Nhìn chung, đã có những dấu hiện ban đầu diễn
biến BĐKH hiện đang diễn ra ở Đà Nẵng. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra tồn tại tình trạng gia tăng lượng
mưa trung bình chung giai đoạn 1979 – 2011
(p<0,05). Mặt khác, lượng mưa trung bình các
tháng đã có những sự thay đổi khá rõ rệt theo các
chiều hướng khác nhau. Trong mùa khô, đặc biệt
tháng 6 (mùa khô nóng), kết quả phân tích xu
hướng cho thấy lượng mưa giảm sút rõ rệt
(p<0,05). Ngược lại, tháng 8 (tháng mùa mưa) lại
có xu hướng gia tăng lượng mưa theo thời gian.
Đây có thể là những dấu hiệu ban đầu báo hiệu
cho những sự thay đổi tiếp theo của hệ thống khí
hậu Đà Nẵng trong khoảng thời gian sắp tới.
Trước những dấu hiệu của BĐKH hiện đang diễn
ra ở Đà Nẵng, yêu cầu bức thiết cần có những giải
pháp mang tính chính sách nhằm ngăn chặn
nguồn tác nhân gây BĐKH và giảm nhẹ những tác
động của nó.
8 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 944 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích và đánh giá lượng mưa trong xu hướng biến đổi khí hậu giai đoạn 1979 - 2011 ở thành phố Đà Nẵng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 110 – 117 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
110
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ LƯỢNG MƯA TRONG XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU GIAI ĐOẠN 1979 - 2011 Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Nguyễn Minh Kỳ
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
Thông tin chung:
Ngày nhận bài: 14/10/2014
Ngày nhận kết quả bình duyệt:
12/08/2015
Ngày chấp nhận đăng: 12/2016
Title:
An assessment and analysis of
precipitation in climate change
trend for the period 1979 -2011
in Da Nang City
Keywords:
Climate change, trend, analysis,
precipitation, Mann-Kendall
Từ khóa:
Biến đổi khí hậu, xu hướng,
phân tích, lượng mưa,
Mann-Kendall
ABSTRACT
This paper presents the analysis results of climate change trends in the Central
Vietnam, a typical case study in Da Nang City. By using statistical analysis
with non-parametric Mann-Kendall test, the research tested the degree of
climate change trend based on the reviewing process of precipitation trend. The
results were evaluated based on the statistical analysis at the 0.05 level by
ProUCL 4.1 software. The research shows clear signs of climate change related
to the precipitation factor. The average precipitation change in Danang had the
upward trend in observed time series (p <0.05). For each specific season, the
precipitation has a tendency to increase in January, March, August and
decrease in June of observed period. According to the forecast of the year 2100,
the average precipitation in Danang will increase about 1,04% compared to the
period 1980 – 1999. Therefore, it is urgent to have solutions to reduce and
adapt to the current time of climate change.
TÓM TẮT
Bài báo nhằm mục đích trình bày các kết quả phân tích xu hướng biến đổi khí
hậu về lượng mưa ở miền Trung Việt Nam, trường hợp nghiên cứu điển hình ở
Thành phố Đà Nẵng. Với việc sử dụng thủ tục phân tích thống kê phi tham số
Mann-Kendall, nghiên cứu tiến hành kiểm định mức độ biến đổi khí hậu dựa
trên quá trình xem xét xu hướng biến động lượng mưa. Các kết quả được đánh
giá dựa trên quá trình phân tích thống kê ở mức ý nghĩa α=0,05 với sự hỗ trợ
của phần mềm ProUCL 4.1. Nghiên cứu đã chỉ ra những dấu hiệu khá rõ rệt
của biến đổi khí hậu liên quan đến yếu tố lượng mưa. Mức độ diễn biến tình
trạng lượng mưa trung bình chung ở Đà Nẵng tuân theo xu hướng tăng dần
theo chuỗi thời gian quan trắc (p<0,05). Xét riêng cho từng mùa cụ thể, yếu tố
lượng mưa có xu hướng gia tăng ở các tháng I, III, VIII và giảm dần theo thời
gian của chuỗi quan trắc trong tháng VI. Dự báo đến năm 2100, lượng mưa
trung bình ở Đà Nẵng sẽ có mức gia tăng khoảng 1,04% so với giai đoạn 1980
- 1999. Vì vậy, yêu cầu bức thiết cần có những giải pháp nhằm hạn chế và thích
ứng với những sự biến đổi của khí hậu như hiện nay.
Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 110 – 117 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
111
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Biến đổi khí hậu toàn cầu (gọi tắt là BĐKH) là
thuật ngữ dùng để chỉ sự thay đổi một cách toàn
diện hệ thống khí hậu trên phạm vi toàn cầu theo
xu hướng xấu đi và gây ra những yếu tố bất lợi
cho cuộc sống của con người cũng như hệ sinh
thái trên trái đất. Có những bằng chứng cho thấy
con người là nguyên nhân làm nóng lên toàn cầu,
thay đổi lượng mưa và vòng tuần hoàn thủy văn,
đặc biệt là các hiện tượng thời tiết cực đoan. Theo
Ủy ban liên Chính phủ của Liên hợp quốc về biến
đổi khí hậu (IPCC) thì BĐKH là những thay đổi
theo thời gian của khí hậu, trong đó bao gồm biến
đổi tự nhiên và các hoạt động của con người gây
ra (IPCC, 2007). BĐKH là sự thay đổi của hệ
thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh
quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi
các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo. Theo IPCC
(2007), đến năm 2100 mực nước biển trung bình
sẽ dâng thêm từ 43 đến 81 cm, đồng thời nhiệt độ
trung bình toàn cầu sẽ tăng từ 1,4 đến 4,0 0C.
Riêng ở nước ta, theo như kịch bản BĐKH và
nước biển dâng cho Việt Nam thì cuối thế kỷ này
nhiệt độ trung bình năm sẽ tăng 2 đến 3 0C và
mực nước biển có thể dâng thêm 57 đến 73 cm so
với trung bình thời kỳ 1980 - 1999 (Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2012). Rõ ràng, với những
ảnh hưởng to lớn của BĐKH gây ra không ít khó
khăn cho chúng ta, đặc biệt là những đối tượng dễ
bị tổn thương như người nghèo, người già, trẻ em.
Hàng năm, lũ lụt làm tổn thất hàng tỷ USD và làm
mất tích hàng ngàn người trên phạm vi toàn thế
giới (Murnane R.J., 2004). Thời tiết cực đoan liên
quan đến lũ lụt và hạn hán là hai hình thức chính
của BĐKH gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống
của con người. Dưới tác động của BĐKH, sự biến
thiên lượng mưa diễn ra chủ yếu ở vùng nhiệt đới,
nơi chịu tác động mạnh mẽ của hiện tượng ENSO.
Thực tế, BĐKH làm lượng mưa thay đổi theo các
xu hướng khác nhau trên phạm vi toàn cầu. Lượng
mưa có xu hướng giảm ở các nước cận nhiệt đới
và bên ngoài vùng nhiệt đới như ở Địa Trung Hải,
Nam Á cho tới Châu Phi. Trong khi đó, lại có sự
gia tăng lượng mưa ở các nước có vĩ độ cao hơn
như ở Bắc Mỹ và Argentina (Kevin, E.T., 2011).
Liên hệ tình hình thực tiễn Việt Nam, tác giả đặt
ra câu hỏi về sự BĐKH ở nước ta hiện đang diễn
ra như thế nào? Chính vì vậy, mục đích và phạm
vi của nghiên cứu này tập trung thu thập số liệu và
phân tích đánh giá xu hướng BĐKH dựa trên yếu
tố khí hậu lượng mưa, trường hợp nghiên cứu
điển hình ở Đà Nẵng.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Sự biến động yếu tố khí
hậu về lượng mưa giai đoạn 1979 – 2011.
* Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện
ở Thành phố Đà Nẵng.
Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 110 – 117 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
112
Hình 1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu
Nằm ở 15055' đến 16014' vĩ độ Bắc, 107018' đến
108020' kinh độ Đông, phía Bắc giáp tỉnh Thừa
Thiên Huế, Tây và Nam giáp tỉnh Quảng Nam,
Đông giáp Biển Đông, Đà Nẵng là trung tâm kinh
tế, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ lớn
của khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Với gần
một triệu dân và có diện tích tự nhiên xấp xỉ
1.283,42 km2, Đà Nẵng là một trong những đô thị
loại 1, đồng thời là thành phố trực thuộc Trung
ương ở Việt Nam. Trung tâm thành phố cách thủ
đô Hà Nội 764 km về phía Bắc, cách Thành phố
Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam và cách thành
phố Huế 108 km theo hướng Tây Bắc. Về khí hậu,
Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa điển hình, có nền nhiệt độ cao và ít biến
động. Khí hậu Đà Nẵng là nơi đan xen chuyển
tiếp giữa khí hậu hai miền Bắc, Nam nhưng có
đặc trưng tính trội của khí hậu nhiệt đới điển hình
ở phía Nam. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt, mùa khô
kéo dài từ tháng 1 đến tháng 7 và mùa mưa bắt
đầu từ tháng 8 đến tháng 12, thỉnh thoảng có
những đợt rét đông nhẹ nhưng không kéo dài
(Cục Thống kê Đà Nẵng, 2013).
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu này, tác giả tiến hành
khảo sát thực địa và thu thập số liệu nhằm phân
tích, đánh giá xu hướng biến động yếu tố khí hậu
ở Đà Nẵng. Nghiên cứu đánh giá xu hướng
BĐKH thông qua yếu tố lượng mưa bằng phương
pháp phân tích thống kê (Kundzewicz Z.W. &
Robson A., 2000). Dữ liệu nghiên cứu được thu
thập từ Trạm Khí tượng Thủy văn Đà Nẵng, kết
hợp so sánh đối chiếu với số liệu được xuất bản
trong các tập Niên giám Thống kê. Phương pháp
kiểm định phi tham số Mann - Kendall được sử
dụng để phân tích và đánh giá xu hướng biến
động dựa vào độ dốc Theil - Sen bằng phần mềm
ProUCL 4.1. Kiểm định Mann - Kendall là
phương pháp phi tham số dùng xác định xu hướng
theo chuỗi dữ liệu thời gian. Xét chuỗi giá trị x1,
x2, x3 xn-1, xn biểu diễn n điểm dữ liệu, trong đó
xj là giá trị dữ liệu tại thời điểm j. Khi đó chỉ số
Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 110 – 117 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
113
thống kê Mann-Kendall S được tính bởi công thức
(2.1):
Trong đó, sign(x) được xác định như sau: sign(x)
= 1 nếu x>0; sign(x) = 0 nếu x = 0 và sign(x) = -1
nếu x<0. Giá trị ban đầu của thống kê Mann -
Kendall S là 0 và tương ứng với việc không tồn
tại xu hướng. Giá trị S>0 (dương) là chỉ số cho
một xu hướng tăng, giá trị S<0 (âm) là chỉ số cho
một xu hướng giảm. Tuy nhiên cần phải tính toán
xác xuất đi kèm với S và n để xác định mức ý
nghĩa của xu hướng. Phương sai của S được tính
theo công thức (2.2):
Ở công thức (2.3), g là số các nhóm có các giá trị
dữ liệu giống nhau, tp là số các điểm dữ liệu trong
nhóm thứ p. Tuân theo luật phân phối chuẩn trung
bình 0, phương sai 1, chỉ số Mann-Kendall Z
được tính như công thức (2.3):
Kết quả kiểm định bác bỏ hay chấp nhận giả
thuyết tồn tại hay không tồn tại xu hướng biến
động lượng mưa dựa vào giá trị của chỉ số Mann -
Kendall Z. Nếu Z>Zα: Bác bỏ giả thuyết H0, tức
tồn tại xu hướng; ngược lại, nếu như Z<Zα: Chấp
nhận giả thuyết H0 (không tồn tại xu hướng biến
động).
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
Nhằm mục đích đánh giá sự BĐKH dựa vào yếu
tố diễn biến lượng mưa, nghiên cứu tập trung
phân tích chuỗi dữ liệu cho giai đoạn 1979 - 2011
ở Thành phố Đà Nẵng. Kết quả kiểm định xu
hướng Mann-Kendall lượng mưa trung bình tháng
ở Đà Nẵng được trình bày ở Bảng 1.
Bảng 1. Kết quả kiểm định xu hướng Mann-Kendall lượng mưa trung bình tháng
Kết quả
Lượng mưa
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
N 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33
Min 10,0 0,0 0,2 0,0 15,1 2,3 3,6 19,7 32,0 198,2 140,5 52,6
Max 218,2 75,2 133,1 272 467,5 488,6 245,2 512,1 1376 1329 1313 903,8
Mean 73,24 22,74 24,07 39,39 99,74 99,94 83,09 149,8 341,0 668,5 489,5 214,7
SD 53,45 23,29 30,96 60,39 93,3 101,2 69,3 116,0 282,8 278,6 310,4 163,7
Trị số S 154,0 -13,0 141,0 1,0 10,0 -130,0 36,0 150,0 86,0 6,0 36,0 68,0
Var S 64,54 64,52 64,53 64,53 64,54 64,54 64,54 64,54 64,54 64,54 64,54 64,54
Z 2,371 -0,186 2,169 0,0 0,139 -1,999 0,542 2,309 1,317 0,0775 0,542 1,038
P.value 0,0089 0,426 0,015 0,500 0,445 0,0228 0,294 0,0105 0,0939 0,469 0,294 0,15
Theil-Sen 1,9335 -0,018 0,5878 <0,0001 0,2448 -1,7895 0,6029 3,0788 4,8598 0,5705 2,5948 1,7343
Chú thích: SD - Độ lệch chuẩn; Var S - Độ lệch chuẩn của S; Z - Giá trị chuẩn của S; p.value - Mức ý nghĩa;
Theil-Sen - Độ dốc Theil-Sen
Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 110 – 117 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
114
Nhìn chung, hầu hết kết quả lượng mưa trung
bình tháng của giai đoạn nghiên cứu 1979-2011
có giá trị dương (Bảng 1). Tuy nhiên, theo như kết
quả kiểm định Mann-Kendall thực trạng BĐKH
được xem xét ở khía cạnh biến đổi lượng mưa
trung bình tháng chỉ các tháng 1, 3, 6 và 8 có ý
nghĩa thống kê (p<0,05). Trong đó, lượng mưa
trung bình tháng các tháng 1, 3 và 8 có xu hướng
gia tăng với kết quả trị số S khá cao và lần lượt
bằng 154,0; 141,0 và 150,0. Ngược lại, kết quả
kiểm định tháng 6 cho thấy rõ xu hướng giảm
lượng mưa trung bình tháng (p<0,05) trong giai
đoạn 1979 - 2011 với trị số S, độ lệch chuẩn của S
(var S) và giá trị chuẩn của S (Z) lần lượt bằng -
130,0; 64,54 và -1,999. Kết quả mô hình hóa diễn
biến lượng mưa trung bình tháng ở các tháng 1, 3,
6 và 8 được biểu diễn chi tiết ở các Hình 2, 3, 4 và
5.
Hình 2. Biểu đồ xu hướng biến động lượng mưa trung bình tháng 1
Hình 3. Biểu đồ xu hướng biến động lượng mưa trung bình tháng 3
Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 110 – 117 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
115
Hình 4. Biểu đồ xu hướng biến động lượng mưa trung bình tháng 6
Hình 5. Biểu đồ xu hướng biến động lượng mưa trung bình tháng 8
Căn cứ vào độ dốc Theil - Sen ở kết quả kiểm
định, nghiên cứu xem xét mức độ biến động
lượng mưa theo thời gian. Nổi bật nhất là mức độ
biến động theo chiều hướng gia tăng lượng mưa
trung bình tháng 8. Tốc độ xu hướng biến động
lượng mưa ở tháng 8 có giá trị tăng 3,0788
mm/năm (tương ứng 101,60 mm/33 năm). Tương
tự, mức độ biến động lượng mưa tháng 1 theo xu
hướng gia tăng 1,9335 mm/năm và tương đương
63,81 mm cho cả giai đoạn nghiên cứu 1979 -
2011.
Bảng 2. Mức độ biến động lượng mưa trung bình ở Đà Nẵng
Tháng
Mức độ biến động lượng mưa (α = 0,05)
mm/năm mm/10 năm mm/33 năm Năm 2100
1 1,9335 19,34 63,81 172,08
3 0,5878 5,88 19,40 52,31
6 -1,7895 -17,90 -59,05 -159,27
VIII 3,0788 30,79 101,60 274,01
Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 110 – 117 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
116
Kết quả phân tích còn cho thấy, xu hướng biến
động lượng mưa ở tháng 3 gia tăng 0,5878
mm/năm và tương đương 19,40 mm trong vòng
33 năm qua. Riêng đối với tháng 6, kết quả biến
động lượng mưa chỉ ra mức độ sút giảm theo thời
gian với trung bình -1,7895 mm/năm. Mặt khác,
dựa vào đặc điểm khí hậu ở Đà Nẵng, tháng 6 là
thời điểm của mùa khô nóng. Trong khi, kết quả
nghiên cứu chỉ ra mức độ giảm sút có ý nghĩa
thống kê về lượng mưa trung bình tháng 6
(p<0,05). Không những vậy, lượng mưa trung
bình tháng 8 (tháng mùa mưa) lại có xu hướng gia
tăng. Từ đó có thể thấy được những dấu hiệu ban
đầu của BĐKH đã và đang diễn ra ở Đà Nẵng
trong giai đoạn hiện nay. Nếu như diễn biến lượng
mưa vẫn tiếp tục tuyến tính theo xu hướng này, dự
báo đến năm 2100, lượng mưa ở Đà Nẵng vẫn
tiếp tục tăng ở các tháng 1, 3, 8 và giảm vào tháng
6. Tính đến năm 2100, dự báo lượng mưa có thể
gia tăng ở mức 172,08; 52,31 và 274,01 mm cho
các tháng 1, 3 và 8. Trong khi đó, lượng mưa
trung bình tháng 6 sẽ giảm tương ứng với giá trị -
159,27 mm. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự
tương đồng ở xu thế chung về lượng mưa mùa
khô giảm và lượng mưa mùa mưa tăng như trong
dự báo năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Việt Nam. Ngoài ra, để đánh giá toàn diện
hơn, nghiên cứu còn tiến hành phân tích và kiểm
định diễn biến lượng mưa cho toàn giai đoạn 1979
- 2011. Kết quả biểu đồ xu hướng biến động
lượng mưa và phân tích thống kê được thể hiện ở
Hình 6 và Bảng 3.
Hình 6. Biểu đồ xu hướng biến động lượng mưa trung bình giai đoạn 1979-2011
Bảng 3. Kết quả kiểm định xu hướng lượng mưa giai đoạn 1979-2011
Kết quả Mann-Kendall
Lượng mưa
(α = 0,05)
N 396,0
Min 0,0
Max 1376,0
Mean 192,1
Độ lệch chuẩn SD 255,2
Trị số S 5020
Độ lệch chuẩn của S (Var S) 2632
Giá trị chuẩn của S (Z) 1,907
Mức ý nghĩa 0,0283
Độ dốc Theil-Sen 0,0743
Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 110 – 117 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
117
Kết quả phân tích xu hướng cho cả giai đoạn
nghiên cứu (1979 - 2011) có đủ bằng chứng để kết
luận về sự gia tăng lượng mưa trung bình chung ở
Đà Nẵng (p<0,05). Giá trị độ dốc Theil-Sen bằng
0,0743; điều này đồng nghĩa với việc xu hướng
gia tăng lượng mưa trung bình mỗi năm trong giai
đoạn 1979 - 2011 tương ứng 0,8916 mm; tương
đương 8,916 mm cho 10 năm và xấp xỉ 29,4228
mm trong 33 năm qua. Với những kết quả nghiên
cứu đã đạt được cho thấy sự tương đồng với công
trình của Wentz et al., (2007) về xu hướng tăng
dần lượng mưa trên toàn cầu giai đoạn 1987 -
2006. Ngoài ra, dự báo đến năm 2100, lượng mưa
tương ứng ở Đà Nẵng có thể gia tăng ở mức
79,3524 mm. Trung bình lượng mưa giai đoạn
1980 - 1999 ở Đà Nẵng có giá trị 2239,16 mm, do
vậy đến năm 2100 dự báo lượng mưa sẽ có mức
gia tăng cỡ khoảng 1,04% so với giai đoạn 1980 -
1999. So sánh với kết quả của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Việt Nam (2012), dự báo cho cuối thế
kỷ 21 theo như kịch bản phát thải trung bình,
lượng mưa năm tăng trên hầu khắp lãnh thổ (từ 2
đến 7%) nhưng riêng Tây Nguyên, Nam Trung Bộ
tăng ít hơn (dưới 3%). Như vậy, nghiên cứu dự
báo lượng mưa cũng có kết quả tương đồng xu
hướng gia tăng so với nghiên cứu của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Việt Nam nhưng với mức
độ khiêm tốn, chỉ khoảng 1,04%. Hiển nhiên, sự
khác biệt này có thể do nghiên cứu chỉ mới tập
trung phân tích và dự báo đơn biến dựa trên chuỗi
dữ liệu lượng mưa thu thập được. Trong khi, báo
cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam
lại được xây dựng dựa trên yếu tố đa biến bao
hàm các kịch bản phát triển kinh tế - xã hội khác
nhau.
4. KẾT LUẬN
Nhìn chung, đã có những dấu hiện ban đầu diễn
biến BĐKH hiện đang diễn ra ở Đà Nẵng. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra tồn tại tình trạng gia tăng lượng
mưa trung bình chung giai đoạn 1979 – 2011
(p<0,05). Mặt khác, lượng mưa trung bình các
tháng đã có những sự thay đổi khá rõ rệt theo các
chiều hướng khác nhau. Trong mùa khô, đặc biệt
tháng 6 (mùa khô nóng), kết quả phân tích xu
hướng cho thấy lượng mưa giảm sút rõ rệt
(p<0,05). Ngược lại, tháng 8 (tháng mùa mưa) lại
có xu hướng gia tăng lượng mưa theo thời gian.
Đây có thể là những dấu hiệu ban đầu báo hiệu
cho những sự thay đổi tiếp theo của hệ thống khí
hậu Đà Nẵng trong khoảng thời gian sắp tới.
Trước những dấu hiệu của BĐKH hiện đang diễn
ra ở Đà Nẵng, yêu cầu bức thiết cần có những giải
pháp mang tính chính sách nhằm ngăn chặn
nguồn tác nhân gây BĐKH và giảm nhẹ những tác
động của nó.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Tài nguyên và Môi trường. (2012). Kịch bản
biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt
Nam. Hà Nội: NXB Tài nguyên - Môi trường
và Bản đồ Việt Nam.
Cục Thống kê Đà Nẵng. (2013). Niên giám Thống
kê Thành phố Đà Nẵng 2012. Hà Nội: NXB
Thống kê.
Intergovernmental Panel on Climate Change.
(2007). Climate change 2007: Synthesis
Report – Summary for policymakers.
Cambridge, UK: Cambridge University Press.
Kevin, E.T. (2011). Changes in precipitation with
climate change. Climate Research. 47, 123-
138.
Kundzewicz, Z.W. & Robson, A. (2000).
Detecting Trend and Other Changes in
Hydrological Data (Research Report
WMO/TD-No.1013). Retrieved from USGS
website:
water/detecting-trend.pdf
Murnane, R.J. (2004). Climate research and
reinsurance. Bull Am Meteorol Soc. 85, 697-
707.
Wentz, F.J., Ricciardulli, L., Hilburn, K., &
Mears, C. (2007). How much more rain will
global warming bring?. Science. 317, 233-235.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12_nguyen_minh_ky_0_3481_2096559.pdf