Phát triển du lịch Tịnh Biên, tỉnh An Giang

KẾT LUẬN Huyện Tịnh Biên là một đơn vị hành chánh có tiềm năng du lịch dồi dào của tỉnh An Giang với hệ thống đồi núi nằm trong dãy Thất Sơn, sự hình thành và phát triển khu kinh tế cửa khẩu và tiềm năng phát triển du lịch tâm linh, du lịch sinh thái từ khu du lịch núi Cấm, rừng tràm Trà Sư, kết hợp với đặc trưng địa hình đồi núi thấp, khí hậu ôn hòa, mát mẻ, cảnh quan đẹp và các công trình, lễ hội tôn giáo. Hiện nay xã hội đang ngày càng phát triển, nhu cầu vui chơi, giải trí và nghỉ dưỡng của người dân ngày càng được nâng cao. Do đó, muốn thu hút được du khách đến tham quan, làm du lịch huyện Tịnh Biên ngày càng phát triển chúng ta cần có những quy hoạch, phương án phát triển cụ thể, nâng cấp các dịch vụ phục vụ trong du lịch, hoàn thiện các dịch vụ hiện có tại các khu điểm du lịch nhằm làm hài lòng du khách đến tham quan.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 431 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển du lịch Tịnh Biên, tỉnh An Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
103 Phát triển du lịch Tịnh Biên... PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỊNH BIÊN, TỈNH AN GIANG Trương Trung Nam*, Vòng Thình Nam** TÓM TẮT Tịnh Biên là một trong bốn vùng trọng điểm du lịch của tỉnh An Giang với địa hình đồi núi, hệ thống sinh thái rừng đa dạng và phong phú, cảnh quan thiên nhiên đặc sắc, đặc biệt khí hậu của Núi Cấm mát mẻ quanh nĕm. Các công trình kiến trúc trên núi Cấm gồm chùa Vạn Linh, chùa Phật Lớn, tượng Phật Di Lặc, hồ Thủy Liêm có những điểm nhấn đặc thùNgoài ra núi Cấm còn gắn với nhiều giai thoại huyền thoại kỳ bí theo dòng thời gian của lịch sử còn tương truyền đến ngày nay. Mặc dù có lợi thế tự nhiên và nhiều điều kỳ bínhưng đến nay khả nĕng phát triển du lịch của vùng vẫn còn rất hạn chế. Bài viết này dùng phương pháp thống kê, tham khảo ý kiến chuyên gia để phân tích chỉ rõ những tiềm nĕng du lịch ở Tịnh Biên, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững du lịch Tịnh Biên. Từ khóa: Du lịch Tịnh Biên; Du lịch An Giang; Phát triển du lịch; tiềm nĕng du lịch TOURISM DEVELOPMENT IN TINH BIEN AND AN GIANG PROVINCE Tinh Bien is one of the four key tourist areas of An Giang province with hilly terrain, diversified and diverse forest ecological system, unique natural landscape. Especially, the climate of Cam Mountain is cool all year round. The architectural works on Cam mountain include Van Linh pagoda, Phat Lon pagoda, Maitreya Buddha image, Thuy Liem lake has specific highlightsIn addition, Cam Mountain is also associated with many mysterious myths from the time of history. Although there are natural advantages and many mysteries, but up to now the tourism development of the region is still very limited. This article uses statistical methods, consult experts to analyze the tourism potentials in Tinh Bien, thereby suggesting some solutions for sustainable development of Tinh Bien tourism. Keywords: Tinh Bien tourism; An Giang tourism, tourism development; tourism potential *Học viên cao học trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM ** Tiến sĩ, Giảng viên trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM 1. GIỚI THIỆU Trong những nĕm gần đây du lịch tâm linh và du lịch sinh thái đang ngày càng trở nên gần gũi hơn với du khách và đã trở thành xu thế lựa chọn của rất nhiều du khách du lịch vì những ưu thế như sự có trách nhiệm với môi trường tự nhiên, sự gắn với vĕn hóa bản địa và có sự tham gia của cộng đồng. Với những ưu thế đó các công ty lữ hành đang hướng đến khai thác nhằm phục vụ nhu cầu tham quan, chiêm bái, hành hương, khám phá của du khách. Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với những lợi thế về thảm thực vật, khí hậu, sinh vật, thổ nhưỡng, thủy vĕn đã hình thành nên những hệ sinh thái đặc trưng kết hợp với những giá trị vĕn hóa, lịch sử, công trình kiến trúc nổi bật là những tiềm nĕng thuận lợi để phát triển du lịch tâm linh và du lịch sinh thái. Phát triển du lịch vĕn hóa tâm linh và du lịch sinh thái ngoài mang lại các lợi ích kinh tế - xã hội – vĕn hóa cho nơi đến, còn giúp những người thực hiện chuyến du lịch hướng tinh thần của mình lên cao trong việc tìm kiếm mục đích cao cả và những giá trị có khả nĕng nâng cao phẩm giá cho cuộc sống và bản thân họ nếu sự phát triển du lịch diễn ra đúng hướng. An Giang là tỉnh đầu nguồn của vùng châu thổ sông Cửu Long, nơi dòng Mekong chia làm 2 nhánh sông Tiền và sông Hậu, là tỉnh duy nhất có núi rừng giữa đồng bằng. Tịnh Biên 104 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật được thiên nhiên ưu đãi với địa hình bán sơn địa khá phức tạp, vừa có đồi núi vừa có đồng bằng xen lẫn với rừng, cảnh quan môi trường thoáng đãng, trong lành có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng và những di tích vĕn hóa, lịch sử đáp ứng đầy đủ điều kiện để phát triển du lịch. Huyện Tịnh Biên có diện tích tự nhiên 354,679 km2, chiếm 10,03% so với tổng diện tích toàn tỉnh. Huyện Tịnh Biên có 30.528 hộ dân với 122.019 người, trong đó dân tộc Kinh 85.693 người, dân tộc Khmer 35.922 người và dân tộc Hoa 404 người. Huyện Tịnh Biên có dân số người Khmer tương đối lớn, tập trung nhiều ở những xã An Cư, Tân Lợi, An Hảo, Vĕn Giáo, Vĩnh Trung.... Với những tiềm nĕng và lợi thế sẵn có, du lịch Tịnh Biên đang dần được du khách khắp mọi nơi biết đến thông qua những điểm du lịch nổi tiếng của huyện như: Lâm viên núi Cấm, rừng tràm Trà Sư, khu du lịch núi Két, Miếu Bà Chúa xứ Bàu Mướp, lễ hội đua bò Bảy Núi diễn ra luân phiên hàng nĕm tại 2 huyện Tri Tôn và Tịnh BiênTrên con đường ngày càng phát triển, du lịch Tịnh Biên cũng có những thay đổi mới, mang lại những ưu điểm, lợi thế cho du lịch địa phương. Thực hiện Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30-12-2011 của Thủ tướng Chính phủ về “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến nĕm 2020, tầm nhìn đến nĕm 2030”1, Kế hoạch 03/KH-UBND ngày 20/01/2014 của UBND tỉnh về “Đẩy mạnh phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh đến nĕm 2015 và định hướng đến nĕm 2020”2. Quyết định số 1008/QĐ-UBND ngày 01/7/2014 về “Phê duyệt Quy hoạch tổng thể 1 Thủ tướng Chính phủ, 2011, “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến nĕm 2020, tầm nhìn đến nĕm 2030”, Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 nĕm 2011, Hà Nội. 2 UBND tỉnh An Giang, 2011, “Đẩy mạnh phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh đến nĕm 2015 và định hướng đến nĕm 2020”, kế hoạch số 03/ KH-UBND ngày 20/01/2014. phát triển ngành du lịch tỉnh An Giang từ nĕm 2014 đến nĕm 2020 và tầm nhìn đến nĕm 2030”. Tịnh Biên có những chủ trương, chính sách đầu tư đúng mức, các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cụ thể, tập trung mọi nguồn lực thúc đẩy tốc độ phát triển du lịch Tịnh Biên theo hướng tích cực, có trách nhiệm, có trọng tâm với phương châm “thân thiện, an toàn và hiệu quả”, tạo điều kiện tốt nhất để du lịch Tịnh Biên tiến kịp các địa phương trong khu vực, là một trong những trung tâm du lịch trọng điểm trong chiến lược phát triển du lịch của tỉnh và cả nước đến nĕm 2020, tầm nhìn đến nĕm 2030. Tuy nhiên, trên thực tế sự phát triển du lịch ở Tịnh Biên hiện nay còn nhiều khó khĕn, hạn chế. Nhiều tiềm nĕng du lịch chưa được đầu tư khai thác, các sản phẩm du lịch còn nghèo nàn đơn điệu. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm phân tích các tiềm nĕng du lịch của Tịnh Biên để đề ra các giải pháp phát triển du lịch ở Tịnh Biên xứng đáng là địa bàn trọng điểm du lịch của tỉnh An Giang. 2. TIỀM NĔNG DU LỊCH TỊNH BIÊN 2.1. Tài nguyên du lịch của huyện Tịnh Biên Huyện có lợi thế và tiềm nĕng rất lớn để phát triển kinh tế cửa khẩu, du lịch thông qua cửa khẩu Quốc tế Tịnh Biên và tuyến Quốc lộ 91, Quốc lộ số 1 chạy ngang qua địa bàn. Đây là cầu nối giao thương quan trọng nối huyện Tịnh Biên với vùng đồng bằng sông Cửu Long và các nước trong khu vực Đông Nam Á. Tịnh Biên là huyện biên giới, dân tộc và có nhiều đồi núi với nhiều danh lam thắng cảnh đẹp, nằm trong quần thể khu du lịch nổi tiếng của tỉnh An Giang suốt nhiều nĕm qua, Tịnh Biên không chỉ được tỉnh đánh giá xác định là địa bàn chiến lược về quốc phòng, là cửa ngõ một cĕn cứ địa về phòng thủ, bảo vệ vững chắc tuyến đầu biên giới mà Tịnh Biên còn có điều kiện thuận lợi về phát triển giao thương mua bán ở biên giới, đặc biệt là có tiềm nĕng khá lớn về lĩnh vực hoạt động du lịch. Với vị thế 105 Phát triển du lịch Tịnh Biên... của mình, Tịnh Biên đóng vai trò rất quan trọng trong việc kết nối du lịch với các nước tiểu vùng sông Mekong. Tài nguyên nhân vĕn trên địa bàn huyện Tịnh Biên có 01 khu di tích lịch sử cấp quốc gia là chùa Hòa Thạnh; cụm di tích lịch sử cách mạng và danh thắng được công nhận cấp tỉnh bao gồm: Cĕn hầm bí mật Vĕn phòng Huyện ủy, Chốt thép Nhơn Hưng, chùa Phước Điền, chùa Thới Sơn, đình Thới Sơn, tượng Đài chiến thắng Dốc Bà Đắc và Miễu Bà Chúa Xứ Bàu Mướp. Ngoài ra, chùa Vạn Linh, chùa Phật Lớn, tượng phật Di Lạc, những nơi thờ tự lâu đời, Cửu Trùng đài, chùa Khmer là những công trình kiến trúc độc đáo. - Các di tích, thắng cảnh: + Khu du lịch Lâm Viên – Núi Cấm. Núi Cấm còn gọi là Thiên Cấm Sơn, là ngọn núi cao nhất của vùng Thất Sơn hùng vĩ. Đây là điểm đến thú vị cho du khách, có tượng Phật Di Lặc khổng lồ ngồi trên đỉnh lớn nhất Đông Nam Á (cao 33,6 m), chùa Vạn Linh, Thiền viện chùa Phật Lớn. Ngoài những công trình kiến trúc độc đáo, cùng các điểm tham quan thú vị như hồ, suối, hang động, rừng nguyên sinh, còn có cáp treo chiều dài 3,5km, một loại hình vận chuyển hiện đại cho du khách tham quan núi Cấm. Đây là hệ thống cáp treo đầu tiên của đồng bằng sông Cửu Long. + Chùa Hòa Thạnh: Chùa được xây vào khoảng thế kỷ XIX hiện còn bảo tồn nhiều pho tượng cổ có giá trị nghệ thuật. Chùa đã được công nhận là Di tích lịch sử - vĕn hóa cấp quốc gia. + Miễu Bà Chúa Xứ Bàu Mướp: Ngôi miễu do Phật thầy Tây An (Đoàn Minh Huyên, 1807 – 1856) và các tín đồ dựng lên giữa thế kỷ XIX, để cho người dân đi khai hoang có nơi thờ cúng, thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng tâm linh. Ngày 16 tháng 10 nĕm 2012, UBND tỉnh An Giang đã ban hành Quyết định số 1814/ QĐ-UBND công nhận Miễu Bà Chúa Xứ Bàu Mướp là di tích “lịch sử và danh lam thắng cảnh”, cấp tỉnh và lễ đón nhận được tổ chức vào sáng ngày 28 tháng 11 nĕm 20121. + Rừng Tràm Trà Sư: Có diện tích gần 850 ha, nơi đây là nơi sống nhiều loài động vật và thực vật, có những loài được ghi vào sách Đỏ Việt Nam. + Khu du lịch Núi Két (hay còn gọi là Anh Vũ Sơn) cao 225m, chu vi hơn 1.100m. Được gọi là núi Két vì gần trên đỉnh có một tảng đá khổng lồ nằm nhô ra, theo sự mường tượng của nhiều người, nó có hình dạng như đầu một con chim két. + Cĕn hầm bí mật Vĕn phòng Huyện ủy: Tọa lạc tại ấp Đông Hưng, xã Nhơn Hưng từng là nơi nuôi giấu cán bộ cách mạng trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước. + Chốt thép Nhơn Hưng: Đây là khu vực đồn (còn có tên gọi đồn Cây Mít) do Pháp xây dựng và Mỹ tiếp tục sử dụng. Khi xảy ra chiến tranh biên giới Tây Nam, quân và nhân dân Nhơn Hưng sử dụng nơi đây lập chốt chống lại Pôn Pốt, được vinh danh “Chốt thép thành đồng”. Ngày 27/3/2015 “Chốt thép Nhơn Hưng” được UBND tỉnh xếp hạng là di tích lịch sử cấp tỉnh. + Chùa Phước Điền: Nĕm 1850 – 1851, Phật thầy Tây An dẫn dắt tín đồ khai hoang dưới chân Núi Két, lập hai làng Hưng Thới và Xuân Sơn (nay là xã Thới Sơn). Cơ sở đầu tiên tại đây gọi là Trại ruộng, sau này tín đồ xây thành chùa Phước Điền. + Chùa Thới Sơn: Tọa lạc tại khu vực Núi Két, thuộc xã Thới Sơn. Đây là một ngôi chùa thờ Tam bảo của đạo Bửu Sơn Kỳ Hương và là một di tích lịch sử cách mạng của tỉnh. Đình Thới Sơn : Tọa lạc gần khu vực Núi Két, thuộc xã Thới Sơn. Đây là một ngôi đình thờ thần Thành hoàng của làng Xuân Sơn và Hưng Thới xưa (nay là Thới Sơn) và là một di tích lịch sử cách mạng. 1 UBND tỉnh An Giang, 2012, “Quyết định công nhận Miễu Bà Chúa Xứ Bàu Mướp là di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh cấp tỉnh”, Quyết định số 1814/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 nĕm 2012. 106 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật + Núi Trà Sư cao 146m và nằm dọc theo Quốc lộ 91 (đoạn thuộc thị trấn Nhà Bàng). Có nhiều đường lên núi, đối diện với Cửu Trùng Đài. + Ngoài ra còn có 29 chùa Khmer. Chùa Khmer ngoài chức nĕng thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt tôn giáo, một công trình nghệ thuật kiến trúc có giá trị, góp phần làm phong phú kho tàng vĕn hóa của dân tộc. - Có nhiều Lễ hội vĕn hóa như: Lễ hội vĕn hóa truyền thống huyện Tịnh Biên anh hùng; Lễ hội Bà Chúa Xứ Chùa Bàu Mướp; Ngày Hội Vĕn hóa Khmer tỉnh An Giang; Lễ Hội đua bò Bảy Núi truyền thống; Tết Chol Chhnam Thmay của đồng bào dân tộc Khmer vào trung tuần tháng 4 dương lịch; Lễ Dolta. - Các hồ: Còn có các hồ như hồ Ô Tức Xa rộng 11 ha, nằm dưới chân núi Cấm thuộc ấp Xoài Chek, xã An Cư, huyện Tịnh Biên có đỉnh đập 6,5m với trữ lượng nước trên 600.000 m3. - Ẩm thực: Tịnh Biên còn có các sản phẩm là đặc sản ở nơi đây: lúa thơm Nàng Nhen, sản phẩm dệt của đồng bào dân tộc Khmer, đường thốt nốt. Có các làng nghề nổi tiếng (làng dệt thổ cẩm Khmer Vĕn Giáo, làng ghề sản xuất đường Thốt Nốt). Huyện còn có nhiều món ĕn ngon mang đặc trưng ẩm thực vùng Nam Bộ, những món ĕn được người dân chế biến chủ yếu từ sản phẩm nông nghiệp với các món ĕn nổi tiếng như : bánh xèo rau rừng Núi Cấm, bò xào lá vang, bánh canh Vĩnh Trung. Các loại tài nguyên này phục vụ rất tốt cho việc phát triển các sản phẩm phục vụ du lịch. 2.2. Vị trị địa lý và mạng lưới giao thông Phía Đông Bắc Tịnh Biên giáp thành phố Châu Đốc, phía Đông giáp huyện Châu Phú, phía Nam giáp huyện Tri Tôn, Đông Nam giáp huyện Châu Thành, Tây Bắc giáp Campuchia. Huyện Tịnh Biên có 12/13 xã, thị trấn được Ủy ban Dân tộc miền núi công nhận là xã vùng núi (trừ xã Tân Lập) và có 4 xã, thị trấn giáp biên giới Campuchia là An Nông, An Phú, Nhơn Hưng và thị trấn Tịnh Biên. Tịnh Biên có các đường bộ đi các nơi: Quốc lộ 91 nối xuyên qua Quốc lộ 2 của Campuchia, tỉnh lộ 948 đi từ Nhà Bàng – Tri Tôn, tỉnh lộ 55A đi từ thị trấn Tịnh Biên – Châu Đốc, đường N1 đi từ thị trấn Tịnh Biên – Hà Tiên. Huyện Tịnh Biên có đường biên giới chung với Vương quốc Campuchia dài gần 20km nên có lợi thế và tiềm nĕng rất lớn để phát triển kinh tế cửa khẩu, du lịch thông qua cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên và tuyến quốc lộ 91, quốc lộ N1 chạy ngang quan địa bàn. Mạng lưới giao thông vận tải được coi là mạch máu của nền kinh tế quốc dân. Tịnh Biên có địa thế trọng yếu về giao thông thủy bộ, là đầu mối giao thông kết nối qua 2 tuyến quốc lộ 91 và quốc lộ N1, các tuyến nối từ nội địa ra biên giới, gắn kết với các trung tâm lớn như thành phố Châu Đốc, thị xã Hà Tiên với Vương quốc Campuchia qua quốc lộ 2, cách thủ đô Phnômpênh 128 km, cách thàn phố Long Xuyên 71 km, cách thành phố Châu Đốc 17 km, cách thị xã Hà Tiên 60 km (đường bộ và đường thủy). Đây là cửa ngõ giao thông thuận lợi cho cả vùng đồng bằng sông Cửu Long để tiếp cận thị trường Vương quốc Campuchia và các nước trong khu vực. Nhìn chung, mạng lưới giao thông trong vùng cần có sự đầu tư, quan tâm nâng cấp, tạo sự thông thoáng cho hoạt động di chuyển của du khách đến các tuyến, địa điểm du lịch trong vùng. 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN TỊNH BIÊN 3.1. Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch Bên cạnh đó con đường huyết mạch về du lịch Đường tỉnh lộ 948 cũng được triển khai bồi thường mở rộng và chuẩn bị triển khai thi công, từ đó tạo sự liên kết giữa các khu, điểm du lịch gắn kết với nhau. Hiện nay Công ty cổ phần Sao Mai vào đầu tư khai thác 159ha/845ha với tổng kinh phí 19,1 tỷ đồng, khu vực Rừng tràm Trà sư. Khu du lịch sinh thái Sao Mai Trà Sư đang khai thác và đưa vào hoạt động phục vụ khách du lịch 107 Phát triển du lịch Tịnh Biên... mùa nước nổi lượng khách tĕng so với cùng kỳ nĕm trước. Khu du lịch sinh thái Thành đô An Giang hiện đang đầu tư khai thác với quy mô diên tích 159.9 ha, do công ty TNHH một thành viên Thành Đô An Giang làm chủ đầu tư. Cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch ở Tịnh Biên đã và đang phát triển, tính đến nĕm 2018 Tịnh Biên có khoảng 144 cơ sở lưu trú và chỉ có 1 Resort Sang Như Ngọc được sếp vào loại sao1. 3.2. Thực trạng khách du lịch trong nước và ngoài nước đến Tịnh Biên Trong những nĕm qua, hoạt động du lịch ở Tịnh Biên có những chuyển biến tích cực, góp phần thu hút ngày càng nhiều khách du lịch trong và ngoài nước. Nhìn chung, tổng lượng khách du lịch đến Tịnh Biên tĕng khá nhanh, tốc độ tĕng bình quân giai đoạn 2015 – 2018 tĕng 6,04%/ nĕm, trong đó khách nội địa tĕng 5,97%/nĕm, khách quốc tế tĕng 24,14%/nĕm (xem Bảng 1) 1 Trung tâm hạ tầng kỹ thuật huyện Tịnh Biên, “Báo cáo Sơ kết 02 nĕm triển khai Chương trình hành động số 59/CTr-UBND ngày 13/02/2017 về phát triển hạ tầng du lịch tỉnh An Giang”. 2 Chi Cục Thống kê huyện Tịnh Biên - Niên giám thống kê nĕm 2015, 2016, 2017, 2018, 6/2019. Bảng 1: Khách du lịch đến Tịnh Biên Đơn vị: Lượt người 2015 2016 2017 2018 Khách trong nước 2.931.764 3.591.254 3.730.404 3.414.338 Khách quốc tế 10.245 14.432 19.594 18.770 Tổng số 2.942.009 3.605.686 3.749.998 3.433.108 (Nguồn: chi cục thống kê huyện Tịnh Biên, [1]) Mặc dù lượng khách du lịch đến Tịnh Biên tĕng đáng kể, nhưng chủ yếu vẫn là khách nội địa đến từ Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Khách quốc tế còn chiếm tỉ lệ thấp (dưới 10%) và có xu hướng giảm do tốc độ tĕng chậm hơn so với khách nội địa (nĕm 2015 đạt 0,35% nhưng nĕm 2018 tuy có tĕng nhưng cũng chỉ gần 0,55%). 3.3. Thực trạng về hoạt động của dịch vụ du lịch và du khách Theo thống kê nĕm 2016, hiện có 32 khách sạn với 384 phòng, 53 nhà trọ với 735 phòng. Trục Quốc lộ 91 phát triển dịch vụ phục vụ du khách : Nhà Bàng có 7 cơ sở, An Phú có 21 cơ sở, thị trấn Tịnh Biên có 22 cơ sở kinh doanh ĕn uống, xã Nhơn Hưng 2 cơ sở. Nĕm 2018, chợ Biên giới Tịnh Biên thu hút một lượng khách đến mua sắm tuy giảm 42,6% so với cùng kỳ nĕm 2017 nhưng doanh thu chỉ giảm 9,9% (doanh thu nĕm 2017 đạt khoảng 136 tỷ đồng, nĕm 2018 đạt khoảng 123 tỷ đồng)2. Tuyến du lịch quan trọng của Tịnh Biên kết nối khoảng 5 điểm du lịch chính là Miễu Bà Bàu Mướp – Khu du lịch Núi Két – Rừng Tràm Trà Sư – Khu du lịch Núi Cấm – Chợ Biên giới Tịnh Biên. Trong đó, nổi bật là Núi Cấm trong những nĕm gần đây, lượng khách du lịch đến Núi Cấm tĕng dần nhưng chủ yếu là khách du lịch nội địa (khách ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ) và một lượng khách quốc tế tuy nhỏ nhưng không kém phần quan trọng. Nhìn chung, thời gian lưu trú của khách du lịch không đáng kể. Lượng khách du lịch của huyện phần lớn gắn liền với các lễ hội và chủ yếu là các tour du lịch trong ngày hay chỉ là điểm dừng chân tham quan mua sắm 3.4. Kết quả kinh doanh du lịch tại Tịnh Biên Cùng với sự gia tĕng lượng khách, hoạt động kinh doanh du lịch của huyện Tịnh Biên cũng đạt được những kết quả đáng kể. Doanh thu từ du lịch của Tịnh Biên tĕng mạnh nhưng 108 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật không đồng đều giữa các điểm du lịch. Trong nĕm 2018, doanh thu du lịch Tịnh Biên đạt khoảng 344 tỷ đồng, tĕng 4,2% so với cùng kỳ nĕm 2017. Từ kết quả doanh thu bảng 2 cho thấy doanh thu từ phục vụ mua sắm tại chợ Biên giới Tịnh Biên và miễu Bà Bàu Mướp là đạt doanh thu cao nhất, doanh thu từ các điểm du lịch còn lại còn chiếm tỉ trọng thấp và hiệu quả không cao. Bảng 2: Doanh thu du lịch các điểm du lịch của Tịnh Biên STT Các khu, điểm tham quan du lịch Tịnh Biên DOANH THU (ngàn đồng) Nĕm 2016 Nĕm 2017 Nĕm 2018 6 tháng đầu nĕm 2019 1 BQL Khu du lịch núi Cấm 14.000.000 16.648.587 13.522.984 7.904.580 2 Cáp treo núi Cấm 55.777.310 62.627.340 73.015.060 46.709.432 3 Miễu Bà Bàu Mướp 51.413.020 105.443.410 123.563.130 89.520.660 4 Rừng Tràm Trà Sư 4.217.490 8.196.672 10.102.581 9.046.309 5 Khu du lịch núi Két 718.815 826.925 954.425 545.450 6 Chợ Biên Giới Tịnh Biên 145.571.000 136.183.000 122.669.000 58.213.000 (Nguồn: chi cục thống kê huyện Tịnh Biên, [1]) 3.5. Những hạn chế, khó khĕn Mặc dù đã đạt được những kết quả đáng kể, nhưng sự phát triển du lịch Tịnh Biên cũng còn nhiều khó khĕn, hạn chế và đang đặt ra không ít vấn đề cần giải quyết. Hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng, các dịch vụ phụ trợ phục vụ du lịch chưa đáp ứng nhu cầu và hấp dẫn khách du lịch, mời gọi đầu tư phát triển du lịch.Việc đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật ở các khu, điểm du lịch khá cao nhưng vẫn chưa mang lại như mong đợi còn nhiều hạn chế. Việc tổ chức các hoạt động du lịch vẫn còn khiêm tốn, kém hiệu quả chưa tạo được sự hỗ trợ mạnh cho phát triển du lịch. Còn “tư duy” làm du lịch theo thời vụ, chỉ tập trung vào dịp mùa vía Bà (mùa xuân) và mùa nước nổi (mùa thu). Lượng khách chưa nhiều so với tiềm nĕng, chủ yếu khách vùng lân cận, hằng nĕm dịch vụ du lịch thu hút khoảng 4 triệu lượt khách tham quan và mua sắm. Đặc biệt, trong những nĕm gần đây lượng khách du lịch đến Bảy Núi cũng tĕng dần nhưng chủ yếu là khách du lịch nội địa. Chưa có nhiều sản phẩm du lịch đặc trưng, sản phẩm du lịch là một nguồn thu quan trọng trong hoạt động du lịch. Thực tế, các sản phẩm du lịch của vùng vẫn chưa đa dạng, phong phú, chưa có nhiều cửa hàng bán đồ lưu niệm. Công tác bảo vệ môi trường chưa được chú trọng, ở những khu vực dân cư tập trung đông như chợ trung tâm xã, thị tứ, khu dân cư tập trung, thị trấn. Nguồn nhân lực du lịch vừa thiếu, vừa yếu không chỉ tính ở huyện mà cả tỉnh An Giang, thậm chí cả nước. Các công trình đã nghiên cứu về phát triển du lịch của huyện như Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch theo từng giai đoạn và một số công trình nghiên cứu khác có liên quan đến phát triển du lịch của vùng chưa đi sâu vào nghiên cứu một cách hệ thống, chưa khảo sát, đánh giá một cách đầy đủ về thực trạng du lịch của vùng. Việc kết nối tuyến du lịch liên hoàn giữa các vùng lân cận còn hạn chế, khách du lịch đến với vùng chủ yếu là khách nội địa, du lịch tín ngưỡng tâm linh, chỉ dừng lại ở việc lễ bái, vãng cảnh, thời gian lưu trú không đáng kể. Công tác quản lý nhà nước về du lịch còn nhiều bất cập, chồng chéo, nhiều vướng mắc vẫn 109 Phát triển du lịch Tịnh Biên... chưa được giải quyết thỏa đáng, các doanh nghiệp chưa sẵn sàng tham gia các dịch vụ du lịch. Ngoài ra, hoạt động du lịch chưa chuyên nghiệp, bên cạnh đó chương trình quảng bá chủ yếu là trong nước, không có quảng cáo ở nước ngoài. Hành lang pháp lý của ngành du lịch chưa hoàn thiện. Nhìn chung, nhiều loại hình du lịch ở đây chưa được đầu tư khai thác một cách bài bản và đồng bộ nên chưa phát huy được hiệu quả. Hoạt động du lịch ở đây còn tự phát và tiềm ẩn nhiều nguy cơ: mất an toàn, môi trường bị suy thoái 4. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN TỊNH BIÊN 4.1. Nhóm các giải pháp thu hút khách du lịch Sự đặc biệt không gian sống của cư dân: Không gian sống của cư sân địa phương quyết định sự “ở lại” hay “đi qua” của khách du lịch, vì những cảm nhận ban đầu về không gian sống của cư dân sẽ gợi ý khách du lịch tiếp tục khám phá những tiềm ẩn Đa dạng hóa sản phẩm du lịch: Thiết kế đa dạng sản phẩm du lịch đáp ứng nhu cầu cho khách du lịch. Chương trình du lịch giữ chân khách hàng : Gợi ý cho khách hàng nhiều lựa chọn khi đến Bảy Núi tham quan, có thể kết hợp việc nghỉ dưỡng dài ngày, khách tham quan đến Bảy Núi có thể tham quan nhiều địa điểm khác nhau trong nhiều ngày với nhiều chương trình khác nhau. Tạo ra sản phẩm du lịch mới gắn liền với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng: Lợi thế của vùng vừa có núi, rừng, đồng bằng, đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nhiều loại hình dịch vụ. Khắc phục tính thời vụ, thay đổi tư duy làm du lịc : Chỉ cần làm một mùa rồi ngồi ĕn một nĕm, chỉ cần một chỗ làm trung tâm là đủ, cần nghiên cứu quy hoạch tổng thể để tạo các loại hình du lịch đan xen nhau (du lịch sinh thái, du lịch tâm linh, du lịch khám phá). Hoạt động du lịch gắn liền với việc bảo vệ môi trường: Môi trường tự nhiên là điều kiện tiên quyết cho việc thu hút khách tham quan đến với mỗi địa phương. 4.2. Nhóm các giải pháp nâng cao hình ảnh địa phương Khảo sát lại hiện trạng quản lý và kinh doanh dịch vụ du lịch: Phải khảo sát đánh giá lại hiện trạng kinh doanh dịch vụ du lịch của các đơn vị hiện tại, từ đó thấy được những ưu điểm cũng như những bất cập trong hoạt động khai thác. Quảng bá hình ảnh địa phương: Tận dụng lợi thế công nghệ thông tin quảng bá hình ảnh đến công chúng, theo đó những hình ảnh về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng phải được truyền tải đến công chúng thông qua phương tiện internet, báo chí, các phóng sự. Tổ chức mạng lưới giao thông thuận tiện: Mạng lưới giao thông thuận tiện là kênh đưa khách du lịch đến với Bảy Núi một cách dễ dàng nhất. 4.3. Nhóm các giải pháp đầu tư xây dựng hạ tầng và cơ sở vật chất Kêu gọi đầu tư của các thành phần kinh tế nhằm khai thác và phát triển hệ thống khách sạn, công trình dịch vụ du lịch đã được quy hoạch tại các tuyến điểm du lịch; đầu tư mở rộng các loại hình vui chơi giải trí hiện tại và xây dựng các điểm mới. Khuyến khích và có chính sách cơ chế thông thoáng cho các tổ chức, cá nhân khi đầu tư vào du lịch của vùng; chủ động bố trí ngân sách 4.4. Nhóm các giải pháp về quản lý hoạt động du lịch Chính sách thu hút đầu tư kinh doanh dịch vụ du lịch: UBND cấp tỉnh xây dựng chính sách phát triển du lịch phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Nâng cao vai trò quản lý của cơ quan nhà nước về du lịch, kinh tế hạ tầng: Địa phương phải có những cán bộ chuyên trách quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch. Với địa hình bán sơn địa khá phức tạp, vừa có đồi núi vừa có đồng bằng, mang sắc thái đặc biệt, vùng Bảy Núi hoàn toàn có được thế 110 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật mạnh trong việc phát triển du lịch bền vững, tạo việc làm cho người dân địa phương. 4.5. Nhóm các giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động kinh doanh du lịch: Yếu tố con người là quyết định trong mọi lĩnh vực, đặc biệt đối với du lịch. Trước hết cần phải nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đào tạo nguồn nhân lực du lịch. Tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho cư dâ: Để có nguồn nhân lực tại chỗ, địa phương cần phối hợp với cơ sở đào tạo nghiệp vụ, tổ chức các buổi tập huấn cho cư dân địa phương trực tiếp tham gia vào chuỗi hoạt động phục vụ khách du lịch. 5. KẾT LUẬN Huyện Tịnh Biên là một đơn vị hành chánh có tiềm nĕng du lịch dồi dào của tỉnh An Giang với hệ thống đồi núi nằm trong dãy Thất Sơn, sự hình thành và phát triển khu kinh tế cửa khẩu và tiềm nĕng phát triển du lịch tâm linh, du lịch sinh thái từ khu du lịch núi Cấm, rừng tràm Trà Sư, kết hợp với đặc trưng địa hình đồi núi thấp, khí hậu ôn hòa, mát mẻ, cảnh quan đẹp và các công trình, lễ hội tôn giáo. Hiện nay xã hội đang ngày càng phát triển, nhu cầu vui chơi, giải trí và nghỉ dưỡng của người dân ngày càng được nâng cao. Do đó, muốn thu hút được du khách đến tham quan, làm du lịch huyện Tịnh Biên ngày càng phát triển chúng ta cần có những quy hoạch, phương án phát triển cụ thể, nâng cấp các dịch vụ phục vụ trong du lịch, hoàn thiện các dịch vụ hiện có tại các khu điểm du lịch nhằm làm hài lòng du khách đến tham quan. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chi Cục Thống kê huyện Tịnh Biên - Niên giám thống kê nĕm 2015, 2016, 2017, 2018, 6/2019. 2. Thủ tướng Chính phủ, 2011, “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến nĕm 2020, tầm nhìn đến nĕm 2030”, Quyết định số 2473/ QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 nĕm 2011, Hà Nội. 3. Trung tâm hạ tầng kỹ thuật huyện Tịnh Biên, “Báo cáo Sơ kết 02 nĕm triển khai Chương trình hành động số 59/CTr-UBND ngày 13/02/2017 về phát triển hạ tầng du lịch tỉnh An Giang”. 4. UBND tỉnh An Giang, 2011, “Đẩy mạnh phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh đến nĕm 2015 và định hướng đến nĕm 2020”, kế hoạch số 03/ KH-UBND ngày 20/01/2014. 5. UBND tỉnh An Giang, 2012, “Quyết định công nhận Miễu Bà Chúa Xứ Bàu Mướp là di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh cấp tỉnh”, Quyết định số 1814/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 nĕm 2012. 6. UBND tỉnh An Giang, 2014, “Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch tỉnh An Giang từ nĕm 2014 đến nĕm 2020 và tầm nhìn đến nĕm 2030”, Quyết định số 1008/QĐ- UBND ngày 01 tháng 07 nĕm 2014.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphat_trien_du_lich_tinh_bien_tinh_an_giang.pdf
Tài liệu liên quan