Thứ nhất, Nhà nước cần đẩy mạnh việc thực
hiện các vai trò của từng sắc thuế trong phát triển
kinh tế xã hội, như vai trò chính của Thuế xuất
khẩu, nhập khẩu là bảo hộ sản xuất trong nước,
quản lý các hoạt động XK, NK, góp phần điều tiết
lượng hàng hóa XK, NK và hướng dẫn tiêu dùng
trong nước; Thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ điều
tiết thu nhập đối với người có thu nhập cao tiêu
dùng hàng hóa; Thuế thu nhập doanh nghiệp có
vai trò phân phối lại thu nhập giữa các tổ chức
kinh tế và chính phủ, rút ngắn khoảng cách giàu
nghèo trong xã hội, đồng thời điều tiết, kích thích
tiết kiệm và đầu tư theo hướng nâng cao năng
lực, hiệu quả xã hội; Thuế thu nhập cá nhân là
công cụ phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng
xã hội và góp phần điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
Qua phân tích thì cho thấy các vai trò này chưa
được thực thi triệt để, do đó người nộp Thuế chưa
muốn tự nguyện nộp thuế, tìm mọi biện pháp để
trốn, tránh thuế.
Thứ hai, do chính sách thuế góp phần làm
tăng giá cả hàng hóa dịch vụ, vì vậy khi xây dựng
chính sách thuế cần có chế độ chính sách miễn
giảm cho một số ngành nghề đang muốn định
hướng phát triển, ví dụ cần có chính sách thuế
ưu đãi đối với các hoạt động kinh tế thân thiện
với môi trường; đồng thời, đánh thuế đối với hoạt
động kinh tế làm tổn hại đến môi trường.
Thứ ba, đẩy mạnh sự công bằng và điều tiết
thu nhập của hệ thống thuế, một trong những
nguyên tắc của việc xây dựng chính sách thuế
là đảm bảo công bằng và thực hiện điều tiết thu
nhập trong xã hội, nhưng thực tế trong cơ cấu
thu thuế thì chủ yếu là thu thuế tiêu dùng, còn
thuế thu nhập và thuế tài sản chiếm tỷ trọng thấp.
Do vậy trong thời gian tới chính sách thuế phải
có điều chỉnh phù hợp về cơ cấu thu, đặc biệt
đẩy mạnh thu thuế thu nhập và thuế tài sản để
đảm bảo đúng bản chất công bằng và điều tiết thu
nhập trong xã hội của Luật thuế.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 429 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích và đánh giá tác động của chính sách thuế đối với kinh tế Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
TAØI CHÍNH VÓ MOÂSoá 07 (192) - 2019
* Trường Đại học Tài chính - Marketing
1. Giới thiệu
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng và
hiệu quả của nền kinh tế. Trong suốt thời gian
qua chính sách thuế của Việt Nam có nhiều thay
đổi để đáp ứng yêu cầu quản lý, yêu cầu đổi mới,
yêu cầu hội nhập quốc tế, để thúc đẩy kinh tế
phát triển theo định hướng của Nhà nước. Như
vậy chính sách thuế đã tác động như thế nào đến
kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua, chính
sách thuế tại Việt Nam có còn hạn chế, có thiếu
đồng bộ với các chính sách khác hay không và
chính sách thuế đã mang lại hiệu quả nhằm góp
phần tăng trưởng kinh tế hay chưa? Xuất phát từ
những vấn đề này, nhóm nghiên cứu muốn tìm
hiểu, phân tích và trả lời các câu hỏi trên trong
nghiên cứu này. Chính vì vậy mà nhóm nghiên
cứu quyết định lựa chọn nội dung “Phân tích và
đánh giá tác động của chính sách thuế đối với
kinh tế Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Cơ sở lý thuyết
* Khái niệm chính sách thuế và những tác
động của chính sách thuế đối với kinh tế - xã
hội
Khái niệm: Chính sách thuế là một bộ phận của
chính sách tài chính quốc gia, nghiên cứu chính
sách thuế là phải tìm hiểu mục tiêu mà chính sách
thuế cần đạt được, nội dung kinh tế của từng sắc
thuế và những công cụ mà chính sách thuế cần
để đạt được mục tiêu đề ra. Hay nói cách khác,
chính sách thuế gồm hai phần cơ bản: mục tiêu
của chính sách và công cụ thực hiện mục tiêu.
Nhìn ở góc độ cả nền kinh tế thì chính sách
thuế của một quốc gia được thể hiện bằng hệ
thống thuế của quốc gia đó với mục tiêu thu Ngân
sách nhà nước (NSNN) và quản lý vĩ mô nền
kinh tế, công cụ thực hiện mục tiêu trên thể hiện
ở từng sắc thuế cụ thể. Mỗi sắc thuế ngoài vai trò
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ
ĐỐI VỚI KINH TẾ VIỆT NAM
TS. Phan Thị Hằng Nga*
Ngày nhận bài: 2/5/2019
Ngày chuyển phản biện: 10/5/2019
Ngày nhận phản biện: 15/5/2019
Ngày chấp nhận đăng: 20/5/2019
Bài viết này phân tích tác động của chính sách thuế đến kinh tế Việt Nam, nghiên cứu sử dụng phương
pháp phân tích so sánh, diễn giải để lý giải các vấn đề mà thuế đã tác động đến nền kinh tế như thuế tác
động đến giá cả hàng hóa dịch vụ, thuế tác động đến tiền lương, thuế tác động đến thu nhập và thuế tác
động đến hoạt động thương mại quốc tế. Số liệu dùng để phân tích được thu thập từ báo cáo thu chi
ngân sách nhà nước, báo cáo thường niên của Tổng cục Thống kê giai đoạn 2007-2017. Kết quả phân
tích cho thấy thuế có tác động đến giá cả hàng hóa dịch vụ, tác động đến hoạt động thương mại quốc tế,
từ kết quả phân tích, nhóm tác giả đề xuất các hàm ý trong xây dựng chính sách thuế để thúc đẩy kinh
tế phát triển trong thời gian tới.
• Từ khóa: chính sách thuế, tác động, kinh tế, phân tích.
This paper analyzes the impact of tax policy
on the Vietnamese economy, the research
uses comparative analysis method to explain
the problems that tax has impacted on the
economy such as Tax impact on Prices of goods
and services, taxes on wage impacts in the
economy, taxes affecting income and taxes affect
international trade activities. The data used for
analysis were collected from the State budget
revenue and expenditure report, the annual report
of the Statistical Office in the period of 2007-
2017. The analytical results show that Tax has an
impact on prices of goods and services, affecting
international trade activities, and from the analysis
results, the authors propose implications in
developing tax policies to promote push economic
development in the coming time.
• Keywords: tax policy, impact, economy, analysis.
6 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
TAØI CHÍNH VÓ MOÂ Soá 07 (192) - 2019
huy động nguồn lực tài chính cho NSNN, còn có
các vai trò khác nhau tạo thành một hệ thống thuế
thực hiện các mục tiêu của Nhà nước mà quốc gia
đó theo đuổi tùy theo từng thời kỳ kinh tế.
* Tác động của chính sách thuế đối với
kinh tế - xã hội.
Chính sách thuế tác động đến những mặt sau
của kinh tế - xã hội:
(1) Thuế tác động lên giá cả hàng hóa, dịch vụ
(2) Thuế tác động vào tiền lương
(3) Thuế tác động vào thu nhập cá nhân
(4) Thuế tác động vào thương mại
quốc tế.
3. Thực trạng về sự tác động của
chính sách thuế đến nền kinh tế Việt
Nam giai đoạn 2007-2017
3.1. Thuế tác động lên giá cả hàng
hóa, dịch vụ
Theo lý thuyết như trình bày ở trên
(mục 2.2.1) cho thấy thuế sẽ làm cho giá cả
hành hóa tăng và ảnh hưởng đến sản lượng
hàng hóa tiêu dùng trên thị trường theo
nguyên tắc nhà nước thu thuế sẽ làm giá cả
hàng hóa tăng, dẫn đến số lượng hàng tiêu
dùng sẽ giảm và tạo ra điểm cân bằng mới.
Như vậy khi phân tích thuế tác động đến
giá cả hàng hóa dịch vụ, nhóm nghiên cứu
sử dụng thuế tiêu dùng để phân tích, cụ thể
thuế tiêu dùng giai đoạn 2007-2017 được
mô tả như bảng 1.
Qua số liệu bảng 1 cho thấy thuế tiêu dùng thu
hằng năm đã tăng dần từ 125.496 tỷ đồng năm
2007 tăng lên 316.156 tỷ đồng năm 2011, sau đó
tiếp tục tăng lên đến 498.111 tỷ đồng năm 2017.
Qua số liệu bảng 2 và biểu đồ 2 cho thấy thuế
đã góp phần làm tăng giá cả hàng hóa trong giai
đoạn phân tích từ 2007-2017, cụ thể qua biểu đồ
ta thấy ở năm nào tốc độ thu thuế tiêu dùng tăng
thì chỉ số giá cả năm đó cũng tăng, và ở năm nào
tốc độ thu thuế tiêu dùng giảm thì chỉ
số giá cũng giảm.
3.2. Thuế tác động vào tiền lương
Trong giai đoạn 2007-2017 như
đã phân tích ở mục trên cho thấy thuế
tiêu dùng đã góp phần làm tăng giá cả
hàng hóa dịch vụ, do đó sẽ làm giảm
thu nhập của người sản xuất cộng
thêm thuế thu nhập doanh nghiệp mà
các doanh nghiệp phải nộp sẽ làm tăng
thêm chi phí, sẽ ảnh hưởng đến chi phí
tiền lương của người lao động.
Bảng 1: Số liệu thu thuế tiêu dùng giai đoạn 2007-2017
ĐVT: Tỷ đồng
Loại thuế 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Thuế xuất
khẩu, nhập
khẩu và TTĐB
hàng nhập
khẩu 38.309 60.474 76.996 74.068 81.406 71.276 78.253 95.603 99.315 96.125 97.018
Thuế tiêu thụ
đặc biệt hàng
sản xuất
trong nước 17.365 22.123 29.728 37.311 42.686 43.364 54.177 55.474 66.653 86.653 86.585
Thuế giá trị
gia tăng
(VAT) 69.822 91.506 108.549 155.022 192.064 174.056 208.536 241.129 251.758 271.604 314.508
Tổng thuế
tiêu dùng 125.496 174.103 215.273 266.401 316.156 288.696 340.966 392.207 417.726 454.382 498.111
Nguồn: Báo cáo thu NSNN của Bộ tài chính 2007-2017
Biểu đồ 1: Giá trị thu thuế tiêu dùng giai đoạn 2007-2017
Qua số liệu bảng 1 cho thấy thuế tiêu dùng thu hằng năm đã tăng dần từ 125.496 tỷ đồng năm
2007 tăng lên 316.156 tỷ đồng năm 2011, sau đó tiếp tục tăng lên đến 498.111 tỷ đồng năm 2017
Bảng 2: Tốc độ tăng thuế tiêu dùng và CPI giai đoạn 2007-2017 (%)
Loại thuế 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tốc độ tăng
thuế tiêu dùng 27,25 38,73 23,65 23,75 18,68 -8,69 18,11 15,03 6,51 8,78 9,62
CPI 8,30 22,97 6,88 9,19 18,58 9,21 6,60 4,09 0,63 2,66 3,53
Nguồn: Nhóm nghiên cứu tính toán
,0
100000,0
200000,0
300000,0
400000,0
500000,0
600000,0
1
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Bảng 1: Số liệu thu thuế tiêu dùng giai đoạn 2007-2017
ĐVT: Tỷ đồng
Loại thuế 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Thuế xuất
khẩu, nhập
khẩu và TTĐB
hàng nhập
khẩu 38.309 60.474 76.996 74.068 81.406 71.276 78.253 95.603 99.315 96.125 97.018
Thuế tiêu thụ
đặc biệt hàng
sản xuất
trong nước 17.365 22.123 29.728 37.311 42.686 43.364 54.177 55.474 66.653 86.653 86.585
Thuế giá trị
gia tăng
(VAT) 69.822 91.506 108.549 155.022 192.064 174.056 208.536 241.129 251.758 271.604 314.508
Tổng thuế
tiêu dùng 125.496 174.103 215.273 266.401 316.156 288.696 340.966 392.207 417.726 454.382 498.111
Nguồn: Báo cáo thu NSNN của Bộ tài chính 2007-2017
Biểu đồ 1: Giá trị thu thuế tiêu dùng giai đoạn 2007-2017
Qua số liệu bảng 1 cho thấy thuế tiêu dùng thu hằng năm đã tăng dần từ 125.496 tỷ đồng năm
2007 tăng lên 316.156 tỷ đồng năm 2011, sau đó tiếp tục tăng lên đến 498.111 tỷ đồng năm 2017
Bảng 2: Tốc độ tăng thuế tiêu dùng và CPI giai đoạn 2007-2017 (%)
Loại thuế 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tốc độ tăng
thuế tiêu dùng 27,25 38,73 23,65 23,75 18,68 -8,69 18,11 15,03 6,51 8,78 9,62
CPI 8,30 22,97 6,88 9,19 18,58 9,21 6,60 4,09 0,63 2,66 3,53
Nguồn: Nhóm nghiên cứu tính toán
,0
100000,0
200000,0
300000,0
400000,0
500000,0
600000,0
1
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Bảng 1: Số liệu thu thuế tiêu dùng giai đoạn 2007-2017
ĐVT: Tỷ đồng
Loại thuế 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Thuế xuất
khẩu, nhập
khẩu và TTĐB
hàng nhập
khẩu 38.309 60.474 76.996 74.068 81.406 71.276 78.253 95.603 99.315 96.125 97.018
Thuế tiêu thụ
đặc biệt hàng
sản xuất
trong nước 17.365 22.123 29.728 37.311 42.686 43.364 54.177 55.474 66.653 86.653 86.585
Thuế giá trị
gia tăng
(VAT) 69.822 91.506 108.549 155.022 192.064 174.056 208.536 241.129 251.758 271.604 314.508
Tổng thuế
tiêu dùng 125.496 174.103 215.273 266.401 316.156 288.696 340.966 392.207 417.726 454.382 498.111
Nguồn: Báo cáo thu NSNN của Bộ tài chính 2007-2017
Biểu đồ 1: Giá trị thu thuế tiêu dùng giai đoạn 2007-2017
Qua số liệu bảng 1 cho thấy thuế tiêu dùng thu hằng năm đã tăng dần từ 125.496 tỷ đồng năm
2007 tăng lên 316.156 tỷ đồng năm 2011, sau đó tiếp tục tăng lên đến 498.111 tỷ đồng năm 2017
Bảng 2: Tốc độ tăng thuế tiêu dùng và CPI giai đoạn 2007-2017 (%)
Loại thuế 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tốc độ tăng
thuế tiêu dùng 27,25 38,73 23,65 23,75 18,68 -8,69 18,11 15,03 6,51 8,78 9,62
CPI 8,30 22,97 6,88 9,19 18,58 9,21 6,60 4,09 0,63 2,66 3,53
Nguồn: Nhóm nghiên cứu tính toán
,0
100000,0
200000,0
300000,0
400000,0
500000,0
600000,0
1
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Biểu đồ 2: Biễu diễn sự tác động của thuế tiêu dùng đến CPI
giai đoạn 2007-2017
-20.00%
-10.00%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
tốc độ tăng thuế tiêu dùng CPI
Qua số liệu bảng 2 và biểu đồ 2 cho thấy thuế đã góp phần làm tăng giá cả hàng hóa
trong giai đoạn phân tích từ 2007-2017, cụ thể qua biểu đồ ta thấy ở năm nào tốc độ thu thuế
tiêu dùng tăng thì chỉ số giá cả năm đó cũng tăng, và ở năm nào tốc độ thu thuế tiêu dùng
giảm thì chỉ số giá cũng giảm.
3.2. Thuế tác động vào tiền lương
Trong giai đoạn 2007-2017 như đã phân tích ở mục trên cho thấy thuế tiêu dùng đã góp
phần làm tăng giá cả hàng hóa dịch vụ, do đó sẽ làm giảm thu nhập của người sản xuất cộng
thêm thuế thu nhập doanh nghiệp mà các doanh nghiệp phải nộp sẽ làm tăng thêm chi phí, sẽ
ảnh hưởng đến chi phí tiền lương của người lao động.
Ở nội dung phân tích tác động của thuế đến tiền lương, nhóm nghiên cứu sử dụng thuế
thu nhập bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thuế Thu nhập cá nhân (TNCN)
với tốc độ tăng, giảm của lực lượng lao động(LLLĐ) trên thị trường để phân tích. Cụ thể:
Bảng 3: Giá trị thu thuế thu nhập 2007-2017
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Thuế thu nhập
doanh nghiệp 104.552 137.239 112.164 148.655 196.058 215.798 231.146 207.807 200.030 188.485 217.200
Thuế thu
nhập cá nhân 7.415 12.940 14.318 26.276 38.469 44.959 46.548 47.844 56.723 65.235 78.783
Tổng thuế
thu nhập 111.967 150.179 126.482 174.931 234.527 260.757 277.694 255.651 256.753 253.720 295.983
% tăng thuế
thu nhập 6,66% 34,13% - 5.78% 38,31% 34,07% 11,18% 6,5% -7,94% 0,43% -1,18% 16,66%
% tăng lực
lượng lao
động 1,99% 2,22% 2.31% 2,17% 2,00% 1,85% 1,71% 0,94% 0,44% 0,85% 0,70%
Nguồn: Báo cáo thu NSNN và báo cáo thường niên Cục thống kê hằng năm
7Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
TAØI CHÍNH VÓ MOÂSoá 07 (192) - 2019
Ở nội dung phân tích tác động của
thuế đến tiền lương, nhóm nghiên cứu
sử dụng thuế thu nhập bao gồm thuế
thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và
thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) với
tốc độ tăng, giảm của lực lượng lao
động (LLLĐ) trên thị trường để phân
tích. Cụ thể:
Qua số liệu bảng 3, cho thấy giá
trị thu thuế thu nhập tăng giảm qua
các năm, cụ thể năm 2008 đã tăng so
với năm 2007 là 34,13%, năm 2009 lại giảm
mạnh so với năm 2008 là -15,78%, từ năm
2010 đến 2013 tăng đều, tiếp theo từ năm
2014 cho đến năm 2016 thì biến động giảm
và ở năm 2017 tăng 16,66%, nhìn chung là
sự biến động không nhất quán trong gian
đoạn 2007-2017.
Tốc độ tăng của lực lượng lao động trên
thị trường biến động tăng ở năm 2008, 2009,
sau đó biến động giảm cho đến năm 2015 và
ở năm 2016 tăng nhẹ, qua năm 2017 lại biến
động giảm.
Qua biểu đồ 5 cho thấy tăng, giảm thuế thu
nhập và lực lượng lao động có quan hệ đồng biến,
tuy nhiên mức tác động của thuế lên tốc độ tăng
trưởng của lực lượng lao động trên thị trường là
không đáng kể.
3.3. Thuế tác động vào thu nhập
cá nhân
Để đánh giá sự tác động của thuế
đến thu nhập thì nhóm nghiên cứu
đánh giá thông qua sắc thuế TNCN
cụ thể là số thu thuế thu nhập cá nhân
giai đoạn 2007-2017 sau đó đánh giá
mức tác động của số thu thuế này đến
thu nhập bình quân đầu người. Dự
trên giá trị, tác giả sẽ so sánh sự tác
động lên tốc độ tăng giảm của các chỉ
tiêu, cụ thể trong bảng 4.
Qua số liệu bảng 4 cho thấy giá trị
thu thuế thu nhập cá nhân tăng đều
qua các năm cụ thể năm 2007 thu
được 7.415 tỷ đồng đến năm 2017
thu được 78.783 tỷ đồng với tốc độ
tăng bình quân 30,53%/năm. Giá trị
thực tế GDP bình quân đầu người
cũng tăng đều qua các năm cụ thể năm 2007 thu
nhập bình quân đầu người là 14,8 triệu đồng/
người, năm 2008 là 18,99 triệu đồng/người, năm
2009 là 21,03 triệu đồng/người, đến năm 2017 là
53,44 triệu đồng/người với tốc độ tăng bình quân
15,39%/năm.
Biểu đồ 2: Biễu diễn sự tác động của thuế tiêu dùng đến CPI
giai đoạn 2007-2017
-20.00%
-10.00%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
tốc độ tăng thuế tiêu dùng CPI
Qua số liệu bảng 2 và biểu đồ 2 cho thấy thuế đã góp phần làm tăng giá cả hàng hóa
trong giai đoạn phân tích từ 2007-2017, cụ thể qua biểu đồ ta thấy ở năm nào tốc độ thu thuế
tiêu dùng tăng thì chỉ số giá cả năm đó cũng tăng, và ở năm nào tốc độ thu thuế tiêu dùng
giảm thì chỉ số giá cũng giảm.
3.2. Thuế tác động vào tiền lương
Trong giai đoạn 2007-2017 như đã phân tích ở mục trên cho thấy thuế tiêu dùng đã góp
phần làm tăng giá cả hàng hóa dịch vụ, do đó sẽ làm giảm thu nhập của người sản xuất cộng
thêm thuế thu nhập doanh nghiệp mà các doanh nghiệp phải nộp sẽ làm tăng thêm chi phí, sẽ
ảnh hưởng đến chi phí tiền lương của người lao động.
Ở nội dung phân tích tác động của thuế đến tiền lương, nhóm nghiên cứu sử dụng thuế
thu nhập bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thuế Thu nhập cá nhân (TNCN)
với tốc độ tăng, giảm của lực lượng lao động(LLLĐ) trên thị trường để phân tích. Cụ thể:
Bảng 3: Giá trị thu thuế thu nhập 2007-2017
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Thuế thu nhập
doanh nghiệp 104.552 137.239 112.164 148.655 196.058 215.798 231.146 207.807 200.030 188.485 217.200
Thuế thu
nhập cá nhân 7.415 12.940 14.318 26.276 38.469 44.959 46.548 47.844 56.723 65.235 78.783
Tổng thuế
thu nhập 111.967 150.179 126.482 174.931 234.527 260.757 277.694 255.651 256.753 253.720 295.983
% tăng thuế
thu nhập 6,66% 34,13% -15.78% 38,31% 34,07% 11,18% 6,5% -7,94% 0,43% -1,18% 16,66%
% tăng lực
lượng lao
động 1,99% 2,22% 2.31% 2,17% 2,00% 1,85% 1,71% 0,94% 0,44% 0,85% 0,70%
Nguồn: Báo cáo thu NSNN và báo cáo thường niên Cục thống kê hằng năm
Biểu đồ 3: Giá trị thu thuế thu nhập giai đoạn 2007-2017
Qua số liệu bảng 3, cho thấy giá trị thu thuế thu nhập tăng giảm qua các năm, cụ thể
năm 2008 ã tăng so với năm 2007 là 34,13%, năm 2009 lại giảm mạnh so với năm 2008 là -
15,18%, từ năm 2010 đến 2013 tăng đều, tiếp theo từ năm 2014 cho đến năm 2016 thì biến
động giảm và ở năm 2017 tăng 16,66%, nhìn chung là sự biến động không nhất quán trong
gian đoạn 2007-2017.
Biểu đồ 4: Tốc độ tăng giảm của lực lượng lao động giai đoạn 2007-2017
Tốc độ tăng của lực lượng lao động trên thị trường biến động tăng ở năm 2008, 2009,
sau đó biến động giảm cho đến năm 2015 và ở năm 2016 tăng nhẹ, qua năm 2017 lại biến
động giảm.
111967,0
150179,0
126482,0
174931,0
234527,0
260757,0
277694,0
255651,10
256753,0
253720,0
295983,0
,0
50000,0
100000,0
150000,0
200000,0
250000,0
300000,0
350000,0
Thuế thu nhập
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Biểu đồ 3: Giá trị thu thuế thu nhập giai đoạn 2007- 017
Qua số liệu bảng 3, cho thấy giá trị thu thuế thu nhập tăng giảm qua các năm, cụ thể
năm 2008 đã tăng so với năm 2007 là 34,13%, năm 2009 lại giảm mạnh so với năm 2008 là -
15,18%, từ năm 2010 đến 2013 tăng đều, tiếp theo từ năm 2014 cho đến năm 2016 thì biến
động giảm và ở năm 2017 tăng 16,66%, nhìn chung là sự biến động không nhất quán trong
gian đoạn 2007-2017.
Biểu đồ 4: Tốc độ tăng giảm của lực lượng lao động giai đoạn 2007-2017
Tốc độ tăng của lực lượng lao động trên thị trường biến động tăng ở năm 2008, 2009,
sau đó biến động giảm cho đến năm 2015 và ở năm 2016 tăng nhẹ, qua năm 2017 lại biến
động giảm.
111967,0
150179,0
126482,0
174931,0
234527,0
260757,0
277694,0
255651,10
256753,0
253720,0
295983,0
,0
50000,0
100000,0
150000,0
200000,0
250000,0
300000,0
350000,0
Thuế thu nhập
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Biểu đồ 5: Biểu diễn sự tác động của thuế thu nhập
đến lực lượng lao động giai đoạn 2007-2017
Qua biểu đồ 5 cho thấy tăng, giảm thuế thu nhập và lực lượng có quan hệ đồng biến,
tuy nhiên mức tác động của thuế lên tốc độ tăng trưởng của lực lượng lao động trên thị
trường là không đáng kể.
3.3. Thuế tác động vào thu nhập cá nhân
Để đánh giá sự tác động của thuế đến thu nhập thì nhóm nghiên cứu đánh giá thông qua
sắc thuế TNCN cụ thể là số thu thuế thu nhập cá nhân giai đoạn 2007-2017 sau đó đánh giá
mức tác động của số thu thuế này đến thu nhập bình quân đầu người. Dự trên giá trị, tác giả
sẽ so sánh sự tác động lên tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu, cụ thể:
Bảng 4: Thu thuế thu nhập cá nhân và GDP bình quân đầu người
giai đoạn 2007-2017
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Thuế thu nhập
cá nhân
(Tỷ đồng) 7.415 12.940 14.318 26.276 38.469 44.959 46.548 47.844 56.723 65.235 78.783
GDP bình quân
đầu người
(Trđ/người) 14,80 18,99 21,03 24,82 31,64 36,54 39,93 43,40 45,72 48,58 53,44
Tốc độ tăng
thuế TNCN 43,17% 74,51% 10,65% 83,52% 46,40% 16,87% 3,53% 2,78% 18,56% 15,01% 20,77%
% tăng GDP 17,45% 29,62% 11,95% 19,27% 28,83% 16,75% 10,44% 9,87% 6,48% 7,39% 11,18%
Nguồn: Báo cáo thu NSNN và báo cáo thường niên Cục thống kê 2007-2017
Qua số liệu bảng 4 cho thấy giá trị thu thuế thu nhập cá nhân tăng đều qua các năm cụ
thể năm 2007 thu được 7.415 tỷ đồng đến năm 2017 thu được 78.783 tỷ đồng với tốc độ tăng
bình quân 30,53%/ năm. Giá trị thực tế GDP bình quân đầu người cũng tăng đều qua các năm
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tốc độ tăng thuế TN Tốc độ tăng của LLLĐ
8 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
Qua biểu đồ 6 cho thấy thuế TNCN đã góp
phần làm tăng GDP trong giai đoạn 2007-2017,
với kết quả này chưa phù hợp với lý thuyết vì
nếu đánh thuế sẽ làm cho thu nhập giảm, tuy
nhiên nếu xét tổng thể của Việt Nam giai đoạn
này có thể thấy sự phù hợp của kết quả, cụ thể:
Thuế TNCN chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng
thu ngân sách, năm 2007 thuế TNCN chỉ chiếm
2,35% trong tổng thu NSNN, năm 2008 chiếm
3,01%, năm 2009 chiếm 3,15%, năm 2010 chiếm
4,47% đến năm 2017 chiếm 6,11% trong tổng thu
NSNN. Do đó sự tác động của thu thuế TNCN
đến GDP chưa phản ánh đúng bản chất.
3.4. Thuế tác động vào thương mại
Quốc tế
Chính sách thuế XNK sẽ tác động trực tiếp
đến hoạt động nhập khẩu hàng hóa và sản
xuất, tiêu dùng nội địa, cụ thể thuế nhập khẩu
sẽ làm tăng giá cả của hàng hóa nhập khẩu hay
nói cách khác điều này làm tăng giá nội địa
của hàng nhập khẩu. Để thấy rõ sự tác động
này tác giả phân tích thông qua giá trị nhập
xuất và số thu thuế XNK như bảng 5.
Qua số liệu giá trị XNK ở bảng 5 và biểu
đồ số 7 cho thấy giá trị xuất khẩu, nhập khẩu
đều tăng qua các năm.
Để phân tích thuế tác động đến hoạt động
nhập khẩu, nhóm nghiên cứu đánh giá sự tác
động của giá trị thu thuế XNK ảnh hưởng đến
giá trị nhập khẩu, cụ thể:
Trong giai đoạn từ 2007-2012 cho thấy tác
động của thuế nhập khẩu đã làm giảm giá trị
nhập, trong trường hợp này thuế nhập khẩu đã
làm ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu dùng hàng
hóa trong nước, cụ thể vì thuế nhập khẩu đã
bảo hộ cho người sản xuất nội địa bằng cách
nâng giá nội địa lên với mức mà tại đó hàng
nhập khẩu trở nên kém cạnh tranh hơn. Người
tiêu dùng thấy rằng thuế nhập khẩu cũng chính
là thuế đánh trên nhu cầu tiêu dùng, làm cho họ
phải trả tiền nhiều hơn để mua hàng hóa. Do đó
sự kết hợp của việc tăng cường sản xuất nội địa
và giảm mức tiêu dùng nội địa sẽ làm giảm hàng
hóa nhập khẩu.
Nhưng từ năm 2013 đến 2017 thì thuế XNK đã
làm tăng giá trị nhập khẩu, điều này phù hợp với
tình hình thực tiễn Việt Nam, theo cam kết WTO
thì Việt Nam phải cắt giảm thuế suất thuế nhập
khẩu xuống 0% do đó đã khuyến khích các doanh
nghiệp nhập khẩu trong thời
gian gần đây. Lúc này Nhà
nước phải điều chỉnh hoạt
động xuất, nhập khẩu hàng
hóa và bảo hộ sản xuất trong
nước bằng nhiều giải pháp
khác như điều chỉnh hạn
ngạch nhập khẩu, tài trợ
xuất khẩu, thu chênh lệch
TAØI CHÍNH VÓ MOÂ Soá 07 (192) - 2019
Biểu đồ 5: Biểu diễn sự tác động của thuế thu nhập
đến lực lượng lao động giai đoạn 2007-2017
Qua biểu đồ 5 cho thấy tăng, giảm thuế thu nhập và lực lượng có quan hệ đồng biến,
tuy nhiên mức tác động của thuế lên tốc độ tăng trưởng của lực lượng lao động trên thị
trường là không đáng kể.
3.3. Thuế tác động vào thu nhập cá nhân
Để đánh giá sự tác động của thuế đến thu nhập thì nhóm nghiên cứu đánh giá thông qua
sắc thuế TNCN cụ thể là số thu thuế thu nhập cá nhân giai đoạn 2007-2017 sau đó đánh giá
mức tác động của số thu thuế này đến thu nhập bình quân đầu người. Dự trên giá trị, tác giả
sẽ so sánh sự tác động lên tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu, cụ thể:
Bảng 4: Thu thuế thu nhập cá nhân và GDP bình quân đầu người
giai đoạn 2007-2017
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Thuế thu nhập
cá nhân
(Tỷ đồng) 7.415 12.940 14.318 26.276 38.469 44.959 46.548 47.844 56.723 65.235 78.783
GDP bình quân
đầu người
(Trđ/người) 14,80 18,99 21,03 24,82 31,64 36,54 39,93 43,40 45,72 48,58 53,44
Tốc độ tăng
thuế TNCN 43,17% 74,51% 10,65% 83,52% 46,40% 16,87% 3,53% 2,78% 18,56% 15,01% 20,77%
% tăng GDP 17,45% 29,62% 11,95% 19,27% 28,83% 16,75% 10,44% 9,87% 6,48% 7,39% 11,18%
Nguồn: Báo cáo thu NSNN và báo cáo thường niên Cục thống kê 2007-2017
Qua số liệu bảng 4 cho thấy giá trị thu thuế thu nhập cá nhân tăng đều qua các năm cụ
thể năm 2007 thu được 7.415 tỷ đồng đến năm 2017 thu được 78.783 tỷ đồng với tốc độ tăng
bình quân 30,53%/ năm. Giá trị thực tế GDP bình quân đầu người cũng tăng đều qua các năm
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tốc độ tăng thuế TN Tốc độ tăng của LLLĐ
cụ thể năm 2007 thu nhập bình quân đầu người là 14,8 triệu đồng/người, năm 2008 là 18,99
triệu đồng/người năm 2009 là 21,03 triệu đồng/người, đến năm 2017 là 53,44 triệu
đồng/người với tốc độ tăng bình quân 15,39%/ năm.
Biểu đồ 6: Biểu diễn sự tác động của thuế TNCN đến GDP
giai đoạn 2007-2017
Qua biểu đồ 6 cho thấy thuế TNCN đã làm góp phần làm tăng GDP trong giai đoạn
2007-2017, với kết quả này chưa phù hợp với lý thuyết vì nếu đánh thuế sẽ làm cho thu nhập
giảm, tuy nhiên nếu xét tổng thể của Việt Nam giai đoạn này có thể thấy sự phù hợp của kết
quả, cụ thể: Thuế TNCN chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng thu ngân sách, năm 2007 thuế
TNCN chỉ chiếm 2,35% trong tổ g thu NSN , năm 2008 c iếm 3,01%, năm 2009 chiếm
3,15%, năm 2010 chiếm 4,47% đến năm 2017 chiếm 6,11% trong tổng thu NSNN. Do đó sự
tác động của thu thuế TNCN đến GDP chưa phản ánh đúng bản chất.
3.4. Thuế tác động vào thương mại Quốc tế
Chính sách thuế XNK sẽ tác động trực tiếp đế hoạt động nhập khẩu hàng hóa và sản
xuất, tiêu dùng nội địa, cụ thể thuế n ập khẩu sẽ làm t ng giá cả của àng hóa nhập khẩu hay
nói cách khác điều này làm tăng giá nội địa của hàng nhập khẩu. Để thấy rõ sự tác động này
tác giả phân tích thông qua giá trị nhập xuất và số thu thuế XNK như sau:
Bảng 5: Giá trị xuất khẩu, nhập khẩu giai đoạn 2007-2017
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Giá trị
nhập
khẩu
(USD) 62,764.70 80,713.80 69,948.81 84,838.55 106,749.85 113,780.43 132,032.56 147,849.08 165,570.42 174,803.80 213,006.72
Giá trị
xuất
khẩu
(USD) 48,561.40 62,685.10 57,096.33 72,236.67 96,905.67 114,529.17 132,032.85 150,217.14 162,016.74 176,580.79 215,118.61
Nguồn: Báo cáo thu NSNN 2007-2017
000%
020%
040%
060%
080%
100%
120%
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tốc độ tăng thuế TNCN % tăng GDP
cụ thể năm 2007 thu nhập bình quân đầu người là 14,8 triệu đồng/người, năm 2008 là 18,99
triệu đồng/người năm 2009 là 21,03 triệu đồng/người, đến năm 2017 là 53,44 triệu
đồng/người với tốc độ tăng bình quân 15,39%/ năm.
Biểu đồ 6: Biểu diễn sự tác động của thuế TNCN đến GDP
giai đoạn 2007-2017
Qua biểu đồ 6 ho thấy thuế TNCN đã làm góp phần làm tăng GDP trong giai đoạn
2007-2017, với kết quả này chưa phù hợp với lý thuyết vì nếu đánh thuế sẽ làm cho thu nhập
giảm, tuy nhiên nếu xét tổng thể của Việt Nam giai đoạn này có thể thấy sự phù hợp của kết
quả, cụ thể: Thuế TNCN chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng thu ngân sách, năm 2007 thuế
TNCN chỉ chiếm 2,35% trong tổng thu NSNN, năm 2008 chiếm 3,01%, năm 2009 chiếm
3,15%, năm 2010 chiếm 4,47% đến năm 2017 chiếm 6,11% trong tổng thu NSNN. Do đó sự
tác động của thu thuế TNCN đến GDP chưa phản ánh đúng bản chất.
3.4. Thuế tác động vào thương mại Quốc tế
Chính sách thuế XNK sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu hàng hóa và sản
xuất, tiêu dùng nội địa, cụ thể thuế nhập khẩu sẽ làm tăng giá cả của hàng hóa nhập khẩu hay
nói cách khác điều này làm tăng giá nội địa của hàng nhập k ẩu. Để thấy rõ sự tác động này
tác giả phân tích thông qua giá trị nhập xuất và số thu thuế XNK như sau:
Bảng 5: Giá trị xuất khẩu, nhập khẩu giai đoạn 2007-2017
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Giá trị
nhập
khẩu
(USD) 62,764.70 80,713.80 69,948.81 84,838.55 106,749.85 113,780.43 132,032.56 147,849.08 165,570.42 174,803.80 213,006.72
Giá trị
xuất
khẩu
(USD) 48,561.40 62,685.10 57,096.33 72,236.67 96,905.67 114,529.17 132,032.85 150,217.14 162,016.74 176,580.79 215,118.61
Nguồn: Báo cáo thu NSNN 2007-2017
000%
20%
040%
060%
080%
100%
120%
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 016 2017
Tốc độ tăng thuế TNCN % tăng GDP
9Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
TAØI CHÍNH VÓ MOÂSoá 07 (192) - 2019
giá nhập khẩu, dùng bảng giá tối
thiểu để áp giá hàng nhập khẩu
Như vậy cho thấy chính sách
thuế XNK đã có tác động mạnh mẽ
đến hoạt động thương mại quốc tế
của Việt Nam trong thời gian qua.
4. Kết luận, khuyến nghị
chính sách
Qua phân tích cho thấy chính
sách thuế đã tác động đến các
hoạt động trong nền kinh tế, cụ
thể chính sách thuế đã tác động
làm tăng giá cả hàng hóa và dịch
vụ; chính sách thuế đã tác động
đến thu nhập, chính sách thuế tác động đến tiền
lương, chính sách thuế tác động đến hoạt động
xuất nhập khẩu. Bên cạnh những tác động tích
cực như đã phân tích thì quá trình áp dụng trong
thực tế chính sách thuế cũng còn bộc lộ những
hạn chế cần bổ sung điều chỉnh để đáp ứng phát
triển kinh tế bền vững, cụ thể:
Thứ nhất, Nhà nước cần đẩy mạnh việc thực
hiện các vai trò của từng sắc thuế trong phát triển
kinh tế xã hội, như vai trò chính của Thuế xuất
khẩu, nhập khẩu là bảo hộ sản xuất trong nước,
quản lý các hoạt động XK, NK, góp phần điều tiết
lượng hàng hóa XK, NK và hướng dẫn tiêu dùng
trong nước; Thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ điều
tiết thu nhập đối với người có thu nhập cao tiêu
dùng hàng hóa; Thuế thu nhập doanh nghiệp có
vai trò phân phối lại thu nhập giữa các tổ chức
kinh tế và chính phủ, rút ngắn khoảng cách giàu
nghèo trong xã hội, đồng thời điều tiết, kích thích
tiết kiệm và đầu tư theo hướng nâng cao năng
lực, hiệu quả xã hội; Thuế thu nhập cá nhân là
công cụ phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng
xã hội và góp phần điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
Qua phân tích thì cho thấy các vai trò này chưa
được thực thi triệt để, do đó người nộp Thuế chưa
muốn tự nguyện nộp thuế, tìm mọi biện pháp để
trốn, tránh thuế.
Thứ hai, do chính sách thuế góp phần làm
tăng giá cả hàng hóa dịch vụ, vì vậy khi xây dựng
chính sách thuế cần có chế độ chính sách miễn
giảm cho một số ngành nghề đang muốn định
hướng phát triển, ví dụ cần có chính sách thuế
ưu đãi đối với các hoạt động kinh tế thân thiện
với môi trường; đồng thời, đánh thuế đối với hoạt
động kinh tế làm tổn hại đến môi trường.
Thứ ba, đẩy mạnh sự công bằng và điều tiết
thu nhập của hệ thống thuế, một trong những
nguyên tắc của việc xây dựng chính sách thuế
là đảm bảo công bằng và thực hiện điều tiết thu
nhập trong xã hội, nhưng thực tế trong cơ cấu
thu thuế thì chủ yếu là thu thuế tiêu dùng, còn
thuế thu nhập và thuế tài sản chiếm tỷ trọng thấp.
Do vậy trong thời gian tới chính sách thuế phải
có điều chỉnh phù hợp về cơ cấu thu, đặc biệt
đẩy mạnh thu thuế thu nhập và thuế tài sản để
đảm bảo đúng bản chất công bằng và điều tiết thu
nhập trong xã hội của Luật thuế.
Tài liệu tham khảo:
Bộ Tài chính (2007-2017), Báo cáo thu chi NSNN. (http://
www.mof.gov.vn/webcenter/portal/btc/r/lvtc/slnsnn/sltn?_
afrLoop=67834033236299827#!%40%40%3F_
Tổng cục Thống kê (2007-2017), Báo cáo thường niên.
(https://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=512)
Quốc hội (2008), Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB.
Quốc hội (2016), Luật thuế XNK.
Biểu đồ 7: Biểu diễn giá trị hàng hóa XNK giai đoạn 2007-2017
Qua số liệu giá trị XNK ở bảng 5 và biểu đồ số 7 cho thấy giá trị xuất khẩu, nhập khẩu
đều tăng qua các năm.
Để phân tích thuế tác động đến hoạt động nhập khẩu, nhóm nghiên cứu đánh giá sự tác
động của giá trị thu thuế XNK ảnh hưởng đến giá trị nhập khẩu, cụ thể:
Biểu đồ 8: Biểu diễn sự tác động của thuế XNK đến giá trị NK
giai đoạn 2007-2017
Trong giai đoạn từ 2007-2012 cho thấy tác động của thuế nhập khẩu đã làm giảm giá trị
nhập, trong trường hợp này thuế nhập khẩu đã làm ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu dùng hàng
hóa trong nước, cụ thể vì thuế nhập khẩu đã bảo hộ cho gười sản xuất nội địa bằng cách
62764,7000
80713,8000
69948,80996
84838,55283
106749,85354 113780,43086
132032,55689
147849,08148
165570,42195 174803,79952
213006,71730
48561,4000
62685,1000
57096,32993
72236,66554
96905,67396
114529,17098
132032,85400
150217,13875
162016,74248
176580,78664
215118,60730
-
50000,000
100000,000
150000,000
200000,000
250000,000
300000,000
350000,000
400000,000
450000,000
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
giá trị xuất khẩu (usd)
giá trị nhập khẩu (usd)
-020%
-010%
000%
010%
020%
030%
040%
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
% tăng thu thuế % tăng giá trị nhập khẩu
Biểu đồ 7: Biểu diễn giá trị hàng hóa XNK giai đoạn 2007-2017
Qua số liệu giá trị XNK ở bảng 5 và biểu đồ số 7 cho thấy giá trị xuất khẩu, nhập khẩu
đều tăng qua các năm.
Để phân tích thuế tác động đến hoạt động nhập khẩu, nhóm nghiên cứu đánh giá sự tác
động của giá trị thu thuế XNK ảnh hưởng đến giá trị nhập khẩu, cụ thể:
Biểu đồ 8: Biểu diễn sự tác động của thuế XNK đến giá trị NK
giai đoạn 2007-2017
Trong giai đoạn từ 2007-2012 cho thấy tác động của thuế nhập khẩu đã làm giảm giá trị
nhập, trong trường hợp này thuế nhập khẩu đã làm ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu dùng hàng
hóa trong nước, cụ thể vì thuế nhập khẩu đã bảo hộ cho người sản xuất nội địa bằng cách
62764,7000
80713,8000
69948,80996
84838,55283
106749,85354 113780,43086
132032,55689
147849,08148
165570,42195 174803,79952
213006,71730
48561,4000
62685,1000
57096,32993
72236,66554
96905,67396
114529,17098
132032,85400
150217,13875
162016,74248
176580,78664
215118,60730
-
50000,000
100000,000
150000,000
200000,000
250000,000
300000,000
350000,000
400000,000
450000,000
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2 15 2016 2017
giá trị xuất khẩu (usd)
giá trị nhập khẩu (usd)
-020%
-010%
000%
010%
020%
030%
040%
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
% tăng thu thuế % tăng giá trị nhập khẩu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_va_danh_gia_tac_dong_cua_chinh_sach_thue_doi_voi_k.pdf