Bài tổng quan này giới thiệu một số phát triển và
các ứng dụng tổng hợp gần đây của phản ứng
Michael của các hợp chất enolat. Một số vấn đề
quan trọng liên quan đến hóa học lập thể của sản
phẩm cộng Michael được thảo luận chi tiết. Các chất
xúc tác hữu cơ chiral thường được sử dụng rộng rãi
như những chất xúc tác hiệu quả cho phản ứng
Michael bất đối. Phản ứng Michael của các enolat có
khả năng ứng dụng rất lớn trong tổng hợp toàn phần
các hợp chất thiên nhiên và các dược phẩm bởi giá
thành của các tác nhân enolat khá rẻ và dễ dàng điều
chế trong phòng thí nghiệm cũng như quy mô công
nghiệp
12 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 520 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phản ứng Michael chọn lọc lập thể của các enolat và ứng dụng trong tổng hợp hữu cơ - Ngô Thị Thuận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Hóa học, 54(5): 529-539, 2016
DOI: 10.15625/0866-7144.2016-00360
529
Bài Tổng quan:
Phản ứng Michael chọn lọc lập thể của các enolat và
ứng dụng trong tổng hợp hữu cơ†
Ngô Thị Thuận1*, Đặng Thanh Tuấn2
1Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
2Khoa Hóa học hữu cơ, Viện Khoa học Hóa học Kỹ thuật
†
Trong sự tưởng nhớ đến GS. TS. Từ Vọng Nghi
Đến Tòa soạn 30-5-2016; Chấp nhận đăng 25-10-2016
Abstract
Michael reaction of enolates is one of the most important C-C bond forming reactions in organic synthesis. Recent
developments of chiral catalyst systems (metal catalysts and organocatalysts) allowed Michael reaction of enolates to be
carried out under mild conditions giving desired addition products in high yield and enantioselectivity. In this review,
several important aspects related to stereoselectivity and enantioselectivity are discussed in details. In addition, some
practical applications of tandem Michael and asymmetric Michael reactions in the total synthesis of bioactive natural
products, and pharmaceuticals were demonstrated.
Keywords. Asymmetric Michael reaction, tandem Michael reaction, conjugate addition, diastereoselectivity,
enantioselectivity, stereoselectivity, enolates chemistry.
1. GIỚI THIỆU
Phản ứng Michael (hay phản ứng cộng Michael)
là phản ứng cộng của một nucleophil với một hợp
chất cacbonyl không bão hoà ở vị trí α,β. Phản ứng
này thuộc nhóm các phản ứng cộng liên hợp. Kể từ
khi Michael khám phá ra phản ứng này năm 1887
[1], phản ứng Michael đã trở thành một trong những
phản ứng quan trọng trong việc tạo các liên kết C-C
và đã được ứng dụng rộng rãi trong tổng hợp Hữu cơ
cũng như trong công nghiệp Dược phẩm [2]. Trong
mô hình phản ứng Michael tổng quát được trình bày
bên dưới, enolat 1 phản ứng với một hợp chất
cacbonyl 2 (este, andehit, amit, xeton hoặc các nhóm
hút điện tử khác như nitro, cyano, sulfonyl,) mang
lại sản phẩm cộng liên hợp 3. Nhóm hút điện tử
(EWG) đóng vai trò hoạt hoá nối đôi C=C tạo điều
kiện cho nucleophil dễ dàng tấn công [3].
Khi nhóm thế EWG là nhóm cacbonyl, sẽ có thể
có sự cạnh tranh giữa phản ứng cộng liên hợp (cộng
1,4) và phản ứng aldol (cộng 1,2). Nếu phản ứng của
enolat 4 với 5 xảy ra theo con đường a sẽ mang lại
sản phẩm aldol 8. Phản ứng aldol dễ xảy ra khi
nhóm cacbonyl của 5 là các andehit (và có thể là
xeton). Phản ứng cộng liên hợp (con đường a) xảy ra
khi nhóm cacbonyl là các nhóm ít hoạt động hơn
như este hoặc amit mang lại sản phẩm 7. Mặt khác
nếu sử dụng các nucleophil hoạt tính mạnh sẽ ưu
tiên xảy ra phản ứng cộng 1,2 và ngược lại, các
nuclephil hoạt tính trung bình và yếu sẽ tham gia
phản ứng cộng 1,4 [3, 4]. Phản ứng cộng liên hợp
được xem là kiểm soát về mặt nhiệt động và phản
ứng cộng trực tiếp aldol được xem như là kiểm soát
về mặt động học [3].
Chiều hướng tăng hoạt tính đối với cộng liên hợp và giảm
hoạt tính của nhóm cacbonyl với các nucleophil
TCHH, 54(5) 2016 Ngô Thị Thuận và cộng sự
530
2. HÓA HỌC LẬP THỂ TRONG PHẢN ỨNG
MICHAEL CỦA CÁC ENOLAT
Một số nghiên cứu về hoá học lập thể của phản
ứng Michael chỉ ra rằng có một sự phụ thuộc về sự
chọn lọc lập thể của sản phẩm với cấu hình (E)- và
(Z)-enolat. Theo đó (Z)-enolat 8 tham gia phản ứng
Michael mang lại sản phẩm anti-9 và (E)-enolat 10
mang lại sản phẩm syn-11[4].
Một ví dụ rất rõ nét để minh chứng cho nhận xét
này là phản ứng của (E)-13 với 12 mang lại chọn lọc
syn-14 với tỉ lệ syn:anti khá cao (dr = 95:5). Trong
khi đó phản ứng của (Z)-15 với 12 mang lại chọn lọc
anti-14 với tỉ lệ anti:syn (dr = 87:13) [5].
3. MỘT SỐ CHẤT XÚC TÁC CƠ BẢN CHO
PHẢN ỨNG MICHAEL CỦA CÁC ENOLAT
Hình bên dưới là một số ví dụ về phản ứng
Michael. Phản ứng (1) có thể xảy ra chỉ cần sử dụng
một lượng xúc tác bazơ t-BuOK (10 mol%) thực
hiện trong dung môi t-BuOH. Phản ứng xảy ra như
sau: xeton 16 được chuyển hoá một phần thành
enolat bởi một lượng nhỏ bazơ t-BuOK (10 mol%)
và enolat này tham gia phản ứng với 17 mang lại
trung gian enolat 18. 18 nhanh chóng phản ứng với
dung môi t-BuOH chuyển hoá thành sản phẩm 19 và
tái hình thành một lượng xúc tác t-BuOK, và lượng
xúc tác t-BuOK này tiếp tục tham gia vào việc
chuyển hoá 16 thành enolat, cứ như vậy phản ứng
tiếp tục xảy ra [6]. Phản ứng (2) của enolat với các
hợp chất nitroalken xảy ra rất dễ dàng vì nhóm nitro
là nhóm hút điện tử mạnh và phản ứng này không có
sự cạnh tranh với phản ứng cộng 1,2 vì enolat không
tham gia phản ứng với nhóm nitro [109]. Khi có hai
nhóm hút điện tử hoạt hoá liên kết đôi (phản ứng 3),
phản ứng xảy ra nhanh hơn rất nhiều và thường
mang lại hiệu suất rất cao[6].
Phản ứng cộng liên hợp của các hợp chất
dixeton có thể xảy ra khi sử dụng xúc tác axit. Cơ
chế phản ứng được đề nghị như sau: trong sự có mặt
của xúc tác axit, 20 được chuyển hoá thành dạng
enol 22, trong khi đó nhóm C=O của 21 được hoạt
hoá bởi axit chuyển thành dạng 23. Enol 22 dễ dàng
tham gia phản ứng cộng 1,4 với 23 mang lại enol 24,
và 24 nhanh chóng tautome hoá thành dạng keto 25
bền vững hơn [3].
Một phương pháp hiệu quả khác để thực hiện
phản ứng cộng liên hợp bằng cách chuyển hoá các
xeton hoặc andehit thành dạng enamin (có tính
nucleophil nhẹ). Các enamin này dễ dàng tham gia
phản ứng cộng 1,4. Khi xử lý xiclohexanon với
piperidin 27 mang lại enamin 28, điểm đặc biệt là 28
(là một nuclephil) có thể tham gia phản ứng cộng
liên hợp với axit 29 mang lại iminium 30. Khi kết
thúc phản ứng, hỗn hợp phản ứng được xử lý với
dung dịch axit mang lại sản phẩm cộng liên hợp 31
với hiệu suất 68 % và giải phóng piperidin. Tương
tự như vậy, nếu xử lý xiclohexanon 26 với
TCHH, 54(5) 2016 Bài tổng quan: Phản ứng michael chọn lọc...
531
morpholin 32 mang lại enamin và 33 phản ứng tiếp
tục với 34 mang lại 35 với hiệu suất 75 % [3].
Phản ứng cộng liên hợp của các enolat trung tính
như silyl enol ete 36 trong sự có mặt của chất xúc
tác axit Lewis (LA) gọi là phản ứng Mukaiyama-
Michael [3-6]. Các nghiên cứu về hoá học lập thể
của Heathcock và cộng sự đề nghị rằng phản ứng
Mukaiyama-Michael xảy ra qua trạng thái chuyển
tiếp mở 38 mang lại sản phẩm chọn lọc anti và
không phụ thuộc vào hình thể (E) hay (Z) của enolat
[4, 7]. Silyl enol ete 36 phản ứng với 37 trong sự có
mặt của xúc tác axit Lewis (LA) mang lại sản phẩm
anti-40. Phản ứng được đề nghị qua trạng thái
chuyển tiếp mở 38. Một số chất xúc tác Lewis axit
(LA) hay được sử dụng trong phản ứng này là TiCl4,
Sn(OTf)4, Mg(ClO4)2, Zn(OTf)2 Yb(OTf)3,[4].
Dưới đây là một số ví dụ về phản ứng
Mukaiyama-Michael trong sự có mặt của chất xúc
tác axit Lewis (LA) [4].
4. PHẢN ỨNG MICHAEL TANDEM
Phản ứng Michael tandem là một trong những
công cụ hiệu quả trong việc tổng hợp các phân tử
phức tạp bằng cách rút ngắn các thao tác thực hiện
phản ứng. Về bản chất phản ứng tandem là phản ứng
hai hoặc nhiều bước tiếp nối nhau. Khi enolat 41
phản ứng với 42 sẽ mang lại enolat mới là 43. Nếu
sau khi phản ứng Michael kết thúc, chúng ta thêm
một tác nhân electrophil nào đó vào bình phản ứng,
phản ứng thứ cấp giữa enolat mới hình thành 43 với
electrophil này sẽ xảy ra [4, 6, 8]. Chú ý rằng dung
môi sử dụng trong phản ứng Michael tandem phải là
dung môi phi proton (ví dụ THF, EtOEt), vì nếu sử
dụng dung môi chứa proton như EtOH, enolat 43 sẽ
lấy proton của EtOH và phản ứng sẽ kết thúc ở bước
này. Như trình bày trong hình vẽ bên dưới, nếu thêm
một tác nhân electrophil như alkyl halogenua,
andehit sẽ xảy ra các phản ứng thứ cấp như alkyl
hoá, aldol mang lại sản phẩm 44 và 45 tương ứng.
Đặc biệt, nếu thêm một hợp chất cacbonyl không
bão hoà ở vị trí α,β- vào hỗn hợp sau phản ứng, phản
ứng thứ cấp sẽ là phản ứng Michael, và sản phẩm sẽ
là 46. Nếu thêm một axit clorua (hoặc este) vào thì
phản ứng axyl hoá sẽ xảy ra, chúng ta sẽ nhận được
sản phẩm axyl hoá là 47.
Một ứng dụng thành công của phản ứng Michael
tandem trong việc tổng hợp khung cấu trúc 53 của
hợp chất thiên nhiên Halichlorine [9]. Phản ứng
Michael của enolat 48 với 49 mang lại enolat trung
gian 50. Dẫn xuất iot 51 được thêm vào hỗn hợp sau
phản ứng và phản ứng alkyl hóa thứ cấp xảy ra mang
lại 52 với hiệu suất 68 %. Từ 52 sau một số bước
biến đổi sẽ thu được 53 là khung cơ sở của
Halichlorine.
TCHH, 54(5) 2016 Ngô Thị Thuận và cộng sự
532
Tương tự như vậy sản phẩm của phản ứng
tandem Michael-Aldol ba cấu tử giữa 54, 55 và
benzandehit là 56 mang lại sản phẩm 57 với hiệu
suất 72 % [8].
Sản phẩm của phản ứng cộng Michael giữa
xeton 58 với este 59 mang lại hợp chất vòng 61 với
hiệu suất 66 %. Phản ứng qua trung gian là 60, trong
sự có mặt của lượng dư bazơ mạnh như NaH, phản
ứng axyl hoá nội phân tử đóng vòng dễ dàng xảy ra
mang lại sản phẩm mong đợi 61 [4].
Phản ứng tandem nội phân tử Michel-Michael là
một công cụ đặc biệt hữu ích trong việc tổng hợp các
hợp chất thiên nhiên có cấu trúc phức tạp. Ihara và
cộng sự đã sử dụng 62 cho phản ứng tandem, phản
ứng Michael thứ nhất xảy ra qua trung gian là enolat
63, và trung tâm nucleophil mới hình thành lại tiếp
tục thực hiện phản ứng Michael thứ cấp nội phân tử
mang lại khung cấu trúc 65 của hợp chất thiên nhiên
longiborneol với hiệu suất 93 % [10].
5. PHẢN ỨNG MICHAEL BẤT ĐỐI XỨNG
5.1. Phản ứng Michael bất đối sử dụng nhóm
chiral phụ trợ
Tương tự như phản ứng alkyl hoá và aldol bất
đối, phản ứng Michael bất đối có thể sử dụng các
nhóm chiral phụ trợ. Ví dụ điển hình nhất là sử dụng
các hợp chất chiral amin như (S)-67, (R)-67.
D´Angelo và cộng sự thực hiện phản ứng xeton 66
với (S)-67 với xúc tác p-TsOH mang lại chiral
enamin 68, enamin này do được gắn với một trung
tâm chiral, nhóm phenyl cồng kềnh chặn hướng tấn
công phía dưới của enamin nên phản ứng cộng
Michael với 69 ưu tiên mang lại sản phẩm 70 với
hiệu suất 88 % và dư lượng đối quang lên đến 91 %
[11]. Tương tự như vậy, khi xử lý xeton 71 với (R)-
67 sẽ mang lại chiral enamin 72 và bước tiếp theo là
phản ứng Michael với 73 mang lại 74. Đây là một
trung gian quan trọng trong tổng hợp toàn phần hợp
chất thiên nhiên (+)-Valencenol với cả ba trung tâm
lập thể trong phân tử đều được kiểm soát [12].
Hệ chiral oxazolidinon được phát triển bởi nhóm
Evans được xem như hệ chiral phụ trợ đa năng nhất
[4-8]. Phản ứng cộng liên hợp của titanium enolat 77
với acrylonitril 78 mang lại sản phẩm cộng liên hợp
79 với hiệu suất 70 % và độ chọn lọc lập thể rất cao
của sản phẩm 79 với dr > 100:1 [13].
TCHH, 54(5) 2016 Bài tổng quan: Phản ứng michael chọn lọc...
533
Mulzer và cộng sự đã sử dụng thành công
phương pháp này trong tổng hợp hợp thuốc kháng
viêm (R)-(-)-Rolipram
®
xuất phát từ hợp chất được
gắn nhóm phụ trợ chiral 80. Phản ứng Michael bất
đối với 81 mang lại trung gian quan trọng 82 với độ
chọn lọc lập thể (dư lượng đồng phân) diastereome
(de) 88 % [14].
Một trong những hệ chiral phụ trợ quan trọng
trong phản ứng Michael bất đối phải kể đến SAMP
và RAMP hydrazon được phát minh bởi Enders và
cộng sự [4-6]. Tuy các chiral phụ trợ SAMP, RAMP
hydrazon không thực sự hiệu quả trong phản ứng
aldol bất đối, nhưng các tác nhân phụ trợ chiral này
đã được sử dụng khá phổ biến trong phản ứng
Michael bất đối [8]. Phản ứng Michael của enolat
của hydrazon 84 phản ứng với 85 mang lại sản phẩm
86 với hiệu suất từ 52-82% và dư lượng đồng phân
diastereome (de) từ 92-96% [15].
Nhóm Enders đã sử dụng thành công phản ứng
cộng liên hợp của SAMP-hydrazon 87 với 88 mang
lại sản phẩm trung gian quan trọng 89 trong quy
trình tổng hợp toàn phần hợp chất thiên nhiên
Neonepentalacton[15].
Một ví dụ khá thú vị khác là phản ứng tandem
Michael-alkyl hoá bất đối của enolat đi từ hydrazon
90 với 91 mang lại sản phẩm trung gian 92. Nhóm
chiral phụ trợ được loại bỏ khi xử lý với ozon mang
lại 93, đây là một mảnh quan trọng trong tổng hợp
toàn phần hợp chất thiên nhiên pinnaic axit của
Uemura [16].
5.2. Phản ứng Michael bất đối sử dụng các xúc
tác chiral
Từ những năm 70 của thế kỉ trước, Wynberg và
cộng sự [17] đã công bố những nghiên cứu tiên
phong về phản ứng Michael bất đối sử dụng xúc tác
cinchona ankaloit tự nhiên. Phản ứng của Indanon
94 với 95 có sự tham gia của một lượng rất nhỏ xúc
tác quinin 96 (1 mol%) đã mang lại sản phẩm 97 với
hiệu suất rất cao 99 % và dư lượng đối quang là 76
% [18].
Đây có thể được xem như những nghiên cứu
khởi đầu của các phản ứng xúc tác hữu cơ.
Năm 1986 các nghiên cứu viên của Công ty
Dược phẩm Merck lần đầu tiên đã sử dụng thành
công xúc tác chuyển pha 100 trong phản ứng
Michael bất đối của 98 với 99 mang lại trung gian
quan trọng 101 (với hiệu suất 95 % và dư lượng đối
quang 80 % ee) trong quy trình tổng hợp hợp chất
thuốc 102 [19]. Phản ứng được thực hiện trong dung
môi hai pha (toluen và dung dịch 50 % NaOH).
TCHH, 54(5) 2016 Ngô Thị Thuận và cộng sự
534
Shibasaki sử dụng thành công chất xúc tác 104
(là phức phối trí chứa 2 tâm kim loại được tổng hợp
đơn giản từ LiAlH4 và (R)-BINOL 103) trong các
phản ứng Michael bất đối [20]. Đây là xúc tác lưỡng
chức, trong vòng xúc tác có tham gia của cả hai chức
năng xúc tác axit Lewis và bazơ Bronsted. Điểm đặc
biệt là chỉ cần sử dụng một lượng rất nhỏ (0,3 mol
%) của xúc tác lưỡng chức 104 trong phản ứng
Michael bất đối của 105 với 10 có thể mang lại sản
phẩm 107 với hiệu suất 95 % và độ chọn lọc đối
quang gần như tuyệt đối (99 % ee). Phản ứng tổng
hợp indol của Fisher xuất phát từ 107 mang lại 108.
Đây là một trung gian quan trọng trong tổng hợp
toàn phần hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học
Tubifolidine [21].
Một hệ xúc tác phức đáng chú ý khác là hệ xúc
tác 111 là phức chất của đồng với ligand là chiral bis-
oxazolin được phát triển bởi nhóm của Evans [22].
Phức Cu 111 xúc tác hiệu quả cho phản ứng
Mukaiyama-Michael bất đối của 109 với hợp chất
dicacbonyl 120. Qua các kết quả thực nghiệm, Evans
và cộng sự đã đề nghị vai trò của nguyên tử đồng
trong phức 111 là hoạt hoá đồng thời cả hai nhóm
cacbonyl của 114 [23]. Hai nhóm chiral t-butyl sẽ che
chắn hiệu quả mặt bên trên và nucleophil sẽ ưu tiên
tấn công từ mặt phía dưới mang lại sản phẩm 113 với
hiệu suất là 92 % và dư lượng đối quang là 99 %.
Năm 2002, Sodeoka và cộng sự [24] đã phát
triển phản ứng Michael bất đối của các hợp chất 1,3-
dicacbonyl 114 với các hợp chất enone 115 sử dụng
chất xúc tác chiral Pd 116. Mô hình hoạt hoá 117
của xúc tác chiral Pd với 114 đuợc đề nghị như hình
vẽ bên dưới. Phức chiral Pd lưỡng chức (chứa cả hai
loại tâm axit và bazơ Bronsted) cho phép hoạt hoá
hợp chất cacbonyl để mang lại enolate Pd chiral.
Đồng thời, tâm axit của chất xúc tác hoạt hoá enone.
Một loạt các các sản phẩm cộng Michael khác được
tác giả nghiên cứu chi tiết với hiệu suất và độ chọn
lọc lập thể rất cao.
Gần đây trong xu hướng phát triển của hóa học
xanh, việc nghiên cứu các quy trình phản ứng đem
lại hiệu quả cao mà có thể giảm thiểu các tác nhân
kim loại có thể gây ô nhiễm môi trường [25]. Do vậy
các chất xúc tác hữu cơ dường như là lĩnh vực thu
hút sự tập trung của nhiều nhóm nghiên cứu trên
toàn thế giới. Các chất xúc tác chiral 121 và 128 là
các dẫn xuất đi từ prolin đã được sử dụng thành
công trong phản ứng Michael bất đối có thể mang lại
hiệu suất tương đối cao và dư lượng đối quang lên
đến 99 % [26]. Sự chọn lọc lập thể cao sản phẩm 122
và 125 được tin là do tính chất án ngữ không gian
lập thể của các chất xúc tác chiral. Phản ứng được đề
nghị qua mô hình trạng thái chuyển tiếp hoạt hoá
enamin 130, trong đó hai nhóm R1 và R2 được sắp
xếp ở vị trí xa nhau (ít bị ảnh hưởng bởi án ngữ
không gian nhất).
TCHH, 54(5) 2016 Bài tổng quan: Phản ứng michael chọn lọc...
535
Chất xúc tác 124 được sử dụng hiệu quả trong
phản ứng của 131 với nitroolefin 132 mang lại 133
với hiệu suất 72 % và dư lượng đối quang là 86 %,
427 là một trung gian quan trọng trong quy trình
tổng hợp thuốc chống trầm cảm Paroxetine® [27].
Năm 2005, Takemoto và cộng sự đã phát triển
hệ xúc tác hữu cơ chiral thiure 134 lưỡng chức đáng
chú ý cho phản ứng Michael bất đối của các hợp
chất 1,3-dicacbonyl 135 và nitro olefin 136 [28].
Trong nghiên cứu của mình, các tác giả đã đề nghị
mô hình hoạt hoá 137, trong đó vai trò lưỡng chức
của chất xúc tác 134 với nhóm amin hoạt hoá hợp
chất dicacbonyl 135 và nhóm thioure hoạt hoạt hoá
nhóm nitro của olefin 136. Trong sự có mặt của chất
xúc tác 134, một loạt các sản phẩm cộng Michael
được tổng hợp với độ chọn lọc lập thể lên đến
99 % ee.
Chất xúc tác chiral thiure 134 của Takemoto đã
được Barbas và Fan sử dụng thành công trong tổng
hợp toàn phần các hợp chất thiên nhiên quan trọng
như (+)-Physostigmine [29] và (-)-Lycoramine [30].
Năm 2004, List và cộng sự [31]
146 sử dụng
xúc tác 148 của nhóm MacMillan. Đây là phản ứng
có thể kiểm soát rất tốt cả hai trung tâm lập thể của
sản phẩm vòng 5 cạnh 147 với hiệu suất từ 85-99 %
và dư lượng đối quang (ee) từ 80-97 %.
Gaunt và cộng sự đã phát triển các nghiên cứu
thú vị sử dụng các hợp chất chiral cinchona alkaloid
biến tính trong các phản ứng tandem Michael lưỡng
phân tử-alkyl hóa nội phân tử. Phản ứng Michael
của dẫn xuất α-bromoxeton 148 với 149 trong sự có
mặt của chất xúc tác 150 mang lại là các hợp chất
xiclopropan 151 với hiệu suất và dư lượng đối quang
rất cao [32]. Một số nghiên cứu về cơ chế phản ứng
cũng đã được nhóm Gaunt thực hiện. Đầu tiên xúc
tác chiral cinchona alkaloid 150 phản ứng với 148
tạo muối ammoni 152. Hiệu ứng giảm pKa của muối
TCHH, 54(5) 2016 Ngô Thị Thuận và cộng sự
536
đã ảnh hưởng đến việc deproton hóa với một bazo
yếu như Cs2CO3 để tạo ylide 153. Ylide 153 mới tạo
thành này sẽ tham gia phản ứng cộng liên hợp với
149 và alkyl hóa đóng vòng tạo vòng cyclopropan
151. Vì hợp chất trung gian 154 gắn với một chiral
amin, nên sản phẩm của phản ứng đóng vòng nội
phân tử ưu tiên tạo thành một diasterome duy nhất
với độ chọn lọc lập thể rất cao.
Năm 2006, Gaunt và cộng sự đã tiêp tục phát
triển các nghiên cứu sử dụng các hợp chất chiral
cinchona alkaloid biến tính trong phản ứng tandem
Michael nội phân tử-alkyl hóa nội phân tử [33].
Phản ứng Michael của dẫn xuất α-cloroxeton 155
trong sự có mặt của chất xúc tác chiral 156 mang lại
các hợp chất lưỡng vòng 151 với hiệu suất và dư
lượng đối quang rất cao. Hiển nhiên khi sử dụng
chất xúc tác đối quang 158, sản phẩm 159 của phản
ứng là đối quang của 157.
Enders và cộng sự [34] đã công bố phản ứng
Michael cascade (tandem) khá thú vị, sản phẩm sau
phản ứng là các dẫn xuất thế của xiclohexen với 4
trung tâm lập thể của các nhóm thế được kiểm soát.
Đây là phản ứng bất đối ba cấu tử xảy ra theo trình
tự Michael (1)→Michael (2)→aldol nội phân tử.
Chất xúc tác (S)-124 là xúc tác hữu hiệu cho phản
ứng này, phản ứng là sự kết hợp của cả hai kiểu hoạt
hóa iminium và enamin trong vòng xúc tác. Đầu tiên
là sự hoạt hóa kiểu enamin của andehit 160, phản
ứng bất đối của enamin này với nitroalken 161 sẽ
mang lại trung gian 162. Vì nitroalken 161 có hoạt
tính electrophil cao hơn so với andehit 163 nên phản
ứng ưu tiên xảy ra với andehit 161 trước. Phản ứng
thủy phân sau đó sẽ giải phóng xúc tác (S)-124, và
chất xúc này sẽ kết hợp với andehit không bão hòa
(ở vị trí α,β) 163 tạo thành ion iminium. Iminium ion
này sẽ phản ứng cộng liên hợp bất đối với trung gian
162. Sự hoạt hóa enamin (trung gian 164) và phản
ứng aldol bất đối xảy ra tiếp sau đó qua trung gian
iminium 165. Phản ứng thủy phân của trung gian
165 này mang lại sản phẩm 166 và hoàn nguyên chất
xúc tác (S)-124 để tiếp tục tham gia vào vòng xúc
tác mới. Phản ứng được thực hiện với khá đa dạng
cơ chất mang lại sản phẩm 166 với hiệu suất trung
bình nhưng dư lượng đối quang (ee) đều trên 99 %.
Hiển nhiên khi sử dụng xúc tác (R)-124 sản
phẩm nhận được sẽ là 167, đây là đồng phân đối
quang của sản phẩm 166.
TCHH, 54(5) 2016 Bài tổng quan: Phản ứng michael chọn lọc...
537
R
1
R
2
R
3
Hiệu
suất (%)
Tỉ lệ
diastereome
ee
(%)
Me Ph Ph 40 7,8:2,1 99
Me o-ClPh Ph 51 8,4:1,6 99
Me Ph H 50 8,6:1,4 99
Bn Ph Ph 38 8,9:1,1 99
Et Ph Ph 58 8,0:2,0 99
Năm 2009, Hayashi và cộng sự đã sử dụng một
chiến thuật tương tự trong tổng hợp chọn lọc lập thể
nhanh thuốc trị cúm gia cầm Tamilflu dựa trên chuỗi
các phản ứng Micheal tandem bất đối [35]. Trong sự
có mặt của chất xúc tác 170, sản phẩm cộng Micheal
của 168 với 169 mang lại trung gian 171, trung gian
này tiếp tục phản ứng Micheal thứ 2 với 172 mang
lại hợp chất trung gian 173. Hợp chất vòng 175 được
tạo thành với hiệu suất 54 % với dư lượng đối quang
96 % (ee) dựa trên phản ứng thia-Micheal của 173
với 174. (-)-Oseltamilvir (Tamilflu) với ba trung tâm
lập thể được tạo thành với hiệu suất 85 % từ 175.
Cho đến nay, đây là con đường ngắn nhất trong tổng
hợp thuốc Tamilflu được công bố.
Một ví dụ thú vị khác trong tổng hợp toàn phần
chọn lọc lập thể hợp chất thiên nhiên có cấu trúc khá
phức tạp Biyouyanagin A của nhóm Nicolaou dựa
trên phản ứng tandem Micheal-ngưng tụ aldol [36].
Phản ứng Michael bất đối sử dụng xúc tác 121 của
andehit 176 với 177 mang lại sản phẩm trung gian
178. Phản ứng ngưng tụ aldol nội phân tử của 178
trong môi trường kiềm mạng lại sản phẩm 179 với
hiệu suất 68 % (86 % ee). Hợp chất trung gian 179
được cho phản ứng với tác nhân Grignard MeMgI
trong sự có mặt của chất xúc tác CuI mang lại 180.
Biyouyanagin A được tổng hợp toàn phần với hiệu
suất 46% dựa trên phản ứng đóng vòng quang hoá
giữa 180 và mảnh 181.
6. KẾT LUẬN
Bài tổng quan này giới thiệu một số phát triển và
các ứng dụng tổng hợp gần đây của phản ứng
Michael của các hợp chất enolat. Một số vấn đề
quan trọng liên quan đến hóa học lập thể của sản
phẩm cộng Michael được thảo luận chi tiết. Các chất
xúc tác hữu cơ chiral thường được sử dụng rộng rãi
như những chất xúc tác hiệu quả cho phản ứng
Michael bất đối. Phản ứng Michael của các enolat có
khả năng ứng dụng rất lớn trong tổng hợp toàn phần
các hợp chất thiên nhiên và các dược phẩm bởi giá
thành của các tác nhân enolat khá rẻ và dễ dàng điều
chế trong phòng thí nghiệm cũng như quy mô công
nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A. Michael. Ueber die Addition von
Natriumacetessig- und Natriummalonsäureäthern zu
den Aethern ungesättigter Säuren, J. Prak. Chem., 35,
349-356 (1887).
2. Y. Zhang, W. Wang. Recent advances in
organocatalytic asymmetric Michael reactions,
Catal. Sci. Technol., 2, 42-53 (2012).
TCHH, 54(5) 2016 Ngô Thị Thuận và cộng sự
538
3. J. Clayden, N. Greeves, S. Warren, P. Wothers.
Organic Chemistry, Oxford University Press, pp. 749
(2007).
4. F. A. Carey, R. J. Sundberg. Advanced Organic
Chemistry, Part B: Reaction and Synthesis, 5
th
Ed.,
Springer, p.p. 190 (2007).
5. S. Warren, P. Wyatt. Organic Synthesis, Wiley,
p.p.140 (2007).
6. B. M. Smith, J. March. Advanced Organic Chemistry,
Wiley, 5
th
Ed., pp. 1108 (2001).
7. C. H. Heathcock, M. H. Norman, D. E. Uehling.
Acyclic stereoselection. 29. Stereoselection in the
Michael addition reaction. 1. The Mukaiyama-
Michael reaction, J. Am. Chem. Soc., 107, 2797-
2799 (1985).
8. N. T. Bình, Đ. T. Tuấn. Tổng hợp Hữu cơ, Nxb.
Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, tập 1, pp. 78 (2012).
9. A. L. De Sousa, R. A. Pilli. A concise route to the
azaspirodecane moiety of halichlorine and
structurally related alkaloids. Org. Lett., 7, 1617-
1620 (2005).
10. K. Takasu, S. Mizutani, M. Noguchi, K. Makita, M.
Ihara. Total Synthesis of (±)-Culmorin and (±)-
Longiborneol: An Efficient Construction of
Tricyco[6.3.0.03,8]undecan-10-one by
Intramolecular Double Michael Addition, J. Org.
Chem., 65, 4112-4118 (2000).
11. M. Pfau, G. Revial, A. Guingant, J. D´Angelo.
Enantioselective synthesis of quaternary carbon
centers through Michael-type alkylation of chiral
imines, J. Am. Chem. Soc., 107, 273-279 (1985).
12. G. Revial, I. Jabin, M. Redolfi, M. Pfau.
Enantioselective imine Michael reaction for the
preparation of the (8′R,8a′S)-8,8a′-dimethyl-
1′,3′,4′,7′,8′,8a′-hexahydrospiro[1,3-dioxolane-
2,2′(6′H)naphthalen]-6′-one building block. A formal
synthesis of (+)-valencenol, Tetrahedron: Asymm.,
12, 1683-1671 (2001).
13. D. Evans, J. R. Gage, J. L. Leighton. Total synthesis
of (+)-calyculin A, J. Am. Chem. Soc., 114, 9434
(1992).
14. R. Zuhse, R. Schmiechen, J. Mulzer. Enantioselective
Synthesis of the Antidepressant Rolipram by Michael
Addition to a Nitroolefin, Angew. Chem. Int. Ed.
Engl., 31, 870-873 (1992).
15. D. Enders, A. Kaiser. A Short Asymmetric Synthesis
of (-)-Neonepetalactone, Heterocyles, 46, 631-636
(1997).
16. H. Arimoto, S. Asano, D. Uemura. Synthesis of
pinnaic acid; Asymmetric construction of spirocyclic
core, Tetrahedron Lett., 40, 3583-3587 (1999).
17. H.Wynberg, R. Helder. Asymmetric induction in the
alkaloid-catalysed Michael reaction, Tetrahedron
Lett., 16, 4057-4060 (1975).
18. K. Hermann, H. Wynberg. Asymmetric induction in
the Michael reaction, J. Org. Chem., 44, 2238-2243
(1979).
19. R. S. E. Conn, A. V. Lovell, S.Karady, L. M.
Weinstock. Chiral Michael addition: methyl vinyl
ketone addition catalyzed by Cinchona alkaloid
derivatives, J. Org. Chem., 51, 4710-4717 (1986).
20. M. Shibasaki, H. Sasai, T. Arai. Asymmetric
Catalysis with Heterobimetallic Compounds, Angew.
Chem. Int. Ed. Engl., 36, 1236-1241 (1997).
21. S.Shimizu, K.Ohori, T. Arai, H. Sasai, M. Shibasaki.
A Catalytic Asymmetric Synthesis of Tubifolidine, J.
Org. Chem., 63, 7547-7552 (1998).
22. D. Evans, T. Rovis, M. C. Kozlowski, J. S. Tedrow.
C2-Symmetric Cu(II) Complexes as Chiral Lewis
Acids. Catalytic Enantioselective Michael Addition of
Silylketene Acetals to Alkylidene Malonates, J. Am.
Chem. Soc., 121, 1994-1998 (1999).
23. D. Evans, T. Rovis, M. C. Kozlowski, N. Downey, J.
S. Tedrow. Enantioselective Lewis Acid Catalyzed
Michael Reactions of Alkylidene Malonates.
Catalysis by C2-Symmetric Bis(oxazoline) Copper(II)
Complexes in the Synthesis of Chiral, Differentiated
Glutarate Esters, J. Am. Chem. Soc., 122, 9134-9138
(2000).
24. Y. Hamashima, D. Hotta, M. Sodeoka. Direct
Generation of Nucleophilic Chiral Palladium Enolate
from 1,3-Dicarbonyl Compounds: Catalytic
Enantioselective Michael Reaction with Enones, J.
Am. Chem. Soc., 124, 11240-11241 (2002).
25. P. T. S. Nam. Hóa học xanh trong tổng hợp hữu cơ,
Nxb. ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh, tập 1, p.p. 15
(2008).
26. S. Brandau, A. Landa, J. Franzen, M. Marigo, K. A.
Jörgensen. Organocatalytic Conjugate Addition of
Malonates to α,β-Unsaturated Aldehydes:
Asymmetric Formal Synthesis of (−)-Paroxetine,
Chiral Lactams, and Lactones, Angew. Chem. Int.
Ed., 45, 4305-4309 (2006).
27. M. J. Gaunt, C. C. C. Johansson, A. McNally, N. T.
Vo. Enantioselective organocatalysis, Drug Dis.
Today., 12, 8-28 (2007).
28. Y. Takemoto, et al. Enantio- and Diastereoselective
Michael Reaction of 1,3-Dicarbonyl Compounds to
Nitroolefins Catalyzed by a Bifunctional Thiourea, J.
Am. Chem. Soc., 127, 119-125 (2005).
29. T. Bui, S. Syed, C. F. Barbas. Thiourea-Catalyzed
Highly Enantio- and Diastereoselective Additions of
Oxindoles to Nitroolefins: Application to the Formal
Synthesis of (+)-Physostigmine, J. Am. Chem. Soc.,
131, 8758-8765 (2009).
30. C. A. Fan et al. Asymmetric Synthesis of Bioactive
Hydrodibenzofuran Alkaloids: (−)-Lycoramine, (−)-
Galanthamine, and (+)-Lunarine, Angew. Chem. Int.
Ed., 50, 8161-8165 (2011).
31. M. T. H. Fonseca, B. List. Catalytic Asymmetric
TCHH, 54(5) 2016 Bài tổng quan: Phản ứng michael chọn lọc...
539
Intramolecular Michael Reaction of Aldehydes,
Angew. Chem. Int. Ed., 43, 3958-3961 (2004).
32. M. J. Gaunt et al. Enantioselective Organocatalytic
Cyclopropanation via Ammonium Ylides, Angew.
Chem. Int. Ed., 43, 4741-4744 (2004).
33. M. J. Gaunt et al. Enantioselective Catalytic
Intramolecular Cyclopropanation using Modified
Cinchona Alkaloid Organocatalysts, Angew. Chem.,
Int. Ed., 45, 6024-6028 (2006).
34. D. Enders, M. R. M. Hüttl, C. Grondal, G. Raabe.
Control of four stereocentres in a triple cascade
organocatalytic reaction, Nature, 441, 861-863
(2006).
35. H. Ishikawa, T. Suzuki, Y. Hayashi. High-yielding
synthesis of the anti-influenza neuramidase inhibitor
(-)-oseltamivir by three “one-pot” operations,
Angew. Chem. Int. Ed., 48, 1304-1307 (2009).
36. K. C. Nicolaou, D. Sarlah, D. M. Shaw. Total
Synthesis of Biyouuyanagin A, Angew. Chem. Int.
Ed., 46, 4708-4711 (2007).
Liên hệ: Ngô Thị Thuận
Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
Số 19, Lê Thánh Tông, Hà Nội, Việt Nam
E-mail: ntthuan.dhth@gmail.com; Điện thoại: 359717172.
540
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_ung_michael_chon_loc_lap_the_cua_cac_enolat_va_ung_dung_trong_tong_hop_huu_co_9845_2084303.pdf