Nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch cội
nguồn ở tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua cho
thấy, tỉnh đã quan tâm phát triển du lịch cội
nguồn và đạt được những kết quả nhất định.
Tỉnh đã ban hành nhiều chính sách liên quan
đến phát triển du lịch cội nguồn; Số lượng và
chất lượng tài nguyên du lịch cội nguồn có xu
hướng tăng; Công tác xúc tiến phát triển du lịch
cội nguồn được đẩy mạnh; Các cơ sở kinh doanh
dịch vụ du lịch tăng; Số lượng lao động du lịch
trực tiếp bình quân mỗi năm tăng 16,1%; GDP
du lịch cội nguồn đạt tốc độ phát triển bình
quân 14,78%/năm. Tuy nhiên, việc xây dựng và
ban hành chính sách phát triển du lịch cội
nguồn còn hạn chế, công tác bảo tồn tài nguyên
du lịch cội nguồn chưa được coi trọng, cơ cấu lao
động du lịch chưa cân đối và chất lượng còn
yếu,. Để khắc phục những hạn chế trên,
nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp phát triển
du lịch cội nguồn ở tỉnh Phú Thọ, gồm: Cải thiện
cơ chế, chính sách phát triển du lịch cội nguồn;
Bảo tồn và phát huy giá trị của tài nguyên du
lịch cội nguồn; Thực hiện quy hoạch chi tiết các
khu điểm du lịch cội nguồn; Nâng cao chất
lượng hệ thống cơ sở kinh doanh dịch vụ phục
vụ du lịch cội nguồn; Nâng cao chất lượng lao
động du lịch cội nguồn; Xây dựng trang web và
chiến lược xúc tiến du lịch cội nguồn.
10 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 764 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển du lịch cội nguồn ở tỉnh Phú Thọ: thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
J. Sci. & Devel., Vol. 12, No. 2: 259-268
Tạp chí Khoa học và Phát triển 2014, tập 12, số 2: 259-268
www.hua.edu.vn
259
PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘI NGUỒN Ở TỈNH PHÚ THỌ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Lê Thị Thanh Thuỷ1*, Đinh Văn Đãn1, Kim Thị Dung1
1Nghiên cứu sinh, Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
2Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Email*: lethanhthuy.hvu@gmail.com
Ngày gửi bài: 19.02.2014 Ngày chấp nhận: 13.04.2014
TÓM TẮT
Tỉnh Phú Thọ có vị trí trung tâm ở vùng miền núi phía Bắc Việt Nam, là cầu nối vùng Tây Bắc với Hà Nội và các
tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Lợi thế nổi bật của du lịch Phú Thọ là mảnh đất cội nguồn của dân tộc với 02 di sản văn hóa
thế giới, 1.372 di tích lịch sử văn hóa, 260 lễ hội, hơn 13.000 hiện vật qua các thời kỳ xây dựng và phát triển đất
nước. Đây là kho tàng di sản văn hóa vô giá, là niềm tự hào của vùng đất mạch nguồn trong dòng chảy lịch sử mấy
ngàn năm của dân tộc. Nhưng, đến nay du lịch cội nguồn ở Phú Thọ vẫn chưa thật sự là “điểm dừng chân” của du
khách. Bài viết này góp phần phản ánh rõ thực trạng phát triển du lịch cội nguồn ở Phú Thọ, từ đó đề xuất một số
giải pháp phát triển du lịch cội nguồn trên địa bàn tỉnh.
Từ khoá: Giải pháp, phát triển du lịch cội nguồn, Phú Thọ.
Roots Tourism Development in Phu Tho Province - Current Situation and Solutions
ABSTRACT
Located in the central mountainous area of northern Vietnam, Phu Tho province is considered as the bridge
between the North West area with Hanoi and the Northern plain provinces. Phu Tho’s tourist striking advantage is
that Phu Tho is regarded as the land origin of Vietnam, with two world heritages, 1372 relics, 260 festivals, and more
than 13,000 artifacts throughout the long period of construction and development of the country. These present the
precious cultural heritage and are the pride of the ancestral land in the flow of thousand years history of the nation.
However, up to now, Phu Tho cultural heritage tourism is still not the destination for many visitors. This article
reflected the current situation of roots tourism development in Phu Tho and proposed a number of solutions for roots
tourism development in the province.
Keywords: Phu Tho, roots tourism development, solutions.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỉnh Phú Thọ nằm ở vị trí trung tâm vùng
miền núi phía Bắc Việt Nam, là cửa ngõ Tây
Bắc của thủ đô Hà Nội và cầu nối vùng Tây Bắc
với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Với hai di sản
văn hóa thế giới, 1.372 di tích lịch sử văn hóa,
260 lễ hội, hơn 13.000 hiện vật qua các thời kỳ
xây dựng và phát triển đất nước, tỉnh Phú Thọ
có lợi thế nổi bật để phát triển du lịch cội nguồn
(Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ,
2013). Trong giai đoạn 2000-2012, tỉnh Phú Thọ
đã thu hút được nhiều du khách trong và ngoài
nước về thăm, lượng khách lưu trú bình quân
tăng 17,05%/năm (Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ,
2013). Tuy nhiên, sự phát triển du lịch cội
nguồn ở tỉnh trong thời gian qua vẫn ở mức độ
thấp, tồn tại nhiều bất cập, tỷ trọng GDP du
lịch cội nguồn/GDP toàn tỉnh còn rất khiêm tốn.
Theo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú
Thọ, du lịch cội nguồn đã góp phần vào tăng
trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải
quyết việc làm, cải thiện đời sống cho người dân.
Tuy nhiên kết quả trên vẫn chưa tương xứng với
lợi thế của tỉnh. Làm thế nào để tăng cường
phát triển du lịch cội nguồn, qua đó khai thác
hợp lý và có hiệu quả hơn lợi thế của tỉnh Phú
Thọ là câu hỏi đang được đặt ra đối với các cấp
Phát triển du lịch cội nguồn ở tỉnh Phú Thọ: Thực trạng và giải pháp
260
chính quyền và người dân trong tỉnh. Nghiên
cứu này được thực hiện nhằm đánh giá thực
trạng và chỉ ra những vấn đề tồn tại trong phát
triển du lịch cội nguồn thời gian qua, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm tăng cường phát triển
du lịch cội nguồn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
trong thời gian tới.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguồn số liệu thứ cấp được sử dụng trong
nghiên cứu là nguồn số liệu được thu thập và
tổng hợp từ Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú
Thọ, niên giám thống kê, quy hoạch phát triển
du lịch, quyết định của UBND tỉnh và một số tài
liệu liên quan khác của Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tỉnh.
Nguồn số liệu sơ cấp được sử dụng trong
nghiên cứu là kết quả trưng cầu ý kiến của 413
khách du lịch tại khu du lịch Đền Hùng (với độ
tin cậy là 95% và sai số cho phép e = ±5%).
Nghiên cứu đã sử dụng thang đo Likert cho
điểm từ 1 đến 5 để du khách cội nguồn đánh
giá các dịch vụ du lịch và sự hài lòng của du
khách khi ở Phú Thọ. Ngoài ra, nghiên cứu còn
tiến hành lấy ý kiến đánh giá về một số vấn đề
liên quan đến phát triển du lịch cội nguồn của
12 cán bộ quản lý Nhà nước về du lịch, 42 cơ sở
kinh doanh dịch vụ du lịch và 100 hộ dân xã
(Hy Cương, Việt Trì, Phú Thọ).
Phương pháp chính được sử dụng để phân
tích số liệu gồm phương pháp thống kê mô tả và
thống kê so sánh. Các chỉ tiêu nghiên cứu chủ
yếu được sử dụng là sự tăng lên về số lượng và
chất lượng của tài nguyên du lịch cội nguồn, cơ
sở kinh doanh dịch vụ du lịch, lao động du lịch;
số lượt khách và GDP du lịch cội nguồn.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khái quát về du lịch cội nguồn ở tỉnh
Phú Thọ
Tỉnh Phú Thọ có truyền thống văn hóa, lịch
sử lâu đời, có nhiều di tích lịch sử văn hóa có giá
trị. Đến Phú Thọ là đến với vùng đất cổ, cái nôi
của nền văn hóa Lạc Việt, trung tâm sinh tụ của
người Việt Cổ thời các Vua Hùng dựng nước Văn
Lang (Bùi Tuyết Mai, 2011). Phú Thọ chính là
nơi đặt Mộ Tổ Vua Hùng, mảnh đất trải mấy
ngàn năm lịch sử còn tồn tại và lưu giữ rất
nhiều giá trị nhân văn vô cùng phong phú, tạo
nên tài nguyên du lịch cội nguồn hấp dẫn.
3.1.1. Tài nguyên du lịch cội nguồn ở tỉnh
Phú Thọ
Tính đến năm 2012, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
có 1.372 di tích lịch sử văn hóa, 260 lễ hội, 02 di
sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công
nhận và 02 bảo tàng (Bảng 1). Nguồn tài
nguyên có giá trị lớn về mặt lịch sử, kiến trúc
nghệ thuật, văn hóa phật giáo phương đông này
đã hướng người dân về gốc rễ cội nguồn. Các di
tích lịch sử văn hóa đã trở thành điểm du lịch
cội nguồn hấp dẫn, đặc biệt có di tích nằm ngay
trong các khu vực danh thắng hoặc bản thân di
tích cũng là một danh thắng nên càng hấp dẫn
du khách hơn như khu di tích lịch sử Đền Hùng,
Đền Mẫu Âu Cơ... Đặc biệt, Tín ngưỡng thờ
cúng Hùng Vương ở Phú Thọ (di sản văn hóa
phi vật thể đại diện của nhân loại) có ý nghĩa
đặc trưng, đó là ý thức nhớ về cội nguồn dân tộc
“Uống nước nhớ nguồn”, sự kết nối cộng đồng
hình thành nên tính đại diện cộng đồng sâu sắc.
Có thể nói, tỉnh Phú Thọ là nơi có nguồn tài
nguyên du lịch cội nguồn mang nét đặc trưng,
độc đáo, là mảnh đất “vàng” để phát triển du
lịch cội nguồn.
Bảng 1. Tài nguyên du lịch cội nguồn ở tỉnh Phú Thọ
Diễn giải Tổng số
Cấp công nhận
Ghi chú
Thế giới Quốc gia Tỉnh
1. Di tích lịch sử văn hóa 1.372 0 74 212 01 Di tích Quốc gia đặc biệt
2. Lễ hội 260 0 01 33
3. Di sản văn hóa 02 02 02 Di sản văn hóa phi vật thể
4. Bảo tàng 02 02
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ, 2013
Lê Thị Thanh Thuỷ, Đinh Văn Đãn, Kim Thị Dung
261
3.1.2. Kết quả phát triển du lịch cội nguồn
ở tỉnh Phú Thọ
Trong thời gian qua, du lịch cội nguồn ở
tỉnh Phú Thọ đã đạt được những thành quả
đáng khích lệ. Lượng khách du lịch cội nguồn
đến Phú Thọ liên tục tăng. Năm 2000, Phú Thọ
đón được 66.033 lượt khách lưu trú, đến năm
2012 đã thu hút được 436.540 lượt khách, bình
quân mỗi năm tăng 17,05% (Bảng 2).
Tuy nhiên, lượng khách du lịch cội nguồn
đến Phú Thọ có thời gian lưu lại rất ít (bình
quân 1,15 ngày) và chủ yếu là khách nội địa
(trên 97%). Theo kết quả điều tra khách du lịch
cội nguồn năm 2012, mức chi tiêu của du khách
rất thấp, có đến hơn 60% du khách chỉ chi tiêu
chưa đến 500 nghìn đồng khi ở đây, trong đó tỷ
lệ du khách chi tiêu chỉ từ 101-300 nghìn đồng
chiếm tới 43,5%. Trong khi đó, mức điểm trung
bình mà du khách đánh giá về điểm đến Phú
Thọ (3,95 điểm) lại cao hơn cả kỳ vọng của du
khách (3,78 điểm). Mặc dù 78,5% khách du lịch
có dự định trở lại Phú Thọ trong năm tới nhưng
theo kết quả điều tra sự hài lòng của du khách
tại Phú Thọ cho thấy, 29,5% hài lòng, 5,2% rất
hài lòng và có 6,2% không hài lòng. Do đó, để du
lịch cội nguồn ở tỉnh phát triển đòi hỏi Phú Thọ
cần nỗ lực nhiều hơn nữa để nâng cao mức chi
tiêu, nâng cao sự hài lòng và kéo dài thời gian
lưu trú của khách du lịch cội nguồn.
Tổng sản phẩm (GDP) du lịch cội nguồn có
mức tăng trưởng cao với nhịp độ tăng trưởng
bình quân hàng năm đạt 14,78%. Kết quả điều
tra 100 người dân trên địa bàn cho thấy, có 54
người cho biết hoạt động du lịch cội nguồn đã
tạo cơ hội tăng thu nhập cho họ, 62 người đánh
giá đời sống tinh thần tốt hơn. Tuy nhiên, tỷ
trọng GDP du lịch cội nguồn trong GDP ngành
dịch vụ còn quá thấp, năm 2012 mới đạt
4,112%; tỷ trọng GDP du lịch cội nguồn/GDP
toàn tỉnh chỉ đạt 1,29%.
3.2. Thực trạng phát triển du lịch cội
nguồn ở tỉnh Phú Thọ
3.2.1. Xây dựng và ban hành chính sách
phát triển du lịch cội nguồn
Trong giai đoạn 2000-2012, tỉnh Phú Thọ
đã xây dựng và ban hành nhiều văn bản về phát
triển du lịch. Đặc biệt, trong Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVII, nhiệm kỳ
2010 - 2015 đã khẳng định: Tạo bước phát triển
vượt bậc về du lịch,, phấn đấu xây dựng Phú
Thọ thành trung tâm du lịch về cội nguồn với
hạt nhân là Đền Hùng (Đảng bộ tỉnh Phú Thọ,
2010). Chủ trương đó được Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh cụ thể hóa thành các Nghị quyết, quyết
định, đề án, kế hoạch, chương trình và quy
hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ trong
từng giai đoạn (bảng 3). Đây là cơ sở cho việc
xây dựng các kế hoạch và định hướng đầu tư
phát triển du lịch cội nguồn của tỉnh, trong đó
xác định dự án trọng điểm đầu tư là Khu du lịch
quốc gia Đền Hùng.
Bảng 2. Kết quả phát triển du lịch cội nguồn ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2000-2012
Chỉ tiêu ĐVT 2000 2006 2012 Tốc độ phát triển BQ (%)
1. Khách tham quan triệu lượt 1,5 3,0 6,1 112,40
2. Khách lưu trú lượt 66.033 183.816 436.540 117,05
- Khách quốc tế lượt 1.382 2.217 3.280 107,47
- Khách nội địa lượt 64.651 181.599 433.260 117,18
3. GDP du lịch cội nguồn tỷ đồng 54,15 125,01 283,2 114,78
4. Tỷ trọng GDP du lịch cội
nguồn/GDP ngành dịch vụ
% 2,796 3,93 4,112
5. Tỷ trọng GDP du lịch cội
nguồn/GDP toàn tỉnh
% 0,72 1,06 1,29
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Phú Thọ (2013); Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2013).
Phát triển du lịch cội nguồn ở tỉnh Phú Thọ: Thực trạng và giải pháp
262
Bảng 3. Kết quả ban hành chính sách liên quan đến phát triển
du lịch cội nguồn ở tỉnh Phú Thọ
Năm Số hiệu văn bản Tên văn bản
2000 Số 2224/QĐ-UB Quyết định về việc thông qua đề cương quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ
thời kỳ 2000 - 2010 và định hướng đến năm 2020
2006 Số 01-NQ/TU Nghị quyết về phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm
2020
2006 Số 987/Ctr-UBND Chương trình phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến
năm 2020
2008 Số 943/QĐ-UBND Quyết định về việc ban hành quy định một số điểm về quản lý hoạt động xây dựng trong
khu Di tích lịch sử Đền Hùng
2009 Số 3020/ĐA-UBND Đề án xây dựng điểm du lịch tạo tuyến du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2009-
2020
2010 Số 400/QĐ-UBND Quyết định về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Khu du lịch, dịch vụ Nam
Đền Hùng thuộc Khu Di tích lịch sử Đền Hùng
2011 Số 09-NQ/TU Nghị quyết về phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2015
2012 Số 654/KH-UBND Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012-2015
2012 Số 04/QĐ-UBND Quyết định về việc hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
2012 Số 3651/QĐ-UBND Quyết định về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-
2020, định hướng đến năm 2030
Nguồn: UBND tỉnh Phú Thọ (2012), Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2013)
Bên cạnh đó, tỉnh Phú Thọ cũng ban hành
một số chính sách thu hút, ưu đãi đầu tư đối với
các dự án du lịch nói chung và du lịch cội nguồn
nói riêng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu
hút các nhà đầu tư như hỗ trợ về đất, hạ tầng,
phí hạ tầng, hỗ trợ các dịch vụ xúc tiến đầu tư,
xúc tiến thương mại và cải cách thủ tục hành
chính như Quyết định số 04 năm 2012 (Bảng 3).
Tuy nhiên, theo đánh giá của 83,33% cán bộ
quản lý nhà nước về du lịch, 90,32% cơ sở kinh
doanh dịch vụ du lịch và 81% người dân trên địa
bàn thì tỉnh Phú Thọ chưa xây dựng được chính
sách hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu thị trường
và tạo dựng hình ảnh du lịch cội nguồn; Chưa có
chính sách khuyến khích các địa phương tham
gia hoạt động phát triển du lịch cội nguồn; Các
chính sách khuyến khích liên kết, phối hợp liên
ngành để phát triển du lịch cội nguồn chưa phát
huy tác dụng.
3.2.2 Phát triển tài nguyên du lịch cội
nguồn
Trong thời gian qua, tỉnh Phú Thọ đã triển
khai nhiều hoạt động nhằm phát triển tài
nguyên du lịch cội nguồn. Tổng vốn đầu tư phát
triển du lịch giai đoạn 2006-2010 là 789,63 tỷ
đồng, đặc biệt từ khi Nghị quyết 09 được ban
hành, nguồn vốn đầu tư cho phát triển du lịch
trong 2 năm 2011, 2012 tăng gần 3 lần so với
giai đoạn 2006-2010. Trong đó, công tác tu bổ,
tôn tạo các di tích và phục hồi các lễ hội truyền
thống ngày càng được quan tâm. Tổng kinh phí
tu bổ tôn tạo di tích giai đoạn 2011-2012 trên 20
tỷ đồng (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Phú Thọ, 2013).
Số lượng di tích trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
được xếp hạng không ngừng tăng, năm 2000 có
138 di tích, sau 12 năm đã tăng lên gấp hơn 2
lần với 286 di tích (Hình 1). Nhiều lễ hội dân
gian được khôi phục trở lại và có xu hướng
tăng. Tính đến năm 2000, trên địa bàn tỉnh có
70 lễ hội đã được khôi phục, riêng năm 2000
khôi phục được 06 lễ hội. Đến năm 2002, khôi
phục thêm được 08 lễ hội (Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, 2013). Bên cạnh đó, Bảo tàng Hùng
Vương được xây dựng vào năm 2010, là bảo tàng
tổng hợp thuộc hệ thống Bảo tàng Việt Nam có
giá trị khoa học rất cao.
Đặc biệt, năm 2011, Hát Xoan Phú Thọ
được UNESCO vinh danh là di sản văn hóa phi
Lê Thị Thanh Thuỷ, Đinh Văn Đãn, Kim Thị Dung
263
Hình 1. Số lượng di tích được xếp hạng cấp ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2000-2012
vật thể của nhân loại cần được bảo vệ khẩn cấp.
Năm 2012, Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở
Phú Thọ được UNESCO công nhận là Di sản
văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Sự
tăng lên cả về lượng và chất của các tài nguyên
du lịch cội nguồn này đã góp phần làm tăng lợi
thế của tỉnh Phú Thọ trong phát triển du lịch
cội nguồn.
Tổng hợp kết quả đánh giá của các cán bộ
quản lý Nhà nước về du lịch, tài nguyên du lịch
cội nguồn của tỉnh Phú Thọ có độ hấp dẫn khá
cao (đạt 71,15%) và có nhiều lợi thế về khả năng
khai thác. Theo đánh giá của khách du lịch cội
nguồn, có 71,2% đánh giá Phú Thọ là nơi giàu di
sản văn hóa, có tới 50,3% đánh giá Phú Thọ là
điểm đến hấp dẫn. Trong hành trình du lịch tại
Phú Thọ, phần lớn khách du lịch cội nguồn
(56,9%) đến nhiều điểm nhưng chỉ có 21,1%
trong số đó là cảm thấy hài lòng.
Tuy nhiên, công tác bảo tồn tài nguyên du
lịch cội nguồn vẫn còn thiếu chặt chẽ, chưa có
quy chế quản lý cụ thể, có di tích đang bị kiến
trúc hiện đại lấn át (Đền Đại Nghĩa- Đoan
Hùng), đồng thời chưa phát huy được giá trị của
tài nguyên du lịch để phục vụ du lịch cội nguồn
nên chưa mang lại sự hài lòng cho khách du
lịch. Đây là vấn đề đặt ra cần sớm được giải
quyết trong quá trình phát triển du lịch cội
nguồn tại Phú Thọ.
3.2.3. Quy hoạch phát triển du lịch cội
nguồn
Công tác quy hoạch phát triển du lịch nói
chung và du lịch cội nguồn nói riêng ở tỉnh Phú
Thọ ngày càng được coi trọng. Các quy hoạch đã
được phê duyệt như Quy hoạch phát triển Khu
di tích lịch sử Đền Hùng đến năm 2015; Quy
hoạch điều chỉnh phát triển du lịch Phú Thọ
giai đoạn 2006-2010; Đề án 2030 về xây dựng
điểm du lịch tạo tuyến du lịch giai đoạn 2009 -
2020; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch giai
đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030,...
Vốn đầu tư cho công tác quy hoạch giai đoạn
2006-2012 là 6,77 tỷ đồng (Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, 2013).
Theo đánh giá của 88,09% cơ sở kinh doanh
dịch vụ du lịch, các tuyến điểm được tập trung
đưa vào khai thác để phát triển du lịch cội
nguồn mới chỉ có Khu du lịch Đền Hùng và
tuyến Phú Thọ - Lào Cai - Yên Bái (theo
Chương trình Du lịch về cội nguồn), còn lại
phần lớn các tuyến du lịch cội nguồn được quy
hoạch nhưng vẫn chưa hoặc mới đưa vào khai
thác, còn manh mún và chưa hiệu quả.
3.2.4. Phát triển hệ thống cơ sở kinh doanh
dịch vụ phục vụ du lịch cội nguồn
Tỉnh Phú Thọ đã thực hiện công tác xã hội
hóa du lịch, thông qua các hoạt động xúc tiến đã
74
386
42 61
215
138
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
2000 2006 2012 năm
Số lượng di tích
Số lượng di tích xếp hạng cấp Quốc gia
Số lượng di tích được xếp hạng
Phát triển du lịch cội nguồn ở tỉnh Phú Thọ: Thực trạng và giải pháp
264
Bảng 4. Hệ thống cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2000-2012
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2006 Năm 2012 Tốc độ phát triển BQ (%)
1. Nhà nghỉ, khách sạn 12 60 202 126,53
Trong đó: Số phòng 345 1021 2.754 118,90
2. Nhà hàng 2.771 3.922 4.934 104,93
3. Cơ sở du lịch lữ hành - - 11
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Phú Thọ (2013)
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây
dựng hệ thống cơ sở kinh doanh dịch vụ phục vụ
du lịch. Tính đến năm 2012, toàn tỉnh có 202 cơ sở
nhà hàng, khách sạn với 2.754 phòng, 4.934 nhà
hàng ăn uống và 11 cơ sở du lịch lữ hành (Bảng 4).
Tổng số vốn đầu tư của tỉnh giai đoạn 2006-2012
cho hoạt động này là 573 tỷ đồng (Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, 2013).
Tổng hợp kết quả điều tra từ 12 cán bộ
quản lý nhà nước về du lịch, 42 cơ sở kinh doanh
dịch vụ du lịch và 100 người dân cho thấy số
lượng khách sạn được xếp vào nhóm tiêu chuẩn
sao trên địa bàn tỉnh thay đổi rõ rệt. Từ chỗ
không có khách sạn nào đạt tiêu chuẩn chất
lượng sao vào năm 2000, đến năm 2012 đã có 01
khách sạn 4 sao, 01 khách sạn 3 sao, 09 khách
sạn 2 sao và 08 khách sạn 1 sao.
Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát và đánh
giá của cán bộ quản lý nhà nước về du lịch và
khách du lịch, hầu hết các nhà nghỉ mới chỉ cơ
bản đáp ứng nhu cầu lưu trú của khách du lịch;
các nhà hàng ăn uống đều có quy mô nhỏ, bài trí
đơn giản, các món ăn chưa phong phú; các cơ sở
lữ hành có năng lực yếu, chưa phát huy được vai
trò cầu nối trong phát triển du lịch cội nguồn.
Các điểm vui chơi giải trí trên địa bàn tỉnh
bước đầu được quan tâm đầu tư, song chủ yếu là
các điểm nhỏ, phương tiện vui chơi giải trí còn
nghèo nàn. Bên cạnh đó, các cửa hàng lưu niệm
chưa có nhiều chủng loại hàng hoá, hình thức và
kiểu dáng sản phẩm đơn điệu,... nên chưa thu
hút được du khách (Lê Thị Thanh Thủy và cs.,
2013).
Theo kết quả đánh giá của khách du lịch cội
nguồn, chất lượng hạ tầng dịch vụ du lịch tại
điểm đến Phú Thọ đạt mức bình thường và tốt
(Bảng 5). Trong đó, tốt nhất là hạ tầng dịch vụ
tham quan (3,63/5 điểm).
Trong giai đoạn 2000-2012, hệ thống các cơ
sở kinh doanh dịch vụ du lịch cội nguồn ở Phú
Thọ có xu hướng tăng nhưng chất lượng còn
thấp. Do vậy, tỉnh Phú Thọ cần có giải pháp
nâng cao chất lượng các cơ sở này để phục vụ tốt
hơn cho khách du lịch cội nguồn.
Bảng 5. Tỷ lệ du khách đánh giá về chất lượng hạ tầng dịch vụ du lịch tại Phú Thọ
Diễn giải Rất tốt Tốt Bình thường Kém Rất kém
Dịch vụ vận chuyển 4,3 45,4 45,6 4,7 0,0
Dịch vụ tham quan 5,4 53,2 41,0 0,5 0,0
Dịch vụ lưu trú 4,7 27,6 54,6 11,0 2,1
Dịch vụ ăn uống 3,2 32,0 47,1 15,3 2,4
Dịch vụ giải trí 3,5 26,0 46,2 20,8 3,5
Hàng lưu niệm 3,2 31,4 54,9 7,6 2,9
Dịch vụ khác 2,0 26,0 71,5 0,5 0,0
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2012
Lê Thị Thanh Thuỷ, Đinh Văn Đãn, Kim Thị Dung
265
3.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát
triển du lịch cội nguồn
Theo số liệu của Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, năm 2012 tổng số lao động ngành du
lịch của tỉnh Phú Thọ là 13.700 người. Trong đó,
lao động tại các cơ sở lưu trú 1.244 người, tại
công ty lữ hành là 75 người.
Số lượng lao động trực tiếp trong ngành du
lịch Phú Thọ tăng mạnh qua các năm. Năm
2000, lao động làm việc trực tiếp trong ngành
có 375 người, đến năm 2012 lực lượng lao động
này đã lên tới 2.250 người (Bảng 6), tuy nhiên,
trong số lao động được đào tạo từ trung cấp trở
lên thì chỉ có 54,96% số lao động được đào tạo
đúng chuyên ngành du lịch.
Kết quả đánh giá của khách du lịch cội
nguồn về sự phục vụ của lao động du lịch cho
thấy: 24,2% du khách nhận định sự phục vụ của
nhân viên tại các khu vui chơi, giải trí là kém;
hơn 10% du khách đánh giá nhân viên tại nhà
hàng, nhà nghỉ, khách sạn và hướng dẫn viên
du lịch cũng là kém.
Như vậy, số lượng lao động du lịch tăng
nhưng tỷ lệ được đào tạo bài bản về du lịch chưa
cao, chất lượng phục vụ thấp. Cơ cấu lao động
không hợp lý, số lao động trong cơ sở lưu trú ít so
với số phòng (0,45 người/phòng, quy định là 1,5 –
2 người/phòng), trong khi lao động dịch vụ gián
tiếp khác quá nhiều (05 lao động gián tiếp/01 lao
động trực tiếp, trong khi tỷ lệ chung phù hợp của
ngành là 02/01). Đây là những bất cập về cơ cấu
và chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển
du lịch cội nguồn ở tỉnh Phú Thọ.
3.2.6. Tăng cường quảng cáo xúc tiến du
lịch cội nguồn
Trong thời gian qua, việc giới thiệu, quảng
bá về du lịch cội nguồn của Phú Thọ đã có sự
cộng tác của nhiều đơn vị. Cụ thể, Báo Phú Thọ
điện tử đã lập riêng chuyên mục “Du lịch- Lễ
hội” cập nhật đầy đủ các sự kiện văn hóa du
lịch, di tích lịch sử, lễ hội truyền thống, ẩm thực
- nhà hàng, Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, các sở ngành liên quan đều có trang thông
tin điện tử đặt tại Cổng giao tiếp điện tử tỉnh.
Nhiều thông tin về du lịch cội nguồn của tỉnh đã
được các trang web khác, kể cả ở Trung ương và
các địa phương dẫn lại nguồn. Mặt khác, nhiều
đơn vị, doanh nghiệp cũng đã quan tâm đến việc
quảng bá hình ảnh về đất Tổ và các loại hình du
lịch, thông tin du lịch cội nguồn trên internet
(Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, 2013).
Tuy nhiên, theo kết quả điều tra, chủ yếu
thông tin về du lịch cội nguồn ở Phú Thọ đến với
khách du lịch là thông qua nguồn tin tổng hợp
(43,7%), từ bạn bè, người thân (23,7%) và truyền
hình (20,6%). Thông tin từ báo chí, internet và
đặc biệt thông tin du lịch cội nguồn đến với du
khách từ công ty lữ hành còn chiếm tỷ lệ quá
thấp (Hình 2). Kết quả điều tra từ các hãng lữ
hành cũng cho thấy, việc cung cấp thông tin về
du lịch cội nguồn tới du khách còn yếu, họ cũng
thừa nhận là chưa phát huy được vai trò thực sự
của một hãng lữ hành.
Theo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Phú
Thọ chưa xây dựng trang web riêng cho “du lịch
cội nguồn”, các chương trình, chuyên mục giới
Bảng 6. Tình hình lao động du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2000-2012
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2006 Năm 2012 Tốc độ
phát triển
BQ (%) SL (người) CC (%) SL (người) CC (%) SL (người) CC (%)
I. Tổng số lao động trực tiếp 375 874 2.250 116,10
1. Thạc sĩ - - 27 1,20
2. Đại học 22 5,87 85 9,73 145 6,45 117,02
3. Cao đẳng, trung cấp 123 32,80 351 40,16 1.067 47,42 119,73
4. Phổ thông 230 61,33 438 50,11 1.011 44,93 113,13
II. Tổng số lao động gián tiếp - 5.826 11.450 111,92
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, 2013
Phát triển du lịch cội nguồn ở tỉnh Phú Thọ: Thực trạng và giải pháp
266
Hình 2. Cơ cấu nguồn thông tin về du lịch cội nguồn ở tỉnh Phú Thọ
theo đánh giá của du khách
thiệu du lịch cội nguồn còn chung chung, chưa
phân khúc thị trường khách du lịch cội nguồn
và cũng chưa xây dựng được chiến lược xúc tiến
cụ thể. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền,
quảng bá du lịch cội nguồn tại tỉnh còn mang
tính “thời vụ”, chỉ tập trung vào dịp lễ hội đầu
năm và Lễ hội Đền Hùng. Vì vậy, trong thời
gian tới, tỉnh Phú Thọ cần đổi mới công tác
tuyên truyền để nâng cao chất lượng quảng bá,
góp phần phát triển du lịch cội nguồn.
3.3. Một số giải pháp phát triển du lịch cội
nguồn ở tỉnh Phú Thọ
3.3.1. Cải thiện cơ chế, chính sách phát
triển du lịch cội nguồn
Tỉnh Phú Thọ cần ưu tiên đối với các hoạt
động nghiên cứu thị trường du lịch cội nguồn.
Xã hội hoá hoạt động xúc tiến quảng bá, đặc
biệt đối với việc tạo dựng hình ảnh du lịch cội
nguồn. Khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia hoạt động kinh doanh du lịch cội
nguồn dưới các hình thức kết hợp công tư.
Khuyến khích các địa phương trong tỉnh
liên kết phát triển sản phẩm, kết nối tuyến du
lịch cội nguồn, xúc tiến quảng bá, đầu tư, xây
dựng thương hiệu du lịch cội nguồn.
Xây dựng và phát huy cơ chế phối hợp liên
ngành, tạo thuận lợi cho phát triển du lịch cội
nguồn giữa các ngành giao thông, nông nghiệp,
dịch vụ,...
3.3.2. Bảo tồn và phát huy giá trị của tài
nguyên du lịch cội nguồn
Kiểm kê và đánh giá lại toàn bộ tài nguyên
du lịch cội nguồn ở tỉnh Phú Thọ. Đối với những
tài nguyên đang khai thác cần đánh giá tình
trạng xuống cấp của tài nguyên và chỉ ra các
biện pháp bảo tồn cần thực hiện phù hợp với
từng loại tài nguyên.
Nghiên cứu hoàn thiện nội dung, nghi thức,
nghi lễ,... các lễ hội truyền thống nhằm phát
huy giá trị văn hóa đặc sắc vùng Đất Tổ phục vụ
phát triển du lịch cội nguồn; điều tra, đánh giá
và xây dựng quy chế bảo vệ, phát triển, khai
thác tài nguyên tại các khu, điểm du lịch cội
nguồn, đảm bảo phát triển du lịch cội nguồn
một cách bền vững.
43,7
4,0
20,6
23,7
1,1
6,9
0 10 20 30 40 50
Báo chí
Hãng lữ hành
Bạn bè, người thân
Truyền hình
Internet
Tổng hợp
(%)
Lê Thị Thanh Thuỷ, Đinh Văn Đãn, Kim Thị Dung
267
Bảng 7. Đề xuất bảo tồn phát triển tiềm năng du lịch cội nguồn ở tỉnh Phú Thọ
Hoạt động Đơn vị thực hiện chính
1. Thành lập Tiểu ban phát triển du lịch cội nguồn. Thành lập Trung tâm Bảo tồn và phát
huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Hát Xoan gắn với tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
2. Hàng năm tổ chức Diễn đàn “Du lịch cội nguồn” cho các bên liên quan gồm cộng đồng,
cơ sở kinh doanh du lịch, chính quyền địa phương, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
3. Xây dựng hướng dẫn để hỗ trợ việc thành lập các hoạt động thương mại tại khác khu
du lịch cội nguồn
Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch; Sở Công thương; Sở Kế
hoạch - Đầu tư
3.3.3. Thực hiện quy hoạch chi tiết các khu,
điểm du lịch cội nguồn
Tỉnh từng bước thực hiện Quy hoạch đã phê
duyệt đồng thời rà soát, điều chỉnh quy hoạch
phù hợp với tình hình mới. Tập trung xây dựng
Khu di tích lịch sử quốc gia Đền Hùng thành
khu du lịch cội nguồn nổi tiếng với chiều sâu
văn hoá, có tính chuyên nghiệp rõ rệt, có cơ sở
hạ tầng tiện nghi và đầy đủ. Xây dựng Thành
phố Việt Trì với hạt nhân là Đền Hùng thành
trung tâm lễ hội, trung tâm du lịch cội nguồn
toàn tỉnh từ đó phát triển đi các điểm du lịch
khác trên địa bàn.
Thiết kế các tour, tuyến du lịch cội nguồn
nội tỉnh có sức hấp dẫn hơn.
3.3.4. Nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở
kinh doanh dịch vụ phục vụ du lịch cội
nguồn
Đầu tư phát triển hệ thống khách sạn, nhà
hàng theo hướng khuyến khích các doanh
nghiệp nước ngoài, các nhà đầu tư lớn đầu tư
xây dựng hệ thống các khách sạn cao cấp tại các
trung tâm du lịch lớn. Đa dạng hóa các dịch vụ
du lịch bổ sung như ăn uống, massage, hàng lưu
niệm,
Đối với hệ thống dịch vụ vui chơi giải trí cần
ưu tiên đầu tư xây dựng các loại hình giải trí
tổng hợp hiện đại tại các trung tâm du lịch lớn
kết hợp với việc đầu tư khai thác các trò chơi
dân gian trong các lễ hội ở các địa phương.
Tăng cường vai trò và năng lực của các
doanh nghiệp du lịch lữ hành trong liên kết các
khu, điểm, tuyến du lịch cội nguồn.
3.3.5. Nâng cao chất lượng lao động du lịch
cội nguồn
Cân đối cơ cấu lao động du lịch trực tiếp-
gián tiếp và lao động phục vụ buồng phòng theo
quy định của ngành du lịch.
Tập trung nâng cao số lượng lao động được
đào tạo bài bản đúng chuyên ngành du lịch cho
các cơ sở kinh doanh du lịch. Thường xuyên đào
tạo, bồi dưỡng tay nghề cho nhân viên phục vụ,
đặc biệt là hướng dẫn viên du lịch cội nguồn.
Phối hợp thực hiện nâng cao chất lượng hệ
thống đào tạo nguồn nhân lực du lịch. Xây dựng và
xúc tiến một chương trình đào tạo đặc biệt thông
qua phương tiện truyền thông đại chúng, các
trường phổ thông để giáo dục người dân hiểu biết
về du lịch cội nguồn, về cách ứng xử với du khách.
3.3.6. Xây dựng trang web và chiến lược
xúc tiến du lịch cội nguồn
Xây dựng trang Web cho du lịch cội nguồn
của tỉnh nhằm tăng cường, quảng bá, cung cấp
thông tin về du lịch cội nguồn ở tỉnh Phú Thọ tới
du khách trong và ngoài nước
(
Tỉnh Phú Thọ phải triển khai sớm công tác
tuyên truyền tới khách du lịch ở thị trường tiềm
năng (các trường học phổ thông cơ sở, phổ thông
trung học) các tour du lịch cội nguồn nội tỉnh.
Hoặc các cơ quan trường học tự tổ chức các tour
này, liên kết với các trường học về chương trình
giảng dạy để định hướng cầu về sản phẩm du
lịch cội nguồn ở Phú Thọ. Chúng tôi đề xuất một
số hoạt động xúc tiến phát triển du lịch cội
nguồn ở tỉnh Phú Thọ như sau:
Phát triển du lịch cội nguồn ở tỉnh Phú Thọ: Thực trạng và giải pháp
268
Bảng 8. Đề xuất một số hoạt động xúc tiến phát triển du lịch cội nguồn ở tỉnh Phú Thọ
Hoạt động Đơn vị thực hiện chính
1. Xây dựng chiến lược giới thiệu về du lịch cội nguồn ở tỉnh Phú Thọ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho mỗi khu du lịch cội nguồn và phát huy giá trị của 02 Di
sản để phục vụ du lịch cội nguồn
Các khu du lịch cội nguồn
3. Phân tích rõ thị trường tiềm năng là ngành giáo dục, liên kết với các trường học về chương
trình giảng dạy
Các khu du lịch cội nguồn
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
4. Đảm bảo du lịch cội nguồn như một thương hiệu. Duyệt các nội dung về du lịch cội nguồn
trên trang web “DulichcoinguonPhuTho”
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
5. Xây dựng nguồn tài nguyên số nhằm mang lại lợi ích cho du khách và người dân địa
phương, giúp kết nối khách du lịch và cộng đồng với những địa danh trên địa bàn có di tích
lịch sử, di sản, bảo tàng, lễ hội
4. KẾT LUẬN
Nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch cội
nguồn ở tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua cho
thấy, tỉnh đã quan tâm phát triển du lịch cội
nguồn và đạt được những kết quả nhất định.
Tỉnh đã ban hành nhiều chính sách liên quan
đến phát triển du lịch cội nguồn; Số lượng và
chất lượng tài nguyên du lịch cội nguồn có xu
hướng tăng; Công tác xúc tiến phát triển du lịch
cội nguồn được đẩy mạnh; Các cơ sở kinh doanh
dịch vụ du lịch tăng; Số lượng lao động du lịch
trực tiếp bình quân mỗi năm tăng 16,1%; GDP
du lịch cội nguồn đạt tốc độ phát triển bình
quân 14,78%/năm. Tuy nhiên, việc xây dựng và
ban hành chính sách phát triển du lịch cội
nguồn còn hạn chế, công tác bảo tồn tài nguyên
du lịch cội nguồn chưa được coi trọng, cơ cấu lao
động du lịch chưa cân đối và chất lượng còn
yếu,... Để khắc phục những hạn chế trên,
nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp phát triển
du lịch cội nguồn ở tỉnh Phú Thọ, gồm: Cải thiện
cơ chế, chính sách phát triển du lịch cội nguồn;
Bảo tồn và phát huy giá trị của tài nguyên du
lịch cội nguồn; Thực hiện quy hoạch chi tiết các
khu điểm du lịch cội nguồn; Nâng cao chất
lượng hệ thống cơ sở kinh doanh dịch vụ phục
vụ du lịch cội nguồn; Nâng cao chất lượng lao
động du lịch cội nguồn; Xây dựng trang web và
chiến lược xúc tiến du lịch cội nguồn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cục thống kê tỉnh Phú Thọ (2013). Niên giám thống kê
2012. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
Đảng bộ tỉnh Phú Thọ (2010). Văn kiện Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XVII nhiệm kỳ 2010 - 2015.
Bùi Tuyết Mai (2011). Người Mường trên đất Tổ
Hùng Vương. Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, Hà
Nội.
Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ (2012).
Quy hoạch điều chỉnh phát triển du lịch tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm
2030.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ (2013).
Tài liệu tổng hợp về du lịch của tỉnh Phú Thọ.
Lê Thị Thanh Thủy, Đinh Văn Đãn, Kim Thị Dung,
Trần Đức Trí (2013). Tiềm năng và thực trạng phát
triển du lịch cội nguồn ở tỉnh Phú Thọ. Tạp chí
Kinh tế & Phát triển - Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, 195 (II): 27-33.
UBND tỉnh Phú Thọ (2012). Quyết định số
04/2012/QĐ-UBND ngày 12/01/2012 về việc hỗ
trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- upload_852014_tc_so_2_1_13_7815.pdf