Thanh toán quốc tế là một khâu then chốt, cuối cùng để khép kín một chu trình mua bán hàng hoá hoặc trao đổi dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có hoạt động thanh toán quốc tế thì hoạt động đối ngoại khó tồn tại và phát triển được. Hoạt động thanh toán quốc tế được tiến hành nhanh chóng, an toàn chính xác làm lưu thông hàng hóa – tiền tệ giữa người mua và người bán, phản ánh hiệu quả kinh tế và tài chính trong hoạt động của các doanh nghiệp.
Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa, các quốc gia đang ra sức phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập; hoạt động thanh toán quốc tế như là cầu nối trong mối quan hệ kinh tế đối ngoại, nếu không có hoạt động thanh toán quốc tế thì không có hoạt động kinh tế đối ngoại. TTQT thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển. Việc tổ chức TTQT được tiến hành nhanh chóng, chính xác sẽ làm cho các nhà sản xuất yên tâm và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) của mình, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, đặc biệt là hoạt động ngoại thương.
90 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 883 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Hoạt động vốn là hoạt động quan trọng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển cho NHĐT& PTVN.
Bảng 1 - Hoạt động huy động vốn của NHĐT & PT chi nhánh Quang Trung
Đơn vị : tỷ VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Tổng vốn huy động
3900
5100
Huy động vốn bằng đồng VNĐ
1979
3900
Nguồn vốn trung, dài hạn
1130
2692
Tiền gửi thanh toán và không kỳ hạn
761
1200
( Nguồn số liệu phòng nguồn vốn)
Tính đến 31/12/2007 nguồn vốn huy động được là 5100 tỷ đồng, tăng 1200 tỷ đồng so với năm 2006 (tăng 30%); trong đó nguồn vốn huy động bằng đồng VNĐ đạt 3900 tỷ chiếm 76,4% tổng lượng vốn huy động được. Nguồn vốn trung và dài hạn là 2692 tỷ đồng, tăng so với 31/12/2006 là 1562 tỷ đồng. Tiền gửi thanh toán và không kỳ hạn đạt 1200 tỷ đồng tăng 439 tỷ đồng so với năm 2006 hiện nay chiếm 20% tổng nguồn vốn huy động tại chi nhánh.
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn
Đơn vị: %
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng vốn huy động/tổng tài sản
89
93.71
90.5
Huy động bằng đồng VNĐ/tổng huy động
51
68
76.4
Huy động bằng ngoại tệ/tổng huy động
49
32
23.6
Huy động ngắn hạn/tổng huy động
26
28
47.3
Huy động trung, dài hạn/ tổng huy động
74
72
52.7
( Số liệu phòng nguồn vốn)
Đạt đựơc kết quả như trên là do Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác nghiên cứu tình hình hoạt động của các ngân hàng trên cùng địa bàn, theo dõi diễn biến lãi suất huy động trên thị trường và tình hình huy động vốn tại chi nhánh, từ đó có những biện pháp điều chỉnh lãi suất huy động vốn thích hợp.
Công tác điều hành nguồn vốn: đảm bảo cân đối, sử dụng vốn hàng ngày một cách phù hợp, sử dụng hạn mức thấu chi hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán, khả năng chi trả theo đúng qui định với mức chi phí hợp lý, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn.
Hoạt động tín dụng
Bảng 3: Tình hình tín dụng
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2005
thực hiện
tỷ trọng
(%)
Thực hiện
tỷ trọng
(%)
1. Tổng dư nợ tín dụng
320000
100
800000
100
1.1 Phân loại theo thời gian
100
- Ngắn hạn
65000
20.3
416000
52.0
- Trung hạn
85150
26.6
86400
10.8
- Dài hạn
169850
53.1
297600
37.2
1.2 Phân loại theo loại tiền
100
- VNĐ
89600
28.0
360000
45.0
- USD
225600
70.5
412000
51.5
- EUR
4800
1.5
28000
3.5
1.3 Phân loại theo tình trạng
100
- Nợ trong hạn
319900
99.97
800000
100
- Nợ quá hạn
100
0.03
0
1.4Phân loại theo đối tượng khách hàng
100
1.4.1 Cá nhân
80000
25
104000
13
1.4.2 Doanh nghiệp
240000
75
696000
87
1.5 Tổng số lượng khách hàng
418
100
2057
100
- Cá nhân
317
75.8
1583
77
- Doanh nghiệp
101
24.2
474
23
2. Doanh số cho vay
421520
609097.2
2.1 Theo thời gian
421520
100
609097.2
- Ngắn hạn
271880.4
64.5
458650.2
75.3
- Trung hạn
47631.8
11.3
71873.5
11.8
- Dài hạn
102007.8
24.2
78573.5
12.9
2.2 Theo loại tiền
421520
100
609097.2
- VNĐ
287476.6
68.2
391649.5
64.3
- USD
124348.4
29.5
211356.7
34.7
- EUR
9695
2.3
6091
1
2.3Phân loại theo đối tượng khách hàng
421520
100
609097.2
2.3.1 Cá nhân
44259.6
10.5
83838.9
13.8
2.3.2 Doanh nghiệp
377260.4
89.5
525258.3
86.2
3. Doanh số thu nợ
108520
129097.4
3.1 Theo thời gian
108520
100
129097.4
- Ngắn hạn
25502.2
23.5
33178
25.7
- Trung hạn
65546.1
60.4
74589.2
57.7
- Dài hạn
17471.7
16.1
21430.2
16.6
3.2 Theo loại tiền
108520
100
129097.4
- VNĐ
49810.7
45.9
74101.9
57.4
- USD
54368.5
50.1
53059
41.1
- EUR
4340.8
4
1936.5
1.5
(Nguồn số liệu phòng tín dụng)
Tuy là một chi nhánh mới thành lập nhưng BIDV Quang Trung đã hoạt động thực sự có hiệu quả. So với năm 2005, năm 2006 tổng dư nợ tín dụng đã tăng 480000 triệu đồng,tức là tăng 250% so với năm thành lập. Nợ quá hạn được hoàn trả, năm 2006 ngân hàng không có nợ quá hạn. Năm 2007, hoạt động của chi nhánh đã đi vào ổn định, nề nếp, mục tiêu của chi nhánh là tập trung đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ cho vay, góp phần cơ cấu lại danh mục Tài sản có sinh lời, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động, đạt một bước trong lộ trình phấn đấu đưa mức chênh lệch lãi suất đầu vào- ra tại chi nhánh lên mức bình quân của toàn hệ thống.Với vai trò đi đầu của hệ thống BIDV trong việc xây dựng một hình ảnh ngân hàng hiện đại, bán lẻ, chi nhánh đã và đang xây dựng, hoàn thiện và phát triển các sản phẩm tín dụng cho vay tiêu dùng đối với cá nhân, hộ gia đình, tiếp cận và phục vụ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa và nhỏ. Các khoản vay tại chi nhánh phải có tài sản đảm bảo 100%.
Tổng dư nợ đến 31/12/2007 đạt 1223 tỷ đồng, đạt 98 % giới hạn tín dụng được giao và tăng trưởng 145 % và tăng tuyêt đối 512 tỷ đồng so với năm 2006.
Hoạt động tín dụng của chi nhánh luôn đảm bảo theo một quy trình lành mạnh, nâng cao tính độc lập, khách quan trong việc thẩm định, phân tích tín dụng, trích lập đúng và đủ dự phòng rủi ro theo điều 7 – 493.
Hoạt động thanh toán quốc tế
Bảng 4: tình hình hoạt động thanh toán quốc tế
Đơn vị: 1.000 USD
Giao dịch
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. L/C nhập khẩu
804.59
3817.01
5741.59
1.1 Trả ngay
799.10
3749.68
5486.3
1.2 Trả chậm dưới 1 năm
5.49
67.33
255.29
1.3 Trả chậm trên 1 năm
0
0
0
2. L/C xuất khẩu
898.91
5540.88
4804.75
2.1 Thông báo
499.32
1559.86
1679.48
2.2 Thanh toán
399.59
3951.02
3125.28
2.2.1 Đòi tiền
399.59
3714
3125.28
2.2.2 Chiết khấu
0
237.02
0
3. Nhờ thu nhập khẩu
134.82
457.87
1342.19
3.1 Thông báo
67.41
247.80
710.75
3.2 Thanh toán
67.41
210.07
631.44
4. Nhờ thu xuất khẩu
60.05
4.26
28.77
4.1 Kèm chứng từ không theo L/C
60.05
4.26
28.77
4.2 Nhờ thu trơn (séc, hối phiếu)
0
0
0
5. Chuyển tiền đi
7985.60
23527.37
36114.86
6. Chuyển tiền đến
5432.70
44867.80
107699.02
6.1 Mậu dịch
0
0
9931.28
6.2 Phi mậu dịch ( kiều hối)
5432.70
44867.80
97767.74
(Số liệu phòng thanh toán quốc tế)
Hoạt động thanh toán quốc tế phát triển nhanh chóng , năm 2005 phí dịch vụ là 385196970 VNĐ đến năm 2006 phí dịch vụ thu được đã là 1969364722 VNĐ tăng 511% và đến năm 2007 thì đã là 3181009150 VNĐ so với năm 2006 là 161% và so với năm 2005 là 825%. Số món giao dịch tăng lên đáng kể, với L/C nhập khẩu số món phát sinh tăng thực hiện năm 2005 là 43 đến năm 2007 là 169 lượng tiền tăng từ 1666060 USD năm 2005 lên 2945380 USD vào năm 2007. Lượng tiền chuyển tiền đến tăng qua các năm từ 5432700USD năm 2005 lên 44867800 USD vào năm 2006 tăng825% và năm 2007 là 107699020 USD năm 2007 tăng 240% so với năm 2006.
Nhìn chung hoạt động thanh toán quốc tế của NHĐT & PT chi nhánh Quang Trung đang ngày càng hoàn thiện và phát triển một cách toàn diện, góp phần vào công cuộc phát triển của ngân hàng để trở thành một ngân hàng kinh doanh đa lĩnh vực, phát triển thương hiệu mạnh mẽ.
Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức chứng từ tại BIDV chi nhánh Quang Trung
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hiện nay hoạt động chuyển tiền đã dược thực hiện một cách nhanh chóng, thuận tiện, an toàn với chi phí thấp nên rất nhiều doanh nghiệp đã chuyển sang lựa chọn phương thức này. Tỉ trọng của thanh toán theo phương thức chuyển tiền chiếm cao hơn hẳn tỷ trọng của TDCT cũng như nhờ thu . Nhưng hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ cũng đang hoàn thiện, chú trọng phát triển về cả số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu của khác hàng. Vì thế mà doanh số của hoạt động thanh toán TDCT cũng tăng lên đáng kể trong 3 năm 2005, 2006, 2007.
Tình hình thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ cho hàng hoá nhập khẩu tại BIDV chi nhánh Quang Trung không những đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng mà còn góp phần nâng cao uy tín của hệ thống NHĐT&PT Việt Nam.
Hoạt động thanh toán hàng hoá nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh Quang Trung được diễn ra theo một trình tự nhất định theo quy định của NHĐT&PTVN.
Qui trình nghiệp vụ thanh toán L/C nhập khẩu tại NHĐT& PT chi nhánh Quang Trung
1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
Khi khách hàng có nhu cầu thanh toán hàng hoá nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ yêu cầu ngân hàng mở L/C thì phải gửi đến ngân hàng một bộ hồ sơ gồm có :
Thư yêu cầu mở L/C (2 bản) : Trong thư khách hàng phải điền đầy đủ, chính xác các thông tin phù hợp với thư yêu cầu của mình.(lập theo mẫu). Bản sao có xác nhận sao y bản chính của khách hàng.
Hợp đồng nhập khẩu .
Đối với hàng nhập khẩu có điều kiện theo quy định về quản lý hàng XNK trong từng thời kỳ của Nhà nước, cần có thêm giấy phép xuất nhập khẩu của bộ, ngành liên quan.
Giấy đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu ( 1 bản sao công chứng) và chỉ xuất trình khi thanh toán lần đầu tại BIDV.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, thanh toán viên tiến hành kiểm tra hồ sơ mở L/C, kiểm tra nội dung thư yêu cầu mở L/C. Nếu nội dung không rõ ràng, các điều kiện, chỉ thị có sự mâu thuẩn, thanh toán viên sẽ hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh trước khi mở L/C. Thanh toán viên không tự động sửa chữa hoặc bổ sung các chi tiết thay khách hàng. Thư yêu cầu mở L/C phải có đầy đủ chữ ký của chủ tài khoản và kế toán trưởng.
Khi kiểm tra hồ sơ xong nếu thấy phù hợp thanh toán viên sẽ tiến hành xác định mức ký quỹ.
Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng, cán bộ tín dụng theo dõi khách hàng sẽ đề xuất mức ký quỹ, phụ trách phòng tín dụng ký và trình lãnh đạo duyệt.
Đối với khách hàng không có quan hệ tín dụng, giám đốc sẽ giao cho phòng tín dụng hoặc phòng thanh toán quốc tế đề xuất mức ký quỹ,sau đó trình lãnh đạo duyệt .
Sau khi xác định mức ký quỹ, khách hàng phải chuyển đủ số tiền vào tài khoản ký quỹ trước khi mở L/C. Trưởng phòng kế toán sẽ xác định số tiền ký quỹ và ký tên.
Tiếp theo thanh toán viên sẽ tiến hành kiểm tra nguồn vốn thanh toán L/C.
Nếu khách hàng đề nghị thanh toán L/C hoàn toàn bằng vốn tự có với mức ký quỹ thấp hơn 100% trị giá L/C, cán bộ tín dụng hoặc thanh toán viên sẽ xem xét và đề xuất với lãnh đạo( trong truờng hợp khách hàng có quan hệ tín dụng). Sau đó phụ trách phòng tín dụng hoặc phòng Thanh toán quốc tế ký và trình duyệt lãnh đạo trên cơ sở các điều kiện cụ thể.
Nếu khách hàng đề nghị vay vốn ngân hàng để thanh toán L/C số tiền còn lại sau khi ký quỹ bằng vốn tự có:
+ Phòng tín dụng sẽ xét duyệt mức cho vay theo chế độ tín dụng hiện hành của Tổng giám đốc NHĐT&PTVN.
+ Nếu đồng ý vay ngân hàng và khách hàng sẽ ký sẵn đơn xin vay, giấy nhận nợ nhưng để trống ngày nhận nợ. Ngày ngân hàng thanh toán bộ chứng từ là ngày hạch toán nhận nợ vay và được ghi vào giấy nhận nợ.
+ Trong hồ sơ thanh toán bằng vốn tín dụng phải có đơn xin vay, khế ước nhận nợ. Lưu ý rằng, khách hàng mở L/C chính là người ký đơn xin vay, giấy nhận nợ để thanh toán L/C đó.
2. Phát hành L/C nhập khẩu .
Khi hồ sơ của khách hàng đã có đầy đủ các diều kiện, thanh toán viên sẽ tiến hành mở L/C theo trình tự.
Đăng ký số tham chiếu L/C.
Chọn ngân hàng thông báo/ ngân hàng thương lượng.
Đưa dữ liệu vào máy vi tính để mở thư yêu cầu của khách hàng.
L/C phải dẩn chiếu UCP 500 hoặc UCP 600 nếu mở băng Telex hoặc thư. (Nếu mở bằng SWIFT thì không cần).
Hạch toán nội bảng số tiền ký quỹ hoặc lập phiếu báo nợ gửi tới bộ phận kế toá, nhập ngoại bảng số tiền mở L/C, thu phí mở L/C theo quy định hiện hành của NH ĐT&PTVN.
Chuyển toàn bộ hồ sơ cùng điện mở L/C trình phụ trách phòng, báo cáo trình lãnh đạo ký duyệt.
Giao một bảng gốc cho khách hàng có dấu chữ ký của lãnh đạo chi nhánh Quang Trung.
3. Sửa đổi L/C.
Trong quá trình giao dịch, nếu khách hàng có nhu cầu cần sửa đổi một số nội dung trong L/C thì họ sẽ xuất trình thư yêu cầu sửa đổi L/C( theo mẫu in sẵn của ngân hàng ) kèm theo văn bản thoả thuận giữa người mua và người bán(nếu có).
Căn cứ theo yêu cầu của khách hàng thanh toán viên phát hành sửa đổi và gửi ngân hàng thông báo.
Trong trường hợp có ý kiến của người hưởng lợi về sửa đổi L/C, trong nội dung phảo ghi rõ: “Trong vòng 2 ngày làm việc nếu không nhận được ý kiến gì từ phía các Ngài, sửa đổi này coi như được chấp nhận”. Nếu phí sửa đổi do người hưởng lợi chịu, trong sửa đổi L/C phải ghi rõ phí do người hưởng lợi chịu và sẽ được trừ khi thanh khoản
Sau đó thanh toán viên sẽ chuyển hồ sơ cùng điện sửa đổi L/C trình phụ trách phòng, báo cáo lãnh đạo ký duyệt và giao một bản gốc cho khách hàng.
4. Xử lý điện đòi tiền của ngân hàng nước ngoài.
Sau khi nhận được L/C và các sửa đổi có liên quan, người bán sẽ tiến hành giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán gửi đến ngân hàng thông qua ngân hàng của người bán. Sau khi nhận điện, in bảng kê điện đã nhận, phụ trách phòng xem xét rồi giao cho thanh toán viên. Thanh toán viên kiểm tra điện đòi tiền.
Nếu phù hợp, thanh toán viên kiểm tra nguồn tiền thanh toán L/C đồng thời thông báo ngay cho khách hàng và gửi phòng tín dụng ( nếu thanh toán bằng vốn tín dụng) về việc ngân hàng nước ngoài đòi tiền để cho vay, hạch toán ngày nhận nợ.
Tiếp theo thanh toán viên trả tiền bằng điện SWIFT rồi trích ký quỹ, thu phí, hạch toán xuất ngoại bảng số tiền thanh toán, rút số dư trên bìa hồ sơ L/C. Thanh toán viên chuyển toàn bộ điện trả tiền, các chứng từ liên quan và hồ sơ L/C trình phụ trách phòng ký duyệt.
Nếu điện báo không phù hợp, thanh toán viên phải gửi thông báo cho khách hàng kèm một bản sao điện của ngân hàng nước ngoài thông báo chứng từ không phù hợp, yêu cầu khách hàng trong vòng 3 ngày làm việc phải có ý kiến bằng văn bản để chi nhánh trả lời ngân hàng nước ngoài. Nếu khách hàng chấp nhận sai sót và đồng ý thanh toán thì ngân hàng tiến hành thanh toán. Nếu khách hàng không chấp nhận sai sót, ngân hàng sẽ lập điện từ chối thanh toán theo mẫu SWITF, trình phụ trách phòng báo cáo lãnh đạo chi nhánh ký gửi ngân hàng nước ngoài.
Hoạt động thanh toán L/C hàng nhập khẩu tại chi nhánh Quang Trung
Tuy là một chi nhánh mới thành lập của NHĐT & PTVN nhưng chi nhánh Quang Trung đã dần đi vào hoạt động có hiệu quả. Hoạt động thanh toán L/C hàng nhập khẩu tăng lên đáng kể
Bảng 5 : Giao dịch L/C hàng nhập khẩu.
Đơn vị: 1000 USD
Giao dịch
Phát sinh tăng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
L/C nhập khẩu
43
1666.06
96
12970.40
169
29475.38
Trả ngay
41
1613.61
92
1279.00
160
29059.23
Trả chậm dưới 1 năm
1
52.45
4
181.40
9
416.15
Trả chậm trên 1 năm
0
0.00
0
0.00
0
0.00
(Số liệu phòng thanh toán quốc tế)
Năm 2006, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng cao, đạt 8,2 % đó là mức tăng trưởng ổn định hơn năm trước 8,4 % và vượt mức so với kế hoạch là 8 % lạm phát duy trì ở mức dưới 8 %, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Trong xu hướng phát triển của đất nước, tuy là chi nhánh mới thành lập nhưng 2006 hoạt động thanh toán L/C hàng nhập khẩu cũng tăng lên đáng kể từ 43 món năm 2005 lên tới 96 món năm 2006. Tuy năm 2007, kinh tế Việt Nam phát triển trong điều kiện khó khăn nhiều hơn thuận lợi so với các năm trước nhưng NH vẫn hoạt động có hiệu quả với số món nhập khẩu tăng lên tới 169 món gấp rưỡi so với năm 2006. Đó là điều khích lệ với chi nhánh mới được thành lập. Số tiền thu về của năm 2007 trong giao dịch L/C nhập khẩu là 29475,38 nghìn USD gấp đôi so với năm 2006. Cho thấy hoạt động thanh toán TDCT nhập khẩu tăng lên nhanh. Mặt khác việc Việt Nam tiến hành tự do hóa mậu dịch AFTA và gia nhập WTO mặc dù cơ hội mở ra cho các doanh nghiệp là rất lớn nhưng cũng tạo không ít sức ép cho các doanh nghiệp Việt Nam khi mà công nghệ của chúng ta chưa cao nhưng phải tiến hành cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài có kinh nghiệm cũng như sử dụng máy móc của nền công nghiệp cao và chất lượng. Do đó các doanh nghiệp Việt Nam phải tiến hành đổi mới công nghệ sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu cạnh tranh trên thị trường khiến cho nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết bị, cũng như nguyên vật liệu sản xuất tăng mạnh làm tăng doanh số thanh toán L/C nhập khẩu.
Tình hình thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C
Song song với hoạt động thanh toán hàng hoá nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ, NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung cũng rất quan tâm tới việc mở rộng hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ.
Qui trình nghiệp vụ thanh toán L/C xuất khẩu
1. Tiếp nhận, thông báo L/C đến chi nhánh.
Khi nhận được L/C, sửa đổi L/C do ngân hàng nước ngoài gửi về thanh toán viên có trách nhiệm:
Trước hết thanh toán viên phải kiểm tra tính xác thực của L/C. Đồng thời, thanh toán viên kiểm tra L/C phải có dẫn chiếu UCP 500 hoặc UCP 600
Tiếp theo thanh toán viên đăng ký số tham chiếu của L/C vào sổ theo dõi thông báo L/C, nhập dữ liệu vào máy tính để theo dõi.
Lập thông báo cho khách hàng, hoặc cho ngân hàng chi nhánh. Thư thông báo L/C, sửa đổi L/C lập thành 02 bản, lưu một bản tại hồ sơ L/C.
Lập phiếu thu dịch vụ, chuyển kế toán hạch toán.
Sau đó, phụ trách phòng hoặc kiểm soát viên có trách nhiệm kiểm tra nội dung L/C hoặc nội dung sửa đổi L/C trước khi chuyển cho lãnh đạo hoặc người được uỷ quyền ký duyệt.
Sau khi hoàn tất việc kiểm tra, kiểm soát ( lưu ý L/C gốc phải đóng dấu và ghi ngày ký), ngân hàng sẽ giao một bản gốc L/C cho người thụ hưởng. Thanh toán viên theo dõi việc thông báo cho khách hàng. Đông thời thanh toán viên thông báo cho ngân hàng phát hành về việc nhận được L/C, sửa đổi L/C hoặc ý kiến của khách hàng về sửa đổi L/C nếu được yêu cầu.
2. Kiểm tra chứng từ.
Thanh toán viên tiếp nhận bộ chứng từ của khách hàng xuất trình bao gồm bản gốc L/C,các sửa đổi L/C có liên quan(nếu có )cùng thư thông báo L/C, sửa đổi L/C có xác nhận chữ ký
Thanh toán viên tiến hành kiểm tra sơ bộ chứng từ, số hiệu của từng loại chứng từ và thư yêu cầu thanh toán của khách hàng. Sau đó thanh toán viên ký nhận chứng từ, phải ghi rõ ngày giờ nhận chứng từ trên thư yêu cầu thanh toán của khách hàng.
Tiếp theo thanh toán viên tiến hành kiểm tra sự phù hợp về nội dung, số lượng chứng từ so với các kiều kiện, điều khoản quy định trong L/C và sửa đổi liên quan (nếu có). Kiểm tra sự phù hợp giữa các chứng từ với nhau, kiểm tra sự phù hợp của chứng từ với UCP500 hoặc UCP 600
Khi kiểm tra xong, thanh toán viên phải ghi ý kiến của mình trên phiếu kiểm tra chứng từ và chuyển toàn bộ hồ sơ, chứng từ liên quan đén kiểm soát viên hoặc phụ trách phòng.Kiểm soát viên sẽ kiểm tra lại toàn bộ chứng từ, các ý kiến của thanh toán viên và ghi rõ ý kiến của mình trên phiếu kiểm tra chứng từ, ký tên và chuyển lại cho thanh toán viên.
Sau khi có ý kiến của phụ trách phòng về tình trạng bộ chứng từ, nếu chứng từ có sai sót, thanh toán viên phải thông báo ngay cho khách hàng.
3. Gửi chứng từ và đòi tiền.
Trong tất cả các trường hợp thanh toán viên chỉ lập điện, thư đòi tiền theo quy định của L/C khi có ý kiến của kiểm soát viên hay phụ trách phòng.
Sau khi kiểm tra chứng từ, nếu chứng từ phù hợp, không có sai sót, ngân hàng sẽ lập thư gửi chứng từ và lệnh đòi tiền bằng thư hoặc bằng điện rồi gửi cho ngân hàng nhận chứng từ được chỉ định trong L/C. Điện đòi tiền và thư đòi tiền kèm bộ chứng từ trước khi gửi đi phải được kiểm soát viên hay phụ trách phòng trình lãnh đạo ký duyệt, ký hậu hối phiếu nếu cần thiết.
Tiếp theo đó, thanh toán viên nhập ngoại bảng trị giá bộ chứng từ đã gửi đi để theo dõi.
4. Thanh toán, chấp nhận thanh toán L/C xuất khẩu.
Khi nhận được thông báo của ngân hàng nước ngoài thanh toán viên thực hiện như sau:
Chuyển kế toán báo có cho khách hàng sau khi đã khấu trừ chiết khấu (nếu có), lãi chiết khấu và thu phí theo quy định hiện hành của NHĐT&PTVN.
Hạch toán suất ngoại bảng số tiền ngân hàng nước ngoài thanh toán.
Hạch toán xuất ngoại bảng số dư L/C sử dụng không hết.
Bảng 6: Hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu tại chi nhánh Quang Trung
Đơn vị: 1000 USD
Giao dịch
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
L/C xuất khẩu
18
898.91
92
5540.88
83
4804.75
1.Thông báo
5
499.32
19
1589.86
24
1679.48
2.Thanh toán
13
399.59
74
3951.02
60
3125.28
2.1 Đòi tiền
13
399.59
71
3714.00
60
3125.28
2.2 Chiết khấu
0
0
3
237.02
0
0
( số liệu phòng thanh toán quốc tế)
Năm 2006, nền kinh tế đất nước tiếp tục phát triển ổn định, vững chắc và hội nhập toàn diện với nền kinh tế thế giới, và điểm mốc quan trọng là tháng 11/2006 nước ta chính thức trở thành thanh viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO; thu hút đầu tư nước ngoài , kim ngạch xuất khẩu đạt mức cao kỉ lục và tổ chức thành công hội nghị thượng đỉnh APEC 14 nâng cao tầm vóc và vị thế của Việt Nam trong mắt bạn bè thế giới. Do vậy doanh số thanh toán LC xuất khẩu tăng nhanh trong năm 2006, với 92 món và thu về 5540.88 nghìn USD. Song đến năm 2007 doanh số thanh toán TDCT lại giảm đi so với năm 2006. Do đây là năm đầu Việt Nam chính thức tham gia vào tổ chức quốc tế nên còn nhiều bỡ ngỡ trong cách thức hoạt động ngoại thương, mặc khác năm 2007 là năm mà có nhiều ngân hàng được thành lập và sự xuất hiện của ngân hàng quốc tế với công nghệ phát triển,.. vì thế mà doanh số thanh toán L/C xuất khẩu giảm đi.Song tình hình thanh toán L/C vẫn hứa hẹn nhiều triển vọng. Bởi quốc gia nào muốn phát triển đều cần phải mở rộng quan hệ đối ngoại, hoạt động ngoại thương. Việt Nam là nước có công nghệ phát triển nhưng chưa cao, các mặt hàng xuất khẩu đều là nguyên liệu thô, và chủ yếu là nông sản. Mặt khác các sản phẩm Việt Nam xuất khẩu không phải tất cả đều thuận lợi như đã xẩy ra một số vụ kiện tụng khiến tiêu thụ sản phẩm đó gặp khó khăn làm doanh số thanh toán xuất khẩu không được cao.
Doanh số hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu chiếm một tỉ trọng khá cao so với thanh toán L/C xuất khẩu. Doanh số L/C xuất khẩu không chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ mà sự tăng trưởng doanh số qua các năm không cao và lại giảm đi vào năm 2007 so với 2006. Tỷ trọng của L/C nhập khẩu trong 2 năm gần đây đều tăng rất nhanh, mặc dù L/C xuất khẩu cũng tăng nhưng tốc độ tăng lại thấp hơn nhiều so với nhập khẩu làm cho sự chênh lệch giữa doanh số L/C nhập khẩu và xuất khẩu càng lớn (năm 2006 tỷ trong L/C nhập khẩu là 77,97 % còn tỷ trọng L/C xuất khẩu là 22.03%, đến năm 2007 tỷ trọng L/C xuất khẩu là 8.28% còn L/C nhập khẩu tới 91,72%).
Đánh giá mức độ phát triển thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán chứng từ tại BIDV chi nhánh Quang Trung
Thành tựu đạt được
Chỉ sau 3 năm thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế tại NHĐT & PT chi nhánh Quang Trung đã thu được những kết quả đáng khích lệ :
Hoạt động thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của hoạt động thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu tại NHĐT & PT chi nhánh Quang Trung. Nghiệp vụ thanh toán ngày càng rút ngắn về thời gian, độ chính xác an toàn cao, đạt được sự tín nhiệm của khách hàng. Mặt khác, trong thời gian qua tại Chi nhánh chưa xảy ra một trường hợp nào bị từ chối thanh toán do bộ chứng từ có lỗi hay có tranh chấp xảy ra. Hay có thể nói NHĐT & PT chi nhánh Quang Trung hoàn toàn có uy tín tốt trong Thanh toán quốc tế.
Để làm được điều này phải kể đến đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi. Hầu hết nhân viên phòng thanh toán quốc tế đều có trình độ đại học, trình độ tiếng Anh, sử dụng thành thạo mạng Swift với các Ngân hàng trên thế giới. Phong cách giao dịch với khách hàng tận tình, văn minh, lịch sự, sẵn sàng hướng dẫn khách hàng giải quyết mọi vướng mắc trong khâu dự thảo,ký hợp đồng hay tư vấn cho khách hàng về các điều khoản trong thư tín dụng sao cho có lợi cho khách hàng nhất.
Đặc biệt, Ngân hàng còn xúc tiến tăng cường mối quan hệ đại lý với các Ngân hàng trên thế giới, do vậy, quan hệ thanh toán được mở rộng. Mạng lưới Ngân hàng rộng khắp đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh toán của Ngân hàng. Cho đến nay ngân hàng đã có quan hệ đại lý với hơn 800 ngân hàng. Điều đó chứng tỏ uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng lên trên thị trường quốc tế và trong lòng khách hàng. Chính điều đó đã giúp ngân hàng từng bước thâm nhập thị trường quốc , từng bước mở rộng nghiệp vụ Thanh toán quốc tế nói chung và nghiệp vụ Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng.
Ngoài ra, với biểu phí dịch vụ hấp dẫn nên NHĐT & PT chi nhánh Quang Trung có khả năng thu hút được nhiều khách hàng.
Với phương châm “nhanh chóng, chính xác, an toàn” trong tất cả các lĩnh vực hoạt động, công tác Thanh toán quốc tế của ngân hàng đã được tổ chức chặt chẽ,bỏ đi các khâu trung gian phiền hà, rắc rối mất nhiều thời gian cho khách hàng. Đồng thời quy trình thanh toán được cải tiến và phù hợp, đảm bảo thông tin nhanh chóng kịp thời cho khách hàng, kiểm tra chính xác, kịp thời, nhanh chóng. Tất cả đều là kết quả, là thành công nỗ lực của bản thân ngân hàng trong hoạt động kinh doanh.
Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua NHĐT & PT chi nhánh Quang Trung vẫn còn nhiều hạn chế
Từ số liệu thực tế cho thấy kinh doanh thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ NHĐT & PT chi nhánh Quang Trung chưa mở rộng diện phục vụ. Số lượng khách hàng đến tham gia thanh toán tại Ngân hàng chưa nhiều, đặc biệt số lượng khách hàng thanh toán hàng xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ còn ít. Các dịch vụ vẫn chưa được hoạt động hiệu quả. Đa số thanh toán L/C nhập khẩu là trả ngay và gần như không có giao dịch trả chậm (hoàn toàn không có trả chậm trên 1 năm)
Chưa có bộ phận nghiên cứu sản phẩm mới chuyên biệt, các sản phẩm chưa thực sự cụ thể và thiết thực với thị trường hiện tại và khách hàng mục tiêu.
Sản phẩm dịch vụ còn ít đa dạng, phụ thuộc cơ bản vào quá trình ứng dụng công nghệ thông tin.
Chưa có chính sách chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp, chính sách tìm kiếm khách hàng thống nhất trong toàn chi nhánh (mới chỉ dừng lại mức độ chính sách đơn lẻ của từng phòng nghiệp vụ). Không có bộ phần đầu mối chỉ đạo và kiểm soát tiến độ của các chính sách khách hàng, các chương trình quảng bá sản phẩm mới.
Hạn chế đối với NHĐT & PT chi nhánh Quang Trung là một chi nhánh mới thành lập vì thế mà cần phải có nỗ lực để có được lòng tin của khách hàng. Cần phải có những dịch vụ hoàn hảo phục vụ khách hàng của ngân hàng, xây dựng hệ thống khách hàng truyền thống.
Nguyên nhân
Sở dĩ hoạt đông thanh toán hàng XNK theo phương thức tín dụng chứng từ còn nhiều hạn chế do nhiều nghuyên nhân khác nhau, cả khách quan lẫn chủ quan.
Nguyên nhân khách quan.
Môi trường pháp lý:
Cho đến nay,chính sách của Nhà nước và các văn bản của các nghành chưa đồng bộ và chưa phù hợp với tình hình phát triển của công tác thanh toán. Các văn bản pháp quy của nghành ngân hàng cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế chưa đáp ứng kịp thời hoăc đầy đủ.
Sự cạnh tranh của Ngân hàng khác.
Việt Nam đang trong thời kì hội nhập và phát triển, việc tham gia tổ chức thương mại thế giới năm 2006 là một cột mốc quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Việc mở cửa của Việt Nam dẫn tới có rất nhiều ngân hàng thế giới có lợi thế về công nghệ thông tin hiện đại, thủ tục tín dụng đơn giản, có kinh nghiệm trong chính sách khách hàng Việt Nam, cùng với sự ra đời của nhiều ngân hàng khác khiến cho việc thu hút khách hàng của chi nhánh gặp khó khăn. Với số lượng đông đảo các ngân hàng trên địa bàn chật hẹp, việc chia sẻ khách hàng, phân tán nghiệp vụ là điều không thể tránh khỏi khiến cho hoạt động của ngân hàng gặp càng nhiều khó khăn
Trình độ kinh nghiệm của khách hàng :
Mặc dù số lượng khách hàng được phép trực tiếp kinh doanh XNK ngày càng tăng nhưng kinh nghiệm trong thanh toán XNK vẫn chưa có, trình độ am hiểu về công tác Thanh toán quốc tế còn hạn chế gây không ít khó khăn cho ngân hàng
Hầu hết các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam rất yếu về các nghiệp vụ ngoại thương. Ngoài ra các doanh nghiệp vẫn chưa nắm rõ luật kinh tế , thủ tục tố tụng nên trong trường hợp có tranh chấp thì không khiếu nại kịp thời,đúng chỗ mà chỉ biết khiếu nại ngân hàng. Từ chỗ không nắm vững được luật pháp sẽ dẫn đến những sơ hở về mặt pháp lý trong việc ký hợp đồng thương mại.
Ngân hàng luôn đối phó với những hành vi lừa đảo
Là một trung gian thanh toán nên Ngân hàng luôn phải đối đầu với các hành vi lừa đảo có thể xuất phát từ ngươì xuất khẩu, người nhập khẩu hoặc người vận chuyển. Đặc biệt là sự xuất hiện của nhiều công ty ma, với nhiều thủ thuật lừa đảo ngày càng tinh vi. Do đó Ngân hàng cần có cơ chế quản lý giám sát chặt chẽ để tránh mọi rủi ro có thể xảy ra.
Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, Công tác Marketing chưa được vận dụng một cách triệt để trong hoạt động thanh toán của Ngân hàng .
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng số lượng khắch hàng mà phòng Thanh toán quốc tế thu hút không nhiều.Ngân hàng chưa có chương trình công tác cụ thể theo đuổi các mục tiêu chung trong chiến lược khách hàng tại ngân hàng.
Mặt khách tuy đã ứng dụng Marketing vào quá trình cung ứng dịch vụ Thanh toán quốc tế nhưng vẫn bộc lộ nhiều hạn chế. Trong quá trình giao dịch với khách hàng, thái độ nhân viên rất đúng mực, lịch sự, có tinh thần trách nhiệm với khách hàng, không gây phiền hà, không để khách hàng khiếu nại. Song đến nay ngân hàng vẫn chưa có phòng Marketing riêng.
Hơn nữa, hoạt đông thanh toán hàng xuất khẩu chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Thực tế cho thấy, thanh toán hàng xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ còn rất hạn chế so với thanh toán hàng nhập khẩu. Hầu hết khách hàng của ngân hàng đều là những doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu hoặc một số khách hàng có kinh doanh cả hàng hoá xuất khẩu nhưng lại thanh toán hàng xuất ở ngân hàng khác, do vậy không thúc đẩy hoạt động Thanh toán quốc tế.
Thứ hai, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng, ban, đặc biệt là giữa phòng kinh doanh và thanh toán quốc tế trong công tác tìm hiểu khách hàng.
Điều này có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động của phong Thanh toán quốc tế tại NHĐT & PT chi nhánh Quang Trung. Nếu thực hiện được điều này công tác thanh toán L/C nói riêng sẽ tiết kiệm được rất nhiều về cả thời gian và nhân sự. Không chỉ có vậy, thông qua sự phối hợp này,mọi hợp đồng L/C sẽ có được hàng rào bảo hiểm trước rất nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro tác nghiệp- loại rủi ro cơ bản của nghệp vụ thanh toán L/C.
Thứ ba, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ nhân viên còn nhiều hạn chế.
Mặc dù ngân hàng đã thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ bằng việc tạo điều kiện đi khảo sát và trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ với các chi nhánh thực hiện Thanh toán quốc tế trong hệ thống cũng như học tập nghiệp vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng đại lý song vẫn còn thua kém những ngân hàng nước ngoài. Họ có chiến lược khách hàng hợp lý, theo dõi khách hàng sát sao, áp dụng triệt để Marketing ngân hàng trong hoạt động kinh doanh nên tác phong của họ phần nào cũng năng động hơn.
Thứ tư, hạn chế về cơ sở vật chất, trang thiết bị
Mặc dù NHĐT & PT chi nhánh Quang Trung khá đủ điều kiện và tiên nghi khá tốt. Tuy nhiên, diện tích phòng làm việc thì lại nhỏ. Điều này gây cho khách hàng tâm lý chưa thoải mái trong giao dịch tại ngân hàng.Hơn nữa cũng ảnh hưởng tới điều kiện làm việc của cán bộ ngân hàng.
Mặt khác, trang thiết bị của ngân hàng dù đã được trang bị khá hiện đại song vẫn còn nhiều hạn chế, điều này làm chậm tiến trình giao dịch với khách hàng.
Thứ năm, hạn chế về Ngân hàng đại lý.
Ngân hàng chưa nắm bắt được các chính sách, quy định của các ngân hàng đại lý ở nước ngoài trong các giao dịch thanh toán với các ngân hàng VN, chưa khai thác tối đa dịch vụ ngân hàng do họ cung cấp để đáp ứng nhu cầu giao dịch với khách hàng.
Chương III : Giải pháp phát triển thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Quang Trung
Quan điểm và định hướng
Quan điểm
Ngân hàng đầu tư và phát triển tiếp tục hoạt động và phát triển để xây dựng NHĐT & PT thành ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lượng ngang tầm với các ngân hàng tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á và trở thành ngân hàng chất lượng uy tín hàng đầu tại Việt Nam.
Xây dựng kế hoạch lộ trình cụ thể và triển khai nghiêm túc theo lộ trình đã định. Xây dựng đề án chi tiết, cụ thể; đặc biệt chú ý tới môi trường hoạt động của các điểm giao dịch (đặc điểm dân cư, các doanh nghiệp, tình hình hạ tầng giao thông, tình hình an ninh trật tự, xu hướng phát triển của địa bàn, thực trạng và khả năng phát triển của các đối thủ cạnh tranh). Đi kèm với công tác phát triển mạng lưới là việc đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tác nghiệp. Đảm bảo tốt quyền lợi của cán bộ nhân viên và người lao động, có hình thức khen thưởng động viên kịp thời để nâng cao hiệu quả công tác.
Đảm bảo chất lượng chương trình công nghệ để chi nhánh có thể thực hiện phực vụ khách hàng thuận lợi nhanh chóng.Tập trung phát triển các sản phẩm, đặc biệt là những sản phẩm dựa trên nền công nghệ hiện đại, có tính cạnh tranh mạnh với các ngân hàng khác. Đồng thời các sản phẩm này phải có tính mở, tức là tại chi nhánh có thể linh hoạt vận dụng và thay đổi một số chi tiết nhỏ cảu sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu của từng loại đối tượng trên từng địa bàn, tuy nhiên vẫn đảm bảo tính thống nhất theo một khung chung
Định hướng
Mục tiêu tổng quát năm 2008 của chi nhánh là chủ động cơ cấu lại nguồn vốn, đảm bảo cơ cấu tài sản thích hợp về kỳ hạn – loại tiền – loại hình khách hàng.. chuyển dịch theo hướng tích cực, tiệm cận với chuẩn quốc tế. Tăng cường công tác dịch vụ, ngày càng nâng cao tỷ trọng của hoạt động này trong tổng lợi nhuận của chi nhánh trên cơ sở phát triển thêm nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ mới hướng tới khách hàng. Kiểm soát được mọi hoạt động, đảm bảo minh bạch, an toàn, hiệu quả. Chế độ thông tin báo cáo và chỉ đạo được thông suốt kịp thời.
Nhận thức được thời cơ và thách thức trước mắt NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung đã đề ra định hướng phát triển hoạt động Thanh toán quốc tế trong giai đoạn tới như sau:
Thứ nhất, một mặt củng cố và mở rộng nghiệp vụ Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ, mặt khác phát triển đồng bộ các phương thức thanh toán khác nhau như phương thức nhờ thu, phương thức chuyển tiền,thanh toán mậu biênđáp ứng nhanh chóng chính xác nhu cầu giao dịch thanh toán của khách hàng.
Thứ hai, hoàn thiện hơn các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng trong thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu.
Thứ ba, mở rộng có hiệu quả mạng lưới ngân hàng đại lý và cơ cấu tiền gửi hợp lý. Đây là nhiệm vụ chiến lược trong việc phát triển và mở rộng nghiệp vụ Thanh toán quốc tế ở ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần phải cân đối nguồn ngoại tệ dự trữ để cho hoạt động Thanh toán quốc tế đạt hiệu quả cao.
Thứ tư là hiện đại hoá công nghệ thanh toán ngân hàng theo hướng hội nhập với thế giới.
Thứ năm, phối hợp tác nghiệp giữa các phòng nghiệp vụ chuyên môn để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu thanh toán quốc tế.
Thứ sáu,tiếp tục đào tạo trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác Thanh toán quốc tế, nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm và thái độ văn minh trong giao dịch với khách hàng.
Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại BIDV chi nhánh Quang Trung
Với định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ là một định hướng vô cùng đúng đắn của NHĐT&PTVN cũng như đối với chi nhánh Quang Trung trong thời điểm hoạt động xuất nhập khẩu của ta đang phát triển. Nhưng để thực hiện được định hướng đó cần có giải pháp cụ thể và thiết thực. Sau đây là một số giải pháp để phát triển hoạt động thanh toán TDCT.
Xây dựng chiến lược maketing và tăng cường thực hiện công tác khách hàng
Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt bởi sự ra đời của hàng loạt các ngân hàng thương mại cổ phần, nhất là sự có mặt của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, BIDV chi nhánh Quang Trung cần có chính sách khách hàng hấp dẫn, linh hoạt và hiệu quả.
Trước hết ngân hàng cần chủ động tìm kiếm khách hàng. Đây là hoạt đông không thể thiếu nhằm giúp ngân hàng mở rộng và nâng cao số lượng khách hàng đến với mình. NH phải chủ động để tìm đến khách hàng thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng để mở rộng hoạt động kinh doanh nói chung, cũng như hoạt động thanh toán TDCT nói riêng.
Ngân hàng cần nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng, tăng cường công tác tư vấn và đẩy mạnh công tác tiếp thị quảng cáo để củng cố khách hàng truyền thống và mở rộng khách hàng tiềm năng.
Bên cạnh những biện pháp trên, Ngân hàng cần phân tích và nắm rõ các đối thủ cạnh tranh của mình. Từ đó đưa ra các biện pháp hơn hẳn để thu hút khách hàng. Đồng thời Ngân hàng cũng cần phải tự xét thấy các mặt ưu nhược điểm của mình để phát huy đồng thời khắc phục những yếu kém còn tồn tại.
Sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển là điều không tránh khỏi của ngân hàng thương mại trong nước trong sự hội nhập và phát triển của đất nước. Để giành được thắng lợi trong các cuộc cạnh tranh thì cần khai thác triệt để thế mạnh sẵn có và giảm thiểu điểm yếu. Mà để thực hiện được điều đó ngoài nhân lực vững mạnh còn cần phải có một hệ thống maketing hoạt động hiệu quả. Mục đích của chiến lược maketing là để khách hàng biết đến ngân hàng và tin cậy vào hoạt động của ngân hàng. Vì thế mà chiến lược maketing chú trọng vào nghiên cứu thị trường; nghiên cứu khả năng cạnh tranh; nghiên cứu chính sách sản phẩm; nghiên cứu chính sách giá cả; nghiên cứu về phân phối sản phẩm; và chính sách quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, ..để khách hàng biết đến ngân hàng và các hình thức dịch vụ mà ngân hàng hiện có.
Phát triển tổ chức nhân sự, đào tạo mở rộng phạm vi hoạt động.
Con người là nhân tố quyết định mọi thắng lợi. Để quy trình thanh toán hàng hoá XNK theo phương thức tín dụng chứng từ được nhanh chóng, có hiệu quả và tránh được nhiều rủi ro, thanh toán viên phải có khả năng xử lý nghiệp vụ một cách thuần thục, chính xác, phù hợp với các thông lệ quốc tế. Vì vậy thanh toán viên không chỉ có trình độ về công tác thanh toán quốc tế mà còn cần các kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực ngoại thương và các thị trường mà mình phụ trách.Thường xuyên tổ chức các lớp bối dưỡng cán bộ nghiệp vụ thanh toán TDCT, thích nghi với công nghệ mới. Đồng thời, trang bị kiến thức về pháp luật cho cán bộ,mời các chuyên gia giỏi về đào tao nghiệp vụ, đào tạo và nâng cao trình độ ngoại ngữ của các thanh toán viên.
Mặt khác còn phải xây dựng đội ngũ cán bộ trong sạch, có năng lực, thay thế các cán bộ yếu kém về năng lực, thoái hoá về phẩm chất đạo đức, nâng cao trình độ cho cán bộ Ngân hàng đặc biệt là nâng cao trình độ tin học, trình độ lập trình quản lý cho cán bộ kỹ thuật.
Ngoài ra, ngân hàng cần thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý và điều hành kinh doanh, phát huy tính chủ động sáng tạo của từng cán bộ nhân viên.
Cải tiến kỹ thuật công nghệ:
Trước hết Ngân hàng cần sử dụng hiệu quả mạng thanh toán SWIFT. Việc ngân hàng tham gia mạng SWIFT không chỉ đơn thuần nhằm phục vụ nhu cầu phát triển nghiệp vụ Thanh toán quốc tế mà còn nhằm chuẩn bị các điều kiện tham gia thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán quốc tế. Do đó, ngân hàng cần giải quyết tốt vấn đề luân chuển chứng từ Đi-Đến trong nội bộ ngân hàng bằng cách phát triển các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, tự động hoá các giao dịch trong nước, chuẩn hoá nghiệp vụ. Hơn nữa, ngân hàng cần cải tiến đầu tư kỹ thuật và trang thiết bị công nghệ phục vụ thanh toán. Với xu hướng phat triển như hiện nay của nền kinh tế, công nghệ là một trong những yếu tố then chốt giúp cho NH tồn tại và có khả năng cạnh tranh với các thế lực kinh tế khác.
Cải thiện và nâng cao trình độ tự động hóa trong quy trình công nghệ của ngân hàng là một trong những điều kiện để ngân hàng quản lý vốn tập trung, và tiếp tục hòa nhập vào thị trường tài chính tiền tệ thế giới
Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ mới trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hiện nay có rất nhiều ngân hàng được thành lập tại Việt Nam, vì thế mà các ngân hàng càng cạnh tranh một cách mạnh mẽ. Để có thể tồn tại và phát triển một trong những biện pháp góp phần giúp chi nhánh có thể thu hút được thêm lượng khách hàng đến thực hiện thanh toán là việc đa dạng hóa các sản phẩm, tạo dịch vụ mới trong hoạt động. Cụ thể như việc đa dạng hóa các loại L/C sử dụng, ứng dụng các loại L/C như L/C tuần hoàn, L/C chuyển nhượng Hiện nay các ngân hàng chủ yếu sử dụng các loại L/C thông dụng như L/C không hủy ngang, L/C xác nhận, L/C không hủy ngang miễn truy đòi. Vì thế việc ngân hàng sử dụng các loại L/C đặc biệt này sẽ thu hút được lượng khách hàng nhiều hơn.
Đẩy mạnh tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu.
Hiệu quả của hoạt động thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ phụ thuộcvào tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu. Nếu các doanh nghiệp này được tài trợ nguồn vốn sẽ kinh doanh có hiệu quả, có uy tín từ đó giúp đẩy mạnh họat động thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu.
Đối với các L/C nhập khẩu, chi nhánh có thể thực hiện tài trợ trong giai đoạn: cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu tránh tạo ra những vấn đề không tốt xảy ra cho nhà NK và để đảm bảo uy tín của NH; tài trợ trong giai đoạn giao hàng để áp dụng chủ yếu cho những khách hàng mới cần có sự đảm bảo của NH.; tài trợ trong giai đoạn giao hàng bằng hình thức chấp nhận hối phiếu, cho vay thanh toán, bảo lãnh nhận hàng..
Đối với các L/C xuất khẩu NH sẽ tiến hành giúp nhà Xk thu hồi vốn nhanh chóngvà cũng thực hiện ở các giai đoạn: cấp tín dụng cho nhà XK căn cứ vào hợp đồng thương mại mà khách hàng đã ký hoặc căn cứ vào L/C đã được thông báo, NH cấp tín dụng để nhà XK thực hiện sản xuất hàng hóa XK; chiết khấu bộ chứng từ hoàn hảo và chiết khấu hối phiếu; thực hiện ứng trước tiền hàng. Việc thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và nghiệp vụ ứng trước tiền hàng không những đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn giúp cho nhà XK quay vòng vốn nhanh hơn, và tạo động lực cho nhà XK thiết lập bộ chứng từ hoàn hảo.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, và phòng ngừa rủi ro.
Để đảm bảo hoạt động Thanh toán quốc tế đặc biệt là hoạt động thanh toán hàng hoá XNK theo phương thức tín dụng chứng từ đi đúng định hướng phát triển và theo đúng hành lang pháp lý của Nhà nước,của ngân hàng ĐT&PTVN, chi nhánh cần tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát.
Trước hết, Ngân hàng cần lựa chọn cán bộ tham gia kiểm tra kiểm soát là những người công tư phân minh, thiết tha với sự nghiệp phát triển của Ngân hàng. Các cán bộ kiểm tra, kiểm soát phải phát hiện, uốn nắn kịp thời nâng cao nhận thức toàn diện cho nhân viên. Hơn nữa trong thời gian tới, Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác kiểm toán nội bộ cho các lĩnh vực như: kiểm toán báo cáo tài chính...
Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền
Đối với cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò quản lý vĩ mô Nhà nước ngày càng được khẳng định. Hơn nữa, việc Việt Nam tham gia vào tổ chức thương mại quốc tế WTO với nhiều thuận lợi cũng như thách thức lớn. Do vậy cần phải có bàn tay định hướng của Nhà nước để đưa đất nước đi đúng mục tiêu của mình.
Đối với hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán hàng hoá XNK theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng trong mỗi thời kỳ rất cần đến sự lãnh đạo và định hướng của chính phủ để ngày càng phát triển, tránh các rủi ro có thể xảy ra cho các ngân hàng cũng như các doanh nghiệp kinh doanh XNK trong nước.
Song với thực trạng hệ thống pháp luật chưa đồng bộ và minh bạch như nước ta hiện nay, Nhà nước cần sớm ban hành các văn bản pháp luật, dưới luật quy định và hướng dẫn giao dịch thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ, trong đó quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người mua và người bán trong hợp đồng ngoại thương cũng như quyền và lợi ích của các ngân hàng tham gia trong giao dịch thanh toán tín dụng chứng từ.
Hiệu quả của hoạt động thanh toán hàng hoá XNK bằng phương thức TDCT chịu sự ảnh hưởng của chất lượng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp XNK. Do vậy, việc tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong chính sách tiền tệ để khuyến khích và thúc đẩy hoạt động XNK là hết sức cần thiết. Hơn nữa, cần cải cách mạnh mẽ các thủ tục hành chính trong quản lý XNK, tinh giảm thủ tục hải quan, tăng cường hơn nữa công tác chống buôn lậu và quản lý thị trường nội địa nhằm tăng thu ngân sách, bảo hộ nền sản xuất trong nước, tăng cường ngoại tệ thanh toán qua ngân hàng.
Hiện nay tỷ giá của đồng VNĐ so với đồng tiền có giá khác như USD, EUR liên tục thay đổi ảnh hưởng tới hoạt động XNK do vậy Nhà nước cần có chính sách điều tiết tỷ giá cũng như có biện pháp khuyến khích xuất khẩu và bảo hộ nhập khẩu trong nước.
Đối với ngân hàng Nhà Nước
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường nhằm giải quyết các quan hệ trao đổi, cung cấp ngoại tệ giữa NHNN với các ngân hàng thương mại và giữa các ngân hàng thương mại với nhau. Để hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, ngân hàng Ngân hàng nhà nước và các đối tượng có liên quan cần thực hiện các nhiệm vụ: giám sát và buộc các ngân hàng thương mại phải xử lý trạng thái ngoại hối của mình ngay bằng việc mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng; mở rộng đối tượng tham gia vào thị truờng; và phát triển các nghiệp vụ vay mượn ngoại tệ, nghiệp vụ đầu cơ và các hình thức mua bán ngoại tệ như mua bán kỳ hạn, hợp đồng tương lai
Ngoài ra, ngân hàng Nhà nước nên thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái thích hợp sao cho tỷ giá luôn đảm bảo có lợi cho các nhà XNK.
Đối với NHĐT & PTVN
Hỗ trợ chi nhánh về công tác đào tạo, mở them nhiều lớp tập huấn nghiệp vụ và bồi dưỡng kiến thức mới cho cán bộ của chi nhánh. Tổ chức các buổi trao đổi, thảo luận giữa hội sở chính và các chi nhánh, giữa các chi nhánh trên cùng một địa bàn.
Tập trung phát triển các sản phẩm, đặc biệt là những sản phẩm dựa trên nền công nghệ hiện đại, có tính cạnh tranh với các ngân hàng khác, và để phục vụ khách hàng thuận lợi , nhanh chóng. Đồng thời, các sản phẩm mới này phải có tính “mở” để chi nhánh có thể vừa linh hoạt vận dụng và thay đổi một số chi tiết nhỏ của sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu của từng đối tượng khách hàng khác nhau song vẫn đảm bảo thiết kế của sản phẩm, không vi phạm qui định. Khẩn trương triển khai toàn bộ chương trình hiện đại hóa tại chi nhánh để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ có tiện ích ưu việt của chương trình; đổng thời khai thác những thông tin liên quan tới hoạt động của chi nhánh một cách kịp thời, đảm bảo hoạt động nhanh chóng, chính xác.
Bên cạnh đó, ngân hàng nên đa dạng hóa các hình thức cho vay tài trợ, nâng cao mức chiết khấu bộ chứng từ, áp dụng một tỷ lệ ký quĩ hấp dẫn để thu hút khách hàng và có chính sách cho vay ưu đãi đối với các khách hàng có uy tín.
Hơn nữa ngân hàng còn nên thực hiện mở rộng mạng lưới quan hệ đại lý với các ngân hàng đại lý trên thế giới tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán quốc tế, từ đó dẫn đến phát triển thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
Kết luận
Việt Nam đang bước vào thời kì mở cửa, việc tham gia vào tổ chức thương mại thế giới có nhiều cơ hội cũng như thách thức. Hoạt động xuất nhập khẩu phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Lĩnh vực ngân hàng tiếp tục phát triển để tăng cường sức mạnh trong tương lai khi mà nền kinh tế bước vào giai đoạn hội nhập thực sự với nền kinh tế thế giới.
Hoạt động của ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Quang Trung ngày càng phát triển, tuy nhiên hoạt động này cũng không tránh khỏi những khó khăn do sự cạnh tranh của những ngân hàng mới, ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài dày dạn kinh nghiệm cũng như có công nghệ ngân hàng tiên tiến. Vì vậy để tồn tại và phát triển trong tình hình này cũng như muốn tạo được uy tín trên trường quốc tế thì ngân hàng việc chú trọng phát triển hệ thống thanh toán tín dụng chứng từ là yêu cầu cấp thiết.
Với những thực trạng và giải pháp được nêu trong bài viết này, em hi vọng sẽ giúp phần nào đến sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ.
Cuối cùng, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo, PGS. TS Nguyễn Thị Bất cùng các anh, chị trong phòng thanh toán quốc tế BIDV chi nhánh Quang Trung đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
L/C: thư tín dụng ( letter of credit)
TDCT: tín dụng chứng từ
NHTM: ngân hàng thương mại
LN: lợi nhuận
DT: doanh thu
NHĐT & PTVN ; BIDV : ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
XNK: xuất nhập khẩu
UCP : Uniform customs and practive for documentary credit.
Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Sơ đồ 1: Sơ đồ trình tự nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ15
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của BIDV chi nhánh Quang Trung..42
Bảng 1 - Hoạt động huy động vốn của NHĐT & PT chi nhánh Quang Trung44
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn...45
Bảng 3: Tình hình tín dụng..46
Bảng 4: tình hình hoạt động thanh toán quốc tế...49
Bảng 5 : Giao dịch L/C hàng nhập khẩu..57
Bảng 6: Hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu tại chi nhánh Quang Trung..61
Đồ thị 1: Cơ cấu doanh số thanh toán quốc tế.51
Đồ thị 2: Tỷ trọng của L/C nhập khẩu và L/C xuất khẩu trong thanh toán TDCT...63
Danh mục tài liệu tham khảo
PGS. TS Nguyễn Thị Thu Thảo, “Nghiệp vụ thanh toán quốc tế”, NXB Lao động – Xã hội
PGS. TS Nguyễn Văn Tiến, “Giáo trình thanh toán quốc tế” , NXB Thống kê
GS. TS Lê Văn Tư, “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại quốc tế”, NXB thống kê
PGS. TS Lê Văn Tề, chủ biên, “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB thống kê
Nguyễn Cao Khôi, “thanh toán quốc tế thực hiện theo phán quyết của tòa hay thông lệ quốc tế” , tạp chí ngân hàng (số 5/2008)
Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế (ISBP) dùng kiểm tra chứng từ trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, NXB Lao động- Xã hội
GS.TS Hoàng Văn Châu, TH.S Tô Bình Minh “Incoterms 2000”, giải thích và hướng dẫn sử dụng , NXB khoa học kỹ thuật.
Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung
Tác giả Bích Hường, “các phương thức thanh toán quốc tế trong kinh doanh”
Trang web của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển www.BIDV.com
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7668.doc