MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KHUYÊN NGHỊ
- Các mô hình sinh kế thích ứng BDKH
cần đa dạng hóa sinh kế, dựa trên các tiêu
chí cụ thể của CSA, điều kiện và khả năng
cụ thể và các chuỗi giá trị đặc thù (cấp tỉnh,
OCOP), để có thể lựa chọn các giải pháp
CSA phù hợp cho từng công đoạn, tác nhân
trong chuỗi và cho toàn chuỗi.
- Hỗ trợ kinh tế hộ gia đình phát triển
theo hướng sản xuất hàng hóa, theo các
chuỗi giá trị các sản phẩm đặc sản (OCOP)
tại các địa phương, liên kết với doanh
nghiệp thông qua hợp đồng nông sản
nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh
doanh để tăng thêm thu nhập, giảm thiểu
các rủi ro về sản xuất và thị trường cho hộ
gia đình khi tham gia triển khai, nhân rộng
các mô hình/thực hành CSA.
- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, cơ
cấu mùa vụ phù hợp dựa trên các kịch bản
của BĐKH, các dự báo về tác động của các
hiện tượng thời tiết cực đoan và rủi ro thiên
tai đến các hoạt động sản xuất nông-lâm
nghiệp để chủ động ứng phó với BĐKH phải
được xem xét và lồng ghép ngay trong quá
trình lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
hàng năm và 5 năm của địa phương.
- Nghiên cứu loại giống cây trồng vật
nuôi có khả năng chống chịu tốt với các cực
đoan thời tiết, BĐKH cho từng tiểu vùng
(ĐBSH, ĐBSCL, Duyên hải NTB v.v) để nâng
cao năng lực chống chịu của các hệ thống
sản xuất nông nghiệp một cách chủ động;
khuyến khích nông dân sử dụng giống mới,
áp dụng kỹ thuật canh tác tiên tiến (GAP.
1P6G, 3G3T, ICM, SRI, VAC, IFES v.v) để chủ
động thích ứng với BĐKH phải được xem
là chính sách nhất quán trong xây dựng kế
hoạch và hoạch định chính sách phát triển
nông thôn của địa phương (xã, huyện, tỉnh)
và quốc gia.
15 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển các mô hình sinh kế nông thôn thích ứng với BĐKH, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. GIỚI THIỆU
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang là thách
thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ
21. BĐKH đối với Việt Nam là nghiêm trọng
và là nguy cơ hiện hữu cho mục tiêu xóa
đói giảm nghèo, và sự phát triển bền vững
(Bộ TN&MT, 2012). Theo kịch bản phát thải
trung bình (B2/ RCP6.0) nếu mực nước
biển dâng cao 1m, sẽ có khoảng 38,9%
diện tích đồng bằng sông Cửu Long bị
ngập và thành phố Hồ Chí Minh sẽ bị ngập
trên 17,8% diện tích; khoảng 10 - 12% dân
số nước ta bị ảnh hưởng trực tiếp và tổn
thất khoảng 10% GDP. Theo báo cáo của
Ban chỉ đạo Trung Ương về Phòng chống
thiên tai, chỉ tính riêng năm 2016, thiên
tai và các tác động của BĐKH đã gây thiệt
hại nặng nề với tổng thiệt hại ước khoảng
39.000 tỷ đồng (1,7 tỷ Đô la Mỹ, 18 tỉnh
thành của Việt Nam đã tuyên bố tình trạng
thiên tai, hơn 828.661 ha lúa, hoa màu bị
ảnh hưởng nghiêm trọng và làm giảm sản
lượng lúa ước khoảng 800.000 tấn, tương
đương khoảng gần 2% tổng sản lượng
lúa cả nước (Bộ Công Thương, 2016). Năm
2017, mức độ rủi ro thiên tai BĐKH trầm
trọng hơn khi Việt Nam xếp thứ năm trên
PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH SINH KẾ NÔNG THÔN
THÍCH ỨNG VỚI BĐKH
TS. TRẦN ĐẠI NGHĨA
Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn
244
245
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
toàn cầu, tăng 3 bậc so với năm 2016. Tổng
thiệt hại do thiên tai, BĐKH gây ra trong
năm 2017 ước khoảng 59.300 tỷ đồng,
tương đương khoảng 2,7 tỷ Đô la Mỹ (Bộ
NN&PTNT, 2017. Tổng cục PCTT, 2018).
Nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế
quan trọng và là trụ đỡ của nền kinh tế với
đóng góp khoảng 14,57% tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) của Việt Nam năm 2018
(TCTK, 2019), diện tích đất nông nghiệp
chiếm khoảng 35% tổng diện tích của cả
nước và tạo ra khoảng 47% việc làm (FAO)1,
nhiều hộ gia đình vẫn dựa vào nông nghiệp
để đảm bảo an ninh lương thực (WB). Trong
năm 2018, giá trị xuất khẩu nông sản đạt
40,02 tỷ Đô la (Hình 1), trong đó các sản
phẩm gỗ và thủy sản chiếm tỷ trọng lớn
(trên 22%). Tuy nhiên trong thời gian tới,
1 Dựa vào số liệu năm 2012-2013. Việc làm trong nông nghiệp đã giảm mạnh trong những thập kỷ gần đây, từ 65%
năm 2000 xuống 47% năm 2013 và 41,9% năm 2016 (TCTK, 2017) như là một hệ quả tăng trưởng các ngành dịch vụ và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả nước.
sản xuất nông nghiệp nói chung và sản
xuất cây lương thực nói riêng sẽ có nhiều
thách thức do nhu cầu an ninh lương thực
gia tăng, hậu quả của BĐKH, sự suy thoái tài
nguyên thiên nhiên; sản phẩm xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam trước đây là lúa gạo
chỉ còn chiếm khoảng 7,6% tổng giá trị xuất
khẩu của toàn ngành (Bộ NN&PTNT, 2019).
Nông nghiệp và phát triển nông
thôn là một trong những lĩnh vực dễ bị tổn
thương nhất do tác động của BĐKH và rủi
ro thiên tai. Kết quả tác động của BĐKH và
rủi ro thiên tai (các loại hình thời tiết cực
đoan) được trình bày ở Hình 1. Kết quả ở
Hình 2 cho thấy các loại hình thiên tai, cực
đoan thời tiết có tác động mạnh nhất đến
các hộ sản xuất trồng trọt, tiếp đến là các
hộ nuôi trồng thủy sản. Các hộ sản xuất
Hình 1. Tổng quan tình hình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
246
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
Kết quả ở Hình 3 trình bày hậu quả
tác động của xâm ngập mặn sảy ra cuối
năm 2016 tại vùng ĐBSCL. 11 trong tổng
số 13 tỉnh của vùng bị ảnh hưởng, đặc biệt
là các tỉnh giáp biển như Kiên Giang, Cà
Mau, Trà Vinh v.v., ảnh hưởng của cả xâm
nghập mặn và hạn hán của năm 2016 làm
giảm khoảng 800.000 tấn lúa (khoảng 2%
sản lượng lúa cả nước).
chăn nuôi ít bị tác động của các hiện tượng
cực đoan thời tiết hơn. Trong các loại hình
thời tiết cực đoan có tác động lớn đến sản
xuất nông nghiệp gồm: bão, hạn hán, lụt,
mưa sái mùa và nắng nóng kéo dài. Mặc dù
xét chung cho toàn bộ các hoạt động sản
xuất nông nghiệp, xâm ngập mặn không
phải là yếu tố có tác động lớn, tuy nhiên
xâm ngập mặn có thể tác động nặng nề
đến sản xuất trồng trọt, nhất là sản xuất
lúa tại các tỉnh ven biển Nam trung Bộ và
Đồng bằng sông Cửu Long.
Hình 2. Tỷ lệ % hộ bị ảnh hưởng bởi các dạng BĐKH
Nguồn: IPSARD, 2016
Hình 3. Diện tích lúa bị ảnh hưởng bởi hạn hán và xâm nhập mặn năm 2016 tại ĐBSCL
Nguồn: Bộ NN&PTNT, 2016
247
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
Nghiên cứu cho thấy BĐKH có thể tác
động trực tiếp và gián tiếp đến sản xuất
nông nghiệp, có thể làm giảm sản lượng
nông nghiệp ở Việt Nam khoảng 2-15%
(Zhai và Zhuang, 2009). Ở Việt Nam, các cực
đoan khí hậu như lũ lụt, hạn, nhiễm mặn
v.v. có thể làm giảm khoảng 2.7 triệu tấn
lúa/năm vào năm 2050 (Yu và CS., 2010).
Trong bối cảnh BĐKH, sự mở rộng quy mô
sản xuất và xuất khẩu lương thực có thể
chịu rủi ro ngày càng cao do tác động của
sự biến đổi bất thường của điều kiện thời
tiết, khí hậu, đặc biệt là những hiện tượng
khí hậu cực đoan. Việc giảm sản lượng
lương thực cũng sẽ đe dọa đến công cuộc
xóa đói giảm nghèo và an ninh lương thực
(ANLT) quốc gia nhất là ANLT tại chỗ cho
các vùng dễ bị tổn thương (Miền núi phía
Bắc, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số).
Cũng giống như các kết quả đánh giá
tác động của BĐKH trên phạm vi toàn thế
giới, BĐKH sẽ làm gia tăng khoảng cách
giữa các nước phát triển và các nước đang
phát triển do các nước đang phát triển dễ
bị tổn thương hơn và có ít năng lực kỹ thuật
và tiềm lực kinh tế trong việc ứng phó với
các mối đe dọa mới (Padgham, 2009). Số
lượng trẻ em suy dinh dưỡng ở tất cả các
quốc gia đang phát triển sẽ tăng từ 8,5%
đến 10,3% so với các kịch bản không có tác
động của BĐKH (Nelson và CS., 2010). Ở
Việt Nam các đối tượng dễ bị tổn thương,
các khu vực dễ bị tổn thương sẽ bị ảnh
hưởng nhiều nhất.
Các thách thức do BĐKH (nước biển
2 Trong bối cảnh của Việt Nam thì cần đảm bảo ổn định thu nhập và hiệu quả kinh tế
dâng, nhiệt độ trung bình tăng, các hiện
tượng thời tiết cực đoan xảy ra với tần suất
ngày càng cao và mức độ nghiêm trọng
ngày một lớn v.v.) đòi hỏi ngành nông
nghiệp Việt Nam phải có những hành
động khẩn trương để tìm ra giải pháp ứng
phó hiệu quả, phù hợp với điều kiện tự
nhiên và hoạt động sản xuất nông nghiệp
của từng vùng, địa phương và quốc gia.
Nông nghiệp thông minh với BĐKH (CSA)
có 3 trụ cột chính là “giữ vững và ổn định
năng suất2, tăng cường khả năng chống
chịu, giảm phát thải KNK bất cứ khi nào có
thể, đảm bảo an ninh lương thực và phát
triển” (FAO, 2010) được xem là giải pháp
khả thi nhằm ứng phó hiệu quả với BĐKH
của ngành nông nghiệp.
2. MÔ HÌNH SINH KẾ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
2.1. Nông nghiệp thông minh với
BĐKH tại Việt Nam
Nông nghiệp thông minh với BĐKH
(CSA) được FAO (2013) xác định như một
cách tiếp cận nhằm đảm bảo ANLT cho
hơn 9 tỷ người trên toàn cầu vào 2050.
CSA là sản xuất nông nghiệp với bền vững
về tăng năng suất, tăng cường khả năng
chống chịu (thích ứng), giảm hoặc loại bỏ,
tăng khả năng hấp thụ KNK (giảm nhẹ) bất
cứ khi nào có thể, và tăng khả năng đạt
được mục tiêu quốc gia về an ninh lương
thực và mục tiêu phát triển bền vững. Mục
tiêu của CSA là đảm bảo tính sẵn có, đủ
các chất dinh dưỡng của lương thực, thực
phẩm trong khi giảm được tác động của
BĐKH, cũng như đóng góp cho giảm phát
248
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
thải KNK. Tính “thông minh” của CSA nhằm
đạt được 3 mục tiêu: (i) đảm bảo an ninh
lương thực và dinh dưỡng; (ii) thích ứng
bao gồm khả năng chống chịu và phục hồi
với các điều kiện bất lợi của khí hậu, dịch hại
và sâu bệnh, ổn định năng suất v.v.; và (iii)
giảm lượng phát thải KNK cũng như hấp thụ/
tích tụ Các-bon. Trong điều kiện Việt Nam,
với cách tiếp cận “không hối tiếc” thì không
nhất thiết ở mọi lúc, mọi nơi 3 mục tiêu này
đều được đặt ngang nhau khi lựa chọn các
thực hành CSA mà tủy vào điều kiện, năng
lực cụ thể của từng địa phương để lựa chọn
mục tiêu trọng tâm cho phù hợp.
Anh ninh lương thực, thích ứng, và
giảm nhẹ được xác định là 3 trụ cột quan
trọng nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu cơ
bản của CSA.
An ninh lương thực: tăng năng suất
và thu nhập một cách bền vững từ trồng
trọt, chăn nuôi và thủy sản mà không tác
động xấu tới môi trường, từ đó đảm bảo an
ninh lương thực và dinh dưỡng.
Thích ứng: giảm nhẹ các rủi ro cho
nông dân trong ngắn hạn, trong khi vẫn
nâng cao khả năng chống chịu thông qua
xây dựng năng lực thích ứng với các tác
Bảng 1: Thực hành CSA tại các quy mô khác nhau
Quy mô ANLT Thích ứng Giảm nhẹ
Hộ gia
đình
Sinh kế, thực phẩm,
dinh dưỡng và thu nhập
cho tất cả các thành
viên trong gia đình.
Điều tiết nâng cao năng
lực chống chịu với thời tiết
bất thuận tại địa phương.
Lưu trữ/hấp thụ các-bon
trên đồng ruộng, giảm
sự phụ thuộc vào các
đầu vào nguyên liệu hóa
thạch.
Cảnh
quan
(Tỉnh)
Các hệ thống sử dụng
đất đa dạng cung cấp
sinh kế, thực phẩm an
toàn, duy trì chức năng
hệ sinh thái, giảm tác
động của thiên tai.
Duy trì các chức năng
của hệ sinh thái: điều tiết
nước, bảo vệ đất chống
xói mòn, đóng góp vào
dịch vụ môi trường rừng.
Đóng góp vào chương
trình REDD+, tăng trưởng
xanh, trồng và phục hồi
rừng.
Quốc
gia (Việt
Nam)
Đảm bảo GDP trong
nông nghiệp, mục tiêu
ANLT quốc gia, mục tiêu
phát triển bền vững.
Các giải pháp thích ứng
xanh, giảm nhẹ rủi ro thiên
tai. Mục tiêu/Kế hoạch
Thích ứng Quốc gia.
Chính sách tăng trưởng
xanh đóng góp cho NDC,
sản xuất các bon thấp.
Toàn cầu
Đảm bảo ANLT cho 9 tỷ
người năm 2050.
Đạt được mục tiêu phát
triển bền vững thiên
nhiên kỷ.
Chuyển đổi bền vững
Đạt được mục tiêu phát
triển bền vững.
Giữ cho nhiệt độ nóng lên
của trái đất không quá
2oC.
Nguồn: ICRAF tổng hợp, 2017.
249
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
động dài hạn của BĐKH. Các dịch vụ hệ
sinh thái góp phần quan trọng vào duy trì
năng suất và khả năng thích ứng với BĐKH.
Giảm nhẹ: giảm và/hoặc loại bỏ
phát thải KNK bất cứ khi nào có thể. Ngăn
chặn phá rừng, quản lý đất, cây trồng hiệu
quả nhằm tối đa hóa khả năng dự trữ và
hấp thụ CO2 trong khí quyển.
Bảng 1 đưa ra các ví dụ khác nhau
của thực hành CSA và 3 trụ cột được giải
quyết theo các quy mô khác nhau.
Khi đánh giá một mô hình/thực hành
CSA cần dựa vào một số tiêu chí, trong đó
trọng tâm vào việc đáp ứng 3 trụ cột của
CSA là: (1) An ninh lương thực, hiệu quả kinh
tế; (2) Thích ứng với BĐKH; (3) Giảm phát
thải KNK..
2.2. CSA trong việc giải quyết các
thách thức:
CSA đặt trọng tâm vào việc tăng năng
suất/thu nhập và giảm nhẹ rủi ro của BĐKH
và giảm phát thải KNK. Các rủi ro về khí hậu
đòi hỏi ngành nông nghiệp phải đổi mới
công nghệ và cách tiếp cận. Cách tiếp cận
CSA giúp nông dân và các nhà hoạch định
chính sách có thể chủ động xây dựng các kế
hoạch thích ứng với BĐKH cả trong ngắn và
dài hạn. Các giải pháp CSA cung cấp chiến
lược nhằm tăng khả năng phục hồi của hệ
thống sản xuất ở các quy mô từ: hộ, trang
trại, hệ sinh thái và vùng.
Bảng 2: Các thực hành CSA và lợi ích mang lại cho 3 trụ cột:
ANLT, thích ứng và giảm nhẹ BĐKH
Kỹ thuật/thực hành Lợi ích
Quản lý đất và dinh dưỡng
• Làm đất tối thiểu, canh tác bền vững
• Chống xói mòn (băng cỏ, canh tác
theo băng, đường đồng mức, trồng cây lâu
năm, cây lâm nghiệp)
• Che phủ đất (cây che phủ đất, lớp
phủ thực vật, tàn dư thực vật)
• Các chất hữu cơ trong đất (phân ủ
hoai mục, than hoạt tính, phân xanh, cây
trồng cố định đạm)
• Quản lý rừng: Rừng trồng hỗn giao,
quản lý và khai thác rừng bền vững
• Tăng lượng Các bon hữu cơ trong đất
(giảm nhẹ)
• Tăng chức năng hệ sinh thái và năng lực
sản xuất của đất, hệ vi sinh vật
• Giảm các đầu vào vô cơ (sử dụng hiệu
quả đầu vào cho sản xuất)
• Tăng độ ẩm trong đất (thích ứng)
• Giảm tác động xấu đối với cây trồng và
ổn định năng suất
250
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
Quản lý cây trồng
• Luân canh cây trồng
• Đa dạng cây trồng
• Trồng xen với cây họ đậu
• Các giống chống chịu với điều kiện
bất lợi, các giống ngắn ngày
• Quản lý dịch hại/cỏ tổng hợp
• Quản lý quá trình thụ phấn ở cấp độ
cảnh quan
• Điều chỉnh thời vụ, đa dạng hoá
cây trồng tận dụng được độ ẩm tối ưu trong đất,
tránh được rủi ro thời tiết (thích ứng) nhằm giảm
tổn thất đối với cây trồng/thu nhập (ANLT).
• Trồng xen với cây họ đậu (cố định
đạm) giảm sử dụng phân bón hoá học (giảm
nhẹ).
• Giảm thiểu ô nhiễm môi trường
Quản lý nước
• Thu giữ nước
• Các ao chứa nước kết hợp nuôi vịt/cá
• Tưới nhỏ giọt/tưới nước tiết kiệm (SRI,
AWD)
• Cảnh quan: quản lý tiêu/thoát nước
(trồng rừng đa chức năng, đường đồng mức,
QL rừng BV)
• Dự báo thời tiết
• SRI và AWD (cho hệ thống tưới có kiểm soát)
giảm phát thải KNK và tăng năng suất.
• Giảm rửa trôi bề mặt
• Điều tiết nguồn nước
• Tăng tính thẩm thấu/giữa nước trong đất
• Giảm nguy cơ rửa trôi và sạt lở
Quản lý trong chăn nuôi
• Quản lý hiệu quả nguồn thức ăn, sử dụng
thức ăn tự nhiên sẵn có, phụ phẩm trồng trọt
• Quản lý phân bón (ủ hoai mục, biogas,
bảo quản kín, v.v.)
• Chọn tạo giống bản địa, giống chống
kháng bệnh/chống chịu thời tiết bất thuận
• Hạn chế ảnh hưởng của nắng nóng (che
nắng, quạt dùng năng lượng mặt trời, cung
cấp nước làm mát v.v.)
• Hệ thống thông tin thời tiết/cảnh báo
sớm
• Giảm phụ thuộc vào thức ăn tổng hợp
• Giảm phát thải khí CH4 từ phân bón (giảm
thải)
• Giảm thiểu nguy cơ dịch bệnh (thích ứng)
Quản lý trong thủy sản
• Hệ thống thủy sản đa tầng, đa loài
• Hệ thống thủy sản với tôm muối tận dụng
được đất vào mùa mưa khi không có khả
năng sản xuất muối
• Hệ thống tôm rau câu
• Tận dụng thức ăn trong ao nuôi, làm sạch ao,
ít bị dịch bệnh từ đó làm giảm chi phí đầu vào
cho thức ăn và hóa chất (giảm nhẹ, sinh kế, tăng
thu nhập)
• Tăng tính đa dạng cao của các loài, phổ thích
nghi với điều kiện môi trường rộng, rất dễ thích
nghi với những thay đổi do tác động của BĐKH;
Đa dạng hóa sản phẩm thu hoạch, hạn chế rủi ro
BĐKH (thích ứng)
251
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
2.3. Các phương pháp tiếp cận CSA
trong thích ứng BĐKH trong Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
2.3.1. Phương pháp tiếp cận cảnh quan
trong phát triển CSA
Cách tiếp cận cảnh quan là cách xây
dựng các giải pháp ứng phó BĐKH ở quy
mô lớn (vùng, liên vùng) theo phương pháp
tổng hợp, đa ngành, kết hợp giữa quản lý tài
nguyên thiên nhiên với môi trường và sinh
kế bền vững (FAO, 2012).
Tiếp cận cảnh quan trong phát triển
CSA được thể hiện thông qua việc đánh giá,
nhận định và quản lý những biến động của
hệ sinh thái; từ đó áp dụng các giải pháp
Hệ thống lồng ghép đa mục đích
• Nông lâm kết hợp
• Hệ thống Trồng trọt - chăn nuôi-lâm
nghiệp
• Hệ thống vườn gia đình kết hợp
• Hệ thống lúa cá
• Hệ thống lồng ghép thực phẩm - năng
lượng
• Cây dược liệu, cây ăn quả, cây lấy gỗ
• Bảo vệ, phát triển rừng ven biển
• Hệ thống kết hợp đa năng điều tiết tiểu khí
hậu (thích ứng), tạo đa dạng sản phẩm, cung cấp
thực phẩm, thức ăn, thức ăn thô (sinh kế), cây gỗ
(hấp thụ các bon) và các dịch vụ môi trường v.v.
Trong các hệ thống phân rõ chức năng, sự kết
hợp của các thành phần thường làm giảm nhu
cầu đầu vào trong nông nghiệp (giảm nhẹ, sinh
kế, thu nhập).
• Trồng cây bản địa, bảo tồn ĐDSH mang lại
thu nhập cho người dân (sinh kế), đa dạng hoá
các loài cây thích nghi với điều kiện địa phương
(thích ứng)
Hệ thống lương thực – năng lượng tổng hợp (IFES)
• Trồng lúa và bếp đun cải tiến
• Trồng lúa và sử dụng củi trấu làm năng
lượng
• Chăn nuôi và khí sinh học và sử dụng bùn
sinh học làm phân bón cho cây ăn quả/lúa
[quy mô nhỏ]
• Chăn nuôi & sử dụng khí sinh học sản
xuất điện & bùn sinh học làm phân ủ [quy mô
trung bình /lớn]
• Trồng dừa & nông lâm kết hợp và sử dụng
gáo dừa than, dầu dừa làm nhiên liệu
• Chế biến cá philê và sản xuất dầu diesel
sinh học từ phụ phẩm chế biến.
• Tiết kiệm được chi phí sản xuất từ việc giảm
chi phí nhiên liệu, vật tư đầu vào (giảm nhẹ, tăng
thu nhập)
• Đa dạng hóa cây, con giúp giảm rủi ro (cả
sản xuất và rủi ro thị trường), góp phần đảm bảo
khả năng tiếp cận nguồn lương thực, thực phẩm
(ANLT)
• Sử dụng các phế phụ phẩm, tạo công ăn việc
làm cho người dân (ANLT)
• Góp phần giảm phát thải KNK (giảm nhẹ)
• Mang lại lợi ích về môi trường như hạn chế
xói mòn đất, cải thiện độ phì đất, khả năng giữ
nước v.v.
• Dùng nhiên liệu sinh học từ phụ phẩm để
thay thế nhiên liệu hóa thạch giảm KNK.
Nguồn: ICRAF tổng hợp, 2017.
252
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
linh hoạt để xem xét các chính sách, các
hoạt động đang triển khai, các mô hình thí
điểm nhằm thúc đẩy quá trình chia sẻ kinh
nghiệm và điều chỉnh lẫn nhau.
Quản lý cảnh quan đòi hỏi sự hiểu biết
về nhu cầu của cộng đồng địa phương mà
không làm giảm tính đa dạng sinh học và
làm gián đoạn hoạt động của hệ sinh thái.
Khác với cách tiếp cận hệ sinh thái, tiếp cận
cảnh quan bao gồm nhiều hệ sinh thái, các
mối quan tâm của xã hội đến sự cân bằng
giữa bảo tồn và phát triển, lồng ghép giảm
nghèo, sản xuất nông nghiệp và ANLT.
Đảm bảo sự tham gia của tất cả các bên
liên quan là chìa khóa để quản lý bền vững
cảnh quan và nhân rộng. Tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình ra quyết định có sự tham
gia là điều cần thiết để tăng cường hợp tác
và chia sẻ thông tin giữa các bên liên quan
khác nhau. Để đạt được thành công, những
người có ảnh hưởng đến quá trình ra quyết
định trong phạm vi vùng, liên vùng phải
cùng nhau lập kế hoạch, thống nhất các hoạt
động quản lý và giải pháp thực hiện với sự
đồng thuận cao.
2.3.2 Phát triển các mô hình/thực hành
CSA theo cách tiếp cận chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị là một loạt các hoạt động
sản xuất, kinh doanh có quan hệ liên thông
với nhau, từ cung cấp đầu vào, sản xuất, thu
gom, chế biến và cuối cùng là bán sản phẩm
cho người tiêu dùng. Cách tiếp cận chuỗi
giá trị bao gồm xem xét các mối liên kết của
các bên liên quan trong chuỗi cũng như các
mối quan hệ về tổ chức quản lý, chính sách
của các thành phần khác nhau trong chuỗi
nhằm đưa ra các quyết định dựa trên sự
phối hợp của các bên liên quan nhằm mang
lại hiệu quả (kinh tế, xã hội và môi trường)
cao nhất cho từng thành tố trong chuỗi và
cho toàn chuỗi.
CSA theo chuỗi giá trị cần sự tham gia,
hợp tác, liên kết của các tác nhân trong toàn
chuỗi từ đầu tư-sản xuất-chế biến và tiêu
thụ sản phẩm sao cho hiệu quả nhất, nghĩa
là đem lại giá trị gia tăng cho tất cả các
thành viên trong chuỗi, đồng thời giảm chi
phí và nâng cao năng lực thích ứng trong cả
hệ thống sản xuất và giảm phát thải KNK. Ví
dụ, các công nghệ xanh/các bon thấp có thể
chưa mang lại lợi ích kinh tế trong ngắn hạn,
nhưng có lợi ích cho xã hội và môi trường về
lâu dài. Để khắc phục hạn chế này, cần cung
cấp các hỗ trợ để chuyển đổi, xây dựng các
công nghệ thông minh với BĐKH. Để các hộ
sản xuất nhỏ áp dụng/đầu tư vào các cách
thức sản xuất bền vững hơn, nhà nước hoặc
các doanh nghiệp liên kết cần giúp họ nâng
cao hiểu biết kỹ thuật, đầu tư ban đầu, đầu
ra cho các sản phẩm xanh để ổn định thu
nhập và sản xuất một cách bền vững.
Mô hình CSA theo chuỗi giá trị sẽ đem
lại các lợi ích sau:
- Khả năng thích ứng và phục hồi của
từng khâu trong toàn chuỗi với BĐKH được
cải thiện;
- Các nguồn tạo thu nhập/năng suất
và thu nhập của các tác nhân trong chuỗi
tăng;
253
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
- Nguồn tài nguyên được sử dụng một
cách bền vững và hiệu quả hơn, các kênh
thương mại sản phẩm được mở rộng và rõ
ràng;
- Các rủi ro BĐKH được chia sẻ giữa các
tác nhân trong chuỗi và giảm phát thải KNK
ở từng khâu, từng tác nhân và tổng phát
thải ròng trong toàn chuỗi.
CSA theo chuỗi giá trị đảm bảo tính
bền vững với 3 trụ cột chính:
Về kinh tế: Đảm bảo mang lại lợi nhuận
ít nhất là tương đương hoặc cao hơn cho
mỗi tác nhân trong chuỗi so với việc hoạt
động riêng rẽ.
Về khía cạnh xã hội: Việc phân phối
lợi ích và chi phí được đảm bảo một cách
công bằng và minh bạch hơn. Ví dụ, chia sẻ
lợi nhuận và rủi ro giữa các tác nhân trong
toàn chuỗi sản xuất các sản phẩm dược
liệu truyền thống dưới tán rừng của Doanh
nghiệp xã hội Sapanapro tại Sapa, Lào Cai.
Tại doanh nghiệp này, lợi nhuận được chia
cho tất cả các tác nhân trong chuỗi dựa trên
tỷ lệ đóng góp tài chính và công sức để tạo
ra doanh thu của Doanh nghiệp trong năm.
Về khía cạnh môi trường: Sử dụng bền
vững và hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên
(đất, nước, tài nguyên sinh học v.v.) và các
đầu vào khác do có quy trình sản xuất tốt
hơn, có sự liên kết chặt chẽ giữa các thành
viên trong chuỗi, cắt giảm các khâu và chi
phí trung gian, tái sử dụng các phụ/phế
phẩm, giảm phát thải KNK và ô nhiễm môi
trường trong từng khâu và toàn chuỗi (Hình
5).
Hoạt
động
- Giống cây/con
- Phân bón/thức ăn
- Thuốc BVTV/thuốc
thú y
- Máy móc, công cụ v.v
- Chuẩn bị đất/
chuồng trại
- Chăm sóc
- Thu hoạch
- Quản lý chất
thải
- Thu gom
- Tạm trữ
- Vận chuyển
Chế
biến
- Làm sạch
- Sơ chế
- Chế biến sâu
- Đóng gói
- Vận chuyển
- kênh phân phối
- Bán buôn
- Bán lẻ - Tại chỗ
- Trong nước
- Quốc tế
Tác
nhân
Cá nhân/HTX, công ty
cung cấp các loại vật
tư đầu vào
- Nông dân
- Chủ nông trại
- Công ty
- Người thu
gom
- Tiểu thương
- Đại lý thu
mua
- Các cơ sở
chế biến
- công ty, xí
nghiệp
- Nhà bán buôn
- Bán lẻ
- Xuất khẩu
Mức độ phơi nhiễm/ảnh hưởng
- Tần suất, phạm vi, mức độ, thời gian
- CO2, CH4 phân, thức ăn/chất thải
Kết quả mong đợi của CSA được xây dựng
- Khả năng thích ứng/phục hồi của từng khâu/toàn chuỗi
với thời tiết cực đoan BĐKH được tăng cường
- Tăng các nguồn tạo thu nhập
- Các kỹ thuật sử dụng hiệu quả & tiết kiệm các nguồn
lực tự nhiên trong toàn chuỗi
- Các hoạt động thương mại được mở rộng và minh bạch
- Cải thiện chia sẻ rủi ro giữa các tác nhân trong chuỗi
- Giảm lượng phát thải KNK trong từng khâu và giảm
phát thải ròng KNK trong toàn chuỗi
Cho từng công đoạn và cho toàn chuỗi
Hình 5. Khung xây dựng các mô hình CSA dựa trên cách tiếp cận chuỗi giá trị
254
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
2.3.3. Tiếp cận lồng ghép giới trong
phát triển CSA
Lồng ghép giới là cách tiếp cận có
quan tâm, xem xét sự khác biệt và sự bất
bình đẳng giữa nam và nữ trong quá trình
lập kế hoạch, thực hiện đánh giá, xây dựng
và triển khai các mô hình/thực hành CSA.
Phát triển các mô hình CSA theo cách
tiếp cận lồng ghép giới dựa trên các nguyên
tắc sau:
- Phát triển CSA cần tạo cơ hội để hỗ
trợ trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm nâng cao
vị thế cho phụ nữ, đảm bảo sự đóng góp
bình đẳng của cả nam và nữ vào quá trình
ra quyết định khi xem xét, lựa chọn các CSA
nhằm huy động toàn bộ tiềm năng của
cộng đồng (gồm cả nam giới và nữ giới) vào
việc thích ứng với BĐKH.
- Hạn chế các tác động tiêu cực của
BĐKH đến việc làm tăng bất bình đẳng giới,
tăng gánh nặng công việc lên lao động nữ,
bạo lực giới hoặc làm hạn chế quyền của phụ
nữ (ví dụ hạn hán, xâm mặn làm khan hiếm
nước ăn, nước sinh hoạt làm tăng thời gian,
công sức của mọi thành viên trong gia đình
nhất là phụ nữ trong việc đi lấy nước phục
vụ nhu cầu gia đình v.v.). Khuyến khích lựa
chọn các hoạt động thích ứng có thể nâng
cao vị thế cho phụ nữ và cải thiện điều kiện
sống, sinh kế của phụ nữ, giảm nhẹ BĐKH
và giảm nhẹ rủi ro thiên tai. Ví dụ sử dụng
trấu làm nhiên liệu sấy lúa trong sản xuất lúa
gạo ở ĐBSCL đã tạo điều kiện để giải phóng
phụ nữ khỏi công việc phơi lúa nặng nhọc
và phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện thời
tiết, khí hậu.
Cách tiếp cận lồng ghép giới giải quyết
các vấn đề liên quan đến cuộc sống và kinh
nghiệm của các cộng đồng trong nông
nghiệp sẽ giúp giảm bất bình đẳng giới
trong các hoạt động liên quan đến BĐKH.
Cách tiếp cận này cũng đóng góp vào trong
quá trình lựa chọn các giải pháp CSA. Phụ
nữ được tham gia và tạo ra những đóng
góp quan trọng trong thích ứng với khí hậu
dựa trên các kiến thức bản địa, kỹ năng của
phụ nữ. Khả năng tiếp cận của phụ nữ với
các nguồn lực có thể làm năng suất tăng lên
20-30% từ đó giúp giảm số lượng người đói
trên thế giới 12-17% (FAO, 2011). Nếu có thể
giải quyết các vấn đề về tiếp cận tài chính,
thông tin, khối lượng công việc, phụ nữ sẽ
có khả năng áp dụng các công nghệ và kỹ
thuật mới, tiên tiến.
3. MỘT SỐ MÔ HÌNH ĐIỂN HÌNH
Để ứng phó với BĐKH, hệ thống sản
xuất nông nghiệp phải có khả năng thích
ứng cao và linh hoạt với các thay đổi bất
thường của thời tiết, khí hậu (tần suất,
cường độ các cực trị);
Sự chuyển đổi sang mô hình CSA trong
trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt và nuôi trồng
thủy sản được thực hiện ở các cấp độ khác
nhau và trong phạm vi thời gian dài;
Hình 6: Phụ nữ với mô hình nông Nông lâm
kết hợp, Bảo Thắng, Lào Cai
255
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
Hình 7: Giới thiệu trang web CSA
Dựa trên 3 nhóm tiêu chí lựa chọn CSA
được trình bày ở trên, nhóm nghiên cứu đã
tổng hợp được trên 1000 điểm triển khai các
mô hình/thực hành CSA trong tất cả các lĩnh
vực của ngành (Trồng trọt, Chăn nuôi, Lâm
nghiệp, Thủy sản, Thủy lợi, Phát triển nông
thôn và nghề muối) cùng với các mô hình
Tái cơ cấu điển hình tại các tỉnh trên toàn
quốc và được thể hiện trên bản đồ (như
trên Hình 7), trang web CSA (csa.mard.gov.
vn). Các mô hình được giới thiệu dưới đây là
một trong số các mô hình tiêu biểu đã được
nhóm nghiên cứu phân tích, tổng hợp.
3.1. Mô hình cảnh quan trong phát
triển cà phê bền vững tại các tỉnh Tây
Nguyên
Tây Nguyên là khu vực sản xuất một số
nông sản chủ lực của Việt Nam như: cà phê
(chiếm hơn 95% diện tích cà phê cả nước).
Tuy nhiên, phát triển nông nghiệp dựa trên
việc mở rộng diện tích canh tác đang làm
suy thoái hệ sinh thái và dịch vụ HST như:
suy giảm nguồn nước (nhất là nước ngầm),
mất rừng và suy thoái đất. Một số mô hình
canh tác cà phê bền vững theo hướng tiếp
cận cảnh quan đã được thí điểm triển khai
nhằm giải quyết các vấn đề liên quan tới
đất, quản lý tài nguyên nước, hạn chế sử
dụng hoá chất nông nghiệp và ảnh hưởng
của BĐKH trong sản xuất cà phê. Mô hình
cảnh quan bền vững đảm bảo 4 yếu tố: bảo
tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm
bảo thu nhập của người dân, an toàn vệ sinh
thực phẩm và bảo vệ môi trường. Mô hình
đã áp dụng các kỹ thuật xen canh, tưới tiết
kiệm và quy trình kiểm soát hoá chất nông
nghiệp trên phạm vi các vườn cà phê khu
vực Tây nguyên.
3.2. Các mô hình quản lý rừng cộng
đồng dựa trên tiếp cận cảnh quan
Hình 9: Rừng cộng đồng, Sơn La
Hình 8: Cà phê xen Muồng, Đắk Lắk
256
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
Trong khuôn khổ của dự án KfW7 tại
Sơn La và Hòa Bình từ năm 2012 đến 2016,
52 cộng đồng (35 cộng đồng tại tỉnh Sơn
La, 17 cộng đồng tại tỉnh Hòa Bình) đã được
hỗ trợ áp dụng mô hình Quản lý rừng cộng
đồng (QLRCĐ) trong bảo vệ và phát triển
rừng tự nhiên của địa phương với tổng
diện tích rừng được quản lý và bảo vệ lên
đến 6.869,03 ha. Các cộng đồng đã được
giao rừng tự nhiên để kiểm kê/quản lý tài
nguyên/rừng và lập kế hoạch quản lý rừng;
lập Ban quản lý rừng cộng đồng (BQLRCĐ)
xây dựng quy chế hoạt động cho Ban quản
lý rừng cộng đồng, quy chế bảo vệ rừng và
quy chế quản lý quỹ bảo vệ rừng. BQLRCĐ
đã cùng với người dân trong cộng đồng
xây dựng kế hoạch 5 năm về quản lý rừng
trong đó bao gồm các biện pháp can thiệp
lâm sinh như làm giàu rừng, tỉa thưa và khai
thác, v.v. Việc tính toán số lượng khai thác
bền vững và số lượng cây được thu hoạch
cho từng lô rừng khoanh nuôi được dựa
trên kết quả kiểm kê thực tế so với mô hình
rừng chuẩn (MHRC) để đảm bảo duy trì bền
vững vốn rừng. Đánh giá qua 6 năm triển
khai mô hình này cho thấy rừng đã được
bảo vệ rất tốt trong hầu hết các cộng đồng
tham gia dự án. Không có bất kỳ trường
hợp vi phạm nào liên quan đến khai thác,
săn bắn trái phép, chăn thả gia súc tự do
vào rừng, cháy rừng hoặc lấn chiếm rừng
để sản xuất nông nghiệp. Khai thác bền
vững các loại gỗ, lâm sản ngoài gỗ để có
thêm thu nhập bổ sung vào QBVRCĐ của
các BQLRCĐ nhằm duy trì QLRCĐ một cách
bền vững, tuy nhiên tất cả các BQLRCĐ đều
tập trung ưu tiên cho việc bảo vệ rừng và
chưa tính tới thu hoạch. Hiện 52 BQLRCĐ
vẫn duy trì tốt hoạt động và góp phần đáng
kể vào việc bảo vệ và quản lý và phát triển
rừng tự nhiên ở địa phương.
3.3. Chuỗi sản xuất tôm sinh thái
Mô hình nuôi tôm trong rừng ngập
mặn-tôm sinh thái được xem là mô hình
nuôi tôm sạch, được người tiêu dùng trên
thế giới ưa chuộng. Sản phẩm có thể được
đưa vào các thị trường khó tính như: EU, Mỹ,
Canada, Úc, Nhật Bản khi được chứng nhận
như chứng chỉ Natureland v.v.
Trong mô hình CSA này, Công ty cổ
phần Tập đoàn thủy sản Minh Phú đã liên
kết các hộ nuôi tôm lại với nhau, cùng nuôi
theo quy chuẩn kỹ thuật công ty đưa ra, tạo
ra sản phẩm tôm sinh thái có chứng nhận
bán với giá cao hơn từ 20–30% so với tôm
ngoài thị trường. Đồng thời quy trình nuôi
này cũng giúp tăng năng suất từ 150-200/
kg/ha/năm lên 1,5–2 tấn/ha/năm (Tập đoàn
Minh Phú, 2017). Các hộ nuôi tôm, doanh
nghiệp đều có lợi và rừng ngập mặn được
bảo vệ và phát triển. Mô hình này không
những đảm bảo sinh kế ổn định cho người
dân, giảm rủi ro thời tiết, BĐKH, đồng thời
tăng hấp thụ các bon thông qua việc bảo vệ
và phát triển rừng ngập mặn là môi trường
sinh thái cho nuôi tôm và một số loại thủy
hải sản khác cũng như hạn chế tác động của
nước biển dâng và sạt lở ven biển.
3.4. Phụ nữ Dao Đỏ tham gia trồng
dược liệu dưới tán rừng – Lào Cai
Bản Tà Phìn (huyện Sapa, tỉnh Lào Cai)
là nơi sinh sống của người Dao đỏ chiếm đa
số và cùng với người H’Mông. Người Dao
nơi đây được biết đến với bài thuốc tắm cổ
truyền từ thảo mộc để chữa bệnh và chăm
sóc sức khỏe. Để bảo vệ rừng và duy trì khai
thác lâu dài, mô hình trồng cây thuốc tắm
ngay dưới tán rừng đã được triển khai. Khu
nguyên liệu thuốc tắm được hình thành tại
xã Tà Phìn đã đạt diện tích 300 ha. Đã có
105 hộ nông dân nghèo dân tộc Dao Đỏ và
257
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
H’Mông tham gia mô hình trong đó chiếm
đa số là nữ giới. Phụ nữ tham gia vào các
hoạt động như: trồng, chăm sóc cây nguyên
liệu, thu hái sản phẩm nguyên liệu lá thuốc
tắm, chế biến, chiết xuất bán thành phẩm
thuốc tắm. Việc trồng cây dược liệu đã tạo
nguồn cung ổn định cho kinh doanh tắm
lá thuốc, thu hút nhiều khách du lịch, góp
phần chăm sóc sức khỏe cộng đồng vừa kết
hợp công tác bảo về phát triển rừng và bảo
vệ môi trường, tạo việc làm và thu nhập cao
cho người dân, góp phần thực hiện mục tiêu
xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh lương
thực. Thu nhập cho người lao động trực tiếp
vào mô hình bình quân 25-30 triệu đồng/
hộ/năm. Góp phần bảo vệ hệ thống rừng
tự nhiên, phòng hộ đầu nguồn, giảm thiểu
nguy cơ phá rừng, tạo sinh kế ổn định cho
chị em phụ nữ và cộng đồng người Dao Đỏ
sống chủ yếu dựa vào rừng; nâng cao kiến
thức về khai thác bền vững, chăm sóc, bảo
vệ tài nguyên rừng cho cộng đồng người địa
phương. Mô hình đã gắn kết phụ nữ tham
gia chăm sóc và bảo vệ hơn 350 ha rừng
phòng hộ đầu nguồn. Đây được coi là bước
đầu trong việc huy động nguồn lực xã hội
(cộng đồng và doanh nghiệp) vào công cuộc
ứng phó và giảm nhẹ tác động của BĐKH.
4. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KHUYÊN NGHỊ
- Các mô hình sinh kế thích ứng BDKH
cần đa dạng hóa sinh kế, dựa trên các tiêu
chí cụ thể của CSA, điều kiện và khả năng
cụ thể và các chuỗi giá trị đặc thù (cấp tỉnh,
OCOP), để có thể lựa chọn các giải pháp
CSA phù hợp cho từng công đoạn, tác nhân
trong chuỗi và cho toàn chuỗi.
- Hỗ trợ kinh tế hộ gia đình phát triển
theo hướng sản xuất hàng hóa, theo các
chuỗi giá trị các sản phẩm đặc sản (OCOP)
tại các địa phương, liên kết với doanh
nghiệp thông qua hợp đồng nông sản
nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh
doanh để tăng thêm thu nhập, giảm thiểu
các rủi ro về sản xuất và thị trường cho hộ
gia đình khi tham gia triển khai, nhân rộng
các mô hình/thực hành CSA.
- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, cơ
cấu mùa vụ phù hợp dựa trên các kịch bản
của BĐKH, các dự báo về tác động của các
hiện tượng thời tiết cực đoan và rủi ro thiên
tai đến các hoạt động sản xuất nông-lâm
nghiệp để chủ động ứng phó với BĐKH phải
được xem xét và lồng ghép ngay trong quá
trình lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
hàng năm và 5 năm của địa phương.
- Nghiên cứu loại giống cây trồng vật
nuôi có khả năng chống chịu tốt với các cực
đoan thời tiết, BĐKH cho từng tiểu vùng
(ĐBSH, ĐBSCL, Duyên hải NTB v.v) để nâng
cao năng lực chống chịu của các hệ thống
sản xuất nông nghiệp một cách chủ động;
khuyến khích nông dân sử dụng giống mới,
áp dụng kỹ thuật canh tác tiên tiến (GAP.
1P6G, 3G3T, ICM, SRI, VAC, IFES v.v) để chủ
động thích ứng với BĐKH phải được xem
là chính sách nhất quán trong xây dựng kế
hoạch và hoạch định chính sách phát triển
nông thôn của địa phương (xã, huyện, tỉnh)
và quốc gia.
- Cần đẩy mạnh việc thực hiện chính
sách bảo hiểm nông nghiệp (nghị định
58/2018/NĐ-CP để doanh nghiệp và người
dân có thể yên tâm đầu tư phát triển và
nhân rộng các mô hình/thực hành CSA nhất
là những mô hình tiềm ẩn nhiều rủi ro và có
mức đầu tư lớn (nuôi thủy/hải sản ven biển
sử dụng công nghệ Na Uy dùng vật liệu
HDPE có khả năng chịu bão đến cấp 12,).
- Lồng ghép triển khai nâng cao nhận
thức, năng lực, nhận thức, huy động sự
258
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
tham gia của cộng đồng, khối tư nhân trong
chủ động ứng phó với BĐKH trong xây dựng
nông thôn mới để nâng cao hiệu quả của
Chương trình.
- Tuyên truyền phổ biến sâu rộng cho
người dân, các nhà quản lý địa phương về
tác động của biến đổi khí hậu đối với nông
nghiệp, nông dân để có thể tự giác, chủ
động phòng chống những ảnh hưởng tiêu
cực của biến đổi khí hậu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Thế Anh và cộng sự (2014), Phát triển chuỗi
giá trị lúa gạo đồng bằng sông Cửu Long và thương hiệu
gạo Việt Nam. Đồng Tháp: Trung tâm Nghiên cứu và phát
triển Hệ thống Nông nghiệp.
2. Arjun, B. C., Chris Watts, K., & Rafiqul Islam, M
(2008), Waste Cooking Oil as an Alternate Feedstock for
Biodiesel Production. Energies, 1, 3-18.
3. Bonten LTC, Zwart KB, Rietra RPJJ, Postma R,
Hass MJG (2014), Bio-slurry as fertilizer: Is bio-slurry from
household digesters a better fertilizer than manure?
literature review, AlterraWageningen UR report, no 2519.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Kịch bản
BĐKH, nước biển dâng cho Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất
bản Tài nguyên Môi trường và Bản đồ Việt Nam.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2019),
Tổng kết thực hiện Kế hoạch phát triển nông nghiệp,
nông thôn năm 2018 và triển khai Kế hoạch năm 2019.
Bộ NN&PTNT, số 2 Ngọc Hà, Hà Nội
6. CARE (2015), Bình đẳng và hiệu quả: Lồng ghép
giới vào giảm nhẹ rủi ro thiên tai và thích ứng BĐKH: tài
liệu hướng thực hành. Hà Nội: Tổ chức CARE tại Việt Nam.
7. Chengwen S, Shuaihua W, Murong C, Ping T,
Mihua S, Guangrui G (2014), Adsorption Studies of Coconut
Shell Carbons Prepared by KOH Activation for Removal
of Lead(II) From Aqueous Solutions, Sustainability, no.6,
pp.86-98.
8. Devi BV, Jahagirdar AA, Ahmed MNZ (2012),
Adsorption of Chromium on Activated Carbon Prepared
from Coconut Shell, International Journal of Engineering
Research and Applications, vol.2, no.5, pp.364-370.
9. Phương Duy (2012), Lạm dụng thuốc bảo vệ
thực vật: Mất nhiều hơn được, Báo Kinh tế Nông thôn
10. FAO (2000), The energy and agriculture nexus
(pp. 98). Rome.
11. FAO (2010), Intergrated Food - Energy Systems.
Project assessment in China and Vietnam.
12. FAO (2012), Lồng ghép nông nghiệp ứng phó
BĐKH trong một cách tiếp cận cảnh quan rộng hơn.
13. LIFE (2015), Dự án nâng cao năng lực phụ nữ
cộng đồng ứng phó với thiên tai và BĐKH. Trung tâm
Nâng cao chất lượng cuộc sống (LIFE).
14. Nguyễn Hồ Lam, Hoàng Thị Nguyên Hải (2012),
Kết quả thực hiện mô hình 3 giảm 3 tăng ở Việt Nam, Tạp
chí khoa học, Đại học Huế, tập 75A, số 6, trang 75-81.
15. Mata, T. M., Adélio, M. M., Nídia, S. C., &
A.Martinsc, A (2014), Properties and Sustainability
of Biodiesel from Animal Fats and Fish Oil. Chemical
Engineering Transactions, 38.
16. Trần Đại Nghĩa và các cộng sự (2016), Đánh giá
khả năng thích ứng của nông dân với BĐKH ở Việt Nam:
nghiên cứu tại Đồng bằng sông Cửu Long. Nhà xuất bản
ĐHQG Hà Nội.
17. Sở Khoa học và Công nghệ An Giang (2009),
Kết quả triển khai ứng dụng mô hình “1 phải 5 giảm”
trong sản xuất lúa tại An Giang năm 2009.
18. Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh
(2014), Thắp sang bóng đèn 100W 1 năm cần đốt 325
kg than đá (in Vietnamese).
customer/tintuc_tin.aspx?id=105784.
19. Tổng cục Thủy sản (2016), Cà Mau: Nuôi
tôm sinh thái, tiềm năng phát triển thủy sản. https://
tongcucthuysan.gov.vn/nu%C3%B4i-tr%E1%BB%93ng-
t h % E 1 % B B % A 7 y - s % E 1 % B A % A 3 n / - n u % C 3 % B 4 i -
th%E1%BB%A7y-s%E1%BA%A3n/doc-
20. Đỗ Đức Yên (2016), Giải pháp nâng cao chuỗi
giá trị cho cà phê Việt Nam. Ban Kinh tế Trung Ương.
https://kinhtetrunguong.vn/thong-tin-chuyen-de/-/
view_content/content/502297/giai-phap-nang-cao-
chuoi-gia-tri-cho-ca-phe-viet-nam
21. U.S National Institute of Standards and
Technology (NIST) (2011), Chemistry WebBook.
22. World Bank (2010), World Development Report
2010: Development and Climate Change.
23. Yu, B., T. Zhu, C. Breisinger, and N.M. Hai
(2010), Impacts of Climate Change on Agriculture and
Policy Options for Adaptation, The Case of Vietnam.
Internataional Food Policy Research Institude.
24. Zhai, F., and J. Zhuang (2009), Agricultural
Impact of Climate Change: A General Equilibrium
Analysis with Special Reference to Southeast Asia. Asian
Development Bank Institute. Tokyo.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phat_trien_cac_mo_hinh_sinh_ke_nong_thon_thich_ung_voi_bdkh.pdf