Tại các cấp tải 1,2,3 tương ứng với lực đặt lên
bản là 100 kg, 200 kg, 300 kg bản làm việc trên miền
đàn hồi, độ võng tại giữa bản là 6,09mm đạt yêu cầu
về độ võng. Tại cấp tải 4 (400 kg) độ võng là
11,32mm nhưng không xuất hiện vết nứt. Tại cấp tải 5
xuất hiện 2 vết nứt có bề rộng là 0,1mm. Tại cấp 6
bản MT-03 bị phá hủy, vị trí phá hủy cách gối G1
khoảng 85cm
8 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 643 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích ứng xử của bản bê tông cốt sợi thép tính năng siêu cao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2015 10
PHÂN TÍCH ỨNG XỬ CỦA BẢN BÊ TÔNG CỐT SỢI THÉP
TÍNH NĂNG SIÊU CAO
TS. TRẦN BÁ VIỆT, TS. LÊ MINH LONG
Viện KHCN Xây dựng
ThS. NGUYỄN TRUNG HÒA
Trường Đai học Vinh
Tóm tắt: Bê tông cốt sợi thép tính năng siêu cao là
một loại vật liệu được đánh giá cao bởi nhiều tính
năng hữu dụng. Bài báo này trình bày một số kết quả
khảo sát thực nghiệm trên các bản bê tông cốt sợi
thép tính năng siêu cao, các quan sát và phân tích tập
trung vào: quan hệ tải trọng và độ võng; quan hệ tải
trọng và biến dạng; sự hình thành vết nứt của bản bê
tông cốt sợi thép tính năng siêu cao, nhằm mục đích
sử dụng chế tạo bản mặt cầu treo.
1. Đặt vấn đề
Hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam nhu
cầu xây dựng ngày càng gia tăng, các công trình ngày
càng có quy mô lớn nên đòi hỏi phải có loại bê tông
tính năng cao. Các loại bê tông này phải đảm bảo các
yêu cầu kỹ thuật như cường độ cao, độ dẻo dai cao,
ổn định kích thước, bám dính tốt, không phân tầng,
không tách nước, không rạn nứt, chịu uốn, chịu cắt,
chịu kéo. Bê tông tính năng siêu cao – UHPC (UHPC:
Ultra - high performance concrete) là bê tông có
cường độ trên 120MPa, modul đàn hồi trên 4,4GPa,
với độ co thấp và khả năng kháng nứt cao, khả năng
chống ăn mòn cốt thép cao do độ đặc chắc cao dẫn
tới hệ số thấm clo thấp. Ngoài ra UHPC còn có tính
công tác cao thường đạt tới mức độ bê tông tự chảy –
SLC. Trên nền bê tông UHPC khi bổ sung sợi thép
mảnh sẽ tạo ra bê tông cường độ siêu cao –
UHPSFC (UHPSFC: Ultra - high performance steel
fiber reinforced concrete) có tính chất còn tốt hơn
UHPC đó là khả năng dẻo dai rất cao, cường độ uốn
trên 30MPa, cường độ kéo trực tiếp trên 8MPa, khả
năng kháng nứt và hạn chế mở rộng vết nứt rất tốt.
Trên thế giới việc ứng dụng UHPC và UHPSFC đã
tiến hành khoảng 15 năm trước, đến nay đã được
ứng dụng trong nhiều công trình và có các tiêu chuẩn
ứng dụng của ACI Mỹ, Hội bê tông Anh, hội kỹ sư
Nhật Bản JSCE, Viện kỹ thuật xây dựng quốc gia Hàn
Quốc KICT,...
Mặc dù cũng đã có một số nghiên cứu về bê tông
cốt sợi tính năng siêu cao cho các dạng kết cấu,
nhưng các chỉ tiêu, tiêu chuẩn thiết kế đối với kết cấu
dùng bê tông cốt sợi tính năng siêu cao còn chưa đầy
đủ, nên việc nghiên cứu sâu hơn đến ứng xử của các
dạng kết cấu bản mặt cầu treo cho miền núi được
xem như là hướng nghiên cứu quan trọng hiện nay.
Bài báo này giới thiệu một số kết quả thực nghiệm
về bản bê tông cốt thép tính năng siêu cao được thực
nghiệm tại Phòng thí nghiệm công trình – Viện Khoa
học công nghệ xây dựng. Các mẫu bản được thí
nghiệm bao gồm bản đối chứng, bản bê tông cốt sợi
chất lượng siêu cao. Thí nghiệm tập trung khảo sát
quan hệ giữa độ võng và tải trọng; quan hệ giữa ứng
suất và biến dạng; sự hình thành vết nứt của bản.
2. Vật liệu, mẫu thí nghiệm và quy trình thí nghiệm
2.1 Vật liệu
- Vật liệu: Sợi thép, xi măng, cát, cát nghiền, tro
trấu, phụ gia siêu dẻo, silica fume, nước;
- Cấp phối bê tông dùng cho bản đối chứng và
bản bê tông cốt sợi:
Vật liệu Cấp phối bản đối chứng MT-01: CP-01 Cấp phối bản MT-02; MT-03; MT-04; MT-05: CP-02
Xi măng (kg) 1000 1000
Cát nghiền (kg) 300 300
Cát trắng (kg) 450 450
Tro bay (kg) 300 300
Silica Fume (kg) 100 100
Phụ gia siêu dẻo (kg) 30 30
Nước (kg) 215 215
Thép Thép phi 6a100 theo 2 phương Hàm lượng thép (3%)
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2015 11
- Đặc trưng cơ lý của mẫu chế tạo CP-02:
Mẫu thí nghiệm sau
số ngày bảo dưỡng (ngày)
Cường độ chịu nén
(MPa)
Cường độ chịu kéo
khi uốn (MPa)
Cường độ kéo trực tiếp
(MPa)
1 50 22
3 127 35 7,0
7 160 45 9,2
28 190 50 12,0
- Mô đun đàn hồi: E = 4,8 (GPa)
- Khối lượng riêng: γ = 2450 kg/m3
2.2 Mẫu thí nghiệm
Mẫu thí nghiệm gồm 03 bản bê tông:
- Mẫu bản 1 bản đối chứng: MT-01: có kích thước
2,2x0,4x0,03m; là bản dùng bê tông không có cốt sợi,
được bố trí thêm lưới thép phi 6a100mm;
- Mẫu bản 2: MT – 02: có kích thước
2,2x0,4x0,03m; là bản dùng bê tông cốt sợi;
- Mẫu bản 3: MT - 03: có kích thước
2,2x0,4x0,04m; là bản dùng bê tông cốt sợi.
2.3 Thiết bị và quy trình thí nghiệm
- Thí nghiệm cho bản được thực hiện trên hệ
thống gối như hình 1. Tải trọng được tạo ra bởi các
quả gang, trọng lượng 1 quả gang nặng 25kg. Các
cấp tải được đặt tại 4 vị trí trên bản bê tông như hình
2. Các thiết bị đo cơ bản được dùng cho thí nghiệm
này: Cảm biến đo biến dạng được dùng để đo biến
dạng bề mặt bản bê tông; tín hiệu được ghi nhận qua
thiết bị đo. Đồng hồ chuyển vị kế được sử dụng để đo
độ võng, được bố trí ở đáy bản và 2 bên gối. Quá
trình gia tải được thực hiện bằng tay, mỗi cấp gia tải 4
quả gang, tổng trọng lượng 100kg. Các tín hiệu đo
được đọc và ghi lại bởi người thí nghiệm.
- Trình tự thí nghiệm, bản đối chứng (MT - 01)
được thí nghiệm đầu tiên, tiếp theo là bản MT- 02 và
cuối cùng là bản MT- 03.
Hình 1. Hệ thống gối gia tải thí nghiệm cho bản
Hình 2. Sơ đồ các cấp tải thí nghiệm cho bản
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2015 12
4
1
5
384
qf f l
EI
3. Kết quả thí nghiệm và thảo luận
3.1 Ứng xử của bản bê tông theo phương pháp
tính lý thuyết
- Với kích thước bản là 2,2x0,4m và hệ thống gối
gia tải như hình 1 thì bản bê tông làm việc theo một
phương. Ta có sơ đồ nhịp tính toán và tải trọng của
bản như hình vẽ (hình 3);
- Độ võng tại điểm giữa của bản được xác định
theo công thức:
trong đó:
E - Mô đun đàn hồi của vật liệu;
I - Mô men kháng uốn;
q - Tải trọng phân bố;
l - nhịp của bản.
- Với cấu kiện tiết diện hình chữ nhật:
3x
12
b hI
Hình 3. Sơ đồ xác định nhịp và tải trọng của bản
- Dựa vào các cấp tải trọng khi gia tải ta xác định được độ võng tại điểm giữa nhịp của bản, tải trọng phân
bố có tính đến cả trọng lượng bản thân. Các giá trị độ võng được thể hiện trong bảng 1:
Bảng 1. Giá trị độ võng tại điểm giữa bản khi gia tải tính theo phương pháp lý thuyết
Độ võng tại tiết diễn giữa bản( mm)
Cấp tải Trọng lượng
bản thân
Cấp 1
(100kg)
Cấp 2
(200kg)
Cấp 3
(300kg)
Cấp 4
(400kg)
Cấp 5
(500kg)
Cấp 6
(600kg)
Bản dày 3 cm
( 2x0,4x0,03) 1,39 4,04 6,70 9,35 12,00 14,65 17,30
Bản dày 4 cm
( 2x0,4x0,04) 0,78 1,90 3,02 4,14 5,26 6,38 7,50
3.2 Ứng xử của bản bê tông theo phương pháp
tính tiêu chuẩn TCVN 5574:2012
- Độ võng của bản được xác định theo công thức:
l
x
xm dxr
Mf
0
1
trong đó:
xM – mô men uốn tại tiết diện x do tác dụng lực
đơn vị đặt theo hướng chuyển vị cần xác định của
cấu kiện tại tiết diện x trên chiều dài nhịp cần tìm độ
võng;
xr
1
– độ cong toàn phần tại tiết diện x do tải
trọng gây nên độ võng cần xác định.
- Dựa vào các cấp tải trọng khi gia tải ta xác định
được độ võng tại giữa nhịp của bản, các giá trị độ
võng được thể hiện trong bảng 2:
Bảng 2. Giá trị độ võng tại điểm giữa bản khi gia tải tính theo TCVN 5574-2012
Độ võng tại tiết diện giữa bản( mm)
Cấp tải Trọng lượng
bản thân
Cấp 1
(100kg)
Cấp 2
(200kg)
Cấp 3
(300kg)
Cấp 4
(400kg)
Cấp 5
(500kg)
Cấp 6
(600kg)
Bản dày 3 cm
( 2x0,4x0,03) - 4,60 7,30 9,90 12,50 15,20 17,80
Bản dày 4 cm
( 2x0,4x0,04) - 2,20 3,30 4,40 5,60 6,70 7,80
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2015 13
3.3 Kết quả thí nghiệm bản đối chứng MT- 01
- Ứng xử của bản đối chứng MT-01 tại cấp tải 1
(100kg): độ võng của bản là 4,39mm; Tại cấp tải 2
(200kg) độ võng tại giữa nhịp là 34,9mm; Tại cấp tải 3
(300kg) độ võng giữa nhịp là 46,08mm, bản bị phá
hủy tại tải trọng cấp 3. Số liệu được thể hiện trong
bảng 3. Kết quả biểu đồ tải trọng – Độ võng được thể
hiện như hình 3;
- Kết quả thí nghiệm tải trọng và biến dạng của
bản: Tại cấp tải 1 biến dạng 96 µε, tại cấp tải 2 biến
dạng 2348 µε. Biểu đồ quan hệ ứng suất và biến
dạng như hình 4;.
- Tại vị trí bu lông neo giữa bản và gối, bu lông
neo vẫn đảm bảo yêu cầu về chịu lực và cố định giữa
bản bê tông và gối.
- Sơ đồ vết nứt:
+ Tại cấp tải 1 (100kg), bản xuất hiện 1 vết nứt
rộng 0,1mm. Tại cấp tải 2, bản xuất hiện 8 vết nứt, vết
rộng nhất 0,3mm. Tại cấp tải 3, bản xuất hiện 13 vết
nứt, vết rộng nhất 0,8mm. Vị trí các vết nứt trải từ vị
trí cách gối G1 khoảng 60cm đến vị trí cách gối G1
khoảng 170cm. Tại vị trí cách gối G1 khoảng 123cm
vết nứt lớn nhất có độ rộng 0,8mm.
- Kết luận kết quả thí nghiệm bản đối chứng
không cốt sợi, có cốt thép phi 6 MT-01:
+ Với cấp tải 2 (200kg), bản MT-01 có độ võng
34,9mm vượt quá giới hạn so với tiêu chuẩn. Tại cấp
tải 3 (300kg) độ võng 46,08mm bản MT-01 bị phá
hủy. Các vết nứt xuất hiện nhiều (13 vết nứt), vết nứt
lớn nhất 0,8mm.
Bảng 3. Kết quả đo độ võng và biến dạng tại các vị trí
Chuyển vị tại các vị trí đo (mm) Biến dạng tại các vị trí đo (με) Ghi chú
Ứng suất
(MPa) STT
Tải trọng
thí
nghiệm
(kg)
Thời
gian
giữ tải
(phút)
D1
(gối 1)
D2
(giữa)
D3
(gối 2) P1 - -
1 0 0,0 0,00 0,00 0,00 0,00 - 0
2 100 10,0 0,12 -4,39 0,10 96,00 01 vết nứt rộng 0,1mm
4,8
3 200 10,0 1,07 -34,90 1,18 2348,00 08 vết nứt rộng nhất 0,3mm
117,4
4 300 - - -46,08 - - 13 vết nứt rộng nhất 0,8mm
-
Ghi chú: Dấu “-“ biểu thị sự võng xuống.
Hình 3. Quan hệ gữa tải trọng và độ võng
của mẫu MT-01
Hình 4. Quan hệ gữa ứng suất và biến dạng
của mẫu MT-01
3.4 Kết quả thí nghiệm bản MT- 02
- Tại các cấp tải 1,2,3 tương ứng với lực đặt trên
bản là 100kg, 200kg, 300kg bản làm việc trên miền
đàn hồi, tại cấp tải 3 độ võng tại giữa bản là 6,09mm.
Tại các cấp tải 4,5,6 tương ứng với lực đặt trên bản là
400kg, 500kg, 600kg bản làm việc trên miền phá hoại
dẻo. Độ võng tại cấp tải 6 là 44,43 mm, mẫu sau đó bị
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2015 14
phá hoại. Số liệu được thể hiện trong bảng 4. Kết quả
biểu đồ tải trọng – Độ võng được thể hiện như hình 6.
Kết quả biểu đồ tải trọng – biến dạng được thể hiện
như hình 7; Kết quả biểu đồ ứng suất – độ võng được
thể hiện như hình 8; Kết quả biểu đồ ứng suất – biến
dạng được thể hiện như hình 9.
Bảng 4. Kết quả đo độ võng và biến dạng tại các vị trí
Chuyển vị tại các vị trí đo (mm) Biến dạng tại các vị trí đo (με) Ghi chú STT Cấp tải
Tải trọng
thí
nghiệm
(kg)
Thời
gian
giữ tải
(phút) D1 (gối 1)
D2
(giữa)
D3
(gối 2) P1 P2 -
1 0 0 0,0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 -
2 1 100 10,0 0,03 -1,93 0,06 85,00 82,00 -
3 2 200 10,0 0,08 -3,99 0,11 162,00 149,00 -
4 3 300 10,0 0,13 -6,09 0,16 246,00 231,00 -
5 4 400 10,0 0,21 -11,32 0,33 468,00 520,00 -
6 5 500 10 0,67 -23,12 0,66 1133,00 1207,00
Xuất hiện vết nứt
đầu tiên (02 vết
rộng 0,1mm)
7 6 600 - 1,57 -44,43 1,30 1901,00 1919,00 Mẫu bị phá hủy
Ghi chú: Dấu “-“ biểu thị sự võng xuống.
Hình 6. Quan hệ giữa tải trọng và độ võng
của mẫu MT-02
Hình 7. Quan hệ giữa tải trọng và biến dạng
của mẫu MT-02
Hình 8. Quan hệ giữa ứng suất và độ võng
của mẫu MT-02
Hình 9. Quan hệ giữa ứng suất và biến dạng
của mẫu MT-02
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2015 15
- Tại vị trí bu lông neo giữa bản và gối, bu lông
neo vẫn đảm bảo yêu cầu về chịu lực và cố định giữa
bản bê tông và gối.
- Sơ đồ vết nứt:
+ Tại cấp tải 5 (500 kg), bản xuất hiện 2 vết nứt
đầu tiên, 2 vết nứt rộng 0,1mm. Tại cấp tải 6, tại vị trí
vết nứt 2 cách mép bản phía gối G1 khoảng 85 cm
bản bị phá hủy.
- Kết luận kết quả thí nghiệm bản MT-02
+ Tại các cấp tải 1,2,3 tương ứng với lực đặt lên
bản là 100 kg, 200 kg, 300 kg bản làm việc trên miền
đàn hồi, độ võng tại giữa bản là 6,09mm đạt yêu cầu
về độ võng. Tại cấp tải 4 (400 kg) độ võng là
11,32mm nhưng không xuất hiện vết nứt. Tại cấp tải 5
xuất hiện 2 vết nứt có bề rộng là 0,1mm. Tại cấp 6
bản MT-03 bị phá hủy, vị trí phá hủy cách gối G1
khoảng 85cm.
3.5 Kết quả thí nghiệm bản MT- 03
- Tại các cấp tải 1, 2, 3, 4, 5, 6 tương ứng với lực
đặt trên bản là 100 kg, 200 kg, 300 kg, 400 kg, 500
kg, 600 kg bản làm việc trên miền đàn hồi. Độ võng
tại cấp tải 6 là 12,96mm. Số liệu được thể hiện trong
bảng 5. Kết quả biểu đồ tải trọng – Độ võng được thể
hiện như hình 10. Kết quả biểu đồ tải trọng – biến
dạng được thể hiện như hình 11;
- Tại vị trí bu lông neo giữa bản và gối, bu lông
neo vẫn đảm bảo yêu cầu về chịu lực và cố định giữa
bản bê tông và gối;
- Sơ đồ vết nứt: không có vết nứt trong quá trình
gia tải và lưu tải.
- Kết luận kết quả thử nghiệm bản MT-03
+ Tại các cấp tải 1,2,3,4,5,6 tương ứng với lực đặt
lên bản là 100 kg, 200 kg, 300 kg, 400 kg, 500 kg, 600
kg bản làm việc trên miền đàn hồi, độ võng tại giữa
bản là 12,96mm đạt yêu cầu về độ võng. Tại cấp tải 6
(600 kg) sau khi lưu tải 24h và hạ tải nhưng không
xuất hiện vết nứt.
Bảng 5. Kết quả đo độ võng và biến dạng tại các vị trí
Chuyển vị tại các vị trí đo (mm) Biến dạng tại các vị trí đo (με) Cấp
tải
Tải trọng
chất lên
vùng thử tải
(kg/m2)
Thời gian
giữ tải
(phút) D1 (gối) D2 D3 (gối) P1 (giữa) P2 P3
0 0 0 0,00 0,00 0,00 0 0 0
1 125 10 0,07 -0,99 0,05 52 53 49
2 250 10 0,16 -2,06 0,10 107 108 103
3 375 10 0,26 -3,13 0,17 160 161 157
4 500 10 0,39 -4,33 0,25 199 227 168
5 625 10 0,51 -6,26 0,34 264 279 253
6 750 1200 1,02 -12,96 0,75 560 597 502
Ghi chú: Dấu “-“ biểu thị sự võng xuống.
Hình 10. Quan hệ giữa tải trọng và chuyển vị
của mẫu MT-03
Hình 11. Quan hệ giữa tải trọng và biến dạng
của mẫu MT-03
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2015 16
4. Kết luận
- Từ các kết quả tính theo phương pháp lý thuyết, tiêu chuẩn TCVN: 5574-2012 Kết cấu bê tông và bê tông
cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế và kết quả thí nghiệm ta có bảng kết quả (bảng 6):
Bảng 6. Kết quả độ võng theo các phương pháp lý thuyết và thí nghiệm
Độ võng tại tiết diễn giữa bản (mm)
Cấp tải Cấp 1
(100kg)
Cấp 2
(200kg)
Cấp 3
(300kg)
Cấp 4
(400kg)
Cấp 5
(500kg)
Cấp 6
(600kg)
Ghi chú
Bản MT-02 4,04 6,70 9,35 12,00 14,65 17,30 Độ võng
theo lý
thuyết Bản MT-03 1,90 3,02 4,14 5,26 6,38 7,50
Bản MT-02 4,60 7,30 9,90 12,50 15,20 17,80 Độ võng
theo
TCVN Bản MT-03 2,20 3,30 4,40 5,60 6,70 7,80
Bản MT-01 4,39 34,90 46,08 - - -
Bản MT-02 1,93 3,99 6,09 11,32 23,12 44,43
Độ võng
theo thí
nghiệm Bản MT-03 0,99 2,06 3,13 4,33 6,26 12,96
- Với bản đối chứng MT-01, khi gia tải lên cấp 2
(200 kg), bản không thỏa mãn về điều kiện độ võng
(34,9mm) và vết nứt (08 vết nứt, vết rộng 0,3mm),
khả năng chịu lực khoảng dưới 200/0,8 = 250kg/m2;
- Với bản MT - 02, tại cấp tải 6 (600 kg) bản có độ
võng 44,43mm, sau đó bản bị phá hủy. Tại cấp tải 5
(500kg), bản xuất hiện 2 vết nứt có chiều rộng 0,1mm.
Bản số MT-02 sau đó bị phá hủy, vị trí phá hủy tại vị
trí gia tải, có thể khi gia tải tạo thành xung làm cho tại
tiết diện đó yếu hơn và bị phá hủy tại tiết diện đó;
- Với bản MT- 03, khi gia tải lên cấp 6 (600kg),
bản độ võng (12,69mm) và không có vết nứt, khả
năng chịu lực tại cấp 6 là 600/0,8 = 750 kg/m2 tải
trọng bản thân của bản 98 kg/m2. Tổng tải trọng bản
chịu là 848 kg/m2;
- Khả năng chịu tải của bản bê tông tính năng siêu
cao – UHPSFC rất tốt, nhưng để phát huy hết khả
năng chịu lực của bê tông này, cần chấp nhận độ
võng cao hơn bê tông thông thường. Với bê tông
thông thường khi đạt đến độ võng giới hạn, bê tông
sẽ bị phá hủy, nhưng với bê tông UHPSFC độ võng
lớn nhưng bê tông vẫn chưa bị phá hủy;
- Khi gia tải bản bê tông tính năng siêu cao –
UHPSFC, độ võng của bản xấp xỉ với độ võng khi tính
toán theo lý thuyết nếu bản làm trong miền đàn hồi.
Khi bản bị nứt môdul E của bản giảm nên độ võng
của bản tăng mạnh;
- Khả năng chịu lực của bản bê tông cốt sợi gấp
khoảng 3 lần so với bê tông thường có cốt thép; Bê
tông sợi có độ võng lớn vượt quá giới hạn của tiêu
chuẩn bê tông thông thường, nhưng sự hình thành
vết nứt của bê tông cốt sợi thỏa mãn theo yêu cầu
của tiêu chuẩn Việt Nam;
- Theo tiêu chuẩn thiết kế cầu 22TCN-05, hoạt tải
cho người đi bộ là 300 x 1,75 = 525 kg/m2 thì với bản
40 mm bê tông cốt sợi cường độ siêu cao – UHPSFC
đáp ứng được tiêu chuẩn đã yêu cầu.
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2015 17
Hình 12. Kết thúc quá trình gia tải tấm MT-03
Hình 13. Tấm MT-03 thử nghiệm 8 người đứng lên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiêu chuẩn 5574 : 2012, Kết cấu bê tông và bê tông
cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế.
2. Tiêu chuẩn thiết kế cầu 22TCN272-05.
3. NGUYỄN TIẾN BÌNH, TRẦN BÁ VIỆT, Vai trò của sợi
polypropylene trong việc làm giảm biến dạng mềm của
bê tông trong điều kiện khí hậu nóng ẩm Việt Nam.
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng - Viện Khoa
học công nghệ xây dựng (IBST), pp.47-52, số 4/2007.
4. TRẦN BÁ VIỆT, NGUYỄN THANH BÌNH (2013),
Nghiên cứu bê tông cốt sợi thép làm mặt đường cứng,
Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa học – Kỷ niệm 50
năm thành lập Viện Khoa học công nghệ xây dựng
(IBST), pp. 198-206, quyển 2: Vật liệu xây dựng và tu
bổ kiến trúc.
5. TRẦN BÁ VIỆT, LÊ MINH LONG, NGUYỄN THANH
BÌNH, NGUYỄN HỒNG SƠN, NGÔ MẠNH TOÀN, VŨ
NGỌC LUYẾN và ctv (2013), Nghiên cứu chế tạo
mương thủy lợi thành mỏng đúc sẵn bằng bê tông cốt
sợi thép, Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa học – Kỷ
niệm 50 năm thành lập Viện Khoa học công nghệ xây
dựng (IBST), pp. 207-216, quyển 2: Vật liệu xây dựng
và tu bổ kiến trúc.
6. ACI 544.1R-96, State-of-the-Art Report on Fiber
Reinforced Concrete.
7. FRANCOIS TOUTLEMONDE, JACQUES
RESPLENDINO, Designing and Building with UHPFRC
– State-of-Art and Development, Wiley Inc, 2011.
Ngày nhận bài: 22/02/2015.
Ngày nhận bài sửa lần cuối: 18/03/2015.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tranbaviet_nguyentrunghoa_1_2015_3442.pdf