PVC3 được ghi nhận đầu tiên ở Mỹ năm
2015 (Palinski và ctv., 2017). Tiếp theo, một
loạt các quốc gia khác trên thế giới đã có báo
cáo sự hiện diện của virus mới này ở đàn heo
vào các năm 2016, 2017 và 2018, trong đó có
Việt Nam (Phạm Hồng Quân và ctv., 2017). Các
chủng PCV3 của Việt Nam có sự tương đồng
cao với các chủng ở Mỹ, Brazil, Hàn Quốc,
Trung Quốc., sự liên đới giữa các chủng tại
Việt Nam với các chủng ở các quốc gia nêu trên
là một câu hỏi thực tế cần được giải đáp trong
thời gian tới. Tuy nhiên, 2 chủng thu thập thực
địa PCV3_BL/ORF2 và PCV3_AV/ORF2 có sự
khác biệt cao so với các chủng còn lại và với
cả chủng tham khảo là một sự thú vị cần được
nghiên cứu sâu hơn. Việc giải trình tự toàn bộ
gen, gây nhiễm thực nghiệm để đánh giá đặc
điểm sinh học của 2 chủng PCV3 là một hứa
hẹn mới về thông tin khoa học.
Mối liên hệ phân tử giữa chủng PCV3 thu
thập với chủng tham khảo
Trên cây sinh dòng, 4 chủng PCV3 trong
nghiên cứu này được phân vào hai nhóm. Trong
đó, PCV3_AV và PCV3_BL thuộc phân nhóm
tách biệt với các chủng còn lại; và hai chủng còn
lại PCV3_PS3 và PCV3_AC thuộc phân nhóm
nằm cùng với chủng tham khảo khác. Hai trong
bốn (2/4) chủng thực địa của khảo sát này có quan
hệ gần về mặt phân tử (ORF2) với các chủng của
Trung Quốc, Hàn Quốc và Thái Lan (KY865242_
CHN_Shanghai, MF611878_PCK3-1703 và
MG310152_Thailand/PB01), nhưng chúng cũng
tiếp tục được phân vào các nhánh nhỏ trong cùng
nhóm. Khoảng cách biến dị cao của các chủng
PCV3 thu thập thực đia ở nghiên cứu này đã được
thấy rõ mặc dù số chủng phân tích chỉ là bốn. Đặc
biệt, hai chủng PCV3_AV và PCV3_BL nằm tách
biệt với tất cả các chủng PCV3 tham khảo còn
lại, đặt ra nghi vấn PCV3 ở Việt Nam hình thành
phân nhánh mới khác hoàn toàn với các chủng ở
các nước (hình 3).
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát hiện porcine circovirus type 3 và một số mầm bệnh khác trong các ca bệnh hô hấp phức hợp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
24
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
PHAÙT HIEÄN PORCINE CIRCOVIRUS TYPE 3 VAØ
MOÄT SOÁ MAÀM BEÄNH KHAÙC TRONG CAÙC CA BEÄNH HOÂ HAÁP PHÖÙC HÔÏP
Đỗ Tiến Duy1, Nguyễn Thế Hiển1,
Đinh Xuân Phát2, Nguyễn Văn Nhã1, Nguyễn Tất Toàn1
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm bước đầu thăm dò sự hiện diện của Porcine circovirus type 3
(PCV3), đặc trưng kiểu gen ORF2 và sự đồng nhiễm với một số mầm bệnh khác trong các ca bệnh hô
hấp phức hợp (PRDC) trên heo sau cai sữa. Tỷ lệ phát hiện PCV2 trên heo bệnh hô hấp phức hợp là
cao nhất (88,3%; 53/60), tiếp đến là vi rút gây hội hứng rối loạn sinh sản và hô hấp - PRRSV (55,0%;
33/60), Mycoplasma hyopneumonia - Mh (51,7%; 31/60), Haemophilus parasuis - Hp (44,3%; 27/60),
dịch tả heo - CSFV (13,3%; 8/60) và thấp nhất là PCV3 (6,67%; 4/60). Các nhóm mầm bệnh nhiễm
ghép cao với nhau trong các ca hô hấp phức hợp là PCV2 + PRRSV (48,3%), PCV2 + Mh (50,0%),
PCV2 + Hp (38,3%) và PCV2 + Mh + Hp (23,3%). Với PCV3, cả 4/4 trường hợp phát hiện đều nhiễm
ghép với PCV2, PRRSV, Mh hoặc Hp; trong đó 4/4 nhiễm ghép với PCV2, 2/4 nhiễm ghép với PRRSV
và Mh, 1/4 nhiễm ghép với Hp và 0/4 nhiễm ghép với CSFV. Mức tương đồng của trình tự nucleotide
giữa 4 chủng PCV3 là 98,2 đến 97,2 %, trong đó 2 chủng PCV3_AV và PCV3_BL nằm tách biệt với
các chủng PCV3 còn lại và các chủng tham khảo trên cây sinh dòng. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự
hiện diện PCV3 ở các ca bệnh PRDC và chúng bắt đầu có sự đa dạng lớn về kiểu gen, nên nghiên cứu
tiếp theo nhằm xác định vai trò gây bệnh giữa các chủng khác kiểu gen là rất cần thiết.
Từ khóa: PCV3, đồng nhiễm, PRDC và heo cai sữa.
Detection of Porcine circovirus type 3 and some other pathogens in
respiratory disease complex
Do Tien Duy, Nguyen The Hien,
Dinh Xuan Phat, Nguyen Van Nha, Nguyen Tat Toan
SUMMARY
The aim of this study was to identify initially the presence of PCV3, characterize ORF2
characteristics and co-infection with other pathogens in porcine respiratory disease complex
(PRDC) in the post-weaning piglets. The PCV2 detection rate in the PRDC pigs was highest
(88.3%; 53/60), followed by PRRSV (55.0%; 33/60), Mh (51.7%; 31/60), Hp (44.3%; 27/60),
CSFV (13.3%; 8/60) and the lowest rate was PCV3 (6.67%; 4/60). The co-infection groups of
PRDC cases were PCV2 + PRRSV (48.3%), PCV2 + Mh (50.0%), PCV2 + Hp (38.3%) and PCV2
+ Mh + Hp (23.3%). In term of PCV3, all 4/4 cases were co-infected with PCV2, PRRSV, Mh or
Hp; of which 4/4 co-infected with PCV2, 2/4 co-infected with PRRSV and Mh and 1/4 co-infected
with Hp and 0/4 co-infected with CSFV. The low nucleotide sequence similarity level among 4
isolates of PCV3 (98.2 to 97.2%) was determined, of which two isolates PCV3_AV and PCV3_BL
were separately grouped from the remaining PCV3 isolates and reference strains in phylogenetic
tree. The studied results showed that there was the presence of PCV3 in the PRDC cases and
they began presenting a high diversity on genotype, therefore further research to identify the role
of pathogenicity among the strains with different genotype will be very necessary.
Keywords: PCV3, co-infection, PRDC and weaned pigs.
1. Khoa Chăn nuôi - Thú y, Đại học Nông Lâm Tp. HCM
2. Bộ môn Công nghệ sinh học, Đại học Nông Lâm Tp. HCM
25
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
PCV3 thuộc họ Circoviridae, là virus không
có vỏ bọc và mang bộ gen dạng vòng mạch đơn
(Biagini và ctv., 2012). Bộ gen Circovirus chứa
hai khung đọc mở chính (Open reading frames
– ORFs) bao gồm ORF1 và ORF2 (Palinski
và ctv., 2017). Hai loài Circovirus lưu hành ở
heo đã được biết đến, trong đó PCV1 không
gây biểu hiện lâm sàng (Cheung, 2003), nhưng
PCV2 là một mầm bệnh quan trọng và phổ biến,
liên quan đến nhiều hội chứng lâm sàng trên
heo và gây thiệt hại về kinh tế (Clark, 1996).
Các nghiên cứu di truyền cho thấy, sự tương
đồng gen giữa PCV3 với PCV1 và PCV2 là
khá thấp (khoảng 70%). Mặc dù mới được phát
hiện, nhưng PCV3 đã được báo cáo về sự đa
dạng, gồm hai nhóm PCV3a và PCV3b (Fux
và ctv., 2018).
Năm 2015, PCV3 được phát hiện ở heo nái
mắc hội chứng viêm da thận (PDNS), rối loạn
sinh sản (RLSS), ở trại có biểu hiện tăng tỷ lệ
chết và giảm tỷ lệ đậu thai thuộc bang North
Carolina, Mỹ (Palinski và ctv., 2017). Sau đó,
một loạt các quốc gia khác đã có báo cáo về
sự hiện diện của virus mới này ở đàn heo trong
nước như Brazil (Tochetto và ctv., 2017), Anh
(Collins và ctv., 2017), Đan Mạch (Franzo và
ctv., 2018), Ireland (Collins và ctv., 2017), Tây
Ban Nha (Klaumann và ctv., 2018; Franzo và
ctv., 2018), Thụy Điển (Ye và ctv., 2018), Ý
(Faccini và ctv., 2017), Ba Lan (Stadejek và ctv.,
2017), Trung Quốc (Chen và ctv., 2017; Fan
và ctv., 2017; Zheng và ctv., 2017), Hàn Quốc
(Kwon và ctv., 2017), Thái Lan (Kedkovid và
ctv., 2018) và Việt Nam (Phạm Hồng Quân và
ctv., 2017). PCV3 được phát hiện trên heo mắc
bệnh có triệu chứng lâm sàng khác nhau như rối
loạn hô hấp, sinh sản, tiêu hóa và thần kinh với
tỷ lệ biến động từ 4,44% đến 59,46%; tuy nhiên,
PCV3 cũng được phát hiện ở những cá thể khỏe
mạnh ở tỷ lệ thấp hơn heo bệnh.
Phức hợp hô hấp trên heo (PRDC) là một hội
chứng bệnh phổ biến nhất trên heo nuôi thịt hiện
nay (Nguyễn Ngọc Hải và Đỗ Tiến Duy, 2019),
gây tác hại nặng đến hệ thống hô hấp, không chỉ
trên heo ở nước ta mà cả thế giới. Biểu hiện bệnh
khá đa dạng liên quan rối loạn hô hấp và rối loạn
trên tất cả hệ thống cơ quan tuỳ thuộc vào mức
độ bệnh, sự có mặt của các mầm bệnh khác nhau
và sự tương tác giữa chúng trong các trường hợp
bệnh cụ thể (Nguyễn Ngọc Hải và Đỗ Tiến Duy,
2019). PCV2 hiện diện thường xuyên trong các
ca bệnh PRDC và sự đồng nhiễm giữa PCV2
và PCV3 khá cao, từ 12,5% (Kedkovid và ctv.,
2018) tới 70% (Zhao và ctv., 2018) qua các báo
cáo. Sự hiện diện của PCV3 trên heo ở miền
Bắc Việt Nam đầu tiên đã được ghi nhận (Phạm
Hồng Quân và ctv., 2017), tuy nhiên chưa có
nghiên cứu nào về sự hiện diện PCV3 ở miền
Nam. Hiện nay, chưa có nhiều nghiên cứu thực
địa và thực nghiệm về bệnh học được thực hiện
để làm sáng tỏ vai trò của PCV3 trong các ca
bệnh lâm sàng, do vậy, nghiên cứu này nhằm
bước đầu thăm dò sự hiện diện của PCV3, đặc
trưng kiểu gen và sự đồng nhiễm với các mầm
bệnh khác trong các ca bệnh hô hấp phức hợp
trên heo sau cai sữa, được thu thập từ nhiều trại
heo thuộc phía Nam nước ta.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ VẬT LIỆU
2.1. Bố trí nghiên cứu
Heo con cai sữa 5 đến 12 tuần tuổi, có biểu
hiện bệnh trên đường hô hấp được mổ khám xác
định tình trạng bệnh PRDC. Mẫu bệnh phẩm
gồm phổi, hạch phổi, lách và thận được thu thập
và chia làm hai phần, một phần được bảo quản
-20oC và một phần được nghiền nhỏ trong đệm
PBS1x thành huyễn dịch 20% để chuẩn bị cho
việc phân tích mẫu (chiết tách DNA và RNA).
Tách chiết DNA/RNA
Ly tâm lấy dịch nổi để tách chiết DNA/
RNA theo quy trình kỹ thuật của bộ kít thương
mại GenJET Genomic DNA Purification Kit
(Thermo Scientific, Lithuania) và SV Total
RNA Isolation System (Promega, Mỹ).
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Thăm dò sự hiện diện của PCV3
và sự đồng nhiễm với một số mầm bệnh khác.
26
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
DNA tách chiết được xét nghiệm PCV3 bằng
kỹ thuật PCR đã được hiệu chỉnh và tối ưu hóa
từ một công bố của nghiên cứu trước. Ngoài ra,
DNA và RNA tách chiết cũng được xét nghiệm sự
hiện diện của các mầm bệnh khác như PRRSV,
dịch tả heo (CSFV), PCV2, Mycoplasma
hyopneumonia (Mh), và Haemophilus parasuis
(Hp) theo phương pháp PCR/RT-PCR thường
quy (BVTY, Trường ĐHNL Tp. HCM).
Nội dung 2: Đặc trưng kiểu gen ORF2 của
PCV3. Mẫu dương tính PCV3 tiếp tục dùng để
khuếch đại gen ORF2 hoàn chỉnh, giải trình tự
và phân tích đặc trưng gen.
2.3. Primers và quy trình PCR cho PCV3
Mồi sử dụng
Hai cặp mồi (primer) được tham khảo từ hai báo
cáo trước đây (bảng 1; Ku và ctv., 201; Kedkovid và
ctv., 2018), được kiểm tra độ đặc hiệu, đặc tính hữu
hiện bằng công cụ OligoAnalyzer® của công ty
Integrated DNA Technologies (Mỹ) và phần mềm
BLAST trên NCBI. Ngoài ra, quy trình PCR được
hiệu chỉnh nồng độ mồi, nhiệt độ bắt cặp phù hợp và
sản phẩm PCR được giải trình tự (Macrogen, Hàn
Quốc) nhằm đảm bảo kết quả xét nghiệm chính xác
(Nguyễn Thế Hiển và ctv., 2019; kết quả không
trình bày). Đoạn mồi ORF1/PCV3 để xét nghiệm
sự hiện diện của PCV3 và sau đó mồi ORF2/PCV3
dùng để giải trình tự đoạn gen hoàn chỉnh của nó.
Bảng 1. Thông tin trình tự primer và kích thước sản phẩm
Primer Trình tự Sản phẩm
ORF1/PCV3-R 5′-ATACTGCAGGCATCTTCTCCG-3′
336bp
ORF1/PCV3-F 5′-TATTGTGGAGTGTGGAGGCAGT-3′
ORF2/PCV3-R 5’-CATCCATAATGGGATACCAC-3’
737bp
ORF2/PCV3-F 5’-CACTTAGAGAACGGACTTGTAACG-3’
Quy trình PCR
100μl dịch tách chiết DNA được bảo quản
-20oC sử dụng cho phản ứng PCR. Phản ứng
PCR sau khi tối ưu gồm 12 μl Green Master
mix 2X (Thermo Scientific, Mỹ), 10μM mồi
(ORF1/PCV3) hoặc 20μM mồi (ORF2/PCV3),
0,5μl MgCl
2
, 3μl DNA tách chiết và nước vừa
đủ để đạt tổng phản ứng là 25μl. Quy trình luân
nhiệt gồm 3 giai đoạn: giai đoạn 1 (1 chu kỳ),
tiền biến tính trong 2 phút ở 94oC; giai đoạn 2
(35 chu kỳ), biến tính trong 20 giây ở 94oC, bắt
cặp ở 54oC (mồi ORF1/PCV3) hoặc 55oC (mồi
ORF2/PCV3), và kéo dài trong 30 giây ở 72oC;
và giai đoạn 3 (1 chu kỳ), kéo dài cuối cùng
trong 5 phút ở 72oC.
Ngoài ra, các quy trình PCR/RT-PCR thường
quy của Bệnh viện Thú y (Trường ĐHNL Tp.
HCM) được sử dụng để xét nghiệm mầm bệnh
khác gồm virus gây hội chứng rối loạn sinh sản
và hô hấp (PRRSV), Porcine circovirus type 2
(PCV2), virus dịch tả heo (CFSV), Mycoplasma
hyopneumonia (Mh), Haemophilus parasuis
(Hp).
Sản phẩm PCR được điện di trên gel agarose
(1,5%, TBE 0,5x, 100V; máy VWRC®), hòa tan
3µl/25ml Ethidium bromide (Invitrogen brand,
Mỹ), và kết quả điện di được đọc trên máy chiếu
tia UV trực tiếp (máy Vilber Lourmat, Pháp)
cùng với thang chuẩn 100bp (ladder 100bp;
Promega, Mỹ) và đối chứng dương và âm tương
ứng của các mầm bệnh xét nghiệm.
2.4. Phân tích trình tự gen ORF2-PCV3
Sản phẩm PCR đặc trưng của các chủng
PCV3 được làm tinh sạch (DNA Purify Kit,
Qiagen, USA) và được gửi đến phòng thí
nghiệm giải trình tự có uy tín (Macrogen,
Hàn Quốc) theo hướng dẫn kít thương mại
BigDye® Terminator v3.1 cycle sequencing;
27
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
cả hai chuỗi xuôi và ngược đều được giải trình
tự để so sánh và phân tích. Kết quả giải trình
tự được phân tích sự tương đồng, mối liên hệ
phân tử (cây sinh dòng) giữa các chủng phân
lập được với nhau và với các chủng tham
khảo (dữ liệu GenBank NCBI; bảng 2) từ các
nước trên thế giới. Các phần mềm sử dụng để
thực hiện sánh dòng, phân tích sự tương đồng
và xây dựng cây sinh dòng như ClustalW2 và
Mega 6; với giá trị bootstrap 1000.
Bảng 2. Danh sách chủng PCV3 giải trình tự và tham khảo
STT Chủng PCV3 Nơi phân lập Nguồn
1 PCV3_BL Bến Tre Nghiên cứu này
2 PCV3_AC Đồng Nai Nghiên cứu này
3 PCV3_AV Quảng Ngãi Nghiên cứu này
4 PCV3_PS3 Đồng Nai Nghiên cứu này
5 MF079253_BR/RS/6 Brazil NCBI
MF079254_BR/RS/8 Brazil
6 KT869077_29160 Mỹ NCBI
7 KX898030_US/MN2016 Mỹ NCBI
8 KX966193_US/SD2016 Mỹ NCBI
9 MF162298_IT/CO2017 Mỹ NCBI
10 MF162298_IT/CO2017 Mỹ NCBI
11 KY075987_CN/Fujian Trung Quốc NCBI
12 KY778777_CN/Shandong Trung Quốc NCBI
13 KY865242_CHN_Shanghai Trung Quốc NCBI
14 KY865243_CHN_Shanghai Trung Quốc NCBI
15 MF084994_CN/Anhui Trung Quốc NCBI
16 MF589104_CN/Guangdong Trung Quốc NCBI
17 MG310152_Thailand/PB01 Thái Lan NCBI
18 KY996339_KU-1603 Hàn Quốc NCBI
19 KY996342_KU-1606 Hàn Quốc NCBI
20 MF611877_PCK3-1702 Hàn Quốc NCBI
21 MF611878_PCK3-1703 Hàn Quốc NCBI
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Sự hiện diện của PCV3 và các mầm
bệnh khác
Tỷ lệ phát hiện PCV2 là cao nhất (88,3%;
53/60) trên heo hô hấp phức hợp, tiếp đến là
PRRSV (55,0%; 33/60), Mh (51,7%; 31/60),
Hp (44,3%; 27/60), CSFV (13,3%; 8/60) và
thấp nhất là PCV3 (6,67%; 4/60). PRRSV được
xét nghiệm định chủng với tỷ lệ phát hiện chủ
yếu là kiểu genotype 2 (55,2% NA và 28,8%
HP), trong khi không phát hiện kiểu genotype
1 (EU) trong khảo sát này (hình 1). Sản phẩm
PCR dương tính PCV3 (hình 2).
Bốn mầm bệnh thường xuyên có mặt trong
các ca bệnh hô hấp phức hợp là PCV2, PRRSV,
Mh và Hp. Ở khảo sát này, PCV2 có tỷ lệ phát
hiện cao nhất, trong khi nhiều nghiên cứu
trước đây cho thấy PRRSV có tỷ lệ cao hơn
(Brockmeier và ctv., 2002; Đỗ Tiến Duy và ctv.,
2013). Đặc biệt, PCV3 và CSFV cũng được xác
định trong các ca hô hấp phức hợp khảo sát.
PCV3 là mầm bệnh được ghi nhận ở nhiều ca
28
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
bệnh khác nhau của các nước, nhưng chỉ số ít
công trình báo cáo sự xuất hiện của PCV3 ở Việt
Nam (Phạm Hồng Quân và ctv., 2017). PCV3
có thể hiện diện trong các ca bệnh PRDC, và
thường nhiễm ghép PCV2 từ 12,5% (Kedkovid
và ctv., 2018) tới 70,0% (Zhao và ctv., 2018).
Tuy nhiên, vai trò gây bệnh thực sự của PCV3
trong PRDC hay các hội chứng lâm sàng khác
(tiêu chảy, sảy thai, viêm da) thì vẫn cần nhiều
nghiên cứu về sinh bệnh học chứng minh. Ở
khảo sát này, tỷ lệ các tổ hợp nhiễm ghép PCV3
với các mầm bệnh khác (PRRSV, PCV2, CSFV,
Mh và Hp) được đánh giá (bảng 3), cũng bước
đầu cho thấy bức tranh về đồng nhiễm trong các
ca PRDC trên heo.
Các nhóm mầm bệnh nhiễm ghép với nhau cao
trong các ca PRDC là PCV2 + PRRSV (49,2%),
PCV2 + Mh (50,0%), PCV2 + Hp (37,7%) và
PCV2 + Mh + Hp (25%). Với PCV3, cả 4/4 trường
hợp phát hiện đều nhiễm ghép với một mầm bệnh
khác như PCV2, PRRSV, Mh hoặc Hp; trong đó
4/4 nhiễm ghép với PCV2, 2/4 nhiễm ghép với
PRRSV và Mh và 1/4 nhiễm ghép với Hp và 0/4
nhiễm ghép với CSFV (bảng 3).
Tương tự, nghiên cứu này cũng ghi nhận tình
trạng nhiễm ghép cao của PCV3 đối với các tác
nhân gây PRDC khác nhau, cao nhất có thể kể
đến PCV3+PRRSV (50%), PCV3+Mh (50%),
đặc biệt là ghép với PCV2 trong 100% trường
hợp. Tỷ lệ nhiễm ghép tham khảo trên vùng
Đông Bắc của Trung Quốc (Hắc Long Giang,
Cát Lâm, Liêu Ninh) giữa PCV3+PRRSV là
11,4% (4/35 trường hợp), PCV3+PCV2 là
45,7% (16/35 trường hợp) (Ha và ctv., 2018).
Xét về tỷ lệ đồng nhiễm, tỷ lệ nhiễm ghép tại
Việt Nam có xu hướng phổ biến hơn tại Trung
Quốc dựa trên các số liệu này. Tuy vậy, xu
hướng nhiễm ghép giữa PCV2+PCV3 là cao
hơn so với PCV3+PRRSV được ghi nhận ở cả
hai nước.
Bên cạnh đó, khi xem xét chung hai tác nhân
PCV2 và PCV3 đồng thời trong các ca nhiễm
với những tác nhân khác, chúng tôi ghi nhận
Mh (50%) và PRRSV (50%) là hai tác nhân
đồng nhiễm cao nhất với PCV2 và PCV3. So
sánh với Thái Lan, một quốc gia chăn nuôi heo
khác trong khu vực Đông Nam Á, tỷ lệ đồng
nhiễm PCV3+PCV2+PRRSV được ghi nhận ở
mức 30,76% (4/13) (Sukmak và ctv., 2018), là
thấp hơn so với tỷ lệ 50% trong nghiên cứu này.
Sự xuất hiện đồng thời của 4 tác nhân trong số
PCV2, PCV3, PRRSV, Mh, Hp có thể lên đến
25% các ca bệnh được khảo sát (bảng 3). Kết
quả này cho thấy một thực tế phức tạp của bệnh
hô hấp phức hợp trong các trang trại heo hiện
Hình 1. Tỷ lệ hiện diện của PCV3
và các mầm bệnh khác
Hình 2. Hình sản phẩm PCR dương tính
PCV3 với cặp mồi ORF2/PCV3-F và ORF2/
PCV3-R
Giếng 2: đối chứng âm; giếng 3, 4, 5: các mẫu
xét nghiệm; giếng 6: đối chứng dương; giếng 7:
thang chuẩn 100bp
29
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
nay. Sự bội nhiễm nhiều tác nhân gây bệnh có
khả năng gây suy kiệt hệ miễn dịch được ghi
nhận trong nghiên cứu này góp phần giải thích
tại sao chương trình tiêm phòng, liệu pháp
kháng sinh trong quá trình phòng trị trên trang
trại hiện nay rất khó đạt hiệu quả cao.
3.2. Phân tích di truyền các chủng PCV3
Đặc trưng và sự tương đồng kiểu gen của
PCV3
Bốn chủng PCV3 thực địa được đặt tên là
PCV3_AC, PCV3_AV, PCV3_BL, PCV3_
PS3), được giải trình tự toàn đoạn ORF2. Đa
dạng nucleotide được ghi nhận giữa các chủng
thực địa này với nhau và so với các chủng tham
khảo. Sự sai khác về nucleotide giữa các chủng
PCV3 xảy ra rải rác từ đoạn đầu cho đến đoạn
cuối chuỗi nucleotides của ORF2.
Trình tự nucleotide giữa 4 chủng với nhau
tương đồng từ 98,2 đến 97,2 % (bảng 4). So với
các chủng tham khảo, chủng PCV3_AC có độ
tương đồng cao nhất (98,5%) với chủng Hàn
Quốc (Korea/MF611878_PCK3-1703); PCV3_
AV có độ tương đồng cao nhất (98,5 %) với chủng
Brazil và Trung Quốc (Brazil/MF079253_BR/
RS/6 và China/KY778777_CN/Shandong);
PCV3_BL có độ tương đồng cao nhất (97,9 %)
với chủng Mỹ và Brazil (USA/MF162298_IT/
Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm ghép các mầm bệnh
Tổ hợp nhiễm
Kết quả phát hiện
Tần số Tỷ lệ (%)
PCV2 53/60 88,3
PCV2 + PRRSV 29/60 48,3
PVC2 + CSFV 6/60 10,0
PCV2 + Mh 30/60 50,0
PCV2 + Hp 23/60 38,3
PCV2 + PRRSV + CSFV 3/60 5,00
PCV2 + PRRSV + CSFV + Mh 1/60 1,67
PCV2 + PRRSV + CSFV + Mh + Hp 1/60 1,67
PCV2 + CSFV + Mh 3/60 5,00
PCV2 + CSFV + Mh + Hp 3/60 5,00
PCV2 + Mh + Hp 14/60 23,3
PCV3 4/60 6,67
PCV3 + PRRSV 2/4 50,0
PCV3 + Mh 2/4 50,0
PCV3 + Hp 1/4 25,0
PCV3 + PRRSV + Mh 1/4 25,0
PCV3 + Mh + Hp 1/4 25,0
PCV2 + PCV3 4/4 100
PCV2 + PCV3 + PRRSV 2/4 50,0
PCV2 + PCV3 + PRRSV + Mh 1/4 25,0
PCV2 + PCV3 + Mh 2/4 50,0
PCV2 + PCV3 + Hp 1/4 25,0
PCV2 + PCV3 + Mh + Hp 1/4 25,0
30
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
B
ản
g
4.
S
ự
k
há
c
bi
ệt
(%
) t
rì
nh
tự
n
uc
le
ot
id
e
gi
ữ
a
cá
c
ch
ủn
g
P
C
V
3
C
hủ
ng
s
o
sá
nh
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
1
B
ra
zi
l/M
F0
79
25
3_
B
R
/R
S
/6
2
U
S
A
/K
T8
69
07
7_
29
16
0
0,
74
3
U
S
A
/K
X
89
80
30
_U
S
/
M
N
20
16
1,
50
1,
88
4
U
S
A
/K
X
96
61
93
_U
S
/
S
D
20
16
1,
50
1,
88
1,
49
5
U
S
A
/M
F1
62
29
8_
IT
/C
O
20
17
1,
30
1,
69
1,
31
0,
18
6
B
ra
zi
l1
/M
F0
79
25
4_
B
R
/R
S
/8
1,
30
1,
69
1,
31
0,
18
0,
00
7
C
hi
na
/K
Y
07
59
87
_C
N
/F
uj
ia
n
0,
37
0,
74
1,
50
1,
50
1,
31
1,
31
8
C
hi
na
/K
Y
77
87
77
_C
N
/S
ha
n-
do
ng
0,
74
1,
11
1,
11
1,
50
1,
31
1,
31
0,
74
9
C
hi
na
/K
Y
86
52
42
_C
H
N
_
S
ha
ng
ha
i
1,
68
2,
07
1,
68
1,
68
1,
50
1,
50
1,
68
1,
31
10
C
hi
na
/K
Y
86
52
43
_C
H
N
_
S
ha
ng
ha
i
2,
07
2,
45
2,
25
1,
11
0,
93
0,
93
2,
07
2,
07
2,
44
11
C
hi
na
/M
F0
84
99
4_
C
N
/A
nh
ui
0,
74
1,
11
1,
88
1,
87
1,
69
1,
69
0,
74
1,
11
2,
07
2,
45
12
C
hi
na
/M
F5
89
10
4_
C
N
/
G
ua
ng
do
ng
1,
50
1,
88
1,
50
0,
56
0,
37
0,
37
1,
50
1,
50
1,
68
1,
31
1,
88
13
Th
ai
la
nd
/M
G
31
01
52
_T
ha
i-
la
nd
/P
B
01
1,
68
2,
07
1,
31
1,
30
1,
11
1,
11
1,
69
0,
93
0,
74
2,
06
2,
07
1,
31
14
K
or
ea
/K
Y
99
63
39
_K
U
-1
60
3
1,
68
2,
07
1,
68
0,
56
0,
37
0,
37
1,
69
1,
68
1,
87
1,
30
2,
06
0,
74
1,
49
15
K
or
ea
/K
Y
99
63
42
_K
U
-1
60
6
1,
68
2,
07
1,
68
0,
74
0,
56
0,
56
1,
69
1,
68
1,
87
1,
50
2,
07
0,
56
1,
50
0,
93
16
K
or
ea
/M
F6
11
87
7_
P
C
K
3-
17
02
0,
56
0,
93
1,
69
1,
69
1,
50
1,
50
0,
56
0,
93
1,
88
2,
26
0,
93
1,
69
1,
88
1,
88
1,
88
17
K
or
ea
/M
F6
11
87
8_
P
C
K
3-
17
03
1,
31
1,
69
0,
93
1,
30
1,
11
1,
11
1,
31
0,
56
1,
11
2,
06
1,
69
1,
31
0,
74
1,
50
1,
50
1,
50
18
Th
ai
la
nd
/M
G
31
01
52
_
P
B
01
/1
7
0,
93
0,
93
1,
69
1,
69
1,
50
1,
50
0,
93
0,
93
1,
88
2,
26
1,
31
1,
69
1,
88
1,
87
1,
88
1,
12
1,
50
19
P
C
V
3_
A
C
/O
R
F2
2,
46
2,
85
2,
07
2,
07
1,
88
1,
88
2,
46
1,
69
2,
07
2,
84
2,
84
2,
07
1,
69
2,
26
2,
26
2,
65
1,
50
2,
65
20
P
C
V
3_
AV
/O
R
F2
1,
50
2,
26
1,
87
2,
25
2,
06
2,
06
1,
87
1,
50
2,
44
2,
83
2,
26
2,
26
2,
06
2,
44
2,
44
2,
07
1,
68
2,
07
2,
84
21
P
C
V
3_
B
L/
O
R
F2
3,
03
3,
43
2,
64
2,
25
2,
07
2,
07
3,
03
2,
64
3,
21
2,
63
3,
42
2,
26
2,
44
2,
44
2,
45
3,
23
2,
45
3,
23
2,
84
1,
88
22
P
C
V
3_
P
S
3/
O
R
F2
1,
31
1,
69
1,
31
1,
31
1,
11
1,
12
1,
31
1,
31
1,
50
2,
07
1,
69
1,
31
1,
50
1,
50
1,
50
1,
50
1,
12
1,
50
1,
88
2,
07
2,
45
31
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
CO2017 và Brazil 1/MF079254_BR/RS/8); và
PCV3_PS3 có độ tương đồng cao nhất (98,9 %)
với chủng Mỹ (USA/MF162298_IT/CO2017).
Điều này cho thấy những biến chủng PCV3
tại Việt Nam có độ tương đồng cao so với các
chủng PCV3 được phân lập tại nhiều quốc gia
có vùng địa lý khác nhau trên thế giới.
PVC3 được ghi nhận đầu tiên ở Mỹ năm
2015 (Palinski và ctv., 2017). Tiếp theo, một
loạt các quốc gia khác trên thế giới đã có báo
cáo sự hiện diện của virus mới này ở đàn heo
vào các năm 2016, 2017 và 2018, trong đó có
Việt Nam (Phạm Hồng Quân và ctv., 2017). Các
chủng PCV3 của Việt Nam có sự tương đồng
cao với các chủng ở Mỹ, Brazil, Hàn Quốc,
Trung Quốc..., sự liên đới giữa các chủng tại
Việt Nam với các chủng ở các quốc gia nêu trên
là một câu hỏi thực tế cần được giải đáp trong
thời gian tới. Tuy nhiên, 2 chủng thu thập thực
địa PCV3_BL/ORF2 và PCV3_AV/ORF2 có sự
khác biệt cao so với các chủng còn lại và với
cả chủng tham khảo là một sự thú vị cần được
nghiên cứu sâu hơn. Việc giải trình tự toàn bộ
gen, gây nhiễm thực nghiệm để đánh giá đặc
điểm sinh học của 2 chủng PCV3 là một hứa
hẹn mới về thông tin khoa học.
Mối liên hệ phân tử giữa chủng PCV3 thu
thập với chủng tham khảo
Trên cây sinh dòng, 4 chủng PCV3 trong
nghiên cứu này được phân vào hai nhóm. Trong
đó, PCV3_AV và PCV3_BL thuộc phân nhóm
tách biệt với các chủng còn lại; và hai chủng còn
lại PCV3_PS3 và PCV3_AC thuộc phân nhóm
nằm cùng với chủng tham khảo khác. Hai trong
bốn (2/4) chủng thực địa của khảo sát này có quan
hệ gần về mặt phân tử (ORF2) với các chủng của
Trung Quốc, Hàn Quốc và Thái Lan (KY865242_
CHN_Shanghai, MF611878_PCK3-1703 và
MG310152_Thailand/PB01), nhưng chúng cũng
tiếp tục được phân vào các nhánh nhỏ trong cùng
nhóm. Khoảng cách biến dị cao của các chủng
PCV3 thu thập thực đia ở nghiên cứu này đã được
thấy rõ mặc dù số chủng phân tích chỉ là bốn. Đặc
biệt, hai chủng PCV3_AV và PCV3_BL nằm tách
biệt với tất cả các chủng PCV3 tham khảo còn
lại, đặt ra nghi vấn PCV3 ở Việt Nam hình thành
phân nhánh mới khác hoàn toàn với các chủng ở
các nước (hình 3).
Hình 3. Cây sinh dòng dựa trên ORF2 của PCV3 đối với một số chủng tham khảo
trên thế giới, xây dựng trên phầm mềm Mega 6.0 với chỉ số boostrap 1000
32
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
IV. KẾT LUẬN
PCV3 được phát hiện trong các ca bệnh
PRDC trong nghiên cứu này với tỷ lệ thấp
6,67% (4/60), thường ở dạng nhiễm ghép với
PCV2, PRRSV, Mh và Hp. Sự tương đồng trình
tự nucleotide khá thấp giữa 4 chủng PCV3 (98,2
đến 97,2 %), trong đó 2 chủng PCV3_AV và
PCV3_BL nằm tách biệt với các chủng PCV3
còn lại và các chủng tham khảo trên cây sinh
dòng, đặt ra nghi vấn PCV3 ở Việt Nam hình
thành phân nhánh mới khác hoàn toàn với các
chủng ở các nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Biagini P, Bendinelli M, Hino S, Kakkola
L, Mankertz A, Niel C, Okamoto
H, Raidal S, Teo CG, Todd D., 2012.
Circoviridae. In King AMQ, Adams MJ,
Carstens EB, Lefkowitz EJ (ed), Virus
taxonomy: classification and nomenclature
of viruses. Ninth report of the International
Committee on Taxonomy of Viruses. Elsevier
Academic Press, New York, NY. pp 343–349.
2. Brockmeier SL, Halbur PG, Thacker EL.,
2002. Porcine respiratory disease complex.
In Polymicrobial Diseases, ed. KA Brogden,
JM Guthmiller, Washington, DC: ASM
Press.pp 231–58.
3. Chen GH, Mai KJ, Zhou L, Wu RT, Tang
XY, Wu JL et al., 2017. Detection and
genome sequencing of porcine circovirus
3 in neonatal pigs with congenital tremors
in South China. Transboundary Emerging
Diseases. 64:1650–1654.
4. Cheung AK., 2003. Comparative analysis
of the transcriptional patterns of pathogenic
and nonpathogenic porcine circoviruses.
Virology 310:41–49.
5. Clark EG., 1996. Pathology of postweaning
multisystemic wasting syndrome of pigs.
Proc West Can Assoc Swine Prod October
1996:22–25.
6. Duy Tien Do, Le Thi Hanh Dung, Nguyen
P. Huynh, Nguyen TT Nam, Nguyen TP
Ninh, Nguyen T Toan, 2013.The pathogens
and pathology in pigs dealing with “Porcine
Respiratory Disease Complex” in several
farms in Southern, Vietnam. The 6th Asian
Pig Veterinary Society Congress, Hochiminh
city, Vietnam, Hochiminh city, Vietnam;
09/2013.
7. Faccini S., Barbieri I., Gilioli A., Sala G.,
Gibelli LR., Moreno A., et al., 2017.Detection
and gentic characterization of Porcine
circovirus type 3 in Italy. Transboundary
Emerging Diseases. 64:1661–1664.
8. Fan, S., Ku, X., Chen, F., Wang, Y., Yu, X.,
He, Q., 2017. Complete genome sequence
of a novel porcine circovirus type 3 strain,
PCV3/CN/Hubei-618/2016, isolated from
China. Genome Announcements 5 (15), 2.
9. Franzo G, Legnardi M, Hjulsager C.K,
Klaumann F, Larsen L.E, Segales J et al.,
2018. Full-genome sequencing of porcine
circovirus 3 field strains from Denmark,
Italy and Spain demonstrates a high within-
Europe gentic heterogenity. Transboundary
Emerging Diseases. 65:602–606.
10. Fux R, Söckler C, Link EK, Renken C,
Krejci R, Sutter G et al. 2018. Full genome
characterization of porcine circovirus type 3
isolates reveals the existence of two distinct
groups of virus strains. Virology Journal.
15:25-26.
11. Ha Z, Xie CZ, Li JF, Wen SB, Zhang KL, Nan
FL, Zhang H, Guo YC, Wang W, Lu HJ, Jin
NY, 2018. Molecular detection and genomic
characterization of porcine circovirus 3 in
pigs from Northeast China. BMC Veterinary
Research. 14(1): 321.
12. Kedkovid R, Woonwong Y, Arunorat J,
Sirisereewan C, Sangpratum N, Lumyai M et
al., 2018. Porcine circovirus type 3 (PCV3)
33
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
infection in grower pigs from a Thai farm
suffering from porcine respiratory disease
complex (PRDC). Veterinary Microbiology.
215:71–76.
13. Klaumann F., Franzo G., Sohrmann M.,
Florencia CF., Drigo M., Núñez JI., et al.,
2018. Retrospective detection of Porcine
circovirus 3 (PCV-3) in pig serum samples
from Spain. Transboundary Emerging
Diseases. 65:1290–96.
14. Ku X., Chen F., Li P., Wang Y., Yu X., Fan S.,
Qian P., Wu M., He Q., 2017. Identification
and gentic characterization of porcine
circovirus type 3 in China. Transboundary
Emerging Diseases. 64, 703–708.
15. Kwon T., Yoo SJ., Park CK., Lyoo YS.,
2017. Prevalence of novel porcine circovirus
3 in Korean pig populations. Veterinary
Microbiology. 207: 178–180.
16. Nguyễn Ngọc Hải và Đỗ Tiến Duy., 2019.
Các bệnh truyền nhiễm quan trọng và mới
nổi trên heo. Tái bản lần 1. Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh.71-
77, 109-119, 133-139.
17. Phạm Hồng Quân, Nguyễn Văn Giáp,
Nguyễn Thị Thanh Thuý và ctv., 2017.
Nghiên cứu sự lưu hành của loài virus mới
(Porcine circovirus 3 - PCV3) ở đàn lợn nuôi
tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam, Tạp chí
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 15(11):
1520-1528.
18. Palinski R, Piñeyro P, Shang P et al., 2017. A
Novel Porcine Circovirus Distantly Related
to Known Circoviruses Is Associated with
Porcine Dermatitis and Nephropathy
Syndrome and Reproductive Failure. Journal
of Virology. 91:1-13.
19. Stadejek T., Wozniak A., Miłek D.,
Biernacka K.., 2017. First detection of
porcine circovirus type 3 on commercial pig
farms in Poland. Transboundary Emerging
Diseases.64:1350–1353.
20. Sukmak M., Thanantong N, Poolperm P.,
Boonsoongnern A., Ratanavanichrojn N.,
Jirawattanapong P., Woonwong Y., Soda N.,
Kaminsonsakul T., Phuttapatimok S.,
Wajjwalku W., 2018. The retrospective
identification and molecular epidemiology
of porcine circovirus type 3 (PCV3) in
swine in Thailand from 2006 to 2017.
Short communication. Transboundary and
Emerging Diseases. 66(1).
21. Tochetto C., Lima DA., Varela APM.,
Loiko MR., Paim WP., Scheffer CM., et al.,
2017. Full-Genome Sequence of Porcine
Circovirus type 3 recovered from serum of
sows with stillbirths in Brazil. Transboundary
Emerging Diseases. 65:5–9.
22. Ye X., Berg M., Fossum C., Wallgren P.,
Blomström AL., 2018. Detection and gentic
characterisation of porcine circovirus 3 from
pigs in Sweden. Virus Gens. 54:466–9. doi:
10.1007/s11262-018-1553-4.
23. Zhao D., Wang X., Gao Q., Huan C., Wang
W., Gao S., et al., 2017. Retrospective
survey and phylogentic analysis of porcine
circovirus type 3 in Jiangsu province,
China, 2008 to 2017. Archives of Virology.
163:2531–38. 10.1007/s00705-018-3870-2.
24. Zheng S., Wu X., Zhang L., Xin C., Liu Y.,
Shi J., Peng Z., Xu S., Fu F., Yu J., Sun W.,
Xu S., Li J., Wang J., 2017. The occurrence of
porcine circovirus 3 without clinical infection
signs in Shandong Province. Transboundary
Emerging Diseases. 64: 1337–1341.
Ngày nhận 1-6-2019
Ngày phản biện 8-7-2019
Ngày đăng 1-9-2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phat_hien_porcine_circovirus_type_3_va_mot_so_mam_benh_khac.pdf