252 27,26 196.697 34,47
Lợi nhuận 3.517 4.042 3.812 525 14,93 -231 -5,70
Số lao động
bình quân 513 604 743 91 17,74 139 23,01
Quỹ lương 5.650 7.251 10.672 1.601 28,34 3.421 47,18
Năng suất
lao động bình quân 874,06 944,78 1.032,76 70,72 8,09 87,985 9,31
Lương bình quân
(x 1.000) 918 1.000 1.197 82,610 9,00 196,535 19,65
Hiệu quả sử dụng
tiền lương 62,25% 55,75% 35,72% -6,5% -10,44 -20% -35,93
Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003
Năm 2001 số lao động bình quân 513 người, năm 2002 604 người, tăng 91
người và tiếp tục tăng, năm 2003 đạt 743 người. Để đánh giá hiệu quả sử dụng
lao động chúng ta phải đặt mức biến động tương đối số lượng lao động trong mối
quan hệ với kết quả sản xuất kinh doanh.
Năm 2001 để đạt 448.395 triệu đồng doanh thu thì công ty cần 513 lao
động, trong khi năm 2002 để đạt được doanh thu 570.647 triệu đồng lẽ ra công ty
phải sử dụng đến 653 lao động nhưng trên thực tế chỉ sử dụng 604 lao động, như
vậy đã tiết kiệm được 49 lao động. Tương tự như thế năm 2003 công ty phải cần
đến 812 lao động để tạo ra được 767.344 triệu đồng doanh thu, thực tế chỉ sử
dụng 743 lao động, tiết kiệm được 69 lao động. Qua đó, việc sử dụng lao động
của công ty đạt hiệu quả, tiết kiệm được lao động là cơ sở làm tăng suất lao động.
Cụ thể: một lao động năm 2001 tạo ra 874,06 triệu đồng doanh thu và tăng lên
70,72 triệu đồng trong năm 2002 tương ứng tăng 8,09%; năng suất lao động tiếp
tục tăng lên trong năm 2003 khi một lao động bình quân tạo ra được 1.032,76
triệu đồng, tăng 9,31% so năm 2002. Sử dụng lao động tạo nên năng suất lao
động tăng đã biểu hiện cho việc bố trí và sử dụng nhân viên hiệu quả, công ty cần
phát huy điểm mạnh này.
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 78
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Cũng dựa vào bảng số liệu trên thì mức lương bình quân một người lao
động nhận được tăng lên, điều này cho thấy sự quan tâm của công ty trong việc
bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực, chăm lo đời sống cho nhân viên. Năm
2001 bình quân một nhân viên nhận được 918 ngàn đồng/tháng; năm 2002 là 1
triệu đồng/tháng, tăng 9% do tốc độ tăng tổng quỹ lương lớn hơn tốc độ tăng số
lao động bình quân (tốc độ tăng tổng quỹ lương năm 2002 so năm 2001 là
28,34% trong khi tốc độ tăng của lao động 17,74%); tương tự như thế vào năm
2003 tốc độ tăng quỹ lương 47,18% trong khi tốc độ tăng của lao động 23,01%
nên mức lưong bình quân tăng lên (năm 2003 bình quân 1 lao động nhận được
1.197 ngàn đồng/tháng, tăng 19,65% so năm 2002).
Ta nhận thấy tổng quỹ lương của công ty gia tăng từng năm, nhưng đặt
trong mối quan hệ doanh thu tăng lên thì việc tăng của tổng quỹ lương như vậy là
hợp lý chưa. Để đánh giá ta cần so sánh mức biến động của tổng quỹ lương qua
các năm. Năm 2001 để đạt được doanh thu 448.395 triệu đồng thì tiền lương phải
trả là 5.650 triệu đồng, với những điều kiện tương tự như vậy thì trong năm 2002
công ty chỉ cần trả 7.190 triệu đồng tiền lương để đạt được doanh thu 570.647
triệu đồng, nhưng trên thực tế công ty đã chi ra 7.251 triệu đồng để trả lương cho
nhân viên, như vậy, công ty đã trả nhiều hơn số phải trả là 61 triệu đồng; cũng
với điều kiện như thế sang năm 2003 công ty chỉ cần trả 9.750 triệu đồng tiền
lương để đạt doanh thu 767.344 triệu đồng, thực tế công ty đã trả 10.672 triệu
đồng nhiều hơn số phải trả là 922 triệu đồng.
Nhìn chung, ở gốc độ tiết kiệm chi phí sự gia tăng của tổng quỹ lương
nhanh hơn sự gia tăng về doanh thu. Nhưng trên phương diện tổng hợp, tiền
lương có quan hệ đến chỉ số lạm phát thì mức tăng này là không cao; việc chi
thêm tiền cho nhân viên khi họ làm việc với năng suất lao động ngày càng cao là
tất yếu thể hiện được sự quan tâm hỗ trợ của công ty đối với nhân viên.
Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương trong năm 2001 là 62,25% thì sang
năm 2002 giảm xuống còn 55,75% và tiếp tục giảm còn 35,72% vào năm 2003.
Chỉ tiêu này cho thấy, 100 đồng tiền lương trả cho công nhân viên thì tạo ra được
62,25 đồng lợi nhuận (năm 2001), việc tiếp tục trả lương như vậy làm cho lợi
nhuận giảm 6,49 đồng vào năm 2002 và tiếp tục giảm chỉ còn 35,72 đồng lợi
nhuận vào năm 2003 do tốc độ tăng lợi nhuận qua các năm đều thấp hơn tốc độ
tăng tổng quỹ lương, đòi hỏi công ty cần xem xét lại các hoạt động chưa mang lại
lợi nhuận để khắc phục tình trạng trên.
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 79
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Tổng hợp kết quả phân tích trên cho ta cái nhìn tổng quát về việc quản lý và
sử dụng lao động ở công ty như sau: công ty sử dụng lao động đạt năng suất, hiệu
quả. Song, có đơn vị trực thuộc công ty làm ăn không hiệu quả, nhưng chi lương
không giảm tương ứng với mức độ lỗ, công ty cần chấn chỉnh lại hoạt động của
các đơn vị này để tránh tình trạng hiệu quả sử dụng tiền lương chưa cao.
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 80
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
CHƯƠNG 4
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN THỰC
PHẨM AN GIANG
Quá trình phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất
nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang chúng ta đã nắm bắt được tình hình
quản lý, cách thức huy động và sử dụng vốn, những thành công cũng như những
tồn tại trong quá trình sử dụng vốn.
4.1 ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CHỦ YẾU TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG
VỐN
4.1.1 Những ưu điểm chủ yếu:
- Bổ sung và điều chỉnh kịp thời nhu cầu vốn cho kinh doanh, phù hợp với
yêu cầu và quy mô hoạt động của công ty trong từng giai đoạn.
- Nguồn vốn chủ yếu của công ty là vốn vay, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng nhỏ. Công ty đã cải thiện đòn cân nợ bằng việc bổ sung thêm vốn chủ sở
hữu và hạn chế nợ vay, nâng cao dần tính tự chủ của công ty trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Công ty hoạt động đạt hiệu quả, thu được lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu tăng lên qua các năm. Điều này cho thấy khả năng sinh lời
của vốn chủ sở hữu là rất cao.
- Hiệu quả sử dụng vốn của công ty có những chuyển biến tích cực. Số
vòng quay vốn tăng lên qua các năm. Doanh thu đạt ở mức cao, lợi nhuận thu về
tương đối khá, đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước, tăng thu nhập cho
công nhân viên.
4.1.2 Những hạn chế chủ yếu:
- Với cơ cấu vốn như hiện tại, vốn vay chiếm tỷ trọng quá cao cho thấy
mức độ tự chủ của công ty còn thấp.
- Vốn vay nhiều làm cho công ty phải gánh một tỷ lệ nợ cao, chi phí nhiều
để thanh toán lãi vay hằng năm, khả năng thanh toán dài hạn của công ty thấp.
- Hiệu suất sử dụng vốn cao, song hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Doanh
thu hằng năm tăng lên, nhưng công ty chưa tiết kiệm được chi phí, tốc độ tăng
chi phí cao hơn tốc độ tăng doanh thu làm cho lợi nhuận giảm.
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 81
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
- Vốn công ty luôn bị chiếm dụng, mức độ đầu tư vào hàng hóa tồn kho
cũng như các khoản phải thu cao.
4.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN THỰC PHẨM AN
GIANG
4.2.1 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung tại
Công ty Xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang
- Lập kế hoạch kinh doanh, xác định tương đối chính xác nhu cầu về vốn
hằng năm. Nghiên cứu và dự đoán nhu cầu thị trường để đảm bảo không thừa
lượng nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa… nhằm làm cho vốn không bị ứ động,
tăng tốc độ chu chuyển vốn.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm, hạ giá thành để
tăng sức cạnh tranh, xúc tiến nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tăng
doanh thu phải đi đôi với tiết kiệm chi phí.
- Chủ động ký kết các hợp đồng xuất khẩu trực tiếp, không trông chờ vào
sự ủy thác của Chính phủ, cũng như bị động chờ khách hàng đến ký kết. Công ty
nên cử nhân viên đi khai thác, tìm hiểu thị trường nước ngoài để tìm cơ hội kinh
doanh nhằm gia tăng số lượng hàng hóa tiêu thụ cũng như số lượng hợp đồng.
- Phát triển kênh phân phối trực tiếp bằng cách lập Văn phòng đại diện
hoặc chi nhánh tại nước cần nhập, tránh xuất khẩu qua trung gian, tiết kiệm được
chi phí cho việc tiêu thụ sản phẩm.
- Duy trì mối qua hệ tốt đẹp với khách hàng truyền thống. Bên cạnh đó,
tìm kiếm thêm thị trường mới.
- Tổ chức thu mua nguyên liệu tại vùng chuyên canh để giảm giá thu mua.
Rà soát lại năng lực thu mua.
- Để tránh hiện tượng biến động về giá nguyên liệu (gạo, cá) công ty cần
chủ động ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của nông dân, ngư dân thông qua
các hợp tác xã, tổ liên kết sản xuất, câu lạc bộ thủy sản, Hiệp hội thủy sản
(AFA)…
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 82
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
4.2.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- Định kỳ phải xem xét, đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định, điều
chỉnh kịp thời phù hợp với giá cả thị trường. Đánh giá tài sản cố định thấp hơn
giá trị thực của nó thì không thực hiện tái sản xuất tài sản cố định; ngược lại, nếu
như đánh giá cao hơn giá trị thực thì sẽ nâng giá thành sản xuất, sản phẩm tạo ra
được định giá cao, mất đi tính cạnh tranh và khó tiêu thụ. Đánh giá và đánh giá
lại tài sản cố định giúp cho nhà quản lý nắm bắt được tình hình biến động vốn
của công ty để có những giải pháp đúng đắn đối với loại vốn này như lập kế
hoạch khấu hao, thanh lý hoặc nhượng bán một số tài sản cố định không cần
thiết, tài sản sử dụng không hiệu quả góp phần bổ sung nguồn vốn lưu động.
- Thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài
sản cố định theo qui định. Một mặt đảm bảo cho tài sản cố định duy trì năng lực
hoạt động bình thường, tránh được tình trạng hư hỏng. Mặt khác, thông qua việc
bảo quản, bảo dưỡng, đầu tư mới, công ty có cơ sở để quản lý tốt hơn các khoản
trích chi phí xây dựng cơ bản dở dang, tránh tình trạng vốn cố định ở công ty
nhiều, nhưng hiệu quả mang lại không cao.
- Đẩy mạnh công tác phân tích tình hình sử dụng tài sản trong các xí
nghiệp trực thuộc, qua đó xác định được mặt tốt cũng như chưa tốt để có biện
pháp quản lý và sử dụng vốn cố định ngày càng tốt hơn.
+ Đầu tư mở rộng, nâng công suất một số nhà máy hoạt động có hiệu quả
để tăng hiệu suất sử dụng vốn cố định cũng như tài sản cố định. Trên cơ sở đó
tăng cường hiệu quả sử dụng bằng cách tiết kiệm được chi phí cố định trên một
đơn vị sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm với giá thành hạ, sản phẩm có sức cạnh
tranh cao (công ty có được sự chủ động trong việc định giá bán sản phẩm so với
đối thủ cạnh tranh), tăng cường khả năng tích lũy.
+ Đầu tư mới khi đã xác định khá chính xác nhu cầu thị trường cũng như
dung lượng thị trường, khả năng hoạt động kinh doanh lâu dài của thiết bị được
đầu tư mới.
+ Giảm thiểu tối đa thời gian thiệt hại trong sản xuất. Chẳng hạn như, khi
thiếu nguyên liệu cho sản xuất thì máy móc ngừng hoạt động, do đó công tác
chuẩn bị nguồn nguyên liệu có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định
(công ty phải chủ động được nguồn cung cấp). Đồng thời, khi thiết bị bị hỏng thì
phải nhanh chóng khắc phục sửa chữa, đưa nhanh trở lại vào quá trình sản xuất.
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 83
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
+ Trước khi áp dụng những biện pháp, kỹ thuật mới, hiện đại cũng như
việc đầu tư mới, công ty cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách,
nâng cao tay nghề cho công nhân. Nắm rõ tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định
sẽ giúp họ quản lý và sử dụng tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
+ Để giảm bớt lượng vốn ứ động, công ty có thể xem xét thuê những tài
sản sử dụng trong thời gian ngắn (thay vì phải vay thêm nợ để mua nhưng lại sử
dụng không hết công suất); cho thuê những tài sản hiện tại chưa cần thiết sử
dụng, thậm chí bán cả những tài sản sử dụng không hiệu quả.
4.2.3 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Một số biện pháp quản lý vốn lưu động:
+ Định kỳ phải kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ vật tư, hàng hóa, vốn bằng
tiền, các khoản phải thu để xác định số vốn lưu động hiện có. Trên cơ sở đó đối
chiếu với sổ sách để có hướng điều chỉnh hợp lý.
+ Tính toán tương đối chính xác nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch
cũng như có kế hoạch sử dụng số vốn đó.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động để công ty chủ động tìm các nguồn tài
trợ. Muốn có nguồn vốn ổn định cho hoạt động kinh doanh (vốn lưu động cũng
như vốn cố định), công ty phải thường xuyên thiết lập các mối quan hệ với các
đơn vị tài chính, ngân hàng, có chiến lược thu hút vốn từ ngân sách nhà nước
cũng như từ nội bộ.
y Đối với ngân hàng: công ty cần có kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
để xin vay vốn ngắn hạn tạm trữ vật tư hàng hóa…Công ty phải thiết lập và trình
bày các dự án có tính khả thi cao nhằm tìm kiếm các khoản vay dài hạn với lãi
suất ưu đãi phục vụ cho đầu tư chiều sâu và phát triển lâu dài.
y Đối với ngân sách: công ty cần đưa ra những phương hướng phát triển,
các luận án kinh tế vừa phát triển công ty vừa phát triển kinh tế tỉnh nhà.
y Thu hút vốn nhàn rỗi trong nội bộ bằng cách phát hành trái phiếu công
ty cho công nhân viên.
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 84
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
+ Lập kế hoạch thu chi tiền mặt, xác định lượng tiền dự trữ hợp lý không
phải quá cao như hiện nay; không để lượng tiền nhàn rỗi nhiều, phải nhanh chóng
đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay vốn. Công ty có thể sử
dụng mua hàng trả tiền sớm để hưởng chiết khấu, giảm giá, trả bớt các khoản
nợ…
+ Cần kiểm tra chặt chẽ hơn tình hình thanh toán, lên kế hoạch thu hồi
công nợ, đôn đốc, nhắc nhở việc thu hồi nợ nhanh tránh tình trạng vốn bị chiếm
dụng quá lâu. Sau khi thu hồi công nợ, phải đưa nhanh vào quá trình sản xuất
kinh doanh nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
+ Lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, an toàn, tránh tình trạng
khách hàng từ chối thanh toán, dây dưa trong thanh toán.
+ Có biện pháp mua hàng thanh toán ngay được hưởng ưu đãi, hoa hồng
giảm giá, hưởng các khoản chiết khấu khi thanh toán trước hạn… Trong chừng
mực nhất định chi tiền cho việc thu tiền sẽ làm cho thời gian thu tiền ngắn lại,
giảm các khoản phải chi để dự trù phải thu nợ khó đòi, giảm tổn thất nợ khó đòi
sẽ tiết kiệm được chi phí.
+ Tính toán nhu cầu tiêu thụ để dự trữ vật tư, hàng hóa hợp lý, tránh được
tình trạng hàng tồn kho quá cao.
+ Những vật tư, hàng hóa tồn động lâu ngày do kém phẩm chất hoặc
không phù hợp với nhu cầu sử dụng, công ty cần chủ động giải quyết. Hàng hóa
ứ động trước đây quá cao thì nên giảm giá để giảm giá trị của lượng hàng hóa
này, phần chênh lệch thiếu phải được xử lý và kịp thời bù đắp góp phần bổ sung
nguồn vốn lưu động.
+ Công ty cũng có thể giảm lượng hàng ký gửi ở các của hàng, đại lý bằng
cách cho họ hưởng hoa hồng cao hơn nếu như họ có biện pháp giải quyết nhanh
lượng hàng hóa này.
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 85
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dụng lao động:
+ Công ty nên tinh gọn lại bộ máy quản lý, phải chú trọng vào công tác
sắp xếp, bố trí công việc phù hợp với khả năng, đảm bảo đúng người, đúng việc
được như vậy thì mới có khả năng nâng cao năng suất lao động.
+ Khoán quỹ lương trên cơ sở lợi nhuận. Kích thích tính năng động, chủ
động nâng cao năng suất lao động của từng đơn vị cũng như của mỗi cá nhân.
+ Đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, nâng cao năng lực
quản lý của cán bộ chủ chốt, có chính sách đãi ngộ lao động hợp lý…
Các biện pháp trên hy vọng rằng sẽ mang lại những tác dụng nhất định góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Tuy nhiên, nó sẽ vô hiệu nếu
như không được triển khai và tiến hành đồng bộ.
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 86
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
KẾT LUẬN
Quá trình phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất
nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang cho thấy trong lĩnh vực này đang được
cải thiện dần; hoạt động sản xuất, kinh doanh đi vào ổn định, có hiệu quả, luôn
mang lại lợi nhuận, điều này thể hiện sự nỗ lực, gắng bó của tập thể cán bộ công
nhân viên trong công tác. Công ty đạt hiệu suất sử dụng vốn cao, nhưng hiệu quả
chưa cao do phí còn lớn trong quá trình hoạt động, chưa tiết kiệm được tối đa các
khoản chi phí này, vì vậy mà hiệu quả kinh doanh chưa cao.
Hiệu quả kinh doanh là thước đo trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh. Nâng
cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh là vấn đề “sống còn” đối với một doanh
nghiệp. Hiệu quả kinh doanh cao, tức lợi nhuận càng cao.
Công ty hoàn toàn có điều kiện đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị hiện đại,
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất tạo ra sản
phẩm có chất lượng ngày càng cao, gia tăng sản lượng tiêu thụ, tiếp tục thu về lợi
nhuận cao hơn, đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện, thực hiện tốt
nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để đạt được mục tiêu này công ty cần phát huy tối đa
những mặt mạnh đồng thời khắc phục các yếu kém, hạn chế trong công tác tiếp
thị, tìm kiếm thị trường… và quan trọng hơn hết là công ty phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn do hiện nay công ty đang trong tình trạng thiếu vốn phải gánh
vác một tỷ lệ nợ cao, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận.
Thời gian tới đòi hỏi công ty phải nổ lực nhiều hơn nữa từ chính bản thân
mình, đồng thời tranh thủ được sự chỉ đạo, hỗ trợ của Tỉnh Ủy, UBND tỉnh và
các ban ngành có liên quan để đạt được hiệu quả cao trong sử dụng vốn, trong
sản xuất, kinh doanh, đưa đơn vị phát triển bền vững về mọi mặt.
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 87
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
KIẾN NGHỊ
Tiến trình hội nhập kinh tế là xu thế tất yếu, khách quan. Bên cạnh những
thuận lợi, công ty đang phải đương đầu với các thách thức lớn, trong đó có sự
cạnh tranh gay gắt không chỉ ở thị trường nội địa mà cả nước ngoài. Qua nghiên
cứu tình hình sử dụng vốn của công ty, tác giả xin có một số kiến nghị sau:
Đối với Nhà nước:
- Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh
xuất, nhập khẩu. Có các chính sách ưu đãi về thuế, đơn giản hóa thủ tục hành
chính trong hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu.
- Nhà nước cần giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm và thâm
nhập thị trường xuất khẩu. Hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại trong và ngoài
nước.
- Thành lập Quỹ hỗ trợ cho hàng nông sản xuất khẩu để giúp đỡ các doanh
nghiệp kinh doanh xuất, nhập khẩu nông sản khi mặt hàng nông sản bị giảm giá.
- Tiếp tục duy trì và phát triển mô hình liên kết “bốn nhà”, gắn kết doanh
nghiệp với nông, ngư dân trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Hiện nay, tình trạng tranh mua, tranh bán giữa các doanh nghiệp kinh
doanh xuất, nhập khẩu nói chung, kinh doanh xuất, nhập khẩu nông sản nói riêng
rất hỗn loạn, gây không ít thiệt hại cho kinh doanh xuất, nhập khẩu Việt Nam. Vì
vậy, Nhà nước nên có đầu mối thông tin về giá cả, thị trường cho người sản xuất,
xuất, nhập khẩu biết.
- Ngân hàng cần có chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh
xuất, nhập khẩu nông sản, cho vay phù hợp chu kỳ sản xuất kinh doanh với lãi
suất ưu đãi. Tạo điều kiện cho những doanh nghiệp tập trung vốn đầu tư chiều
sâu, đổi mới thiết bị công nghệ, phát huy tối đa khả năng của nguồn vốn vay.
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 88
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Đối với công ty:
- Định hướng lại thị trường tương lai, tự tìm thị trường xuất khẩu trực tiếp,
không phụ thuộc quá nhiều vào một khu vực thị trường. Tăng cường công tác
nghiên cứu, tham gia các kỳ hội chợ, xúc tiến thương mại với bạn hàng nước
ngoài, nhưng phải chọn lọc và đánh giá được hiệu quả tham gia.
- Thị trường nội địa có nhiều tiềm năng tiêu thụ mặt hàng thủy sản chế
biến, công ty cần có kế hoạch khai thác và đầu tư hợp lý vào thị trường rộng lớn
này.
- Xúc tiến nhanh việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thương hiệu, quảng bá
thương hiệu, tiếp thị, mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm.
- Đối với các nhà máy, xí nghiệp hoạt động kém hiệu quả, phải bù lỗ, công
ty cần có hướng khắc phục, nếu không chuyển biến tích cực đề nghị giải thể.
- Nghiên cứu và đề xuất lộ trình cổ phần hóa đối với những đơn vị hội đủ
điều kiện cổ phần hóa.
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 89
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kilo53 .pdf