Phân tích biểu hiện của gen mã hóa nhân tố
phiên mã giàu Met ở đậu tương trong các điều kiện
Trong nghiên cứu này, mức độ biểu hiện của
các gen mã hóa 3 nhóm TF ở đậu tương được phân
tích in silico dựa trên dữ liệu phiên mã trong điều
kiện thường (Libault et al., 2010) và khi xử lý mặn
(Belamkar et al., 2014). Biểu hiện của một gen trong
điều kiện thường được chia làm bốn mức độ, dưới
ngưỡng phát hiện, biểu hiện, có xu hướng biểu hiện
mạnh và biểu hiện mạnh (Libault et al., 2010). Kết
quả phân tích được minh họa ở hình 2.
Trong điều kiện thường, phần lớn các gen mã
hóa bHLH và bZIP có xu hướng biểu hiển mạnh ở ít
nhất một bộ phận chính, trong khi mức độ phiên mã
của 7 gen mã hóa họ SRF ở 9 mẫu mô cơ quan dưới
ngưỡng phát hiện (Hình 2). Cụ thể, Glyma13g19250,
Glyma03g32740, Glyma01g15930 và Glyma11g17120
có biểu hiện mạnh ở hoa và lá, nhưng không biểu
hiện mạnh ở các cơ quan dưới đất, chứng tỏ 4 gen
này có thể tham gia vào sinh trưởng và phát triển
của hoa và lá trong điều kiện thường.
Đáng chú ý, Glyma03g32740 và Glyma12g19250
có thể phân bố ở ty thể (Bảng 2), các gen mã hóa
2 TF này biểu hiện đặc thù ở hoa và lá (Hình 2),
gợi ý rằng chúng có thể liên quan đến đáp ứng bất
lợi ở lá hoặc hoa. Bên cạnh đó, gen mã hóa 2 thành
viên của nhóm bZIP biểu hiện đặc thù ở tất cả các
bộ phận dưới mặt đất, trong khi Glyma02g01600 có
mức độ phiên mã mạnh ở tất cả mẫu mô (Hình 2).
Kết quả này chứng tỏ Glyma02g01600 có thể đóng
vai trò thiết yếu liên quan đến quá trình sinh trưởng
và phát triển của cây trong điều kiện thường.
Trong stress mặn (Belamkar et al., 2014), kết quả
đã tìm thấy dữ liệu của 10 gen, bao gồm 6 gen mã
hóa bHLH, 3 gen mã hóa bZIP và 1 gen mã hóa SRF.
Trong đó, 5 gen đã được xác định có đáp ứng phiên
mã tăng mạnh ở rễ khi xử lý mặn (Hình 2). Đặc biệt,
họ bZIP được tăng cường biểu hiện ở rễ trong điều
kiện thường và khi xử lý mặn (Hình 2), chứng tỏ các
gen này có thể tham gia vào quá trình đáp ứng bất
lợi ở rễ. Trước đó, khi xem xét dữ liệu phiên mã khi
xử lý lá cây đậu tương V6 và R2 trong điều kiện hạn,
Chu và cộng tác viên (2016) đã chỉ ra ba gen có đáp
ứng (Chu et al., 2016). Cụ thể, Glyma01g15930 và
Glyma03g32740 bị giảm biểu hiện, Glyma20g22280
có mức độ phiên mã tăng ở cả mẫu lá khi xử lý hạn
(Chu et al., 2016). Những kết quả này phù hợp với
nhận định về vai trò của gen Glyma03g32740 trong
đáp ứng bất lợi ở lá.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích vai trò của gốc methionine trong cấu trúc họ nhân tố phiên mã ở đậu tương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
105
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA GỐC METHIONINE
TRONG CẤU TRÚC HỌ NHÂN TỐ PHIÊN MÃ Ở ĐẬU TƯƠNG
Chu Đức Hà1, Lê Minh Tuấn1,2, Phạm Phương Thu2, Phạm Thị Lý Thu1,
Phạm Thị Xuân3, La Việt Hồng2, Phạm Xuân Hội1
TÓM TẮT
Methionine (Met) là một axít amin đóng vai trò thiết yếu ở thực vật. Các gốc Met cấu trúc được giả thuyết là bảo
vệ protein chống lại bất lợi ôxi hóa nội bào. Trong nghiên cứu này, 21 phân tử protein giàu Met, thuộc ba nhóm nhân
tố phiên mã (TF) lần lượt là ‘Basic helix-loop-helix’ (bHLH), ‘Basic leucine zipper’ (bZIP) và ‘Serum response factor’
(SRF) ở đậu tương (Glycine max) đã được phân tích nhằm chứng tỏ giả thuyết trên. Kết quả phân tích đã đưa ra 15
MRP có sự phân bố dày đặc của gốc Met trên hai khoảng ngoại biên quanh vùng bảo thủ. Phân tích tin sinh học cho
thấy các TF đều ưa nước và hầu như không bền vững trong ống nghiệm. Trong đó, một số TF có thể phân bố trong tế
bào chất, ty thể hoặc trên hệ thống bao gói. Dựa trên dữ liệu biểu hiện trong điều kiện thường, phần lớn các gen mã
hóa họ bHLH và bZIP đều có xu hướng tăng cường biểu hiện ở ít nhất một cơ quan chính. Phân tích dữ liệu RNA-Seq
cho thấy, một số gen mã hóa họ bHLH và SRF có mức độ phiên mã đáp ứng, trong khi các gen mã hóa họ bZIP có đáp
ứng tăng ở rễ đậu tương xử lý mặn.
Từ khóa: Bất lợi, đậu tương, Methionine, nhân tố phiên mã, tin sinh học
1 Viện Di truyền Nông nghiệp; 2 Khoa Sinh - Kỹ thuật nông nghiệp, Đại học Sư phạm Hà Nội 2
3 Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dưới tác động của ngoại cảnh bất lợi, sự dư thừa
của một số dạng chứa ôxi nguyên tử hoạt động đã
gây ra những tổn thương đến các đại phân tử, ảnh
hưởng tiêu cực đến sinh trưởng và phát triển của
thực vật. Khoảng 68% đại phân tử bị tác động là
protein. Trong đó, gốc Methionine (Met) trên protein
rất dễ bị ôxi hóa, làm biến đổi cấu trúc dẫn đến thay
đổi hoặc gây mất chức năng của protein (Kim et al.,
2014). Đây là một axít amin đóng vai trò thiết yếu
trong đời sống của thực vật, tham gia vào con đường
Yang, liên quan đến nhiều chu trình nội bào quan
trọng như hình thành màng tế bào, tổng hợp diệp
lục và củng cố thành tế bào. Giả thuyết đặt ra là, liệu
rằng các gốc Met cấu trúc có thực sự tham gia vào cơ
chế bảo vệ cấu trúc để duy trì chức năng của phân tử
protein trong điều kiện bất lợi hay không?
Gần đây, 213 phân tử protein giàu Met (Met-rich
protein, MRP) đã được sàng lọc ở đậu tương (Glycine
max) (Chu et al., 2016). Các MRP này đã được xác
định tham gia vào nhiều quá trình quan trọng trong
tế bào, trong đó, 20% MRP liên quan đến điều hòa
phiên mã ở đậu tương (Chu et al., 2016). Như đã
biết, nhân tố phiên mã (TF) là họ protein tham gia
điều hòa sự biểu hiện của gen, vì vậy liên quan đến
cơ chế đáp ứng và khả năng chống chịu với điều kiện
bất lợi.
Trong nghiên cứu này, 3 nhóm TF giàu Met cơ
bản ở đậu tương, bao gồm ‘Basic helix-loop-helix’
(bHLH), ‘Basic leucine zipper’ (bZIP) và ‘Serum
response factor’ (SRF) đã được khai thác để chứng
minh giả thuyết về vai trò của Met liên quan đến cơ
chế đáp ứng. Đặc tính lý hóa học của protein và khảo
sát sự phân bố của các gốc Met trên phân tử đã được
xem xét. Mức độ biểu hiện của gen mã hóa các TF
được phân tích tại một số cơ quan chính trên đậu
tương. Kết quả của nghiên cứu này có thể cung cấp
dẫn liệu quan trọng về vai trò của gốc Met liên quan
đến chống chịu bất lợi ở đậu tương.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Bảng 1. Thông tin về các TF giàu Met khai thác trong nghiên cứu này (Chu et al., 2016)
TT Mã định danh TF TT Mã định danh TF TT Mã định danh TF
01 Glyma01g15930
bH
LH
08 Glyma10g04890
bH
LH
15 Glyma10g40080
SR
F
02 Glyma02g00980 09 Glyma11g17120 16 Glyma11g26260
03 Glyma03g04000 10 Glyma13g19250 17 Glyma11g30490
04 Glyma03g32740 11 Glyma20g22280 18 Glyma11g30620
05 Glyma04g04190 12 Glyma02g01600
bZ
IP
19 Glyma18g05930
06 Glyma05g19920 13 Glyma05g28960 20 Glyma18g05960
07 Glyma06g04380 14 Glyma08g12170 21 Glyma20g27320
106
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Trình tự protein và mã định danh của 21 TF
giàu Met, bao gồm nhóm bHLH, bZIP và SRF được
khai thác từ nghiên cứu trước đây (Chu et al., 2016)
(Bảng 1).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích vùng bảo thủ của
protein: Các TF được kiểm tra vùng bảo thủ bằng
MEGA (Kumar et al., 2016). Trình tự ngoại biên
từ đầu 3’ và 5’ đến vị trí vùng bảo thủ được tách
biệt để xác định sự phân bố gốc Met bằng BioEDIT
(Hall, 1999).
- Phương pháp xác định đặc tính lý hóa của
protein: Trình tự axít amin được phân tích trên
ExPASy Protparam (Gasteiger et al., 2003) để đánh
giá các đặc tính lý hóa của protein. Một số chỉ tiêu
được quan tâm, bao gồm điểm đẳng điện (pI), chỉ số
bất ổn định (II), độ ưa nước (GRAVY).
- Phương pháp dự đoán vị trí phân bố nội bào
của protein: Trình tự axít amin (.fasta) của các TF
được sử dụng để tìm kiếm vị trí cư trú trong tế bào
thông qua TargetP (Emanuelsson et al., 2007). Trong
đó, mức độ tin cậy của thuật toán được xác định
theo thang điểm 5 (Emanuelsson et al., 2007).
- Phương pháp phân tích in silico mức độ biểu
hiện gen trong điều kiện thường: Mức độ phiên mã
của gen mã hóa các TF được xác định trong điều
kiện thường dựa trên dữ liệu microarray đã công bố
(Libault et al., 2010). Trong đó, chín mẫu mô, bao
gồm lông rễ thu ở 84 và 120 h sau nảy mầm (RH 84
HAS, RH 120 HAS), nốt sần (N), mô phân sinh đỉnh
chồi (SAM), hoa (F), vỏ quả xanh (GP), lá (L), rễ (R),
chóp rễ (RT) được khai thác và phân tích (Libault
et al., 2010). Mã định danh được truy vấn trên dữ
liệu microarray để tìm kiếm biểu hiện của gen tương
ứng ở các mô trong điều kiện thường.
- Phương pháp phân tích in silico mức độ biểu
hiện gen trong điều kiện bất lợi: Mức độ phiên mã
của gen mã hóa TF trong điều kiện mặn được khai
thác trên dữ liệu RNA-Seq gần đây (GSE57252)
(Belamkar et al., 2014). Trong đó, mẫu rễ xử lý với
dung dịch NaCl 100 mM trong 0 (đối chứng), 1, 6 vá
12 h được thu thập để phân tích RNA-Seq (Belamkar
et al., 2014). Mã định danh của gen mã hóa TF được
truy vấn để tìm kiếm mức độ biểu hiện của gen
tương ứng ở rễ trong điều kiện xử lý mặn.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân tích sự phân bố của gốc Met trong các họ
TF ở đậu tương
Với giả thuyết đặt ra, vùng thượng nguồn
(upstream region) và hạ nguồn (downstream region)
của các nhóm TF được chọn lọc để xác định mức độ
phân bố của các gốc Met trên protein. Trước tiên,
vùng bảo thủ của các TF được xác định bằng công
cụ MEGA (Kumar et al., 2016). Vùng bảo thủ của họ
TF bHLH giàu Met ở đậu tương có cấu tạo gồm 4
domain, ‘basic-helix-loop-helix’, trong khi các thành
viên của họ TF bZIP chia sẻ cấu trúc bảo thủ gồm
3 vùng, ‘basic-hinge-leucine zipper’ (Hình 1). Phân
tích trình tự tương đồng cho thấy họ TF SRF có vùng
bảo thủ ‘MADS-box’ (Hình 1).
Hình 1. Sự phân bố của gốc Met trên ba nhóm TF ở đậu tương
107
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Khảo sát hai vùng ngoài trình tự bảo thủ của ba
nhóm TF đã cho thấy sự mật độ dày đặc của các gốc
Met. Cụ thể, phần lớn bHLH (8 trên 11) có vùng
thượng nguồn hoặc hạ nguồn quy tụ nhiều gốc Met
(> 10%) (Hình 1). Chỉ có một TF thuộc họ bZIP,
Glyma02g10600, được xác định có sự phân bố dày
dặc của gốc Met ở hai vùng ngoại biên cận bảo thủ
(Hình 1). Trong khi đó, hai đoạn trình tự ngoài
vùng bảo thu của hầu hết các thành viên của họ SRF
(sáu trên bảy) được ghi nhận sự có mặt của nhiều
gốc Met (Hình 1). Trước đây, Luo và cộng tác viên
(2009) đã chứng minh vai trò của Met trên protein
giúp chống lại bất lợi ôxi hóa bằng cách thay thế Met
với Norleucine (Luo and Levine, 2009). Như vậy, kết
quả của nghiên cứu này đã tìm ra được 15 TF có sự
tập trung nhiều Met quanh vùng bảo thủ, vì thế, các
gốc Met này có thể giúp phân tử protein đáp ứng lại
điều kiện ngoại cảnh bất lợi.
3.2. Phân tích đặc tính lý hóa của TF giàu Met ở
đậu tương
Đặc tính lý hóa của protein, bao gồm pI, II và
GRAVY được phân tích trên ExPASy Protparam
(Gasteiger et al., 2003). Kết quả đã chỉ ra rằng hầu
hết các TF, ngoại trừ Glyma02g00980 (một thành
viên của họ TF bHLH) có giá trị II lớn hơn 40, cho
thấy chúng không ổn định trong điều kiện kiểm tra
trong ống nghiệm (Bảng 2). Phân tích từ ExPASy
Protparam (Gasteiger et al., 2003) cũng ghi nhận tất
cả các TF có chỉ số GRAVY nhỏ hơn 0, suy ra 21
phân tử protein này đều ưa nước (Bảng 2).
Bảng 2. Đặc tính lý hóa của 3 nhóm TF giàu Met được tìm thấy ở đậu tương
TT Tên protein TF pI II GRAVY BQ TT Tên protein TF pI II GRAVY BQ
01 Glyma01g15930
bH
LH
8,88 47,61 -0,55 C5 12 Glyma02g01600
bZ
IP
5,07 55,40 -0,66 C3
02 Glyma02g00980 9,26 39,46 -0,10 S5 13 Glyma05g28960 5,23 43,56 -0,64 C2
03 Glyma03g04000 9,14 51,91 -0,69 - 14 Glyma08g12170 5,24 44,66 -0,73 C2
04 Glyma03g32740 7,20 63,57 -0,51 M3 15 Glyma10g40080
SR
F
9,76 46,27 -0,47 -
05 Glyma04g04190 6,84 68,89 -0,78 - 16 Glyma11g26260 6,84 55,54 -0,65 -
06 Glyma05g19920 8,93 52,30 -0,53 - 17 Glyma11g30490 9,26 57,12 -0,44 -
07 Glyma06g04380 6,63 59,36 -0,72 - 18 Glyma11g30620 9,37 55,52 -0,42 -
08 Glyma10g04890 5,84 65,40 -0,84 - 19 Glyma18g05930 10,0 58,23 -0,64 -
09 Glyma11g17120 8,63 46,28 -0,58 C5 20 Glyma18g05960 9,13 59,28 -0,57 -
10 Glyma13g19250 6,03 65,52 -0,82 M4 21 Glyma20g27320 9,79 55,34 -0,44 -
11 Glyma20g22280 5,92 62,84 -0,66 -
Ghi chú: TF: Nhân tố phiên mã, pI: điểm đẳng điện, II: chỉ số bất ổn định, GRAVY: độ ưa nước, BQ: bào quan,
C: lục lạp, S: hệ thống bao gói, M: ty thể.
Giá trị pI của các TF dao động từ khoảng 5,07
(tính axít) đến 10,00 (tính bazơ) (Bảng 2). Các
protein có tính axít phân bố trong tế bào chất, trong
khi protein bám trên màng bào quan thường có tính
bazơ. Kết quả phân tích trên TargetP cho thấy 5 TF
được tìm thấy ở tế bào chất, 2 TF cư trú ở ty thể,
trong khi 1 TF phân bố trên hệ thống bao gói nội
bào (Bảng 2).
3.3. Phân tích biểu hiện của gen mã hóa nhân tố
phiên mã giàu Met ở đậu tương trong các điều kiện
Trong nghiên cứu này, mức độ biểu hiện của
các gen mã hóa 3 nhóm TF ở đậu tương được phân
tích in silico dựa trên dữ liệu phiên mã trong điều
kiện thường (Libault et al., 2010) và khi xử lý mặn
(Belamkar et al., 2014). Biểu hiện của một gen trong
điều kiện thường được chia làm bốn mức độ, dưới
ngưỡng phát hiện, biểu hiện, có xu hướng biểu hiện
mạnh và biểu hiện mạnh (Libault et al., 2010). Kết
quả phân tích được minh họa ở hình 2.
Trong điều kiện thường, phần lớn các gen mã
hóa bHLH và bZIP có xu hướng biểu hiển mạnh ở ít
nhất một bộ phận chính, trong khi mức độ phiên mã
của 7 gen mã hóa họ SRF ở 9 mẫu mô cơ quan dưới
ngưỡng phát hiện (Hình 2). Cụ thể, Glyma13g19250,
Glyma03g32740, Glyma01g15930 và Glyma11g17120
có biểu hiện mạnh ở hoa và lá, nhưng không biểu
hiện mạnh ở các cơ quan dưới đất, chứng tỏ 4 gen
này có thể tham gia vào sinh trưởng và phát triển
của hoa và lá trong điều kiện thường.
108
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Hình 2. Mức độ biểu hiện của gen mã hóa TF
giàu Met trong các điều kiện
Đáng chú ý, Glyma03g32740 và Glyma12g19250
có thể phân bố ở ty thể (Bảng 2), các gen mã hóa
2 TF này biểu hiện đặc thù ở hoa và lá (Hình 2),
gợi ý rằng chúng có thể liên quan đến đáp ứng bất
lợi ở lá hoặc hoa. Bên cạnh đó, gen mã hóa 2 thành
viên của nhóm bZIP biểu hiện đặc thù ở tất cả các
bộ phận dưới mặt đất, trong khi Glyma02g01600 có
mức độ phiên mã mạnh ở tất cả mẫu mô (Hình 2).
Kết quả này chứng tỏ Glyma02g01600 có thể đóng
vai trò thiết yếu liên quan đến quá trình sinh trưởng
và phát triển của cây trong điều kiện thường.
Trong stress mặn (Belamkar et al., 2014), kết quả
đã tìm thấy dữ liệu của 10 gen, bao gồm 6 gen mã
hóa bHLH, 3 gen mã hóa bZIP và 1 gen mã hóa SRF.
Trong đó, 5 gen đã được xác định có đáp ứng phiên
mã tăng mạnh ở rễ khi xử lý mặn (Hình 2). Đặc biệt,
họ bZIP được tăng cường biểu hiện ở rễ trong điều
kiện thường và khi xử lý mặn (Hình 2), chứng tỏ các
gen này có thể tham gia vào quá trình đáp ứng bất
lợi ở rễ. Trước đó, khi xem xét dữ liệu phiên mã khi
xử lý lá cây đậu tương V6 và R2 trong điều kiện hạn,
Chu và cộng tác viên (2016) đã chỉ ra ba gen có đáp
ứng (Chu et al., 2016). Cụ thể, Glyma01g15930 và
Glyma03g32740 bị giảm biểu hiện, Glyma20g22280
có mức độ phiên mã tăng ở cả mẫu lá khi xử lý hạn
(Chu et al., 2016). Những kết quả này phù hợp với
nhận định về vai trò của gen Glyma03g32740 trong
đáp ứng bất lợi ở lá.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Đã xác định được 15 trên tổng số 21 protein
thuộc ba họ TF có sự tập trung nhiều Met quanh
vùng bảo thủ, đặt ra giả thuyết về vai trò của gốc Met
trong việc giúp phân tử protein đáp ứng bất lợi.
Phân tích đặc tính lý hóa cho thấy các TF giàu
Met đều ưa nước, hầu hết đều không ổn định trong
điều kiện in vitro. Các TF này có thể cư trú trong tế
bào chất, ty thể hoặc trên các hệ thống bao gói trong
tế bào.
Hầu hết các gen mã hóa bHLH và bZIP biểu hiển
mạnh ở ít nhất một bộ phận chính, trong khi SRF
hoạt động yếu trong điều kiện thường. Trong điều
kiện mặn, một số thành viên của họ bHLH và SRF
có đáp ứng ở rễ, trong khi các gen mã hóa bZIP đều
được tăng cường biểu hiện ở rễ.
4.2. Đề nghị
Nghiên cứu này sẽ tiếp tục phân tích thực nghiệm
về mức độ đáp ứng của các gen mã hóa TF trong
điều kiện bất lợi ở đậu tương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Belamkar, V., Weeks, N. T., Bharti, A. K., Farmer,
A. D., Graham, M. A. Cannon, S. B., 2014.
Comprehensive characterization and RNA-Seq
profiling of the HD-Zip transcription factor family
in soybean (Glycine max) during dehydration and
salt stress. BMC Genomics, 15(1): 1-25.
Chu, H. D., Le, Q. N., Nguyen, H. Q., Le, D.T.,
2016. Genome-wide analysis of genes encoding
methionine-rich proteins in Arabidopsis and soybean
suggesting their roles in the adaptation of plants to
abiotic stress. Int J Genomics, 2016: e5427062.
Emanuelsson, S., Brunak, G., Heijne, H., 2007.
Locating proteins in the cell using TargetP, SignalP
and related tools. Nat Protoc, 2(4): 953-971.
Gasteiger, E., Gattiker, A., Hoogland, C., Ivanyi, I.,
Appel, R.D., Bairoch, A., 2003. ExPASy: The
proteomics server for in-depth protein knowledge
and analysis. Nucleic Acids Res, 31(13): 3784-3788.
Hall, T.A., 1999. BioEdit: A user-friendly biological
sequence alignment editor and analysis program
for Windows 95/98/NT. Nucleic Acids Symp Ser, 41:
95-98.
Kim, G., Weiss, S. J., Levine, R. L., 2014. Methionine
oxidation and reduction in proteins. Biochim Biophys
Acta, 1840(2): 901-905.
Kumar, S., Stecher, G., Tamura, K., 2016. MEGA7:
Molecular evolutionary genetics analysis version 7.0
for bigger datasets. Mol Biol Evol, 33(7): 1870-1874.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phan_tich_vai_tro_cua_goc_methionine_trong_cau_truc_ho_nhan.pdf