MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1.GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .1
1.2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .2
1.2.1.Mục tiêu chung .2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3.PHẠM VI NGHIẾN CỨU ĐỀ TÀI 2
1.3.1.Không gian .2
1.3.2.Thời gian 3
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu .3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .4
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN .4
2.1.1. Giới thiệu ngành xuất khẩu thủy sản Việt Nam .4
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngành xuất khẩu thủy sản 4
2.1.1.2. Các mặt hàng thủy sản xuất khẩu 6
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành xuất khẩu 7
2.1.2 .1. Thị trường 7
2.1.2.2. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu 8
2.1.2.3. Giá sản phẩm 7
2.1.2.4 .Phương thức thanh toán quốc tế .10
2.1.2.5. Chất lượng sản phẩm 12
2.1.3.Ma trận SWOT 12
2.2 .PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .13
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 13
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 13
CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY
TNHH THỦY SẢN PHƯƠNG ĐÔNG .14
PHƯƠNG ĐÔNG . 14
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 14
3.1.2. Vai trò và nhiệm vụ .15
3.1.2.1 Vai trò 15
3.1.2.2 Nhiệm vụ .15
3.1.3.Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự của công ty 15
3.1.3.1 Cơ cấu tổ chức .15
3.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận 15
3.1.3.3 Tình hình nhân sự 17
3.1.4. Mục tiêu hoạt động của công ty 19
3.1.5.Một số thuận lợi và khó khăn của công ty .19
3.1.5.1.Thuận lợi .19
3.1.5.2. Khó khăn .20
3.2.TÌNH HÌNH THU MUA NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY PHƯƠNG ĐÔNG 20
3.2.1.Giới thiệu về nguồn cung nguyên liệu của công ty .20
3.2.2. Quy trình chế biến sản phẩm 21
3.2.3.Định giá sản phẩm 23
3.3 THỰC TRẠNG VỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY
PHƯƠNG ĐÔNG TRONG BA NĂM 2006 - 2008 .23
3.3.1.Giới thiệu về các mặt hàng xuất khẩu của công ty 23
3.3.2. Các thị trường xuất khẩu của công ty .24
3.3.3.Kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thủy sản trong ba năm
2006 - 2008 .24
3.3.3.1 Về giá trị xuất khẩu 24
3.3.3.2 Về số lượng thủy sản xuất khẩu .27
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
TỚI XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY PHƯƠNG ĐÔNG TRONG
BA NĂM 2006 - 2008 . .32
4.1.PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY PHƯƠNG ĐÔNG 32
4.1.1.Về doanh thu xuất khẩu 32
4.1.2.Về số lượng sản phẩm xuất khẩu 47
4.1.3.Giá bán sản phẩm và phương thức thanh toán 58
4.1.4.Chất lượng sản phẩm .60
4.2.ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ .61
4.2.1. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố 61
4.2.2.So sánh kết quả hoạt động của công ty với tình hình chung của ngành
xuất khẩu thủy sản Việt Nam .65
4.2.3.Phân tích ma trận SWOT 66
CHƯƠNG 5:CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ ĐẨY MẠNH GIÁ TRỊ VÀ SẢN LƯỢNG
XUẤT KHẨU THỦY SẢN TẠI CÔNG TY TNHH THỦY SẢN PHƯƠNG
ĐÔNG 71
5.1 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING VÀ NGHIÊN CỨU
THỊ TRƯỜNG 71
5.1.1.Xây dựng chiến lược Marketing .71
5.1.2.Nghiên cứu thị trường .74
5.2. MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA .75
5.3. XÂY DỰNG NGUỒN NGUYÊN LIỆU RIÊNG .76
5.4.NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CHO NHÂN VIÊN .77
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN 79
6.1.KẾT LUẬN .79
6.2. KIẾN NGHỊ .79
6.2.1.Kiến nghị đối với doanh nghiệp .79
6.2.2.Kiến nghị đối với Nhà nước .80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
89 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2969 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản cuả công ty TNHH thủy sản Phương Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Châu Mỹ nhiều hơn các nước ở thị trường Châu Phi. Trong năm 2006 thì thị
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản cuả công ty TNHH thủy sản Phương
Đông
SVTH: Châu Huỳnh Lê 58 GVHD: Trương Thị Bích Liên
trường Canada có số lượng nhập khẩu nhiều nhất là 65.000 chiếm tỷ trọng 45%
trong tổng số lượng thuỷ sản nhập khẩu của nhóm thị trường này. Tuy chỉ có ba
thị trường nhưng số lượng nhập khẩu của các thị trường này là rất cao. Sang năm
2007 lại có thêm hai thị trường mới là Mexico và Venezuela, tuy là thị trường
mới nhưng Mexico có số lượng nhập khẩu mặt hàng thuỷ sản của công ty là rất
cao đạt đến 25% với giá trị là 201.500 kg. Thị trường Ai Cập lại tiếp tục tăng số
lượng nhập khẩu thuỷ sản của công ty lên đến 42% với số tuyệt đối là 347.600
kg. Tuy nhiên thị lại mất đi thị trường Mỹ, nguyên nhân là do trong năm này thị
trường Mỹ kiểm tra và đòi hỏi ngày càng khắt khe hơn đối với mặt hàng thuỷ sản
của Việt Nam. Có thể nói năm 2008 là năm mà công ty hoạt động có hiệu quả
nhất trên nhóm thị trường khác. Với số lượng thị trường tăng lên 10 thị trường
công ty xuất khẩu nhiều nhất vào thị trường Mexico với giá trị là 806.000kg
chiếm 36% tổng số lượng xuất khẩu của công ty vào thị trường này. Tiếp đến là
thị trường Canada chiếm 26% tổng sản nhập khẩu của cả thị trường với số tuyệt
đối là 565.000kg . Thị trường Ai Cập là một thị trường rất tốt của công ty, số
lượng nhập khẩu của thị trường này tăng liên tục trong ba năm liền, do đó công
ty nên có những biện pháp hữu hiệu để có thể giữ uy tín đối với thị trường này.
Tuy nhiên trong năm 2008 một số thị trường cũ lại giảm số lượng nhập khẩu và
có nhiều thị trường mới với số lượng nhập khẩu không cao, nhưng sẽ hứa hẹn
sang năm 2009 sẽ gia tăng rất nhiều.
Số lượng nhập khẩu vào thị trường này cũng là số lượng nhập khẩu của
mặt hàng cá tra đông lạnh. Nguyên nhân là do các khách hàng của công ty ở hai
Châu lục này chủ yếu là các quốc gia chưa có nền kinh tế lớn mạnh nên chỉ nhập
khẩu các mặt hàng chế biến sẵn, còn mặt hàng chả cá vẫn là chả cá “thô” trước
khi đưa vào sử dụng phải qua chế biến phức tạp. Do đó công ty nên tìm ra hướng
mới để có thể đưa các sản phẩm khác vào nhóm thị trường này.
4.1.3 Giá bán sản phẩm và phương thức thanh toán
4.1.3.1 Giá bán sản phẩm
Giá bán sản phẩm của công ty không cố định mà luôn biến động, giá sẽ
tính theo giá trị USD. Tuỳ theo giá nguyên liệu mua vào mà công ty sẽ định giá
bán sản phẩm, do đó giá bán thay đổi liên tục. Đối với giá xuất khẩu công ty
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản cuả công ty TNHH thủy sản Phương
Đông
SVTH: Châu Huỳnh Lê 59 GVHD: Trương Thị Bích Liên
thường sử dụng loại giá CFR(Cost and Freight). Giá xuất khẩu sẽ ảnh hưởng rất
lớn đối với công ty xuất nhập khẩu vì tùy theo mỗi loại giá thì bên bán và bên
mua sẽ có những điều kiện thương mại khác nhau, do đó mỗi bên sẽ thực hiện
những nghĩa vụ khác nhau. Theo điều kiện CFR thì bên bán sẽ thực hiện những
nghĩa vụ sau:
- Thuê tàu và trả cước phí vận tải từ cảng bốc tới cảng dỡ
- Giao hàng lên tàu
- Làm thủ tục xuất khẩu, nộp thuế và chịu lệ phí xuất khẩu.
- Trả lệ phí bốc dỡ hàng lên tàu và chi phí dỡ hàng trong trường hợp chi
phí này nằm trong cước phí vận tải.
- Giao các chứng từ có liên quan đến cho người mua.
Nghĩa vụ của bên mua như sau:
- Trả tiền theo hợp đồng đã thỏa thuận.
- Trả chi phí dỡ hàng nếu chi phí này chưa nằm trong cước phí vận tải.
- Làm thủ tục nhập khẩu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu.
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất sau khi hàng giao đã qua lan can tàu ở cảng
bốc dỡ hàng.
Theo điều kiện này công ty sẽ được chọn hãng tàu để vận chuyển hàng, vì
vậy công ty sẽ chọn được hãng tàu uy tín để đảm bảo rủi ro là thấp nhất. Ngoài ra
công ty còn có thể được hưởng hoa hồng từ hãng tàu sẽ làm giảm chi phí bán
hàng. Chủ động hơn trong việc giao hàng hóa đúng hẹn cho bên nhập khẩu và
tính giá bán( bao gồm cước phí vận chuyển và bốc dỡ) chính xác hơn.
4.1.3.2 Phương thức thanh toán
Công ty áp dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ nên rất đảm
bảo an toàn về doanh thu bán hàng. Tránh được tình trạng công ty đã giao hàng
rồi nhưng không được thanh toán.
Ngoài ra khi áp dụng phương thức thanh toán này công ty còn có thể quay
nhanh đồng vốn hơn. Khi giao hàng xong công ty sẽ lập bộ chứng từ thanh toán
gửi vào ngân hàng thông báo để đòi nhà nhập khẩu trả tiền, nhưng trong thời gian
đợi bên nhập khẩu trả tiền công ty cần vốn thì công ty có thể đem bộ chứng từ
thanh toán này tới ngân hàng để được chiết khấu. Do đó vừa giao hàng của một
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản cuả công ty TNHH thủy sản Phương
Đông
SVTH: Châu Huỳnh Lê 60 GVHD: Trương Thị Bích Liên
hợp đồng thì công ty có thể lại ngân hàng chiết khấu và lãnh tiền về để tiếp tục
sản xuất cho một hợp đồng mới. Vì vậy với phương thức thanh toán này công ty
không những được đảm bảo an toàn mà còn đảm bảo không bị ứ động vốn.
4.1.4 Chất lượng sản phẩm
Vấn đề về chứng nhận đảm bảo chất lượng quốc tế luôn là một thách thức
đối với hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam, nó cũng như một rào cảng kĩ thuật,
hay một bức tường lớn cảng trở Việt Nam giao lưu hội nhập kinh thế giới. Trong
những năm gần đây vấn đề sản phẩm thủy sản xuất khẩu của nước ta được kiểm
tra và phát hiện nhiễm chất kháng sinh nên làm cho khách hàng nước ngoài rất
hạn chế nhập khẩu và kiểm tra rất khắt khe đối với mặt hàng này khi nhập từ Việt
Nam. Nhận thấy được tầm quan trọng của chất lượng thực phẩm và để tạo dựng
được uy tín tốt đối với khách hàng hay nói cách khác công ty luôn đặt vấn đề
đảm bảo sức khoẻ cuả khách hàng lên hàng đầu. Do đó, từ lúc mới hoạt động
công ty đã cố gắng xây dựng cho sản phẩm của mình các tiêu chuẩn quốc tế về
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và các chứng nhận khác để đảm bảo đủ điều
kiện nhập khẩu hàng hóa vào các khu vực mậu dịch khác nhau. Cho đến nay
công ty đã đạt được các chứng nhận sau:
+ Chứng nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh chất lượng quốc tế HACCP do Châu
Âu công nhận.
+ Sản phẩm được chứng nhận được sản xuất theo tiêu chuẩn của Hồi giáo
HALAL.
+ Đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2000
+ Đạt tiêu chuẩn BRC
+ Công ty đã đầu tư vào các nhà xưởng, dây chuyền cấp đông IQF hiện
đại cùng với chương trình quản lý chất lượng theo GMP, SSOP.
Theo tiêu chuẩn cuả HACCP thì sản phẩm cuối cùng trong quá trình sản
xuất cuả công ty sẽ không gây độc hại không nhiễm vi sinh hay hóa chất. Tiêu
chuẩn này là điều kiện để sản phẩm được phép nhập khẩu vào thị trường EU hay
thị trường Mỹ…Với những tiêu chuẩn trên sản phẩm của công ty có thể được
xuất sang hầu hết các quốc gia trên thế giới, thị trường khó tính như Châu Âu hay
những thị trường dễ tính như Châu Phi.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản cuả công ty TNHH thủy sản Phương
Đông
SVTH: Châu Huỳnh Lê 61 GVHD: Trương Thị Bích Liên
4.2 ĐÁNH GIÁ VỀ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ
4.2.1 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
4.2.1.1 Các yếu tố bên trong
Các yếu tố bên trong của công ty ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu thủy
sản của công ty đã được phân tích ở chương 4. Ta thấy đối với các yếu tố doanh
thu, số lượng, giá bán, phương thức thanh toán, chất lượng sản phẩm sẽ ảnh
hưởng rất lớn đối với uy tín của công ty. Khi các đối tác muốn hợp tác với công
ty thì sẽ rất chú ý đến các yếu tố này, các yếu tố bên trong càng tốt thì công ty
càng dễ được đối tác chấp nhận và tin tưởng. Yếu tố bên trong sẽ là sợi dây liên
kết lâu dài giữa doanh nghiệp và đối tác. Các yếu tố này tác động lẫn nhau nhưng
sẽ chịu sự tác động của đường lối hoạt động cuả công ty và của ban giám đốc
công ty. Đối với nhóm yếu tố này công ty có thể thay đổi, khắc phục và cải thiện
nếu trong quá trình hoạt động nhận thấy không phù hợp với mục tiêu của công ty.
Ngày nay càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào ngành xuất khẩu thủy sản do
đó sự cạnh tranh rất cao. Môi trường bên ngoài đối với các doanh nghiệp là như
nhau, yếu tố bên trong sẽ ảnh hưởng tất cả đến tình hình hoạt động của công ty.
Để đứng vững trên thị trường trong thời buổi cạnh tranh hiện nay thì công ty nên
nắm vững các điểm mạnh và điểm yếu của các nhân tố bên trong của công ty. Có
như thế công ty mới có thể phát huy hết điểm mạnh, đề ra biện pháp khắc phục
một số điểm yếu để khẳng định vị trí của công ty trên thương trường.
4.2.1.2 Các yếu tố bên ngoài
a/ Lạm phát
9 8.4
6.6
12.6
19.89
0
5
10
15
20
25
2004 2005 2006 2007 2008
năm
%
(Nguồn: Tạp chí tài chính số 03/2008)
Hình 11:Đồ thị tỷ lệ lạm phát qua các năm của Việt Nam
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản cuả công ty TNHH thủy sản Phương
Đông
SVTH: Châu Huỳnh Lê 62 GVHD: Trương Thị Bích Liên
Từ năm 2006 tỷ lệ lạm phát của nước ta tăng lên liên tục qua ba năm. Tỷ
lệ lạm phát từ, một con số năm 2006 là 6,6% tăng 6% trong năm 2007 là 12,6%
và sang năm 2008 là 19,89%. Điều này một mặt rất thuận lợi hoạt động xuất
nhập khẩu của Việt Nam nói chung và của công ty nói riêng. Lạm phát tăng làm
cho đồng nội tệ mất giá xuất khẩu thu về ngoại tệ thì các doanh nghiệp sẽ có lợi
nhuận cao hơn, lạm phát cũng làm cho giá trị hàng hóa tại thị trường nước ngoài
càng rẻ hơn so với các mặt hàng cùng loại khác, càng dễ cạnh tranh. Lạm phát
làm cho nhập khẩu giảm do đó các doanh nghiệp có thể tranh thủ mở rộng thị
trường nội địa. Tuy nhiên, lạm phát cũng gây bất lợi cho doanh nghiệp, nội tệ
mất giá làm cho giá cả các mặt hàng nguyên liệu để sản xuất sẽ đắt đỏ và khan
hiếm. Điều này phần nào sẽ ảnh hưởng đến tiến độ hoạt động sản xuất của công
ty, sẽ gây chậm tiến độ giao hàng cho khách hàng dẫn tới mất uy tín hoặc sẽ phải
bồi thường hợp đồng. Tóm lại tỷ lệ lạm phát ở một mức ổn định sẽ là môi trường
tốt giúp các doanh nghiệp xuất khẩu hoạt động có hiệu quả hơn.
b/ Tỷ giá hối đoái
Trong các năm gần đấy giá cả ngoại tệ tăng rất cao so với các năm về
trước. Trong năm giá ngoại tệ lên xuống rất bất thường. Dưới đây là bảng tỷ giá
ngoại tệ của Việt Nam trong ba năm.
BẢNG 24: TỶ GIÁ NGOẠI TỆ CỦA VIỆT NAM TRONG BA NĂM
2006-2008
Đơn vị tính: VND
Năm USD
Mua Bán
1/12/2006 16.070 16.085
1/12/2007 16.045 16.045
1/12/2008 16.970 16.975
(Nguồn : Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam)
Đây là yếu tố quan trọng đối với hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu bởi
vì mục tiêu hàng đầu của các công ty là lợi nhuận cao. Giá ngoại tệ lên xuống
ảnh hưởng lớn đến sự tăng giảm doanh thu. Giai đoạn 2006 – 2008 thì ngoại tệ
liên tục tăng giá. Việc này rất có lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu như công ty
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản cuả công ty TNHH thủy sản Phương
Đông
SVTH: Châu Huỳnh Lê 63 GVHD: Trương Thị Bích Liên
Phương Đông vì vẫn với mức giá xuất khẩu cuả công ty là USD khi tỷ giá tăng
công ty sẽ thu về nhiều nội tệ hơn.
c/ Các yếu tố chính trị pháp luật và xã hội
Từ Đại Hội Đảng lần thứ 11(diễn ra từ ngày 6-1 đến ngày 16-1-2001) đã
quyết định đường lối, chiến lược phát triển kinh tế xã hội đất nước giai đoạn
2001 – 2010 là đẩy nhanh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đặc biệt là khu
vực nông lâm ngư nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Ngày 25 tháng
12 năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 251/1998/QĐ-TTg phê
duyệt Chuơng trình phát triển xuất khẩu thủy sản đến năm 2005 với tất cả các nội
dung liên quan đến nuôi trồng, khai thác và chế biến xuất khẩu thủy sản. Các tổ
chức và các Hiệp hội về xuất khẩu thủy sản cũng được thành lập rất nhiều để hổ
trợ về kĩ thuật và cung cấp các thông tin trong ngành kịp thời cho các doanh
nghiệp chế biến và xuất khẩu thủy sản trong nước. Như Hiệp hội Chế biến và
xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), Trung tâm Tin học Thủy sản
(FISTENET)…
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tích cực giao lưu hợp
tác để tạo điều kiện thuận lệ về mặt pháp luật để cho sản phẩm thủy sản Việt
Nam có thể được xuất khẩu sang các thị trường mới. Gần đây tại công văn số
1674/ QLCL-CL1 ngày 06/11/2008 cuả Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam đã gửi đến Chính phủ Braxin để xin phép cho thủy sản Việt Nam có
thể nhập khẩu vào thị trường này. Kết quả là đã được Chính Phủ Braxin chấp
nhận. Đây là kết quả của sự nỗ lực phối hợp vận động, tranh thủ ngoại giao của
các cơ quan Bộ ngành hữu quan trong nước, của Cơ quan đại diện ngoại giao
Việt Nam ở Braxin, trong đó có đóng góp không nhỏ của Thương vụ Việt Nam
đã dày công nghiên cứu chính sách, những biện pháp vượt các rào cản thương
mại, thị trường, kiến nghị kịp thời về trong nước để làm thủ tục đăng ký cho các
doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản của ta từng bước thâm nhập thị
trường Braxin. Khai thác, chế biến và xuất khẩu thủy sản là ngành kinh tế mũi
nhọn có lịch sử phát triển lâu đời nên luôn được Chính phủ và các cơ quan Nhà
nước quan tâm hổ trợ trong việc tiếp thị, xây dựng thị trường, mở rộng thương
hiệu. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản cuả công ty TNHH thủy sản Phương
Đông
SVTH: Châu Huỳnh Lê 64 GVHD: Trương Thị Bích Liên
trong việc vay vốn ngân hàng với lãi suất thấp để mở rộng sản xuất và đầu tư vào
thiết bị mới hiện đại trong những giai đoạn nền kinh tế Việt Nam gặp khó khăn.
Yếu tố chính trị cũng ảnh hưởng rất lớn đối với xuất khẩu, nếu tình hình
chính trị nước ta không ổn định và các văn bản luật, xã hội không hổ trợ thì sẽ
không có nước nào muốn hợp tác với các doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy với
những điều kiện về chính trị, phápluật và xã hội vô cùng thuận lợi như thế này thì
tương lai ngành xuất khẩu thủy sản của Việt Nam cũng như của công ty sẽ phát
triển và lớn mạnh nhiều hơn nữa.
d/ Đối thủ cạnh tranh
Để thành công trên thương trường quốc tế, ngoài việc am hiểu khách
hàng, công ty cần phải phân tích đối thủ cạnh tranh. Vì cùng một loại sản phẩm
đáp ứng nhu cầu khách hàng nhưng sản phẩm của công ty khác tốt hơn và dịch
vụ tốt, sẽ làm cho sản phẩm của công ty tẩy chay. Đối thủ cạnh tranh của công ty
bao gồm các doanh nghiệp, công ty hiện đang kinh doanh cùng ngành nghề và
các doanh nghiệp có tiềm năng trong tương lai. Đối thủ cạnh tranh của công ty
rất nhiều từ trong và ngoài nước. Hiện nay cả nước có trên 470 doanh nghiệp chế
biến và xuất khẩu thủy sản, ở riêng khu vực Thành phố Cần Thơ thì có 20 doanh
nghiệp, một số doanh nghiệp đã phát triển lâu năm với cơ cấu sản phẩm đa dạng,
quy mô sản xuất lớn lượng cung sản phẩm hàng năm là rất cao như: Caeamex,
Cataco, Cafatex, Nam Hải, Miền Nam, 404, Công ty Cổ Phần Thủy sản bình
An…Công ty nên học hỏi một số đối thủ cạnh tranh về các điểm mạnh của họ mà
công ty có thể áp dụng trong chính hoạt động kinh doanh của công ty. Có như thế
mới có thể phát triển mạnh mẽ và bền vững.
e/ Các yếu tố khác
Tỉnh Cần Thơ có một hệ thống giao thông đường bộ thuận lợi, có tuyến
đường nối liền Cần Thơ với nhiều tỉnh lân cận. Hệ thống giao thông đường thủy
cũng rất phát triển có nhiều hãng tàu lớn, uy tín. Rất thuận lợi cho việc vận
chuyển nguyên liệu về công ty cũng như xuất hàng giao cho bên mua.
Nước ta hiện nay mở rộng giao lưu quốc tế với rất nhiều quốc gia trên thế
giới và là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế như: WTO, ASEAN, APEC,
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản cuả công ty TNHH thủy sản Phương
Đông
SVTH: Châu Huỳnh Lê 65 GVHD: Trương Thị Bích Liên
AFTA…Do đó các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được hưởng rất nhiều ưu đãi và sự
bảo hộ từ các tổ chức này.
Sự phát triển Internet trên toàn cầu và cũng như sự phát triển Internet ở
nước ta giúp cho khoảng cách không gian và thời gian ngày càng ngắn lại. Đây là
điều kiện rất thuận lợi cho công ty có thể tìm kiếm đối tác một cách dễ dàng với
chi phí thấp.
Kết Luận Đối với nhóm yếu tố này, công ty chỉ chịu ảnh hưởng trực tiếp khó
có thể thay đổi được. Do đó công ty phải chủ động cải thiện để thích nghi với sự
thay đổi của các yếu tố này. Phải chủ động cải thiện trước sự biến đổi của các
yếu tố này, nếu không thích nghi thì sẽ trở nên lạc hậu.
4.2.2 So sánh kết quả hoạt động của công ty với tình hình chung của
ngành xuất khẩu thủy sản Việt Nam.
Để thấy rõ được kết quả mà công ty đã đạt được trong ba năm qua là cao
hay thấp so với tình hình chung cuả toàn ngành xuất khẩu thủy sản Việt Nam ta
hãy so sánh kết quả về doanh thu và số lượng thủy sản xuất khẩu của công ty và
của cả ngành xuất khẩu thủy sản Việt Nam.
BẢNG 25: SO SÁNH SỐ LƯỢNG VÀ DOANH THU XUẤT KHẨU CỦA
CÔNG TY VÀ CẢ NGÀNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN TỪ 2006 ĐẾN 2008
Đơn vị tính: tấn; 1000USD
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Số lượng (%) Số lượng (%) Số lượng (%)
Phương
Đông 4.562,4 0,72 5.570,14 1,34 8.318,3 0,69
Việt Nam 634.500 414.900 1.200.000
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Tiền (%) Tiền (%) Tiền (%)
Phương
Đông 8.150,571 0,31 10.978,045 0,29 21.253,510 0,47
Việt Nam 2.636.900 3.752.000 4.500.000
(Nguồn: Tổng hợp từ kim ngạch xuất khẩu của công ty thủy sản Phương Đông và kim
ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong ba năm 2006-2008)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản cuả công ty TNHH thủy sản Phương
Đông
SVTH: Châu Huỳnh Lê 66 GVHD: Trương Thị Bích Liên
Từ số liệu bảng 25 ta thấy tình hình kết quả hoạt động của công ty cũng
theo xu hướng chung của cả ngành xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Ta thấy đối với
toàn ngành xuất khẩu thủy sản thì doanh thu tăng ba năm liên tiếp và công ty
cũng tăng theo xu hướng đó. Riêng về số lượng xuất khẩu thì trong năm 2007
của Việt Nam giảm so với năm 2006, nhưng công ty vẫn giữ được mức tăng
trưởng khá tốt. Trong năm 2006 tổng sản lượng thủy sản xuất khẩu của công ty
chỉ chiếm 0,72% trên tổng số lượng xuất khẩu của cả ngành và doanh thu chỉ
chiếm 0,31%. Do cuối năm 2006 thì một số doanh nghiệp Việt Nam bị các thị
trường Nhật Bản, Mỹ và Châu Âu kiểm tra rất kĩ về vấn đề vệ sinh an toàn thực
phẩm. Do đó, sang năm 2007 làm cho sản lượng xuất khẩu sang các thị trường
này giảm đi. Nhưng xét về doanh thu thì vẫn tăng do giá cả hầu hết các mặt hàng
đều tăng và lạm phát cũng tăng so với năm 2006. Ngoài ra công ty chỉ xuất khẩu
hai mặt hàng chủ yếu là cá tra đông lạnh và chả cá đông lạnh nên giá trị xuất
khẩu không nhiều như của cả ngành.
Hiện nay nước ta có trên 470 doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thủy
sản. Do đó với tỷ trọng đóng góp doanh thu của công ty vào kim nghạch xuất
khẩu thủy sản của Việt Nam như trên cũng rất đáng kể.
4.2.3 Phân tích ma trận SWOT
4.2.3.1 Ma trận SWOT
SWOT
Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)
1. Cơ sở vật chất đấy đủ,
công nghệ tiên tiến.
2. Sản phẩm tốt, được
chứng nhận các tiêu
chuẩn quốc tế.
3. Có nhiều khách hàng
truyền thống.
4. Đội ngũ nhân viên trẻ,
năng động.
5. Quy mô sản xuất lớn.
6. Có thể chủ động trong
1.Chưa có xây dựng
chương trình nghiên cứu
thị trường.
2.Cung cấp sản phẩm
trên thị trường nội địa
chưa nhiều.
3.Công ty chưa xây dựng
được thương hiệu riêng
cho sản phẩm.
4.Công ty chưa xây dựng
chiến lược về marketing.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản cuả công ty TNHH thủy sản Phương
Đông
SVTH: Châu Huỳnh Lê 67 GVHD: Trương Thị Bích Liên
vấn đề nguyên liệu sản
xuất.
5.Sản phẩm chưa đạt
được sự đồng bộ.
Cơ hội (O) Chiến lược SO Chiến lược WO
1. Gia nhập WTO
+ Mở rộng thị trường.
+ Có điều kiện cạnh
tranh công bằng với các
doanh nghiệp nước
ngoài cùng ngành.
2.Phong trào hàng Việt
Nam đang diễn ra rất sôi
nổi.
3.Tham gia và nhận
được sự giúp đỡ của
VASEP.
4. Mặt hàng thủy sản
ngày càng được mọi
người ưa chuộng trên
thế giới.
1. Chiến lược thâm nhập
vào thị trường mới (S1,
S2, S4, S5, S6, O1, O3,
O4)
2. Thiết lập quan hệ hợp
tác kinh doanh trong và
ngoài nước(S1, S2, S4,
S5, S6, O1, O2, O3, O4)
3. Đẩy mạnh sản lượng
bán ra(S1, S2, S3, S5, S6,
O4)
1. Chiến lược xâm nhập
thị trường nội địa(W1,
W2, O2, O3, O4).
2. Xây dựng thương hiệu
riêng cho sản phẩm(W3,
O1, O2, O3, O4)
3. Áp dụng Marketing
cho sản phẩm(W5, O1,
O3, O4)
4. Học hỏi, cải tiến công
nghệ để đạt được sự đồng
bộ trong sản phẩm(W5,
O1, O3)
Nguy hiểm (T) Chiến lược ST Chiến lược WT
1. Ô nhiễm môi trường
làm cho nguồn nguyên
liệu sụt giảm đáng kể.
2. Do lợi nhuận các nhà
nuôi trồng sẽ cung cấp
nguyên liệu không đạt
chất lượng.
3.Bị các luật bảo hộ của
các nước nhập khẩu quy
định ngày càng khắt
1.Đầu tư liên kết với
nông dân để xây dựng
nguồn nguyên liệu riêng
cho công ty(S1, S2, T1,
T2, T3, T4)
2. Thường xuyên cho
nhân viên tham gia các
khóa tập huấn về chuyên
ngành thủy sản quốc tế (
S1,S4, T3, T4)
1. Nghiên cứu kĩ thuật
nuôi trồng hiện đại, tiến
tới xây dựng vùng
nguyên liệu riêng (W3,
W5, T1, T2, T3, T4)
2. Tuyển dụng một số
nhân viên Marketing và
nghiên cứu thị trường
(W1, W3, W4, T3, T4)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản cuả công ty TNHH thủy sản Phương
Đông
SVTH: Châu Huỳnh Lê 68 GVHD: Trương Thị Bích Liên
khe.
4. Cạnh tranh ngày càng
gay gắt giữa các doanh
nghiệp trong và ngoài
nước.
4.2.3.2 Nhận xét từng chiến lược
a/ Chiến lược SO
SO1 – Chiến lược thâm nhập vào thị trường mới: Hiện nay nước ta đã
hợp tác giao lưu kinh tế với 170 quốc gia trên thế giới, và con số này sẽ tăng lên
trong các năm tiếp tiếp theo. Do đó với những điểm mạnh và cơ hội mà công ty
đang có thì sẽ rất thuận lợi cho việc mở rộng thị trường. Chiến lược này mang
tính thời cơ, do đó công ty nên thực hiện ngay khi có thể.
SO2 – Thiết lập hợp tác kinh doanh trong và nước ngoài: Nước ta gia
nhập WTO tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam một môi trường rộng lớn để học
tập và phát triển. Với đội ngũ nhân viên trẻ và Ban Giám đốc có chuyên môn cao
trong môi trường làm việc tích cực và có thêm sự hỗ trợ cuả Chính phủ và các Bộ
ngành có liên quan từ nuôi trồng, khai thác đến các khoản thuế, công ty dễ dàng
tạo lập được nhiều mối quan hệ hợp tác đầu tư trong và ngoài nước.
SO3 – Đẩy mạnh sản lượng bán ra: Trong điều kiện nhu cầu thủy sản
đang tăng do dịch bệnh trên gia súc, gia cầm làm cho lượng thực phẩm cung cấp
thị trường bị thiếu hụt. Thủy sản là thực phẩm tốt cho sức khoẻ nên nhu cầu của
sản phẩm này rất cao. Công ty có quy mô sản xuất lớn và nguồn nguyên liệu ổn
định do đó công ty nên tận dụng hết công suất của các nhà máy để tăng lượng
cung trên thị trường. Để đẩy mạnh sản lượng bán ra có hiệu quả và phù hợp với
thị trường thì công ty nên xây dựng bọ phận kế toán quản trị, họ có thể dự đoán,
ước tính số cầu của từng thị trường là bao nhiêu, thời điểm nào tung sản phẩm là
thích hợp, lượng cầu nguyên liệu của công ty trong từng giai đoạn là bao nhiêu…
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản cuả công ty TNHH thủy sản Phương
Đông
SVTH: Châu Huỳnh Lê 69 GVHD: Trương Thị Bích Liên
b/ Chiến lược ST
ST1 – Đầu tư liên kết với nông dân để xây dựng nguồn nguyên liệu
riêng: Nhu cầu sản phẩm càng cao nhưng đòi hỏi chất lượng cũng ngày càng cao
hơn, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các công ty đòi hỏi công ty phải ngày
càng nâng cao chất lượng sản phẩm. Do lợi nhuận các hộ nuôi trồng thủy sản
cung cấp những nguyên liệu không tốt, gây ảnh hưởng xấu đến cả hai phiá. Liên
kết với các hộ nông dân để xây dựng nguồn nguyên liệu riêng là biện pháp tốt để
cải thiện được tình hình này, tạo trách nhiệm cho hai bên để cùng nâng cao chất
lượng cho sản phẩm.
ST2 – Thường xuyên cho nhân viên tham gia các khoá tập huấn về
chuyên ngành thủy sản quốc tế: Sống trong nền khoa học công nghệ hiện đại,
các sản phẩm khoa học ra đời liên tục. Do đó, các nhân viên trẻ của công ty phải
thường xuyên cập nhật về những tiến bộ trong lĩnh vực mà mình đang hoạt động
như những công nghệ về cấp đông, máy dò kim loại, công thức phối trộn phụ gia
trong quy trình sản xuất surimi… để không bị lạc hậu. Công ty phải tạo điều kiện
thuận lợi để giúp nhân viên bởi vì sự tiếp thu của nhân viên cũng sẽ mang lại lợi
ích cho công ty.
c/ Chiến lược WO
WO1 - Chiến lược thâm nhập thị trường nội địa: Thủy sản Việt Nam
xuất khẩu ra thế giới nhiều nhưng lượng cung trong thị trường nội địa lại rất thấp.
Hiện nay người Việt Nam đang có phong trào sử dụng hàng Việt Nam rất nhiều,
vì vậy thị trường nội địa cũng rất đáng được các doanh nghiệp mở rộng. Ngoài ra
muốn xây dựng thương hiệu thủy sản Việt Nam ra thế giới thì trước hết công ty
nên xây dựng thương hiệu ở thị trường nội địa trước. Thương hiệu được xây
dựng lớn mạnh ở thị trường nội địa, thì chỉ cần thông qua dịch vụ du lịch và giao
lưu văn hóa thì người tiêu dùng nước ngoài cũng sẽ biết đến và dễ dàng bị thuyết
phục hơn.
WO2 – Xây dựng thương hiệu riêng cho sản phẩm: Hiện nay đời sống
ngày càng được nâng cao người tiêu dùng càng khó tính, càng để ý nhiều đến
chất lượng và thương hiệu. Nếu muốn phát triển và hoạt động lớn hơn nữa thì tất
yếu phải xây dựng thương hiệu. Thị trường quốc tế là một thị trường rất rộng lớn,
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản cuả công ty TNHH thủy sản Phương
Đông
SVTH: Châu Huỳnh Lê 70 GVHD: Trương Thị Bích Liên
do đó nếu không có thương hiệu sẽ dễ bị ảnh hưởng bởi những công ty cùng
ngành khác.
WO3 – Áp dụng Marketing cho sản phẩm: Hiện nay “khách hàng là
thượng đế”, nên càng có nhiều dịch vụ kèm theo trước và sau khi bán sản phẩm
thì sẽ được khách hàng ưa thích và gắn bó lâu dài. Xu hướng này là xu hướng
chủ đạo trong thời buổi cạnh tranh hiện nay. Công ty cũng nên định hướng phát
triển theo xu hướng toàn cầu trên để không bị “rớt” lại trong qua trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
WO4 – Học hỏi cải tiến công nghệ để đạt được sự đồng bộ trong sản
phẩm: Công ty phải học hỏi từ các doanh nghiệp khác cùng ngành để cải tiến sản
phẩm, làm cho sản phẩm đạt được sự đồng đều. Khi có sự đồng đều trong sản
phẩm sẽ làm tăng lợi nhuận cho công ty, sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao,
góp phần làm tăng uy tín và vị thế cạnh của công ty trên thương trường.
d/ Chiến lược WT
WT1 – Nghiên cứu kỹ thuật hiện đại tiến tới xây dựng vùng nguyên
liệu riêng : Ô nhiễm môi trường sẽ ngày càng giảm sản lượng cá nguyên liệu và
ảnh hưởng đến chất lượng nguyên liệu và sản phẩm. Do đó công ty có thể tự nuôi
cá nguyên liệu, tự cung tự cấp nuôi cá theo những tiêu chuẩn chất lượng do công
ty đề ra. Để sản phẩm đạt được độ đồng đều trong chất lượng và mang phẩm cấp
của công ty.
WT2 – Tuyển dụng một số nhân viên Marketing và nghiên cứu thị
trường: Thị trường hiện nay đã có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong ngành
chế biến thuỷ sản xuất khẩu, sản phẩm sẽ tương đối là giống nhau. Do đó công ty
phải tạo ra được những nét khác biệt từ việc cung ứng các dịch vụ hậu mãi. Đây
là nhiệm vụ của hoạt động marketing, vì vậy công ty nên tuyển dụng thêm một số
nhân viên về lĩnh vực marketing để hổ trợ thêm cho các dịch vụ bán hàng. Các
công ty chế biến thuỷ sản ngày càng được thành lập nhiều, tạo lượng cung khá
lớn, việc này làm cho lượng cung sẽ lớn hơn cầu trên thị trường. Để tránh khỏi
tình trạng trên thì công ty nên đưa ra phương pháp nghiên cứu thị trường, việc
tuyển dụng nhân viên nghiên cứu thị trường là thật sự cần thiết.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản cuả công ty TNHH thủy sản Phương
Đông
SVTH: Châu Huỳnh Lê 71 GVHD: Trương Thị Bích Liên
CHƯƠNG 5
CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ ĐẨY MẠNH GIÁ TRỊ VÀ SẢN LƯỢNG
XUẤT KHẨU THUỶ SẢN TẠI CÔNG TY TNHH THUỶ SẢN
PHƯƠNG ĐÔNG
5.1 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING VÀ NGHIÊN CỨU THỊ
TRƯỜNG
5.1.1 Xây dựng chiến lược Marketing
Qua ma trận SWOT ta thấy công ty chưa áp dụng marketing cho sản phẩm, do
đó trong thời gian tới công ty nên xây dựng chiến lược Marketing. Marketing
ngày càng là công cụ đắt lực giúp cho các doanh nghiệp nâng cao sản lượng bán
ra và giữ vững được thị trường, khẳng định được thương hiệu. Công ty có thể áp
dụng chiến lược 4P
5.1.1.1 Sản phẩm
Ta phải luôn luôn đổi mới sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng kịp
thời nhu cầu của thị trường. Nếu doanh nghiệp không quan tâm tới vấn đề này thì
sẽ tạo điều kiện cho các đối thủ cạnh tranh nhảy vào chiếm lĩnh thị trường. Mỗi
thị trường đều có phong tục, văn hóa riêng và đòi hỏi những tiêu chuẩn chất
lượng khác nhau tùy theo sự tiến bộ của mỗi quốc gia.
Ví dụ như đối với thị trường Nhật Bản là quê hưởng của sản phẩm surimi
đồng thời cũng là nơi mà marketing được biết đến đầu tiên trên thế giới. Vì vậy,
họ đòi hỏi chất lượng sản phẩm phải cao và bao gồm cả vấn đề về vệ sinh, hình
thức và dịch vụ hậu mãi của sản phẩm. Bên cạnh đó người Nhật Bản cũng mang
đậm nét người dân phương Đông, nên người phụ nữ Nhật Bản rất giỏi giang,
đảm đan và rất tiết kiệm. Nhận biết được vấn đề này thì khi bán sản phẩm cho
các khách hàng Nhật Bản công ty phải có những chiến lược riêng về giá cả, chất
lượng, hình thức và dịch vụ hậu mãi của sản phẩm. Khi tiếp xúc với thị trường
Châu Âu thì ta thấy họ rất hiện đại trên tất cả các lĩnh vực của đời sống, đó cũng
là lý do họ đòi hỏi rất cao về chất lượng của sản phẩm và quan điểm chung của
người dân phương Tây là sản phẩm nào có thương hiệu càng nổi tiếng thì chất
lượng càng tốt, và mức độ thuận tiện khi sử dụng sản phẩm để họ có thể tiết kiệm
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản cuả công ty TNHH thủy sản Phương
Đông
SVTH: Châu Huỳnh Lê 72 GVHD: Trương Thị Bích Liên
thời gian. Sống trong nền công nghiệp hiện đại người Châu Âu lúc nào cũng bận
rộn, do đó nếu được chọn lựa thì họ sẽ chọn những loại thực phẩm chế biến sẵn
khi sử dụng không phải mất quá nhiều thời gian để chuẩn bị, giá bán sản phẩm
không ảnh hưởng nhiều đến sức mua của thị trường này.
Để thõa mãn một phần nào nhu cầu của khách hàng, sản phẩm của công ty
phải được chú trọng từ nguyên liệu bên trong lẫn bao bì bên ngoài.
* Nguyên liệu chính
Tăng cường kiểm soát chất lượng của nguồn nguyên liệu đầu vào, tiến tới
xây dựng nguồn nguyên liệu “sạch” và tự cung tự cấp. Trong tương lai gần các
nhà xuất khẩu nông lâm thủy sản muốn tiêu thụ được hàng hóa trên thị trường
EU thì phải chứng minh rằng sản phẩm được sản xuất theo quy trình GAP. Vì
vậy để có được nguồn nguyên liệu “sạch” cũng như để đảm bảo chất lượng sản
phẩm thì công ty nên dần đầu tư để đáp ứng được các nhu cầu này.
* Bao bì
Ngày nay vấn đề về môi trường là vấn đề được hầu hết mọi người quan
tâm đến. Sản phẩm mang thông điệp bảo vệ môi trường đang là hướng đi mới
cho các doanh nghiệp muốn cải tiến sản phẩm. Do đó nếu muốn đẩy mạnh xuất
khẩu sản phẩm thì công ty phải tuân thủ các quy định về bao bì và phế thảy bao
bì. Đối với mặt hàng của công ty thì người mua sẽ không nhìn thấy trực tiếp sản
phẩm mà ấn tượng đặt vào mắt khách hàng là bao bì. Do đó khi xây dựng thương
hiệu riêng công ty nên thiết kế bao bì theo phương pháp VIEW, bao bì sinh thái
thân thiện với môi trường.
+ V(visibility – tính rõ ràng): Bao bì phải làm cho sản phẩm của doanh
nghiệp được phân biệt dễ dàng đối với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
+I(information impact – cung cấp nhiều tin tức): Bao bì phải thể hiện
thông tin về bản chất của sản phẩm: tên sản phẩm, ngày sản xuất, thành phần,
điều kiện dự trữ, hướng dẫn sử dụng và mang thông điệp bảo vệ môi trường. Nếu
sản phẩm bán ở thị trường mà người dân sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau thì
nên bao bì sản phẩm phải được in bằng hai thứ tiếng được sử dụng nhiều nhất.
+E(emotional impact – tác động tình cảm): Bao bì sản phẩm được thiết kế
phải tạo ấn tượng, tạo sự ưa thích khi nhìn thấy lần đầu tiên.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản cuả công ty TNHH thủy sản Phương
Đông
SVTH: Châu Huỳnh Lê 73 GVHD: Trương Thị Bích Liên
+W(workability – tính khả dụng): Bao bì phải dễ được phân hủy sau khi
sử dụng xong và khi bị hủy sẽ không tạo ra chất độc ảnh hưởng tới môi trường,
sức khoẻ của con người.
Đối với thị trường Châu Âu khi có dấu hiệu “Green Dot”(tiêu chuẩn phế
thảy bao bì của Đức) thì sẽ dễ dàng nhập khẩu vào thị trường này. Khi sản phẩm
có kí hiệu xanh in trên bao bì sản phẩm thì chứng nhận rằng nhà sản xuất hay nhà
nhập khẩu sản phẩm có tham gia vào hệ thống quản lý bao bì phế thảy.
5.1.1.2 Giá cả
Sản phẩm của công ty chủ yếu là xuất khẩu sang nước ngoài, do đó tùy
theo thị trường mà công ty nên có chiến lược giá thích hợp. Đối với thị trường
Châu Âu nơi có nền công nghiệp phát triển, người dân Châu Âu lại có thu nhập
cao nên giá ở thị trường này có thể cao hơn so với các thị trường khác. Người
Châu Âu cũng có quan niệm “tiền nào của đó”vì vậy khi xuất khẩu qua thị
trường này công ty cũng nên chọn giá theo thị trường. Tùy theo thị trường công
ty nên đưa ra giá sản phẩm thích hợp.
5.1.1.3 Phân Phối
Thực hiện phân phối thông qua các trung tâm thương mại lớn của các
quốc gia. Tại các trung tâm thương mại lớn sẽ có mạng lưới phân phối tỏa đi
khắp cả nước. Việc chọn nhà phân phối là rất quan trọng.
5.1.1.4 Chiêu thị
Công ty thực hiện chiến lược đẩy trong hoạt động marketing của mình, kế
hoạch này sẽ được thực hiện rõ khi bộ phận marketing vận dụng tích cực trong
quá trình chiêu thị với khách hàng, tiếp thị sản phẩm, thiết lập quan hệ công
chúng (PR) tại thị trường nước sở tại.
Trước tiên doanh nghiệp tác động đến khách hàng mua sĩ của mình. Việc
tác động này thông qua hình thức chiết khấu, tặng phẩm khuyến mãi, thường
xuyên gửi hình ảnh và catalogue của sản phẩm cho khách hàng.
Đối với người tiêu dùng, công ty sẽ chủ động tiếp xúc trực tiếp với người
tiêu dùng ở nước sở tại thông qua một số hoạt động công chúng như:
Tham gia trưng bày
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản cuả công ty TNHH thủy sản Phương
Đông
SVTH: Châu Huỳnh Lê 74 GVHD: Trương Thị Bích Liên
5.1.2 Nghiên cứu thị trường
Hiện nay trên thị trường đã có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực chế biến thuỷ sản xuất khẩu, nên công ty bị cạnh tranh rất gay gắt. Một
hướng đi mới để công ty có thể nâng cao lợi nhuận và tăng số lượng thuỷ sản
xuất khẩu là đầu tư nghiên cứu thị trường. Đây là một biện pháp hữu hiệu nhất để
tìm kiếm thị trường mới, những thị trường tiềm năng, phát hiện ra những nhóm
khách hàng mục tiêu mới. Có thể chi phí cho công việc này lúc đầu bỏ ra là rất
cao, nhưng đổi lại khi sản phẩm của công ty đã xâm nhập được vào thị trường
mới trước các doanh nghiệp khác thì có thể sản phẩm của công ty được độc
quyền ở thị trường trên, và thương hiệu của công ty sẽ lớn mạnh nhất tại thị
trường này. Với những ưu điểm trên thì tương lai lợi nhuận thu được của công ty
là rất cao. Có hai hướng để công ty để công ty đầu tư nghiên cứu thị trường:
- Nghiên cứu thị trường để tìm các thị trường mới, nơi mà mặt hàng thuỷ
sản chưa được biết đến rộng rãi.
- Nghiên cứu thị trường để tìm hiểu về các phong tục, tập quán và khẩu vị
ăn uống về cách thức ăn được chế biến từ cá của người dân ở các vùng khác
nhau.
Công ty có thể thuê những nhân viên về marketing có kinh nghiệm lâu
năm trong việc nghiên cứu thị trường để thực hiện nhiệm vụ này.
Bên cạnh việc tìm kiếm thị trường mới và sản phẩm mới thì công ty cũng
nên tìm hiểu thêm để nắm vững được các thị trường cũ của mình để tăng thêm thị
phần trên thị trường đó. Công ty nên nghiên cứu những một số vấn đề sau:
- Dung lượng các thị trường mà công ty đang có, tập quán và thị hiếu của
người tiêu dùng về mặt hàng mà công ty đang kinh doanh.
- Các kênh phân phối và tiêu thụ mặt hàng này như thế nào, tình hình cung
cầu về hàng hoá mà mình đang kinh doanh. Cải tiến các kênh phân phối sản
phẩm của công ty, ngày càng đa dạng hoá các kênh phân phối để sản phẩm có thể
tìm thêm được khách hàng.
- Chiều hướng giá cả đang lên hay đang xuống, có những biến động gì lớn
về giá cả hay không và nguyên nhân của sự biến động đó là do đâu.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản cuả công ty TNHH thủy sản Phương
Đông
SVTH: Châu Huỳnh Lê 75 GVHD: Trương Thị Bích Liên
- Phải đoán trước nhu cầu tương lai của thị trường, về hành vi tiêu dùng
của người dân trong tương lai để công ty có thể chuẩn bị trước để đáp ứng kịp
thời các yêu cầu của khách hàng.
5.2 MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
So với người nước ngoài thì người Việt Nam không sử dụng những sản
phẩm thủy sản chế biến, do đó thị trường nội địa rất là hạn chế đối với mặt hàng
này. Tuy nhiên, khi nước ngoài mua các sản phẩm thô sau đó về chế biến lại thì
sản phẩm rất đa dạng và lại được nhập khẩu trở lại Việt Nam được người dân rất
ưa thích. Đây là một vấn đề của hầu hết các ngành chế biến thực phẩm không
riêng đối với mặt hàng thủy sản. Do đó không phải thị trường nội địa không có
sức mua mà chỉ tại các doanh nghiệp nước ta chưa khai thác được tiềm năng của
thị trường này, chưa đầu tư vào đúng hướng của thị trường.
Nếu cung cấp sản phẩm trong thị trường nội địa công ty sẽ không phải tốn
chi phí cho việc nghiên cứu thị trường. Bởi vì, về vấn đề văn hóa và phong tục ăn
uống thì chúng ta đã nắm rất rõ. Có thể nói sản xuất sản phẩm cho thị trường nội
địa sẽ dễ hơn so với sản xuất để xuất khẩu ra nước ngoài. Người dân Việt Nam
rất xem trọng giá cả, do đó để bán được trong thị trường này thì giá cả phải thật
sự cạnh tranh. Đối với người dân Việt Nam thì vấn đề về các tiêu chuẩn chất
lượng của sản phẩm sẽ không được khách hàng chú trọng đến, mà họ sẽ chú
trọng về mẫu mã bao bì, nơi tiêu thụ sản phẩm và quảng cáo cho sản phẩm. Công
ty nên giới thiệu sản phẩm đến những nhà hàng khách sạn trong khu vực thành
phố, ngoài ra công ty có thể cung cấp những đặc tính và công dụng của sản
phẩm cho đầu bếp để chế biến thành những món ăn đặc trưng cho sản phẩm của
công ty và đưa vào trong thực đơn của nhà hàng và áp dụng quảng cáo để lấy
thương hiệu riêng cho sản phẩm. Đối với những sản phẩm mới để bán được ở thị
trường nội địa thì công ty phải giới thiệu sản phẩm bằng cách chế biến sẵn cho
mọi người biết cách sử dụng và cho dùng thử miễn phí. Sau đó sẽ gửi sản phẩm
tới các siêu thị lớn để trưng bày và bán sản phẩm.
Có thể chi phí ban đầu bỏ ra cho thị trường nội địa là lớn nhưng nội địa là
một thị trường rất bền vững. Bởi vì, người dân trong nước đang có phong trào sử
dụng hàng “Việt Nam” diễn ra rất sôi nổi và các sản phẩm được chế biến từ thủy
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản cuả công ty TNHH thủy sản Phương
Đông
SVTH: Châu Huỳnh Lê 76 GVHD: Trương Thị Bích Liên
sản sẽ được người dân Việt Nam sử dụng rất nhiều, bởi vì cá là thực phẩm truyền
thống lúc nào cũng xuất hiện trong bữa ăn của gia đình Việt. Và gần đây thì có
nhiều minh chứng khoa học cho thấy sử dụng nhiều cá sẽ bảo vệ được sức khoẻ
tốt hơn các sản phẩm từ thịt. Hiện nay nước ta cũng đang trong giai đoạn công
nghiệp hoá, hiện đại hoá vì vậy đời sống người dân được cải thiện rất nhiều, nên
nhu cầu về thực phẩm chất lượng sẽ là xu hướng trong những năm tới.
5.3 XÂY DỰNG NGUỒN NGUYÊN LIỆU RIÊNG
Nguồn nguyên liệu ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Đối với nguyên liệu cá biển thì công ty có thể chủ động được
một phần nhưng đối với nguyên liệu cá tra thì rất khó. Do đó đối với nguyên liệu
cá tra công ty có thể áp dụng một số phương pháp sau để không những chủ động
trong sản xuất mà còn cung cấp nguồn nguyên liệu an toàn, có thể mang đặc tính
sản phẩm riêng của công ty:
+ Nếu nguồn vốn dồi dào công ty có thể thực hiện đào ao, nuôi cá sau đó
thuê kĩ sư thường xuyên đến chăm sóc. Đảm bảo cá nuôi phải đạt tiêu chuẩn về
vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn cuả HACCP. Nuôi cá theo các chỉ tiêu
và chất lượng mà công ty muốn sản phẩm của mình đạt được. Phương pháp này
thì chi phí bỏ ra lúc ban đầu là khá lớn, và rủi ro cũng khá cao. Đổi lại công ty sẽ
thu về nguồn nguyên liệu “sạch”, đảm bảo chất lượng sản phẩm cho khách hàng.
Công ty sẽ không bị ảnh hưởng về giá nguyên liệu đầu vào, do đó giá bán sản
phẩm sẽ ổn định và thật sự cạnh tranh. Nước ta điều kiện tự nhiên ở các địa
phương khác nhau thì hoàn toàn không giống nhau. Do đó cá được nuôi ở các địa
phương khác nhau thì chất lượng thịt cá và màu sắc sẽ khác nhau. Để khai thác
được đặc tính này công ty nên thăm dò thông tin sản phẩm từ các trung tâm
Khuyến ngư ở các tỉnh của đất nước. Sau đó sẽ sản xuất sản phẩm mẫu nếu được
người tiêu dùng ưu chuộng sẽ đầu tư nuôi cá nguyên liệu.
+ Công ty có thể thực hiện mô hình liên kết dọc do VASEP đề xuất nhằm
phát triển bền vững trong ngành nuôi trồng thủy sản nếu vốn không đủ mạnh.
Đối với mô hình này công ty cần xây dựng liên kết dọc lấy nhà máy làm trung
tâm. Mô hình liên kết dọc bao gồm: nhà máy chế biến xuất khẩu, trại nuôi, cơ sở
dịch vụ (thức ăn, con giống, thuốc...), ngân hàng, công ty bảo hiểm, tổ chức
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản cuả công ty TNHH thủy sản Phương
Đông
SVTH: Châu Huỳnh Lê 77 GVHD: Trương Thị Bích Liên
chứng nhận... Các chủ thể trong liên kết được “ràng buộc” bởi 5 hợp đồng: bảo
lãnh cung cấp giữa nhà máy và các đơn vị dịch vụ đầu vào cho người nuôi; hỗ trợ
và bao tiêu sản phẩm giữa nhà máy và người nuôi(các chủ thể tham gia trong mô
hình: người nuôi, nhà chế biến, nhà sản xuất thức ăn - thuốc thú y thủy sản và các
nhà sản xuất giống) bảo trợ và cung cấp tài chính tín dụng cho liên kết giữa nhà
máy và ngân hàng; bảo hiểm giữa nhà máy và công ty bảo hiểm; đánh giá chứng
nhận giữa nhà máy và chứng nhận độc lập. Hiện nay mô hình liên kết dọc này
chưa được các doanh nghiệp chế biến thủy sản ở Việt Nam thực hiện nhiều. Do
đó nếu áp dụng thành công thì uy tín trong ngành chế biến thủy sản của công ty
sẽ lớn mạnh hơn. Công ty sẽ giải quyết được vấn đề về nguyên liệu, tiến tới đạt
độ đồng đều hơn trong chế biến sản phẩm, chất lượng sản phẩm được nâng cao.
+ Ngoài ra công ty có thể thực hiện “liên kết ngang” với một số doanh
nghiệp khác, để tạo sức mạnh cho toàn ngành. Khi thực hiện liên kết ngang công
ty có thể chia sẽ nguồn nguyên liệu cho các công ty khác hay ngược lại. Công ty
có thể cùng hợp tác với các công ty khác đầu tư nghiên cứu để tìm kiếm những
nguồn nguyên liệu mới, nhằm đa dạng hoá sản phẩm. Nếu tạo được sự liên kết
này thì ngành xuất khẩu thủy sản Việt nam sẽ có sức cạnh tranh rất lớn trên thị
trường quốc tế. Các doanh nghiệp có thể hợp tác cùng xuất khẩu, thoã thuận giá
hàng hóa khi xuất khẩu để tạo thế mạnh cho hàng Việt Nam. Khi có liên kết
ngang sẽ tránh được những vụ kiện như bán phá giá hay là hàng không đủ chất
lượng ở thị trường nước ngoài. Tạo sức mạnh cho các doanh nghiệp tự tin đầu tư
trên thương trường quốc tế, giúp nhau cùng phát triển góp phần tăng giá trị xuất
khẩu của cả nước
5.4 NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CHO NHÂN VIÊN
Chúng ta đang sống trong thời đại công nghiệp hóa và hiện đại hóa, nên
mỗi người phải có tác phong thật công nghiệp. Đặc biệt khi đối tác của chúng ta
là người phương Tây thì tác phong làm việc phải càng nhanh nhẹn hơn. Người
phương Tây luôn cho rằng người phương Đông có tác phong trong công việc rất
lề mề, vì vậy nếu muốn hợp tác lâu dài với họ thì chúng ta phải sửa đổi tác phong
này. Trong công ty nên xây dựng các quy định nghiêm ngặt về thời gian làm
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản cuả công ty TNHH thủy sản Phương
Đông
SVTH: Châu Huỳnh Lê 78 GVHD: Trương Thị Bích Liên
việc, nghỉ ngơi và tác phong làm việc trong công ty, phải thật sự nghiêm khắc.
Ban giám đốc phải là người đi đầu thực hiện những quy định của công ty để nhân
viên lấy đó làm gương.
Bên cạnh đó để công việc được hiệu quả thì nhân viên phải có sự hiểu biết
về ngôn ngữ hay về một số nét văn hoá của các nước đối tác. Vì vậy công ty nên
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên học ngôn ngữ quốc tế
và các ngôn ngữ của các quốc gia mà công ty có khách hàng, để khi cần giao tiếp
với khách hàng sẽ làm cho họ hài lòng với công ty. Việc đó sẽ làm tăng thêm
lòng tin và uy tín của công ty đối với khách hàng, càng thể hiện sự tôn trọng của
công ty đối với khách hàng. Có thể việc đó sẽ tạo được một thế mạnh mới cho
công ty cho công ty trên thương trường.
Ngoài ra để đảm bảo thời gian giao hàng theo đúng hợp đồng thì các nhân
viên cần phải chuyên nghiệp về các khâu, các bước khi thực hiện một hợp đồng
thương mại. Do đó để công việc không bị động khi có sự cố bất ngờ thì công ty
nên khuyến khích các nhân viên có thể học hỏi hay tham khảo công việc lẫn nhau
khi thực hiện các nghiệp vụ thương mại. Để khi có một nhân viên thực hiện thực
hiện nghiệp vụ gặp sự cố thì có nhân viên khác có thể đảm nhận được công việc.
Đối với các nhân viên đòi hỏi phải có chuyên môn, kĩ thuật thì nên tổ chức
cho họ đi tập huấn nâng cao tay nghề hay thi kiểm tra tay nghề định kì, để đảm
bảo được chất lượng của máy móc thiết bị cũng như chất lượng của sản phẩm.
Cho nhân viên tham gia các buổi hội thảo quốc tế về ngành chế biến thuỷ
sản xuất khẩu quốc tế để có thể cập nhật kịp thời những chỉ tiêu chất lượng mới,
các loại máy móc hiện đại hơn…Đó cũng là cơ hội cho công ty gặp gỡ các đối
thủ cạnh tranh, để tham khảo, học hỏi những ưu điểm của họ.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản cuả công ty TNHH thủy sản Phương
Đông
SVTH: Châu Huỳnh Lê 79 GVHD: Trương Thị Bích Liên
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN
6.1.KẾT LUẬN
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay thì việc kinh doanh xuất nhập khẩu
gặp rất nhiều thuận lợi. Tuy nhiên những rào cảng về kĩ thuật và về văn hóa làm
cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam nói chung và công ty nói
riêng gặp không ít khó khăn, lúng túng nơi xứ người. Do đó việc đoàn kết giữa
các công ty cùng ngành là rất cần thiết. Khó khăn và vướn mắt của doanh nghiệp
đi trước trong quá trình hoạt động cũng sẽ là bài học quý báu cho các doanh
nghiệp đi sau . Vì vậy việc giúp đỡ nhau để cùng phát triển sẽ tạo thêm sức mạnh
không chỉ cho mỗi doanh nghiệp mà còn cho cả ngành xuất khẩu thủy sản Việt
Nam.
Thủy sản Việt Nam đã thật sự tạo được uy tín về sản phẩm và chất lượng
nên số lượng xuất khẩu và giá trị ngoại tệ thu vào hàng năm của ngành và công
ty nói riêng tăng lên đáng kể. Khi gia nhập nền kinh tế thế giới với rất nhiều cơ
hội và thách thức cho xuất khẩu, nhưng công ty đã tận dụng được các cơ hội một
cách dễ dàng còn thách thức chỉ là vấn đề đi đôi với hội nhập nên không lo ngại.
Tuy còn non trẻ nhưng công ty TNHH thủy sản Phương Đông đã tạo được một vị
thế vững chắc trên thị trường quốc tế. Đó là nhờ sự nổ lực không mệt mỏi của
các nhân viên và sự chỉ đạo sáng suốt của ban lãnh đạo công ty Phương Đông.
Tuy nhiên thị trường thì luôn vận động và những khó khăn thách thức
ngày càng đa dạng và phức tạp. Do đó công ty phải có những chiến lược mới và
mục đích hoạt động mới thì mới có thể tồn tại bền vững được.
6.2.KIẾN NGHỊ
6.2.1. Kiến nghị đối với doanh nghiệp
- Xây dựng bộ phận kế toán quản trị để công ty có thể kiểm soát được nhu
cầu nguyên liệu của công ty tiến tới giảm chi phí hoạt động. Công ty sẽ chủ
động hơn trong việc sản xuất và bán hàng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản cuả công ty TNHH thủy sản Phương
Đông
SVTH: Châu Huỳnh Lê 80 GVHD: Trương Thị Bích Liên
- Cập nhật thông tin từng này từng giờ để công ty có thể bắt kịp được
những biến đổi của thị trường. Vì vậy doanh nghiệp phải luôn chủ động tham gia
các hoạt động xúc tiến thương mại do Bộ NN&PTNT và VASEP tổ chức.
- Xem xét các vướn mắt của tất cả các doanh nghiệp khác trong hoạt
động xuất khẩu để học hỏi và rút kinh nghiệm cho chính tình hình thực tế của
công ty.
6.2.2.Kiến nghị đối với Nhà nước
Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi nhất cho các hộ nuôi trồng, đánh bắt
thủy hải sản, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến, kinh doanh
xuất nhập khẩu thủy hải sản. Thông qua việc đảm bảo các yếu tố bên ngoài là
thật sự tốt cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
- Đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong việc kinh doanh xuất nhập
khẩu, nhưng vẫn đảm bảo được sự an toàn cho các doanh nghiệp Việt Nam.
- Đầu tư, cải thiện, nâng cấp hệ thống giao thông công cộng để tạo thuận
lợi cho việc vận chuyển hàng hóa. Đặc biệt đối với mặt hàng thủy sản thì càng
chú trọng đến độ tươi của sản phẩm, vì vậy các hình thức vận chuyển phải thật sự
đa dạng và dễ lưu thông.
- Ngân hàng phải đảm bảo vấn đề vốn cho các doanh nghiệp đầu tư mở
rộng quy mô sản xuất và nâng cấp trang thiết bị. Các hộ nông dân thì được vay
vốn để tiếp tục nuôi trồng thủy sản đảm bảo lượng cung nguyên liệu trên thị
trường.
- Duy trì mức ổn định các chỉ số kinh tế để tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu.
- Phải có bộ máy chính trị thật sự trong sạch, vững mạnh, đất nước hoà
bình không có chiến tranh thì người dân trong nước cũng như các doanh nghiệp
mới thật sự yêu nước, có như thế họ mới có thể an tâm và dồn hết công sức cống
hiến làm cho đất nước thêm phát triển, giàu mạnh.
www.kinhtehoc.net
TÀI LIỆU THAM KHẢO
------------
1. Đinh Thị Thơm (2007). Thị trường một số nước Châu Phi - Cơ hội đối với
Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
2. Nguyễn Thanh Bình (2005). Thị trường EU các quy định pháp lý liên
quan đến chính sách sản phẩm trong marketing xuất khẩu, Nhà xuất bản
Lao Động – Xã Hội.
3. Phan Đức Dũng (2008). Kế toán tài chính, Nhà xuất bản Thống Kê, nơi
xuất bản TP Hồ Chí Minh.
4. Vũ Trọng Lâm (2006). Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Khoa Học và Xã
Hội.
5. Huy Sáu,(2008).” Tình hình kinh tế Việt Nam”,Tạp chí Tài chính,(3)
6. Các trang Web: www.VASEP. com.vn
www.fistenet.gov.vn
www.kinhtehoc.net
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH2009 4053564 Chau Huynh Let.pdf