Một là, do tầm quan trọng của
ÔNKK, Nhật Bản và Trung Quốc đã ban
hành luật về ÔNKK, trong đó quy định cụ
thể những tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng
môi trường không khí; quy định cụ thể về
nồng độ cho phép trong không khí ngoài trời
đối với những chất gây ô nhiễm phổ biến:
dioxide nitơ, dioxide lưu huỳnh, chì, ôzôn
tầng mặt đất, khí monoxide carbon và hạt
vật chất, hợp chất hữu cơ dễ bay hơi vv.;
quy định rõ các biện pháp phòng ngừa và
kiểm soát ÔNKK từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong các nhà máy, xí nghiệp,
xưởng sản xuất, từ hoạt động sản xuất công
nghiệp, từ phương tiện cơ giới, tàu thuyền,
hoạt động xuất nông nghiệp và các nguồn
khác; xây dựng cơ chế thực thi, quy định
rõ quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan
quản lý nhà nước về môi trường không khí
và phòng ngừa, ngăn chặn ÔNKK, quy định
cụ thể vai trò, quyền hạn của các tổ chức,
cá nhân trong công tác giám sát tình trạng
ÔNKK; quy định cụ thể trách nhiệm pháp
lý nghiêm khắc đối với những chủ thể gây
ÔNKK. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật
kiểm soát ÔNKK, gây ô nhiễm, suy thoái,
sự cố môi trường, gây thiệt hại cho tổ chức
và cá nhân khác có trách nhiệm khắc phục
ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường
thiệt hại và tùy theo tính chất và mức độ
vi phạm, người gây ô nhiễm, suy thoái, sự
cố môi trường có thể phải chịu trách nhiệm
hình sự hoặc phạt hành chính do những hành
vi của mình gây ra.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 19/01/2022 | Lượt xem: 236 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Pháp luật Nhật Bản, Trung Quốc về ô nhiễm không khí và gợi ý chính sách đối với Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tóm tắt:
Bài viết phân tích những quy định về các biện pháp phòng ngừa,
xử lý ô nhiễm không khí và trách nhiệm pháp lý đối với các chủ
thể gây ô nhiễm không khí, đặc biệt là trách nhiệm pháp lý đối
với pháp nhân được quy định trong Luật Phòng ngừa và kiểm
soát ô nhiễm không khí của Trung Quốc và Luật Kiểm soát ô
nhiễm không khí của Nhật Bản, từ đó đề xuất xây dựng Luật
Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm không khí của Việt Nam.
Mai Hải Đăng*
* TS. Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Abstract:
This article provides analysis of the legal regulations on air
pollution prevention and treatment and on liability for air
pollutants, especially liability for legal entities as specified in
the Law on the Prevention and Control of Air Pollution of China
and the Law on Air Pollution Control of Japan, from which it
is proposed the development of the Law on the Prevention and
Control of Air Pollution in Vietnam.
Thông tin bài viết:
Từ khóa: Phòng ngừa, kiểm soát, ô
nhiễm không khí, bồi thường thiệt hại
ô nhiễm; trách nhiệm pháp lý ô nhiễm
môi trường.
Lịch sử bài viết:
Nhận bài: 26/06/2017
Biên tập: 17/08/2017
Duyệt bài: 25/08/2017
Article Infomation:
Keywords: Prevention, control, air
pollution, compensation for pollution
damage; liability for environmental
pollution
Article History:
Received: 26 Jun. 2017
Edited: 17 Aug. 2017
Approved: 25 Aug. 2017
PHÁP LUẬT NHẬT BẢN, TRUNG QUỐC VỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI VIỆT NAM
Ô nhiễm không khí (ÔNKK) đã trở
thành vấn đề toàn cầu, đe dọa an toàn, an
ninh cá nhân mỗi con người, đe doạ trực
tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững,
sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện tại
và tương lai, đặc biệt là đối với các nước
đang phát triển, trong đó có các quốc gia
châu Á.
Nghiên cứu mới cho thấy, Trung Quốc
và Ấn Độ chiếm tới 55% số ca tử vong do
ÔNKK trên toàn thế giới, với khoảng 1,6
triệu người chết vì ÔNKK ở Trung Quốc
KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË
55Số 6(358) T3/2018
và 1,4 triệu người chết ở Ấn Độ vào năm
20131. Một nghiên cứu của Ngân hàng Thế
giới năm 2016 cho thấy, tổng thiệt hại phúc
lợi xã hội toàn cầu do tác động gây tử vong
sớm của ÔNKK lên tới 5,11 nghìn tỷ USD.
Ở Việt Nam, những thiệt hại này tổng cộng
ước tính khoảng 23,8 tỷ USD trong năm
2013, hoặc khoảng 5,2% GDP của cả nước2.
ÔNKK được hiểu là sự thay đổi tính
chất không khí, vi phạm tiêu chuẩn không khí
mà pháp luật đã quy định. ÔNKK là tình trạng
trong không khí có xuất hiện chất lạ hoặc
có sự biến đổi quan trọng trong thành phần
không khí làm thay đổi tính chất lý, hóa vốn
có của nó, vi phạm tiêu chuẩn môi trường do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành,
gây tác động có hại cho con người và thiên
nhiên3. Các hợp chất ÔNKK gồm: dioxide lưu
huỳnh, khí monoxide carbon và nitrat, nhưng
cũng có thể bao gồm các chất độc hại như kim
loại nặng; các hạt rất nhỏ có thể được phát
ra trực tiếp từ các nguồn năng lượng như các
phương tiện cơ giới hoặc các nhà máy điện,
hoặc chúng có thể hình thành khi các loại khí
như amoni từ phân bón phản ứng với các chất
ô nhiễm khác trong khí quyển.
Một trong những chất gây ô nhiễm
nguy hại nhất là các hạt trôi nổi4 (particulate
matter) - những hạt dạng lỏng hoặc rắn rất
nhỏ trôi nổi trong không khí. Các hạt này
có thể do nhiều chất khác nhau tạo nên, như
cacbon, sulfua, khí nitơ, và các hợp chất kim
loại, v.v.. Trong đó, bụi PM10 là các hạt bụi
1 Xem
2 Xem
WebCORRECTEDfile.pdf.
3 Giáo trình Luật Môi trường (2014), Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, tr. 165.
4 Hạt trôi nổi có nghĩa là bất kỳ những hạt dạng lỏng hoặc rắn rất nhỏ trôi nổi trong không khí do các phản ứng hóa học
hoặc quá trình quang hợp, hoặc kết quả của việc sản xuất công nghiệp, xây dựng vv...
5 Xem
6
7 Xem
lơ lửng có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng
10 µm (micromet); PM2,5 là các hạt bụi lơ
lửng có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 2,5
µm (micromet) hoặc khoảng một phần ba
chiều rộng của một sợi tóc người. Do kích
thước nhỏ, các hạt này có khả năng thâm
nhập sâu vào phổi, tích tụ trên phổi, gây ra
nguy hại cho sức khỏe con người. Theo Tổ
chức Y tế thế giới (WHO), kích thước hạt là
yếu tố quan trọng nhất trong việc xác định
nơi các hạt lắng đọng trong phổi. So với các
hạt lớn, hạt mịn có thể bay lơ lửng trong
không khí trong khoảng thời gian dài hơn
và di chuyển trên một khoảng cách dài hơn.
Một số nghiên cứu cho thấy hạt mịn có tác
động mạnh tới đường hô hấp ở trẻ em hơn
hạt lớn. Hạt lớn hơn 10 micrômét hiếm khi
có thể qua được đường khí trên, trong khi
các hạt mịn nhỏ hơn 2 micrômét có thể đi
tới tận các phế nang, và có thể xâm nhập các
bức tường của phổi, đi vào máu5.
Nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng
minh, hít thở không khí ô nhiễm làm tăng
nguy cơ mắc bệnh suy nhược và gây chết
người như bệnh tim, đột quỵ, ung thư phổi
và viêm phế quản mãn tính. ÔNKK là nguy
cơ sức khỏe gây tử vong hàng thứ tư trên
thế giới, gây ra một phần mười số tử vong
vào năm 20136. Đồng thời, ÔNKK từ các
ngành công nghiệp, công trường xây dựng,
nông nghiệp, các phương tiện xe cộ và việc
đốt các nguồn năng lượng bẩn tiếp tục phát
triển7.
KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË
56 Số 6(358) T3/2018
1. Pháp luật Nhật Bản về ô nhiễm
không khí
Để đối phó với vấn đề ÔNKK, nhằm
cải thiện chất lượng không khí và giảm thiểu
các nguồn ô nhiễm từ các ngành công nghiệp,
xây dựng, nông nghiệp, các phương tiện xe
cơ giới và việc đốt các nguồn năng lượng,
Chính phủ Nhật bản đã ban hành Luật Kiểm
soát ÔNKK (APCA) vào năm 1968 (được
sửa đổi vào năm 1996 và 2006)8. APCA của
Nhật Bản9 gồm 6 chương, 37 Điều, ban hành
với mục đích bảo vệ sức khỏe cộng đồng và
BVMT sống đối với ÔNKK, bằng cách quy
định về kiểm soát lượng khí thải, bụi, khói,
các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi, các hạt trôi
nổi từ các hoạt động sản xuất kinh doanh,
các nhà máy và cơ sở kinh doanh; kiểm soát
lượng khí thải của các hạt bụi trong quá
trình xây dựng; thực thi các biện pháp chống
ÔNKK độc hại; quy định tiêu chuẩn đối với
các nồng độ của các chất gây ô nhiễm trong
môi trường không khí (dioxide lưu huỳnh;
dioxide nitơ; chất dạng hạt, bụi lơ lửng; thiết
lập giới hạn cho phép tối đa đối với khí thải
xe ô tô, vv..)
Đồng thời, APCA còn đề cập đến
những biện pháp ứng phó với các chất
ÔNKK nguy hại, kiểm soát các nguồn lưu
động và quy định trách nhiệm pháp lý đối
với những chủ thể gây ÔNKK từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh, các nhà máy và
cơ sở kinh doanh, gây tổn hại sức khoẻ của
người dân, cụ thể:
a) APCA quy định Bộ Môi trường có
trách nhiệm đặt ra Bộ Tiêu chuẩn quốc gia
về Chất lượng không khí, hoặc nồng độ cho
8 Xem https://www.ecolex.org/details/legislation/air-pollution-control-law-law-no-97-of-1968-as-amended-by-law-no-
32-of-1996-lex-faoc040740/.
9 Xem
phép trong không khí ngoài trời, đối với
các chất gây ô nhiễm phổ biến: dioxide lưu
huỳnh, khí monoxide carbon, hạt vật chất,
bụi lơ lửng, dioxide nitơ vv...
APCA cũng đưa ra quy định, ngoài Bộ
Tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng không
khí, nếu Bộ trưởng Bộ Môi trường xét thấy
cần thiết để kiểm soát lượng khí thải và ngăn
ngừa ÔNKK ở bất kỳ tỉnh nào (các tỉnh hay
các khu vực mà tập trung nhiều nhà máy, xí
nghiệp có các thiết bị xả bụi và khói gây ô
nhiễm môi trường), Bộ trưởng Môi trường
có thể yêu cầu Chủ tịch tỉnh đó sửa đổi các
tiêu chuẩn khí thải hiện có, hoặc ban hành
Bộ tiêu chuẩn về chất lượng không khí ở
tỉnh đó để kiểm soát lượng khí thải, bụi,
khói, các chất hữu cơ dễ bay hơi, các hạt trôi
nổi từ các hoạt động sản xuất kinh doanh,
các nhà máy và cơ sở kinh doanh; đồng thời
Chủ tịch tỉnh phải có biện pháp kiểm soát
lượng bụi trong quá trình xây dựng trong địa
bàn của tỉnh mình.
Trường hợp nếu Chủ tịch tỉnh cho
rằng các tiêu chuẩn khí thải hiện hành theo
quy định của pháp luật đối với lượng khí
thải và các chất độc hại không đủ để bảo vệ
sức khỏe cộng đồng hoặc bảo tồn các điều
kiện tự nhiên và xã hội, môi trường sống
trong địa phận tỉnh mình, thì Chủ tịch tỉnh
có thể ban hành quy định, tiêu chuẩn khí thải
nghiêm ngặt hơn so với các quy định của
Chính phủ. Tuy nhiên trước khi ban hành,
Chủ tịch tỉnh cần phải xin ý kiến của Bộ
trưởng Bộ Môi trường. Căn cứ vào tình hình
ÔNKK, Chủ tịch tỉnh có trách nhiệm công
bố công khai chỉ số quan trắc về tình trạng
của ÔNKK trong địa bàn mình quản lý.
KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË
57Số 6(358) T3/2018
b) Từ Bộ Tiêu chuẩn quốc gia về
Chất lượng không khí, trong trường hợp Bộ
trưởng Bộ Môi trường nhận thấy ÔNKK đã
xảy ra hoặc có thể xảy ra ở mức độ vượt
quá giới hạn theo quy định trong tất cả hoặc
một số khu vực tập trung thiết bị xả khói
và bụi thải vào khí quyển, Bộ trưởng Bộ
Môi trường có thể ban hành một Thông tư
quy định tiêu chuẩn khí thải đặc biệt cho
tất cả hoặc một số khu vực này, Thông tư
được áp dụng thay cho tiêu chuẩn khí thải
theo Bộ Tiêu chuẩn quốc gia về Chất lượng
không khí.
Đối với các cơ sở có lắp đặt các thiết bị
xả thải chất ô nhiễm ra không khí, trước khi
hoạt động, phải đăng ký nguồn gây ô nhiễm,
đo đạc, thống kê, kiểm kê; lắp đặt thiết bị
quan trắc khí thải tự động, và phải được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp
phép. Hồ sơ đăng ký phải gửi đến Chủ tịch
tỉnh nơi các nhà máy, xí nghiệp hoặc xưởng
sản xuất đặt trụ sở để báo cáo và xin phép
cho việc lắp đặt các thiết bị xả thải khói và
bụi vào khí quyển.
Hồ sơ đề nghị phải kèm theo các giấy
tờ thể hiện số lượng dioxide lưu huỳnh hoặc
chất độc hại sẽ được tạo ra bởi các thiết bị
xả thải tạo ra khói và bụi từ ống khói của các
nhà máy, xí nghiệp hoặc xưởng sản xuất (số
lượng của bụi và khói), hoặc số lượng khói
và bụi hoặc các chất độc hại sẽ được chứa
trong khí thải tạo ra bởi các thiết bị tạo ra bụi
và khói và thoát vào khí quyển từ ống khói
(nồng độ của bụi và khói), sẽ được phát ra,
và bất kỳ các vấn đề khác quy định bởi một
Pháp lệnh của Bộ Môi trường.
Nếu Chủ tịch tỉnh phát hiện lượng khí
thải, bụi, khói, hay nồng độ hợp chất hữu
cơ dễ bay hơi phát ra từ một nhà máy hay
xí nghiệp không phù hợp với tiêu chuẩn khí
thải theo quy định, Chủ tịch tỉnh có thể ra
quyết định đình chỉ hoạt động đối với cơ sở
đó và yêu cầu cơ sở đó sửa chữa thiết bị,
đáp ứng tiêu chuẩn phát thải theo quy định.
Đối với nhà máy hay xí nghiệp có phát thải
hay phân tán hợp chất hữu cơ dễ bay hơi ra
không khí, chủ cơ sở phải có trách nhiệm
thường xuyên đo nồng độ hợp chất hữu cơ
dễ bay hơi phát ra trong không khí và phải
lập hồ sơ theo dõi hàng ngày để kiểm soát và
theo dõi sự phát thải và phân tán đó.
c) Đối với lượng khí thải từ các phương
tiện xe cơ giới phát ra vào khí quyển, APCA
quy định Bộ trưởng Bộ Môi trường quy định
chi tiết về giới hạn tối đa cho phép đối với
lượng khí thải từ các phương tiện xe cơ giới
phát ra vào khí quyển.
Chủ tịch tỉnh có trách nhiệm kiểm tra,
theo dõi lượng khí thải từ các phương tiện
xe cơ giới trên địa bàn mình quản lý, trường
hợp phát hiện lượng khí thải từ các phương
tiện xe cơ giới vượt quá tiêu chuẩn phát thải
theo quy định, Chủ tịch tỉnh yêu cầu Ủy ban
An toàn giao thông của tỉnh đó thực hiện các
biện pháp theo các quy định của Luật Giao
thông đường bộ (Luật số 105 năm 1960) để
ngăn chặn và khắc phục tình trạng ÔNKK.
d) Về giám sát mức độ ÔNKK: APCA
yêu cầu Chủ tịch tỉnh có trách nhiệm kiểm
tra, theo dõi tình hình ÔNKK và phải
thường xuyên báo cáo tình hình ÔNKK cho
Bộ trưởng Bộ Môi trường. Nếu phát hiện
tình trạng ÔNKK nghiêm trọng có thể gây
tổn hại đến sức khoẻ con người và điều kiện
sống, thì Chủ tịch tỉnh cần phối hợp với các
cơ sở có phát thải, phối hợp với Ủy ban An
toàn giao thông của tỉnh đó thực hiện các
biện pháp cần thiết để giảm thiểu lượng ô
nhiễm ra không khí và công bố tình trạng
ÔNKK trong tỉnh.
e) Trách nhiệm pháp lý đối với những
chủ thể gây ÔNKK: APCA quy định trường
KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË
58 Số 6(358) T3/2018
hợp có thiệt hại về sức khoẻ con người hoặc
thiệt hại đến tính mạng do sự phát tán các
chất độc hại từ các nhà máy, xí nghiệp thì
giám đốc hoặc người điều hành các nhà
máy, xí nghiệp phải có trách nhiệm bồi
thường. Trường hợp có thiệt hại về sức khoẻ
con người hoặc thiệt hại đến tính mạng là do
khí thải vào không khí bởi hai hoặc nhiều
nhà máy, xí nghiệp hay xưởng sản xuất thì
áp dụng việc bồi thường thiệt hại theo quy
định tại Điều 719, khoản 1 của Bộ luật Dân
sự (Đạo luật số 89 năm 1896), Nếu số lượng
phát thải của nhà máy, xí nghiệp hay xưởng
sản xuất gây ra thiệt hại không đáng kể, tòa
án có thể xem xét các trường hợp để xác định
số tiền bồi thường thiệt hại của người đó.
Khi xác định trách nhiệm pháp lý và
bồi thường thiệt hại, Tòa án cũng cần xem
xét các yếu tố xảy ra do thiên tai hay trường
hợp bất khả kháng để đưa ra căn cứ xác định
trách nhiệm và mức bồi thường khi có thiệt
hại xảy ra.
f) Quy định trách nhiệm pháp lý
nghiêm khắc đối với những hành vi gây
ÔNKK: Tổ chức, cá nhân vi phạm Luật
Kiểm soát ÔNKK, gây ô nhiễm, suy thoái,
sự cố môi trường, gây thiệt hại cho tổ chức
và cá nhân khác, có trách nhiệm khắc phục
ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường
thiệt hại và tùy theo tính chất và mức độ
vi phạm; hậu quả của hành vi đã thực hiện
gây thiệt hại cho tổ chức và cá nhân, APCA
quy định 05 mức xử phạt đối với hành vi vi
phạm pháp luật về ÔNKK như sau: Phạt tù
đến 01 năm hoặc phạt tiền lên đến 1.000.000
yên (Điều 33); Phạt tù đến 06 tháng hoặc
phạt tiền lên đến 500.000 yên (Điều 33-2);
Phạt tù đến 03 tháng hoặc phạt tiền lên đến
10 Xem Luật Phòng ngừa và Kiểm soát ÔNKK của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa năm 2015,
cciceden/NEWSCENTER/LatestEnvironmentalandDevelopmentNews/201509/P020160908584777560703.pdf
300.000 yên (Điều 34); Phạt tiền 200.000
yên (Điều 35); Phạt tiền đến 100.000 yên
(Điều 37).
2. Pháp luật Trung Quốc về ô nhiễm
không khí
Chính phủ Trung Quốc đã ban hành
Luật Phòng ngừa và kiểm soát ÔNKK năm
1987, (sửa đổi năm 1995, 2000, 2015). Luật
Phòng ngừa và kiểm soát ÔNKK sửa đổi năm
201510 gồm 8 Chương, 129 Điều, ban hành
với mục đích bảo vệ và cải thiện môi trường,
ngăn ngừa và kiểm soát ÔNKK, bảo vệ sức
khỏe cộng đồng, thúc đẩy sự phát triển cơ sở
hạ tầng sinh thái và tạo điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội bền vững, quy định các cơ
quan giám sát và quản lý việc phòng ngừa
và kiểm soát ÔNKK; các biện pháp phòng
ngừa và kiểm soát ÔNKK; đặc biệt là trách
nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước và
chính quyền địa phương các cấp trong việc
phòng ngừa và kiểm soát chất lượng môi
trường không khí trong phạm vi quản lý của
mình, đưa ra các tiêu chuẩn phòng ngừa và
kiểm soát ÔNKK; quy định về trách nhiệm
pháp lý và bồi thường thiệt hại do ô nhiễm
môi trường không khí.
a. Quy định cụ thể về trách nhiệm
bảo vệ môi trường (BVMT) không khí
Các cơ quan quản lý từ cấp huyện đến
trung ương và các cơ quan khác có liên quan
đến việc BVMT, phòng ngừa và kiểm soát
ÔNKK phải tích hợp việc phòng ngừa và
kiểm soát ÔNKK vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội vào chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của mình và tăng
cường đầu tư tài chính trong vấn đề này
(Điều 3).
KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË
59Số 6(358) T3/2018
Chính quyền nhân dân ở cấp tỉnh hoặc
cao hơn phải tích hợp việc phòng ngừa và
kiểm soát ÔNKK vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, cũng như tăng cường đầu tư
tài chính để hỗ trợ việc phòng ngừa và kiểm
soát ÔNKK.
Chính quyền địa phương các cấp phải
chịu trách nhiệm về chất lượng không khí
xung quanh trong khu vực mình quản lý,
phải có trách nhiệm xây dựng kế hoạch để
kiểm soát hay giảm dần lượng khí thải các
chất ÔNKK sao cho chất lượng môi trường
không khí xung quanh từng bước được cải
thiện và đáp ứng tiêu chuẩn quy định.
Cơ quan có thẩm quyền về quản lý và
BVMT của chính quyền địa phương ở cấp
tỉnh hoặc cao hơn phải giám sát và quản lý,
theo tiêu chuẩn về phòng ngừa và kiểm soát
ÔNKK. Các cơ quan hành chính khác có
liên quan khác của chính quyền địa phương
ở cấp tỉnh hoặc cao hơn, trong chức năng
và nhiệm vụ theo thẩm quyền của mình,
phải giám sát và quản lý việc phòng ngừa và
kiểm soát ÔNKK (Điều 5).
b. Công khai các tiêu chuẩn BVMT
không khí, quy định cụ thể trách nhiệm của
các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ
quan liên quan đối với việc BVMT không khí
Để giải quyết các vấn đề môi trường
không khí nghiêm trọng của Trung Quốc
hiện nay, sự tham gia của cộng đồng trong
công tác phòng ngừa và kiểm soát ÔNKK
là rất quan trọng. Theo quy định của Luật
Phòng ngừa và kiểm soát ÔNKK năm 2015,
cơ quan có thẩm quyền về quản lý và BVMT
của chính quyền địa phương ở cấp tỉnh hoặc
cao hơn phải giám sát và quản lý, theo tiêu
11 Xem Điều 32 đến Điều 85 Luật Phòng ngừa và Kiểm soát ÔNKK của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa năm 2015,
trên 201509/
P020160908584777560703.pdf.
chuẩn việc phòng ngừa và kiểm soát ÔNKK.
Các cơ quan có thẩm quyền về quản lý và
BVMT cấp tỉnh hoặc cao hơn phải công bố
trên trang website của mình các tiêu chuẩn
về chất lượng môi trường không khí và tiêu
chuẩn đối với việc thải các chất ô nhiễm vào
khí quyển. Công chúng có thể đọc và tải các
tiêu chuẩn đó miễn phí. Nhà nước khuyến
khích và hỗ trợ các nghiên cứu khoa học,
công nghệ để áp dụng vào phòng ngừa và
kiểm soát ÔNKK (Điều 11).
Đối với các doanh nghiệp, các tổ
chức, các nhà sản xuất và những người điều
hành doanh nghiệp khi thực hiện các dự án,
phải có đánh giá tác động môi trường không
khí theo quy định của pháp luật và công bố
các báo cáo đánh giá tác động môi trường
(Điều 18). Đồng thời doanh nghiệp, các tổ
chức, các nhà sản xuất và những người điều
hành doanh nghiệp khi thải các chất ô nhiễm
ra không khí phải tuân thủ các tiêu chuẩn
xả thải chất ÔNKK phù hợp với quy định
chung của nhà nước và các thiết bị xả khí
phải được lắp đặt theo quy định của pháp
luật và các quy định khác của Bộ BVMT
(Điều 20).
c. Quy định cụ thể các biện pháp
phòng ngừa và kiểm soát ÔNKK11
Phòng ngừa và kiểm soát ÔNKK gây
ra bởi việc đốt than đá và năng lượng
Các cơ quan có liên quan thuộc Quốc
vụ viện và chính quyền địa phương các
cấp cần có các các biện pháp để điều chỉnh
cơ cấu năng lượng, thúc đẩy sản xuất và
sử dụng năng lượng sạch; tối ưu hóa việc
sử dụng than đá, giảm lượng khí thải gây
ÔNKK trong quá trình sản xuất (Điều 32).
KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË
60 Số 6(358) T3/2018
Nhà nước cấm nhập khẩu, bán, đốt và sử
dụng than không đáp ứng các tiêu chuẩn
chất lượng do nhà nước quy định, khuyến
khích đốt than chất lượng cao (Điều 35).
Chính quyền địa phương các cấp cần
có biện pháp tăng cường quản lý than phục
vụ dân sinh, nghiêm cấm việc bán than
không đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng,
khuyến khích sử dụng than chất lượng cao,
các bếp lò tiết kiệm năng lượng (Điều 36).
Các nhà máy nhiệt điện và các đơn vị
sử dụng việc đốt than khác cần có các quy
trình sản xuất sạch để khử lưu huỳnh hoặc
các biện pháp khác như chuyển đổi công
nghệ để kiểm soát việc phát thải các chất ô
nhiễm ra không khí (Điều 37).
Phòng ngừa và kiểm soát ÔNKK gây
ra do sản xuất công nghiệp
Các đơn vị sản xuất, nhập khẩu, bán
và sử dụng nguyên liệu và các sản phẩm với
các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi phải đáp ứng
các tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.
Nhà nước khuyến khích việc sản xuất, nhập
khẩu, buôn bán và sử dụng các dung môi
hữu cơ có độc tính thấp.
Các doanh nghiệp sản xuất thép, vật
liệu xây dựng, kim loại màu, dầu khí và hóa
chất có xả ra bụi, chất sulfua và oxit nitơ
phải lắp đặt thiết bị để loại bỏ bụi, khử lưu
huỳnh hoặc áp dụng các biện pháp nâng cấp
công nghệ để kiểm soát việc xả chất ÔNKK
(Điều 43).
Các doanh nghiệp dầu mỏ, hóa chất và
những nhà sản xuất và sử dụng các dung môi
hữu cơ phải có biện pháp bảo dưỡng thường
xuyên và sửa chữa đường ống, thiết bị nhằm
giảm sự rò rỉ của vật liệu và phải xử lý kịp
thời khi các thiết bị đó bị rò rỉ (Điều 47).
Phòng ngừa và kiểm soát chất ô nhiễm
thải ra từ các phương tiện cơ giới và tàu thuyền
Nhà nước khuyến khích sử dụng các
phương tiện giao thông có lượng xả thải
các bon thấp và các phương tiện giao thông
thân thiện với môi trường. Chủ sở hữu các
phương tiện giao thông có sử dụng nhiên
liệu là xăng, dầu phải phù hợp với quy định
về kiểm định.
Các nhà sản xuất xe có động cơ phải
tiến hành kiểm định khí thải đối với các sản
phẩm mới của họ. Những sản phẩm này nếu
không được kiểm định về khí thải, sẽ không
được bán trên thị trường. Thông tin liên
quan đến việc kiểm định khí thải phải được
công bố công khai (Điều 52).
Việc sản xuất, nhập khẩu và bán các
loại xe có động cơ và tàu có thải các chất
ô nhiễm trong không khí vượt quá giới hạn
quy định đều bị cấm (Điều 51). Xe ô tô phải
chịu sự kiểm tra thường xuyên của cơ quan
kiểm định khí thải. Nếu không được kiểm
định sẽ không được lưu hành.
Nghiêm cấm sản xuất, nhập khẩu và
bán các loại nhiên liệu không phù hợp cho
các loại xe có động cơ và tàu, thuyền.
Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm do bụi
Chính quyền địa phương các cấp cần
tăng cường quản lý đối với các công trình
xây dựng và hoạt động giao thông vận tải.
Để ngăn ngừa và kiểm soát ÔNKK do bụi,
chính quyền địa phương các cấp phải có
trách nhiệm giữ cho đường sạch sẽ, xử lý
rác thải, quản lý đường ống nước thải, mở
rộng diện tích trồng cỏ trên vỉa hè (Điều 68)
Đối với chủ đầu tư các dự án phải có dự toán
các chi phí của việc ngăn ngừa ô nhiễm do
bụi trong dự án và thỏa thuận với nhà thầu,
quy định rõ trách nhiệm của nhà thầu nhằm
ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm do bụi. Các
nhà thầu xây dựng cần có kế hoạch cụ thể để
ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm do bụi tại
các công trường xây dựng (Điều 69).
KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË
61Số 6(358) T3/2018
Nhà thầu xây dựng nhà ở, phát triển
hạ tầng đô thị, cải tạo sông và phá dỡ các
công trình, trước khi thi công phải báo cáo
cho các cơ quan có thẩm quyền kế hoạch thi
công các công trình đó để các cơ quan có
thẩm quyền có thể giám sát và quản lý mức
độ ô nhiễm bụi khi xây dựng, cải tạo các
công trình.
Khi thi công xây dựng nhà ở, phát
triển hạ tầng đô thị, cải tạo sông và phá dỡ
các công trình, nhà thầu phải lắp đặt dải
phân cách cứng tại công trường xây dựng và
có biện pháp hiệu quả để ngăn ngừa và giảm
thiểu ô nhiễm bụi, đồng thời nhà thầu đó
phải có trách nhiệm công bố thông tin liên
quan về phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm
bụi tại các công trường xây dựng đó, bao
gồm các biện pháp cụ thể, người phụ trách
và các bộ phận có thẩm quyền để giám sát.
Phòng ngừa và kiểm soát ÔNKK gây
ra bởi nông nghiệp và các hoạt động khác
Chất lượng môi trường không khí có
thể bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật tràn lan, không đúng
liều lượng gây phát tán một lượng hóa chất
độc hại vào không khí, nên pháp luật quy
định, trong quá trình sản xuất nông nghiệp
phải sử dụng phân bón, hóa chất nông
nghiệp, thuốc bảo vệ thực theo quy định của
Nhà nước để giảm thải các chất gây ÔNKK
như amoniac và các hợp chất hữu cơ dễ bay
hơi. Đối với các trang trại nuôi gia cầm, gia
súc cần phải có phương án xử lý nước thải,
phân bón an toàn để ngăn ngừa xả khí hôi
(Điều 75). Nghiêm cấm việc đốt rơm rạ sau
thu hoạch, vì điều đó sẽ gây ra khói, bụi làm
ô nhiễm môi trường; nhà nước khuyến khích
và hỗ trợ các nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ sinh học tiên tiến vào
xử lý các phế thải từ nông nghiệp; khuyến
khích ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
sinh học tiên tiến để xử lý rơm rạ để biến
rơm rạ thành phân bón hữu cơ. Nghiêm cấm
việc đốt nhựa đường, vải bạt, cao su, nhựa,
da, rác và các chất độc hại khác có thể sản
sinh ra khí độc và các loại khí có mùi khó
chịu ở khu vực đông dân cư (Điều 82).
3. Một số nhận xét, so sánh với pháp luật
Việt Nam
Một là, do tầm quan trọng của
ÔNKK, Nhật Bản và Trung Quốc đã ban
hành luật về ÔNKK, trong đó quy định cụ
thể những tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng
môi trường không khí; quy định cụ thể về
nồng độ cho phép trong không khí ngoài trời
đối với những chất gây ô nhiễm phổ biến:
dioxide nitơ, dioxide lưu huỳnh, chì, ôzôn
tầng mặt đất, khí monoxide carbon và hạt
vật chất, hợp chất hữu cơ dễ bay hơi vv...;
quy định rõ các biện pháp phòng ngừa và
kiểm soát ÔNKK từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong các nhà máy, xí nghiệp,
xưởng sản xuất, từ hoạt động sản xuất công
nghiệp, từ phương tiện cơ giới, tàu thuyền,
hoạt động xuất nông nghiệp và các nguồn
khác; xây dựng cơ chế thực thi, quy định
rõ quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan
quản lý nhà nước về môi trường không khí
và phòng ngừa, ngăn chặn ÔNKK, quy định
cụ thể vai trò, quyền hạn của các tổ chức,
cá nhân trong công tác giám sát tình trạng
ÔNKK; quy định cụ thể trách nhiệm pháp
lý nghiêm khắc đối với những chủ thể gây
ÔNKK. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật
kiểm soát ÔNKK, gây ô nhiễm, suy thoái,
sự cố môi trường, gây thiệt hại cho tổ chức
và cá nhân khác có trách nhiệm khắc phục
ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường
thiệt hại và tùy theo tính chất và mức độ
vi phạm, người gây ô nhiễm, suy thoái, sự
cố môi trường có thể phải chịu trách nhiệm
hình sự hoặc phạt hành chính do những hành
vi của mình gây ra.
KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË
62 Số 6(358) T3/2018
Hai là, để xử lý nghiêm khắc những
hành vi gây ÔNKK, pháp luật của Nhật Bản
và Trung Quốc quy định cụ thể trách nhiệm
hình sự đối với pháp nhân gây ÔNKK. Pháp
nhân hoặc tổ chức gây thiệt hại, ô nhiễm
môi trường không khí, phải khắc phục và
bồi thường thiệt hại do hành vi gây ô nhiễm
môi trường và tùy vào tính chất, mức độ vi
phạm, pháp nhân hoặc tổ chức gây thiệt hại
đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
Trong thực tiễn cho thấy, đối với các hành vi
gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm
môi trường không khí, không chỉ có cá nhân,
mà còn có nhiều pháp nhân thực hiện hành
vi gây ô nhiễm, những hành vi này đã gây ra
hậu quả rất lớn cho xã hội.
Ba là, Việt Nam hiện nay chưa có
đạo luật riêng về BVMT không khí, những
quy định về kiểm soát ÔNKK chủ yếu đang
được quy định trong Luật BVMT và một số
văn bản pháp luật khác có liên quan. Mặc
dù Luật BVMT năm 2014 đã có mục riêng
quy định về BVMT không khí (Điều 62,
Điều 63, Điều 64), đưa ra những nguyên tắc
chung về BVMT không khí như: các nguồn
phát thải khí vào môi trường phải được đánh
giá và kiểm soát; tổ chức, cá nhân có hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát
thải khí tác động xấu đến môi trường có
trách nhiệm giảm thiểu và xử lý bảo đảm
chất lượng môi trường không khí theo quy
định của pháp luật; quy định cơ quan quản
lý nhà nước về BVMT có trách nhiệm theo
dõi, đánh giá chất lượng môi trường không
khí xung quanh và công bố công khai thông
tin; trường hợp môi trường không khí xung
quanh bị ô nhiễm thì phải cảnh báo, xử lý
12 Xem Nghị quyết số 41/2017/QH14, ngày 20/6/2017 về việc thi hành BLHS năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số/2017/QH14 và về hiệu lực thi hành của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Luật Tổ chức các cơ quan
điều tra hình sự năm 2015, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015, Công báo số 493+494, ngày 15/7/2017.
13 Xem Điều 2, Điều 8, Điều 33, Điều 74, Điều 75, Điều 76 BLHS năm 2015.
kịp thời. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ có nguồn phát thải khí công nghiệp
lớn phải đăng ký nguồn gây ô nhiễm, đo đạc,
thống kê, kiểm kê và xây dựng cơ sở dữ liệu
về lưu lượng, tính chất, đặc điểm khí thải và
đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
có nguồn phát thải khí công nghiệp lớn phải
đăng ký nguồn gây ô nhiễm, đo đạc, thống
kê, kiểm kê; lắp đặt thiết bị quan trắc khí
thải tự động, liên tục và được cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép xả thải.
Nhưng trong thực tế, các quy định này chưa
được triển khai thực sự hiệu quả.
Bốn là, Bộ luật Hình sự (BLHS) số
15/1999/QH10 (được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 37/2009/QH12) không
quy định trách nhiệm hình sự đối với pháp
nhân khi gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm
môi trường không khí, chỉ quy định trách
nhiệm hình sự đối với cá nhân.
BLHS năm 2015, có hiệu lực vào
01/01/201812 đã có quy định về trách nhiệm
hình sự đối với pháp nhân, pháp nhân thương
mại phải chịu trách nhiệm hình sự13. Điều
235 BLHS năm 2015 quy định trách nhiệm
pháp lý đối với pháp nhân thương mại gây ô
nhiễm môi trường. Để triển khai trong thực
tế được hiệu quả, chúng ta cần có những
quy định cụ thể trách nhiệm pháp lý đối với
những chủ thể gây ÔNKK.
Năm là, hiện nay những quy định
về phòng ngừa và kiểm soát ÔNKK còn
quy định trong nhiều văn bản khác nhau,
ngoài Luật BVMT 2014, Chính phủ đã ban
hành: Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18/11/2016 về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực BVMT; Nghị định số 38/2015/
KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË
63Số 6(358) T3/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phap_luat_nhat_ban_trung_quoc_ve_o_nhiem_khong_khi_va_goi_y.pdf