Hoàn thiện chính sách của Nhà nước hỗ
trợ phát triển du lịch nông thôn
Nhà nước cần hoàn thiện việc quy hoạch du
lịch cho từng địa phương và tăng cường quản lý
nhà nước để thực hiện các quy hoạch đã được
phê chuẩn. Đối với những địa phương đã có tiềm
năng rõ rệt để phát triển du lịch nông thôn, phải
ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất
phụ trợ để thu hút được nhiều khách du lịch.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý dịch
vụ du lịch, mở các lớp cho cán bộ chính quyền
các địa phương nâng cao nhận thức về phát triển
du lịch. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý, đơn
giản hóa thủ tục hành chính, tạo môi trường
thông thoáng để thu hút đầu tư phát triển du lịch.
Xây dựng cơ chế thu hút nguồn vốn trong
dân để đầu tư phát triển du lịch; thực hiện xã hội
hóa công tác bảo tồn, tôn tạo di tích, thắng cảnh,
các lễ hội, các hoạt động văn hóa dân gian, các
làng nghề phục vụ phát triển du lịch. Hoàn
thiện cơ chế, chính sách phát triển du lịch nhằm
tạo điều kiện thuận lợi nhất để cộng đồng dân cư
tham gia vào các hoạt động du lịch.
Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực cho các
doanh nghiệp du lịch, đưa chương tr nh đào tạo
phát triển du lịch nông thôn vào các cơ sở đào tạo.
Tăng cường mở rộng thị trường và tuyên truyền
quảng bá cho các chương tr nh du lịch nông thôn
được xây dựng trên cơ sở bảo đảm quan hệ giữa
khai thác và phát triển bền vững tài nguyên.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 294 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển du lịch nông thôn gắn với sự tham gia của người dân vùng Đông Bắc Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên mục: Kinh t & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 10 (2019)
37
PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN GẮN VỚI SỰ THAM GIA
CỦA NGƯỜI DÂN VÙNG ĐÔNG BẮC VIỆT NAM
Ngô Thị Huyền Trang1, Lê Ngọc Nương2
Tóm tắt
Trong phát triển du lịch nông thôn, các bên liên quan mà đặc biệt là người dân đóng một vai trò quan
trọng. Thực tế cho thấy người dân khi tham gia vào phát triển du lịch nông thôn chưa được trang bị
những kiến thức và kỹ năng cơ bản về đón tiếp, quản lý và phục vụ du khách, cùng với đó, cơ chế phân
chia lợi ích giữa các bên liên quan vẫn chưa thực sự rõ ràng. Chính vì vậy, sự tham gia của người dân
trong phát triển du lịch nông thôn hiện chỉ mang tính chất tượng trưng, thụ động. Quá trình chuyển biến
từ sự tham gia bị động sang chủ động, từ chưa tham gia cho đến tham gia tích cực cần phải được sự chỉ
đạo quyết liệt từ phía Chính phủ, chính quyền địa phương bởi quan niệm phát triển du lịch nông thôn
không chỉ dừng lại ở việc tạo ra những lợi ích kinh tế mà còn gắn vào việc bảo tồn, gìn giữ và phát huy
giá trị văn hóa – lịch sử tại khu vực nông thôn.
Từ khóa: Phát triển, du lịch nông thôn, người dân, Vùng Đông Bắc.
DEVELOPING RURAL TOURISM WITH THE PARTICIPATION OF PEOPLE
IN THE NORTHEAST VIETNAM
Abstract
In rural tourism development, stakeholders, especially the people, play an important role. However, the
reality shows that when people participate in rural tourism development, they are not equipped with the
basic knowledge and skills to welcome, manage and serve tourists; moreover, the mechanism of sharing
benefits among the involved stakeholders is still not very clear. Therefore, the participation of people in
rural tourism development is currently only symbolic and passive. The process of changing from passive to
active participation, from not participating to participating requires strong guidance from the Government
and local authorities because the concept of rural tourism development is not only about creating
economic benefits, but also about preserving and promoting cultural and historical values in rural areas.
Keywords: Development, Rural Tourism, People, Northeast Vietnam.
JEL classification: P25
1. Đặt vấn đề
Du lịch nông thôn (DLNT) Việt Nam tuy
mới hình thành trong khoảng hơn một thập kỷ trở
lại đây, song đã mang lại lợi ích không nhỏ cho
các hộ dân tham gia. Tuy nhiên, DLNT ở Việt
Nam chưa thực sự phát triển tương xứng với tiềm
năng của một quốc gia có xuất phát điểm và
truyền thống lâu đời từ sản xuất nông nghiệp.
Trong khi với xu thế “đô thị hóa” ngày nay, việc
t m ra một cán cân để cân bằng cuộc sống của đô
thị được coi là điều cần thiết và chính điều này đã
mở ra cơ hội phát triển đa dạng các loại h nh du
lịch trong đó, DLNT là một hướng đi khá mới mẻ.
Trong phát triển DLNT, các bên liên quan
mà đặc biệt là người dân đóng một vai trò quan
trọng. Luật Du lịch Việt Nam 2017 có nêu rõ,
cộng đồng dân cư có quyền tham gia và hưởng
lợi ích hợp pháp từ các hoạt động du lịch, có
trách nhiệm bảo vệ tài nguyên du lịch. Theo đó,
cộng đồng dân cư được tạo điều kiện để đầu tư
phát triển du lịch, khôi phục và phát huy các loại
hình văn hóa Điều này cho thấy, Đảng và Nhà
nước đã và đang đánh giá cao vai trò của người
dân trong hoạt động phát triển các loại hình du
lịch, trong đó có DLNT.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy người dân khi
tham gia vào phát triển DLNT chưa được trang
bị những kiến thức và kỹ năng cơ bản về đón
tiếp, quản lý và phục vụ du khách. Ngoài ra, cơ
chế phân chia lợi ích giữa các bên liên quan vẫn
chưa thực sự rõ ràng. Chính vì vậy, sự tham gia
của người dân trong phát triển DLNT hiện chỉ
mang tính chất tượng trưng, thụ động.
Vì vậy, bài viết tập trung nghiên cứu, đi sâu
phân tích, tìm hiểu quá trình tham gia của người
Chuyên mục: Kinh t & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 10 (2019)
38
dân vào hoạt động phát triển DLNT và thông qua
những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia đó, đề
xuất một số khuyến nghị, giải pháp cho các nhà
quản lý trong việc hoạch định chính sách nhằm
tăng cường sự tham gia của họ trong thời gian tới.
2. Tổng quan tài liệu
Pretty (1995) [6] nghiên cứu về các loại
hình tham gia của cộng đồng trong phát triển du
lịch. Theo đó, có 5 loại hình mà cộng đồng tham
gia. Đó là tham gia chủ động, tham gia bị động,
tham gia tư vấn, tham gia cung cấp thông tin,
tham gia thực hiện chức năng phát triển du lịch.
Tosun (2006) [7] nghiên cứu về những rào
cản của người dân khi tham gia vào hoạt động
phát triển du lịch. Trong nghiên cứu này chỉ ra
rằng, người dân sẽ bị 3 nhóm rào cản ảnh hưởng
khi quyết định tham gia đó chính là rào cản hoạt
động, rào cản văn hóa và rào cản về cấu trúc.
Latkova và cs (2011) [8] nghiên cứu về thái
độ của người dân khi tham gia vào du lịch.
Nghiên cứu này chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng
đến quyết định tham gia của người dân. Theo đó,
có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng đó chính là: (1)
Nhận thức về du lịch của người dân, (2) Vai trò
của rào cản khi tham gia vào du lịch, (3) Lợi ích
cá nhân nhận được từ du lịch.
Nguyễn Việt Hà (2012) [3] thực hiện nghiên
cứu với mục đích t m hiểu ảnh hưởng của nhận
thức người dân địa phương đến sự sẵn sàng tham
gia vào du lịch tình nguyện ở Sapa, Lào Cai, Việt
Nam. Nghiên cứu đã xây dựng 4 giả thuyết và
chứng minh được cả 4 giả thuyết nghiên cứu trên
đều được chấp nhận thông qua mô hình hồi quy
đa biến dưới sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 19.0
Bùi Thị Thu Vân (2015) [4] nghiên cứu về ý
thức và sự tham gia của người dân trong phát
triển du lịch. Nghiên cứu này đã sử dụng tương
quan Pearson để thấy được mối quan hệ giữa ý
thức và sự tham gia của người dân. Theo đó, sau
khi tiến hành điều tra và xử lý số liệu, kết quả
nhận được là giữa ý thức và sự tham gia có mối
quan hệ tích cực.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2017) [4] tiến hành
nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng địa
phương trong phát triển du lịch miền núi, trường
hợp điển hình tại Sapa, Lào Cai. Theo đó, lý
thuyết trao đổi xã hội được sử dụng để thấy rõ
được các nhân tố ảnh hưởng đến dự định tham
gia của người dân. Kết quả cho thấy ảnh hưởng
của nhân tố nhận thức về các yếu tố tác động tích
cực và tiêu cực ảnh hưởng đến sự tham gia của
người dân. Bên cạnh đó, nhân tố mới là kinh
nghiệm được bổ sung khi tham gia du lịch là biến
mới được chứng minh có ảnh hưởng đến quyết
định tham gia vào du lịch trong tương lai
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Mẫu nghiên cứu chính thức
Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu, thời gian
và mục tiêu nghiên cứu, nghiên cứu tiến hành
điều tra tại các điểm du lịch có điều kiện phát
triển du lịch nông thôn tại các tỉnh vùng Đông
Bắc theo danh sách các điểm phù hợp để phát
triển DLNT dựa trên kết quả nghiên cứu của
“Cẩm nang thực tiễn phát triển DLNT Việt
Nam”. Các điểm được nghiên cứu và chứng minh
có hoạt động DLNT bao gồm: Hà Giang, Bắc
Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn và Bắc Giang.
- Đối với đối tượng cán bộ quản lý: Mỗi
làng, bản, tác giả lựa chọn 2 người để tiến hành
điều tra. Như vậy, mẫu nghiên cứu là 20 * 2 = 40
người (Bao gồm trưởng thôn, cán bộ phụ trách
mảng văn hóa – xã hội của xã).
- Đối với người dân: Tổng dân số khu vực
Đông Bắc tính đến năm 2017 là 36.838 lao động.
Vì vậy, quy mô mẫu sẽ được tính theo công thức
của Felly David (2005) là 380 người. Tại các
điểm nghiên cứu, do số lượng hộ dân lớn và để
tránh việc xác xuất thu hồi phiếu bị thấp, tác giả
sẽ phát 494 phiếu điều tra (Bổ sung 30% số
phiếu so với công thức tính).
3.2. Mô hình phân tích
Mô hình hồi quy được sử dụng để phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người
dân trong phát triển du lịch nông thôn có dạng
như sau:
Y = + + X2 + + +
+ Biến phụ thuộc (Y): Sự tham gia của
người dân.
+ Biến độc lập (X) bao gồm:
X1: Lợi ích
X2: Rào cản
X3: Quan điểm của người dân
X4: Chính sách của Nhà nước
Chuyên mục: Kinh t & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 10 (2019)
39
4. K t quả nghiên cứu
4.1. Thực trạng tham gia của người dân trong
phát triển DLNT vùng Đông Bắc
4.1.1. Nội dung tham gia của người dân trong
phát triển DLNT vùng Đông Bắc
Kết quả nghiên cứu dưới đây cho thấy sự
đánh giá một cách tương đối của các đối tượng
nghiên cứu là người dân và cán bộ quản lý về
mức độ tham gia của người dân vào hoạt động
liên quan đến phát triển DLNT. Theo đó, kết quả
được thực hiện với 380 người dân đã tham gia
vào các hoạt động phát triển DLNT và 40 cán bộ
quản lý tại khu vực.
Bảng 1: Nội dung tham gia vào quá trình lập kế hoạch, quy hoạch
Nội dung lập k hoạch, quy hoạch
Người dân CB quản lý
Số lượng
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Tham gia thu thập dữ liệu tài nguyên về DLNT 290/380 76,3 25/40 62,5
Tham gia đề xuất ý tưởng phát triển DLNT 329/380 86,6 31/40 77,5
Tham gia thiết lập mục tiêu, chỉ tiêu phát triển
DLNT
323/380 85 31/40 77,5
Tham gia xây dựng kế hoạch thực hiện 305/380 80,3 31/40 77,5
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu điều tra
4.1.1.1. Tham gia vào quá trình lập kế hoạch,
quy hoạch
Với kết quả được phân tích ở bảng 1 cho
thấy có sự phân hóa trong việc đánh giá giữa các
đối tượng khảo sát khác nhau. Nếu như người
dân thể hiện mức độ đồng tình về các nội dung
trong quá trình lập kế hoạch, quy hoạch mà họ
tham gia khá cao thì cán bộ quản lý mà cụ thể là
các trưởng thôn và cán bộ văn hóa – xã hội của
xã thể hiện mức độ đồng tình thấp hơn. Theo đó,
dưới góc nhìn của cư dân địa phương, họ đánh
giá họ đã tham gia vào khâu đề xuất ý tưởng cho
sự phát triển DLNT tại khu vực là cao nhất và sự
tham gia vào khâu thu thập dữ liệu tài nguyên về
DLNT được cho là thấp nhất bởi người dân.
Trong khi, với cán bộ quản lý, họ đánh cao vai
trò của người dân trong việc tham gia vào các
khâu đề xuất ý tưởng phát triển DLNT; Thiết lập
mục tiêu, chỉ tiêu phát triển DLNT và xây dựng
kế hoạch thực hiện tuy mức độ đồng tình nói
chung không cao bằng của người dân như đã
phân tích ở trên.
Bảng 2: Nội dung tham gia vào quá trình xây dựng cơ cấu tổ chức
Nội dung xây dựng cơ cấu tổ chức
Người dân CB quản lý
Số lượng
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Tham gia đề xuất nhân lực quản lý phát triển
DLNT
151/380 39,7 13/40 32,5
Tham gia xây dựng quy chế hoạt động của tổ
chức
143/380 37,6 12/40 30
Tham gia cùng cán bộ quản lý trong quá trình ra
quyết định phát triển DLNT
176/380 46,3 15/40 37,5
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu điều tra
4.1.1.2. Tham gia vào quá trình xây dựng cơ cấu
tổ chức
Với nội dung tham gia vào quá trình xây
dựng cơ cấu tổ chức, kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng mức độ đồng tình về các nội dung tham gia
của người dân là không cao khi các quan điểm
chưa được 50% số người được hỏi đồng ý. Theo
đó, cả cán bộ quản lý và người dân đều đánh giá
quá trình xây dựng quy chế hoạt động của tổ
chức ở mức thấp. Điều này có thể được giải thích
bởi nguyên nhân do tr nh độ học vấn của người
dân chưa được cao dẫn đến những công việc
quan trọng, đòi hỏi phải tư duy và liên quan đến
nhiều người th người dân chưa có khả năng để
tham gia.
Chuyên mục: Kinh t & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 10 (2019)
40
Bảng 3: Nội dung tham gia vào quá trình thiết kế sản phẩm dịch vụ du lịch
Nội dung thi t k sản phẩm
dịch vụ du lịch
Người dân CB quản lý
Số lượng
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Tham quan, học tập mô hình phát triển DLNT
tại các địa phương trong và ngoài nước
180/380 47,4 21/40 52,5
Tham gia đề xuất ý tưởng về xây dựng sản phẩm
DLNT đặc thù của địa phương
278/380 73,2 25/40 62,5
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu điều tra
4.1.1.3. Tham gia vào quá trình thiết kế sản
phẩm, dịch vụ du lịch
Quá trình thiết kế các sản phẩm DLNT được
thể hiện thông qua các nội dung ở bảng 3. Theo
đó, việc tham gia đề xuất ý tưởng về xây dựng
sản phẩm DLNT đặc thù của địa phương đã được
người dân quan tâm và tham gia khá tốt với
73,2% người dân đồng ý. Nội dung về tham
quan, học tập mô hình phát triển DLNT tại các
địa phương trong và ngoài nước chưa được đánh
giá cao bởi cả người dân và cán bộ quản lý bởi
thực tế sự phát triển của các loại hình du lịch nói
chung và DLNT nói riêng ở các địa bàn nghiên
cứu thuộc khu vực Đông Bắc vẫn chưa được
chính quyền địa phương, nhà hoạch định chính
sách đánh giá cao và nguồn kinh phí dành cho
hoạt động này chưa được phân bổ nhiều.
Bảng 4: Nội dung tham gia vào quá trình tiếp nhận du khách
Nội dung ti p nhận du khách
Người dân CB quản lý
Số lượng
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Xây dựng quy định quản lý về việc ra vào nông
thôn của du khách
253/380 66,6 23/40 57,5
Cung cấp thông tin về tour, điểm du lịch cho du
khách
319/380 83,9 25/40 62,5
Thiết kế các sản phẩm du lịch đặc trưng theo vùng
miền
273/380 71,8 24/40 60
Tạo môi trường lưu trú an toàn, vệ sinh phục vụ
du khách
257/380 67,6 24/40 60
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu điều tra
4.1.1.4. Tham gia vào quá trình tiếp nhận du
khách
Trong số các nội dung mà người dân tham
gia vào sự phát triển DLNT, quá trình tiếp nhận
du khách là nội dung có liên quan trực tiếp và
gắn với mối quan hệ giữa các bên liên quan khác
trong cộng đồng địa phương. Điều đó có nghĩa là
để có thể tiếp nhận du khách được tốt nhất cần
phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên mà cụ
thể là chính quyền địa phương, các nhà cung ứng
dịch vụ du lịch, các cơ quan ban ngành và người
dân – đối tượng đứng ở vai trò trung tâm trong
mối liên kết. Chính vì tầm quan trọng đó, mà cả
người dân và cán bộ quản lý đều đánh giá và thể
hiện sự đồng tình cao với nội dung này. Trong
đó, khâu cung cấp thông tin về tour, điểm du lịch
cho du khách và thiết kế các sản phẩm du lịch
đặc trưng theo vùng miền được đánh giá cao nhất
bởi cả hai đối tượng tham gia đánh giá. Bên cạnh
đó, kỳ vọng hơn nữa vào sự tham gia của người
dân trong việc tạo môi trường lưu trú an toàn, vệ
sinh phục vụ du khách do đây là điểm nhấn quan
trọng thu hút đến và quay trở lại địa phương.
Chuyên mục: Kinh t & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 10 (2019)
41
Bảng 5: Nội dung tham gia vào quá trình xúc tiến và quảng bá du lịch
Nội dung xúc ti n và quảng bá du lịch
Người dân CB quản lý
Số lượng
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Tham gia quảng bá dịch vụ DLNT thông qua chính
sản phẩm, dịch vụ DLNT
184/380 48,4 19/40 47,5
Tham gia quảng bá dịch vụ DLNT qua các phương
tiện thông tin (Internet, báo, đài,)
131/380 34,5 13/40 32,5
Tham gia quảng bá thông qua chất lượng phục vụ
dựa trên sự phản hồi của du khách
175/380 46,1 17/40 42,5
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu điều tra
4.1.1.5. Tham gia vào quá trình xúc tiến và
quảng bá du lịch
Nghiên cứu chỉ ra rằng nội dung xúc tiến và
quảng bá DLNT tuy đã được người dân và cán
bộ chính quyền quan tâm song chưa thực sự
được đánh giá cao. Chủ yếu người dân mới chỉ
tham gia quảng bá dịch vụ DLNT thông qua chính
sản phẩm, dịch vụ DLNT gắn với đặc sản đã nổi
tiếng của khu vực như mật ong bạc hà, hoa tam thất
của Hà Giang, chè truyền thống ở Thái Nguyên,
điệu nhảy điệu khèn của bà con người Tày, hay
từ chính nhữnh địa danh nông thôn đã được nhiều
người biết đến. Các phương tiện hiện đại và chủ
động hơn như quảng bá dịch vụ DLNT qua các
phương tiện thông tin (Internet, báo, đài,) chưa
thực sự được bà con và chính quyền quan tâm.
Bảng 6: Nội dung tham gia vào quá trình kiểm soát và quản lý du lịch
Nội dung kiểm soát và quản lý du lịch
Người dân CB quản lý
Số lượng
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Thu thập thông tin về số lượng khách du lịch,
doanh thu du lịch địa phương
32/380 34,4 12/40 30
So sánh, phân tích chỉ tiêu phát triển DLNT và kết
quả thực tế đạt được tại địa phương
135/380 35,5 13/40 32,5
Đề xuất giải pháp thu hút du khách đến địa
phương trong tương lai
155/380 40,8 15/40 37,5
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu điều tra
4.1.1.6. Tham gia vào quá trình kiểm soát và
quản lý du lịch
Các hoạt động được nói đến ở đây như xây
dựng cơ cấu tổ chức; xúc tiến và quảng bá du lịch
cũng như kiểm soát & quản lý du lịch đã được
người dân tham gia, tuy nhiên mức độ quan tâm
và đánh giá chưa cao với cả đối tượng là người
dân và cán bộ quản lý. Bảng 6 cho thấy chỉ có nội
dung đề xuất giải pháp thu hút du khách đến địa
phương trong tương lai được người dân và cán bộ
quan tâm nhiều. Tuy nhiên, các vấn đề còn lại mà
trọng tâm là xây dựng chiến lược nhằm kiểm soát
và quản lý DLNT trong tương lai chưa được đề
cập và quan tâm. Từ đó, gây khó khăn trong việc
xây dựng một chiến lược dài hạn cho sự phát triển
bền vững và ổn định của loại hình du lịch này ở
địa phương vừa giúp xóa đói giảm nghèo, nâng
cao thu nhập cũng như cải thiện đời sống của bà
con nhân dân khu vực. Ngoài ra, kết quả cũng chỉ
ra sự so sánh về mức độ đánh giá việc tham gia
vào hoạt động phát triển DLNT giữa các đối
tượng nghiên cứu. Theo đó, đánh giá của người
dân về chính sự tham gia của họ cao hơn so với
đánh giá của cán bộ quản lý. Điều này cho thấy
rằng nhìn tổng quan đã có sự chênh lệch về nhận
thức và đánh giá giữa hai đối tượng bởi tr nh độ
Chuyên mục: Kinh t & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 10 (2019)
42
học vấn, góc nhìn chủ quan cũng như sự khác
nhau về quan điểm.
4.1.2. Mức độ tham gia vào quá trình phát triển
du lịch nông thôn
Mức độ tham gia của người dân được thể
hiện dưới hai khía cạnh là tham gia bị động và
tham gia chủ động. Hai mức độ thứ nhất và thứ
hai theo thứ tự trong bảng được tác giả xác định
là tham gia bị động trong khi bốn mức độ còn lại
được tổng quát dưới dạng tham gia chủ động.
Theo đó, các nội dung về lập kế hoạch, quy
hoạch; thiết kế sản phẩm, dịch vụ du lịch và tiếp
nhận du khách là các nội dung mà người dân
tham gia chủ động. Trong khi các nội dung về
xây dựng cơ cấu tổ chức; xúc tiến & quảng bá và
kiểm soát & quản lý người dân vẫn chưa thực sự
làm chủ quá trình tham gia mà chỉ tham gia hoàn
toàn theo sự chỉ đạo của các cơ quan quản lý
cùng như được cơ quan quản lý thông báo về các
hoạt động phát triển DLNT sau khi các nội dung
đã hoàn thành.
Bảng 7: Mức độ tham gia vào quá trình phát triển du lịch nông thôn vùng Đông Bắc
ĐVT: %
Mức độ
Lập k
hoạch,
quy
hoạch
Xây
dựng
CCTC
Thi t k
SP,
DVDL
Ti p
nhận du
khách
Xúc
ti n và
quảng
bá
Kiểm
soát &
Quản lý
Hoàn toàn theo sự chỉ đạo
của các cơ quan quản lý
53,3 74,5 42,1 32,4 73,2 72,6
Được cơ quan quản lý
thông báo về các hoạt động
phát triển DLNT sau khi
các nội dung hoàn thành
55,7 73,6 43,8 33,6 74,7 74,5
Tham gia tư vấn về nội
dung phát triển DLNT cho
cán bộ quản lý
74,2 12,5 82,4 74,3 45,3 35,1
Tham gia cung cấp thông
tin cho các cán bộ điều tra
theo bảng điều tra sẵn có
74,5 54,4 83,5 73,4 44,8 54,6
Tham gia đề xuất các chính
sách phát triển DLNT cho
cán bộ quản lý
72,4 40,7 82,7 75,8 42,1 56,8
Tham gia đóng góp vật
chất, nhân lực cho DLNT
0 45,8 62,9 62,1 41,9 22,4
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu điều tra
Bảng 8: Phân tích hồi quy về các nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia của
người dân trong phát triển du lịch nông thôn
Mô hình
Hệ số chưa chuẩn hóa
Hệ số đã chuẩn
hóa
t Sig.
Thống kê cộng tuy n
B
Sai số
chuẩn
Beta
Độ chấp
nhận
VIF
1
(Constant) 2,316 ,215 10,786 ,000
LI ,400 ,031 ,481 12,951 ,000 ,973 1,028
RC -,176 ,033 -,199 -5,385 ,000 ,982 1,019
QD ,120 ,032 ,142 3,728 ,000 ,925 1,082
CS ,106 ,031 ,129 3,372 ,001 ,919 1,088
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu điều tra
Chuyên mục: Kinh t & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 10 (2019)
43
4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự
tham gia của người dân trong phát triển DLNT
vùng Đông Bắc
Theo bảng kết quả hồi quy đa biến cho ta
thấy trong 4 nhân tố xem xét có cả 4 nhân tố có
mối liên hệ tuyến tính với việc sự tham gia của
người dân trong phát triển du lịch nông thôn với
mức ý nghĩa sig, <5% (P – value<0,005) bao
gồm lợi ích, rào cản, quan điểm và chính sách
của Nhà nước. Điều này có ý nghĩa là chúng ta
có cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 rằng không có
quan hệ tuyến tính nào giữa Lợi ích (giả thuyết
1), Rào cản (giả thuyết 2), Quan điểm (giả thuyết
3) và Chính sách của Nhà nước (giả thuyết 4)
với sự tham gia của người dân trong phát triển du
lịch nông thôn; chấp nhận H1 (giả thuyết thay
thế) – có mối quan hệ tích cực giữa các yếu tố
này với sự tham gia của người dân trong phát
triển du lịch nông thôn. Xem xét các giá trị Beta
chuẩn hóa, ta thấy các biến lợi ích, quan điểm và
chính sách của Nhà nước đều lớn hơn 0, có nghĩa
là các biến có mức độ ảnh hưởng thuận chiều đến
sự tham gia trong phát triển du lịch nông thôn,
riêng biến rào cản có mức độ ảnh hưởng ngược
chiều đến sự tham gia trong phát triển du lịch
nông thôn vùng Đông Bắc.
5. K t luận và hàm ý chính sách
Nghiên cứu đưa ra một số kết luận và gợi
mở các chính sách nhằm tăng cường sự tham gia
của người dân trong phát triển DLNT dựa trên
kết quả phân tích thực trạng và mô hình các yếu
tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân
trong phát triển DLNT vùng Đông Bắc Việt
Nam. Cụ thể như sau:
5.1. Tăng cường lợi ích của du lịch nông thôn
Cần có sự hỗ trợ ban đầu đối với những
người mới tham gia làm du lịch, như: Tư vấn đầu
tư, tư vấn kỹ thuật sản xuất - kinh doanh, tổ chức
tập huấn, mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng về kiến
thức, kỹ năng giúp họ có các kỹ năng cần thiết
để cung cấp các sản phẩm du lịch cộng đồng một
cách tốt nhất. Chính quyền địa phương cần
nghiên cứu để đưa nông dân tham gia nhằm tạo
thêm giá trị mới bằng chính tài nguyên “nông
thôn” của họ để phát triển các dịch vụ. Xác định
rõ nội dung chủ yếu để khai thác tài nguyên du
lịch trên địa bàn nông thôn là phát triển du lịch
sinh thái, du lịch văn hóa với phương thức đa
dạng hóa chủ thể tham gia, Khai thác hiệu quả tài
nguyên phát triển du lịch cần quan tâm chia sẻ
lợi ích với cộng đồng địa phương, bảo đảm phát
triển bền vững.
5.2. Hạn chế những rào cản trong phát triển du
lịch nông thôn
Công khai, minh bạch các thông tin về quy
hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển du lịch để
các cộng đồng dân cư trong vùng chủ động tham
gia. Cần xem x t đến các yếu tố chính để phát
triển du lịch nông thôn, trong đó cốt lõi là yếu tố
cộng đồng và xây dựng bản sắc văn hóa truyền
thống của từng dân tộc, từng địa phương; sự tham
gia của cộng đồng và người dân nông thôn với tư
cách là chủ thể của du lịch nông thôn; phát huy
vai trò của các bên liên quan khác.
Chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở cần
tổ chức các diễn đàn để nhân dân tham gia đóng
góp ý kiến các quy hoạch, kế hoạch phát triển du
lịch trên địa bàn. Thông qua sự tham gia của
cộng đồng địa phương để phát triển những ngành
nghề và lễ hội truyền thống, khách du lịch được
tham quan, trải nghiệm với cộng đồng cư dân
nông thôn.
Các doanh nghiệp lữ hành cùng chính quyền
địa phương kiến nghị lên cơ quan quản lý cấp
trên tháo gỡ các rào cản phát triển du lịch nông
thôn về chất lượng nguồn nhân lực du lịch địa
phương, kiến thức và kinh nghiệm của người dân
và những người làm công tác du lịch,
5.3. Nâng cao nhận thức của người dân về du
lịch nông thôn
- Thăm từng hộ, chuyện trò và lắng nghe
tâm tư của người dân. Đây là phương pháp cơ
bản nhằm tạo cơ hội chuyện trò, cởi mở, thân
tình, từ đó xác nhận ý muốn tham gia du lịch của
người dân, nghe nhận x t, đánh giá của họ.
- Nói chuyện bằng cách thảo luận nhóm:
Thảo luận nhóm được thực hiện theo đơn vị địa
phương hoặc nhóm ngành nghề. Thảo luận nhóm
là buổi nói chuyện có đông người tham gia, theo
chủ đề quy định.Thông qua thảo luận nhóm có
thể thấy được ý kiến đa số của người dân trong
khu vực về các vấn đề có liên quan, từ đó xây
dựng các biện pháp tổng thể tác động đến nhóm
người dân trong khu vực.
Chuyên mục: Kinh t & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 10 (2019)
44
- Tổ chức các chương tr nh tập huấn cho
người dân: Các buổi tập huấn có thể có hoặc
không liên quan đến du lịch. Các chủ đề có thể
liên quan đến nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới kết hợp phát triển du lịch, từ đó lắng
nghe ý kiến đánh giá, nhận xét của người dân.
Bên cạnh đó, nâng cao nhận thức của người dân
bằng việc kết hợp phương pháp giáo dục, tuyên
truyền và phương pháp kinh tế.
5.4. Hoàn thiện chính sách của Nhà nước hỗ
trợ phát triển du lịch nông thôn
Nhà nước cần hoàn thiện việc quy hoạch du
lịch cho từng địa phương và tăng cường quản lý
nhà nước để thực hiện các quy hoạch đã được
phê chuẩn. Đối với những địa phương đã có tiềm
năng rõ rệt để phát triển du lịch nông thôn, phải
ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất
phụ trợ để thu hút được nhiều khách du lịch.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý dịch
vụ du lịch, mở các lớp cho cán bộ chính quyền
các địa phương nâng cao nhận thức về phát triển
du lịch. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý, đơn
giản hóa thủ tục hành chính, tạo môi trường
thông thoáng để thu hút đầu tư phát triển du lịch.
Xây dựng cơ chế thu hút nguồn vốn trong
dân để đầu tư phát triển du lịch; thực hiện xã hội
hóa công tác bảo tồn, tôn tạo di tích, thắng cảnh,
các lễ hội, các hoạt động văn hóa dân gian, các
làng nghề phục vụ phát triển du lịch. Hoàn
thiện cơ chế, chính sách phát triển du lịch nhằm
tạo điều kiện thuận lợi nhất để cộng đồng dân cư
tham gia vào các hoạt động du lịch.
Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực cho các
doanh nghiệp du lịch, đưa chương tr nh đào tạo
phát triển du lịch nông thôn vào các cơ sở đào tạo.
Tăng cường mở rộng thị trường và tuyên truyền
quảng bá cho các chương tr nh du lịch nông thôn
được xây dựng trên cơ sở bảo đảm quan hệ giữa
khai thác và phát triển bền vững tài nguyên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch. (2013). Cẩm nang thực tiễn phát triển du lịch nông thôn Việt Nam,
Hà Nội.
[2]. Cục thống kê các tỉnh Hà Giang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Giang. (2017). Niên
giám thống kê tỉnh năm 2017.
[3]. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh. (2016). Sự tham gia của cộng đồng địa phương trong phát triển du lịch miền
núi: Nghiên cứu điển hình tại Sapa, Lào Cai. Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
[4]. Nguyễn Xuân Quyết. (2016). Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng trong phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông nông thôn tỉnh Đồng Nai. Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
[5]. Nguyễn Đ nh Thọ, & Nguyễn Thị Mai Trang. (2009). Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh
doanh. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
[6]. Cengiz T, et al. (2011). Participation of the local community in the tourism development of Imbros
(Gokceada). African Journal of Agriculture Research, 6 (16), pp, 3832 - 3840.
[7]. Ertuna, B, & Kirbas, G. (2012). Local community involvement in rural tourism development: The
case of Kastamonu, Turkey. Special Issues, 10 (2).
[8]. Látková, P, & Vogt, C, A. (2012). Residents’attitudes toward existing and future tourism
development in rural communities. Journal of Travel Research, 51(1), pp, 50 - 67.
Thông tin tác giả:
1, Ngô Thị Huyền Trang
- Đơn vị công tác: Trường ĐH Kinh tế & QTKD
2, Lê Ngọc Nương
- Đơn vị công tác: Trường ĐH Kinh tế & QTKD
- Địa chỉ email: ngocnuong85@gmail,com
Ngày nhận bài: 29/08/2019
Ngày nhận bản sửa: 09/9/2019
Ngày duyệt đăng: 25/09/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phat_trien_du_lich_nong_thon_gan_voi_su_tham_gia_cua_nguoi_d.pdf