Áp dụng kỹ thuật Nested PCR để đánh
giá mức độ nhiễm H. pylori trên các mẫu
bệnh phẩm
Từ các kết quả nghiên cứu trình bày trong
các phần nêu trên, nhóm tác giả tiến hành áp
dụng Nested PCR vào việc phân tích trên 35
mẫu bệnh phẩm là dịch dạ dày thu nhận từ
các bệnh nhân trong quá trình nội soi tại
Kết quả phân tích trên 35 bệnh nhân lấy mẫu dịch dạ dày qua nội soi được trình bày ở bảng 4
đã cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân dương tính với vi khuẩn H.pylori chiếm 85,7%, tỷ lệ âm tính
chiếm 14,3%. Kết quả điện di sản phẩm PCR khuếch đại DNA đặc trưng của vi khuẩn H.pylori
(vòng 2) từ một số bệnh phẩm được thể hiện ở hình 4.
Phương pháp PCR vòng đơn thông thường để
phát hiện H.pylori đặc biệt là sau khi điều trị
tiệt trừ không thể phát hiện mầm bệnh nhưng
có thể được phát hiện bởi Nested PCR với độ
nhạy cao gấp nhiều lần so với PCR vòng
đơn. Do đó, Nested PCR có thể được đề xuất
theo tiêu chuẩn vàng với điều kiện PCR đang
được quan tâm.
Nghiên cứu của Mishra và cộng sự bằng
Nested-PCR để phát hiện gen mục
tiêu Hsp60 đã báo cáo rằng 62,5% bệnh nhân
dương tính với H.pylori [5]. Một nghiên cứu
của Nguyễn Văn Ngoan và cộng sự tại Việt
Nam đã cho thấy nhiễm H. pylori mức độ nhẹ
chiếm 44,3%, mức vừa là 32,9% và mức nặng
là 23,1% [9].
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 22 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát hiện Heliobacter Pylori từ dịch dạ dày bằng kỹ thuật Nested PCR, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TNU Journal of Science and Technology 225(08): 112 - 118
112 Email: jst@tnu.edu.vn
PHÁT HIỆN HELIOBACTER PYLORI TỪ DỊCH DẠ DÀY
BẰNG KỸ THUẬT NESTED PCR
Nguyễn Phú Hùng1*, Trần Ngọc Anh1,2
1Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên,
2Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Helicobacter pylori (H.pylori) là một trong những vi khuẩn thường gặp gây nhiễm trùng đường
tiêu hóa. Có rất nhiều phương pháp để chẩn đoán nhiễm H.pylori tùy theo điều kiện cụ thể của
từng cơ sở y tế. Các phương pháp chẩn đoán có tính xâm lấn thông qua nội soi gồm thử nghiệm
urease, nuôi cấy vi khuẩn, chẩn đoán mô bệnh học. Thông thường, việc chẩn đoán bằng PCR cũng
như các xét nghiệm Clotest hiện nay đều trải qua việc sinh thiết một mẫu niêm mạc dạ dày, điều
này ít nhiều gây tổn thương cho dạ dày và gây đau đớn cho người bệnh. Trong khi đó, PCR phát
hiện từ mẫu phân và mẫu nước tiểu là những xét nghiệm không xâm lấn nhưng tỷ lệ âm tính giả
cao do khả năng thu nhận được H. pylori từ các mẫu bệnh phẩm này thấp hơn nhiều so với trong
mô hoặc dịch dạ dày. Mục tiêu của nghiên cứu này là thiết lập phản ứng Nested PCR để phát hiện
H.pylori trực tiếp từ dịch dạ dày nhằm giảm tính xâm lấn so với các phương pháp phân tích từ mô
dạ dày. Kết quả thu được cho thấy, phản ứng có tính có độ nhạy cao, cho phép phát hiện được
H.pylori từ chủng chuẩn cũng như mẫu dịch dạ dày của các bệnh nhân.
Từ khóa: Y- sinh; Nested PCR; chuẩn đoán H. pylori; mẫu dịch dạ dày; mô dạ dày.
Ngày nhận bài: 14/02/2020; Ngày hoàn thiện: 08/6/2020; Ngày đăng: 11/6/2020
DETECTION OF HELICOBACTER PYLORI IN GASTRIC JUICE
BY NESTED PCR
Nguyen Phu Hung1*, Tran Ngoc Anh1,2
1TNU - University of Sciences,
2TNU – University of Medicine and Pharmacy
ABSTRACT
Helicobacter pylori (H. pylori) is one of the common bacteria that causes digestive tract infections.
There are many methods to diagnose H. pylori infection depending on the specific conditions of
each heath facilities. Invasive methods used to diagnose H.pylori include urease test, bacterial
culture, bacterial nucleus determination and histopathological diagnosis. Usually, the diagnosis by
PCR as well as the Clotest tests undergo a biopsy of a gastric mucosal sample, which more or less
causes stomach damage and causes pain for the patient. Meanwhile, PCR method used to detecte
H.pylori from faecal samples and urine samples are non-invasive tests but the rate of false-
negative is high due to the ability of receiving H. pylori from these specimens to be low. The aim
of this study is to set up a Nested PCR reaction to detect H. pylori directly from gastric juice to
reduce invasion compared to H.pylori detectition methods from gastric tissue. Our this finding
shows that this Nested PCR reaction is highly sensitive, allowing detection of H.pylori from the
gastric juice sample.
Keywords: Biomedicine; Nested PCR; diagnosis of H. pylori; gastric juice sample; gastric tissue.
Received: 14/02/200; Revised: 08/6/2020; Published: 11/6/2020
* Corresponding author. Email: hungnguyenphu@tnus.edu.vn
Nguyễn Phú Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 112 - 118
Email: jst@tnu.edu.vn 113
1. Giới thiệu
H. pylori là nguyên nhân chính gây viêm, loét
dạ dày ở mọi lứa tuổi. Theo thống kê của Tổ
chức Y tế thế giới, hơn 50% dân số bị nhiễm
loại vi khuẩn này [1]. Tỷ lệ nhiễm H. pylori
đang giảm ở vùng châu Á - Thái Bình Dương,
nhưng ở Việt Nam tỷ lệ nhiễm vi khuẩn này
còn cao [2]. Tỷ lệ nhiễm H. pylori ở những trẻ
em bị viêm dạ dày là 70% và ở bệnh nhân loét
hành tá tràng là 90% [3]. Ở Việt Nam chưa có
những điều tra quy mô lớn và toàn diện, chủ
yếu là các số liệu thống kê dựa trên những
nghiên cứu rải rác trong các cộng đồng nhỏ.
Có rất nhiều phương pháp để chẩn đoán
nhiễm H. pylori dựa theo điều kiện cụ thể của
từng cơ sở y tế. Các phương pháp chẩn đoán
có tính xâm lấn thông qua nội soi gồm thử
nghiệm urease, nuôi cấy vi khuẩn, xác định
DNA của vi khuẩn, chẩn đoán mô bệnh học,
phản ứng chuỗi PCR. Các phương pháp
không xâm lấn bao gồm: Nghiệm pháp thở
C13 hoặc C14, test nhanh bằng huyết thanh,
test huyết thanh phát hiện kháng thể kháng
CagA, tìm kháng thể kháng H. pylori trong
nước tiểu, Immunoblot, dùng PCR chẩn đoán
H. pylori trong phân, phát hiện kháng nguyên
trong phân. Mỗi phương pháp đều cho những
ưu nhược điểm riêng [3].
Thông thường, việc chẩn đoán bằng PCR
cũng như các xét nghiệm Clotest đều trải qua
việc sinh thiết một mẫu niêm mạc dạ dày,
điều này ít nhiều gây tổn thương cho dạ dày
và gây đau đớn cho người bệnh. Trong khi
đó, PCR phát hiện từ mẫu phân và mẫu nước
tiểu là những xét nghiệm không xâm lấn
nhưng tỷ lệ âm tính giả cao. Những cải tiến
của phương pháp PCR cơ bản thành những
phương pháp PCR mới nhằm tăng khả năng
phát hiện các đối tượng có lượng DNA khuôn
thấp đã được nghiên cứu. Nested – PCR là
phương pháp được cải biến từ PCR truyền
thống với việc sử dụng 2 cặp mồi gồm để
khuếch đại đặc hiệu các đoạn DNA có nồng
độ thấp. Việc sử dụng Nested PCR đã được
sử dụng nhằm mục tiêu phát hiện gen Hsp60
đã cho phép xác định vi khuẩn H. pylori với
độ đặc hiệu và độ nhạy lên đến 100% [4].
Nếu sử dụng kỹ thuật PCR một bước, nó sẽ
cho phép độ nhạy để phát hiện H. Pylori ở
mức 70 tế bào vi khuẩn trong mẫu sinh
thiết. Trong khi đó, Nested PCR được sử
dụng có thể phát hiện 1fg DN, tương ứng với
khoảng 3 tế bào [5].
Tại Việt Nam, hiện chưa có một nghiên cứu
nào ứng dụng Nested PCR để phát hiện
H.pylori từ mẫu dịch dạ dày. Chính vì vậy,
nghiên cứu này nhằm thiết lập một phản ứng
Nested PCR để phát hiện tác nhân H.pylori
trực tiếp từ dịch dạ dày của các bệnh nhân.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Chủng vi khuẩn H. pylori và mẫu bệnh phẩm
Chủng vi khuẩn H.pylori ký hiệu là H.p1091
do Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương cung
cấp. Chủng được lữu trữ trong điều kiện -
80oC tại phòng thí nghiệm Y sinh – Đại học
Khoa học.
Mẫu bệnh phẩm là dịch dạ dày thu nhận từ 35
bệnh nhân được chỉ định nội soi do nghi có
tổn thương viêm hoặc loét dạ dày tá tràng và
dịch được đến khám tại Bệnh viện Trường
Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên. Tất
cả các bệnh nhân đều được biết thông tin và
mục tiêu nghiên đích và đồng ý tham gia vào
nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu nhận mẫu bệnh phẩm
dịch dạ dày
Mẫu bệnh phẩm là dịch dạ dày thu nhận từ
bệnh nhân được chỉ định nội soi do nghi có
tổn thương viêm hoặc loét dạ dày tá tràng để
chẩn đoán vi khuẩn. Quá trình hút dùng dây
vô trùng luồn cùng dây dẫn nội soi để hút các
dịch trong các ổ loét của dạ dày. Sau đó dịch
được chuyển vào ống vô trùng mang đến
phòng thí nghiệm lưu giữ ở 2 – 8°C trước khi
tách chiết DNA tổng số. Loại bỏ những mẫu
không đủ lượng dịch (dưới 2 ml).
Nguyễn Phú Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 112 - 118
Email: jst@tnu.edu.vn 114
2.2.2. Phương pháp tách chiết DNA tổng số
từ mẫu chủng vi khuẩn
Quy trình tách DNA sử dụng QIAMP DNA
MINI KIT (Cat No./ID: 51304) của Qiagen.
Hút 330 µl vi khuẩn vào ống eppendorf vô
trùng, sau đó li tâm 8.000 rpm trong 5 phút.
Loại dịch nổi để lại cặn vi khuẩn. Bổ sung
180 µl Digestion solution + 20 µl proteinase
K. Thêm 200 µl AL buffer, ủ ở 56oC trong 15
phút. Bổ sung cồn tuyệt đối tỉ lệ 1:1 với mẫu,
vontex 15 s và để ở nhiệt độ phòng 1 phút sau
đó hút dịch lên cột kit. Ly tâm 8.000 rpm
trong 1 phút, bỏ dịch. Thêm 500 µl buffer
AW1, ly tâm 8.000 rpm trong 1 phút, bỏ dịch.
Thêm 500 µl buffer AW2, ly tâm 12.000 rpm
trong 4 phút, bỏ dịch. Chuyển cột sang ống
eppendorf mới. Thêm 100 µl nước khử ion
hoặc buffer AE, để ở nhiệt độ phòng 1 phút,
ly tâm 8.000 rpm trong 1 phút, thu dịch vào
ống mới. Bảo quản ở -20oC.
2.2.3. Phương pháp tách chiết DNA tổng số
từ mẫu bệnh phẩm
Hút 4 ml dịch vị dạ dày chia đều ra 4 ống
eppendorf loại 2 ml (1 ml/ống). Thêm vào
mỗi ống 1 ml Tris 0,67 M, ly tâm 10.000 rpm
trong 20 phút, loại bỏ dịch nổi. Thêm 200 µl
nước khử ion, mix đều, hút dịch sang ống
eppendorf mới. Thêm 20 µl proteinase K (20
mg/ml), vontex 15 giây. Các bước còn lại tiến
hành giống như tách chiết DNA từ chủng vi
khuẩn trong mục 2.2.2, lượng DNA được thu
lại trong tổng thể tích 50 µl.
2.2.4. Phương pháp định lượng DNA tổng số
Để đo nồng độ DNA, quá trình đo được thực
hiện trên máy nano drop ở các bước sóng
A260/A280. Nồng độ được xác định trên hệ
thống máy Nano drop.
2.2.4. Phương pháp Nested PCR
Để phát hiện đoạn DNA đặc hiệu genome H.
pylori, 2 cặp mồi được thiết kế cho phản ứng
Nested PCR gồm: cặp mồi thứ nhất ký hiệu là
HpF1 và HpR1 khuếch đại đoạn DNA vòng
ngoài kích thước khoảng 417 nucleotide. Cặp
mồi thứ 2 là HpF2 và HpR2, khuếch đại đoạn
DNA vòng trong kích thước dự kiến 230
nucleotide. Trình tự của các cặp mồi được thể
hiện ở bảng 1.
Tổng thể tích cho mỗi phản ứng trong mỗi
vòng là 50 µl gồm 25 µl master mix (2X), 2
µl (10 pM/µl) mồi xuôi và mồi ngược, 5 µl
DNA (nồng độ thay đổi) và H20.
Sản phẩm PCR lần 1 sẽ dùng làm khuôn cho
PCR lần 2. Chu kỳ nhiệt được sử dụng chung
cho phản ứng vòng 1 và vòng 2 như trình bày
trong bảng 2.
Bảng 1. Trình tự các cặp mồi dùng để khuếch đại đoạn DNA đặc hiệu trong genome của vi khuẩn H.pylori
Tên mồi
(primer)
Trình tự mồi (primer) (5’----3’) Nồng độ
(pmol/µl)
Sản phẩm
(bp)
Nguồn gốc
HpF1 CCCTCACGCCATCAGTCCCAAAAA 10 pmol/ µl 417 Yamada et al.
2008 [6]. HpR1 AAGAAGTCAAAAACGCCCCAAAAC 10 pmol/ µl
HpF2 GGCAAATCATAAGTCCGCAGAA 10 pmol/ µl 230
HpR2 TGAGACTTTCCTAGAAGCGGTGTT 10 mol/ µl
Bảng 2. Chu kì nhiệt PCR
Nhiệt độ Thời gian Số chu kì
94oC 5 phút 1
94oC 1 phút 30 giây
30 55oC 1 phút 30 giây
72oC 1 phút 30 giây
72oC 5 phút 1
4oC ∞
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Kết quả tách DNA từ chủng vi khuẩn Helicobacter pylori và dịch dạ dày
Tách chiết và tinh sạch DNA tổng số là bước quan trọng trong quá trình phân lập một đoạn gen
vì kết quả của quá trình này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của phản ứng PCR tiếp theo.
Nguyễn Phú Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 112 - 118
Email: jst@tnu.edu.vn 115
Kết quả tách chiết DNA tổng số được trình bày trong bảng 3. Các dữ liệu trình bày trong bảng 3
đã cho thấy rất rõ các mẫu bệnh phẩm (ký hiệu BN1-BN6) có nồng độ DNA thu được là thấp,
dao động từ 5 -12 ng/µl. Đáng chú ý, tỷ số OD ở bước sóng A260/A280 chỉ đạt từ 0,87-0,94.
Trong khi đó mẫu đối chứng là chủng H. Pylori nuôi cấy có hàm lượng DNA tổng số đạt 125,5
ng/µl. Như vậy, kết quả này chỉ ra rằng, DNA thu nhận từ dịch dạ dày là thấp về số lượng (nồng
độ) và chất lượng (độ tinh sạch) so với DNA tách chiết từ chủng đã phân lập bằng nuôi cấy.
Những khó khăn trong việc thu nhận DNA tổng số chứa DNA của H. pylori từ dịch dạ dày có thể
được giải thích bởi môi trường trong dạ dày là môi trường có nồng độ HCl cao, đồng thời dịch dạ
dày chứa rất nhiều các thành phần tạp chất từ thức ăn và các loại enzyme trong dịch vị dạ dày.
HCl có thể làm thay đổi tính chất của các chất dùng để tách chiết DNA và do đó có thể làm giảm
hiệu quả của việc tách chiết.
Bảng 3. Nồng độ DNA tổng số tách chiết từ mẫu bệnh phẩm và chủng H. pylori đối chứng
STT Tên mẫu Loại mẫu ng/µl A260/A280
1 BN1 Bệnh phẩm 12,1 0,93
2 BN2 10,4 0,87
3 BN3 5,2 0,87
4 BN4 6,6 0,94
5 BN5 9,7 0,91
6 BN6 5,1 0,89
7 ĐC1 Chủng đối chứng dương 125,5 1,56
Cùng với đó, dạ dày chứa rất nhiều enzyme
pesin. Điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng tinh sạch DNA trong quá trình tách
chiết. Thêm vào đó, hầu hết các vi khuẩn H.
plylori bám trên bề mặt của niêm mạc dạ dày
hoặc chui vào lớp tế bào biểu mô dạ dày nên
tỷ lệ H. pylori trong dịch dạ dày cũng thấp.
Tuy nhiên, tỷ lệ H. pylori có trong dịch dạ
dày vẫn được cho là cao hơn trong các mẫu
phân và mẫu nước bọt [6].
3.2. Khuyếch đại DNA đặc trưng genome
của H. pylori bằng kỹ thuật Nested PCR
Từ các mẫu DNA tổng số tách chiết từ mẫu
bệnh phẩm dịch dạ dày và chủng vi khuẩn H.
Pylori đối chứng, nhóm tác giả tiến hành
khuếch đại đoạn DNA đặc hiệu cho genome
của H. pylori. Trong phản ứng này, cặp mồi
HpF1/HpR1 được sử dụng cho PCR vòng 1,
và nồng độ DNA khuôn chung cho cả mẫu
bệnh phẩm và mẫu đối chứng đều là 20 ng/µl.
Kết quả điện di sản phẩm PCR chỉ ra trong
hình 1 cho thấy, ở lần PCR vòng 1, chỉ có duy
nhất mẫu đối chứng dương có một băng DNA
được khuếch đại kích thước khoảng 420 bp,
đặc trưng cho H. Pylori theo tính toán khi
thiết kế các primer. Tất cả các mẫu bệnh
phẩm còn lại đều không thể khuếch đại được
đoạn DNA đặc hiệu.
Hình 1. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR vòng 1
khuếch đại DNA đặc trưng của vi khuẩn H.
pylori. Trong đó, M: marker 100 bp.1-6 mẫu
bệnh phẩm. ĐC- là đối chứng âm (H20), ĐC+
là đối chứng dương
Hình 2. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR vòng 1
khuếch đại DNA đặc trưng của vi khuẩn H.pylori.
Trong đó, M: marker 100 bp. 1 -6 mẫu bệnh phẩm.
ĐC- là đối chứng âm, ĐC+ là đối chứng dương
Nguyễn Phú Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 112 - 118
Email: jst@tnu.edu.vn 116
Từ kết quả của PCR vòng 1, nhóm tác giả tiến
hành pha loãng sản phẩm PCR về nồng độ 20
ng/µl để tiến hành thực hiện phản ứng PCR
vòng 2. Kết quả điện di sản phẩm PCR vòng
2 với cặp mồi HpF2/HpR2 được trình bày
trong hình 3.
Từ kết quả điện di chỉ ra trong hình 2 cho
thấy toàn bộ 6 mẫu bệnh phẩm từ 1-6 và đối
chứng dương (ĐC+) đều cho kết quả là có
một băng DNA được khuếch đại kích thước
trên 200 bp đúng như tính toán khi thiết kế
cặp mồi.
Việc thực hiện phản ứng PCR vòng 1 chưa
thể khuếch đại được đoạn DNA đặc hiệu có
thể được giải thích bởi hàm lượng DNA thực
sự của H. Pylori trong mẫu thu được là rất
thấp và có thể lẫn tạp chất khác có trong dịch
dạ dày. Nhiều nghiên cứu sử dụng Nested
PCR để xác định H. pylori từ nước bọt hay từ
phân cũng đều không chỉ ra sự khuếch đại
đoạn DNA đích khi mới chỉ thực hiện PCR ở
vòng thứ nhất [6], [7].
Kết quả thu được trong nghiên cứu này hoàn
toàn phù hợp với nghiên cứu trước đó của
Yamada và cộng sự khi sử dụng cặp mồi này
để phát hiện H. Pylori. Các tác giả cho rằng,
H. pylori đều có thể có mặt trong hốc miệng,
nước bọt, trong phân nhưng với một tỷ lệ thấp
hơn nhiều so với trong biểu mô dạ dày [6].
Với phương pháp Nested PCR, phản ứng
được thực hiện hai lần liên tiếp. PCR vòng
thứ nhất sẽ giúp tăng hàm lượng DNA khuôn
là rất cần thiết trước khi tiến hành PCR vòng
2. Sau khi thực hiện phản ứng PCR vòng 1,
hàm lượng DNA đã tăng lên nhiều lần so với
ban đầu. Trong phản ứng lần 2, cặp mồi thứ 2
sẽ bắt cặp phía trong của sản phẩm PCR lần 1
và khuếch đại đoạn DNA cần xác định. So
với PCR thông thường, Nested PCR làm tăng
tính đặc hiệu là do sự bắt cặp của cặp mồi thứ
hai với đoạn DNA được nhân lên bởi phản
ứng PCR thứ nhất, chính vì vậy cho phép phát
hiện các mẫu có lượng DNA rất thấp so với
PCR truyền thống ở mẫu bệnh phẩm. Đó
cũng chính là cơ sở để giải thích việc PCR
vòng 1 (tương đương với PCR thông thường)
chưa thấy xuất hiện sản phẩm đặc hiệu nhưng
PCR lần 2 cho phép khuếch đại được đoạn
DNA đặc hiệu từ khuôn là sản phẩm PCR
vòng 1.
3.3. Xác định độ nhạy của phản ứng Nested
PCR trong phát hiện H. pylori từ dịch dạ dày
Để xác định độ nhạy của phản ứng Nested
PCR, từ mẫu DNA dương tính với H. pylori
đã được xác định trong mục 3.2, nhóm tác giả
tiến hành pha loãng DNA ban đầu theo các
nồng độ 10 fg/µl, 0,1 ng/µl, 1 ng/µl và 10
ng/µl. Phản ứng PCR được thực hiện trong
cùng một điều kiện về thể tích, chu kỳ phản
ứng. Kết quả điện di sản phẩm PCR vòng 1
cho thấy (hình 3A), tất cả các giếng từ 1 - 4
đều không khuếch đại được đoạn DNA đặc
hiệu genome của H. pylori.
Hình 3. Độ nhạy của phản ứng Nested PCR khuếch đại đoạn DNA đặc trưng genome H. pylori. Trong đó
A) điện di sản phẩm PCR vòng 1, B) điện di sản phẩm PCR vòng 2. M: Marker, các giếng 1, 2, 3, 4 tương
đương với nồng độ: 0,01 ng/µl, 0,1 ng/µl, 1 ng/µl và 10 ng/µl. Tổng thể tích phản ứng 50 µl.
Nguyễn Phú Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 112 - 118
Email: jst@tnu.edu.vn 117
Như vậy có thể thấy rằng, dù đã tăng lượng
DNA ban đầu lên đến 10 ng/µl tương ứng với
50 ng/phản ứng nhưng vẫn chưa đủ hàm
lượng DNA khuôn để khuếch đại đoạn DNA
đặc hiệu genome H. pylori. Cùng với kết quả
chạy PCR vòng 1 trong kết quả mục 3.2, có
thể khẳng định lượng DNA thực sự là của vi
khuẩn H. pylori có trong DNA tổng số thu
được từ dịch dạ dày là thấp.
Từ kết quả sản phẩm PCR vòng 1, DNA thu
được tiếp tục được pha loãng theo nồng độ
0,01 ng/µl, 0,1 ng/µl, 1 ng/µl và 10 ng/µl để
tiến hành khuếch đại đoạn DNA genome bằng
phản ứng PCR vòng 2 với cặp mồi
HpF2/HpR2. Kết quả điện di trong hình 3B
đã cho thấy, ở nồng độ DNA từ 0,1 ng/µl
DNA đến 10 ng/µl (sản phẩm PCR vòng 1)
đều cho sản phẩm phẩm khuếch đại là đoạn
DNA đặc hiệu, kích thước trên 200 bp ở vòng
2. Ở ngưỡng nồng độ thấp hơn (0,01 ng/µl),
phản ứng PCR vòng 2 đã không thể khuếch
đại được đoạn DNA genome của H. pylori.
Như vậy, có thể nói ngưỡng phát hiện của
phản ứng Nested PCR trong nghiên cứu này
từ 0,1 ng/µl tương đương với 0,5 ng/phản ứng
(sử dụng 5 µl DNA khuôn/phản ứng). Cũng
bằng kỹ thuật Nested PCR và các cặp mồi
này, Gilali và cộng sự đã phát hiện được 11
mẫu sản phẩm từ thịt bị nhiễm H. pylori trong
tổng số 150 mẫu được kiểm tra [8].
3.4. Áp dụng kỹ thuật Nested PCR để đánh
giá mức độ nhiễm H. pylori trên các mẫu
bệnh phẩm
Từ các kết quả nghiên cứu trình bày trong
các phần nêu trên, nhóm tác giả tiến hành áp
dụng Nested PCR vào việc phân tích trên 35
mẫu bệnh phẩm là dịch dạ dày thu nhận từ
các bệnh nhân trong quá trình nội soi tại
Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược, Đại
học Thái Nguyên.
Bảng 4. Kết quả phân tích từ mẫu bệnh phẩm bệnh nhân
STT Mã bệnh nhân Tuổi
Kết quả xác định H. pylori
STT
Mã bệnh
nhân
Tuổi
Kết quả xác định H. pylori
Dương tính Âm tính Dương tính Âm tính
1 BN1 65 v 18 BN18 33 v
2 BN2 29 v 19 BN19 72 v
3 BN3 38 v 20 BN20 25 v
4 BN4 52 v 21 BN21 56 v
5 BN5 56 v 22 BN22 45 v
6 BN6 37 v 23 BN23 28 v
7 BN7 42 v 24 BN24 38 v
8 BN8 67 v 25 BN25 33 v
9 BN9 38 v 26 BN26 54 v
10 BN10 40 v 27 BN27 63 v
11 BN11 43 v 28 BN28 57 v
12 BN12 61 v 29 BN29 51 v
13 BN13 52 v 30 BN30 54 v
14 BN14 30 v 31 BN31 51 v
15 BN15 26 v 32 BN32 29 v
16 BN16 61 v 33 BN33 65 v
17 BN17 13 v 34 BN34 70 v
35 BN35 61 v
Tỷ lệ dương tính 85,7% (30/35), âm tính 14,3% (5/35). v = biểu thị
Kết quả phân tích trên 35 bệnh nhân lấy mẫu dịch dạ dày qua nội soi được trình bày ở bảng 4
đã cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân dương tính với vi khuẩn H.pylori chiếm 85,7%, tỷ lệ âm tính
chiếm 14,3%. Kết quả điện di sản phẩm PCR khuếch đại DNA đặc trưng của vi khuẩn H.pylori
(vòng 2) từ một số bệnh phẩm được thể hiện ở hình 4.
Nguyễn Phú Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 112 - 118
Email: jst@tnu.edu.vn 118
Hình 4. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR khuếch
đại DNA đặc trưng của vi khuẩn H.pylori (vòng 2)
từ một số mẫu bệnh phẩm. M: Marker; 23 – 29: số
mẫu bệnh phẩm.
Phương pháp PCR vòng đơn thông thường để
phát hiện H.pylori đặc biệt là sau khi điều trị
tiệt trừ không thể phát hiện mầm bệnh nhưng
có thể được phát hiện bởi Nested PCR với độ
nhạy cao gấp nhiều lần so với PCR vòng
đơn. Do đó, Nested PCR có thể được đề xuất
theo tiêu chuẩn vàng với điều kiện PCR đang
được quan tâm.
Nghiên cứu của Mishra và cộng sự bằng
Nested-PCR để phát hiện gen mục
tiêu Hsp60 đã báo cáo rằng 62,5% bệnh nhân
dương tính với H.pylori [5]. Một nghiên cứu
của Nguyễn Văn Ngoan và cộng sự tại Việt
Nam đã cho thấy nhiễm H. pylori mức độ nhẹ
chiếm 44,3%, mức vừa là 32,9% và mức nặng
là 23,1% [9].
4. Kết luận
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã tách
chiết được DNA tổng số từ mẫu bệnh phẩm là
dịch dạ dày và DNA từ chủng đối chứng,
trong đó, mẫu bệnh phẩm thu được hàm
lượng DNA thấp và độ tinh sạch cũng thấp so
với DNA tách được từ chủng đối chứng. Đã
xác định được sự có mặt của vi khuẩn H.
pylori trong mẫu bệnh phẩm bằng phản ứng
Nested PCR ở ngưỡng nồng độ từ 0,1 ng/µl.
Phân tích trên 35 mẫu bệnh phẩm đã chỉ ra tỷ
lệ dương tính với H.pylori là 85,7%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES
[1]. J. P. Gisbert, “Rescue Therapy for
Helicobacter pylori Infection 2012,”
Gastroenterol Res Pract, vol. 2012, p.
974594, 2012.
[2]. T. Binh et al., “Molecular Epidemiology of
Helicobacter pylori Infection in a Minor
Ethnic Group of Vietnam: A Multiethnic,
Population-Based Study,” IJMS, vol. 19, no.
3, p. 708, Mar. 2018.
[3]. A. T. B. Abadi, “Diagnosis of Helicobacter
pylori Using Invasive and Noninvasive
Approaches,” Journal of Pathogens, vol. 2018
p. 13, 2018.
[4]. V. Singh et al., “Evaluation of nested PCR in
detection of Helicobacter pylori targeting a
highly conserved gene: HSP60,”
Helicobacter, vol. 13, no. 1, pp. 30-34, Feb.
2008.
[5]. S. Mishra, V. Singh, G. R. K. Rao, V. K.
Dixit, A. K. Gulati, and G. Nath, “Prevalence
of Helicobacter pylori in asymptomatic
subjects—A nested PCR based study,”
Infection, Genetics and Evolution, vol. 8, no.
6, pp. 815-819, Dec. 2008.
[6] R. Yamada, A. Yamaguchi, and K. Shibasaki,
“Detection and Analysis of Helicobacter
pylori DNA in the Gastric Juice, Saliva, and
Urine by Nested PCR,” Oral Science
International, vol. 5, no. 1, pp. 24-34, May
2008.
[7]. V. Singh et al., “Evaluation of Nested PCR in
Detection of Helicobacter pylori Targeting a
Highly Conserved Gene: HSP60: Nested PCR
in Detection of H. pylori,” Helicobacter, vol.
13, no. 1, pp. 30-34, Jan. 2008.
[8]. A. Gilani, V. Razavilar, N. Rokni, and E.
Rahimi, “VacA and cagA genotypes of
Helicobacter pylori isolated from raw meat in
Isfahan province, Iran,” Vet Res Forum, vol.
8, no. 1, pp. 75-80, 2017.
[9]. V. N. Nguyen, "Study of clinical features,
endoscopy, histopathology and results of
treatment of chronic gastritis with
Helicobacter pylori infection in children",
PhD thesis of Medicine, Hanoi Medical
University, 2004.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phat_hien_heliobacter_pylori_tu_dich_da_day_bang_ky_thuat_ne.pdf