Phân lập virus và xây dựng cây phát sinh
dòng các chủng CKoV phát hiện được
Một điều không may mắn là việc phân
lập CKoV không thành công như mong đợi
(ngoài sử dụng tế bào A72/cSLAM để phân
lập không thành công, các dòng tế bào khác
như vero, fcwf-4, CRFK, cũng đã được dùng
thử phân lập nhưng cũng không phân lập được
CKoV). Cũng giống như CCoV-1, cho đến
hiện nay chưa nghiên cứu nào được báo cáo
thành công trong việc phân lập CKoV trên
chó. Điều này cũng gây khó khăn lớn trong
việc nghiên cứu, tìm hiểu sâu hơn các đặc tính
sinh học, tính gây bệnh của CKoV. Do đó, việc
nghiên cứu CKoV chủ yếu dựa trên phân tích
trình tự nucleotide từ các chủng CKoV được
phát hiện bằng RT-PCR. Trong nghiên cứu
này, 5 chủng CKoV (CKoV/dog/HCM9/2013,
C K o V / d o g / H C M 1 3 / 2 0 1 3 , C K o V / d o g /
HCM16/2013, CKoV/dog/HCM47/2015 và
CKoV/dog/HCM69/2015) phát hiện được xây
dựng cây phát sinh dòng dựa trên vùng gen
3D (hình 1).
Kết quả phân tích cho thấy các chủng CKoV
thuộc nhóm Kobuvirus trên chó và tương đồng
cao với các chủng CKoV từ Hàn Quốc và Anh
(CKoV-K73, CKoV-K-71, CKoV-K-78, 12D049
và UK003). Mức độ tương đồng giữa các chủng
CKoV trong nghiên cứu này từ 97,2-100%
và tương đồng với các chủng phát hiện tại Hàn
Quốc và Anh từ 95,8%-99,5%. Điều này cho thấy,
CKoV phân bố và lan rộng trên chó nuôi không
phụ thuộc vào vùng địa lý. Hiện nay, do chưa phân
lập thành công CKoV nên chưa có vacxin phòng
bệnh do CKoV trên chó. Việc phòng bệnh chủ yếu
là vệ sinh, sát trùng. Tuy nhiên, CKoV được xem
là virus có sức đề kháng rất tốt với các loại thuốc
sát trùng (alcohols, chlorine, chloroform ) nên
cũng gặp những khó khăn trong vệ sinh phòng
bệnh. Một số thuốc sát trùng tiềm năng có thể có
hiệu quả như glutaraldehyde, sodium hydroxide
và Virkon-S (Proietto và cs., 2016).
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát hiện và phân tích đặc điểm di truyền của Canine Kobuvirus trên chó nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
35
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 8 - 2019
PHAÙT HIEÄN VAØ PHAÂN TÍCH ÑAËC ÑIEÅM DI TRUYEÀN
CUÛA CANINE KOBUVIRUS TREÂN CHOÙ NUOÂI TAÏI THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH
Nguyễn Văn Dũng, Lê Việt Bảo, Lê Đinh Hà Thanh
Chi cục Chăn nuôi và Thú y Thành phố Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Canine Kobuvirus (CKoV) là một trong những tác nhân có liên quan đến viêm đường ruột trên chó
nuôi. Tỷ lệ lưu hành CKoV đã được báo cáo ở nhiều nước. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện tại thiếu thông tin
về CKoV trên chó nuôi. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá sự lưu hành và xác định các đặc tính di
truyền liên quan CKoV trên chó nuôi tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả kiểm tra 80 mẫu swab phân
từ chó nuôi (30 chó tiêu chảy, 50 chó khỏe) bằng kỹ thuật RT-PCR, cho thấy tỷ lệ lưu hành của CKoV ở
nhóm chó bệnh là 10%, cao hơn ở nhóm chó khỏe (4%). Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê (P>0,05). CKoV thường phát hiện nhiễm cùng với các virus gây bệnh viêm đường ruột khác
(CPV, CDV, CCoV và MRV). Điều này cho thấy CKoV có thể là một tác nhân phụ trong các bệnh gây
viêm ruột trên chó. Kết quả phân tích đặc tính di truyền cho thấy có 5 chủng CKoV phát hiện được trên
chó nuôi ở Thành phố Hồ Chí Minh có mức tương đồng cao với các chủng CKoV từ Hàn Quốc, Anh
(95,8%-99,5%). Đây là báo cáo về sự nhiễm CKoV đầu tiên trên chó nuôi tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ khóa: CKoV, chó nuôi, sự lưu hành, phân tích di truyền.
Detection and analysis of the genetic characteristics of Canine Kobuvirus
in domestic dogs in Ho Chi Minh City
Nguyen Van Dung, Le Viet Bao, Le Dinh Ha Thanh
SUMMARY
Canine Kobuvirus (CKoV) is a pathogen relating to enteritis in the domestic dogs. Currently,
prevalence of CKoV in dogs has been reported in many countries. However, information on
CKoV in the domestic dogs is lack in Viet Nam at present. The objective of this study was
to investigate and charaterize CKoV, circulating in Ho Chi Minh City, Viet Nam. A total of
80 fecal swab samples from dogs (30 samples from the diarrheic dogs, 50 samples from the
healthy dogs) were detected for CKoV by RT-PCR technique. The studied result showed that
the prevalence of CKoV in the diarrheic dogs was 10% higher than that in the healthy dogs
(4%). However, there was no statistically significant differences in prevalence of CKoV from the
diarrheic and health dogs (P>0.05). The infection of CKoV with other enteritic viruses (CPV,
CDV and MRV) was commonly found in the domestic dogs. It indicated that CKoV was a minor
pathogen in enteritis in dogs. Genetic analysis showed that 5 detected CKoV strains presented
high similarity level to Korean and British CKoV strains (95.8%-99.5%). This is the first report
on CKoV infection in the domestic dogs in Ho Chi Minh City.
Keywords: CKoV, domestic dogs, prevalence, genetic analysis.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
CKoV được cho là có nguồn gốc từ Aichivirus
từ 20 đến 50 năm về trước. Aichivirus lần đầu
tiên mô tả gây viêm dạ dày-ruột trên người tại
tỉnh Aichi, Nhật Bản vào năm 1989 (Yamashita
và cs., 1991; Reuter và cs., 2011). CKoV là một
Aichivirus và chỉ có một kiểu gen (genotype).
Trên chó, CKoV được phát hiện ổ dịch cấp tính
trên chó gây viêm dạ dày-ruột ở Mỹ (Kapoor và
cs., 2011), và một số nước khác như Hàn Quốc,
36
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 8 - 2019
Trung Quốc, Nhật Bản.
CKoV là một RNA virus, chuỗi dương thuộc
giống Kobuvirus trong họ Picornaviridae.
Giống Kobuvirus được phân chia thành 3
loài: Aichivirus A, Aichivirus B (trước đây gọi
là Bovine Kobuvirus) và Aichivirus C (trước
đây gọi là Porcine Kobuvirus). CKoV thuộc
Aichivirus A và thuộc genotype CKoV type
1 (phân biệt với Murine Kobuvirus type 1 và
Human Aichivirus type 1). Bộ gen của CKoV
chỉ có một khung đọc mở (ORF) mã hóa một
chuỗi protein đơn và chia thành 3 protein cấu
trúc (VP0, VP1 và VP3) và 7 protein không cấu
trúc (2A, 2B, 2C, 3A, 3B, 3C và 3D) (Kapoor
và cs., 2011).
Mặc dù hiện tại nhiều nước đã có nghiên cứu
và báo cáo về CKoV trên chó nuôi, tuy nhiên, ở
Việt Nam, đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh
còn thiếu các dữ liệu liên quan CKoV. Nghiên
cứu này, mục đích là tìm hiểu tình hình lưu hành
và các đặc tính di truyền liên quan CKoV trên
chó nuôi.
II. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tỷ lệ lưu hành CKoV trên nhóm
chó khỏe và chó bệnh tiêu chảy.
- Xây dựng cây phát sinh dòng các chủng
CKoV phát hiện được trên chó nuôi.
2.2. Nguyên liệu
Mẫu xét nghiệm: Tổng cộng 80 mẫu swab
trực tràng (30 mẫu trên chó có triệu chứng viêm
ruột, tiêu chảy và 50 mẫu trên chó khỏe mạnh,
không có biểu hiện lâm sàng của bệnh) được thu
thập ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Các
mẫu bệnh phẩm được bảo quản trong dung dịch
PBS ở nhiệt độ -800C cho đến khi thực hiện các
phân tích xét nghiệm.
Bộ kít ly trích RNA và bộ kít sử dụng phản
ứng RT-PCR: sử dụng kít thương mại Viral RNA
mini kit và One step RT-PCR kit (Qiagen, Đức).
Tinh sạch sản phẩm PCR dùng cho giải trình tự
nucleotide sử dụng QIAquick PCR Purification
(Qiagen).
Tế bào nuôi cấy virus: tế bào A72 có gắn
receptor cSLAM (Canine signaling lymphocyte
activation molecule) nuôi cấy trong môi trường
DMEM (Dulbecco’s Modified Eagle Medium)
với 10% FCS (Fetal Calf Serum).
Thiết bị: máy luân nhiệt Real-time PCR, bộ
điện di, kính hiển vi đảo ngược, tủ ấm, máy ly
tâm lạnh, máy giải trình tự nucleotide tự động
ABI-PRISM 310 (Applied Biosystem, USA) và
các dụng cụ thường quy khác phòng thí nghiệm.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Ly trích RNA virus: sử dụng bộ kít Viral
RNA mini kit theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
RT-PCR phát hiện RNA virus: Để phát hiện
CKoV trên chó nuôi, bộ kít RT-PCR One step
được sử dụng để thực hiện phản ứng RT-PCR
với cặp mồi CKoVF, 5’-CTC CCC TCA GCT
GCC TTC TC-3’ và CaKoVR, 5’-GAG GAT
CTG AAA TTT GGA AG-3’ (Choi và cs.,
2014). Chu kỳ nhiệt của phản ứng thực hiện ở
500C trong 30 phút để tổng hợp cDNA, kế đến
là 950C trong 15 phút và tiếp theo là 40 chu kỳ
gồm 940C trong 30 giây, 520C trong 30 giây và
720C trong 1 phút. Sản phẩm PCR có kích cỡ
252 bp được phát hiện bằng kỹ thuật điện di trên
gel agarose 2%. Sản phẩm PCR của các mẫu
dương tính được tinh sạch bằng kit QIAquick
PCR Purification (Qiagen) và dùng cho việc giải
trình tự.
Phân lập virus: mẫu dịch swab được lọc
qua lọc 0,22nm và được gây nhiễm trên tế bào
A72cSLAM/ DMEM 10% FCS, ủ ở nhiệt độ
370C, theo dõi quan sát bệnh tích tế bào hàng
ngày, cứ mỗi 5 ngày cấy chuyển tế bào một lần,
nếu qua 5 lần cấy chuyển không quan sát thấy
bất cứ bệnh tích tế bào nào, mẫu được xem là
âm tính. Đối với mẫu xuất hiện bệnh tích tế bào,
sử dụng PCR hoặc RT-PCR để xác định các
virus được phân lập.
Phân tích dữ liệu: Xây dựng cây phát sinh
37
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 8 - 2019
dòng theo phương pháp Neighbor-Joining sử
dụng phần mềm MEGA 7.0, giá trị boostrap
được tính trên 1000 lần lặp lại. Trắc nghiệm
"Chi bình phương" được dùng phân tích khi
so sánh các tỷ lệ, giá trị P <0,05 được xem là
có ý nghĩa thống kê (sử dụng mềm thống kê
Minitab 16.0)
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tỷ lệ nhiễm MRV trên chó bệnh tiêu
chảy và chó khỏe mạnh
Tỷ lệ nhiễm CKoV trên nhóm chó tiêu chảy
10% (3/30), cao hơn trên nhóm chó khỏe là
4% (2/50). Tuy nhiên, sự khác biệt này không
có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0,05). Kết quả
này tương tự một số nghiên cứu trên chó nuôi
ở Hàn Quốc và Nhật Bản cũng không phát hiện
sự khác biệt có ý nghĩa CKoV trên chó khỏe
và chó bị tiêu chảy (Oem và cs., 2014; Soma
và cs., 2016). Trên nhóm chó tiêu chảy trong
nghiên cứu này, CKoV thường nhiễm cùng với
các virus gây viêm ruột khác như CDV, CPV,
MRV, trong khi đó trên nhóm chó khỏe, CKoV
đồng nhiễm với CCoV, MRV (bảng 1). Ở Hàn
Quốc, sự đồng nhiễm giữa CKoV và CDV hay
CCoV thường được phát hiện (Oem và cs.,
2014). Những kết quả này cho thấy CKoV có
thể là một tác nhân gây bệnh phụ trong bệnh
viêm ruột trên chó nuôi.
Bảng 1. Thông tin mẫu dương tính với CKoV bằng kỹ thuật RT-PCR
Ký hiệu Tuổi (tháng) Triệu chứng lâm sàng
RT- PCR phát hiện
CKoV
Sự đồng nhiễm với các virus
đường ruột khác*
9 2 Tiêu chảy, tiết dịch mũi + CPV, CDV, MRV
13 3 Tiêu chảy, ho, tiết dịch mũi + CPV
16 4 Tiêu chảy + CDV, MRV
47 72 Không + CCoV
69 24 Không + MRV
* CPV: Canine Parvovirus; CD: Canine distemper virus; CCoV: Canine Coronavirus; MRV:
Mammalian Orthoreovirus; CKoV: Canine Kobuvirus; +: positive
Một số nghiên cứu tỷ lệ lưu hành CKoV đã
được báo cáo ở một số nước như: ở Ý ghi nhận
là 2,34%, ở Trung Quốc là 17,9%, ở Anh là
1,25%, ở Hàn Quốc, nhóm chó tiêu chảy là 19%
và nhóm chó khỏe là 13,2%, ở Nhật Bản, nhóm
chó tiêu chảy là 37,2% và nhóm chó khỏe là
48% (Martino và cs., 2013; Vicente và cs., 2013;
Oem và cs., 2014; Castillo và cs., 2015; Li và
cs., 2016; Soma và cs., 2016). Một nghiên cứu
gần đây ở Thái Lan cho thấy nhóm chó bệnh có
tỷ lệ nhiễm CKoV (19,44%) cao hơn trên nhóm
chó khỏe (9,04%) (Charoenkul và cs., 2017).
Các trường hợp phát hiện chó nhiễm CKoV đều
có sự đồng nhiễm các virus gây bệnh viêm ruột
khác như CDV, CPV, CCoV nên rất khó đánh
giá các tác động gây bệnh riêng lẻ của CKoV.
Tuy nhiên, cũng không loại trừ khả năng CKoV
góp phần lớn trong việc gây bệnh viêm ruột trên
chó nuôi khi có sự hiện diện của các tác nhân
khác.
3.2. Phân lập virus và xây dựng cây phát sinh
dòng các chủng CKoV phát hiện được
Một điều không may mắn là việc phân
lập CKoV không thành công như mong đợi
(ngoài sử dụng tế bào A72/cSLAM để phân
lập không thành công, các dòng tế bào khác
như vero, fcwf-4, CRFK, cũng đã được dùng
thử phân lập nhưng cũng không phân lập được
CKoV). Cũng giống như CCoV-1, cho đến
hiện nay chưa nghiên cứu nào được báo cáo
thành công trong việc phân lập CKoV trên
chó. Điều này cũng gây khó khăn lớn trong
việc nghiên cứu, tìm hiểu sâu hơn các đặc tính
sinh học, tính gây bệnh của CKoV. Do đó, việc
nghiên cứu CKoV chủ yếu dựa trên phân tích
38
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 8 - 2019
trình tự nucleotide từ các chủng CKoV được
phát hiện bằng RT-PCR. Trong nghiên cứu
này, 5 chủng CKoV (CKoV/dog/HCM9/2013,
CKoV /dog /HCM13 / 2013 ,CKoV /dog /
HCM16/2013, CKoV/dog/HCM47/2015 và
CKoV/dog/HCM69/2015) phát hiện được xây
dựng cây phát sinh dòng dựa trên vùng gen
3D (hình 1).
CKoV/Dog/HCM69/2015
CKoV/Dog/HCM9/2015
CKoV-K73-Korea
CKoV-K71-Korea
CKoV/dog/HCM13/2013
CKoV/dog/HCM16/2013
CKoV-K78- Korea
CKoV/dog/HCM47/2015
12D049-Korea
CKoV-K7- Korea
UK003-UK
C.DD2-UK
CKoV-009-USA
CKoV-083-USA
AN211D-USA
12Q87-2-Korea
M-5-USA-Mouse
M166/91-Japan-Human
SH-W-CHN-China
KBH71-Korea
TM003k-USA
57
99
98
58
60
60
95
87 63
73
75
0.05
Dog
Cat
Mouse
Human
Pig
Cattle
Bat
Hình 1. Cây phát sinh dòng của CKoV phát hiện trên chó nuôi dựa trên vùng gen 3D (252nt)
Chó
Mèo
Chuột
Người
Lợn
Trâu, bò
Dơi
Kết quả phân tích cho thấy các chủng CKoV
thuộc nhóm Kobuvirus trên chó và tương đồng
cao với các chủng CKoV từ Hàn Quốc và Anh
(CKoV-K73, CKoV-K-71, CKoV-K-78, 12D049
và UK003). Mức độ tương đồng giữa các chủng
CKoV trong nghiên cứu này từ 97,2-100%
và tương đồng với các chủng phát hiện tại Hàn
Quốc và Anh từ 95,8%-99,5%. Điều này cho thấy,
CKoV phân bố và lan rộng trên chó nuôi không
phụ thuộc vào vùng địa lý. Hiện nay, do chưa phân
lập thành công CKoV nên chưa có vacxin phòng
bệnh do CKoV trên chó. Việc phòng bệnh chủ yếu
là vệ sinh, sát trùng. Tuy nhiên, CKoV được xem
là virus có sức đề kháng rất tốt với các loại thuốc
sát trùng (alcohols, chlorine, chloroform) nên
cũng gặp những khó khăn trong vệ sinh phòng
bệnh. Một số thuốc sát trùng tiềm năng có thể có
hiệu quả như glutaraldehyde, sodium hydroxide
và Virkon-S (Proietto và cs., 2016).
IV. KẾT LUẬN
Có sự lưu hành CKoV trên chó nuôi tại
Thành phố Hồ Chí Minh. Tỷ lệ lưu hành CKoV
trên nhóm chó tiêu chảy là 10% và nhóm chó
khỏe là 4%.
CKoV thường đồng nhiễm với các virus gây
bệnh viêm đường ruột khác như CDV, CPV, MRV.
39
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 8 - 2019
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Choi, S., Lim, S. I., Kim, Y. K., Cho,
Y. Y., Song, J. Y. and An, D. J. 2014.
Phylogenetic Analysis of Astrovirus and
Kobuvirus in Korean Dogs. J. Vet. Med.
Sci. 76: 1141-1145.
2. Li, C., Wei, S., Guo, D., Wang, Z., Geng, Y.,
Wang, E., Zhao, X., Su, M., Wang, X. and
Sun, D. 2016. Prevalence and phylogenetic
analysis of canine Kobuviruses in
diarrhoetic dogs in northeast China. J. Vet.
Med. Sci. 78: 7-11.
3. Martino, B. D., Felice, E. D., Ceci, C.,
Profio, F. D. and Marsilio, F. 2013. Canine
Kobuviruses in diarrhoeic dogs in Italy. Vet.
Microbiol. 166: 246-249.
4. Oem, J. K., Choi, J. W., Lee, M. H., Lee, K.
K. and Choi, K. S. 2014. Canine Kobuvirus
infections in Korean dogs. Arch. Virol. 159:
2751-2755.
5. Park, S. J., Kim, H. K., Moon, H. J., Song,
D. S., Rho, S. M., Han, J. Y., Nguyen, V. G.
and Park, B. K. 2010. Molecular detection
of porcine Kobuviruses in pigs in Korea and
their relationship with diarrhea. Arch. Virol.
155: 1803-1811.
6. Reuter, G., Boros, A. and Pankovics, P. 2011.
Kobuviruses - a comprehensive review. Rev.
Med. Virol. 21: 32-41.
7. Soma, T., Matsubayashi, M. and Sasai,
K. 2016. Detection of Kobuvirus RNA in
Japanese domestic dog. J. Vet. Med. Sci.
(In press).
8. Vicente, N. C., Buesa, J., Brown, P. A.,
Merga, J. Y., Darby, A. C., Tavisky, J., Sadler,
L., Gaskell, R. M., Dawson, S. and Radford,
A. D. 2013. Phylogeny and prevalence of
Kobuviruses in dogs and cats in the UK. Vet.
Microbiol. 164: 246-252
9. Choi, S., Lim, S. I., Kim, Y. K., Cho,
Y. Y., Song, J. Y. and An, D. J. 2014.
Phylogenetic Analysis of Astrovirus and
Kobuvirus in Korean Dogs. J. Vet. Med.
Sci. 76: 1141-1145.
10. Li, C., Wei, S., Guo, D., Wang, Z., Geng, Y.,
Wang, E., Zhao, X., Su, M., Wang, X. and
Sun, D. 2016. Prevalence and phylogenetic
analysis of canine Kobuviruses in
diarrhoetic dogs in northeast China. J. Vet.
Med. Sci. 78: 7-11.
11. Martino, B. D., Felice, E. D., Ceci, C.,
Profio, F. D. and Marsilio, F. 2013. Canine
Kobuviruses in diarrhoeic dogs in Italy. Vet.
Microbiol. 166: 246-249.
12. Oem, J. K., Choi, J. W., Lee, M. H., Lee, K.
K. and Choi, K. S. 2014. Canine Kobuvirus
infections in Korean dogs. Arch. Virol. 159:
2751-2755.
13. Park, S. J., Kim, H. K., Moon, H. J., Song,
D. S., Rho, S. M., Han, J. Y., Nguyen, V. G.
and Park, B. K. 2010. Molecular detection
of porcine Kobuviruses in pigs in Korea and
their relationship with diarrhea. Arch. Virol.
155: 1803-1811.
14. Reuter, G., Boros, A. and Pankovics, P. 2011.
Kobuviruses - a comprehensive review. Rev.
Med. Virol. 21: 32-41.
15. Soma, T., Matsubayashi, M. and Sasai, K.
2016. Detection of Kobuvirus RNA in Japanese
domestic dog. J. Vet. Med. Sci. (In press).
16. Vicente, N. C., Buesa, J., Brown, P. A.,
Merga, J. Y., Darby, A. C., Tavisky, J., Sadler,
L., Gaskell, R. M., Dawson, S. and Radford,
A. D. 2013. Phylogeny and prevalence of
Kobuviruses in dogs and cats in the UK. Vet.
Microbiol. 164: 246-252.
Ngày nhận 16-8-2019
Ngày phản biện 30-9-2019
Ngày đăng 1-12-2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phat_hien_va_phan_tich_dac_diem_di_truyen_cua_canine_kobuvir.pdf