Thứ nhất, Nhà nước cần đẩy mạnh việc thực
hiện các vai trò của từng sắc thuế trong phát triển
kinh tế xã hội, như vai trò chính của Thuế xuất
khẩu, nhập khẩu là bảo hộ sản xuất trong nước,
quản lý các hoạt động XK, NK, góp phần điều tiết
lượng hàng hóa XK, NK và hướng dẫn tiêu dùng
trong nước; Thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ điều
tiết thu nhập đối với người có thu nhập cao tiêu
dùng hàng hóa; Thuế thu nhập doanh nghiệp có
vai trò phân phối lại thu nhập giữa các tổ chức
kinh tế và chính phủ, rút ngắn khoảng cách giàu
nghèo trong xã hội, đồng thời điều tiết, kích thích
tiết kiệm và đầu tư theo hướng nâng cao năng
lực, hiệu quả xã hội; Thuế thu nhập cá nhân là
công cụ phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng
xã hội và góp phần điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
Qua phân tích thì cho thấy các vai trò này chưa
được thực thi triệt để, do đó người nộp Thuế chưa
muốn tự nguyện nộp thuế, tìm mọi biện pháp để
trốn, tránh thuế.
Thứ hai, do chính sách thuế góp phần làm
tăng giá cả hàng hóa dịch vụ, vì vậy khi xây dựng
chính sách thuế cần có chế độ chính sách miễn
giảm cho một số ngành nghề đang muốn định
hướng phát triển, ví dụ cần có chính sách thuế
ưu đãi đối với các hoạt động kinh tế thân thiện
với môi trường; đồng thời, đánh thuế đối với hoạt
động kinh tế làm tổn hại đến môi trường.
Thứ ba, đẩy mạnh sự công bằng và điều tiết
thu nhập của hệ thống thuế, một trong những
nguyên tắc của việc xây dựng chính sách thuế
là đảm bảo công bằng và thực hiện điều tiết thu
nhập trong xã hội, nhưng thực tế trong cơ cấu
thu thuế thì chủ yếu là thu thuế tiêu dùng, còn
thuế thu nhập và thuế tài sản chiếm tỷ trọng thấp.
Do vậy trong thời gian tới chính sách thuế phải
có điều chỉnh phù hợp về cơ cấu thu, đặc biệt
đẩy mạnh thu thuế thu nhập và thuế tài sản để
đảm bảo đúng bản chất công bằng và điều tiết thu
nhập trong xã hội của Luật thuế.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
5 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 996 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích và đánh giá tác động của chính sách thuế đối với kinh tế Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
TAØI CHÍNH VÓ MOÂSoá 07 (192) - 2019
* Trường Đại học Tài chính - Marketing
1. Giới thiệu
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng và 
hiệu quả của nền kinh tế. Trong suốt thời gian 
qua chính sách thuế của Việt Nam có nhiều thay 
đổi để đáp ứng yêu cầu quản lý, yêu cầu đổi mới, 
yêu cầu hội nhập quốc tế, để thúc đẩy kinh tế 
phát triển theo định hướng của Nhà nước. Như 
vậy chính sách thuế đã tác động như thế nào đến 
kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua, chính 
sách thuế tại Việt Nam có còn hạn chế, có thiếu 
đồng bộ với các chính sách khác hay không và 
chính sách thuế đã mang lại hiệu quả nhằm góp 
phần tăng trưởng kinh tế hay chưa? Xuất phát từ 
những vấn đề này, nhóm nghiên cứu muốn tìm 
hiểu, phân tích và trả lời các câu hỏi trên trong 
nghiên cứu này. Chính vì vậy mà nhóm nghiên 
cứu quyết định lựa chọn nội dung “Phân tích và 
đánh giá tác động của chính sách thuế đối với 
kinh tế Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Cơ sở lý thuyết
* Khái niệm chính sách thuế và những tác 
động của chính sách thuế đối với kinh tế - xã 
hội
Khái niệm: Chính sách thuế là một bộ phận của 
chính sách tài chính quốc gia, nghiên cứu chính 
sách thuế là phải tìm hiểu mục tiêu mà chính sách 
thuế cần đạt được, nội dung kinh tế của từng sắc 
thuế và những công cụ mà chính sách thuế cần 
để đạt được mục tiêu đề ra. Hay nói cách khác, 
chính sách thuế gồm hai phần cơ bản: mục tiêu 
của chính sách và công cụ thực hiện mục tiêu.
Nhìn ở góc độ cả nền kinh tế thì chính sách 
thuế của một quốc gia được thể hiện bằng hệ 
thống thuế của quốc gia đó với mục tiêu thu Ngân 
sách nhà nước (NSNN) và quản lý vĩ mô nền 
kinh tế, công cụ thực hiện mục tiêu trên thể hiện 
ở từng sắc thuế cụ thể. Mỗi sắc thuế ngoài vai trò 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ 
ĐỐI VỚI KINH TẾ VIỆT NAM 
TS. Phan Thị Hằng Nga*
Ngày nhận bài: 2/5/2019
Ngày chuyển phản biện: 10/5/2019
Ngày nhận phản biện: 15/5/2019
Ngày chấp nhận đăng: 20/5/2019
Bài viết này phân tích tác động của chính sách thuế đến kinh tế Việt Nam, nghiên cứu sử dụng phương 
pháp phân tích so sánh, diễn giải để lý giải các vấn đề mà thuế đã tác động đến nền kinh tế như thuế tác 
động đến giá cả hàng hóa dịch vụ, thuế tác động đến tiền lương, thuế tác động đến thu nhập và thuế tác 
động đến hoạt động thương mại quốc tế. Số liệu dùng để phân tích được thu thập từ báo cáo thu chi 
ngân sách nhà nước, báo cáo thường niên của Tổng cục Thống kê giai đoạn 2007-2017. Kết quả phân 
tích cho thấy thuế có tác động đến giá cả hàng hóa dịch vụ, tác động đến hoạt động thương mại quốc tế, 
từ kết quả phân tích, nhóm tác giả đề xuất các hàm ý trong xây dựng chính sách thuế để thúc đẩy kinh 
tế phát triển trong thời gian tới.
• Từ khóa: chính sách thuế, tác động, kinh tế, phân tích.
This paper analyzes the impact of tax policy 
on the Vietnamese economy, the research 
uses comparative analysis method to explain 
the problems that tax has impacted on the 
economy such as Tax impact on Prices of goods 
and services, taxes on wage impacts in the 
economy, taxes affecting income and taxes affect 
international trade activities. The data used for 
analysis were collected from the State budget 
revenue and expenditure report, the annual report 
of the Statistical Office in the period of 2007-
2017. The analytical results show that Tax has an 
impact on prices of goods and services, affecting 
international trade activities, and from the analysis 
results, the authors propose implications in 
developing tax policies to promote push economic 
development in the coming time. 
• Keywords: tax policy, impact, economy, analysis.
6 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
TAØI CHÍNH VÓ MOÂ Soá 07 (192) - 2019
huy động nguồn lực tài chính cho NSNN, còn có 
các vai trò khác nhau tạo thành một hệ thống thuế 
thực hiện các mục tiêu của Nhà nước mà quốc gia 
đó theo đuổi tùy theo từng thời kỳ kinh tế.
* Tác động của chính sách thuế đối với 
kinh tế - xã hội. 
Chính sách thuế tác động đến những mặt sau 
của kinh tế - xã hội:
(1) Thuế tác động lên giá cả hàng hóa, dịch vụ
(2) Thuế tác động vào tiền lương
(3) Thuế tác động vào thu nhập cá nhân 
(4) Thuế tác động vào thương mại 
quốc tế.
3. Thực trạng về sự tác động của 
chính sách thuế đến nền kinh tế Việt 
Nam giai đoạn 2007-2017
3.1. Thuế tác động lên giá cả hàng 
hóa, dịch vụ 
Theo lý thuyết như trình bày ở trên 
(mục 2.2.1) cho thấy thuế sẽ làm cho giá cả 
hành hóa tăng và ảnh hưởng đến sản lượng 
hàng hóa tiêu dùng trên thị trường theo 
nguyên tắc nhà nước thu thuế sẽ làm giá cả 
hàng hóa tăng, dẫn đến số lượng hàng tiêu 
dùng sẽ giảm và tạo ra điểm cân bằng mới.
Như vậy khi phân tích thuế tác động đến 
giá cả hàng hóa dịch vụ, nhóm nghiên cứu 
sử dụng thuế tiêu dùng để phân tích, cụ thể 
thuế tiêu dùng giai đoạn 2007-2017 được 
mô tả như bảng 1. 
Qua số liệu bảng 1 cho thấy thuế tiêu dùng thu 
hằng năm đã tăng dần từ 125.496 tỷ đồng năm 
2007 tăng lên 316.156 tỷ đồng năm 2011, sau đó 
tiếp tục tăng lên đến 498.111 tỷ đồng năm 2017.
Qua số liệu bảng 2 và biểu đồ 2 cho thấy thuế 
đã góp phần làm tăng giá cả hàng hóa trong giai 
đoạn phân tích từ 2007-2017, cụ thể qua biểu đồ 
ta thấy ở năm nào tốc độ thu thuế tiêu dùng tăng 
thì chỉ số giá cả năm đó cũng tăng, và ở năm nào 
tốc độ thu thuế tiêu dùng giảm thì chỉ 
số giá cũng giảm.
3.2. Thuế tác động vào tiền lương
Trong giai đoạn 2007-2017 như 
đã phân tích ở mục trên cho thấy thuế 
tiêu dùng đã góp phần làm tăng giá cả 
hàng hóa dịch vụ, do đó sẽ làm giảm 
thu nhập của người sản xuất cộng 
thêm thuế thu nhập doanh nghiệp mà 
các doanh nghiệp phải nộp sẽ làm tăng 
thêm chi phí, sẽ ảnh hưởng đến chi phí 
tiền lương của người lao động.
Bảng 1: Số liệu thu thuế tiêu dùng giai đoạn 2007-2017 
ĐVT: Tỷ đồng 
Loại thuế 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 
Thuế xuất 
khẩu, nhập 
khẩu và TTĐB 
hàng nhập 
khẩu 38.309 60.474 76.996 74.068 81.406 71.276 78.253 95.603 99.315 96.125 97.018 
Thuế tiêu thụ 
đặc biệt hàng 
sản xuất 
trong nước 17.365 22.123 29.728 37.311 42.686 43.364 54.177 55.474 66.653 86.653 86.585 
Thuế giá trị 
gia tăng 
(VAT) 69.822 91.506 108.549 155.022 192.064 174.056 208.536 241.129 251.758 271.604 314.508 
Tổng thuế 
tiêu dùng 125.496 174.103 215.273 266.401 316.156 288.696 340.966 392.207 417.726 454.382 498.111 
Nguồn: Báo cáo thu NSNN của Bộ tài chính 2007-2017 
Biểu đồ 1: Giá trị thu thuế tiêu dùng giai đoạn 2007-2017 
Qua số liệu bảng 1 cho thấy thuế tiêu dùng thu hằng năm đã tăng dần từ 125.496 tỷ đồng năm 
2007 tăng lên 316.156 tỷ đồng năm 2011, sau đó tiếp tục tăng lên đến 498.111 tỷ đồng năm 2017 
Bảng 2: Tốc độ tăng thuế tiêu dùng và CPI giai đoạn 2007-2017 (%) 
Loại thuế 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 
Tốc độ tăng 
thuế tiêu dùng 27,25 38,73 23,65 23,75 18,68 -8,69 18,11 15,03 6,51 8,78 9,62 
CPI 8,30 22,97 6,88 9,19 18,58 9,21 6,60 4,09 0,63 2,66 3,53 
Nguồn: Nhóm nghiên cứu tính toán 
,0
100000,0
200000,0
300000,0
400000,0
500000,0
600000,0
1
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Bảng 1: Số liệu thu thuế tiêu dùng giai đoạn 2007-2017 
ĐVT: Tỷ đồng 
Loại thuế 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 
Thuế xuất 
khẩu, nhập 
khẩu và TTĐB 
hàng nhập 
khẩu 38.309 60.474 76.996 74.068 81.406 71.276 78.253 95.603 99.315 96.125 97.018 
Thuế tiêu thụ 
đặc biệt hàng 
sản xuất 
trong nước 17.365 22.123 29.728 37.311 42.686 43.364 54.177 55.474 66.653 86.653 86.585 
Thuế giá trị 
gia tăng 
(VAT) 69.822 91.506 108.549 155.022 192.064 174.056 208.536 241.129 251.758 271.604 314.508 
Tổng thuế 
tiêu dùng 125.496 174.103 215.273 266.401 316.156 288.696 340.966 392.207 417.726 454.382 498.111 
Nguồn: Báo cáo thu NSNN của Bộ tài chính 2007-2017 
Biểu đồ 1: Giá trị thu thuế tiêu dùng giai đoạn 2007-2017 
Qua số liệu bảng 1 cho thấy thuế tiêu dùng thu hằng năm đã tăng dần từ 125.496 tỷ đồng năm 
2007 tăng lên 316.156 tỷ đồng năm 2011, sau đó tiếp tục tăng lên đến 498.111 tỷ đồng năm 2017 
Bảng 2: Tốc độ tăng thuế tiêu dùng và CPI giai đoạn 2007-2017 (%) 
Loại thuế 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 
Tốc độ tăng 
thuế tiêu dùng 27,25 38,73 23,65 23,75 18,68 -8,69 18,11 15,03 6,51 8,78 9,62 
CPI 8,30 22,97 6,88 9,19 18,58 9,21 6,60 4,09 0,63 2,66 3,53 
Nguồn: Nhóm nghiên cứu tính toán 
,0
100000,0
200000,0
300000,0
400000,0
500000,0
600000,0
1
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Bảng 1: Số liệu thu thuế tiêu dùng giai đoạn 2007-2017 
ĐVT: Tỷ đồng 
Loại thuế 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 
Thuế xuất 
khẩu, nhập 
khẩu và TTĐB 
hàng nhập 
khẩu 38.309 60.474 76.996 74.068 81.406 71.276 78.253 95.603 99.315 96.125 97.018 
Thuế tiêu thụ 
đặc biệt hàng 
sản xuất 
trong nước 17.365 22.123 29.728 37.311 42.686 43.364 54.177 55.474 66.653 86.653 86.585 
Thuế giá trị 
gia tăng 
(VAT) 69.822 91.506 108.549 155.022 192.064 174.056 208.536 241.129 251.758 271.604 314.508 
Tổng thuế 
tiêu dùng 125.496 174.103 215.273 266.401 316.156 288.696 340.966 392.207 417.726 454.382 498.111 
Nguồn: Báo cáo thu NSNN của Bộ tài chính 2007-2017 
Biểu đồ 1: Giá trị thu thuế tiêu dùng giai đoạn 2007-2017 
Qua số liệu bảng 1 cho thấy thuế tiêu dùng thu hằng năm đã tăng dần từ 125.496 tỷ đồng năm 
2007 tăng lên 316.156 tỷ đồng năm 2011, sau đó tiếp tục tăng lên đến 498.111 tỷ đồng năm 2017 
Bảng 2: Tốc độ tăng thuế tiêu dùng và CPI giai đoạn 2007-2017 (%) 
Loại thuế 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 
Tốc độ tăng 
thuế tiêu dùng 27,25 38,73 23,65 23,75 18,68 -8,69 18,11 15,03 6,51 8,78 9,62 
CPI 8,30 22,97 6,88 9,19 18,58 9,21 6,60 4,09 0,63 2,66 3,53 
Nguồn: Nhóm nghiên cứu tính toán 
,0
100000,0
200000,0
300000,0
400000,0
500000,0
600000,0
1
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Biểu đồ 2: Biễu diễn sự tác động của thuế tiêu dùng đến CPI 
giai đoạn 2007-2017 
-20.00%
-10.00%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
tốc độ tăng thuế tiêu dùng CPI
Qua số liệu bảng 2 và biểu đồ 2 cho thấy thuế đã góp phần làm tăng giá cả hàng hóa 
trong giai đoạn phân tích từ 2007-2017, cụ thể qua biểu đồ ta thấy ở năm nào tốc độ thu thuế 
tiêu dùng tăng thì chỉ số giá cả năm đó cũng tăng, và ở năm nào tốc độ thu thuế tiêu dùng 
giảm thì chỉ số giá cũng giảm. 
3.2. Thuế tác động vào tiền lương 
Trong giai đoạn 2007-2017 như đã phân tích ở mục trên cho thấy thuế tiêu dùng đã góp 
phần làm tăng giá cả hàng hóa dịch vụ, do đó sẽ làm giảm thu nhập của người sản xuất cộng 
thêm thuế thu nhập doanh nghiệp mà các doanh nghiệp phải nộp sẽ làm tăng thêm chi phí, sẽ 
ảnh hưởng đến chi phí tiền lương của người lao động. 
Ở nội dung phân tích tác động của thuế đến tiền lương, nhóm nghiên cứu sử dụng thuế 
thu nhập bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) 
với tốc độ tăng, giảm của lực lượng lao động(LLLĐ) trên thị trường để phân tích. Cụ thể: 
Bảng 3: Giá trị thu thuế thu nhập 2007-2017 
 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 
Thuế thu nhập 
doanh nghiệp 104.552 137.239 112.164 148.655 196.058 215.798 231.146 207.807 200.030 188.485 217.200 
Thuế thu 
nhập cá nhân 7.415 12.940 14.318 26.276 38.469 44.959 46.548 47.844 56.723 65.235 78.783 
Tổng thuế 
thu nhập 111.967 150.179 126.482 174.931 234.527 260.757 277.694 255.651 256.753 253.720 295.983 
% tăng thuế 
thu nhập 6,66% 34,13% - 5.78% 38,31% 34,07% 11,18% 6,5% -7,94% 0,43% -1,18% 16,66% 
% tăng lực 
lượng lao 
động 1,99% 2,22% 2.31% 2,17% 2,00% 1,85% 1,71% 0,94% 0,44% 0,85% 0,70% 
Nguồn: Báo cáo thu NSNN và báo cáo thường niên Cục thống kê hằng năm 
7Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
TAØI CHÍNH VÓ MOÂSoá 07 (192) - 2019
Ở nội dung phân tích tác động của 
thuế đến tiền lương, nhóm nghiên cứu 
sử dụng thuế thu nhập bao gồm thuế 
thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và 
thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) với 
tốc độ tăng, giảm của lực lượng lao 
động (LLLĐ) trên thị trường để phân 
tích. Cụ thể:
Qua số liệu bảng 3, cho thấy giá 
trị thu thuế thu nhập tăng giảm qua 
các năm, cụ thể năm 2008 đã tăng so 
với năm 2007 là 34,13%, năm 2009 lại giảm 
mạnh so với năm 2008 là -15,78%, từ năm 
2010 đến 2013 tăng đều, tiếp theo từ năm 
2014 cho đến năm 2016 thì biến động giảm 
và ở năm 2017 tăng 16,66%, nhìn chung là 
sự biến động không nhất quán trong gian 
đoạn 2007-2017.
Tốc độ tăng của lực lượng lao động trên 
thị trường biến động tăng ở năm 2008, 2009, 
sau đó biến động giảm cho đến năm 2015 và 
ở năm 2016 tăng nhẹ, qua năm 2017 lại biến 
động giảm.
Qua biểu đồ 5 cho thấy tăng, giảm thuế thu 
nhập và lực lượng lao động có quan hệ đồng biến, 
tuy nhiên mức tác động của thuế lên tốc độ tăng 
trưởng của lực lượng lao động trên thị trường là 
không đáng kể. 
3.3. Thuế tác động vào thu nhập 
cá nhân 
Để đánh giá sự tác động của thuế 
đến thu nhập thì nhóm nghiên cứu 
đánh giá thông qua sắc thuế TNCN 
cụ thể là số thu thuế thu nhập cá nhân 
giai đoạn 2007-2017 sau đó đánh giá 
mức tác động của số thu thuế này đến 
thu nhập bình quân đầu người. Dự 
trên giá trị, tác giả sẽ so sánh sự tác 
động lên tốc độ tăng giảm của các chỉ 
tiêu, cụ thể trong bảng 4.
Qua số liệu bảng 4 cho thấy giá trị 
thu thuế thu nhập cá nhân tăng đều 
qua các năm cụ thể năm 2007 thu 
được 7.415 tỷ đồng đến năm 2017 
thu được 78.783 tỷ đồng với tốc độ 
tăng bình quân 30,53%/năm. Giá trị 
thực tế GDP bình quân đầu người 
cũng tăng đều qua các năm cụ thể năm 2007 thu 
nhập bình quân đầu người là 14,8 triệu đồng/
người, năm 2008 là 18,99 triệu đồng/người, năm 
2009 là 21,03 triệu đồng/người, đến năm 2017 là 
53,44 triệu đồng/người với tốc độ tăng bình quân 
15,39%/năm.
Biểu đồ 2: Biễu diễn sự tác động của thuế tiêu dùng đến CPI 
giai đoạn 2007-2017 
-20.00%
-10.00%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
tốc độ tăng thuế tiêu dùng CPI
Qua số liệu bảng 2 và biểu đồ 2 cho thấy thuế đã góp phần làm tăng giá cả hàng hóa 
trong giai đoạn phân tích từ 2007-2017, cụ thể qua biểu đồ ta thấy ở năm nào tốc độ thu thuế 
tiêu dùng tăng thì chỉ số giá cả năm đó cũng tăng, và ở năm nào tốc độ thu thuế tiêu dùng 
giảm thì chỉ số giá cũng giảm. 
3.2. Thuế tác động vào tiền lương 
Trong giai đoạn 2007-2017 như đã phân tích ở mục trên cho thấy thuế tiêu dùng đã góp 
phần làm tăng giá cả hàng hóa dịch vụ, do đó sẽ làm giảm thu nhập của người sản xuất cộng 
thêm thuế thu nhập doanh nghiệp mà các doanh nghiệp phải nộp sẽ làm tăng thêm chi phí, sẽ 
ảnh hưởng đến chi phí tiền lương của người lao động. 
Ở nội dung phân tích tác động của thuế đến tiền lương, nhóm nghiên cứu sử dụng thuế 
thu nhập bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) 
với tốc độ tăng, giảm của lực lượng lao động(LLLĐ) trên thị trường để phân tích. Cụ thể: 
Bảng 3: Giá trị thu thuế thu nhập 2007-2017 
 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 
Thuế thu nhập 
doanh nghiệp 104.552 137.239 112.164 148.655 196.058 215.798 231.146 207.807 200.030 188.485 217.200 
Thuế thu 
nhập cá nhân 7.415 12.940 14.318 26.276 38.469 44.959 46.548 47.844 56.723 65.235 78.783 
Tổng thuế 
thu nhập 111.967 150.179 126.482 174.931 234.527 260.757 277.694 255.651 256.753 253.720 295.983 
% tăng thuế 
thu nhập 6,66% 34,13% -15.78% 38,31% 34,07% 11,18% 6,5% -7,94% 0,43% -1,18% 16,66% 
% tăng lực 
lượng lao 
động 1,99% 2,22% 2.31% 2,17% 2,00% 1,85% 1,71% 0,94% 0,44% 0,85% 0,70% 
Nguồn: Báo cáo thu NSNN và báo cáo thường niên Cục thống kê hằng năm 
Biểu đồ 3: Giá trị thu thuế thu nhập giai đoạn 2007-2017 
Qua số liệu bảng 3, cho thấy giá trị thu thuế thu nhập tăng giảm qua các năm, cụ thể 
năm 2008 ã tăng so với năm 2007 là 34,13%, năm 2009 lại giảm mạnh so với năm 2008 là -
15,18%, từ năm 2010 đến 2013 tăng đều, tiếp theo từ năm 2014 cho đến năm 2016 thì biến 
động giảm và ở năm 2017 tăng 16,66%, nhìn chung là sự biến động không nhất quán trong 
gian đoạn 2007-2017. 
Biểu đồ 4: Tốc độ tăng giảm của lực lượng lao động giai đoạn 2007-2017 
Tốc độ tăng của lực lượng lao động trên thị trường biến động tăng ở năm 2008, 2009, 
sau đó biến động giảm cho đến năm 2015 và ở năm 2016 tăng nhẹ, qua năm 2017 lại biến 
động giảm. 
111967,0 
150179,0 
126482,0 
174931,0 
234527,0 
260757,0 
277694,0 
255651,10 
256753,0 
253720,0 
295983,0 
,0
50000,0
100000,0
150000,0
200000,0
250000,0
300000,0
350000,0
Thuế thu nhập 
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Biểu đồ 3: Giá trị thu thuế thu nhập giai đoạn 2007- 017 
Qua số liệu bảng 3, cho thấy giá trị thu thuế thu nhập tăng giảm qua các năm, cụ thể 
năm 2008 đã tăng so với năm 2007 là 34,13%, năm 2009 lại giảm mạnh so với năm 2008 là -
15,18%, từ năm 2010 đến 2013 tăng đều, tiếp theo từ năm 2014 cho đến năm 2016 thì biến 
động giảm và ở năm 2017 tăng 16,66%, nhìn chung là sự biến động không nhất quán trong 
gian đoạn 2007-2017. 
Biểu đồ 4: Tốc độ tăng giảm của lực lượng lao động giai đoạn 2007-2017 
Tốc độ tăng của lực lượng lao động trên thị trường biến động tăng ở năm 2008, 2009, 
sau đó biến động giảm cho đến năm 2015 và ở năm 2016 tăng nhẹ, qua năm 2017 lại biến 
động giảm. 
111967,0 
150179,0 
126482,0 
174931,0 
234527,0 
260757,0 
277694,0 
255651,10 
256753,0 
253720,0 
295983,0 
,0
50000,0
100000,0
150000,0
200000,0
250000,0
300000,0
350000,0
Thuế thu nhập 
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Biểu đồ 5: Biểu diễn sự tác động của thuế thu nhập 
đến lực lượng lao động giai đoạn 2007-2017 
Qua biểu đồ 5 cho thấy tăng, giảm thuế thu nhập và lực lượng có quan hệ đồng biến, 
tuy nhiên mức tác động của thuế lên tốc độ tăng trưởng của lực lượng lao động trên thị 
trường là không đáng kể. 
3.3. Thuế tác động vào thu nhập cá nhân 
Để đánh giá sự tác động của thuế đến thu nhập thì nhóm nghiên cứu đánh giá thông qua 
sắc thuế TNCN cụ thể là số thu thuế thu nhập cá nhân giai đoạn 2007-2017 sau đó đánh giá 
mức tác động của số thu thuế này đến thu nhập bình quân đầu người. Dự trên giá trị, tác giả 
sẽ so sánh sự tác động lên tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu, cụ thể: 
Bảng 4: Thu thuế thu nhập cá nhân và GDP bình quân đầu người 
giai đoạn 2007-2017 
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 
Thuế thu nhập 
cá nhân 
(Tỷ đồng) 7.415 12.940 14.318 26.276 38.469 44.959 46.548 47.844 56.723 65.235 78.783 
GDP bình quân 
đầu người 
(Trđ/người) 14,80 18,99 21,03 24,82 31,64 36,54 39,93 43,40 45,72 48,58 53,44 
Tốc độ tăng 
thuế TNCN 43,17% 74,51% 10,65% 83,52% 46,40% 16,87% 3,53% 2,78% 18,56% 15,01% 20,77% 
% tăng GDP 17,45% 29,62% 11,95% 19,27% 28,83% 16,75% 10,44% 9,87% 6,48% 7,39% 11,18% 
Nguồn: Báo cáo thu NSNN và báo cáo thường niên Cục thống kê 2007-2017 
Qua số liệu bảng 4 cho thấy giá trị thu thuế thu nhập cá nhân tăng đều qua các năm cụ 
thể năm 2007 thu được 7.415 tỷ đồng đến năm 2017 thu được 78.783 tỷ đồng với tốc độ tăng 
bình quân 30,53%/ năm. Giá trị thực tế GDP bình quân đầu người cũng tăng đều qua các năm 
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tốc độ tăng thuế TN Tốc độ tăng của LLLĐ 
8 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
Qua biểu đồ 6 cho thấy thuế TNCN đã góp 
phần làm tăng GDP trong giai đoạn 2007-2017, 
với kết quả này chưa phù hợp với lý thuyết vì 
nếu đánh thuế sẽ làm cho thu nhập giảm, tuy 
nhiên nếu xét tổng thể của Việt Nam giai đoạn 
này có thể thấy sự phù hợp của kết quả, cụ thể: 
Thuế TNCN chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng 
thu ngân sách, năm 2007 thuế TNCN chỉ chiếm 
2,35% trong tổng thu NSNN, năm 2008 chiếm 
3,01%, năm 2009 chiếm 3,15%, năm 2010 chiếm 
4,47% đến năm 2017 chiếm 6,11% trong tổng thu 
NSNN. Do đó sự tác động của thu thuế TNCN 
đến GDP chưa phản ánh đúng bản chất.
3.4. Thuế tác động vào thương mại 
Quốc tế
Chính sách thuế XNK sẽ tác động trực tiếp 
đến hoạt động nhập khẩu hàng hóa và sản 
xuất, tiêu dùng nội địa, cụ thể thuế nhập khẩu 
sẽ làm tăng giá cả của hàng hóa nhập khẩu hay 
nói cách khác điều này làm tăng giá nội địa 
của hàng nhập khẩu. Để thấy rõ sự tác động 
này tác giả phân tích thông qua giá trị nhập 
xuất và số thu thuế XNK như bảng 5.
Qua số liệu giá trị XNK ở bảng 5 và biểu 
đồ số 7 cho thấy giá trị xuất khẩu, nhập khẩu 
đều tăng qua các năm.
Để phân tích thuế tác động đến hoạt động 
nhập khẩu, nhóm nghiên cứu đánh giá sự tác 
động của giá trị thu thuế XNK ảnh hưởng đến 
giá trị nhập khẩu, cụ thể:
Trong giai đoạn từ 2007-2012 cho thấy tác 
động của thuế nhập khẩu đã làm giảm giá trị 
nhập, trong trường hợp này thuế nhập khẩu đã 
làm ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu dùng hàng 
hóa trong nước, cụ thể vì thuế nhập khẩu đã 
bảo hộ cho người sản xuất nội địa bằng cách 
nâng giá nội địa lên với mức mà tại đó hàng 
nhập khẩu trở nên kém cạnh tranh hơn. Người 
tiêu dùng thấy rằng thuế nhập khẩu cũng chính 
là thuế đánh trên nhu cầu tiêu dùng, làm cho họ 
phải trả tiền nhiều hơn để mua hàng hóa. Do đó 
sự kết hợp của việc tăng cường sản xuất nội địa 
và giảm mức tiêu dùng nội địa sẽ làm giảm hàng 
hóa nhập khẩu.
Nhưng từ năm 2013 đến 2017 thì thuế XNK đã 
làm tăng giá trị nhập khẩu, điều này phù hợp với 
tình hình thực tiễn Việt Nam, theo cam kết WTO 
thì Việt Nam phải cắt giảm thuế suất thuế nhập 
khẩu xuống 0% do đó đã khuyến khích các doanh 
nghiệp nhập khẩu trong thời 
gian gần đây. Lúc này Nhà 
nước phải điều chỉnh hoạt 
động xuất, nhập khẩu hàng 
hóa và bảo hộ sản xuất trong 
nước bằng nhiều giải pháp 
khác như điều chỉnh hạn 
ngạch nhập khẩu, tài trợ 
xuất khẩu, thu chênh lệch 
TAØI CHÍNH VÓ MOÂ Soá 07 (192) - 2019
Biểu đồ 5: Biểu diễn sự tác động của thuế thu nhập 
đến lực lượng lao động giai đoạn 2007-2017 
Qua biểu đồ 5 cho thấy tăng, giảm thuế thu nhập và lực lượng có quan hệ đồng biến, 
tuy nhiên mức tác động của thuế lên tốc độ tăng trưởng của lực lượng lao động trên thị 
trường là không đáng kể. 
3.3. Thuế tác động vào thu nhập cá nhân 
Để đánh giá sự tác động của thuế đến thu nhập thì nhóm nghiên cứu đánh giá thông qua 
sắc thuế TNCN cụ thể là số thu thuế thu nhập cá nhân giai đoạn 2007-2017 sau đó đánh giá 
mức tác động của số thu thuế này đến thu nhập bình quân đầu người. Dự trên giá trị, tác giả 
sẽ so sánh sự tác động lên tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu, cụ thể: 
Bảng 4: Thu thuế thu nhập cá nhân và GDP bình quân đầu người 
giai đoạn 2007-2017 
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 
Thuế thu nhập 
cá nhân 
(Tỷ đồng) 7.415 12.940 14.318 26.276 38.469 44.959 46.548 47.844 56.723 65.235 78.783 
GDP bình quân 
đầu người 
(Trđ/người) 14,80 18,99 21,03 24,82 31,64 36,54 39,93 43,40 45,72 48,58 53,44 
Tốc độ tăng 
thuế TNCN 43,17% 74,51% 10,65% 83,52% 46,40% 16,87% 3,53% 2,78% 18,56% 15,01% 20,77% 
% tăng GDP 17,45% 29,62% 11,95% 19,27% 28,83% 16,75% 10,44% 9,87% 6,48% 7,39% 11,18% 
Nguồn: Báo cáo thu NSNN và báo cáo thường niên Cục thống kê 2007-2017 
Qua số liệu bảng 4 cho thấy giá trị thu thuế thu nhập cá nhân tăng đều qua các năm cụ 
thể năm 2007 thu được 7.415 tỷ đồng đến năm 2017 thu được 78.783 tỷ đồng với tốc độ tăng 
bình quân 30,53%/ năm. Giá trị thực tế GDP bình quân đầu người cũng tăng đều qua các năm 
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tốc độ tăng thuế TN Tốc độ tăng của LLLĐ 
cụ thể năm 2007 thu nhập bình quân đầu người là 14,8 triệu đồng/người, năm 2008 là 18,99 
triệu đồng/người năm 2009 là 21,03 triệu đồng/người, đến năm 2017 là 53,44 triệu 
đồng/người với tốc độ tăng bình quân 15,39%/ năm. 
Biểu đồ 6: Biểu diễn sự tác động của thuế TNCN đến GDP 
giai đoạn 2007-2017 
Qua biểu đồ 6 cho thấy thuế TNCN đã làm góp phần làm tăng GDP trong giai đoạn 
2007-2017, với kết quả này chưa phù hợp với lý thuyết vì nếu đánh thuế sẽ làm cho thu nhập 
giảm, tuy nhiên nếu xét tổng thể của Việt Nam giai đoạn này có thể thấy sự phù hợp của kết 
quả, cụ thể: Thuế TNCN chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng thu ngân sách, năm 2007 thuế 
TNCN chỉ chiếm 2,35% trong tổ g thu NSN , năm 2008 c iếm 3,01%, năm 2009 chiếm
3,15%, năm 2010 chiếm 4,47% đến năm 2017 chiếm 6,11% trong tổng thu NSNN. Do đó sự 
tác động của thu thuế TNCN đến GDP chưa phản ánh đúng bản chất. 
3.4. Thuế tác động vào thương mại Quốc tế 
Chính sách thuế XNK sẽ tác động trực tiếp đế hoạt động nhập khẩu hàng hóa và sản 
xuất, tiêu dùng nội địa, cụ thể thuế n ập khẩu sẽ làm t ng giá cả của àng hóa nhập khẩu hay 
nói cách khác điều này làm tăng giá nội địa của hàng nhập khẩu. Để thấy rõ sự tác động này 
tác giả phân tích thông qua giá trị nhập xuất và số thu thuế XNK như sau: 
Bảng 5: Giá trị xuất khẩu, nhập khẩu giai đoạn 2007-2017 
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 
Giá trị 
nhập 
khẩu 
(USD) 62,764.70 80,713.80 69,948.81 84,838.55 106,749.85 113,780.43 132,032.56 147,849.08 165,570.42 174,803.80 213,006.72 
Giá trị 
xuất 
khẩu 
(USD) 48,561.40 62,685.10 57,096.33 72,236.67 96,905.67 114,529.17 132,032.85 150,217.14 162,016.74 176,580.79 215,118.61 
Nguồn: Báo cáo thu NSNN 2007-2017 
000%
020%
040%
060%
080%
100%
120%
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tốc độ tăng thuế TNCN % tăng GDP
cụ thể năm 2007 thu nhập bình quân đầu người là 14,8 triệu đồng/người, năm 2008 là 18,99 
triệu đồng/người năm 2009 là 21,03 triệu đồng/người, đến năm 2017 là 53,44 triệu 
đồng/người với tốc độ tăng bình quân 15,39%/ năm. 
Biểu đồ 6: Biểu diễn sự tác động của thuế TNCN đến GDP 
giai đoạn 2007-2017 
Qua biểu đồ 6 ho thấy thuế TNCN đã làm góp phần làm tăng GDP trong giai đoạn 
2007-2017, với kết quả này chưa phù hợp với lý thuyết vì nếu đánh thuế sẽ làm cho thu nhập 
giảm, tuy nhiên nếu xét tổng thể của Việt Nam giai đoạn này có thể thấy sự phù hợp của kết 
quả, cụ thể: Thuế TNCN chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng thu ngân sách, năm 2007 thuế 
TNCN chỉ chiếm 2,35% trong tổng thu NSNN, năm 2008 chiếm 3,01%, năm 2009 chiếm 
3,15%, năm 2010 chiếm 4,47% đến năm 2017 chiếm 6,11% trong tổng thu NSNN. Do đó sự 
tác động của thu thuế TNCN đến GDP chưa phản ánh đúng bản chất. 
3.4. Thuế tác động vào thương mại Quốc tế 
Chính sách thuế XNK sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu hàng hóa và sản 
xuất, tiêu dùng nội địa, cụ thể thuế nhập khẩu sẽ làm tăng giá cả của hàng hóa nhập khẩu hay 
nói cách khác điều này làm tăng giá nội địa của hàng nhập k ẩu. Để thấy rõ sự tác động này 
tác giả phân tích thông qua giá trị nhập xuất và số thu thuế XNK như sau: 
Bảng 5: Giá trị xuất khẩu, nhập khẩu giai đoạn 2007-2017 
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 
Giá trị 
nhập 
khẩu 
(USD) 62,764.70 80,713.80 69,948.81 84,838.55 106,749.85 113,780.43 132,032.56 147,849.08 165,570.42 174,803.80 213,006.72 
Giá trị 
xuất 
khẩu 
(USD) 48,561.40 62,685.10 57,096.33 72,236.67 96,905.67 114,529.17 132,032.85 150,217.14 162,016.74 176,580.79 215,118.61 
Nguồn: Báo cáo thu NSNN 2007-2017 
000%
20%
040%
060%
080%
100%
120%
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 016 2017
Tốc độ tăng thuế TNCN % tăng GDP
9Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
TAØI CHÍNH VÓ MOÂSoá 07 (192) - 2019
giá nhập khẩu, dùng bảng giá tối 
thiểu để áp giá hàng nhập khẩu
Như vậy cho thấy chính sách 
thuế XNK đã có tác động mạnh mẽ 
đến hoạt động thương mại quốc tế 
của Việt Nam trong thời gian qua.
4. Kết luận, khuyến nghị 
chính sách
Qua phân tích cho thấy chính 
sách thuế đã tác động đến các 
hoạt động trong nền kinh tế, cụ 
thể chính sách thuế đã tác động 
làm tăng giá cả hàng hóa và dịch 
vụ; chính sách thuế đã tác động 
đến thu nhập, chính sách thuế tác động đến tiền 
lương, chính sách thuế tác động đến hoạt động 
xuất nhập khẩu. Bên cạnh những tác động tích 
cực như đã phân tích thì quá trình áp dụng trong 
thực tế chính sách thuế cũng còn bộc lộ những 
hạn chế cần bổ sung điều chỉnh để đáp ứng phát 
triển kinh tế bền vững, cụ thể:
Thứ nhất, Nhà nước cần đẩy mạnh việc thực 
hiện các vai trò của từng sắc thuế trong phát triển 
kinh tế xã hội, như vai trò chính của Thuế xuất 
khẩu, nhập khẩu là bảo hộ sản xuất trong nước, 
quản lý các hoạt động XK, NK, góp phần điều tiết 
lượng hàng hóa XK, NK và hướng dẫn tiêu dùng 
trong nước; Thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ điều 
tiết thu nhập đối với người có thu nhập cao tiêu 
dùng hàng hóa; Thuế thu nhập doanh nghiệp có 
vai trò phân phối lại thu nhập giữa các tổ chức 
kinh tế và chính phủ, rút ngắn khoảng cách giàu 
nghèo trong xã hội, đồng thời điều tiết, kích thích 
tiết kiệm và đầu tư theo hướng nâng cao năng 
lực, hiệu quả xã hội; Thuế thu nhập cá nhân là 
công cụ phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng 
xã hội và góp phần điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. 
Qua phân tích thì cho thấy các vai trò này chưa 
được thực thi triệt để, do đó người nộp Thuế chưa 
muốn tự nguyện nộp thuế, tìm mọi biện pháp để 
trốn, tránh thuế.
Thứ hai, do chính sách thuế góp phần làm 
tăng giá cả hàng hóa dịch vụ, vì vậy khi xây dựng 
chính sách thuế cần có chế độ chính sách miễn 
giảm cho một số ngành nghề đang muốn định 
hướng phát triển, ví dụ cần có chính sách thuế 
ưu đãi đối với các hoạt động kinh tế thân thiện 
với môi trường; đồng thời, đánh thuế đối với hoạt 
động kinh tế làm tổn hại đến môi trường.
Thứ ba, đẩy mạnh sự công bằng và điều tiết 
thu nhập của hệ thống thuế, một trong những 
nguyên tắc của việc xây dựng chính sách thuế 
là đảm bảo công bằng và thực hiện điều tiết thu 
nhập trong xã hội, nhưng thực tế trong cơ cấu 
thu thuế thì chủ yếu là thu thuế tiêu dùng, còn 
thuế thu nhập và thuế tài sản chiếm tỷ trọng thấp. 
Do vậy trong thời gian tới chính sách thuế phải 
có điều chỉnh phù hợp về cơ cấu thu, đặc biệt 
đẩy mạnh thu thuế thu nhập và thuế tài sản để 
đảm bảo đúng bản chất công bằng và điều tiết thu 
nhập trong xã hội của Luật thuế.
Tài liệu tham khảo:
Bộ Tài chính (2007-2017), Báo cáo thu chi NSNN. (http://
www.mof.gov.vn/webcenter/portal/btc/r/lvtc/slnsnn/sltn?_
afrLoop=67834033236299827#!%40%40%3F_
Tổng cục Thống kê (2007-2017), Báo cáo thường niên. 
(https://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=512)
Quốc hội (2008), Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB.
Quốc hội (2016), Luật thuế XNK.
Biểu đồ 7: Biểu diễn giá trị hàng hóa XNK giai đoạn 2007-2017 
Qua số liệu giá trị XNK ở bảng 5 và biểu đồ số 7 cho thấy giá trị xuất khẩu, nhập khẩu 
đều tăng qua các năm. 
Để phân tích thuế tác động đến hoạt động nhập khẩu, nhóm nghiên cứu đánh giá sự tác 
động của giá trị thu thuế XNK ảnh hưởng đến giá trị nhập khẩu, cụ thể: 
Biểu đồ 8: Biểu diễn sự tác động của thuế XNK đến giá trị NK 
giai đoạn 2007-2017 
Trong giai đoạn từ 2007-2012 cho thấy tác động của thuế nhập khẩu đã làm giảm giá trị 
nhập, trong trường hợp này thuế nhập khẩu đã làm ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu dùng hàng 
hóa trong nước, cụ thể vì thuế nhập khẩu đã bảo hộ cho gười sản xuất nội địa bằng cách 
 62764,7000 
 80713,8000 
 69948,80996 
 84838,55283 
 106749,85354 113780,43086 
 132032,55689 
 147849,08148 
 165570,42195 174803,79952 
 213006,71730 
 48561,4000 
 62685,1000 
 57096,32993 
 72236,66554 
 96905,67396 
 114529,17098 
 132032,85400 
 150217,13875 
 162016,74248 
 176580,78664 
 215118,60730 
 -
 50000,000
 100000,000
 150000,000
 200000,000
 250000,000
 300000,000
 350000,000
 400000,000
 450000,000
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
giá trị xuất khẩu (usd) 
giá trị nhập khẩu (usd) 
-020%
-010%
000%
010%
020%
030%
040%
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
% tăng thu thuế % tăng giá trị nhập khẩu 
Biểu đồ 7: Biểu diễn giá trị hàng hóa XNK giai đoạn 2007-2017 
Qua số liệu giá trị XNK ở bảng 5 và biểu đồ số 7 cho thấy giá trị xuất khẩu, nhập khẩu 
đều tăng qua các năm. 
Để phân tích thuế tác động đến hoạt động nhập khẩu, nhóm nghiên cứu đánh giá sự tác 
động của giá trị thu thuế XNK ảnh hưởng đến giá trị nhập khẩu, cụ thể: 
Biểu đồ 8: Biểu diễn sự tác động của thuế XNK đến giá trị NK 
giai đoạn 2007-2017 
Trong giai đoạn từ 2007-2012 cho thấy tác động của thuế nhập khẩu đã làm giảm giá trị 
nhập, trong trường hợp này thuế nhập khẩu đã làm ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu dùng hàng 
hóa trong nước, cụ thể vì thuế nhập khẩu đã bảo hộ cho người sản xuất nội địa bằng cách 
 62764,7000 
 80713,8000 
 69948,80996 
 84838,55283 
 106749,85354 113780,43086 
 132032,55689 
 147849,08148 
 165570,42195 174803,79952 
 213006,71730 
 48561,4000 
 62685,1000 
 57096,32993 
 72236,66554 
 96905,67396 
 114529,17098 
 132032,85400 
 150217,13875 
 162016,74248 
 176580,78664 
 215118,60730 
 -
 50000,000
 100000,000
 150000,000
 200000,000
 250000,000
 300000,000
 350000,000
 400000,000
 450000,000
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2 15 2016 2017
giá trị xuất khẩu (usd) 
giá trị nhập khẩu (usd) 
-020%
-010%
000%
010%
020%
030%
040%
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
% tăng thu thuế % tăng giá trị nhập khẩu 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
phan_tich_va_danh_gia_tac_dong_cua_chinh_sach_thue_doi_voi_k.pdf