Du lịch biển đảo Khánh Hòa đã và
đang không ngừng phát triển với những
loại hình du lịch đặc sắc, hấp dẫn, tạo
được sự cuốn hút mạnh mẽ đối với du
khách nội địa và du khách quốc tế; doanh
thu từ du lịch đã đóng góp một tỉ lệ đáng
kể vào tổng thu nhập kinh tế quốc dân
của tỉnh. Tuy nhiên, về lâu dài, du lịch
biển đảo Khánh Hòa phải phát triển mạnh
hơn nữa mới tương xứng với tiềm năng
của tỉnh. Nghiên cứu về thực trạng phát
triển du lịch tỉnh Khánh Hòa để đưa ra
những giải pháp hợp lí sẽ giúp ngành du
lịch nơi đây ngày càng phát triển, tương
xứng với tiềm năng của tỉnh
12 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 767 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển du lịch biển, đảo tỉnh Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 52 năm 2013
_____________________________________________________________________________________________________________
56
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN, ĐẢO TỈNH KHÁNH HÒA
THÂN TRỌNG THỤY*, PHẠM THỊ THU NGA**
TÓM TẮT
Khánh Hòa là một trong số ít tỉnh phát triển du lịch nhanh và mạnh ở nước ta. Với
nhiều điểm du lịch độc đáo, hấp dẫn, Khánh Hòa đã thu hút khá đông du khách trong và
ngoài nước, đem lại nguồn ngân sách đáng kể cho việc phát triển kinh tế quốc dân tỉnh.
Trước nhu cầu ngày càng lớn của du khách, du dịch Khánh Hòa vẫn tiếp tục phát triển
toàn diện với chất lượng cao. Bài viết trình bày thực trạng phát triển du lịch biển, đảo tỉnh
Khánh Hòa, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm mang lại hiệu quả kinh tế ngày càng
cao.
Từ khóa: du lịch Khánh Hòa, phát triển du lịch, du lịch biển đảo.
ABSTRACT
Developing Khanh Hoa beach and island tourism
Khanh Hoa is one of a few provinces where there is dramatic development of tourism
in our country. With many unique tourist attractions, it has attracted the great number of
local and foreign tourists visiting the province and it provides a significant revenue for the
economic development of the province. Together with the growing demands of tourists,
Khanh Hoa tourism is continuously developing with high quality. This article presents the
current situation of beach and island tourism development, as well as proposes some
solutions for more efficient economy benefits.
Keywords: Khanh Hoa tourism, development of tourirm, sea-island tourism.
1. Đặt vấn đề
Là tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung
Bộ, có diện tích tự nhiên đất liền là
5217,7km2, dân số 1.167.744 người (năm
2011) với 32 dân tộc đang sinh sống,
Khánh Hòa được ví như hình ảnh của đất
nước Việt Nam thu nhỏ, có cả rừng núi,
đồng bằng, miền ven biển duyên hải. Đặc
biệt, với đường bờ biển dài 385km, vùng
biển rộng với khoảng 200 hòn đảo lớn
nhỏ; nhiều vịnh biển đẹp như Vân Phong,
Nha Trang, Cam Ranh, nhiều bãi tắm
đẹp, đã đem lại cho Khánh Hòa một tiềm
năng to lớn để phát triển du lịch.
* ThS, Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức
** TS.GVC, Trường Đại học Sài Gòn
Trong nhiều năm qua, du lịch
Khánh Hòa đã không ngừng phát triển
với những loại hình du lịch đặc sắc, hấp
dẫn. Đặc biệt, du lịch biển đảo đã tạo
được sự thu hút mạnh mẽ với du khách
nội địa và quốc tế, doanh thu từ du lịch
đã đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập
kinh tế quốc dân của tỉnh. Tuy nhiên, sự
phát triển và những đóng góp đó chưa
tương xứng với tiềm năng của tỉnh; vì
vậy, cần đánh giá đầy đủ và có kế hoạch,
giải pháp phát triển ngành với các loại
hình độc đáo từ nguồn tài nguyên biển
đảo, thì chắc chắn hiệu quả đem lại sẽ
cao hơn, đáp ứng nhu cầu của du khách
và tăng nguồn vốn tích lũy cho việc phát
triển kinh tế tỉnh Khánh Hòa.
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Thân Trọng Thụy và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
57
2. Thực trạng phát triển du lịch
biển, đảo tỉnh Khánh Hòa
2.1. Những lợi thế về tài nguyên và
việc khai thác phát triển các điểm du
lịch
Khánh Hòa là tỉnh có tài nguyên du
lịch biển đảo phong phú, ưu thế hơn hẳn
các tỉnh thành có biển ở nước ta. Với
những cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp,
Khánh Hòa đã và đang khai thác để phát
triển thành các điểm du lịch hấp dẫn.
Vịnh Vân Phong: Thuộc huyện
Vạn Ninh, cách thành phố (TP) Nha
Trang 60km. Đây là vịnh biển lớn nhất
tỉnh Khánh Hòa với tổng diện tích
503km2, độ sâu trung bình trên 10m, nơi
sâu nhất trên 30m. Vùng vịnh Vân Phong
cùng với bãi biển Ðại Lãnh, vùng núi
Sơn Tập - Trại Thơm, bãi biển Dốc Lết là
nơi có tiềm năng du lịch tổng hợp biển -
rừng - núi lớn nhất tỉnh Khánh Hòa nói
riêng và cả nước nói chung. Nơi đây có
sự kết hợp hài hòa giữa trời, mây, nước,
đảo, rừng, núi, với những bãi tắm cát
trắng phau và là nơi có mức độ ô nhiễm
môi trường còn rất thấp. Đây là nơi có
cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp, môi
trường lí tưởng với khí hậu ôn hòa, bãi
biển đẹp, cát mịn, núi đồi hùng vĩ bao
quanh, những cánh rừng nhiệt đới hầu
như còn nguyên vẹn, những rặng san hô
đa sắc đẹp lạ kì, có dấu tích sinh tồn của
một khu rừng ngập mặn, hàng trăm sinh
cảnh, muông thú đặc chủng và hàng chục
nghìn loài thủy, hải sản quý. Đây là
những ưu thế giúp Vân Phong phát triển
du lịch sinh thái rõ nét.
Ngày nay, vịnh Vân Phong đã được
quy hoạch phát triển thành khu kinh tế
tổng hợp, trong đó có một số khu du lịch
cao cấp đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của khu vực.
Vịnh Nha Trang: Nằm ngay trung
tâm TP Nha Trang, là vịnh biển lớn thứ
hai sau vịnh Vân Phong với diện tích
khoảng 400km2. Phía Ðông và
phía Nam vịnh được giới hạn bằng một
vòng cung các đảo. Lớn nhất là đảo Hòn
Tre (còn gọi là Hòn Lớn) có diện tích
khoảng 30km2. Trên đảo có những bãi
tắm quen thuộc như Bãi Trũ, Bãi Tre.
Ðảo Hòn Miếu (Đảo Hòn Miếu có điểm
du lịch Trí Nguyên).
Tháng 5-2003, Đại hội lần thứ hai
câu lạc bộ các vịnh đẹp nhất thế giới tổ
chức tại Tadoussac (Québec, Canada) đã
công nhận vịnh Nha Trang là thành viên
chính thức của Câu lạc bộ, mở ra một cơ
hội lớn để quảng bá hình ảnh Nha Trang -
Khánh Hòa trên trường quốc tế.
Vịnh Nha Trang gắn với các đảo
Hòn Tre, Hòn Mun là tài nguyên du
lịch biển - đảo có giá trị của Khánh Hòa
và cả nước. Có thể phát triển nhiều loại
hình hoạt động du lịch như nghỉ mát, tắm
biển, vui chơi giải trí cao cấp, thể thao,
lặn biển để trở thành một trung tâm du
lịch biển - đảo lớn của khu vực.
Vịnh Cam Ranh: Nằm về phía
Nam TP Nha trang, có diện tích khoảng
185km2. Vịnh Cam Ranh là một vịnh khá
kín, dân cư sống chủ yếu bằng nghề nuôi
trồng, đánh bắt thủy sản, tiểu thủ công
nghiệp
Vịnh Cam Ranh được xếp vào một
trong ba hải cảng có điều kiện tự nhiên
tốt nhất thế giới, với diện tích vùng vịnh
kín tới 60km2 và độ sâu trung bình 18 -
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 52 năm 2013
_____________________________________________________________________________________________________________
58
20m, xung quanh có núi bao bọc làm cho
vùng biển luôn kín gió. Cam Ranh chỉ
cách đường hàng hải quốc tế 1 giờ tàu
biển (so với Hải Phòng cách 18 giờ).
Vịnh Cam Ranh với những bãi tắm vẫn
còn hoang sơ, tuyệt đẹp là nơi lí tưởng để
tổ chức các loại hình du lịch biển quốc tế,
như: bơi thuyền, câu cá, lặn biển ngắm
san hô, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, thể thao
trên cát
Đầm Nha Phu, Hòn Lao, Hòn Thị:
Thuộc thị xã Ninh Hòa, cách TP Nha
Trang 15km về phía Bắc. Vịnh Nha Phu
quanh năm sóng lượn êm đềm, được bao
bọc bởi bán đảo Hòn Hèo, có diện tích
khoảng 100km2. Giữa đầm có một số
đảo, lớn nhất là Hòn Thị có đỉnh cao
220m. Cụm đảo Hòn Thị, Hòn Lao và
Khu Du lịch suối Hoa Lan (Hòn Hèo) tạo
thành quần thể du lịch đảo phía Bắc Nha
Trang.
Đảo Hòn Tre: Nằm ở vị trí trung
tâm vịnh Nha Trang, cách bờ biển
khoảng 5km, có mối liên hệ hết sức thuận
lợi với trung tâm TP Nha Trang và các
đảo phụ cận.
Với diện tích rộng, đảo bao gồm
các đỉnh từ 200 - 400m, trong đó có đỉnh
cao tới 482m tạo nên địa hình đa dạng.
Trên đảo có nhiều bãi tắm tự nhiên rất lí
tưởng, trong đó có Bãi Trũ. Bãi Trũ xoay
mặt về hướng Bắc của đảo. Từ cảng Cầu
Đá, đi ca-nô mất khoảng 40 phút thì tới.
Đó là bãi đẹp hạng nhất của Khánh Hòa.
Nước biển nơi đây đạt tới mức tiêu chuẩn
về độ tinh khiết, trong xanh, có thể nhìn
tận đáy ở độ sâu 3 - 4m.
Hòn Tre đã và đang tổ chức các loại
hình du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí
cao cấp, sinh thái, tham quan Hiện nay,
trên đảo Hòn Tre đã hình thành các khu
du lịch như: Con Sẻ Tre, Hòn Ngọc Việt.
Hòn Tre thực sự là điểm du lịch đảo có
giá trị giữa lòng vịnh Nha Trang.
Đảo Hòn Tằm: Nằm ở phía Nam
vịnh Nha Trang, TP Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa. Hòn Tằm là một điểm du
lịch sinh thái biển đảo hấp dẫn, nơi đây
vẫn còn lưu lại vẻ hoang sơ của thiên
nhiên với thảm rừng nhiệt đới xanh mướt,
bờ cát dài lãng mạn.
Đến Hòn Tằm, du khách được lặn
thám hiểm biển, chiêm ngưỡng vẻ đẹp
của Hòn Tằm từ trên cao bằng cách chơi
dù bay, hoặc có thể đua tốc độ cùng với
những con sóng trên chiếc Jestki, có thể
chơi bóng chuyền bãi biển, đua xuồng
Kayak, leo núi hoặc nằm dài trên
những chiếc ghế ngắm trời và biển. Hơn
thế nữa, Hòn Tằm đã có những dịch vụ
chuyên nghiệp và cao cấp, những phòng
ngủ sang trọng có truyền hình vệ tinh,
điện thoại. Phòng hội nghị có thể tổ chức
được các cuộc họp khoảng 100 khách.
Những trò chơi mới lạ, hấp dẫn luôn
được tìm tòi để đổi mới liên tục, đáp ứng
nhu cầu của du khách.
Khu bảo tồn biển Hòn Mun: Nằm
ở phía Đông Nam vịnh Nha Trang. Hòn
Mun có những mỏm đá nhô cao, vách
dựng hiểm trở tạo thành hang động, màu
sắc đen tuyền như gỗ mun, rất hiếm có.
Trong những hang động đá đen, hàng
năm, chim yến về làm tổ; vì thế, Hòn
Mun là đảo cung cấp tổ yến chính cho
ngành khai thác và chế biến yến sào của
tỉnh. Dưới đáy biển có một tập hợp quần
thể sinh vật biển phong phú, đa dạng, là
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Thân Trọng Thụy và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
59
nơi quan sát, nghiên cứu rất lí thú và bổ
ích cho các nhà nghiên cứu hải dương
học và du khách muốn tìm hiểu khám phá
về biển. Hòn Mun đã được tổ chức IUCN
xác định là khu bảo tồn điển hình của
Việt Nam và khu vực, khu bảo tồn biển
đầu tiên của Việt Nam. Đến điểm du lịch
này, du khách sẽ được vào trong hang
động xem khai thác tổ yến, được tham
gia lặn biển hoặc đi tàu đáy kính để thám
hiểm đáy biển.
Hồ cá Trí Nguyên: Nằm trên đảo
Bồng Nguyên hay còn gọi là Hòn Miễu
(đảo Cá). Đây là một vùng hồ trên biển
được ngăn lại bằng hệ thống kè đá. Trong
hồ nuôi thả hàng trăm loại sinh vật biển
quý hiếm và đẹp mắt như một bảo tàng
sống về biển, thích hợp với loại hình
tham quan, vui chơi giải trí Trên đảo
còn có khu Bãi Sạn, là khu bãi tắm thu
hút lượng khách quốc tế và nội địa lớn.
Hòn Chồng: Thuộc phường Vĩnh
Phước, Nha Trang. Hòn Chồng là một
quần thể khối đá lớn với đủ loại hình thù,
xếp chồng lên nhau chạy từ bờ cao xuống
biển như có một bàn tay khổng lồ nào sắp
đặt. Nơi đây còn có nhiều sự tích dân
gian lí thú xung quanh sự tích Hòn
Chồng, Hòn Vợ đứng song đôi. Các loại
hình du lịch tắm biển, leo núi, ngắm cảnh
biển đã thu hút lượng du khách lớn. Đứng
trên hòn Chồng nhìn ra là trời biển bao
la, xa xa là Hòn Vợ. Quay về bên phải là
cảng Cầu Cá, Hòn Tre và bờ biển Nha
Trang. Khuất bên đồi Lasan, nhô ra biển
là cửa sông Nha Trang, bến cá Cù Lao
sầm uất.
Hòn Ông: Là một đảo nhỏ nằm
trong vịnh Vân Phong thuộc huyện Vạn
Ninh, tỉnh Khánh Hòa. Đây là một điểm
du lịch vẫn còn giữ được vẻ hoang sơ với
những bãi cát mịn bên bờ biển và những
hàng dừa xanh ngắt. Biển ở đây sạch và
xanh đến lạ kì. Nếu đến đây vào khoảng
giữa tháng hai và tháng năm (mùa ruốc
hoặc sứa sinh sản), du khách sẽ được
chứng kiến cảnh đàn cá voi tung tăng đùa
giỡn gần bờ để săn mồi. Dải cát trắng
mịn thoai thoải theo triền các gờ đá nổi lô
nhô tạo nên một phong cảnh nên thơ, êm
ả. Hương biển tinh khiết quyện với hơi
gió mặn mòi phả vào mặt đem lại cho du
khách cảm giác dễ chịu.
Sau khi đắm mình trong thiên
nhiên, tận hưởng thú du ngoạn thuyền
buồm, bơi lặn, câu cá... du khách có thể
lên núi thăm nhà sàn dân tộc với kiểu
kiến trúc độc đáo ngay trên đảo, thưởng
thức những món ăn hải sản tươi rói như:
tôm hùm hấp; rắn biển chiên, xào; sò
nướng mỡ hành
Mũi Đôi - Hòn Đầu: Nằm trên bán
đảo Hòn Gốm của vịnh Vân Phong, thuộc
địa phận xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh,
tỉnh Khánh Hòa.
Hòn Đôi là một đảo nhỏ nằm tách
khỏi dãy núi Hòn Gốm, ở phía Đông Bắc
Mũi Đôi và cách đất liền khoảng 500m.
Trên đảo có rất nhiều khối đá lớn mang
hình thù kì lạ, đẹp mắt, như: hình người
mẹ, em bé, ông quan, con khỉ, con hải
cẩu, con voi cùng nhiều cảnh quan hấp
dẫn khác.
Nơi đây có cảnh quan thiên nhiên
rất đẹp với các kết cấu đá kì diệu đã tạo
thành những tác phẩm nghệ thuật muôn
hình, muôn vẻ. Đặc biệt, Mũi Đôi còn là
điểm cực Đông và là nơi đón ánh bình
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 52 năm 2013
_____________________________________________________________________________________________________________
60
minh sớm nhất của một ngày mới trên dải
đất hình chữ S. Nơi đây đã và đang được
khai thác phát triển thành điểm du lịch
hấp dẫn.
Quần đảo Trường Sa: Là huyện
đảo, diện tích khoảng 496km2, nằm ở khu
vực biển Đông, gồm 20 đảo nổi và
khoảng 80 bãi đá ngầm, gốc san hô (các
đảo Song Tử Đông, Song Tử Tây ở
phía Bắc; Sinh Tồn, Nam Yết ở khu
vực giữa, các bãi Kiều Vân, Kiêu Ngựa ở
phía Nam).
Trên nhiều đảo có cây cối mọc tự
nhiên, đặc biệt có cây Phong Ba chịu
được bão tố. Hải sản vùng biển Trường
Sa rất phong phú, có loài san hô đỏ là
loại nguyên liệu quý hiếm mà ngành y tế
thế giới đang nghiên cứu để chiết xuất
các loại dược phẩm chữa bệnh ung thư.
Hiện nay, ngành du lịch đang lập dự án
đầu tư phát triển điểm du lịch đầy tiềm
năng này.
2.2. Lượng khách du lịch đến Khánh
Hòa
Lượng khách du lịch đến với Khánh
Hòa tăng nhanh (cả nội địa và quốc tế),
trong 12 năm từ năm 2000 - 2012, tốc độ
tăng trưởng trung bình của thị trường
khách du lịch đạt gần 18%/năm, doanh
thu du lịch tăng trưởng trung bình
26,48%/năm. Đây thực sự là một tín hiệu
đáng mừng đối với du lịch Khánh Hòa
nói riêng và cả vùng duyên hải Nam
Trung Bộ nói chung (xem bảng 1).
Bảng 1. Lượng khách du lịch đến Khánh Hòa giai đoạn 2000 – 2011
Đơn vị tính: Lượt người
Năm Tổng số khách du lịch Khách quốc tế Khách nội địa
Lượt Khách
Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
Lượt
khách
Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
Lượt
khách
Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
2000 397.510 15,37 118.830 16,64 278.680 14,84
2001 495.000 24,53 141.650 19,2 353.350 26,79
2002 539.820 9,06 194.990 37,66 344.830 -2,41
2003 584.130 8,21 183.470 -5,91 400.660 16,19
2004 699.420 19,74 210.150 14,54 489.270 22,12
2005 900.280 29,03 249.050 18,29 651.230 33,65
2006 1.086.590 20,45 255.320 2,58 831.270 27,24
2007 1.363.540 25,44 282.050 10,69 1.081.480 29,96
2008 1.594.260 17,14 422.050 11,8 1.172.210 18,53
2009 1.579.570 -1,07 341.010 -10,9 1.238.560 1,35
2010 1.843.150 16,47 385.210 36,9 1.457.940 12,04
2011 2.179.990 18,46 440.390 14,39 1.739.600 19,53
Nguồn: Niên giám Thống kê Khánh Hòa 2011
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Thân Trọng Thụy và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
61
* Khách du lịch quốc tế đến Khánh
Hòa tăng nhanh, tốc độ tăng trung bình
17,81%/năm. Cá biệt năm 2009, lượng
khách du lịch có giảm 1% so với năm
2008, do ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế toàn cầu. Đáng chú ý là từ khi
Nha Trang được công nhận là thành viên
của Câu lạc bộ những Vịnh đẹp nhất thế
giới, khách du lịch quốc tế đến Khánh
Hòa tăng 15,37% (2000/1999); năm 2005
tăng 29,03% so với năm 2004 và gấp
2,27 lần so với năm 2000; năm 2010 tăng
16,47% so với năm 2009. Khánh Hòa
hiện nay vẫn là điểm du lịch được du
khách nhiều nước lựa chọn.
* Khách du lịch nội địa liên tục
tăng trong suốt 10 năm trở lại đây. Đăc
biệt từ năm 2003 đến nay, ngành du lịch
Khánh Hòa đã tổ chức hàng loạt sự kiện
thể thao văn hóa tầm cỡ quốc gia, như:
Festival biển (2 năm 1 lần), thi hoa hậu
Việt Nam, hoa hậu thế giới, vòng chung
kết Sao mai điểm hẹn, chương trình ca
nhạc thời trang Duyên dáng Việt Nam
đã thu hút một lượng lớn du khách. Năm
2011 đạt 1.739.600 lượt khách, tăng gần
20% so với năm 2010. Khách chủ yếu
đến từ TP Hồ Chí Minh (50,5%), Đông
Nam Bộ (9,0%), các tỉnh Vùng đồng
bằng sông Cửu Long (5,5%), Hà Nội, Hải
Phòng (27,8%), các tỉnh miền Bắc
(12,5%)
2.3. Doanh thu du lịch
Doanh thu của ngành du lịch tỉnh
Khánh Hòa trong những năm qua đã có
sự tăng trưởng đáng kể, tốc độ tăng
trưởng trung bình đạt 22,43% (xem bảng
2).
Bảng 2. Doanh thu ngành du lịch Khánh Hòa giai đoạn 2000 – 2011
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2000 2005 2009 2010 2011
Tổng doanh thu 199.015 643.136 1.562.561 1.877.254 2.255.220
Chia theo các khoản thu:
- Cho thuê phòng 89.727 282.055 853.216 30.464 1.217.017
- Lữ hành 2.436 10.553 20.196 27.612 38.226
- Vận chuyển khách 1.484 16.520 30.464 37.370 44.870
Doanh thu bán hàng hóa 23.858 58031 95.947 108.902 121.864
Doanh thu hàng ăn uống 57.065 179316 372.327 450.053 599.118
Doanh thu khác 24.445 96.661 190.481 226.308 234.125
Nguồn: Niên giám thống kê Khánh Hòa năm 2011
Bảng 2 cho thấy cơ cấu doanh thu
du lịch chủ yếu từ những dịch vụ lưu trú
và ăn uống, chiếm trung bình 78,68%
(năm 2010). Doanh thu từ hoạt động lữ
hành và các dịch vụ du lịch khác như bán
hàng lưu niệm, vận chuyển, đổi tiền, bưu
chính, vui chơi giải trí chỉ chiếm
khoảng 9,26% tổng doanh thu, còn lại là
doanh thu khác.
Trong khoảng 10 năm trở lại đây,
cơ cấu kinh tế Khánh Hòa đã có sự
chuyển biến sâu sắc, tỉ trọng các ngành
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 52 năm 2013
_____________________________________________________________________________________________________________
62
kinh tế thuộc khu vực nông - lâm - thủy
sản ngày càng giảm, còn các ngành kinh
tế thuộc khu vực công nghiệp - xây dựng
và dịch vụ - du lịch ngày càng tăng; trong
đó khu vực dịch vụ và du lịch đã và đang
đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh khi chiếm
đến 45,3% tổng GDP năm 2010, nhưng
doanh thu du lịch vẫn chỉ chiếm một tỉ lệ
khiêm tốn là 5,56% trong cơ cấu GDP
của tỉnh.
2.3. Cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch
Cơ sở lưu trú nơi đây không ngừng
được nâng cấp, xây mới để phục vụ du
khách (xem bảng 3).
Bảng 3. Hiện trạng cơ sở lưu trú của Khánh Hòa giai đoạn 2000 – 2011
Hạng mục 2000 2005 2007 2008 2009 2010 2011
Số CSLT 168 314 366 397 409 455 503
Số phòng 3414 7076 8726 9140 10.200 11.730 12.048
Công suất sử dụng
phòng(%) 40,2 52,0 56,32 57,79 58,13 61,45 69,48
Bảng 3 cho thấy trong những năm
gần đây, số lượng khách sạn, nhà nghỉ
tăng nhanh cả về số lượng, quy mô và
phương thức hoạt động. Đến cuối năm
2011, toàn tỉnh đã có 503 cơ sở lưu trú
phục vụ kinh doanh du lịch, với 12.048
phòng. Về chất lượng cơ sở lưu trú, tính
đến 31-12-2011, tỉnh có 487 khách sạn đã
được thẩm định xếp hạng, trong đó có 6
khách sạn 5 sao với 1111 phòng; 5 khách
sạn 4 sao với 1026 phòng; 24 khách sạn 3
sao với 1753 phòng, số khách sạn xếp từ
1 - 2 sao có 184 cơ sở với 4027 phòng; số
khách sạn đạt tiêu chuẩn tối thiểu là 268
cơ sở với 3567 phòng.
Xét trên tổng thể, số lượng khách
sạn 3 – 5 sao vẫn còn chiếm tỉ lệ thấp,
khoảng 32,2% tổng số khách sạn của cả
tỉnh.
2.4. Lao động và sử dụng lao động (xem
bảng 4)
Bảng 4. Số lao động trong ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2000 -2010
Đơn vị tính: Người
Năm 2000 2001 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Số lao động 2332 2850 4660 5200 7000 8000 9834 10.348
Số liệu thống kê (2000 – 2010) cho
thấy số người lao động trong ngành du
lịch Khánh Hòa tăng đều qua các năm.
Năm 2000 là 2332 người, sau 5 năm tăng
lên gần gấp đôi là 4660 (2005); đến năm
2010, lực lượng lao động du lịch có
10.348 người, chiếm 6,2% so với lao
động du lịch cả nước. Về chất lượng lao
động, nhìn chung còn nhiều hạn chế cả
về chuyên môn lẫn nghiệp vụ nên đã làm
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
phục vụ.
Để khắc phục tình trạng thiếu lao
động trình độ cao, Sở Văn hóa, Thể thao
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Thân Trọng Thụy và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
63
và Du lịch tỉnh Khánh Hòa đang phối
hợp với các doanh nghiệp, các trường đại
học trong và ngoài nước lập kế hoạch đào
tạo nguồn lao động trực tiếp như lữ hành,
hướng dẫn viên, lễ tân, phục vụ buồng,
bàn nhằm đáp ứng cho nhu cầu thực tế
của Khánh Hòa hiện nay.
3. Một số giải pháp phát triển du
lịch biển đảo Khánh Hòa
Đại hội Đảng Bộ tỉnh Khánh Hòa
lần thứ XVI (2010) đã xác định, giai
đoạn 2010 - 2015, tỉ trọng dịch vụ, du
lịch và công nghiệp - xây dựng cùng
chiếm 45,5% GDP, trong đó giá trị dịch
vụ - du lịch tăng trung bình 14%/năm. Để
đạt được các mục tiêu và định hướng đề
ra, ngành du lịch tỉnh cần phải có những
giải pháp thực hiện hợp lí.
3.1. Thực hiện quy hoạch phát triển du
lịch hợp lí
Việc hoàn thiện quy hoạch ngành từ
khâu xây dựng quy hoạch đến tổ chức
thực hiện, gồm các nội dung sau:
- Lập quy hoạch TP Nha Trang theo
hướng phát triển đô thị du lịch; lập quy
hoạch tổng thể phát triển các khu du lịch
quốc gia, các khu chức năng theo quy
hoạch phát triển du lịch quốc gia và chiến
lược phát triển kinh tế toàn tỉnh. Quy
hoạch chi tiết các khu du lịch đã định
hướng quy hoạch đề ra.
3.2. Đa dạng hóa và nâng cao chất
lượng các sản phẩm du lịch
Định hướng phát triển du lịch tỉnh
Khánh Hòa từ nay đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 vẫn xác định tập
trung phát triển các loại hình và sản phẩm
du lịch biển đảo làm hướng chủ đạo. Bên
cạnh đó cần phát triển du lịch sinh thái
núi ở phía Tây và ở các đảo ven bờ, du
lịch văn hóa gắn với các lễ hội; đẩy mạnh
phát triển du lịch MICE và du lịch tàu
biển Vì vậy, cần phải xây dựng trung
tâm hội nghị, hội thảo lớn, kết hợp với
các công trình dịch vụ và vui chơi giải trí
cao cấp; đồng thời cần phát triển các tour
du lịch ngắn, gắn liền với du lịch đồng
quê thuộc khu vực Nha Trang và các
vùng phụ cận.
3.3. Tăng cường xúc tiến, quảng bá,
liên kết, tìm kiếm thị trường
Đẩy mạnh công tác xúc tiến quảng
bá du lịch trên cơ sở ứng dụng công nghệ
thông tin hiện đại, phối hợp các cơ quan
thông tin đại chúng, các lực lượng thông
tin đối ngoại, đặt các văn phòng xúc tiến
du lịch tại các thị trường trọng điểm,
tranh thủ sự hỗ trợ của quốc tế. Thực hiện
các chương trình thông tin tuyên tuyền,
công bố những sự kiện thể thao, văn hóa,
lễ hội lớn của tỉnh trên phạm vi toàn
quốc; tổ chức và tham gia hội chợ, triển
lãm, hội nghị, hội thảo du lịch trong
nước và quốc tế để giới thiệu rộng rãi
tiềm năng du lịch tỉnh, kích thích nhu cầu
du lịch trong nước và quốc tế.
Tích cực thực hiện phối hợp liên
kết vùng, với tư cách là một cực của
trung tâm du lịch kết hợp với các địa
phương phía Bắc, Nam duyên hải miền
Trung và các tỉnh Tây Nguyên (Phú Yên,
Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận,
Lâm Đồng, Gia Lai, Đăk Lắk) tạo
thành “sân chơi chung” cho du lịch các
tỉnh. Xúc tiến mạnh tìm kiếm và mở rộng
thị trường, lựa chọn chiến lược sản phẩm
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 52 năm 2013
_____________________________________________________________________________________________________________
64
phù hợp với một số phương án đã được
đưa ra trong chiến lược phát triển du lịch
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 như
sau:
- Chiến lược sản phẩm cũ, thị trường
cũ (khách Đài Loan, Pháp, Nhật, Hồng
Kông, Mĩ, Nga và một số nước SNG,
nhưng phải có những chính sách thích
hợp và đầu tư thỏa đáng nhằm nâng cao
chất lượng các sản phẩm du lịch, đồng
thời có chính sách giá cả phù hợp để
khuyến khích việc sử dụng sản phẩm du
lịch.
- Chiến lược sản phẩm cũ - thị trường
mới: Là tiếp tục phát triển các sản phẩm
đã khai thác cho thị trường khách du lịch
mới như Singapore, Hàn Quốc
- Chiến lược sản phẩm mới - thị
trường cũ: Là phát triển sản phẩm du lịch
mới cho thị trường khách du lịch quen
thuộc; chiến lược này khả thi hơn cả, vì
chỉ có đa dạng hóa sản phẩm du lịch mới
làm cho du khách không nhàm chán và
không giảm sút thị trường khách cũ, đồng
thời có sức hấp dẫn đối với thị trường
khách mới.
- Chiến lược sản phẩm mới - thị
trường mới: Là đồng thời phát triển sản
phẩm du lịch mới kết hợp khai thác thị
trường khách du lịch chưa đến lần nào.
3.4. Đào tạo nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực
Trước hết, cần tiến hành điều tra
thống kê về số lượng và phân loại trình
độ nghiệp vụ của toàn bộ nhân viên đang
công tác và tham gia hoạt động du lịch
trên địa bàn tỉnh. Đầu tư cho việc tuyển
chọn thu hút các chuyên gia giỏi, lao
động có trình độ tay nghề cao từ bên
ngoài. Liên kết với các trường để đào tạo
và đào tạo lại nâng cao chất lượng
chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán
bộ quản lí, lao động sẵn có. Đồng thời,
cần tiếp thu kinh nghiệm, hợp tác trao đổi
với các tỉnh lân cận, các TP lớn, các cơ
sở đào tạo trong và ngoài nước. Thực
hiện đa dạng hóa các hình thức đào tạo.
3.5. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
bảo vệ môi trường phát triển bền vững
Thực hiện nghiêm pháp lệnh bảo vệ
tài nguyên môi trường. Đối với các doanh
nghiệp khai thác và sử dụng các nguồn
tài nguyên, phải giảm thiểu các tác động
tiêu cực, gìn giữ môi trường du lịch lành
mạnh, đảm bảo cho sự phát triển du lịch
bền vững. Cần có kế hoạch chi tiết, phối
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ban ngành,
các ngành kinh tế khác để cùng gìn giữ
bảo vệ môi trường và tài nguyên du lịch.
Thực hiện đồng bộ việc giáo dục ý thức,
nêu cao trách nhiệm của người dân địa
phương và khách du lịch trong việc bảo
vệ môi trường.
3.6. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng
khoa học công nghệ
Cần tăng cường nghiên cứu ứng
dụng khoa học - công nghệ phục vụ quản
lí nhà nước; xây dựng các chiến lược thị
trường, đa dạng hóa và nâng cao chất
lượng sản phẩm du lịch nhằm đảm bảo
các chỉ tiêu đã đề ra trong quy hoạch; tiến
tới công nghiệp hóa và hiện đại hóa
ngành du lịch, tạo khả năng hội nhập với
hoạt động phát triển du lịch cả nước nói
riêng, trong khu vực và trên thế giới nói
chung.
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Thân Trọng Thụy và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
65
Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin du lịch; mở rộng
giao lưu, hợp tác với các tổ chức, cơ quan
khoa học trong và ngoài nước; khuyến
khích các doanh nghiệp nghiên cứu và
ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất,
kinh doanh du lịch.
3.7. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công
tác tổ chức quản lí
Nâng cao hiệu lực quản lí nhà nước
đối với mọi hoạt động du lịch. Thực hiện
triệt để cải cách hành chính, hoàn thiện
và nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lí
nhà nước về du lịch từ tỉnh đến huyện:
hoàn chỉnh hệ thống các cơ quan chuyên
môn, quản lí quy hoạch và phát triển du
lịch. Xây dựng đội ngũ cán bộ du lịch có
năng lực phù hợp với nhu cầu quản lí và
phát triển du lịch trong tiến trình hội nhập
với khu vực và quốc tế. Tăng cường phối
hợp hành động liên ngành và liên vùng
trong việc thực hiện điều chỉnh quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh để
giải quyết những vấn đề có liên quan như
đầu tư phát triển sản phẩm, xúc tiến
quảng bá du lịch, khai thác và bảo vệ tài
nguyên môi trường, quản lí sử dụng đất,
cơ sở hạ tầng...
3.8. Xúc tiến kêu gọi thu hút vốn đầu tư
Để có thể tạo ra được những sản
phẩm du lịch độc đáo, đặc sắc, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của du khách, thì
bên cạnh việc sử dụng nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước cần phải huy động thêm
vốn từ nhiều nguồn khác. Để thu hút
được nguồn vốn lớn từ doanh nghiệp, cần
thực hiện nghiêm túc luật doanh nghiệp,
khuyến khích thành lập các doanh nghiệp
quy mô vừa và nhỏ, tạo điều kiện để
doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả; tăng
cường công tác quảng cáo, giới thiệu
tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, có nhiều
biện pháp khuyến khích các doanh
nghiệp bỏ vốn vào đầu tư du lịch. Đồng
thời, cần phải tạo được môi trường tài
chính tin cậy, đa dạng hóa các hình thức
để huy động vốn từ dân cư thông qua trái
phiếu, vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước.
3.9. Chủ động nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trường
Trong những năm gần đây, số
lượng các doanh nghiệp kinh doanh du
lịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ngày
càng tăng, nhưng chủ yếu vẫn là các
doanh nghiệp du lịch vừa và nhỏ, mức độ
cạnh tranh thấp. Vì vậy, để các doanh
nghiệp cùng tồn tại và có chỗ đứng trên
thị trường, thì các doanh nghiệp nên bắt
tay hợp tác, cạnh tranh một cách lành
mạnh. Các doanh nghiệp du lịch cần tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin và
viễn thông vào hoạt động kinh doanh,
nhanh chóng xây dựng trang web với đầy
đủ thông tin, khai thác và tận dụng hiệu
quả tính năng marketting qua mạng,
nhanh chóng xây dựng hệ thống quản lí
thông tin hiện đại, đáp ứng được yêu cầu
đối với việc quản lí trong thời đại kĩ thuật
số ngày nay.
3.10. Đẩy mạnh xã hội hóa trong phát
triển du lịch
Có chính sách khuyến khích các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế tham gia hoạt động du lịch dưới các
hình thức khác nhau: thực hiện xã hội
hóa đầu tư bảo vệ, tôn tạo di tích, thắng
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 52 năm 2013
_____________________________________________________________________________________________________________
66
cảnh, các lễ hội, hoạt động văn hóa dân
gian, các làng nghề phục vụ phát triển du
lịch. Tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế quản lí
đầu tư, tạo môi trường thông thoáng về
đầu tư phát triển du lịch, đơn giản hóa
các thủ tục hành chính và phát triển các
dịch vụ hỗ trợ để thu hút các nhà đầu tư.
Tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp
đầu tư trong và ngoài nước, giữa doanh
nghiệp tư nhân với doanh nghiệp nhà
nước; mở rộng các hình thức thu hút đầu
tư cả trong và ngoài nước như BOT,
BTO, BT...
3.11. Thực hiện hiệu quả việc liên kết
cộng đồng địa phương phát triển du lịch
Các doanh nghiệp hoạt động du lịch
cần chú ý chia sẻ lợi ích với cộng đồng
địa phương, khuyến khích sự tham gia
của cộng đồng vào các hoạt động du lịch
và cùng nhau giải quyết các mâu thuẫn
nảy sinh trong quá trình phát triển, để
cộng đồng ý thức được trách nhiệm gìn
giữ, bảo vệ tài nguyên, phục vụ cho phát
triển du lịch lâu dài. Các doanh nghiệp du
lịch cần tăng cường hỗ trợ cộng đồng dân
cư địa phương bằng các hình thức như
tạo việc làm, hướng dẫn nghiệp vụ, cách
ứng xử, đặc biệt là chia sẻ quyền lợi trên
tinh thần công bằng và bình đẳng.
3.12. Tăng cường tuyên truyền, quảng
cáo và có chính sách khuyến mại
Các doanh nghiệp du lịch cần tăng
cường tuyên truyền quảng cáo bằng
nhiều hình thức với các nội dung cụ thể,
thiết thực, dễ hiểu về các sản phẩm du
lịch đặc thù của tỉnh, nhằm thu hút sự chú
ý của mọi đối tượng du khách. Phải coi
việc khai thác, gìn giữ tài nguyên để phát
triển du lịch là tài sản sinh lời của mọi
người, không chỉ trước mắt mà cho cả lâu
dài. Cần phối hợp chặt chẽ với nhau thực
hiện nhiều chương trình khuyến mại du
lịch để thu hút du khách. Các chương
trình khuyến mại phải thường xuyên, liên
tục và trải dài suốt năm với nhiều giải
thưởng hấp dẫn để tạo ấn tượng, kích
thích những du khách đã từng đến Khánh
Hòa sẽ tiếp tục trở lại nhiều lần.
4. Kết luận
Du lịch biển đảo Khánh Hòa đã và
đang không ngừng phát triển với những
loại hình du lịch đặc sắc, hấp dẫn, tạo
được sự cuốn hút mạnh mẽ đối với du
khách nội địa và du khách quốc tế; doanh
thu từ du lịch đã đóng góp một tỉ lệ đáng
kể vào tổng thu nhập kinh tế quốc dân
của tỉnh. Tuy nhiên, về lâu dài, du lịch
biển đảo Khánh Hòa phải phát triển mạnh
hơn nữa mới tương xứng với tiềm năng
của tỉnh. Nghiên cứu về thực trạng phát
triển du lịch tỉnh Khánh Hòa để đưa ra
những giải pháp hợp lí sẽ giúp ngành du
lịch nơi đây ngày càng phát triển, tương
xứng với tiềm năng của tỉnh.
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Thân Trọng Thụy và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa (2011), Niên giám thống kê năm 2010.
2. Nguyễn Thị Hoàng Điệp (2007), Phát triển du lịch Khánh Hòa trong xu thế hội
nhập, Luận văn Thạc sĩ Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
3. Sở Du lịch - Thương mại Khánh Hòa (2006), Báo cáo tổng hợp “Điều chỉnh Quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020”.
4. Sở Văn hóa –Thể thao và Du lịch Khánh Hòa (2011), Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh du lịch năm 2011 và kế hoạch phát triển năm 2012.
5. Tỉnh ủy Khánh Hòa (2010), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVI
nhiệm kì 2010 -2015.
6. Tổng cục Du lịch (2011), Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và
tầm nhìn đến 2030, Hà Nội.
7. Thân Trọng Thụy (2012), Du lịch Khánh Hòa: Tiềm năng, thực trạng và giải pháp,
Luận văn Thạc sĩ Du lịch, Đại học KHXH&NV Hà Nội.
8. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, Chương trình phát triển du lịch Khánh Hòa (giai
đoạn 2006 - 2010).
9. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (2012), Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết
Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh tế xã hội năm 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm
2012.
10.
11.
12.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 22-9-2013; ngày phản biện đánh giá: 28-9-2013;
ngày chấp nhận đăng: 22-11-2013)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 06_4256.pdf