Đánh giá sự lan truyền bệnh qua nhân
giống vô tính của Cactus virus X
Vi rút thực vật nói chung lan truyền qua con
đường tiếp xúc cơ học, nhưng hiếm gặp ở
ngoài tự nhiên, chủ yếu lan truyền qua côn
trùng môi giới như rầy, rệp. và qua nhân
giống vô tính. Thanh long được trồng bằng
nhân giống vô tính là chủ yếu, nên khi nhân
giống không kiểm soát được cây mẹ nhiễm
bệnh thì s làm gia tăng bệnh trong sản xuất.
Theo trang Plant Virus Online, CVX truyền
qua tiếp xúc cơ học, ghép và tiếp xúc giữa các
cây trồng. Trong nghiên cứu này, 30 mẫu bị
nhiễm CVX được trồng trong chậu và theo d i
trong thời gian 3 tháng (bảng 4).
Kết quả theo d i cho thấy, khi mới hình
thành chồi non từ đoạn thân làm giống, các chồi
non này chưa biểu hiện triệu chứng sau 30
ngày trồng. Triệu chứng bắt đầu xuất hiện trên
các chồi mới sau 45 ngày và r nhất sau 60
ngày trồng, triệu chứng điển hình trong thí
nghiệm giống với triệu chứng ngoài đồng ruộng.
Tỷ lệ các chồi mới nhiễm bệnh rất cao (27/30
cành bị nhiễm bệnh). Như vậy, trong sản xuất
khi nhân giống vô tính thanh long bằng giâm
cành cần quản lý cây mẹ nghiêm ngặt, phải
sạch bệnh và phải được kiểm tra trước khi dùng
để nhân giống.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát hiện và xác định cactus virus X (CVX) nhiễm trên cây thanh long ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 1/2019
37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Vĩnh Viễn, 2007. Báo cáo dịch hại trên hồ
tiêu và biện pháp phòng trừ. Hội thảo sâu bệnh hại
tiêu và biện pháp phòng trừ. Đắc Nông, tháng 7
năm 2007: 1-8.
2. Hoàng Quốc Khánh, Nguyễn Bích Ngọc, 2013.
Ứng dụng kỹ thuật metagenomics để nhận diện gene
mã hóa laccase của nấm Basidiomycetes trong mẫu
đất rừng Nam Cát Tiên. Tạp chí phát triển KH&CN,
Tập 16, Số T3: 60-74.
3. G. I. Robertson, 1980. The genus Pythium in
New Zealand. New Zealand Journal of Botany. 18:1,
73-102, ISSN: 0028-825X.
4. Randy C. Ploetz, 2004. Influence of temperature
on Pythium splendens – induced root disease on
carambola, Averrhoa carambola. Mycopathologia 157:
225–231.
5. Gallegly, M. E. and Hong, C. 2008. Phytophthora
– identifying species by morphology and DNA
fingerprints. St. Paul, MN, USA: APS Press. 158 p.
6. Caporaso JG, et al, 2010. QIIME allows analysis
of high-throughput community sequencing data. Nat
Methods, 10.1038/nmeth.f.303.
7. Magoč, Tanja, and Steven L. Salzberg, 2011.
FLASH: fast length adjustment of short reads to
improve genome assemblies. Bioinformatics 27.21:
2957-2963.
8. Zhuofei Xu, Martin Asser Hansen, Lars H.
Hansen, Samuel Jacquiod, Søren J. Sørensen, 2014.
Bioinformatic Approaches Reveal Metagenomic
Characterization of Soil Microbial Community. PLoS
ONE 9(4): e93445.
9. Edgar, Robert C, 2013. UPARSE: highly
accurate OTU sequences from microbial amplicon
reads. Nature methods 10.10: 996-998.
10. Quast C, Pruesse E, Yilmaz P, Gerken
J, Schweer T, Yarza P, Peplies J, Glöckner FO, 2013.
The SILVA ribosomal RNA gene database project:
improved data processing and web-based tools. Nucl.
Acids Res.: D590-
11. D596.Luis E. Castañeda and Olga Barbosa,
2017. Metagenomic analysis exploring taxonomic and
functional diversity of soil 2 microbial communities in
Chilean vineyards and surrounding native forests.
PeerJ 5:e3098
Phản biện: TS. Đặng Vũ Thị Thanh
PHÁT HIỆN VÀ XÁC ĐỊNH Cactus virus X (CVX)
NHIỄM TRÊN CÂY THANH LONG Ở VIỆT NAM
Detection and Identification of Cactus virus X (CVX)
Infecting Hylocereus undulatus in Viet Nam
Nguyễn Đức Huy
1
*, Nguyễn Hồng Sơn
2
, Nguyễn Thị Bích Ngọc
3
và Nguyễn Thành Hiếu
4
Ngày nhận bài: 13.6.2018 Ngày chấp nhận: 02.3.2019
Abstract
Hylocereus undulatus, commonly known as pitaya, is widely grown in Viet Nam but most in Binh
Thuan province. At present, there is no report of virus infecting H. undulatus in Viet Nam. During field surveys of
2016-2018, five stem samples of H. undulatus showing systemic mild and severe mottling symptom were
collected from Binh Thuan, Quang Ninh, Bac Giang and Ha Noi. The infected samples were then mechanically
inoculated by sap extraction onto leaves of indicator plants and caused necrotic local lesions on both Gomphrena
globose and Chenopodium quinoa. Furthermore, total RNAs was extracted from infected stem of H. undulatus
and amplified by RT-PCR using universal primers for
detecting potexviruses. Sequencing of RT-PCR
products revealed that the virus was Cactus virus X
(CVX). To our knowledge, this is first report of CVX in
Viet Nam.
Keywords: Hylocereus undulatus, mild and severe
mottling, RT-PCR, Cactus virus X, Viet Nam
1.Bộ môn Bệnh cây, Khoa Nông học, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam
2. Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3. Viện Bảo vệ thực vật, Viện Khoa học Nông nghiệp
Việt Nam
4. Viện nghiên cứu cây ăn quả Miền Nam
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 1/2019
38
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây thanh long (Hylocereus undulatus) thuộc
họ xương rồng (Cactaceae) có nguồn gốc ở các
vùng sa mạc thuộc Mehico và Colombia. Thanh
long được trồng phổ biến ở các nước Đông
Nam Á như Thái Lan, Philippines, Indonesia,
Đài Loan, miền Nam của Trung Quốc (Quảng
Tây). Ở Việt Nam, thanh long được trồng nhiều
nhất ở Bình Thuận và một số tỉnh như Tiền
Giang, Long An, Kiên Giang. Hiện nay, thanh
long c ng được trồng ở nhiều tỉnh của miền Bắc
như Ba Vì (Hà Nội), Quảng Ninh, Hòa Bình,
Cao Bằng, v.v. Cây thanh long thích hợp trồng
trên nhiều loại đất, quả thanh long có nhiều chất
dinh dưỡng và có giá trị xuất khẩu cao nên
thanh long thanh long đã và đang là cây ăn quả
quan trọng đem lại hiệu quả kinh tế cho nhiều
nước trên thế giới như Đài Loan, Thái Lan,
Malaysia, Trung Quốc và Việt Nam.
Tuy nhiên, năng suất thanh long không ổn
định do một số bệnh mới xuất hiện và gây hại
nặng như bệnh đốm nâu (Neoscytalidium
dimidiatum), bệnh đốm nâu gây hại nghiêm
trọng và có xu hướng ngày càng lan rộng trong
những năm gần đây (2013-2018). Theo ghi nhận
của Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam, bệnh
đốm nâu đã xuất hiện vào đầu năm 2008 tại Bình
Thuận và Tiền Giang. Từ năm 2011 trở lại đây,
bệnh gây hại nặng và lây lan trên diện rộng. Có
những vườn thanh long bị mất trắng, không thể
thu hoạch được do quả bị nhiễm bệnh, gây ra
thiệt hại rất lớn cho người trồng thanh long. Bên
cạnh đó, bệnh thối nh n cành, quả do vi khuẩn
c ng như bệnh vi rút gây hại trên thanh long ở
Việt Nam chưa được xác định tác nhân gây bệnh
c ng như phòng trừ bệnh hiệu quả. Xác định
được tác nhân gây bệnh thối cành do vi khuẩn
hoặc đốm cành do vi rút s góp phần quan trọng
vào việc phòng trừ bệnh hại và công tác kiểm
dịch thực vật bệnh hại trên thanh long.
Bệnh vi rút gây hại trên thanh long cho tới nay
được xác định do Cactus virus X (CVX). CVX đã
được phát hiện và nghiên cứu lần đầu tiên tại Đài
Loan (Liou et al., 2001). CVX thuộc chi
Potexvirus, họ Alphaflexiviridae. CVX truyền qua
tiếp xúc cơ học. Thí nghiệm lây bệnh nhân tạo
trên cây chỉ thị cho thấy CVX gây ra các vết chết
hoại cục bộ hoặc những vết đốm vàng trên cây
rau muối (Chenopodium amaranticolor và C.
quinoa) và cây cúc bách nhật (Gomphrena
globose) (Liou et al., 2001; Kim et al., 2016).
Hiện nay, đã có 2 chuỗi gene đầy đủ (6.614 bp)
của CVX được công bố trên ngân hàng gene
(Liou et al., 2004). CVX c ng đã được nghiên
cứu trên cây thanh long ở Brazil vào năm 2008
(Duarte et al., 2008). Tính đến thời điểm hiện
nay, chưa có công bố trên các tạp chí chuyên
ngành trong nước c ng như quốc tế về xác định
c ng như nghiên cứu mức độ phổ biến và gây
hại của CVX ở Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm
i) đánh giá mức độ phổ biến của bệnh vi rút trên
thanh long ở một số vùng trồng thanh long và ii)
xác định vi rút gây bệnh thanh long dựa trên cây
chỉ thị, kỹ thuật RT-PCR và giải trình tự gene.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mẫu bệnh
Mẫu cành thanh long có triệu chứng điển
hình như đốm vàng hoặc khảm ở mức độ nhẹ
hoặc nặng được thu thập và duy trì bằng cách
trồng lại trong chậu và giữ trong nhà lưới để
theo d i tiếp sự phát triển của bệnh. Trong
nghiên cứu này, 05 mẫu cành thanh long có
triệu chứng giống vi rút (đốm vàng, khảm)
được thu thập tại Bình Thuận (Hàm Thuận
Nam, Hàm Thuận Bắc), Quảng Ninh, Bắc
Giang và Hà Nội (bảng 1).
2.2 Xác định sự có mặt của vi rút bằng cây
chỉ thị
Sự có mặt của vi rút trong mẫu bệnh đã thu
thập được xác định bằng phương pháp cây chỉ
thị. Theo đó, dịch chiết từ các cành thanh long bị
nhiễm bệnh bằng dung dịch đệm photphatase pH
7.0 được lây nhiễm tiếp xúc cơ học lên lá của
các cây chỉ thị Chenopodium quinoa và
Gomphrena globose. Bột Carborundum (600
mesh) được sử dụng để tạo vết thương cơ học
trên lá cây chỉ thị trước khi lây. Các cây chỉ thị
sau lây nhiễm được đặt trong nhà lưới ở nhiệt độ
khoảng 25-27
o
C. Triệu chứng trên lá được theo
d i sau 10, 20 và 30 ngày.
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 1/2019
39
2.3 Xác định vi rút bằng RT-PCR và giải
trình tự
RNA tổng số của vi rút được chiết từ mẫu
nhiễm bệnh bằng CTAB theo phương pháp của
Doyle và Doyle (1990). Phản ứng RT-PCR được
thực hiện với M-MLV và và DreamTaq sử dụng
cặp mồi chung để phát hiện potexvirus gồm
potex 1 (CAY CAR CAR GCX AAR GAY SA) và
potex 2 (TCD GTR TTD GCR TCR AAD GT)
(Duarte et al., 2008).
Sản phẩm PCR được tinh chiết từ 0,7%
agarose gel dùng kít tinh chiết thương mại theo
hướng dẫn của nhà sản xuất. Hàm lượng DNA
được ước lượng nồng độ bằng điện di
agarose. Sản phẩm PCR được giải trình tự
trực tiếp 1 chiều dùng mồi potex 1 (CAY CAR
CAR GCX AAR GAY SA) tại hãng Macrogen
của Hàn Quốc. Trình tự nucleotide được so
sánh với cơ sở dữ liệu trên Genbank bằng
phần mềm tuyến BLAST tại NCBI (the National
Center for Biotechnology Information)
( Tiếp
theo, cây phả hệ về mối quan hệ giữa các
chuỗi nucleotide được xây dựng bằng phương
pháp Neighbor-Joining (Saitou và Nei, 1987)
sẵn có trong phần mềm MEGA 7.0 (Kumar et
al., 2016).
2.4 Đánh giá sự truyền bệnh qua nhân
giống vô tính
Trong nghiên cứu này, 30 mẫu cành thanh
long bị nhiễm vi rút thu thập tại Ba Vì - Hà Nội,
Bắc Giang và Quảng Ninh được trồng và duy trì
trong chậu, 1 cành/chậu và chăm sóc ở nhà
lưới với nhiệt độ 25-28
o
C trong thời gian 3
tháng để theo d i sự nhiễm bệnh của các
mầm/cành mới mọc.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Mức độ và thu thập mẫu bệnh virus
gây hại cây thanh long
Trong các lần điều tra đồng ruộng về mức độ
và thu mẫu bệnh vi rút trên cây thanh long ruột
đỏ và ruột trắng tại Bình Thuận, thanh long ruột
đỏ tại Ba Vì – Hà Nội, Bắc Giang và Quảng Ninh
đều có triệu chứng nhiễm vi rút. Triệu chứng điển
hình là các đốm vàng (hình 1b), đôi khi dạng
vòng (hình 1a) hoặc khảm (hình 1c), toàn cây bị
nhiễm với triệu chứng từ nhẹ (systemic mild
mottling) đến nặng (systemic severe mottling) với
tỷ lệ bệnh 8-10% tại Bình Thuận, 15-20% tại
Quảng Ninh và Bắc Giang, 51-55% tại Ba Vì –
Hà Nội (bảng 1, hình 1). Trên thế giới, hiện tại
mới chỉ ghi nhận duy nhất Cactus virus X (CVX)
gây hại trên thanh long.
Bảng 1. Mức độ và triệu chứng bệnh vi rút trên cây thanh long
Địa điểm thu thập Giống
Thời
gian thu
thập
Bộ phận bị
bệnh
Triệu chứng
Mức độ
phổ biến
Hàm Thuận Nam-
Bình Thuận
ruột đỏ, trắng 2016 cành
đốm biến
vàng nhẹ
+
Hàm Thuận Bắc –
Bình Thuận
ruột đỏ, trắng 2016 cành
đốm biến
vàng r
+
Quảng Yên-
Quảng Ninh
ruột đỏ 2017 cành
đốm biến
vàng r
++
Bắc Giang ruột đỏ 2017 cành
đốm vàng,
khảm nhẹ
++
Ba Vì – Hà Nội ruột đỏ 2018 cành
đốm biến
vàng nhẹ
+++
Ghi chú: +: Tỷ lệ bệnh ≤10%; ++: Tỷ lệ bệnh 11 - ≤25%; +++: Tỷ lệ bệnh 25 - < 50%
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 1/2019
40
a) b) c)
Hình 1. Triệu chứng bệnh vi rút trên thanh long ruột đỏ. a-b) Triệu chứng đốm vàng điển hình
(systemic severe mottling) tại Bình Thuận và Quảng Ninh. c) Triệu chứng đốm vàng/ hảm nhẹ
(systemic mild mottling) tại Ba Vì – Hà Nội.
Tuy nhiên, đến nay chưa có đánh giá về ảnh
hưởng của bệnh vi rút tới năng suất trồng thanh
long. Quan sát triệu chứng trên đồng ruộng đã
ghi nhận đa số ở các cây có triệu chứng bị nhiễm
vi rút thì quả thanh long c ng bình thường giống
như cây không có triệu chứng. Tuy nhiên, ở
những cây có triệu chứng nặng thì cho quả nhỏ
hơn. Đặc biệt, ở những cây thanh long nhiễm
bệnh vi rút, tỷ lệ nhiễm bệnh đốm nâu
(Neoscytalidium dimidiatum) giảm r rệt so với
các cây không có triệu chứng vi rút.
3.2 Kiểm tra sự xuất hiện của vi rút trong
mẫu bệnh bằng cây chỉ thị
Triệu chứng do vi rút gây ra có thể nhầm lẫn
với các triệu chứng sinh lý của cây hoặc côn
trùng gây hại. Tuy nhiên, khi lây nhiễm mẫu lá
bệnh lên các cây chỉ thị như cây rau muối
(Chenopodium quinoa, C. amaranticolor), cúc
bách nhật (Gomphrena globose) và thuốc lá cảnh
(Nicotiana benthamiana) thì chỉ mẫu nhiễm vi rút
mới có biểu hiện triệu chứng như vết đốm chết
hoại, đốm màu vàng trên cây rau muối hoặc triệu
chứng khảm trên cây thuốc lá cảnh. Ngược lại,
nếu triệu chứng do sinh lý của cây hoặc côn
trùng gây hại giống với vi rút thì s không có triệu
chứng khi lây trên các cây chỉ thị. Vì vậy, các
mẫu thanh long có triệu chứng giống vi rút đã thu
thập được trong nghiên cứu này bước đầu được
kiểm tra sự xuất hiện của vi rút bằng lây nhiễm
lên các cây chỉ thị rau muối (C. quinoa) và cúc
bách nhật (G. globose) (bảng 2).
Bảng 2. Kết quả iểm tra mẫu thanh long nhiễm vi rút bằng cây chỉ thị
Ngày sau
lây
Triệu chứng trên cây chỉ thị
Cây rau muối (Chenopodium quinoa) Cây cúc bách nhật (Gomphrena globosa)
5 - -
10 Các vết đốm vàng mờ -
15 Các vết đốm vàng mờ Đốm chết hoại có viền đỏ, r
20 Các vết đốm vàng r Đốm chết hoại có viền đỏ, r
Ghi chú: - (chưa xuất hiện triệu chứng
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 1/2019
41
a) b)
Hình 2. Lây bệnh nhân tạo mẫu thanh long nhiễm bệnh vi rút thu thập ở Bình Thuận
lên cây rau muối với biểu hiện triệu chứng đốm vàng trên lá
(a) và đốm chết hoại có quầng màu đỏ trên cây cúc bách nhật (b).
Lây nhiễm nhân tạo mẫu thanh long nhiễm vi
rút lên cây rau muối và cúc bách nhật cho triệu
chứng đốm vàng và đốm chết hoại giống như
các nghiên cứu đã công bố do vi rút gây ra (Liou,
2001; 2004; Kim et al, 2016). Kết quả này đã
minh chứng được các mẫu cành thanh long đã
thu thập là do vi rút.
3.4 Phát hiện và xác định vi rút bằng RT-
PCR và giải trình tự gene
Với kết quả thí nghiệm đã khẳng định sự có
mặt của vi rút trong mẫu thanh long, dựa trên
các kết quả công bố về triệu chứng c ng như
sự xác định vi rút gây bệnh thanh long của các
nghiên cứu trước (Liou, 2001; 2004; Kim et al,
2016) c ng như sự giống nhau về triệu chứng
từ các mẫu thanh long đã thu thập. Trong
phạm vi nghiên cứu này, đã tập trung xác định
potexvirus bằng kỹ thuật RT-PCR và giải trình
tự gene bằng cặp mồi chung potex1 và potex2.
Sản phẩm RT-PCR thu được có kích thước
khoảng 700 bp. Trình tự nucleotide thu được
khoảng 650 bp đọc r nét, chất lượng tốt,
không nhiễu. Kết quả tìm kiếm chuỗi gần trên
Genebank được xác định là Cactus virus X
(CVX) với % đoạn so sánh là 100% và mức
đồng nhất trình tự là 96-97% (bảng 3).
Bảng 3. Kết quả tìm iếm chuỗi gẫn gũi trên ngân hàng gene (GeneBan )
đối với mẫu vi rút thanh long ở Việt Nam
Mã trình tự Loài xác định Quốc gia
% đoạn so
sánh
Mẫu đồng nhất
trình tự (%)
KX883791 Cactus virus X Trung Quốc 100 97,0
JF937699 Cactus virus X Đài Loan 100 96,0
AJ270895 Cactus virus X Hà Lan 77,0 95,0
AY727533 Caladium virus X Braxin 7,0 90,0
Dựa vào kết quả tìm kiếm chuỗi trên ngân hàng
gene, từ đó đã xây dựng cây phả hệ với mẫu CVX
(Trung Quốc, Hà Lan và Đài Loan) sẵn có trên
Genebank, mẫu đối chứng (outgroup) được sử
dụng là Caladium virus X (hình 3). Căn cứ vào các
kết quả nghiên cứu công bố trên các tạp chí trong
nước và quốc tế, CVX là vi rút được xác nhận lần
đầu tiên nhiễm trên thanh long ở Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 1/2019
42
Hình 3. Cây phả hệ đƣ c xây dựng bằng phƣơng pháp Neighbor-Joining trong MEGA 7.0.
Giá trị ở các nốt của cây phả hệ là giá trị thống ê bootstrap dƣới dạng % (1000 lần lặp).
Thanh bar (0.1) thể hiện hoảng cách di truyền.
3.3 Đánh giá sự lan truyền bệnh qua nhân
giống vô tính của Cactus virus X
Vi rút thực vật nói chung lan truyền qua con
đường tiếp xúc cơ học, nhưng hiếm gặp ở
ngoài tự nhiên, chủ yếu lan truyền qua côn
trùng môi giới như rầy, rệp... và qua nhân
giống vô tính. Thanh long được trồng bằng
nhân giống vô tính là chủ yếu, nên khi nhân
giống không kiểm soát được cây mẹ nhiễm
bệnh thì s làm gia tăng bệnh trong sản xuất.
Theo trang Plant Virus Online (http://
sdb.im.ac.cn/vide/descr132.htm), CVX truyền
qua tiếp xúc cơ học, ghép và tiếp xúc giữa các
cây trồng. Trong nghiên cứu này, 30 mẫu bị
nhiễm CVX được trồng trong chậu và theo d i
trong thời gian 3 tháng (bảng 4).
Bảng 4. Đánh giá sự truyền Cactus virus X qua nhân giống vô tính
Thời gian
sau trồng
Số cành nhiễm bệnh
được trồng
Số chồi mọc mới
nhiễm vi rút
Triệu chứng
15 30 n
30 30 -
45 30 25 đốm vàng mờ
60 30 27 đốm vàng r
75 30 27 đốm vàng r
90 30 27 đốm vàng r
Ghi chú: n (chưa mọc cành mới , - cành mới nhú 5cm và chưa quan sát thấy triệu chứng vi rút.
KX883791-Cactus virus X -China
Cactus virus X-Viet Nam (Bình Thuận)
AJ270985-Cactus virus X-Nertherlands
JF937699-Cactus virus X-Taiwan
Outgroup (AY727533-Caladium virus X)
54
0.1
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 1/2019
43
a)
b)
Hình 4. Duy trì các cành thanh long nhiễm Cactus virus X trong chậu để theo dõi sự truyền
bệnh virus (a) và triệu chứng đốm biến vàng ban đầu trên các cành thanh long mới (b)
Kết quả theo d i cho thấy, khi mới hình
thành chồi non từ đoạn thân làm giống, các chồi
non này chưa biểu hiện triệu chứng sau 30
ngày trồng. Triệu chứng bắt đầu xuất hiện trên
các chồi mới sau 45 ngày và r nhất sau 60
ngày trồng, triệu chứng điển hình trong thí
nghiệm giống với triệu chứng ngoài đồng ruộng.
Tỷ lệ các chồi mới nhiễm bệnh rất cao (27/30
cành bị nhiễm bệnh). Như vậy, trong sản xuất
khi nhân giống vô tính thanh long bằng giâm
cành cần quản lý cây mẹ nghiêm ngặt, phải
sạch bệnh và phải được kiểm tra trước khi dùng
để nhân giống.
4. KẾT LUẬN
Triệu chứng khảm cành thanh long được xác
định là Cactus virus X (CVX) thuộc chi
Potexvirus. Lần đầu tiên phát hiện, xác định và
ghi nhận vi rút này ở Việt Nam. CVX nhiễm trên
cây chỉ thị như rau muối (Chenopodium quinoa)
và cúc bách nhật (Gomphrena globosa). Phát
hiện này góp phần vào kiểm soát bệnh vi rút hại
thanh long qua con đường nhân giống vô tính.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được hỗ trợ bởi đề tài
“Nghiên cứu phòng chống bệnh đốm nâu và một
số bệnh hại chính khác trên cây thanh long
thuộc đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ giai
đoạn 2015-2017.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Doyle J.J. and Doyle J.L, 1990. A rapid DNA
isolation procedure for small quantities of fresh leaf
tissue. Phytochem Bull., 19: pp. 11–15.
2. Duarte L.M.L., Alexandre M.A.V., Rivas E.B.,
Harakava R., Galleti S.R. and Barradas M.M, 2008.
Potexvirus diversity in Cactaceae from Sao Paulo
State in Brazil. Journal of Plant Pathology 90: pp.
545-551.
3. Kim J.S., Park. C.Y., Nam M., Kim H.G. and
Lee S.H, 2016. First Report of Cactus virus X
Infecting Hylocereus undatus in Korea. Plant Disease,
100 (12): p. 2544.
4. Kumar S., Stecher G., and Tamura K, 2016.
MEGA7: Molecular Evolutionary Genetics Analysis
version 7.0 for bigger datasets. Molecular Biology and
Evolution 33: pp.1870-1874.
5. Lin W., Liao F., Chen X, 2015. Isolation and
identification of the pathogen causing soft rot
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phat_hien_va_xac_dinh_cactus_virus_x_cvx_nhiem_tren_cay_than.pdf