MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM 2
1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 2
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 3
1.1.2 Các hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 7
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 7
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng 7
1.1.2.3 Hoạt động thanh toán quốc tế 8
1.1.2.4 Hoạt động khác 8
1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu
Việt Nam 8
1.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Xuất nhập khẩu Việt Nam 11
1.3.1. Lợi nhuận trước thuế 11
1.3.2. Hoạt động huy động vốn 13
1.3.3 Hoạt động tín dụng 14
1.3.4. Hoạt động thanh toán quốc tế 15
1.3.5. Các hoạt động kinh doanh khác 16
1.4. Một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng đến phát triển kinh doanh thẻ của ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 18
1.4.1. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh 18
1.4.2. Đặc điểm về thị trường thẻ 18
1.4.3. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh 19
1.4.4 Đặc điểm về khách hàng 20
1.4.5 Đặc điểm về đội ngũ nguồn nhân lực 22
1.4.6 Đặc điểm về công nghệ trang thiết bị, cơ sở vật chất 22
1.4.7. Môi trường pháp lý 23
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM 24
2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam 24
2.1.1. Phân loại sản phẩm thẻ 24
2.1.1.1. Thẻ nội địa 24
2.1.1.2 Thẻ quốc tế 24
2.1.2 Kết quả kinh doanh thẻ 27
2.1.2.1 Số lượng thẻ phát hành 27
2.1.2.2 Doanh thu từ hoạt động thẻ 29
2.2.2.3. Mạng lưới giao dịch thẻ 32
2.2. Một số giải pháp ngân hàng đã áp dụng để phát triển hoạt động kinh doanh thẻ 34
2.3. Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 38
2.3.1. Những kết quả đạt được 38
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 39
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM 44
3.1 Định hướng phát triển kinh doanh của ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 44
3.2. Sự cần thiết phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 45
3.3. Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ 49
3.3.1 Đa dạng hóa các sản phẩm thẻ và dịch vụ liên quan đến thẻ 49
3.3.2 Nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực 51
3.3.3 Chính sách Marketing 55
3.3.4. Hiện đại hóa và phát triển công nghệ thông tin 58
3.3.5 Phát triển mạng lưới giao dịch thẻ 59
3.3.6 Quản lý và phòng ngừa rủi ro 61
3.4 Một số kiến nghị 64
3.4.1 Đối với Chính phủ 64
3.4.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước 66
KẾT LUẬN 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
PHỤ LỤC
79 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1836 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại ngânhàng ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu (EximBank) Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+0.33%
Visa: 1.75 USD +3.33%
Master: 3.6USD+0.09%
Master: 3.6USD+3.09%
2. Thẻ do Eximbank phát hành
0
0
3% min 60.000đ (Thu từ chủ thẻ)
3% min 60.000đ
( Nguồn: Phòng kinh doanh thẻ )
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thẻ qua các năm đều tăng, năm 2006 lợi nhuận chỉ mới đạt 3,92 tỷ đồng thì năm 2007 là 6,57 tỷ đồng, năm 2008 đạt 13,95 tỷ đồng và bằng 112% so với năm 2007( tăng 7,38 tỷ đồng ). Sở dĩ có sự tăng trưởng là vì trong năm 2008 ngân hàng đã đầu tư hơn nữa vào hoạt động kinh doanh thẻ như mở rộng mạng lưới hoạt động, các hoạt động Marketing đã phát huy được hiệu quả và đã thu hút được một lượng lớn khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ của ngân hàng, hơn nữa số lượng các đơn vị chấp nhận thẻ tăng lên cũng góp phân làm gia tăng doanh số thanh toán. Mặc dù kết quả từ hoạt động kinh doanh thẻ còn khá khiêm tốn so với các kết quả hoạt động kinh doanh khác của Eximbank nhưng có thể thấy đây là một nguồn thu khá ốn định, ít rủi ro và không ngừng gia tăng góp phần tạo điều kiện cho những hoạt động khác phát triển.
Trong những năm vừa qua, Việt Nam được đánh giá là nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhanh và ổn đinh, dân số đông, cơ cấu dân số trẻ. Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước ta đang có nhiều biện pháp để hạn chế việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Theo đề án thanh toán không dùng tiền mặt của Chính phủ thì mục tiêu cơ bản của đề án này đến cuối năm 2010 là: phát hành 15 triệu thẻ, 70% các trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng, khách sạn... lắp đặt các thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ, con số này đến năm 2020 lần lượt là 30 triệu thẻ và 95%. Tỷ lệ tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán không quá 18% năm 2010 và khoảng 15% vào năm 2020. Số lượng tài khoản cá nhân vào cuối năm 2010 đạt 20 triệu, 70% cán bộ hưởng lương ngân sách và 50 % công nhân lao động trong doanh nghiệp tư nhân nhận lương qua tài khoản. Và đến năm 2020, phấn đấu có 45 triệu tài khoản cá nhân, 95% cán bộ hưởng lương ngân sách và 80% số lao động được trả lương qua tài khoản. Qua đó, ta có thể thấy được nhu cầu sử dụng thẻ trong dân chúng càng nhiều thêm vào đó là sự hậu thuẫn của nhà nước trong việc hạn chế sử dụng thanh toán bằng tiền mặt sẽ là tiền đề tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh thẻ không ngừng phát triển.
Như vậy, có thể nói thị trường thẻ Việt Nam sẽ hứa hẹn là một thị trường kinh doanh đầy hấp dẫn cho ngân hàng trong thời gian tới.
3.3. Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ
3.3.1 Đa dạng hóa các sản phẩm thẻ và dịch vụ liên quan đến thẻ
Cùng với sự phát triển của không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ, nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng. Nắm bắt được xu thế đó, để thu hút một lượng lớn khách hàng về phía mình, các ngân hàng trong nước ngày càng chú trọng nhiều hơn đến việc phát triển mảng dịch vụ đặc biệt là gia tăng các tiện ích đi kèm với thẻ. Hiện nay, thẻ không chỉ là phương tiện rút tiền mặt đơn thuần mà đã trở thành phương tiện đa năng, giúp khách hàng có thể tiếp cận được nhiều dịch vụ khác của ngân hàng. Do đó, để có thể cạnh tranh được đòi hỏi Eximbank phải không ngừng đưa ra nhiều sản phẩm thẻ có chất lượng cao, với nhiều tiện ích nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Cho đến nay, thẻ ghi nợ nội địa V-top của Eximbank chỉ có một số tiện ích như thực hiện rút tiền mặt, xem số dư, chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ của Eximbank. Trong thời gian tới, ngân hàng nên gia tăng thêm một số tiện ích khác nữa như mua hàng trực tuyến, mua thẻ cào tại các ATM, tìm máy ATM qua tin nhắn, chuyển khoản bằng SMS, kiểm tra tài khoản trực tuyến, dùng thẻ để mua vé tàu, vé máy bay....tạo điều kiện cho khách hàng được thuận tiện, an toàn khi dùng thẻ. Ngoài các sản phẩm thẻ đã có, Eximbank nên tiến hành nghiên cứu tìm hiểu và cho ra đời những loại sản phẩm thẻ mới với nhiều tính năng ưu việt hơn phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng khác nhau. Theo thống kê của tổ chức Visa, hiện nay trên thế giới có những loại sản phẩm thẻ sau :
Thẻ dành cho cá nhân: là loại thẻ phát hành cho các cá nhân có nhu cầu sử dụng
Thẻ công ty: là loại thẻ phát hành cho các cá nhân trong doanh nghiệp, theo yêu cầu của doanh nghiệp
Thẻ liên kết: là loại thẻ phát hành cho các cá nhân là khách hàng của công ty liên kết với ngân hàng
Thẻ hiệp hội: là loại thẻ phát hành cho các cá nhân là thành viên hiệp hội
Thẻ trả trước: là loại thẻ xác định hoặc không xác định người dùng, phát hành cho các khách hàng không có tài khoản tại ngân hàng. Loại thẻ này thường được phát hành hàng loạt dành cho các khách hàng có nhu cầu sử dụng không thường xuyên.
Thẻ quà tặng: là loại thẻ được gắn với các mệnh giá và không xác định người sử dụng, khách hàng có thể dùng thẻ này để tặng cho người khác sử dụng.
Hiện tại, các sản phẩm thẻ của Eximbank chủ yếu là thẻ dành cho các cá nhân. Vì vậy, trong thời gian tới Eximbank nên nghiên cứu và triển khai các loại sản phẩm thẻ thuộc nhóm khác như thẻ hiệp hội, thẻ trả trước, thẻ quà tặng...Chẳng hạn, với thẻ liên kết thì ngân hàng nên liên hệ với một số trường đại học, cao đẳng trong nước để đứng ra đảm nhận việc phát hành thẻ cho sinh viên, cán bộ nhân viên trong trường. Thẻ liên kết phải tích hợp nhiều tính năng và tiện ích. Chỉ với 1 chiếc thẻ nhỏ bé nhưng đó có thể vừa là thẻ sinh viên, thẻ thư viện và tích hợp nhiều tính năng của 1 chiếc thẻ ngân hàng thông thường nữa. Triển khai tốt công việc này, sẽ giúp ngân hàng thu hút được một lượng lớn khách hàng là sinh viên của các trường đại học, cao đẳng. Bên cạnh đó, hiện nay Đảng và Nhà nước ta đang có nhiều biện pháp nhằm hạn chế việc sử dụng thanh toán bằng tiện mặt của người dân như việc tiến hành trả lương cho cán bộ, nhân viên qua tài khoản. Đây là cơ hội tốt để ngân hàng có thể mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của mình. Thông qua hình thức liên kết với các doanh ngiệp, các cơ quan tổ chức hành chính sự nghiệp để cung cấp dịch vụ này. Để làm được điều nêu trên, trước hết đòi hỏi chiếc thẻ của Eximbank phải có nhiều đặc tính nổi trội, riêng biệt so với thẻ của ngân hàng khác, như vậy mới có thể thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm do Eximbank cung cấp. Tiếp đến, ngân hàng phải nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ đi kèm nhằm tạo sự an tâm, thoải mái, thuận tiện cho khách hàng khi sử dụng thẻ.
3.3.2 Nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực
Đối với bất kỳ hoạt động nào thì con người luôn là yếu tố then chốt, quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động đó. Đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng thì vai trò của đội ngũ nguồn nhân lực lại càng có ý nghĩa quan trọng. Vì ngân hàng là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nên việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực vừa giỏi về chuyên môn, vừa có tư cách đạo đức nghề nghiệp càng được chú trọng.
Muốn mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh thẻ nói riêng trước hết phải có một đội ngũ nguồn nhân lực đảm bảo về số lượng. Yêu cầu này xuất phát từ thực trạng số lượng nhân viên kinh doanh thẻ của ngân hàng còn mỏng và ít , hầu hết được thuyên chuyển từ bộ phận khác sang và phải kiêm nhiệm nhiều việc điều này dẫn tới hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ chưa cao do không đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra. Hiện nay, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, mà khối lượng công việc lại nhiều đòi hỏi đội ngũ kinh doanh thẻ phải đủ lớn để có thể thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng và tránh tình trạng khách hàng phải chờ đợi quá lâu trong quá trình làm thẻ cũng như giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan tới thẻ. Để làm được điều này, trước tiên ngân hàng phải tiến hành điều tra và xác định nhu cầu hiện tại của đội ngũ kinh doanh thẻ căn cứ vào chiến lược kinh doanh thẻ của ngân hàng từ đó có kế hoạch phát triển đội ngũ nguồn nhân lực hợp lý. Sau đó, tiến hành công tác tuyển dụng và tuyển chọn nhân viên mới. Đội ngũ nhân viên làm công tác thẻ của Eximbank hiện nay chưa đến 100 người, có một số chi nhánh chỉ có một nhân viên đứng ra đảm nhận các công việc liên quan đến thẻ. Trong thời gian tới, Eximbank nên tiến hành phân công công việc rõ ràng, tránh gây chồng chéo trong công việc và phát triển đội ngũ thẻ hơn nữa. Trung bình mỗi chi nhánh, nên có ít nhất 5-7 nhân viên làm về thẻ và có sự phân công công việc rõ ràng giữa các nhân viên tránh gây ra sự chồng chéo trong hoạt động kinh doanh thẻ. Mỗi chi nhánh nên có một nhóm nhân viên chuyên về phát hành thẻ, một nhóm 1 nhân viên chuyên về hoạt động thanh toán thẻ, một nhóm chuyên về công tác xúc tiến và một nhóm nhân viên khách chuyên về quản lý những rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động thẻ. Tùy vào hoạt động và đặc điểm của từng chi nhánh, mà có biện pháp phân công hợp lý tránh tình trạng lãng phí nguồn tài nguyên quan trọng này. Đối với nhóm thì nên có sự phân công công việc cũng như trách nhiệm rõ ràng. Chẳng hạn, đối với nhóm phát hành thẻ và thanh toán thẻ, thì nên giao công việc cụ thể cho từng nhân viên, có nhân viên đảm nhận về các loại thẻ nội địa, có nhân viên chuyên đảm nhận về việc phát hành, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế. Khi có sự chuyên môn hóa giữa các nhóm, giữa các cá nhân thì năng suất và hiệu quả làm việc của mỗi nhóm, mỗi nhân viên sẽ tăng lên. Cụ thể :
Đối với nhóm phát hành thẻ
Hiện nay, các sản phẩm thẻ của Eximbank gồm thẻ nội địa và thẻ tín dụng quốc tế. Vì vậy, sẽ có một số nhân viên chuyên về việc phát hành thẻ nội địa và 1 số nhân viên chuyên về việc phát hành thẻ quốc tế. Nhiệm vụ của nhóm này sẽ đảm nhận công việc phát hành thẻ và giải quyết các yêu cầu của khách hàng như thay đổi thông tin về chủ thẻ, khóa thẻ, làm lại pin, nâng hạn mức sử dụng thẻ...và thực hiện tiếp nhận và tập hợp các yêu cầu phát hành thẻ từ các phòng giao dịch do chi nhánh mình quản lý gửi lên hội sở, sau đó nhận lại thẻ từ hội sở và gửi thẻ đã in cho các phòng giao dịch. Bên cạnh đó, còn tiến hành các nghiệp vụ liên quan đến việc phát hành thẻ từng loại theo qui định của Eximbank.
Đối với nhóm thanh toán thẻ
Thực hiện nhiệm vụ quản lý các giao dịch thanh toán và nghiệp vụ thanh toán thẻ tại chi nhánh, theo dõi tình tình hình thanh toán bằng thẻ của các đơn vị chấp nhận thẻ, tiếp nhận và quản lý hồ sơ của các đơn vị chấp nhận thẻ cũng như việc quản lý các trang thiết bị phục vụ thanh toán tại các đơn vị này.
Đối với nhóm xúc tiến hỗn hợp
Các nhân viên thuộc nhóm này tiến hành việc giới thiệu, quảng bá các sản phẩm thẻ của Eximbank đến với khách hàng. Thực hiện các công tác tiếp thị quảng cáo, thu hút các khách hàng và các đơn vị chấp nhận thẻ sử dụng các dịch vụ thẻ của ngân hàng. Đồng thời phối hợp với bộ phận Marketing để đưa ra các chương trình Marketing các sản phẩm, dịch vụ thẻ cũng như thực hiện các công tác chăm sóc khách hàng.
Đối với nhóm quản lý rủi ro
Đưa ra các biện pháp phòng chống và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng. Thường xuyên cập nhập các thông tin về những vấn đề có thể phát sinh trong hoạt động kinh doanh thẻ, phát hiện ra những dấu hiệu nghi ngờ để từ đó có biện pháp xử lý kịp thời. Tổ chức các buổi tập huấn cho các nhân viên thẻ, các đơn vị chấp nhận thẻ về cách thức nhận biết những gian lận, giả mạo, lừa trong hoạt động thẻ...
Tuy nhiên, yếu tố quyết định đến hoạt động thẻ lại là chất lượng đội ngũ nhân viên kinh doanh thẻ. Chất lượng của đội ngũ ngân viên thể hiện ở năng lực làm việc, khả năng tiếp cận sử dụng công nghệ cũng như trình độ ngoại ngữ và đạo đức nghề nghiệp. Trong đó, đội ngũ nhân viên giao dịch trực tiếp đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo dựng hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng. Với thái độ phục vụ chuyên nghiệp, thái độ đón tiếp niềm nở ân cần của nhân viên ngân hàng sẽ tạo ra ấn tượng tốt với khách hàng. Từ đó, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Song thực tế tại ngân hàng Eximbank thì năng lực làm việc của một số nhân viên còn hạn chế, họ chưa nắm rõ các qui trình, nghiệp vụ liên quan tới hoạt động thẻ nên việc giải thích, tư vấn cho khách hàng về các loại sản phẩm thẻ và các dịch vụ đi kèm cũng như việc giải quyết các vấn đề liên quan còn gặp nhiều khó khăn, mất nhiều thời gian làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ. Hiện nay, số lượng nhân viên làm công tác kinh doanh thẻ được đào tạo bài bản, đúng chuyên ngành là rất ít nên việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ này là rất cần thiết. Nội dung của các khóa đào tạo có thể tập trung đào tạo nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ về thẻ, đào tạo về cách thức phòng ngừa và quản lý rủi ro, đào tạo về ngoại ngữ, tin học...Ngoài ra, ngân hàng có thể tổ chức các buổi tập huấn về nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm tạo ra một đội ngũ nguồn nhân lực vừa chuyên nghiệp trong hoạt động cung ứng vừa có thái độ nhiệt tình, niềm nở và chu đáo khi tiếp xúc với khách hàng. Sau mỗi chương trình đào tạo ngân hàng nên tiến hành đánh giá kết quả đào tạo. Đó là việc làm hết sức cần thiết vừa làm giảm chi phí, tăng hiệu quả đào tạo, vừa khuyến khích và tạo cơ hội cho nhân viên phát triển.
Trong điều kiện đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao của ngân hàng đang thiếu trầm trọng như hiện nay, thì việc giữ chân và thu hút nhân tài là điều mà ngân hàng nào cũng quan tâm và cân nhắc. Để nhân viên có thể yên tâm làm việc, phấn đấu hết mình vì ngân hàng, luôn luôn trung thành với ngân hàng thì việc thực hiện các chính sách ưu đãi về lương thưởng là cần thiết nhằm tạo động lực cho họ tiếp tục nỗ lực và phấn đấu. Bên cạnh đó, việc khen thưởng kịp thời những đơn vị, cá nhân có thành tích cao trong hoạt động kinh doanh thẻ sẽ góp phần động viên các cán bộ nhân viên thi đua trong công việc góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng.
3.3.3 Chính sách Marketing
Hoạt động Marketing đã góp phần to lớn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tạo uy tín hình ảnh, tăng sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng.
Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên và có tính chất quyết định của hoạt động Marketing nhằm tìm hiểu được nhu cầu của thị trường cũng như những biến động của thị trường trong tương lai để từ đó ngân hàng có những biện pháp, những hành động cụ thể. Công tác nghiên cứu thị trường phải được tiến hành thường xuyên, liên tục. Thông tin cần thu thập bao gồm các thông tin về nhu cầu của khách hàng, thông tin về đối thủ cạnh tranh. Các thông tin về đặc điểm, nhu cầu của khách hàng sẽ giúp ngân hàng xác định được nhóm khách hàng mục tiêu của mình. Đối với mỗi loại thẻ khác nhau, thì đối tượng mà khách hàng nhắm tới là khác nhau nên đòi hỏi phải có chiến lược marketing riêng biệt. Chẳng hạn, với thẻ V- top thì đối tượng chủ yếu là mọi tầng lớp dân cư trong xã hội như học sinh,sinh viên, cán bộ công nhân viên, người lao động. Còn với thẻ Visa- Business thì ngân hàng muốn xây dựng hình ảnh về những doanh nghiệp và doanh nhân thành đạt trong xã hội. Việc thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường sẽ giúp ngân hàng đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc tìm kiếm khách hàng mới, tận dụng các cơ hội, hạn chế các điểm yếu, phát huy các điểm mạnh sẵn có để có thể chiếm lĩnh thị trường.
Chiến lược sản phẩm
Hiện nay, có rất nhiều ngân hàng tham gia trong lĩnh vực kinh doanh thẻ do vậy việc cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Để có thể mở rộng thị phần, đòi hỏi ngân hàng phải phát triển thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ mới với nhiều tiện ích mới nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Việc phát triển các sản phẩm dịch vụ mới trước hết phải xuất phát từ nhu cầu của khách hàng, sức ép của đối thủ cạnh tranh, và từ yêu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Sự ra đời của các sản phẩm mới này giúp ngân hàng thỏa mãn được nhu cầu mới phát sinh của khách hàng. Từ đó, ngân hàng vừa duy trì được khách hàng cũ, đồng thời thu hút thêm một lượng khách hàng mới. Hơn nữa, có chiến lược phát triển sản phẩm tốt và phù hợp sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao hình ảnh và sức cạnh tranh của Eximbank trên thị trường. Trong thời gian tới, ngân hàng nên áp dụng các chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao tiện ích của những sản phẩm thẻ hiện có đồng thời tiến hành nghiên cứu đưa ra những sản phẩm mới phù hợp với từng đối tượng khách hàng khác nhau, thực hiện phát triển thẻ liên kết với đối tác trong và ngoài nước như liên kết với các hãng bảo hiểm, các hãng hàng không...đưa ra các chính sách giảm giá cho khách hàng khi mua bảo hiểm, vé máy bay...
Chiến lược định giá
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, giá là yếu tố hữu hình có tác động mạnh mẽ tới việc lựa chọn sản phẩm dịch vụ và ngân hàng của khách hàng. Khách hàng thường có sự so sánh giá giữa các ngân hàng khác nhau. Do vậy, một chiến lược giá phù hợp sẽ giúp ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh và sức hấp dẫn đối với khách hàng hơn. Đối với khách hàng cũ, truyền thống là những khách hàng có quan hệ lâu dài và có doanh số thanh toán thẻ cao thì ngân hàng nên đưa ra mức giá ưu đãi hơn so với các khách hàng mới. Còn đối với các đơn vị chấp nhận thẻ, ngân hàng cũng nên đưa ra mức tính tỷ lệ chiết khấu sao cho hợp lý để hạn chế tình trạng thu thêm phụ phí của các đơn vị này với chủ thẻ và khuyến khích các đơn vị này trong việc thanh toán thẻ của ngân hàng.
Chiến lược quảng cáo
Hiện nay các phương tiện thông tin tuyên truyền đại chúng có một lợi thế rất lớn trong việc quảng bá và giới thiệu các sản phẩm thẻ đến với khách hàng. Vì vậy, nếu biết tận dụng thế mạnh của thông tin tuyên truyền đại chúng trong các hoạt động quảng cáo tiếp thị thì sẽ mang lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh thẻ. Mặc dù thẻ ngân hàng đã xuất hiện ở nước ta khá lâu rồi nhưng hiện nay thanh toán tiền mặt vẫn đang còn chiếm tỷ trọng lớn vì trong quan niệm của người dân, thì thẻ ngân hàng đặc biệt là thẻ tín dụng chỉ dành cho những người có thu nhập cao, những người thường xuyên học tập công tác ở nước ngoài. Hơn nữa, số lượng khách hàng biết về các sản phẩm thẻ của Eximbank còn rất hạn chế. Điều này cho thấy công tác quảng bá hình ảnh thương hiệu và sản phẩm thẻ của Eximbank còn ít, chưa có sự tập trung và chuyên nghiệp. Thông qua việc quảng cáo, tiếp thị sản phẩm thì sản phẩm của ngân hàng sẽ được nhiều khách hàng biết đến và đó là tiền đề để cho ngân hàng có thể mở rộng hoạt động thanh toán thẻ của mình. Để thu hút một lượng khách hàng sử dụng sản phẩm thẻ, ngân hàng có thể liên kết với các trường đại học, cao đẳng tổ chức các cuộc hội thảo, các buổi nói chuyện với sinh viên và cán bộ nhân viên trong trường về những tính năng nổi bật, về các ưu thế của sản phẩm thẻ do Eximbank so với các sản phẩm thẻ của các ngân hàng khác. Vì sinh viên là một đại diện cho giới trẻ, họ tiếp thu những cái mới rất nhanh, nên đó là khách hàng tiềm năng của ngân hàng. Từ các sinh viên này, họ có thể giới thiệu cho bạn bè người thân về các sản phẩm dịch vụ của Eximbank. Ngoài ra, ngân hàng nên tạo cơ hội cho các bạn sinh viên tham gia tiếp thị các sản phẩm thẻ của ngân hàng, đây là một công việc không đòi hỏi phải có chuyên môn sâu nên chỉ cần qua một vài buổi huấn luyện, đào tạo là các bạn hoàn toàn có thể đảm nhận công việc này. Và đó là một cách truyền thông khá hiệu quả, chi phí thấp. Cũng từ chính hoạt động này, ngân hàng cũng có thể tìm ra được những ứng viên thích hợp cho công tác phát triển thẻ của ngân hàng sau này.
Bên cạnh đó, ngân hàng nên tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về các sản phẩm thẻ của Eximbank, cuộc thi thiết kế logo cho các sản phẩm thẻ của Eximbank trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thu hút nhiều đối tượng tham gia từ đó họ sẽ biết đến sản phẩm thẻ của Eximbank nhiều hơn.
Hiện nay, ngân hàng đã tiến hành quảng cáo dứi rất nhiều hình thức như: báo, tạp chí, truyền hình, truyền thanh, băng rôn, áp phích, gửi thư trực tiếp, Internet...Do mỗi hình thức quảng cáo đều hướng tới từng nhóm đối tượng khách hàng khác nhau nên ngân hàng áp dụng đồng thời các phương thức quảng cáo để thu hút khách hàng. Tuy nhiên, ngân hàng nên lựa chọn các thời điểm quảng cào thích hợp, tốt nhất là chú trọng công tác này vào những dịp lễ, tết, ngày kỷ niệm thành lập ngân hàng hoặc ngày khai trương các chi nhánh, phòng giao dịch mới. Việc tập trung quảng cáo vào các thời điểm này, sẽ giúp ngân hàng có được sự quan tâm chú ý đặc biệt của khách hàng. Nội dung quảng cáo nên được đầu tư kỹ lưỡng hơn. Khi sử dụng các băng rôn quảng cáo, ngân hàng nên chú trọng đến khâu thiết kế mỹ thuật cũng như địa điểm treo băng rôn tốt nhất là tại các địa điểm công cộng, đông người qua lại như các siêu thị, trường học hoặc các trạm xe buýt... Bên cạnh đó, ngân hàng nên phát triển đa dạng hóa các loại tờ rơi giới thiệu về sản phẩm dịch vụ thẻ. Đối với mỗi sản phẩm, nên có một tờ rơi hướng dẫn cụ thể về đặc điểm, tiện ích, cách thức sử dụng và nêu bật lên các lợi ích mà khách hàng nhận được khi sử dụng thẻ do Eximbank cung cấp. Hiện nay, ở Việt Nam số lượng người sử dụng Internet ngày càng tăng, vì vậy ngân hàng cũng nên tập trung mở rộng các loại hình quảng cáo trên mạng bằng việc đầu tư xây dựng trang website của mình thật hấp dẫn, bổ sung nhiều tin tức hay thành lập các diễn dàn để mọi người có thể tiếp cận và đóng góp các ý kiến về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Do đó, để công tác quảng cáo phát huy được hiệu quả tốt nhất, ngân hàng có thể thuê các công ty quảng cáo đảm nhận toàn bộ hoặc một phần công việc này. Như vậy, công tác quảng cáo truyền thông sẽ được tiến hành chuyên nghiệp và bài bản hơn
3.3.4. Hiện đại hóa và phát triển công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng, giúp cho quá trình giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện hơn. Đó là một phương tiện trợ giúp đắc lực trong công tác thanh toán thẻ. Vì vậy, ngân hàng phải coi việc đầu tư cho lĩnh vực công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin là một khoản đầu tư dài hạn, đem lại hiệu quả lâu dài. Chiến lược phát triển công nghệ thông tin đòi hỏi phải đồng bộ với chiến lược phát triển của ngân hàng nói chung và chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh thẻ nói riêng. Tuy nhiên, việc đầu tư xây dựng hệ thống công nghệ hiện đại khá tốn kém nên ngân hàng phải cân nhắc và đánh giá kỹ các dự án đầu tư sao cho hiệu quả, vừa đảm bảo được tính ổn định, hiện đại và vừa tạo sự tin cậy cho khách hàng.
Hiện nay việc áp dụng công nghệ kỹ thuật là một tất yếu khách quan, ngân hàng Eximbank cũng đã có nhiều nỗ lực trong việc đầu tư triển khai các công nghệ trong thanh toán, trong quản lý nhưng các phần mềm này mới chỉ đáp ứng được một phần các yêu cầu ngày càng cao của hoạt động kinh doanh.Trong thời gian tới ngân hàng nên :
Tiếp tục ứng dụng các thành tựu công nghệ thẻ tiên tiến trên thế giới phù hợp nguồn lực tài chính cũng như khả năng vận hành, quản lý của ngân hàng.
Tiến hành đầu tư xây dựng một hệ thống kỹ thuật mang tính đồng bộ bao gồm việc trang bị các máy rút tiền tự động ATM, các thiết bị đọc thẻ điện tử EDC hiện đại. Tăng cường đầu tư vào hệ thống đường truyền ATM, tích cực chủ động hợp tác chặt chẽ với các đơn vị cung ứng dịch vụ truyền số liệu dể hoàn thiện hệ thống thông tin và xử lý số kiệu, thiết lập các hệ thống dự phòng để đảm bảo không xảy ra tình trạng gián đoạn, nghẽn mạch như hiện nay.
Triển khai công nghệ thẻ thông minh trên tất cả các sản phẩm thẻ của ngân hàng.
Ngoài ra, ngân hàng cũng nên liên kết mở rộng quan hệ với nhiều đối tác trong và ngoài nước nhằm tranh thủ được công nghệ thông tin hiện đại, kinh nghiệp quản lý để có thể đi tắt đón đầu trong lĩnh vực này góp phần nâng cao sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng.
3.3.5 Phát triển mạng lưới giao dịch thẻ
Một trong những cách thức để gia tăng khả năng cạnh tranh của một ngân hàng trong hoạt động kinh doanh thẻ là phát triển và mở rộng hệ thống mạng lưới giao dịch thẻ. Mạng lưới này bao gồn cả hệ thống ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ.
Phát triển hệ thống ATM
Đây là một đòi hỏi tất yếu, do hiện nay số lượng máy ATM của Eximbank còn quá ít, chưa đáp ứng được nhu cầu giao dịch ngày càng tăng của khách hàng. Trước mắt, ngân hàng cấn phải mở rộng hệ thống ATM trên toàn quốc và thực hiện các chính sách phân bổ máy trên từng địa bàn sao cho hợp lý tránh tình trạng nơi thừa nơi thiếu. Do đó, ngân hàng cần phải cân nhắc kỹ trong hoạt động triển khai hệ thống ATM cũng như lựa chọn địa điểm đặt máy để phát huy hiệu quả hoạt động của mỗi máy. Hầu hết, các máy ATM đều đặt ở các thành phố lớn nơi có mật độ dân cư và thu nhập cao, các siêu thị, các nhà hàng, các khu trung tâm thương mại nơi có lưu lượng người mua bán giao dịch nhiều...Bên cạnh những yếu tố đó, ngân hàng cần phải xem xét tới một số vấn đề khác như điện, thời tiết, giao thông ... có đảm bảo cho hoạt động của ATM được thông suốt hay không.
Về việc quản lý tiền mặt tại các cây ATM của ngân hàng phải được tiến hành thường xuyên, tránh tình trạng để máy ATM bị gián đoạn trong nhiều ngày, gây cản trở trong việc rút tiền mặt của khách hàng. Đặc biệt, trong những ngày nghỉ, lễ, tết thì nhu cầu sử dụng tiền mặt của khách hàng tăng lên đột biến nên ngân hàng phải có bộ phận thường trực cho việc tiếp quỹ đảm bảo việc rút tiền của dân chúng diễn ra nhanh chóng và thuận tiện.
Hầu hết các máy ATM phải xử lý một lượng giao dịch rất lớn nên cần được bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên để đảm bảo cho máy được hoạt động tốt. Công tác này phải tiến hành thường xuyên, liên tục chứ không phải khi nào có sự cố mới tiến hành sữa chữa và khắc phục như hiện nay.
Bên cạnh đó, ngân hàng phải luôn kiểm tra tình trạng máy ATM để kịp thời phát hiện những thiết bị đọc thẻ gắn trộm trên máy nhằm đảm bảo cho khách hàng khi thực hiện giao dịch tại các máy ATM. Để đầu tư một máy ATM đòi hỏi chi phí khá lớn, do vậy ngân hàng phải cân nhắc giữa hiệu quả của mỗi máy ATM mang lại với chi phí đầu tư bỏ ra từ đó xác định số lượng máy ATM hợp lý.
Phát triển mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ
Để thực sự tiếp cận được thị trường trong nước, đẩy mạnh số lượng thẻ phát hành và doanh số thanh toán qua thẻ thì việc phát triển các đơn vị chấp nhận thẻ là cần thiết. Vì đây là một trong những nhân tố quan trọng khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ thông qua việc gia tăng các giá trị của thẻ, tạo sự thuận tiện, sẵn có của việc sử dụng thẻ trong thanh toán. Hiện nay các đơn vị chấp nhận thẻ chủ yếu tập trung tại các trung tâm thương mại lớn, các siêu thị, khách sạn, nhà hàng...và chủ yếu là phục vụ cho đối tượng có thu nhập cao và khách du lịch nước ngoài. Nhưng xét về lâu về dài thì việc đầu tư vào các đơn vị chấp nhận thẻ phục vụ chủ thẻ trong nước mới thực sự là cách đầu tư lâu dài và bền vững. Ngoài các địa điểm trên, ngân hàng có thể đẩy mạnh mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ sang một số địa điểm khác như các cửa hàng điện tử, cửa hàng quần áo thời trang và một số cửa hàng mỹ phẩm... trên địa bàn các thành phố lớn.
Hiện nay, nhiều đơn vị chấp nhận thẻ vẫn chưa có cái nhìn chính xác vế lợi ích của việc làm đại lý thanh toán thẻ cho ngân hàng. Chính vì vậy, trong thời gian tới ngân hàng phải tuyên truyền, nâng cao nhận thức của đơn vị chấp nhận thẻ về những lợi ích mà công việc này mang lại. Ngoài ra, ngân hàng cần phải cân nhắc, lựa chọn những đơn vị chấp nhận thẻ thực sự tiềm năng tránh việc đầu tư tràn lan. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phải tăng cường trang bị đầy đủ máy móc thiết bị hiện đại, tiến hành thay thế các thiết bị cà tay bằng các máy đọc điện tử nhằm đảm bảo an toàn và tránh rủi ro cho Eximbank. Ngân hàng phải thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của đơn vị chấp nhận thẻ, đơn vị nào hoạt động không hiệu quả, doanh số thấp cần phải cân nhắc việc thu hồi đầu tư, tránh lãng phí tiền của và máy móc, định kỳ tiến hành công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị, tập huấn nghiệp vụ thẻ cho các đơn vị chấp nhận thẻ, giúp họ giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình thanh toán thẻ, thường xuyên cập nhật thông tin về các hình thức thẻ giả mạo nhằm tạo sự yên tâm và an toàn trong quá trình vận hành của các đơn vị này. Hơn nữa, ngân hàng nên thực hiện chương trình trao thưởng cho những đơn vị chấp nhận thẻ nào có doanh số cao và ổn định, thực hiện cộng điểm thưởng cho những đơn vị hoạt động có hiệu quả.
3.3.6 Quản lý và phòng ngừa rủi ro
Hiện nay trên thế giới, hoạt động kinh doanh thẻ đã mang lại nguồn thu tương đối lớn và ổn định cho các bên tham gia. Tuy nhiên, đây là một hoạt động cũng mang nhiều rủi ro tiềm ẩn .Trong thời gian tới, ngân hàng cần quan tâm tới các biện pháp phòng chống rủi ro trong hoạt động này.
Đối với thẻ V- Top
Do muốn phát triển nhanh số lượng khách hàng sử dụng thẻ do Eximbank cung cấp nên ngân hàng đã cố gắng thu hút một lượng lớn khách hàng thông qua các hính thức như phát hàng thẻ ATM miễn phí, điều này dẫn tới việc phát hành thẻ với số lượng lớn nhưng nhiều khách hàng đã không đến ngân hàng lấy thẻ. Thẻ không sử dụng, tồn đọng nhiều, gây tốn kém chi phí phát hành cho ngân hàng. Chính vì thế, trong thời gian tới ngân hàng việc phát hành thẻ phải được chú trọng hơn, chỉ phát hành cho những đối tượng khách hàng thực sự có nhu cầu tránh tình trạng phát hành đại trà, gây lãng phí
Đối với thẻ Visa Debit
Do tính chất của thẻ Visa Debit có thể thanh toán quốc tế, phí quy chuyển ngoại tệ ngân hàng sẽ hạch toán sau nên nhiều giao dịch khi khách hàng thực hiện ở nước ngoài về đến ngân hàng hạch toán bị chênh lệch tỷ giá, dẫn đến tài khoản của khách hàng thiếu tiền và khoản tiền này sẽ được tính vào chi phí của ngân hàng trong trường hợp khách hàng chấm dứt sử dụng thẻ hoặc không thể thu hồi được các khoản nợ của khách hàng. Vì vậy, ngân hàng phải thống nhất tỷ giá giao dịch chính xác đối với các loại ngoại tệ. Hơn nữa, khi khách hàng nộp tiền vào thẻ Visa Debit với số tiền lớn và rút ngay trong ngày thì sẽ không bị tính phí rút tiền mặt đối với các giao dịch < 30 triệu đồng nên nhiều khách hàng sẽ lợi dụng điều này để tránh không bị mất phí như nộp tiền với số lượng lớn vào thẻ Visa Debit, do vậy ngân hàng sẽ khó kiểm soát được luồng tiền ra vào. Để hạn chế tình trạng này, ngân hàng cần có chương trình theo dõi để có thể kiểm soát được lượng tiền ra vào của khách hàng, tránh tình trạng lách phí của khách hàng.
Đối với thẻ Tín dụng
Hiện nay, đối tượng khách hàng được phát hành thẻ tín dụng được mở rộng trong đó các điều kiện để khách hàng được phát hành thẻ tín dụng tín chấp không khắt khe. Ví dụ như: cán bộ công nhân viên hiện đang công tác tại các tổ chức, doanh nghiệp có mức lương 3 triệu đồng trở lên, thời gian công tác tối thiểu 1 năm hoặc nếu dưới 1 năm cần có thêm xác nhân sẽ ký tiếp hợp đồng lao động từ phía cơ quan nơi khách hàng đang công tác. Việc mở rộng đối tượng tín chấp như vậy sẽ làm tăng doanh số phát hành thẻ nhưng sẽ rất rủi ro cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ nếu như khách hàng chuyển vị trí công tác mới hoặc chuyển sang cơ quan khác hoặc sử dụng thẻ không đúng mục đích...Do vậy, ngay khi phát hành thẻ cho khách hàng, cán bộ thẩm định cần phải thẩm định kỹ các thông tin mà khách hàng cung cấp và sát sao trong việc theo dõi quá trình sử dụng thẻ của khách hàng tránh tình trạng không thu hồi được nợ.
Đối với hệ thống máy ATM
Không nên lắp đặt máy ATM tại các địa điểm vắng vẻ, dân cư thưa thớt sẽ tạo điều kiện cho kẻ gian phá hoại thiết bị máy móc. Bên cạnh đó, ngân hàng nên thiết lập hệ thống đường truyền từ máy ATM về các chi nhánh, phòng giao dịch để nhân viên quản lý máy ATM sớm nắm bắt tình trạng máy móc đang vận hành và ngăn chặn kịp thời trường hợp khách hàng nhận được thừa tiền so với lệnh giao dịch nhưng đến khi tiến hành kiểm quỹ mới phát hiện được. Tiếp đến, ngân hàng nên cài đặt lại việc phân bổ các loại tiền chi ra cho khách hàng vì hiện nay tiền được chi ra theo thứ tự ưu tiên tiền 200.000 đồng chi trước đến khi hết sẽ chi tiếp các mệnh giá nhỏ hơn góp phần giảm sự thất thoát cho ngân hàng khi có sự cố xảy ra và cân đối lại các mệnh giá tiền lưu thông trên thị trường. Hầu hết các máy ATM của ngân hàng chưa được lắp camera nên đã gây khó khăn trong việc giải quyết các khiếu nại của khách hàng.
Đối với các đơn vị chấp nhận thẻ
Các nhân viên thu ngân hiện nay chỉ nhận biết được thẻ giả từ những hướng dẫn của Eximbank qua quy trình thanh toán thẻ, qua các nhân viên của ngân hàng khi đến lắp đặt máy, hướng dẫn sử dụng máy...Họ nhận biết thẻ một cách sơ sài và cà thẻ trên máy dẫn đến hiện tượng nhiều thẻ giả được chấp nhận thanh toán, điều này gây thiệt hại cho ngân hàng cũng như các đơn vị chấp nhận thẻ. Vì vậy, cần có những chương trình hỗ trợ để nhận biết các giao dịch của thẻ giả mạo. Hiện nay, còn có một số đơn vị chấp nhận thẻ vẫn thu phụ phí khi khách hàng thanh toán bằng thẻ làm giảm uy tín đối với tổ chức thẻ và làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu của Eximbank. Do vậy, ngân hàng cần có những chế tài cụ thể như thu hồi máy về, xử phạt tài chinh, hoặc bắt các đơn vị này phải ký quỹ tiền mặt nếu vẫn tiếp tục thu phí.
3.4 Một số kiến nghị
3.4.1 Đối với Chính phủ
Tạo môi trường kinh tế xã hội ổn định
Tình hình kinh tế xã hội có tác động to lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội nói chung va hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung. Một nền kinh tế xã hội ổn định sẽ là nền tảng vững chắc cho sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng.Vì khi đó, đời sống của nhân dân được cải thiện, thu nhập của người dân tăng lên thì nhu cầu mua sắm và sử dụng các sản phẩm dịch vụ thanh toán hiện đại sẽ tăng lên. Chính vì vậy, Chính phủ cần phải có biện pháp ổn định tình hình kinh tế xã hội trong nước, trước hết là ổn định về mặt bằng giá cả. Hiện nay, chỉ số giá cả CPI của nước ta khá cao, giá cả của một số mặt hàng tiêu dùng tăng nhanh trong khi đó mức lương của người dân chưa được điều chỉnh kịp thời gây khó khăn trong đời sống sinh hoạt của người dân, ảnh hưởng tiêu cực đến công tác mở rộng thị trường thẻ của ngân hàng.
Do đó, việc xây dựng một môi trường kinh tế xã hội ổn định sẽ tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh thẻ phát triển.
Tiếp tục triển khai và hoàn thiện các biện pháp hạn chế sử dụng tiền mặt trong thanh toán
Hiện nay, Chính phủ đang tiếp tục triển khai đề án “Thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và tầm nhìn đến năm 2020 ”. Đề án là cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động thẻ thanh toán, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập khu vực và thế giới của Việt Nam hiện nay. Việc ra đời của đề án này, đã phần nào hạn chế thói quen thanh toán bằng tiền mặt của người dân, khuyến khích, thúc đẩy dân chúng sử dụng các dịch vụ thanh toán khác thông qua một số biện pháp như: thắt chặt quản lý tiền mặt, tăng chi phí sử dụng tiền mặt...Trong thời gian tới, Chính phủ cần đẩy nhanh hơn nữa tiến độ thanh toán không dùng tiện mặt ở nước ta tạo điều kiện cho việc phát triển của thẻ ngân hàng.
Ban hành các văn bản liên quan đến tội phạm về thẻ
Hiện nay, số lượng tội phạm liên quan đến thẻ ngày càng tăng, hoạt động của loại tội phạm này càng tinh vi gây ra tổn thất rất lớn cho cả người sử dụng và ngân hàng. Trong khi các nước khác trong khu vực đã chuyển sang sử dụng thẻ thông minh, thì ở nước ta hầu hết thẻ dùng trong thanh toán vẫn là thẻ từ dễ làm giả và kém an toàn hơn, nên xu hướng là các loại tội phạm sẽ chuyển dần sang các nước có sử dụng thẻ từ. Hơn nữa, pháp luật của nước ta còn sơ hở, chưa có chế tài cụ thể để xử lý các hành vi phạm tội này nên đó sẽ là mảnh đất màu mở cho tội phạm này hoạt động. Bên cạnh đó, các hoạt động làm thẻ giả mạo, lừa đảo trong giao dịch thẻ, sản xuất và tiêu thụ thẻ giả thường có liên quan đến các yếu tố nước ngoài nên đòi hỏi Chính phủ phải am hiểu quy đinh của luật pháp quốc tế để từ đó ban hành các điều khoản phù hợp với thông lệ quốc tế. Do vậy, trong thời gian tới Chính phủ cần tiếp tục đẩy mạnh ban hành các văn bản pháp luật, các qui định về xử phạt hành vi gian lận trong hoạt động kinh doanh thẻ.Việc xử phạt nghiêm minh các đối tượng phạm tội liên quan đến thẻ sẽ tạo cho khách hàng sự an tâm và tin tưởng trong việc sử dụng thẻ, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Đầu tư cho cơ sở hạ tầng
Để việc kinh doanh thẻ được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng thì việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, công nghệ ngân hàng là yêu cầu bắt buộc và cần thiết. Tuy nhiên, chi phí đầu tư các trang thiết bị ngân hàng phục vụ cho hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động thẻ nói riêng là rất lớn nên cần sự hỗ trợ giúp đỡ của Nhà nước. Trước hết, Nhà nước nên cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng trong nước, đặc biệt hệ thống tin học và viễn thông để đảm bảo cho các đường truyền được thực hiện nhanh chóng và chính xác. Ngoài ra, hầu hết các trang thiết bị, máy móc của ngân hàng đều phải nhập khẩu với chi phí rất cao, gây tốn kém trong việc đầu tư nên xét về lâu dài thì Nhà nước nên có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong nước nghiên cứu, chế tạo các máy móc, linh kiện, phụ kiện phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đầu tư cho giáo dục đào tạo
Hiện nay, đội ngũ nguồn nhân lực có chất lượng cao hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng còn thiếu và yếu nên chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của ngân hàng. Chính vì vậy, nhà nước nên tăng cường đầu tư vào lĩnh vực giáo dục đào tạo. Thông qua giáo dục và đào tạo vừa góp phần nâng cao trình độ dân trí của người dân vừa tạo ra được một đội ngũ nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho hoạt động kinh doanh thẻ sau này.
3.4.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước
Xây dựng cơ chế chính sách về thanh toán một cách đồng bộ nhất quán
Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò quyết định trong việc ban hành cơ chế chính sách, tạo hành lang pháp lý, môi trường thuận lợi thông thoáng cho quá trình sử dụng, phát triển các hệ thống thanh toán. Hiện nay, các ngân hàng thương mại phát triển thẻ một cách tràn lan, theo kiểu mạnh ai người đó làm, chưa có một qui hoạch tổng thể thống nhất. Vì vậy, trong thời gian tới Ngân hàng Nhà nước cần phải chỉ đạo và đưa ra định hướng chiến lược phát triển chung cho thị trường thẻ Việt nam nhằm tạo ra sự thông thoáng, bình đẳng trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, cần tiếp tục củng cố, hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động thanh toán, nghiên cứu và xây dựng ban hành các quyết định liên quan đến lộ trình chuyển đổi công nghệ thẻ theo tiêu chuẩn EMV
Để phát triển thị trường thẻ bền vững cần phải có sự liên kết, hợp tác trong
hoạt động kinh doanh thẻ giữa các ngân hàng. Do vậy, Ngân hàng Nhà nước nên nhanh chóng triển khai xây dựng một trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất trong toàn quốc, kết nối các hệ thống thẻ thanh toán của các tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ và các liên minh thẻ hiện hành thành một trung tâm thẻ tập trung, tạo một mạng lưới ATM rộng khắp nhằm mang lại sự thuận tiện cho khách hàng khi sử dụng các dịch vụ thẻ vì khách hàng có thể sử dụng thẻ tại bất kỳ máy ATM nào với mức phí thống nhất, giảm nhẹ gánh nặng đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho ngân hàng.
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đặc biệt là công nghệ thông tin, thì việc sử dụng các phương tiện và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt là xu thế tất yếu của các quốc gia trên thế giới, nhất là đối với các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Trong đó thẻ được xem là một phương tiện hữu hiệu. Trong những năm gần đây, thị trường thẻ tại Việt Nam đã có sự phát triển khá khởi sắc, ngày càng nhiều ngân hàng tham gia vào lĩnh vực kinh doanh thẻ và đã tạo ra một môi trường cạnh tranh khá sôi động và khốc liệt. Sự ra đời của thẻ ngân hàng đã làm thay đổi cách thức chi tiêu, giao dịch thanh toán của đại bộ phận dân cư. Thẻ ngân hàng được biết đến như là một sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa tiện ích, nó không chỉ đem lại lợi ích to lớn cho các chủ thẻ, các ngân hàng thương mại mà đó còn là một công cụ quan trọng trong điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Với sự linh hoạt và tiện ích mà nó mang lại cho các chủ thể liên quan, thẻ ngân hàng đã và đang thu hút được sự quan tâm của cả cộng đồng và ngày càng khẳng định được vị trí của nó trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Hiện nay, tiềm năng phát triển thị trường thẻ tại nước ta là rất lớn chính vì vậy mà đề tài “ Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam” của em đã phần nào giúp ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng trong thời gian vừa qua. Từ đó có những biện pháp, những chính sách phù hợp nhằm phát huy các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu để không ngừng nâng cao và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ hơn nữa.
Do trình độ kiến thức còn hạn chế, nên bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được nhận sự đóng góp của thầy cô để em hoàn thiện bài viết này hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS Lê Văn Tề, Thẻ thanh toán quốc tế và việc ứng dụng thẻ thanh toán tại Việt Nam, Nxb Trẻ
GS.TS Nguyễn Thành Độ,TS Nguyễn Ngọc Huyền, Giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB Lao động- Xã hội, 2004
TS. Nguyễn Thị Minh Hiền, Giáo trình Marketing Ngân hàng, Nxb Thống kê, 2003
PGS. TS Phan Thị Thu Hà, Giáo trình Ngân hàng Thương mại, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, 2007
Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
Báo cáo của phòng kinh doanh thẻ
Tạp chí ngân hàng số 20 (10/2007) “ Phát triển dịch vụ thanh toán điện tử”
Tạp chí ngân hàng số 15 ( 8/2006 ) “ Các giải pháp phát triển thị trường thẻ ngân hàng”
Http:// www.vietnamnet.vn
PHỤ LỤC
BIỂU PHÍ PHÁT HÀNH VÀ SỬ DỤNG THẺ CỦA EXIMBANK
1. Biểu phí phát hành và sử dụng thẻ V- TOP
Loại phí
Mức phí
1
Phí phát hành thường
Miễn phí
Phí phát hành nhanh
- Thẻ chính
100.000 VNĐ
- Thẻ phụ
50.000 VNĐ
2
Phí thường niên
Miễn phí
3
Phí thay thế thẻ theo yêu cầu
50.000 VNĐ
- Phí cấp lại thẻ nhanh
Áp dụng mục 1
4
Phí cấp lại số PIN
20.000 VNĐ
5
Phí khiếu nại (nếu chủ thẻ sai)
30.000 VNĐ/giao dịch
6
Phí dịch vụ ATM
6.1. Rút tiền mặt
Miễn phí
6.2. Thanh toán hóa đơn dịch vụ
- Tài khoản đơn vị thụ hưởng cùng hệ thống Eximbank
Miễn phí
- Tài khoản đơn vị thụ hưởng ngoài hệ thống Eximbank
Áp dụng Biểu phí dịch vụ đối với khách hàng cá nhân-Giao dịch tài khoản đồng Việt Nam
6.3. Chuyển khoản trong hệ thống Eximbank (tối đa 5 lần/ngày)
- Số tiền chuyển ≤ 50 triệu VNĐ
Miễn phí
- Số tiền chuyển > 50 triệu VNĐ
0,033% x (Số tiền chuyển-50 triệu VNĐ), tối thiểu 11.000 VNĐ, tối đa 1.100.000 VNĐ)
2. Biểu phí phát hành và sử dụng thẻ Tín dụng quốc tế Eximbank Visa-MasterCard
Loại phí
Mức phí
1
Phí phát hành thường
Miễn phí
Phí phát hành nhanh
- Thẻ chính
300.000 VNĐ
- Thẻ phụ
100.000 VNĐ
2
Phí thường niên
2.1. Năm đầu tiên
a. Khách hàng có tài sản đảm bảo
- Thẻ chính
100.000 VNĐ
- Thẻ phụ
50.000 VNĐ
b. Khách hàng tín chấp
- Thẻ vàng chính
200.000 VNĐ
- Thẻ vàng phụ
100.000 VNĐ
- Thẻ chuẩn chính
100.000 VNĐ
- Thẻ chuẩn phụ
50.000 VNĐ
2.2. Từ năm thứ hai
- Doanh số sử dụng thẻ trong năm ≥ 30 triệu VNĐ
Miễn phí
- Doanh số sử dụng thẻ trong năm < 30 triệu VNĐ
Áp dụng mục 2.1
3
Phí thay thế thẻ theo yêu cầu
50.000 VNĐ
- Phí cấp lại thẻ nhanh
Áp dụng mục 1
4
Phí cấp lại số PIN
50.000 VNĐ
5
Phí khiếu nại (nếu chủ thẻ sai)
60.000 VNĐ/giao dịch
6
Phí rút tiền mặt
3%/số tiền giao dịch, tối thiểu 60.000 VNĐ
7
Phí thông báo thẻ bị thất lạc, mất cắp
200.000 VNĐ
8
Phí gửi sao kê
- Định kỳ (Hàng tháng)
Miễn phí
- Cấp lại sao kê của 3 kỳ gần nhất
Miễn phí
- Ngoài thời hạn trên
3.000 VNĐ/trang, tối thiểu 10.000 VNĐ
9
Phí cấp bản sao chứng từ giao dịch
- Tại đại lý (ĐVCNT) của Eximbank
Miễn phí
- Tại đại lý khác
80.000 VNĐ/hóa đơn
10
Phí xác nhận sử dụng thẻ và hạn mức tín dụng thẻ
50.000 VNĐ
11
Phí tài chính (lãi vay)
1,0%/tháng
12
Phí trễ hạn
3%/số tiền thanh toán tối thiểu, tối thiểu 50.000 VNĐ
13
Phí sử dụng vượt hạn mức
15%/năm/số tiền vượt hạn mức
14
Phí thay đổi hạn mức tín dụng
30.000 VNĐ/lần thay đổi
15
Phí khác (nếu có)
- Phí chuyển đổi tiền tệ của Tổ chức thẻ quốc tế
Từ 0 đến 1,1%/số tiền giao dịch
- Phí đặt hàng, dịch vụ qua thư, fax, Internet
Miễn phí
16
Phí thanh toán hóa đơn dịch vụ
- Tài khoản đơn vị thụ hưởng cùng hệ thống Eximbank
Miễn phí
- Tài khoản đơn vị thụ hưởng ngoài hệ thống Eximbank
Áp dụng Biểu phí dịch vụ đối với khách hàng cá nhân-Giao dịch tài khoản đồng Việt Nam
3. Biểu phí phát hành và sử dụng thẻ Eximbank-Visa Debit
Loại phí
Mức phí
1
Phí phát hành
Miễn phí
2
Phí thường niên
2.1. Năm đầu tiên
a. Thẻ chính
- Khách hàng của dịch vụ du học
Miễn phí
- Khách hàng đăng ký trực tiếp tại quầy
50.000 VNĐ
- Khách hàng đăng ký qua website Eximbank
30.000 VNĐ
b. Thẻ phụ
Miễn phí
2.2. Từ năm thứ hai
- Doanh số sử dụng thẻ trong năm ≥ 30 triệu VNĐ
Miễn phí
- Doanh số sử dụng thẻ trong năm < 30 triệu VNĐ
a. Thẻ chính
100.000 VNĐ
b. Thẻ phụ
50.000 VNĐ
3
Phí thay thế thẻ theo yêu cầu
50.000 VNĐ
4
Phí cấp lại số PIN
10.000 VNĐ
5
Phí khiếu nại (nếu chủ thẻ sai)
60.000 VNĐ/giao dịch
6
Phí rút tiền mặt
- Trong hệ thống Eximbank
+ Tại máy ATM
Miễn phí
+ Tại quầy giao dịch của Eximbank
* Số tiền rút <= 30 triệu
Miễn phí
* Số tiền rút >30 triệu
0.033%x(Số tiền rút-30 triệu VNĐ)Tối thiểu 22.000 VNĐ
- Ngoài hệ thống Eximbank
2%/số tiền giao dịch, tối thiểu 20.000 VNĐ
7
Phí thông báo thẻ bị thất lạc, mất cắp
200.000 VNĐ
8
Phí gửi sao kê
- Qua email, dịch vụ HomeBanking
Miễn phí
- Qua đường bưu điện
3.000 VNĐ/tháng
9
Phí cấp bản sao chứng từ giao dịch
- Tại đại lý (ĐVCNT) của Eximbank
Miễn phí
- Tại đại lý khác
80.000 VNĐ/hóa đơn
10
Phí xác nhận sử dụng thẻ và số dư thẻ
50.000 VNĐ
11
Phí khác (nếu có)
- Phí chuyển đổi tiền tệ của Tổ chức thẻ quốc tế
Từ 0 đến 1,1%/số tiền giao dịch
- Phí đặt hàng, dịch vụ qua thư, fax, Internet
Miễn phí
12
Lãi suất dư có
Theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của Eximbank tùy từng thời điểm
13
Phí thanh toán hóa đơn dịch vụ
- Tài khoản đơn vị thụ hưởng cùng hệ thống Eximbank
Miễn phí
- Tài khoản đơn vị thụ hưởng ngoài hệ thống Eximbank
Áp dụng Biểu phí dịch vụ đối với khách hàng cá nhân-Giao dịch tài khoản đồng Việt Nam
4. Biểu phí phát hành và sử dụng thẻ Tín Dụng Doanh Nhân Visa-Business
Loại phí
Mức phí
1
Phí phát hành thường
Miễn phí
- Phí phát hành nhanh
300.000 VNĐ
2
Phí thường niên
2.1. Năm đầu tiên
150.000 VNĐ
2.2. Từ năm thứ hai
- Doanh số sử dụng thẻ trong năm ≥ 30 triệu VNĐ
Miễn phí
- Doanh số sử dụng thẻ trong năm < 30 triệu VNĐ
Áp dụng mục 2.1
3
Phí thay thế thẻ theo yêu cầu
50.000 VNĐ
4
Phí cấp lại số PIN
50.000 VNĐ
5
Phí khiếu nại (nếu chủ thẻ sai)
60.000 VNĐ/giao dịch
6
Phí rút tiền mặt
3%/số tiền giao dịch, tối thiểu 60.000 VNĐ
7
Phí thông báo thẻ bị thất lạc, mất cắp
200.000 VNĐ
8
Phí gửi sao kê
- Định kỳ (Hàng tháng)
Miễn phí
- Cấp lại sao kê của 3 kỳ gần nhất
Miễn phí
- Ngoài thời hạn trên
3.000 VNĐ/trang, tối thiểu 10.000 VNĐ
9
Phí cấp bản sao chứng từ giao dịch
- Tại đại lý (ĐVCNT) của Eximbank
Miễn phí
- Tại đại lý khác
80.000 VNĐ/hóa đơn
10
Phí xác nhận sử dụng thẻ và hạn mức tín dụng thẻ
50.000 VNĐ
11
Phí tài chính (lãi vay)
1,0%/tháng
12
Phí trễ hạn
3%/số tiền thanh toán tối thiểu, tối thiểu 50.000 VNĐ
13
Phí sử dụng vượt hạn mức
15%/năm/số tiền vượt hạn mức
14
Phí thay đổi hạn mức tín dụng
30.000 VNĐ/lần thay đổi
15
Phí khác (nếu có)
- Phí chuyển đổi tiền tệ của Tổ chức thẻ quốc tế
Từ 0 đến 1,1%/số tiền giao dịch
- Phí đặt hàng, dịch vụ qua thư, fax, Internet
Miễn phí
16
Phí thanh toán hóa đơn dịch vụ
- Tài khoản đơn vị thụ hưởng cùng hệ thống Eximbank
Miễn phí
- Tài khoản đơn vị thụ hưởng ngoài hệ thống Eximbank
Áp dụng Biểu phí dịch vụ đối với khách hàng cá nhân-Giao dịch tài khoản đồng Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A5923.DOC