STS (Sequence Tagged Site) là một đoạn
trình tự ngắn (200 - 500bp) duy nhất trong một
bộ gen. Đoạn trình từ này được khuếch đại
bằng kỹ thuật PCR để phát hiện tất cả trình
tự còn lại của gen đó. Đối với mất đoạn AZFc,
chúng tôi sử dụng hai STS là: sY254 và sY255.
Cả hai vị trí STS này bị mất với tỷ lệ tương
đương nhau (32,5%). Trong mất đoạn AZFd,
chúng tôi sử dụng hai STS là: sY152 và BPY2,
toàn bộ mất đoạn xảy ra ở vị trí sY152, chúng
tôi chưa phát hiện được trường hợp nào mất
đoạn xảy ra ở vị trí BPY2. Kết quả này tương
tự như nghiên cứu một số tác giả khác đều
không phát hiện thấy mất BPY2 trong nhóm
OAT [14]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu ở 226
nam giới Slovenia bị vô sinh, phát hiện được
2 trường hợp mất BPY2 trong nhóm OAT [12].
Sự khác biệt này có thể do khác biệt về lựa
chọn cỡ mẫu và sự khác biệt về chủng tộc.
Hội chứng OAT được chia làm ba mức độ:
mức độ nhẹ (mật độ tinh trùng từ 10 - 15 triệu/
ml), mức độ trung bình (mật độ tinh trùng từ 5 -
10 triệu/ml) và mức độ nặng (mật độ tinh trùng
0 - 5 triệu/ml). Trong nghiên cứu này, mất đoạn
xảy ra chủ yếu ở nhóm OAT mức độ nặng,
chiếm 16%, cao hơn so với nhóm OAT mức
độ trung bình và vừa. Sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê. Nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy: mất đoạn AZFd, AZFc+d ở ba nhóm OAT
mức độ nhẹ, trung bình và nặng có sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05. Trong
khi đó, mất đoạn AZFc đơn thuần chỉ gặp ở
nhóm OAT mức độ nặng, chiếm tỷ lệ 100%.
Trong số 32 trường hợp mất đoạn AZFc (đơn
thuần và kết hợp) có tới 19 trường hợp bị OAT
mức độ nặng chiếm (59,4%). Những điều này
cho thấy mất đoạn AZFc ảnh hưởng tới mật độ
và chất lượng tinh trùng nặng nề hơn so với
mất đoạn AZFd.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 25 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát hiện mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thể y ở nam giới mắc hội chứng OAT, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 108 (3) - 2017 23
PHÁT HIỆN MẤT ĐOẠN NHỎ TRÊN NHIỄM SẮC THỂ Y
Ở NAM GIỚI MẮC HỘI CHỨNG OAT
Nguyễn Bá Sơn, Nguyễn Xuân Tùng, Lương Thị Lan Anh
Trường Đại học Y Hà Nội
Hội chứng OAT (Oligo - Astheno - Teratozoospermia) là tình trạng tinh trùng trong tinh dịch có mật độ
ít, độ di động yếu và tỷ lệ bất thường cao. Hội chứng OAT chiếm khoảng 8,5% nam giới tới xét nghiệm
tinh dịch đồ và chiếm 12,5% nam giới có tinh dịch đồ bất thường. Mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thể Y là
nguyên nhân rối loạn vật chất di truyền đứng thứ hai sau hội chứng Klinefelter gây vô sinh nam do ảnh
hưởng tới quá trình tạo tinh trùng. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ mất đoạn nhỏ trên
nhiễm sắc thể Y ở nam giới mắc hội chứng OAT. 327 nam giới mắc hội chứng OAT được lựa chọn vào
nghiên cứu, sử dụng kỹ thuật PCR đa mồi (multiplex PCR, M - PCR ). Kết quả cho thấy 40/327 nam giới
mắc hội chứng OAT có mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thể Y, chiếm tỷ lệ 12,2%, trong đó: mất đoạn AZFc
chiếm tỷ lệ cao nhất là 80%, mất đoạn AZFd chiếm tỷ lệ 20%; không phát hiện được trường hợp mất
đoạn AZFa, AZFb. Đối với mất đoạn AZFd, toàn bộ mất đoạn xảy ra ở vị trí sY152 và không phát hiện
trường hợp nào mất ở vị trí PBY2. Mất đoạn xảy ra chủ yếu ở nhóm OAT mức độ nặng, chiếm 16%.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khóa: Mất đoạn nhỏ, nhiễm sắc thể Y, hội chứng OAT
Hội chứng OAT (Oligo - Astheno -
Teratozoospermia) là tình trạng tinh trùng trong
tinh dịch có mật độ ít, độ di động yếu và tỷ lệ
bất thường cao [1]. Theo tiêu chuẩn của Tổ
chức Y tế thế giới (World Health Organization -
WHO) năm 2010, hội chứng OAT là tình trạng
phối hợp của 3 biểu hiện sau trên tinh dịch đồ:
Mật độ tinh trùng dưới 15 triệu/ml, tỷ lệ tinh
trùng di động tiến tới dưới 32% và tỷ lệ tinh
trùng bình thường dưới 4% [2]. Hội chứng OAT
chiếm khoảng 8,5% nam giới tới xét nghiệm
tinh dịch đồ và 12,5% nam giới có tinh dịch
đồ bất thường [3]. Dựa vào mật độ tinh trùng,
hội chứng OAT được chia làm ba mức độ: Hội
chứng OAT mức độ nhẹ (mật độ tinh trùng 10 -
15 triệu/ml); hội chứng OAT mức độ trung bình
(mật độ tinh trùng 5 - 10 triệu/ml) và hội chứng
OAT mức độ nặng (mật độ tinh trùng 0 - 5 triệu/
ml) [4]. Mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thể Y là
nguyên nhân rối loạn vật chất di truyền đứng
thứ hai sau hội chứng Klinefelter gây vô sinh
nam do ảnh hưởng tới quá trình tạo tinh trùng
[5; 6]. Tỷ lệ mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thể
Y chiếm khoảng 2 - 14% nam giới vô sinh [5;
7 - 10]. Trên nhiễm sắc thể Y có các các vùng
gen đặc hiệu (vùng AZF - Azoospermia Factor)
bao gồm AZFa, AZFb, AZFc, AZFd. Mỗi vùng
AZF chứa nhiều gen khác nhau và mất đoạn
trong các vùng này được xác định là nguyên
nhân gây ra suy giảm sinh tinh trùng [5; 11] .
Việc xác định các mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc
thể Y giúp cho chẩn đoán chính xác, đặc biệt là
Địa chỉ liên hệ: Lương Thị Lan Anh, Bộ môn Y sinh
học Di truyền, trường Đại học Y Hà Nội
Email: lanhluong@gmail.com
Ngày nhận: 09/03/2017
Ngày được chấp nhận: 26/6/2017
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 108 (3) - 201724
tư vấn di truyền và có hướng điều trị đúng đắn.
Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu
xác định tỷ lệ mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thể
Y ở nam giới mắc hội chứng OAT.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng nghiên cứu
327 nam giới trong độ tuổi sinh sản đã làm
xét nghiệm tinh dịch đồ tại Trung tâm Tư vấn Di
truyền, Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội, xác định
mắc hội chứng OAT; Mật độ tinh trùng dưới 15
triệu/ml, tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới dưới
32% và tỷ lệ tinh trùng bình thường dưới 4%.
2. Phương pháp: mô tả cắt ngang.
Tiến hành nghiên cứu
- Thu thập mẫu bệnh phẩm: 2-5ml máu
chống đông bằng EDTA.
- Tách DNA từ máu ngoại vi đã chống đông
EDTA bằng phenol chloroform.
- Tiến hành thực hiện 3 phản ứng multiplex
PCR để xác đinh các mất đoạn AZFa,b,c,d
bằng các cặp mồi sY84, sY86 (AZFa); sY127,
sY134 (AZFb); sY254, sY255 (AZFc); sY152,
BPY2 (AZFd) và hai chứng nội tại SRY và ZFY.
Thành phần của các phản ứng được mô tả
trong bảng 2
Bảng 1. Vị trí và trình tự gen của các đoạn mồi trong phản ứng multuplex PCR
Vị trí Mồi Trình tự Kích thước (bp)
AZFa
sY84
F: 5′-AGA AGG GTC CTG AAA GCA GGT-3′
326
R: 5′-GCC TAC TAC CTG GAG GCT TC-3′
sY86
F: 5′-GTG ACA CAC AGA CTA TGC TTC-3′
318
R: 5′ - ACA CAC AGA GGG ACA ACC CT - 3′
AZFb
sY127
F: 5′-GGC TCA CAA ACG AAA AGA AA-3′
274
R: 5′-CTG CAG GCA GTA ATA AGG GA-3′
sY134
F: 5′-GTC TGC CTC ACC ATA AAA CG-3′
301
R: 5′-ACC ACT GCC AAA ACT TTC AA-3′
AZFc
sY254
F: 5′-GGG TGT TAC CAG AAG GCA AA-3′
380
R: 5′-GAA CCG TAT CTA CCA AAG CAG C-3′
sY255
F: 5′-GTT ACA GGA TTC GGC GTG AT-3′
123
R: 5′-CTC GTC ATG TGC AGC CAC-3′
AZFd
sY152
F: 5’- AGACAGTCTGCCATGTTCA-3’
125
R: 5 ‘- CAGGAGGTACTTAGCAGT-3’
BPY2
F: 5’ - TAATTCCTCTTTACGCATGACC-3’
202
R: 5’- ATATCTCTGAGCACATACC -3’
SRY sY14
F: 5′-GAA TAT TCC CGC TCT CCG GA-3′
472
R: 5′-GCT GGT GCT CCA TTC TTG AG-3′
ZFX/Y ZFX/Y
F: 5′-ACC RCT GTA CTG ACT GTG ATT ACA C-3′
495
R: 5′-GCA CYT CTT TGG TAT CYG AGA AAG T-3′
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 108 (3) - 2017 25
Bảng 2. Các thành phần của phản ứng multiplex PCR
Thành phần Phản ứng 1 Phản ứng 2 Phản ứng 3
Mastermix PCR 12,5 µL 12,5 µL 12,5 µL
Mồi
(2,5 pmol/µL) ZFY, sY86, sY127, sY254 ZFY, sY84, sY255
SRY, sY134,
BPY2, sY152
DNA
(30-45 ng/µL) 4 µL 4 µL 4 µL
Nước cất Vừa đủ Vừa đủ Vừa đủ
Tổng 25 µL 25 µL 25 µL
Chu trình nhiệt: 95oC - 10 phút; 34 chu kỳ [94oC - 1 phút 10 giây, 56oC - 1 phút 30 giây, 72oC - 1
phú; 72oC - 10 phút; giữ lạnh 4oC.
Sử dụng đối chứng âm, chứng nữ và chứng dương. Sản phẩm PCR được điện di trên gel
agarose 1,5% trong TBE 1X với điện thế 100V trong 70 phút. Đánh giá kết quả theo thang DNA 100
bp của hãng Invitrogen, nhuộm bằng Ethidium Bromide để phát hiện kết quả.
Hình 1. Hình ảnh minh họa kết quả phản ứng multiplex PCR
3. Đạo đức nghiên cứu
Các số liệu và thông tin nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan đã được
xác nhận và chấp thuận bởi cơ sở nghiên cứu. Những thông tin về bệnh nhân được giữ bí mật và
chỉ phục vụ công tác nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ
Biểu đồ 2. Tỷ lệ mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thể Y ở nam giới OAT
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 108 (3) - 201726
Trong 327 nam giới mắc hội chứng OAT có 40 nam giới bị mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thể Y,
chiếm tỷ lệ 12,2%. Tỷ lệ không có mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thể chiếm 87,8%.
Bảng 3. Vị trí mất đoạn trên nhiễm sắc thể Y ở nam giới OAT
Vị trí mất đoạn Số lượng Tỷ lệ %
AZFa 0 0
AZFb 0 0
AZFc 13 32,5
AZFd 8 20,0
AZFc+d 19 47,5
Tổng số 40 100
Trong số 40 nam giới bị mất đoạn: không có ai bị mất đoạn AZFa, AZFb; mất đoạn AZFc+d
chiếm tỷ lệ cao nhất: 19/40 (47,5%) tiếp theo là mất đoạn AZFc: 13/40 (32,5%) và mất đoạn AZFd:
8/40 (20%).
Bảng 4. Phân bố mất đoạn AZF theo locus gen
Mất đoạn AZF Vị trí STS* Số lần gen bị mất Tỷ lệ %
AZFc
sY254 32 35,2
sY255 32 35,2
AZFd
sY152 27 29,6
BPY2 0 0
Tổng 91 100
*: STS Sequence Tagged Site - trình từ gắn đuôi
Trong số 40 nam giới bị mất đoạn, có 91 vị trí STS bị mất đoạn. Trong đó: sY254 và sY255 thuộc
vùng AZFc chiếm tỷ lệ cao nhất là 35,2%; tiếp theo là sY152 thuộc vùng AZFd chiếm tỷ lệ 29,6%;
không phát hiện được trường hợp nào mất BPY2 thuộc vùng AZFd; sY84 và sY86 của vùng AZFa;
sY125 va sY134 của vùng AZFb.
Bảng 5. Tỷ lệ mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thể Y theo mức độ hội chứng OAT
Đột biến
Mức độ (số lượng)
Mất đoạn Bình thường
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
OAT mức độ nhẹ (31) 2 6,5 29 93,5
OAT mức độ trung bình (54) 4 7,4 50 92,6
OAT mức độ nặng (212) 34 16,0 178 84,0
Tỷ lệ mất đoạn ở nhóm nam giới OAT mức độ nặng chiếm tỷ lệ cao nhất 16%, ở nhóm OAT mức
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 108 (3) - 2017 27
độ nhẹ chiếm tỷ lệ thấp nhất 6,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 6. Phân bố mất đoạn AZF theo mức độ hội chứng OAT
Mức độ
OAT mức độ nhẹ OAT mức độ trung bình OAT mức độ nặng
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
AZFc 0 0 0 0 13 6,1
AZFd 0 0 3 5,6 5 2,3
AZFc+d 2 6,5 1 1,8 16 7,5
Tổng 31 100 54 100 212 100
Tỷ lệ mất đoạn AZFc đơn thuần trong nhóm OAT mức độ nặng là 13/212 (6,1%). Mất đoạn vùng
AZFc đơn thuần nằm toàn bộ trong nhóm OAT mức độ nặng.
Tỷ lệ mất đoạn vùng AZFd ở nhóm OAT
mức độ trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất 5,6%,
tiếp theo là nhóm OAT mức độ nặng 2,3%,
nhóm OAT mức độ nhẹ là 0%. Sự khác biệt
này không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05.
Tỷ lệ mất đoạn AZFc+d ở nhóm OAT mức
độ nặng chiếm tỷ lệ cao nhất 7,5%, tiếp theo
là OAT mức độ nhẹ 6,5% và OAT mức độ vừa
1,8%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê, p > 0,05.
IV. BÀN LUẬN
Phân tích DNA của 327 nam giới mắc hội
chứng OAT cho thấy có 40 nam giới bị mất đoạn
nhỏ trên nhiễm sắc thể Y, chiếm tỷ lệ 12,2%.
Tỷ lệ này tương ứng với một nghiên cứu khác
ở Việt Nam là 13,3% [12]. So với nghiên cứu
khác trên nhóm nam giới OAT người Iran, tỷ lệ
mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thể Y của chúng
tôi cao hơn tỷ lệ mất đoạn nhỏ trên nhiễm Y
của người Iran (9,52%) [8]. Sự chênh lệch tỷ
lệ có thể do việc lựa chọn các cặp mồi để phát
hiện đột biến của mỗi nghiên cứu là khác nhau,
nguồn gốc dân tộc, địa lý của đối tượng nghiên
cứu khác nhau.
Trong số 40 nam giới bị mất đoạn, chúng
tôi chưa thấy mất đoạn AZFa, AZFb. Mất đoạn
AZFc, AZFd vẫn có thể tìm thấy tinh trùng trong
tinh dịch, tuy nhiên mật độ thấp và chất lượng
tinh trùng kém. Mất hoàn toàn đoạn AZFa,
AZFb dẫn tới không có tinh trùng trong tinh
dịch [5]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đối
tượng nghiên cứu là nam giới mắc hội chứng
OAT, do đó không phát hiện thấy mất đoạn
AZFa, AZFb là điều dễ hiểu. Tuy nhiên, trong
một số nghiên cứu của các tác giả khác nhau,
trong nhóm OAT vẫn có một tỷ lệ nhỏ mất đoạn
AZFa, AZFb (8%) [13; 9]. Điều này có thể giải
thích là do trong trường hợp mất đoạn AZFa,
AZFb hoàn toàn thì không thể tìm thấy tinh
trùng nhưng nếu mất đoạn AZFa, AZFb không
hoàn toàn vẫn có một tỷ lệ nhỏ tìm thấy tinh
trùng trong tinh dịch với mật độ thấp và chất
lượng kém. Với 40 trường hợp mất đoạn, mất
đoạn AZFc+d chiếm tỷ lệ cao nhất (47,5%),
tiếp sau là mất đoạn AZFc đơn thuần (32,5%)
và mất đoạn AZFd đơn thuần (20%). So với
nghiên cứu khác trên người Ấn Độ, tỷ lệ mất
đoạn AZFc+d (chiếm tỷ lệ 67,7%) cao hơn so
với tỷ lệ của chúng tôi [10]. Sự khác biệt này
có thể do khác biệt về lựa chọn cỡ mẫu và sự
khác biệt về chủng tộc.
STS (Sequence Tagged Site) là một đoạn
trình tự ngắn (200 - 500bp) duy nhất trong một
bộ gen. Đoạn trình từ này được khuếch đại
bằng kỹ thuật PCR để phát hiện tất cả trình
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 108 (3) - 201728
tự còn lại của gen đó. Đối với mất đoạn AZFc,
chúng tôi sử dụng hai STS là: sY254 và sY255.
Cả hai vị trí STS này bị mất với tỷ lệ tương
đương nhau (32,5%). Trong mất đoạn AZFd,
chúng tôi sử dụng hai STS là: sY152 và BPY2,
toàn bộ mất đoạn xảy ra ở vị trí sY152, chúng
tôi chưa phát hiện được trường hợp nào mất
đoạn xảy ra ở vị trí BPY2. Kết quả này tương
tự như nghiên cứu một số tác giả khác đều
không phát hiện thấy mất BPY2 trong nhóm
OAT [14]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu ở 226
nam giới Slovenia bị vô sinh, phát hiện được
2 trường hợp mất BPY2 trong nhóm OAT [12].
Sự khác biệt này có thể do khác biệt về lựa
chọn cỡ mẫu và sự khác biệt về chủng tộc.
Hội chứng OAT được chia làm ba mức độ:
mức độ nhẹ (mật độ tinh trùng từ 10 - 15 triệu/
ml), mức độ trung bình (mật độ tinh trùng từ 5 -
10 triệu/ml) và mức độ nặng (mật độ tinh trùng
0 - 5 triệu/ml). Trong nghiên cứu này, mất đoạn
xảy ra chủ yếu ở nhóm OAT mức độ nặng,
chiếm 16%, cao hơn so với nhóm OAT mức
độ trung bình và vừa. Sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê. Nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy: mất đoạn AZFd, AZFc+d ở ba nhóm OAT
mức độ nhẹ, trung bình và nặng có sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05. Trong
khi đó, mất đoạn AZFc đơn thuần chỉ gặp ở
nhóm OAT mức độ nặng, chiếm tỷ lệ 100%.
Trong số 32 trường hợp mất đoạn AZFc (đơn
thuần và kết hợp) có tới 19 trường hợp bị OAT
mức độ nặng chiếm (59,4%). Những điều này
cho thấy mất đoạn AZFc ảnh hưởng tới mật độ
và chất lượng tinh trùng nặng nề hơn so với
mất đoạn AZFd.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu phát hiện mất đoạn nhỏ trên
nhiễm sắc thể Y ở 327 nam giới mắc hội chứng
OAT:
- Tỷ lệ mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thể Y
là 12,2%, trong đó: mất đoạn AZFc chiếm tỷ lệ
cao nhất là 80% (AZFc đơn thuần là 32,5%;
AZFc+d là 47,5%); mất đoạn AZFd chiếm tỷ
lệ 20%. Chưa phát hiện được trường hợp nào
mất đoạn AZFb, AZFa.
- Trong mất đoạn AZFd, toàn bộ mất đoạn
xảy ra ở vị trí sY152, chưa phát hiện được
trường hợp nào mất đoạn xảy ra ở vị trí BPY2.
Trong mất đoạn AZFC, mất đoạn xảy ra ở hai
vị trí sY254 và sY255 với tỷ lệ tương đương
nhau (32,5%).
- Mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thể Y xảy
ra chủ yếu ở nhóm OAT mức độ nặng, chiếm
16%.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu được thực hiện thành công nhờ
sự hỗ trợ của các thầy cô và anh chị ở Bộ môn
Y sinh học - Di truyền trường Đại học Y Hà Nội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. World Health Organization (1999).
WHO laboratory manual for the examination
of human semen and sperm-cervical mucus.
3th Edition, Cambridge University Press:
Cambridge.
2. World Health Organization (2010).
Laboratory manual for the Examination and
processing of human semen. 5th Edition.
Cambridge University Press: Cambridge.
3. Ku P.S. (1988). Aritifical Insemination
of Oligo-astheno-teratozoospermia. Journal
Korean Andrology Sociation. 6, 85 - 102.
4. Huda I., Al-Qadhi, Haidar M. et al
(2016). Coenzyme Q10 Effect on Varicocele
Associated Asthenozoospermia. IOSR Journal
of Pharmacy and Biological Sciences. 11, 69 -
739.
5. Krausz C., Hoefsloot L., Simoni M. et
al (2013). EAA/EMQN best practiceguidelines
for molecular diiiagnosis of Y-chromosomal
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 108 (3) - 2017 29
microdeletions: state-of-the-art 2013.
Andrology. 2, 5 - 14.
6. Jungwirth A., Diemer T., Dohle G.,
et al (2015). Guidelines on Male Infertility. Eur
Urol. 63 (3), 1-33.
7. Simoni M. Molecular diagnosis of Y
chromosome microdeletions in Europe: state-
of-the-art and quality control. Hum Reprod. 16,
402 - 409.
8. Elfateh F., Wang R., Zhang Z., et al
(2014). Influence of genetic abnormalities on
semen quality and male fertility: A four-year
prospective study. Iran J Reprod Med. 12, 95
- 100.
9. Arundhati S., Madon F., Naik, J.,
et al (2004). A Study of Y Chromosome
Microdeletions in Infertile Indian Males. Int J
Hum Genet. 4, 179 - 185.
10. Massart A., Lissens W., Tournaye H.,
et al (2012). Genetic causes of spermatogenic
failure. Asian Journal of Andrology. 14, 40 - 48.
11. Kent M., Muallem A., Shultz J., et al
(1999). Defining regions of the Y-chromosome
responsible for male infertility and identification
of a fourth AZF region (AZFd) by Y-chro-
mosome microdeletion detection. MolReprod
Dev. 53, 27 - 41.
12. Phan Thị Hoan, Trần Đức Phấn
(2013). Phát hiện mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc
thể Y ở các bệnh nhân vô sinh nam không có
tinh trùng hoặc ít tinh trùng. Y học Việt Nam.
Số đặc biệt, 622 - 625.
13. Vijayalakshmi J., Venkatachalam P.
(2013). Chromosomal Anomalies in Patients
with Azoospermia and Oligoasthenoteratozo-
ospermia. International Journal of Human Ge-
netics. 13, 183 - 187.
14. Nguyễn Đức Nhự (2013), Phát hiện
mất đoạn AZFd trên nhiễm sắc thể Y ở những
bệnh nhân vô tinh và thiểu tinh bằng kỹ thuật
Multiplex PCR. Y Học Việt Nam. 1, 54 - 58.
Summary
DETECTION OF MICRODELLETION ON Y CHROMOSOME
IN MALE WITH OAT SYNDROME
OAT syndrome (Oligo-Astheno-Teratozoospermia) is a condition of low concentration, poor
motility and high rate of abnormal shape of sperm in human semen. OAT syndrome is found in
approximately 8.5% of tested males and 12.5% of males with abnormal semen. The objective of
this study is to detect the microdeletion on Y chromosome in male with syndrome OAT. 327 males
with syndrome OAT were tested by performing three multiplex PCR. We found 40 of 327 males
-representing 12.2% -have microdeletion on chromosome Y. Microdeletion in the AZFc region has
the highest rate of 80% while microdeletion in the AZFd region represents 20%. With microdeletion
in AZFd region, the entire microdeletion occurred in position sY152 and none in PBY2 position.
Microdeletions occur mainly in severe OAT group with a 16% rate.
Keywords: Microdeletion, Y chromosome, OAT syndrome.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phat_hien_mat_doan_nho_tren_nhiem_sac_the_y_o_nam_gioi_mac_h.pdf