Sáu là, tăng cường công tác về người Việt Nam
ở nước ngoài
Tiếp tục thực hiện nhất quán chính sách của
Đảng, Nhà nước đối với cộng đồng người Việt
Nam ở nước ngoài theo tinh thần Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 26/3/2004 của Bộ Chính trị.
Xây dựng cơ sở dữ liệu người Bắc Giang hiện
đang định cư, lao động, học tập ở nước ngoài.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
nhằm phổ biến chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật Nhà nước, trong đó có chính
sách đại đoàn kết dân tộc và các quyền lợi của
kiều bào khi thực hiện các dự án đầu tư tại tỉnh.
Công khai, minh bạch về chính sách, quy định,
thủ tục đầu tư và nhất quán trong thực hiện. Các
cơ quan chức năng, chính quyền địa phương
các cấp, nhất là các cơ quan có chức năng trực
tiếp giải quyết các thủ tục hành chính với kiều
bào và nhân dân như: Sở Ngoại vụ, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương, Cục
thuế, Công an tỉnh. khẩn trương rà soát lại các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, cải
tiến quy trình, nâng cao hiệu quả phục vụ.
Tăng cường mối quan hệ phối hợp với các hội
đồng hương Việt kiều gốc Vĩnh Phúc ở các
nước. Xây dựng kế hoạch vận động Việt kiều
gốc Vĩnh Phúc tham gia vào công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
6 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 454 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển kinh tế đối ngoại của tỉnh Vĩnh Phúc, một số vấn đề cần quan tâm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học Viện Đại học Mở Hà Nội 53 (03/2019) 49-54 49 
PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI NGOẠI CỦA TỈNH VĨNH PHÚC, 
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM 
SOME CONCERNS ABOUT EXTERNAL ECONOMIC DEVELOPMENT OF VINH 
PHUC PROVINCE 
Bùi Thu Chang****** 
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 7/9/2018 
Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 7/3/2019 
Ngày bài báo được duyệt đăng: 28/3/2019 
Tóm tắt: Phát triển kinh tế đối ngoại được tỉnh Vĩnh Phúc xác định là một trong những nhiệm 
vụ quan trọng. Bằng nhiều hoạt động kinh tế đối ngoại thiết thực, hiệu quả trong những năm qua, 
công tác kinh tế đối ngoại của tỉnh đã đạt được một số kết quả nhất định, đóng góp tích cực vào sự 
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy vậy, công tác kinh tế đối ngoại của tỉnh vẫn còn tồn 
tại một số hạn chế. Bài viết đưa ra một số kiến nghị đối với tỉnh Vĩnh Phúc để làm tốt hơn công tác 
kinh tế đối ngoại trong giai đoạn hiện nay. 
Từ khóa: kinh tế đối ngoại, hoạt động, sự phát triển kinh tế-xã hội, tồn tại, kiến nghị chị Đông tự thêm 
nhé 
Abstract: External economic development is identified one of the important tasks by Vinh Phuc 
province. With many practical and effective external economic activities in the past years, the 
province's foreign economic affairs have achieved certain results, contributing positively to the socio-
economic development. However, the foreign economic affairs of the province still exist some 
limitations. The paper provides some recommendations for Vinh Phuc province to better do external 
economic work in the current period. 
Keywords: external economy, activities, socio-economic development, limitations, recommendations. 
******Viện Xây dựng Đảng, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 
50 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 
Xác định kinh tế đối ngoại là một trong 
những nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt của công 
tác đối ngoại, trong những năm qua, Tỉnh ủy, 
HĐND và UBND tỉnh đã coi trọng thực hiện 
Chỉ thị số 41-CT/TW ngày 15/4/2010 của Ban 
Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công 
tác ngoại giao kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh 
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đồng 
thời Tỉnh ủy vừa ban hành kế hoạch số 109-
KH/TU ngày 17 tháng 10 năm 2018 về triển 
khai thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW của Ban 
Bí thư về đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa 
phương đến năm 2030, tập trung lãnh đạo, chỉ 
đạo thực hiện tăng cường quan hệ với các cơ 
quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, các tổ 
chức tài chính quốc tế và các tổ chức phi chính 
phủ nước ngoài; tổ chức các hoạt động xúc tiến 
đầu tư, thương mại, du lịch trong và ngoài 
nước...Bằng nhiều hoạt động kinh tế đối ngoại 
thiết thực, hiệu quả trong những năm qua, công 
tác kinh tế đối ngoại của tỉnh đã đạt được một 
số kết quả nhất định, đóng góp tích cực vào sự 
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nổi 
bật là: 9 tháng năm 2018, tổng kim ngạch xuất 
khẩu của tỉnh ước đạt 1,7 tỷ USD, tăng 35% so 
với cùng kỳ năm 2017 và đạt gần 77% kế 
hoạch. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng 
điện tử, dệt may, chè, phụ tùng ô tô, đệm ghế ô 
tô Hội đồng nhân dân tỉnh có Nghị quyết số 
50/2018/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 
2018 về việc hỗ trợ đầu tư, phát triển cụm công 
nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 
2019-2021. Theo Cục Thống kê tỉnh Vĩnh 
Phúc, trong 6 tháng đầu năm 2018, dự kiến 
tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa 
bàn tỉnh đạt 13.137 tỷ đồng, tăng 6,1% so với 
cùng kỳ. 
Tính đến hết tháng 12/2017, toàn tỉnh 
đã có 255 dự án FDI còn hiệu lực với tổng số 
vốn đăng ký hơn 3,75 tỷ USD. Đến hết tháng 
8/2018, tỉnh Vĩnh Phúc có 305 dự án FDI còn 
hiệu lực với tổng vốn đăng ký hơn 4,3 tỷ USD. 
Tính đến tháng 9 năm 2017, toàn tỉnh thu hút 
được hơn 1.000 dự án đầu tư, trong đó, có hơn 
700 dự án DDI, tổng vốn đăng ký đầu tư gần 
70.000 tỷ đồng 
Dự kiến tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 
trên địa bàn 6 tháng đầu năm đạt 13.137 tỷ 
đồng, tăng 6,1% so với cùng kỳ. Trong đó, 
nguồn vốn nhà nước trên địa bàn thực hiện 
2.741 tỷ đồng, chiếm 20,86% tổng vốn và giảm 
6,26% so với cùng kỳ năm trước. Vốn ngoài 
nhà nước thực hiện 6.833 tỷ đồng, chiếm 
52,01% và tăng 10,53%; vốn đầu tư trực tiếp 
nước ngoài thực hiện 3.563 tỷ đồng, chiếm 
27,13% và tăng 17,59% so với cùng kỳ. 
Về tình hình thực hiện các dự án ODA 
và dự án phi chính phủ nước ngoài, các dự án 
ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài là các dự 
án có tầm quan trọng lớn đối với sự phát triển 
kinh tế - xã hội của tỉnh. 
 Đến hết 31/5/2018 khối lượng thực hiện và giải 
ngân đạt 47,6 tỷ đồng, ước 6 tháng đạt 70 tỷ 
đổng (bằng 9,07% kế hoạch vốn được giao). 
Nhìn chung, tỷ lệ giải ngân nguồn vốn bố trí 
cho các dự án sử dụng vốn ODA và ngân sách 
trung ương đạt thấp so với tỉ lệ giải ngân chung 
của tỉnh chủ yếu do các dự án hầu hết là dự án 
mới đang thực hiện các thủ tục để khởi công, 
bên cạnh đó nguồn vốn bố trí cho các dự án lớn; 
quy trình, thủ tục thanh toán các dự án sử dụng 
vốn ODA phức tạp. 
Về công tác xúc tiến đầu tư, các hoạt 
động xúc tiến đầu tư tiếp tục được quan tâm 
như: tiếp và làm việc với các đoàn doanh 
nghiệp đến từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan 
và Singapore đến tìm hiểu môi trường, cơ hội 
đầu tư tại tỉnh; hướng dẫn nhà đầu tư triển khai 
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 51 
các dự án sau khi ký biên bản ghi nhớ đầu tư 
với tỉnh; tổ chức đưa nhà đầu tư tham quan thực 
địa hạ tầng một số khu công nghiệp của tỉnh để 
tìm địa điểm đầu tư phù hợp... 
Kết quả 6 tháng đầu năm, toàn tỉnh đã 
cấp giấy chứng nhận đầu tư mới cho 45 dự án, 
trong đó các dự án FDI với tổng vốn đầu tư 
đăng ký 94,59 triệu USD và các dự án DDI với 
tổng vốn đầu tư đăng ký là 1,42 nghìn tỷ đồng. 
Ngoài ra, đã điều chỉnh tăng vốn đầu tư 129,7 
triệu USD cho 16 lượt dự án FDI và 718,34 tỷ 
đồng cho 7 lượt dự án DDI. 
Tổng vốn đầu tư của các dự án FDI 6 
tháng đầu năm 2018 (bao gồm cả đăng ký mới 
và tăng vốn) ước đạt 224,3 triệu USD, tăng 
28,3% so với cùng kỳ, đạt 89,7% so với kế 
hoạch; các dự án DDI đạt 2.146,6 tỷ đồng, tăng 
77,1% so với cùng kỳ, đạt 85,8% so với kế 
hoạch 
Bên cạnh những kết quả đạt được, công 
tác kinh tế đối ngoại của tỉnh còn một số tồn 
tại, hạn chế chủ yếu là: Quan hệ kinh tế đối 
ngoại còn yếu và kém hiệu quả trên cả 3 lĩnh 
vực: Đầu tư, thương mại và du lịch, chưa thu 
hút được các tập đoàn lớn của nước ngoài và 
các dự án có hiệu quả đầu tư vào địa bàn; kết 
quả vận động ODA còn thấp, hoạt động vận 
động viện trợ phi chính phủ nước ngoài còn thụ 
động, phụ thuộc vào sự điều phối của Trung 
ương. Công tác xúc tiến thương mại và du lịch 
còn yếu, chưa hỗ trợ được nhiều cho các doanh 
nghiệp xuất khẩu và kinh doanh lữ hành. Hoạt 
động thương mại quốc tế như xuất nhập khẩu, 
gia công xuất khẩu của tỉnh phát triển chưa 
tương xứng với tiềm năng. 
Để kinh tế đối ngoại của tỉnh tiếp tục đóng góp 
mạnh mẽ hơn cho sự nghiệp phát triển kinh tế 
- xã hội của tỉnh trong thời gian tới, cần quan 
tâm, chú trọng làm tốt một số nội dung sau: 
 Một là, tăng cường công tác tuyên truyền về 
ngoại giao kinh tế, đẩy mạnh công tác thông 
tin đối ngoại 
Tiếp tục quán triệt sâu sắc nội dung Chỉ 
thị 41-CT/TW ngày 15/4/2010 của Ban Bí thư 
Trung ương Đảng về tăng cường công tác 
ngoại giao kinh tế trong thời kỳ công nghiệp 
hoá, hiện đại hoá đất nước đến toàn thể các cấp, 
các ngành, khối doanh nghiệp và các tầng lớp 
nhân dân. Triển khai phổ biến, tập huấn cho các 
tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể, các 
doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân về kiến 
thức ngoại giao kinh tế và hội nhập quốc tế. 
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền 
quảng bá hình ảnh của tỉnh dưới nhiều hình 
thức như: Đăng cai tổ chức các hội nghị, hội 
thảo quốc tế, xây dựng và nâng cao chất lượng 
tin bài trên chuyên trang tiếng nước ngoài, 
cổng thông tin điện tử của tỉnh; giới thiệu tiềm 
năng phát triển kinh tế, đẩy mạnh các hoạt động 
xúc tiến đầu tư, thương mại, mở rộng và phát 
triển thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa phù 
hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế 
- xã hội của tỉnh. 
Nâng cao nhận thức trong các cấp ủy, chính 
quyền, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân 
dân về vai trò, vị trí, ý nghĩa to lớn việc phát 
triển kinh tế đối ngoại trong quá trình xây 
dựng, phát triển và hội nhập quốc tế của tỉnh 
thông qua các hoạt động cụ thể như xây dựng 
chuyên trang, chuyên mục trên Báo Vĩnh Phúc, 
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Website 
chuyên ngành giới thiệu về tiềm năng, thế 
mạnh của tỉnh nhằm đẩy mạnh thông tin, tuyên 
truyền quảng bá hình ảnh quê hương đối với 
bạn bè quốc tế. 
Xây dựng kế hoạch hợp tác trao đổi 
thông tin giữa Vĩnh Phúc với các tỉnh, thành 
phố nước ngoài, các cơ quan đại diện ngoại 
52 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 
giao nước ngoài tại Việt Nam, các cơ quan đại 
diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài và sự 
phối hợp của cộng đồng người Việt và người 
Vĩnh Phúc ở nước ngoài làm cầu nối thiết lập, 
thúc đẩy và mở rộng các quan hệ kinh tế giữa 
Vĩnh Phúc với đối tác nước ngoài. 
 Hai là, đổi mới công tác xúc tiến đầu tư, đẩy 
mạnh hơn nữa các hoạt động xúc tiến đầu tư 
với các đối tác, tập đoàn lớn. 
Chủ động tiếp cận, vận động các nhà 
đầu tư nước ngoài, nhất là các tập đoàn lớn, có 
uy tín đến thăm, tìm hiểu về tiềm năng và cơ 
hội đầu tư vào địa bàn tỉnh. Rà soát, bổ sung và 
thực hiện nhất quán các cơ chế, chính sách thu 
hút đầu tư nước ngoài. Bổ sung, cập nhật danh 
mục các dự án kêu gọi đầu tư trực tiếp nước 
ngoài (FDI), hướng tới chọn lọc các dự án, các 
lĩnh vực yêu cầu hàm lượng công nghệ cao, 
công nghệ tiên tiến, công nghiệp sạch. 
 Tăng cường mối quan hệ hợp tác với các nhà 
tài trợ lớn như Ngân hàng Phát triển Châu Á 
(ADB), Ngân hàng Thế giới (WB), tổ chức 
KOIKA (Hàn Quốc), tổ chức JICA (Nhật Bản), 
Liên minh Châu Âu (EU), các tổ chức phi 
chính phủ nước ngoài, nhằm huy động tối đa 
sự hỗ trợ nguồn vốn trong việc phát triển hạ 
tầng, đô thị, môi trường, ứng phó với biến đổi 
khí hậu, y tế, giáo dục và nhiều lĩnh vực khác 
phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế - xã 
hội của tỉnh. 
Thành lập Tổ công tác vận động ODA và Ban 
công tác phi chính phủ nước ngoài của tỉnh 
nhằm tạo bước chuyển biến mới trong công tác 
vận động viện trợ và quản lý Nhà nước về hoạt 
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. 
Mở rộng các thị trường tiềm năng cho hoạt 
động xuất khẩu hàng hóa và lao động của tỉnh. 
Tăng cường trợ giúp thông tin và hỗ trợ các 
doanh nghiệp trong tỉnh mở rộng và tiếp cận 
với các thị trường mới cho hàng hóa, dịch vụ 
và lao động của tỉnh, trong đó đặc biệt chú ý 
các thị trường truyền thống và các thị trường 
mới nhưng giàu tiềm năng như châu Á, châu 
Phi, Trung Đông,...Tổ chức các đoàn đi khảo 
sát thực tế, xúc tiến đầu tư, thương mại và du 
lịch; nghiên cứu thị trường, tham gia hội thảo, 
hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước; đăng 
cai tổ chức các hội nghị, hội thảo, hội chợ triển 
lãm quốc tế nhằm mở rộng, phát triển kinh tế 
đối ngoại. Tích cực triển khai thực hiện 
Chương trình phát triển du lịch Vĩnh Phúc giai 
đoạn 2016 - 2020; thiết lập quan hệ hợp tác với 
các hiệp hội như Hiệp hội Du lịch Châu Á - 
Thái Bình Dương (PATA), Hiệp hội Du lịch 
Nhật Bản (JATA)... 
 Bốn là, chủ động hội nhập và mở rộng hợp tác 
quốc tế trong các lĩnh vực: Xây dựng và triển 
khai thực hiện Chương trình hành động thực 
hiện Nghị quyết 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 
Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế. Nỗ lực chuẩn 
bị tốt các điều kiện để đáp ứng được yêu cầu 
hội nhập quốc tế như: Đổi mới và hoàn thiện 
thể chế, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đào 
tạo đội ngũ doanh nhân, hiện đại hóa kết cấu hạ 
tầng; củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức và đội 
ngũ cán bộ từng bước đảm bảo đủ năng lực để 
thực hiện hội nhập quốc tế sâu rộng trên tất cả 
các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội 
và quốc phòng, an ninh. 
Tham gia các diễn đàn khu vực và trên thế giới, 
góp phần nâng cao vị thế của tỉnh trong khu 
vực và quốc tế. Tích cực đẩy mạnh hợp tác 
quốc tế về văn hoá, giáo dục - đào tạo, khoa 
học - công nghệ, nông nghiệp và phát triển 
nông thôn, y tế và thể thao. Tham gia các hoạt 
động hợp tác khu vực và toàn cầu về ứng phó 
với biến đổi khí hậu. 
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 53 
 Chủ động xúc tiến thiết lập quan hệ hữu nghị 
hợp tác với các tỉnh, thành phố nước ngoài có 
nhiều điểm tương đồng với tỉnh và có tiềm 
năng, lợi thế khác biệt trong việc hợp tác phát 
triển kinh tế, nhất là các địa phương tại các 
nước Nhật Bản, Hàn Quốc... 
 Năm là, tăng cường công tác quản lý nhà nước 
về công tác đối ngoại và bổ sung nguồn lực cho 
công tác ngoại giao kinh tế 
 Phối hợp chặt chẽ các hoạt động đối ngoại 
Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân 
dân. Gắn kết chặt chẽ giữa hoạt động chính trị 
đối ngoại với kinh tế đối ngoại, giữa chủ trương 
hội nhập quốc tế với nhiệm vụ củng cố quốc 
phòng - an ninh. Tạo môi trường, điều kiện cho 
công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế tiến hành 
thuận lợi. 
Tiếp tục rà soát, sửa đổi hệ thống văn bản quy 
phạm pháp luật trong lĩnh vực ngoại giao kinh 
tế nhằm tăng cường công tác phối hợp về quản 
lý nhà nước ở các ngành, địa phương đối với 
lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Tích cực triển khai 
và cụ thể hóa các Chương trình, nhiệm vụ theo 
Quyết định số 151-QĐ/TU ngày 25/5/2016 của 
Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về việc ban hành Quy chế 
quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên 
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 
 Tích cực đào tạo cán bộ quản lý hành chính, 
quản lý nhà nước vừa có trình độ chuyên môn 
nghiệp vụ, trình độ côn nghệ thông tin, am hiểu 
pháp luật quốc tế, trình độ ngoại ngữ giỏi và có 
đạo đức công chức, tinh thần làm việc trách 
nhiệm cao; tích cực triển khai các chương trình 
đào tạo, huấn luyện theo kỹ năng và kiến thức 
hội nhập; bố trí, sắp xếp biên chế theo dõi, phụ 
trách công tác đối ngoại ở cấp huyện, một số 
Ban của Đảng và tổ chức đoàn thể. Bổ sung 
chức năng tham mưu về công tác đối ngoại 
Đảng, ngoại giao nhân dân cho Sở Ngoại vụ 
theo tinh thần Thông báo số 73-TB/TW của Bộ 
Chính trị về tăng cường quan hệ đối ngoại 
Đảng trong tình hình mới. 
 Tuyển chọn cán bộ trẻ, có trình độ ngoại ngữ 
cử đi đào tạo, huấn luyện ở các nước có trình 
độ phát triển kinh tế cao, có trình độ và kinh 
nghiệm quản lý nhà nước, quản lý đô thị, có sự 
tương đồng về văn hóa và điều kiện lịch sử 
trong quá trình phát triển kinh tế như: Nhật 
Bản, Hàn Quốc, Singapore... 
Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực làm 
công tác đối ngoại đáp ứng được những yêu cầu 
về chính trị, luật pháp, ngoại ngữ và chuyên 
môn nghiệp vụ. Nghiên cứu ban hành chính 
sách thu hút và sử dụng cán bộ giỏi được đào 
tạo ở nước ngoài, chuyên gia nước ngoài trình 
độ cao về làm việc tại tỉnh, tăng cường xúc tiến 
các chương trình học bổng nước ngoài cho cán 
bộ làm công tác đối ngoại và khoa học- công 
nghệ. 
 Sáu là, tăng cường công tác về người Việt Nam 
ở nước ngoài 
 Tiếp tục thực hiện nhất quán chính sách của 
Đảng, Nhà nước đối với cộng đồng người Việt 
Nam ở nước ngoài theo tinh thần Nghị quyết số 
36-NQ/TW ngày 26/3/2004 của Bộ Chính trị. 
Xây dựng cơ sở dữ liệu người Bắc Giang hiện 
đang định cư, lao động, học tập ở nước ngoài. 
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền 
nhằm phổ biến chủ trương, chính sách của 
Đảng và pháp luật Nhà nước, trong đó có chính 
sách đại đoàn kết dân tộc và các quyền lợi của 
kiều bào khi thực hiện các dự án đầu tư tại tỉnh. 
Công khai, minh bạch về chính sách, quy định, 
thủ tục đầu tư và nhất quán trong thực hiện. Các 
cơ quan chức năng, chính quyền địa phương 
các cấp, nhất là các cơ quan có chức năng trực 
tiếp giải quyết các thủ tục hành chính với kiều 
bào và nhân dân như: Sở Ngoại vụ, Sở Kế 
54 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 
hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, 
Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương, Cục 
thuế, Công an tỉnh... khẩn trương rà soát lại các 
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, cải 
tiến quy trình, nâng cao hiệu quả phục vụ. 
Tăng cường mối quan hệ phối hợp với các hội 
đồng hương Việt kiều gốc Vĩnh Phúc ở các 
nước. Xây dựng kế hoạch vận động Việt kiều 
gốc Vĩnh Phúc tham gia vào công cuộc phát 
triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 
 Bảy là, tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp mở 
rộng hoạt động kinh tế đối ngoại 
Hỗ trợ giải quyết tranh chấp, bảo vệ quyền lợi 
các doanh nghiệp trong quá trình hợp tác, kinh 
doanh ở nước ngoài. Thường xuyên làm tốt 
công tác hỗ trợ thông tin về các vấn đề kinh tế, 
thị trường, pháp luật, tập quán kinh doanh và 
thương mại quốc tế cho các doanh nghiệp trong 
việc mở rộng thị trường xuất nhập khẩu hàng 
hoá và dịch vụ thông qua các website của các 
đơn vị xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch của 
tỉnh. 
 Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh 
nghiệp xây dựng thương hiệu, quảng bá hình 
ảnh thông qua việc tham gia các hội chợ triển 
lãm hàng hóa tại nước ngoài. Triển khai công 
tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho các doanh 
nghiệp của tỉnh về kỹ năng đàm phán, đấu thầu 
quốc tế. Hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan 
đến tranh chấp thương mại khi tham gia các 
hoạt động kinh tế đối ngoại./. 
Tài liệu tham khảo: 
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, Báo cáo phát 
triển tình hình kinh tế - xã hội năm 2018, tháng 12-
2018. 
2. Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc, Báo cáo hoạt 
động kinh tế đối ngoại giai đoạn 2014-2018, tháng 
12-2018. 
3. Mai Việt Bách, Vĩnh Phúc: Công tác đối ngoại 
góp phần phát triển kinh tế - xã hội, 
 ngày 21-2-2017. 
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc (2014), Báo cáo 
đánh giá tình hình chấp hành pháp luật về BHXH, 
BHYT của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh 
Vĩnh Phúc, Vĩnh Phúc 
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc (2016), 
Báo cáo về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ở 
tỉnh Vĩnh Phúc, Vĩnh Phúc. 
6. Khổng Văn Thắng (2017) “Tác động của đầu tư 
trực tiếp nước ngoài đối với kinh tế tỉnh Bắc Ninh, 
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN. 
7. Buckley, P. J.; Clegg, J.; Wang, C.; and Cross, 
A. R. (2002), "FDI, Regional Differences and 
Economic Growth: Panel Data and Evidence from 
China", Journal of Transnational Corporation, 
Vol. 2, No. 1, pp. 1-28. 
8. Bulent Esiyok và Mehmet Ugur (2012), Foreign 
direct investment in provinces: A spatial regression 
approach to FDI in Vietnam, University of 
Greenwich, https://mpra.ub.uni-muenchen.de/, 
posted 23. January 2012 
Địa chỉ tác giả: 135 Nguyễn Phong Sắc 
Email: buithuchang@gmail.com 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
phat_trien_kinh_te_doi_ngoai_cua_tinh_vinh_phuc_mot_so_van_d.pdf