Thứ ba, sơ đồ cấu trúc mạng lưới các điểm đến
của cụm du lịch Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu -
Cà Mau là tài liệu tham khảo có giá trị cho các tổ
chức quản lý điểm đến tại địa phương. Việc tham
khảo sơ đồ cấu trúc mạng lưới của cụm du lịch trong
việc quy hoạch phát triển du lịch cho địa phương sẽ
giúp tổ chức quản lý điểm đến hiểu rõ vai trò của
từng điểm du lịch trong mạng lưới, từ đó có chính
sách phát triển sản phẩm du lịch và dịch vụ phù hợp
với vai trò của điểm, góp phần phát triển du lịch
cụm phía tây vùng ĐBSCL đồng bộ hơn. Các nhà
quản lý bao gồm các sở, ban ngành quản lý du lịch
tại các địa phương trong cụm, dựa trên kết quả
nghiên cứu này có thể tham mưu cho việc phê duyệt
định hướng phát triển du lịch của cụm mang tính
liên kết và phù hợp với đặc điểm thực tế hơn. Ngoài
ra, nếu chính sách quy hoạch và phát triển điểm đến
phù hợp với vai trò của từng điểm đến trong cấu trúc
mạng lưới sẽ giúp tránh tạo những sản phẩm trùng
lắp và thiếu tính liên kết trong phát triển. Các đơn vị
kinh doanh lữ hành có thể tham khảo sơ đồ cấu trúc
mạng lưới và đặc điểm của từng điểm đến trong
mạng lưới du lịch của cụm để thiết kế sản phẩm du
lịch mang tính đặc trưng của cụm phía Tây vùng
ĐBSCL, xây dựng hành trình du lịch phù hợp với
đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, đáp
ứng nhu cầu của thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và
nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngành du lịch của
vùng ĐBSCL.
12 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 336 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển du lịch cụm Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau theo hướng liên kết mạng lưới các điểm du lịch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sè 149 + 150/2021 thương mại
khoa học
1
3
14
25
35
43
50
63
76
MỤC LỤC
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
1. Trần Việt Thảo và Vũ Thị Thanh Huyền - Tác động liên kết của phát triển ngành công nghiệp hỗ
trợ Việt Nam trong bối cảnh đại dịch COVID-19: tiếp cận theo phương pháp bảng cân đối liên ngành,
Mã số: 149+150.1 DEco.11
The Impacts of Linkages in the Development of Vietnam’s Supporting Industries in the Context
of the Covid-19: Inter-Sector Balance Sheet Approach
2. Phan Thị Thu Hiền và Bùi Thái Quang - Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ pháp
luật xuất nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam. Mã số: 149+150.1IIEM.12
A Study on the Factors Affecting Goods Import-Export Law Compliance by Vietnamese
Enterprises
3. Phạm Lê Hồng Nhung, Nguyễn Nhật Minh, Nguyễn Thị Tú Trinh và Đinh Công Thành - Phát
triển du lịch cụm Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau theo hướng liên kết mạng lưới các điểm
du lịch. Mã số: 149+150.1TrEM.11
Tourism development in association of tourist attractions in Can Tho- Soc Trang- Bac Lieu-
Ca Mau
4. Lê Thanh Huyền - Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp
niêm yết ngành sản xuất, chế biến thực phẩm ở Việt Nam. Mã số: 149+150.1FiBa.11
The effects of internal factors on profitability of various listed companies in Vietnamese food
processing industry
QUẢN TRỊ KINH DOANH
5. Lê Đình Nghi - Mối quan hệ giữa suất sinh lợi, độ biến thiên và khối lượng giao dịch tại thị trường
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Mã số: 149+150.2FiBa.21
The Relationship among Return, Volatility, and Trade Volume on Hochiminh City Stock
Exchange (HOSE)
6. Đào Tuyết Lan - Hiệu quả áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh
nghiệp trên địa bàn TP. HCM. Mã số: 149+150.2 BAcc.22
The Efficiency of Corporate Income Tax (CIT) Accounting Standards in Enterprises in Ho Chi Minh
7. Ngô Thị Khuê Thư, Trương Bá Thanh và Trần Triệu Khải - Ảnh hưởng của chất lượng tích hợp
kênh đến lòng trung thành khách hàng trong ngành khách sạn ở Việt Nam. Mã số: 149+150.2BMkt.21
The Effect of Multi-channel Integration Quality on Customer Loyalty in the Hotel Industry in Vietnam
8. Nguyễn Thị Phương Anh và Vũ Huy Thông - Hành vi mua ngẫu hứng của người tiêu dùng Việt
Nam theo độ tuổi, thu nhập và nghề nghiệp: Nghiên cứu sản phẩm quần áo may sẵn. Mã số:
149+150.2BMkt.22
Impulse Buying Behaviour of Vietnamese Consumers by Age, Income, and Profession: Case
Study on Ready-to-Wear Clothing Products
ISSN 1859-3666
Sè 149 + 150/20212 thương mại
khoa học
9. Nguyễn Thị Thanh Nhàn và Vũ Tuấn Dương - Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên với
chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch. Mã số: 149+150.2OMIS.21
Study on Student Satisfaction with the Tourism -Specific Training Program
10. Vũ Thị Kim Anh - Phương pháp tiếp cận kiểm toán nội bộ dựa trên rủi ro trong doanh nghiệp:
nghiên cứu tại các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản Việt Nam. Mã số: 149+150.2DEco.21
Risk-Based Internal Audit in Enterprises: Case Study in Vietnamese Real Estate Businesses
11. Nguyễn Tuấn Kiệt và Hồ Hữu Phương Chi - Thái độ đối với rủi ro của nông dân Đồng bằng
Sông Cửu Long: Bằng chứng thực nghiệm với thang đo DOSPERT. Mã số: 149+150.2
The Attitudes toward Risks of Framers in Mekong Delta: Experimental Evidence with
DOSPERT
12. Hà Minh Hiếu - Nghiên cứu yếu tố tác động đến việc lựa chọn nhà cung ứng dịch vụ logistics
của chủ hàng Việt Nam trong thời kỳ đại dịch Covid-19. Mã số: 149+150.2BMkt.21
A Study on Factors Affecting the Choice of Logistics Service Suppliers of Vietnam’s Goods
Owners in the Covid-19 Pandemic
13. Nguyễn Trần Hưng và Đỗ Thị Thu Hiền - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
sử dụng ứng dụng du lịch thông minh của du khách đến Hà Nội. Mã số: 149+150.2TRMg.21
A Study on the Factors Affecting the Decision to Use Smart Travel Apps by Visitors to
Hanoi
14. Nguyễn Hữu Khôi, Nguyễn Thị Nga và Bùi Hoàng Ngọc - Mối quan hệ giữa tính “sành điệu”
của sản phẩm thời trang, giá trị cảm nhận và ý định mua của người tiêu dùng trẻ tuổi tại Nha Trang.
Mã số: 149+150.2BMkt.21
The Relationship between the “Excellence” of the Fashion Products, the Perceived Value,
and the Purchase Intention of Young Consumers in Nha Trang City
Ý KIẾN TRAO ĐỔI
15. Hoàng Thanh Hạnh - Một số vấn đề lý luận về kiểm toán kê khai tài sản - thu nhập do kiểm
toán nhà nước thực hiện. Mã số: 149+150.3BAcc.32
Several Theoretical Issues on Asset and Income Declaration Auditing by State Audit
16. Nguyễn Thị Phương Thảo và Nguyễn Văn Anh - Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với
chất lượng dịch vụ công trực tuyến - Góc nhìn từ những người đã sử dụng dịch vụ. Mã số:
149+150.3OMIS.32
Assessment of citizen's satisfaction with online public service quality - Perspective from
those who have used the online service
17. Đinh Văn Toàn - Nghiên cứu doanh nghiệp học thuật Spin-offs từ các trường đại học trên thế
giới và những vấn đề đặt ra đối với giáo dục đại học Việt Nam. Mã số: 149+150.3OMIS.31
Research on Spin-offs in Universities in the World and Problems of Tertiary Education in
Vietnam
82
93
104
115
123
137
148
156
167
1. Đặt vấn đề
Đề tài ứng dụng phân tích mạng lưới để phân
tích bản chất và cấu trúc mạng lưới các điểm du lịch
cụm Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau, từ
đó đề xuất những hàm ý phát triển du lịch cụm Cần
Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau theo hướng
liên kết mạng lưới. Việc sử dụng phân tích mạng
lưới trong nghiên cứu về du lịch được nhiều nhà
nghiên cứu trên thế giới và trong nước thực hiện
hiệu quả để hiểu rõ cấu trúc phức tạp của hoạt động
du lịch (Baggio, 2017; Bendle & Patterson, 2010;
Nguyễn Phúc Nguyên & cộng sự, 2018; Nguyễn Thị
Bích Thủy, 2017). Kết quả của những nghiên cứu
trước đây cho thấy việc hiểu rõ bản chất và cấu trúc
của mạng lưới điểm đến, cũng như là mạng lưới liên
kết của các bên liên quan đến cung ứng du lịch là rất
có ý nghĩa trong việc hoạch định các chiến lược phát
triển du lịch nhằm khắc phục các điểm yếu kém và
thiếu tính liên kết. Ngoài ra còn góp phần cho việc
phát triển sản phẩm du lịch độc đáo thu hút du khách
(Baggio, Scott, & Cooper, 2010; Nguyễn Thị Bích
Thủy & cộng sự, 2017).
Thuộc không gian du lịch phía tây của vùng đồng
bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), Thành phố Cần Thơ
và các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau vẫn gặp
những khó khăn và hạn chế trong phát triển du lịch
chung của vùng. Được nhận định rằng tốc độ tăng
trưởng của hoạt động du lịch vùng ĐBSCL còn thấp
so với cả nước và chưa tương xứng với tiềm năng
của vùng là do thiếu sản phẩm đặc trưng và chưa có
25
?
Sè 149 + 150/2021
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỤM CẦN THƠ - SÓC TRĂNG - BẠC LIÊU - CÀ MAU
THEO HƯỚNG LIÊN KẾT MẠNG LƯỚI CÁC ĐIỂM DU LỊCH
Phạm Lê Hồng Nhung
Trường Đại học Cần Thơ
Email: plhnhung@ctu.edu.vn
Nguyễn Nhật Minh
Trường Đại học Cần Thơ
Email: minhb1607516@student.ctu.edu.vn
Nguyễn Thị Tú Trinh
Trường Đại học Cần Thơ
Email: tutrinh@ctu.edu.vn
Đinh Công Thành
Trường Đại học Cần Thơ
Email: dcthanh@ctu.edu.vn
Ngày nhận: 07/09/2020 Ngày nhận lại: 26/10/2020 Ngày duyệt đăng: 02/11/2020
Từ khóa: Mạng lưới du lịch, điểm đến du lịch, cụm du lịch Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau
JEL Classifications: L80, L83, L84
Đ ề tài áp dụng lý thuyết mạng lưới cho việc phân tích bản chất và cấu trúc mạng lưới các điểm đến du lịch của cụm du lịch Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau, từ đó đưa ra những hàm
ý phát triển du lịch cụm theo hướng liên kết mạng lưới. Kết quả phân tích mạng lưới dựa trên dữ liệu là các
chương trình du lịch được khai thác bởi công ty du lịch và lữ hành cho thấy mạng lưới điểm du lịch của
cụm Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau có sự liên kết rất yếu. Kết quả phân tích đã xác định điểm
đến trung tâm chính (hub), điểm trung gian quan trọng, điểm bắt đầu, điểm kết thúc, điểm ngoại vi và điểm
với vai trò lỗ hổng cấu trúc của mạng lưới. Kết quả của nghiên cứu là tài liệu tham khảo có ý nghĩa cho tổ
chức quản lý điểm đến tại địa phương trong việc quy hoạch và phát triển du lịch cụm theo hướng liên kết
mạng lưới.
?tính liên kết (VNAT, 2019). Do đó, cần thiết phải
thực hiện một nghiên cứu mạng lưới các điểm du lịch
của cụm du lịch phía tây vùng ĐBSCL để hiểu rõ bản
chất và cấu trúc mạng lưới điểm du lịch của cụm và
mức độ liên kết giữa các điểm du lịch. Dựa trên kết
quả phân tích về bản chất và cấu trúc mạng lưới đó
sẽ giúp đề xuất các gợi ý phát triển du lịch của cụm,
khắc phục tính thiếu liên kết như hiện nay.
Nghiên cứu này tập trung phân tích bản chất và
cấu trúc mạng lưới các điểm du lịch của cụm Cần
Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau được khai thác
bởi các công ty du lịch và lữ hành nhằm xác định
các điểm du lịch có tính trung tâm, điểm lân cận hay
vùng ven, điểm trung chuyển và mức độ liên kết
giữa các điểm du lịch. Từ đó đưa ra những hàm ý
phát triển du lịch cụm Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc
Liêu - Cà Mau theo hướng kiên kết mạng lưới các
điểm du lịch.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết về mạng lưới
Phân tích mạng lưới là kỹ thuật phân tích cấu
trúc của những mối quan hệ giữa các tác nhân
(actor). Các tác nhân trong mạng lưới có thể là cá
nhân, nhóm, tổ chức hoặc địa điểm. Kết quả phân
tích được thể hiện trực quan qua sơ đồ mạng lưới.
Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các tác nhân (được
gọi là các nút - nodes) dưới dạng các đường nối
(edges). Ngoài việc thể hiện các mối quan hệ giữa
các tác nhân, phân tích mạng lưới giúp hiểu rõ bản
chất và cấu trúc mạng. Các chỉ số đo lường kích
thước mạng, mật độ, đo lường độ tập trung giúp
phân tích bản chất và cấu trúc của một mạng lưới
(McCulloh, Armstrong, & Johnson, 2013; Scott,
Baggio, & Cooper, 2008; Shih, 2006).
2.1.1. Kích thước mạng (Network Size)
Kích thước mạng, chỉ số được dùng để xác định
quy mô của một mạng lưới, là số lượng tác nhân
trong mạng lưới (Burt, 2000). Một mạng lưới lớn
(có nhiều tác nhân) sẽ giúp tạo ra được nhiều mối
quan hệ, khả năng tiếp cận được nguồn thông tin giá
trị và nhanh hơn. Tuy nhiên, một mạng lưới có số tác
nhân quá nhiều có thể làm tê liệt mạng khi có sự
trùng lặp hoặc khi xuất hiện lỗ hỏng cấu trúc trong
mạng lưới. Ngược lại, mối quan hệ một mạng lưới
nhỏ (thưa thớt) không nhiều, nhưng nó cung cấp
mối quan hệ mạnh giữa các tác nhân, cung cấp
thông tin giá trị hơn, không có tác nhân dư thừa
(Burt & Burt, 1995; Hislop, 2005). Đề tài sử dụng
chỉ số kích thước mạng để đánh giá số lượng điểm
đến trong cụm du lịch Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc
Liêu - Cà Mau.
2.1.2. Mật độ (Density)
Mật độ, hay còn gọi là hệ số cố kết của mạng
lưới, là thuộc tính của mạng lưới dùng để mô tả mức
độ gắn kết, sự chặt chẽ của các mối quan hệ giữa các
tác nhân trong mạng lưới (Scott, 2000). Mật độ của
mạng lưới là tỷ lệ giữa tổng các mối liên kết thực tế
trong mạng lưới và tổng các mối liên kết lý thuyết
của nó (McCulloh et al., 2013). Chỉ số mật độ mạng
lưới có giá trị từ 0 đến 1. Một mạng lưới có sự liên
kết hoàn chỉnh, nghĩa là tất cả các tác nhân đều có
sự kết nối với nhau sẽ có mật độ bằng 1 (McCulloh
et al., 2013; Scott, 2000). Mật độ của mạng lưới có
kích thước khác nhau sẽ khác nhau. Mạng lưới có
kích thước lớn thì mật độ nhỏ và ngược lại (Burt,
2000). Các đề tài ứng dụng phân tích mạng lưới
trong du lịch thường sử dụng chỉ số về mật độ để
đánh giá mức độ liên kết giữa các điểm đến.
2.1.3. Tính trung tâm (Centrality)
Các hệ số đo lường tính trung tâm của mạng lưới
giúp xác định vị trí của từng tác nhân trong mạng
lưới. Trong một mạng lưới sẽ có một/hoặc một số
tác nhân (điểm nút) nào đó có tính trung tâm cao
hơn, có liên kết với nhiều tác nhân còn lại
(McCulloh et al., 2013; Scott, 2000). Tính trung tâm
của mạng lưới được đo lường qua ba hệ số: hệ số
trung tâm cấp bậc, hệ số trung tâm cận kề và hệ số
trung tâm trung gian (Shih, 2006).
Hệ số trung tâm cấp bậc (Degree centrality) của
một tác nhân là tổng số lượng các liên kết thực tế
của tác nhân đó với các tác nhân khác trong mạng
lưới. Đối với một mạng lưới có hướng (directed net-
work), hệ số trung tâm cấp bậc được phân loại thành
mức độ đi vào (in-degree centrality) và mức độ đi ra
(out-degree centrality). Mức độ đi vào của tác nhân
i là tổng số lượng các liên kết xuất phát từ các tác
nhân khác trong mạng lưới đến tác nhân i. Mức độ
đi ra của tác nhân i là tổng số lượng các liên kết xuất
phát từ tác nhân i đến các tác nhân khác trong mạng
lưới (Asero, Gozzo, & Tomaselli, 2016; Shih,
2006). Hệ số trung tâm cấp bậc dựa vào mức độ đi
vào và mức độ đi ra thường được sử dụng để đánh
giá mức độ hấp dẫn và mức độ ảnh hưởng của một
điểm đến. Một điểm đến với vai trò là điểm kết thúc
của hành trình trong mạng lưới sẽ có số lượng liên
kết đi vào lớn hơn số lượng liên kết đi ra. Một nút
Sè 149 + 150/202126
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
trong mạng lưới có số lượng liên kết đi ra lớn hơn
liên kết đi vào sẽ có vai trò là điểm bắt đầu/trung
chuyển cho các tuyến di chuyển đến các điểm khác
(Asero et al., 2016; Shih, 2006).
Hệ số trung tâm cận kề (Closeness centrality)
xác định khoảng cách hay sự gần gũi của một tác
nhân đến những tác nhân khác trong mạng lưới. Dựa
vào hệ số trung tâm cận kề, nhà nghiên cứu sẽ phát
hiện được điểm đến trung tâm có đường đi ngắn
nhất đến các điểm khác (Shih, 2006). Hệ số này
được tính bằng tổng số bước (step) của đoạn đường
ngắn nhất (geodesic distance) từ tác nhân i đến tất cả
các tác nhân còn lại trong mạng lưới. Hệ số này có
giá trị từ 0 đến 1, giá trị của hệ số trung tâm cận kề
của một tác nhân càng lớn chỉ ra rằng đó là điểm
trung tâm, rất gần với các điểm khác của mạng lưới
(Asero et al., 2016). Shih (2006) cũng cho rằng, một
điểm đến du lịch sẽ có vai trò là điểm trung tâm, gần
và có khả năng kết nối được với các điểm đến khác
khi có hệ số trung tâm cận kề lớn. Đối với mạng lưới
có hướng, chỉ số trung tâm cận kề đi vào (in-close-
ness centrality) và trung tâm cận kề đi ra (out-close-
ness centrality) sẽ được sử dụng để xác định khoảng
cách và khả năng tiếp cận của điểm nút (Asero et al.,
2016; Shih, 2006).
Hệ số trung tâm trung gian (Betweenness cen-
trality) được sử dụng để phân tích khả năng kiểm
soát các liên kết trong mạng lưới của một tác nhân
hay tính chất cầu nối của nó. Hệ số trung tâm trung
gian của tác nhân i là tổng số đoạn đường ngắn nhất
giữa tất cả liên kết trong mạng lưới có liên quan đến
tác nhân i (Shih, 2006). Hệ số trung tâm trung gian
chuẩn hóa có giá trị từ 0 đến 1, và hệ số trung tâm
trung gian của một tác nhân trong mạng lưới là cao
khi có nhiều cặp tác nhân liên kết với nhau thông
qua tác nhân này mà khoảng cách giữa chúng là
ngắn nhất. Một tác nhân có hệ số trung tâm trung
gian chuẩn hóa càng gần với 1 sẽ có vai trò trung
gian trong mạng lưới càng lớn. Các tác nhân khác
trong mạng lưới có liên kết với nhau phải thông qua
tác nhân này. Do đó, nó sẽ thể hiện vai trò kiểm soát
các tác nhân khác trong mạng lưới (Nguyễn Thị
Bích Thủy, 2017; Scott, 2000; Shih, 2006). Một
điểm đến du lịch trong mạng lưới có hệ số trung tâm
trung gian càng lớn thì vai trò là điểm trung
chuyển/cầu nối càng lớn vì hầu hết du khách sẽ nghỉ
tại điểm này trong quá trình tham quan các điểm đến
khác trong mạng lưới (Shih, 2006).
2.1.4. Lỗ hổng cấu trúc (Structural hole)
Burt và Burt (1995) đề cập thuật ngữ lỗ hổng cấu
trúc để mô tả hai tác nhân trong mạng lưới muốn
liên kết với nhau phải thông qua một tác nhân thứ
ba. Một mạng lưới sẽ tồn tại một lỗ hổng cấu trúc
khi mạng lưới đó thiếu những liên kết trực tiếp của
một số tác nhân, mà những tác nhân này phải phụ
thuộc vào một tác nhân trung gian để có thể kết nối
với nhau. Lỗ hổng cấu trúc được đo lường thông qua
hệ số tính dư thừa (redundancy) và hệ số ràng buộc
(constraint). Hệ số tính dư thừa cho biết một tác
nhân trong mạng lưới không có khả năng kết nối với
các tác nhân còn lại trong mạng lưới. Hệ số tính dư
thừa được xác định qua mức độ hiệu quả của mạng
lưới (effective size và efficiency). Một mạng lưới
hiệu quả khi tất cả tác nhân trong mạng lưới là
không dư thừa (effective size phải khác 1 và effi-
ciency phải bằng 1). Hệ số ràng buộc của một tác
nhân cho biết mức độ phụ thuộc của nó vào các tác
nhân khác trong mạng lưới (Burt & Burt, 1995;
Shih, 2006). Áp dụng hệ số lỗ hổng cấu trúc trong
phân tích mạng lưới điểm đến du lịch sẽ giúp xác
định được các điểm đến trung gian, có vai trò quan
trọng trong kết nối các điểm đến khác với nhau. Một
điểm đến với những lợi thế của lỗ hổng cấu trúc,
thường là điểm trùng lấp của các phân cụm trong
mạng lưới, sẽ có khả năng kiểm soát được dòng di
chuyển của du khách và kết nối các phân cụm với
điểm đến trung tâm trong mạng lưới. Tuy nhiên, lỗ
hổng cấu trúc cũng có khả năng làm cản trở dòng di
chuyển của du khách và gây ra hiện tượng thắt nút
cổ chai (bottleneck). Hiện tường này sẽ xảy ra khi lỗ
hổng cấu trúc của mạng là một điểm đến khó có thể
thay thế và các tuyến du lịch bắt buộc phải đi qua
điểm này (Shih, 2006).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài thu thập các chương trình du lịch được các
công ty du lịch và lữ hành khai thác ở cụm du lịch
Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau trên trang
điện tử của các công ty du lịch và lữ hành. Từ 140
chương trình du lịch thu thập được, có tổng cộng 31
điểm đến du lịch thuộc cụm Cần Thơ - Sóc Trăng -
Bạc Liêu - Cà Mau được các công ty đưa vào
chương trình du lịch của mình (Bảng 1). Từ dữ liệu
này, các ma trận liên thuộc và ma trận kề được thiết
lập để làm cơ sở dữ liệu cho phân tích. Đầu tiên, ma
trận liên thuộc (incidence matrix) kích thước m×n
được thiết lập, với m là số chương trình du lịch và n
27
?
Sè 149 + 150/2021
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
?là số điểm đến du lịch. Bước tiếp theo sẽ lập ma trận
kề (adjacency matrix) kích thước n×n, với n là số
điểm đến du lịch. Đề tài sử dụng phần mềm
CYTOSCAPE 3.7.2 và UCINET 6.0 để tiến hành vẽ
sơ đồ mạng lưới và tính toán các chỉ số phân tích cấu
trúc mạng lưới.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Cấu trúc tổng thể mạng lưới điểm đến của
cụm du lịch
Kết quả cấu trúc mạng lưới được thể hiện qua chỉ
số đo lường kích thước mạng và mật độ được thể
hiện ở bảng 2. Cụm du lịch với 31 điểm đến thì có
327 mối liên kết giữa các điểm đến trong cụm, và số
liên kết trung bình là 10,548. Mật độ của tổng thể
mạng lưới là 0,352 với khoảng cách trung bình là
1,783. Kết quả cho thấy mạng lưới
điểm đến của cụm du lịch Cần Thơ -
Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau là một
mạng lưới tương đối dày đặc và tính kết
nối giữa các điểm du lịch trong cụm
không cao. (Asero et al., 2016;
McCulloh et al., 2013; Scott, 2000).
Số lượng điểm đến trung bình được
các công ty du lịch và lữ hành khai
thác là 16,399 điểm. Con số này cho thấy các công
ty lữ hành chưa bao quát cũng như khai thác hết
tiềm năng của 31 điểm du lịch trong cụm. Hình 1
trình bày cấu trúc mạng lưới các điểm du lịch của
cụm Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau một
cách trực quan. Kích cỡ của nút càng lớn cho biết
điểm du lịch đó có số lượng liên kết với các điểm
khác trong mạng lưới càng nhiều.
3.2. Đánh giá tính trung tâm của mạng lưới
điểm đến du lịch
3.2.1. Độ trung tâm cấp bậc trong mạng lưới
Kết quả về hệ số trung tâm cấp bậc (Degree cen-
trality) ở bảng 3 cho thấy điểm đến tiêu biểu của
cụm (điểm nút có số lượng liên kết đi vào và đi ra
lớn) là Nhà thờ Tắc Sậy (D16), Trạm dừng chân
Sè 149 + 150/202128
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Bảng 1: Điểm đến du lịch thuộc cụm Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau
ĈLӇm du lӏch Ký hiӋu ĈLӇm du lӏch Ký hiӋu
6Ï&75Ă1* B̨C LIÊU
Chùa Sam Rong D01 Nhà công tӱ Bҥc Liêu D14
Trҥm dӯng chân Tân Huê Viên D02 &iQKÿӗQJÿLӋn gió Bҥc Liêu D15
&KD'ѫL D03 Nhà thӡ Tҳc Sұy D16
&KDĈҩt Sét D04 .KXOѭXQLӋm NghӋ thuұWÿӡn ca tài
tӱ và cӕ nhҥFVƭ&DR9ăQ/ҫu
D17
Chùa Chén KiӇu D05 Khu du lӏch Nhà Mát D18
CÀ MAU Sân chim HiӋp Thành D19
9ѭӡn quӕFJLDĈҩW0NJL D06 Quán âm PhұWÿjL D20
Cӝt mӕc tӑa ÿӝ ĈҩW0NJL D07 C̮17+ˮ
Vӑng HҧLĈjL D08 BӃn Ninh KiӅu D21
Cӗn Ông Trang D09 Chӧ nәL&iL5ăQJ D22
9ѭӡn Quӕc gia U Minh Hҥ D10 Pizza hӫ tiӃu Sáu Hoài D23
Khu du lӏch biӇn Khai Long D11 ThiӅn viӋQ7U~FOkP3KѭѫQJ1DP D24
Ĉҧo Hòn Khoai D12 Du thuyӅn CҫQ7Kѫ D25
Làng rӯng kháng chiӃn Cà Mau D13 Chùa Ông D26
Nhà cә Bình Thuӹ D27
Chӧ cә CҫQ7Kѫ D28
Khu du lӏch Mӻ Khánh D29
CҫXÿLEӝ CҫQ7Kѫ D30
ĈuQK%uQK7KXӹ D31
Bảng 2: Chỉ số đo lường cấu trúc tổng thể mạng lưới
&KӍVӕÿROѭӡQJ *LiWUӏ
6ӕOѭӧQJQ~WÿLӇPÿӃQ (Number of nodes) 31
7әQJVӕOLrQNӃW (Number of ties) 327
6ӕOLrQNӃWWUXQJEuQK$YHUDJH'HJUHH 10,548
0ұWÿӝ'HQVLW\ 0,352
.KRҧQJFiFKWUXQJEuQK (Average Distance) 1,783
6ӕOѭӧQJÿLӇPGXOӏFKWUXQJEuQKF{QJW\ 16,399
Tân Huê Viên (D02), Chùa Dơi (D03) và Nhà công
tử Bạc Liêu (D14). Đây là những điểm đến có kết
nối cao với các điểm đến khác trong mạng lưới.
Những điểm đến này thường được các công ty du
lịch và lữ hành chọn đưa vào chương trình du lịch
ở cụm du lịch phía Tây vùng ĐBSCL. Kết quả cũng
chỉ ra điểm đến có cường độ liên kết thấp trong cụm
(số liên kết đi vào và đi ra thấp) là điểm đến Cột
mốc tọa độ Đất Mũi (D07). So sánh số lượng liên
kết đi vào và đi ra cho thấy mạng lưới có hai điểm
đến đóng vai trò là điểm bắt đầu (số lượng liên kết
đi ra lớn hơn số lượng liên kết đi vào) là Vọng Hải
Đài (D08) và Láng rừng kháng chiến Cà Mau
(D13). Từ hai điểm đến này hành trình của du
khách sẽ còn được tiếp tục đến các điểm du lịch
khác còn lại trong mạng lưới. Các điểm kết thúc của
hành trình là điểm có số liên kết đi ra nhỏ hơn số
liên kết đi vào, bao gồm Vườn quốc gia Đất Mũi
(D06) và Bến Ninh Kiều (D21). Hầu hết các
chương trình du lịch đều chọn Vườn quốc gia Đất
Mũi và Bến Ninh Kiều là điểm du lịch cần đến và
thường là điểm cuối của chương trình. Các điểm
Cột mốc tọa độ Đất Mũi (D07), Đảo Hòn Khoai
(D12), Cánh đồng điện gió Bạc Liêu (D15), Khu
lưu niệm Nghệ thuật đờn ca tài tử và cố nhạc sĩ Cao
Văn Lầu (D17), và Du thuyền Cần Thơ (D25) là
những điểm trung chuyển trong mạng lưới (số liên
kết đi vào bằng số liên kết đi ra).
3.2.2. Độ trung tâm cận kề
Hệ số trung tâm cận kề (Closeness centrality)
cho biết mức độ dễ tiếp cận của một điểm đến với
các điểm đến khác trong mạng lưới. Kết quả ở bảng
3 cho thấy điểm đến Nhà thờ Tắc Sậy (D16) và
Trạm dừng chân Tân Huê Viên (D02) là hai điểm
đến có khả năng dễ tiếp cận nhất trong cụm và có
khoảng cách di chuyển đến các điểm đến còn lại
trong cụm là ngắn nhất. Đây cũng là hai điểm đến
đóng vai trò là cửa ngõ của các hành trình vì có chỉ
số trung tâm cận kề đi ra (out-closeness centrality)
lớn nhất. Thêm vào đó, điểm đến có chỉ số trung tâm
cận kề đi vào (in-closeness centrality) lớn là Bến
Ninh Kiều (D21) và Chùa Dơi (D03). Điều này cho
thấy vai trò then chốt và tính dễ tiếp cận của hai
điểm đến, từ đây có thể kết nối dễ dàng với tất cả các
điểm đến trong cụm.
3.2.3. Độ trung tâm trung gian
Hệ số số trung tâm trung gian của 31 điểm đến
trong cụm du lịch được trình bày ở bảng 3. Kết quả
cho thấy hệ số trung tâm trung gian lớn nhất thuộc
điểm đến Trạm dừng chân Tân Huê Viên (D02, hệ
số trung tâm trung gian = 0,086), kế đến là điểm đến
Nhà thờ Tắc Sậy (D16, hệ số trung tâm trung gian =
0,083). Điều này chỉ ra rằng hai điểm đến này có vai
trò trung gian rất lớn và là cầu nối của các điểm còn
lại trong mạng lưới. Kết quả cũng chỉ ra các điểm
đến ngoại vi trong mạng lưới là các điểm có hệ số
trung tâm trung gian chuẩn hóa thấp. Đó là điểm
Cầu đi bộ Cần Thơ (D30, hệ số trung tâm trung gian
= 0,001) và điểm đến Pizza hủ tiếu Sáu Hoài (D23,
hệ số trung tâm trung gian = 0,002). Những điểm
đến còn lại trong mạng lưới ít có khả năng tiếp cận
được với những điểm đến ngoại vi. Những điểm
29
?
Sè 149 + 150/2021
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Hình 1: Sơ đồ cấu trúc mạng lưới điểm đến cụm Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau
Chú thích:
ĈLӇPÿӃn thuӝc TP CҫQ7Kѫ
ĈLӇPÿӃn thuӝc tӍQK6yF7UăQJ
ĈLӇPÿӃn thuӝc tӍnh Bҥc Liêu
ĈLӇPÿӃn thuӝc tӍnh Cà Mau
?ngoại vi thường nằm ở những vị trí mà từ đó khó có
thể liên kết được với các điểm khác trong mạng lưới.
3.3. Đánh giá về lỗ hổng cấu trúc của mạng
lưới điểm đến
Các hệ số đo lường lỗ hổng cấu trúc trong bảng
3 xác định điểm đến Trạm dừng chân Tân Huê Viên
(D02, Effective size = 16,581, Efficiency = 0,638,
Constraint = 0,153), điểm Chùa Dơi (D03, Effective
Sè 149 + 150/202130
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Bảng 3: Chỉ số đo lường độ trung tâm và lỗ hỏng cấu trúc của mạng lưới 31 điểm đến
ĈLӇP
ÿӃQ
+ӋVӕWUXQJWkP
FҩSEұF +ӋVӕWUXQJWkPFұQNӅ +ӋVӕtrung tâm
trung gian
/ӛKәQJFҩXWU~F
In-
degree
Out-
degree
In-
closeness
Out-
closeness
Effective
size Efficiency Constraint
D01 6 9 0,545 0,556 0,011 4,367 0,437 0,363
D02 18 17 0,714 0,682 0,086 16,581 0,638 0,153
D03 19 12 0,732 0,588 0,078 15,161 0,632 0,166
D04 14 10 0,652 0,566 0,041 10,708 0,595 0,223
D05 4 10 0,508 0,577 0,004 4,643 0,422 0,347
D06 17 3 0,682 0,462 0,035 9,775 0,543 0,218
D07 3 3 0,448 0,484 0,035 3,167 0,528 0,595
D08 1 16 0,316 0,682 0,009 9,255 0,544 0,225
D09 15 7 0,638 0,526 0,040 8,659 0,509 0,232
D10 12 11 0,508 0,612 0,012 6,942 0,496 0,291
D11 14 12 0,638 0,612 0,023 9,667 0,509 0,204
D12 12 12 0,588 0,612 0,010 8,694 0,483 0,220
D13 6 19 0,476 0,652 0,022 10,347 0,575 0,236
D14 17 15 0,698 0,612 0,043 11,771 0,561 0,187
D15 11 11 0,612 0,556 0,013 6,909 0,432 0,245
D16 18 19 0,714 0,714 0,083 13,919 0,605 0,171
D17 12 12 0,625 0,588 0,019 7,646 0,450 0,230
D18 6 14 0,469 0,612 0,004 6,225 0,415 0,260
D19 9 13 0,500 0,625 0,011 8,250 0,485 0,234
D20 13 14 0,577 0,638 0,025 8,593 0,505 0,229
D21 21 7 0,769 0,492 0,050 13,994 0,666 0,183
D22 14 12 0,652 0,577 0,071 13,647 0,650 0,184
D23 2 9 0,448 0,577 0,002 5,364 0,536 0,365
D24 8 9 0,577 0,526 0,011 7,235 0,557 0,292
D25 7 7 0,566 0,492 0,006 4,714 0,471 0,373
D26 7 8 0,526 0,492 0,007 4,933 0,448 0,347
D27 11 5 0,612 0,429 0,010 7,219 0,555 0,291
D28 13 10 0,638 0,526 0,025 9,065 0,604 0,250
D29 12 10 0,625 0,536 0,037 10,614 0,624 0,219
D30 4 7 0,476 0,492 0,001 2,818 0,403 0,510
D31 5 8 0,476 0,545 0,012 5,000 0,500 0,365
7K͙QJNrP{W̫
Sum 331 331 18,005 17,640 0,836 265,882 16,378 8,408
Mean 10,677 10,677 0,581 0,569 0,027 8.577 0,528 0,271
Var. 29,492 16,359 0,011 0,005 0,001 12,631 0,006 0,010
S.D 5,431 4,045 0,103 0,069 0,025 3,554 0,075 0,099
Min 1 3 0,316 0,429 0,001 2,818 0,403 0,153
Max 21 19 0,769 0,714 0,086 16,581 0,666 0,595
size = 15,161, Efficiency = 0,632, Constraint =
0,166), và điểm Bến Ninh Kiều (D21, Effective size
= 13,994, Efficiency = 0,666, Constraint = 0,183) là
những điểm giữ vị trí lỗ hổng cấu trúc trong mạng
lưới. Đây là những điểm nằm ở vị trí không thể thay
thế được trong mạng lưới. Các điểm du lịch khác
phải thông qua những lỗ hổng cấu trúc này để kết
nối với nhau. Những điểm đến giữ vị trí lỗ hổng cấu
trúc giúp kết nối các phân cụm với điểm đến trung
tâm làm cho sự kết nối trong các hành trình du lịch
được nhịp nhàng hơn. Nhưng cũng vì tính chất
không thể thay thế, những điểm đến là lỗ hổng cấu
trúc trong mạng lưới này có thể gây ra hiện tượng
thắt nút cổ chai đối với dòng dịch chuyển của du
khách đến và đi giữa các điểm du lịch trong cụm.
Dựa vào những kết quả phân tích, đặc điểm của
31 điểm đến trong cụm du lịch Cần Thơ - Sóc Trăng
- Bạc Liêu - Cà Mau được thể hiện trong bảng 4.
31
?
Sè 149 + 150/2021
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Bảng 4: Đặc điểm của 31 điểm đến du lịch trong mạng lưới
Kí hiӋu ĈLӇm du lӏch Vӏ trí trong mҥQJOѭӟi
D01 Chùa Sam Rong ĈLӇm trung chuyӇn
D02 Trҥm dӯng chân Tân Huê Viên ĈLӇm trung tâm chính (hub)
ĈLӇm trung gian quan trӑng
Lӛ hәng cҩu trúc
D03 &KD'ѫL ĈLӇm trung tâm quan trӑng
ĈLӇm trung gian
Lӛ hәng cҩu trúc
D04 &KDĈҩt Sét ĈLӇm trung tâm
D05 Chùa Chén KiӇu ĈLӇm trung chuyӇn
D06 9ѭӡn quӕFJLDĈҩW0NJL ĈLӇm kӃt thúc
D07 Cӝt mӕc tӑa ÿӝ ĈҩW0NJL ĈLӇm trung chuyӇn
D08 Vӑng HҧLĈjL ĈLӇm bҳWÿҫu
D09 Cӗn Ông Trang ĈLӇm trung tâm
D10 9ѭӡn Quӕc gia U Minh Hҥ ĈLӇm trung tâm
ĈLӇm trung chuyӇn
D11 Khu du lӏch biӇn Khai Long ĈLӇm trung chuyӇn
D12 Ĉҧo Hòn Khoai ĈLӇm trung chuyӇn
D13 Làng rӯng kháng chiӃn Cà Mau ĈLӇm bҳWÿҫu
D14 Nhà công tӱ Bҥc Liêu ĈLӇm trung tâm
D15 &iQKÿӗQJÿLӋn gió Bҥc Liêu ĈLӇm trung chuyӇn
D16 Nhà thӡ Tҳc Sұy ĈLӇm trung tâm quan trӑng
ĈLӇm trung gian quan trӑng
D17 .KXOѭXQLӋm NghӋ thuұWÿӡn ca tài tӱ và cӕ nhҥc
Vƭ&DR9ăQ/ҫu
ĈLӇm trung chuyӇn
D18 Khu du lӏch Nhà Mát ĈLӇm trung chuyӇn
D19 Sân chim HiӋp Thành ĈLӇm trung chuyӇn
D20 Quán âm PhұWÿjL ĈLӇm trung tâm
D21 BӃn Ninh KiӅu ĈLӇm trung tâm quan trӑng
ĈLӇm kӃt thúc
Lӛ hәng cҩu trúc
D22 Chӧ nәL&iL5ăQJ ĈLӇm trung tâm
ĈLӇm trung gian
D23 Pizza hӫ tiӃu Sáu Hoài ĈLӇm ngoҥi vi
D24 ThiӅn viӋQ7U~FOkP3KѭѫQJ1DP ĈLӇm trung chuyӇn
D25 Du thuyӅn CҫQ7Kѫ ĈLӇm trung chuyӇn
D26 Chùa Ông ĈLӇm trung chuyӇn
D27 Nhà cә Bình Thuӹ ĈLӇm kӃt thúc
D28 Chӧ cә CҫQ7Kѫ ĈLӇm trung chuyӇn
D29 Khu du lӏch Mӻ Khánh ĈLӇm trung chuyӇn
D30 CҫXÿLEӝ CҫQ7Kѫ ĈLӇm ngoҥi vi
D31 ĈuQK%uQK7KXӹ ĈLӇm trung chuyӇn
?4. Kết luận và hàm ý phát triển
4.1. Kết luận
Mạng lưới các điểm du lịch thuộc cụm Cần Thơ
- Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau là một mạng lưới
tương đối dày đặc nhưng tính liên kết không cao.
Mỗi công ty du lịch và lữ hành chỉ tập trung khai
thác một số điểm du lịch trong cụm. Các điểm đến
trong cụm chưa được đầu tư để khai thác hết tiềm
năng phát triển du lịch. Điểm trung tâm chính (hub)
của cụm du lịch này không phải là điểm đến du lịch
độc đáo của vùng mà là một trạm dừng chân thuộc
tỉnh Sóc Trăng (điểm D02, Trạm dừng chân Tân
Huê Viên). Đây được xem là điểm nút trọng tâm mà
các công ty du lịch lựa chọn để đưa vào các chương
trình du lịch cụm phía tây vùng ĐBSCL. Điểm đến
có vị trí trung tâm quan trọng tiếp theo của cụm là
điểm D16 (Nhà thờ Tắc Sậy) thuộc tỉnh Bạc Liêu.
Điểm đến Trạm dừng chân Tân Huê Viên và Nhà
thờ Tắc Sậy cũng là điểm trung gian quan trọng kết
nối những điểm du lịch còn lại trong các chuyến
hành trình du lịch. Có thể thấy rằng, vai trò trung
tâm và trung gian quan trọng của hai điểm đến này
là hợp lý. Cả hai điểm đều nằm trên quốc lộ 1A với
vị trí, khoảng cách địa lý gần với nhiều điểm đến
khác trong cụm, và giao thông thuận lợi để liên kết
các điểm còn lại trong mạng lưới. Trong suốt đoạn
đường di chuyển từ các điểm du lịch trong cụm,
Trạm dừng chân Tân Huê Viên là điểm đến có đầy
đủ sản phẩm dịch vụ, phục vụ nhu cầu ăn uống, nghỉ
ngơi và thư giãn cho du khách để tiếp tục hành trình.
Đối với điểm đến Nhà thờ Tắc Sậy, ngoài vị trí
thuận lợi, điểm đến này có nhiều đặc điểm kiến trúc
và tôn giáo thu hút nhiều du khách. Ngoài ra, kiến
trúc của nhà thờ có không gian thoải mái và thoáng
mát cho du khách nghỉ ngơi giữa hành trình du lịch.
Những điểm đến khác vừa có vai trò trung tâm
và vai trò trung gian của cụm du lịch là điểm D03
(Chùa Dơi) và D22 (Chợ Nổi Cái Răng). Đây là
những điểm đến có nét độc đáo riêng của vùng thu
hút rất nhiều du khách, và là điểm có vị trí khoảng
cách thuận tiện để kết nối các điểm du lịch khác.
Điểm đến có vị trí trung tâm quan trọng khác của
cụm là điểm D21 (Bến Ninh Kiều), một điểm du lịch
nổi tiếng ở vùng ĐBSCL mà các công ty du lịch và
lữ hành thường chọn làm điểm kết thúc hành trình
du lịch phía tây vùng ĐBSCL. Bến Ninh Kiều, Trạm
dừng chân Tân Huê Viên và Chùa Dơi là ba điểm
đến có vị trí lỗ hổng cấu trúc trong mạng lưới cần
phải chú ý đầu tư, khai thác đúng mức để khơi thông
dòng di chuyển và kết nối trong cụm du lịch Cần
Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau.
Nghiên cứu này đã một lần nữa khẳng định tính
thiếu liên kết trong phát triển du lịch của cụm và sự
chưa đồng bộ giữa quy hoạch phát triển du lịch vùng
ĐBSCL đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với
hoạt động kinh doanh lữ hành thực tế. Trong quy
hoạch không gian du lịch phía Tây của vùng thì định
hướng khai thác sản phẩm du lịch đặc trưng là tham
quan đất Mũi, trải nghiệm đời sống sông nước, tìm
hiểu văn hóa và di tích lịch sử; khu du lịch quốc gia
của cụm là Năm Căn - Mũi Cà Mau; điểm du lịch
quốc gia là Khu lưu niệm Nghệ thuật đờn ca tài tử
và cố nhạc sĩ Cao Văn Lầu và Bến Ninh Kiều. Tuy
nhiên, kết quả nghiên cứu lại cho thấy những điểm
trung tâm chính và trung tâm quan trọng của mạng
lưới các điểm du lịch được khai thác bởi các công ty
du lịch không trùng khớp với định hướng phát triển
được phê duyệt. Đây là cơ sở để có cái nhìn tổng
quan hơn về đặc điểm của cụm, vị trí của từng điểm
đến trong mạng lưới du lịch, từ đó xây dựng định
hướng phát triển phù hợp với tình hình thực tế hơn.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy ứng dụng
phương pháp phân tích mạng lưới để đề xuất giải
pháp phát triển cụm du lịch là rất thích hợp. Các
nghiên cứu trong nước chủ yếu áp dụng phân tích
mạng lưới để nghiên cứu sự hợp tác của các bên có
liên quan trong phát triển du lịch (Nguyễn Thị Bích
Thủy, 2017; Nguyễn Phúc Nguyên & cộng sự,
2018). Có một số nghiên cứu đề cập đến việc phát
triển sản phẩm du lịch tại một địa phương nhưng chỉ
tập trung đề xuất giải pháp liên kết các điểm du lịch
cho một loại hình du lịch cụ thể (Nguyễn Thị Bích
Thủy & cộng sự, 2017). Nghiên cứu này ứng dụng
phân tích mạng lưới để cho ra kết quả cấu trúc mạng
của các điểm đến du lịch của một cụm gồm nhiều
địa phương. Kết quả sơ đồ mạng lưới của cụm giúp
hiểu rõ tính chất liên kết phát triển điểm du lịch của
cụm. Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ rõ bản chất và
cấu trúc mạng lưới điểm đến du lịch, vai trò của
từng điểm đến trong mạng lưới để làm cơ sở cho kế
hoạch phát triển cơ sở vật chất, xây dựng hành trình
du lịch và chiến lược quản lý điểm đến có hiệu quả
(Asero et al., 2016). Ngoài ra, kết quả nghiên cứu
còn cung cấp những gợi ý quan trọng cho các nhà
quản lý du lịch trong việc phát triển liên kết với các
địa phương trong cụm (Bendle & Patterson, 2010).
Sè 149 + 150/202132
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
4.2. Hàm ý phát triển
Kết quả phân tích đặc điểm và cấu trúc mạng
lưới các điểm du lịch thuộc cụm Cần Thơ - Sóc
Trăng - Bạc Liêu - Cà Mau là căn cứ để khuyến nghị
một số hàm ý phát triển cụm du lịch theo hướng liên
kết mạng lưới.
Thứ nhất, cần phải tập trung phát triển các điểm
du lịch ở vị trí trung tâm chính và trung tâm quan
trọng. Theo lẽ tự nhiên, các điểm được xác định ở vị
trí trung tâm sẽ là những điểm được ưu tiên lựa chọn
cho các chuyến du lịch và sẽ được chú trọng đầu tư.
Tuy nhiên, để thực hiện tốt vai trò trung tâm cần
phải thực hiện đầu tư để những điểm này trở thành
điểm du lịch độc đáo của vùng. Các điểm trung tâm
không được phép có những sản phẩm trùng lắp.
Ngoài ra, cần tổ chức cung cấp thông tin, quảng bá
cho những điểm khác trong cụm tại điểm trung tâm.
Khi có lượng lớn du khách đến các điểm trung tâm
thì việc tận dụng nó để thông tin và quảng bá về du
lịch của cụm là hợp lý. Đặc biệt, kết quả phân tích
cho thấy điểm trung tâm chính (hub) của cụm du
lịch lại không phải là một điểm du lịch có nét đặc
trưng của vùng mà là một điểm dừng chân. Có kết
quả này có thể do đề tài tiếp cận dữ liệu là chương
trình du lịch được các công ty du lịch và lữ hành
khai thác. Việc các công ty du lịch đưa một điểm
dừng chân vào chương trình du lịch là kế hoạch
đúng đắn. Những nghiên cứu tiếp theo trong tương
lai nên thực hiện khảo sát các tuyến du lịch do du
khách chủ động lựa chọn, từ đó có sự so sánh và
đánh giá chính xác hơn về điểm trung tâm chính của
cụm du lịch phía tây ĐBSCL. Nhưng nếu dựa vào
kết quả phân tích của đề tài thì việc lựa chọn và đầu
tư một điểm đến có đặc tính riêng của vùng trở
thành điểm trung tâm chính (hub) trong mạng lưới
là rất cần thiết. Quan trọng hơn hết là cần phải đầu
tư để liên kết điểm trung tâm chính (hub) với các
điểm trung tâm quan trọng và trung gian quan trọng
trong cụm. Kết quả phân tích cho thấy, các điểm
trung tâm chính và trung tâm quan trọng của cụm
cũng là điểm ở vị trí trung gian quan trọng và lỗ
hổng cấu trúc. Do đó, cần phải đầu tư cơ sở hạ tầng,
giao thông, dịch vụ lưu trú, ăn uống để tránh hiện
tượng thắt nút dòng di chuyển của du khách.
Điểm trung tâm quan trọng ở địa bàn Thành phố
Cần Thơ, được xác định là Bến Ninh Kiều, nên được
đầu tư phát triển các dịch vụ vui chơi giải trí tốt hơn
nữa. Cần có những hoạt động du lịch thu hút du
khách tham quan, khám phá ý nghĩa của điểm đến
nên thơ này. Tại khu vực lân cận bến Ninh Kiều, có
điểm ở vị trí ngoại vi của cụm là Cầu đi bộ Cần Thơ.
Chính điều này làm cho kết cấu mạng lưới điểm du
lịch thiếu tính liên kết. Việc gắn kết hoạt động của
hai điểm du lịch này để làm nổi bật nét độc đáo của
bến Ninh Kiều sẽ giúp điểm trung tâm quan trọng
phát huy tốt vai trò. Ở tỉnh Sóc Trăng, có thể chọn
Chùa Dơi trở thành điểm trung tâm quan trọng thay
cho Trạm dừng chân Tân Huê Viên. Ở tỉnh Bạc
Liêu, điểm trung tâm quan trọng hiện nay là Nhà thờ
Tắc Sậy nên được tập trung khai thác ý nghĩa về mặt
tôn giáo và lịch sử để xứng tầm là điểm du lịch cần
phải tham quan. Ở tỉnh Cà Mau hiện nay chỉ có điểm
du lịch ở vị trí trung tâm trong cụm mà không có
điểm trung tâm quan trọng. Dựa vào đặc điểm tài
nguyên du lịch, có thể lựa chọn đầu tư phát triển
Vườn Quốc gia U Minh Hạ trở thành điểm trung
tâm quan trọng của cụm.
Thứ hai, phát triển sản phẩm dịch vụ phục vụ du
lịch thích hợp cho từng điểm đến với vai trò cụ thể
trong mạng lưới. Những điểm trung tâm nên có các
sản phẩm độc đáo mang tính đặc trưng của vùng.
Cần cung cấp nhiều dịch vụ vui chơi, giải trí, ăn
uống, lưu trú để thỏa mãn du khách khi đến tham
quan những điểm trung tâm. Những điểm bắt đầu
nên được đầu tư phát triền để trở thành trung tâm
thông tin du lịch của vùng. Nên kết hợp với ứng dụng
công nghệ thông tin để tạo sản phẩm cung cấp thông
tin về sản phẩm du lịch của vùng như bản đồ du lịch
điện tử hay trạm cung cấp thông tin, hướng dẫn trực
tuyến. Đối với những điểm có vai trò là điểm kết
thúc trong mạng lưới nên đầu tư phát triển cơ sở vật
chất phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn và mua sắm
của du khách. Cần phân loại sản phẩm lưu niệm
riêng biệt và đặc trưng cho từng điểm kết thúc. Hạ
tầng về giao thông cần được quy hoạch và đầu tư phù
hợp tại những điểm đến có vai trò trung gian. Bên
cạnh đó, các dịch vụ phục vụ vận chuyển và liên
quan đến vận chuyển cũng cần được đầu tư phát triển
tại các điểm đến trung gian trong mạng lưới.
Thứ ba, sơ đồ cấu trúc mạng lưới các điểm đến
của cụm du lịch Cần Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu -
Cà Mau là tài liệu tham khảo có giá trị cho các tổ
chức quản lý điểm đến tại địa phương. Việc tham
khảo sơ đồ cấu trúc mạng lưới của cụm du lịch trong
việc quy hoạch phát triển du lịch cho địa phương sẽ
giúp tổ chức quản lý điểm đến hiểu rõ vai trò của
33
?
Sè 149 + 150/2021
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
từng điểm du lịch trong mạng lưới, từ đó có chính
sách phát triển sản phẩm du lịch và dịch vụ phù hợp
với vai trò của điểm, góp phần phát triển du lịch
cụm phía tây vùng ĐBSCL đồng bộ hơn. Các nhà
quản lý bao gồm các sở, ban ngành quản lý du lịch
tại các địa phương trong cụm, dựa trên kết quả
nghiên cứu này có thể tham mưu cho việc phê duyệt
định hướng phát triển du lịch của cụm mang tính
liên kết và phù hợp với đặc điểm thực tế hơn. Ngoài
ra, nếu chính sách quy hoạch và phát triển điểm đến
phù hợp với vai trò của từng điểm đến trong cấu trúc
mạng lưới sẽ giúp tránh tạo những sản phẩm trùng
lắp và thiếu tính liên kết trong phát triển. Các đơn vị
kinh doanh lữ hành có thể tham khảo sơ đồ cấu trúc
mạng lưới và đặc điểm của từng điểm đến trong
mạng lưới du lịch của cụm để thiết kế sản phẩm du
lịch mang tính đặc trưng của cụm phía Tây vùng
ĐBSCL, xây dựng hành trình du lịch phù hợp với
đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, đáp
ứng nhu cầu của thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và
nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngành du lịch của
vùng ĐBSCL.u
Tài liệu tham khảo:
1. Asero, V., Gozzo, S., & Tomaselli, V. (2016),
Building tourism networks through tourist mobility,
Journal of Travel Research, 55(6), 751-763.
2. Baggio, R. (2017), Network science and
tourism-the state of the art, Tourism Review, 72(1),
120-131.
3. Baggio, R., Scott, N., & Cooper, C. (2010),
Network science: A review focused on tourism,
Annals of Tourism Research, 37(3), 802-827.
4. Bendle, L. J., & Patterson, I. (2010), The cen-
trality of service organizations and their leisure net-
works, The Service Industries Journal, 30(10),
1607-1619.
5. Burt, R. S. (2000), The network structure of
social capital, Research in organizational behavior,
22, 345-423.
6. Burt, R. S., & Burt, R. S. (1995), Structural
holes: The social structure of competition.
7. Hislop, D. (2005), The effect of network size
on intra-network knowledge processes, Knowledge
Management Research & Practice, 3(4), 244-252.
8. McCulloh, I., Armstrong, H., & Johnson, A.
(2013), Social network analysis with applications,
Hoboken, New Jersey: Willey & Sons, Inc.
9. Nguyễn Phúc Nguyên, Nguyễn Thị Bích
Thủy, Võ Lê Xuân Sang (2018), Ứng dụng phân tích
mạng lưới nghiên cứu liên kết của các bên liên quan
du lịch ở điểm đến Đà Nẵng, Tạp chí Khoa học Kinh
tế, 6(01), 90-99.
10. Nguyễn Thị Bích Thủy (2017), Hợp tác giữa
các bên liên quan trong mạng lưới du lịch để phát
triển bền vững tại điểm đến Đà Nẵng, Tạp chí Khoa
học Đại học Huế: Kinh tế và Phát triển, 126(5C),
45-59.
11. Nguyễn Thị Bích Thủy, Nguyễn Phúc
Nguyên, Trần Thị Thanh Tùng (2017), Phân tích
mạng: Ứng dụng nghiên cứu mạng lưới các điểm du
lịch khách nội địa chủ động trải nghiệm tại Đà
Nẵng, Tạp chí Khoa học Kinh tế, 5(02), 10-20.
12. Scott, J. (2000), Social network analysis: A
handbook, London: Sage Publications.
13. Scott, N., R. Baggio, and C. Cooper. (2008),
Network Analysis and Tourism: From Theory to
Practice, Clevedon, UK: Channel View.
14. Shih, H. Y. (2006), Network characteristics
of drive tourism destinations: An application of net-
work analysis in tourism, Tourism Management,
27(5), 1029-1039.
Summary
The study adopts network theory for investigat-
ing the tourism destination network structural char-
acteristics of Can Tho - Soc Trang - Bac Lieu - Ca
Mau cluster. The analysis is based on the tourism
program developed by travel and tourism compa-
nies. The results indicate that the density of the
tourism cluster is week. The results also identify the
role of a destination as “hub,” “central,” “begin-
ning,” “terminal,” “peripheral,” or “structural hole”
within the network. The study provides the implica-
tions that are useful for the destination management
organizations to plan, manage, and develop destina-
tions, tourism facilities, tourism products and serv-
ices in order to develop the tourism cluster effec-
tively.
Sè 149 + 150/202134
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phat_trien_du_lich_cum_can_tho_soc_trang_bac_lieu_ca_mau_the.pdf