Sáu là, tăng cường công tác về người Việt Nam
ở nước ngoài
Tiếp tục thực hiện nhất quán chính sách của
Đảng, Nhà nước đối với cộng đồng người Việt
Nam ở nước ngoài theo tinh thần Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 26/3/2004 của Bộ Chính trị.
Xây dựng cơ sở dữ liệu người Bắc Giang hiện
đang định cư, lao động, học tập ở nước ngoài.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
nhằm phổ biến chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật Nhà nước, trong đó có chính
sách đại đoàn kết dân tộc và các quyền lợi của
kiều bào khi thực hiện các dự án đầu tư tại tỉnh.
Công khai, minh bạch về chính sách, quy định,
thủ tục đầu tư và nhất quán trong thực hiện. Các
cơ quan chức năng, chính quyền địa phương
các cấp, nhất là các cơ quan có chức năng trực
tiếp giải quyết các thủ tục hành chính với kiều
bào và nhân dân như: Sở Ngoại vụ, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương, Cục
thuế, Công an tỉnh. khẩn trương rà soát lại các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, cải
tiến quy trình, nâng cao hiệu quả phục vụ.
Tăng cường mối quan hệ phối hợp với các hội
đồng hương Việt kiều gốc Vĩnh Phúc ở các
nước. Xây dựng kế hoạch vận động Việt kiều
gốc Vĩnh Phúc tham gia vào công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 282 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển kinh tế đối ngoại của tỉnh Vĩnh Phúc, một số vấn đề cần quan tâm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học Viện Đại học Mở Hà Nội 53 (03/2019) 49-54 49
PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI NGOẠI CỦA TỈNH VĨNH PHÚC,
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM
SOME CONCERNS ABOUT EXTERNAL ECONOMIC DEVELOPMENT OF VINH
PHUC PROVINCE
Bùi Thu Chang******
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 7/9/2018
Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 7/3/2019
Ngày bài báo được duyệt đăng: 28/3/2019
Tóm tắt: Phát triển kinh tế đối ngoại được tỉnh Vĩnh Phúc xác định là một trong những nhiệm
vụ quan trọng. Bằng nhiều hoạt động kinh tế đối ngoại thiết thực, hiệu quả trong những năm qua,
công tác kinh tế đối ngoại của tỉnh đã đạt được một số kết quả nhất định, đóng góp tích cực vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy vậy, công tác kinh tế đối ngoại của tỉnh vẫn còn tồn
tại một số hạn chế. Bài viết đưa ra một số kiến nghị đối với tỉnh Vĩnh Phúc để làm tốt hơn công tác
kinh tế đối ngoại trong giai đoạn hiện nay.
Từ khóa: kinh tế đối ngoại, hoạt động, sự phát triển kinh tế-xã hội, tồn tại, kiến nghị chị Đông tự thêm
nhé
Abstract: External economic development is identified one of the important tasks by Vinh Phuc
province. With many practical and effective external economic activities in the past years, the
province's foreign economic affairs have achieved certain results, contributing positively to the socio-
economic development. However, the foreign economic affairs of the province still exist some
limitations. The paper provides some recommendations for Vinh Phuc province to better do external
economic work in the current period.
Keywords: external economy, activities, socio-economic development, limitations, recommendations.
******Viện Xây dựng Đảng, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
50 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
Xác định kinh tế đối ngoại là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt của công
tác đối ngoại, trong những năm qua, Tỉnh ủy,
HĐND và UBND tỉnh đã coi trọng thực hiện
Chỉ thị số 41-CT/TW ngày 15/4/2010 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công
tác ngoại giao kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đồng
thời Tỉnh ủy vừa ban hành kế hoạch số 109-
KH/TU ngày 17 tháng 10 năm 2018 về triển
khai thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW của Ban
Bí thư về đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa
phương đến năm 2030, tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện tăng cường quan hệ với các cơ
quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, các tổ
chức tài chính quốc tế và các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài; tổ chức các hoạt động xúc tiến
đầu tư, thương mại, du lịch trong và ngoài
nước...Bằng nhiều hoạt động kinh tế đối ngoại
thiết thực, hiệu quả trong những năm qua, công
tác kinh tế đối ngoại của tỉnh đã đạt được một
số kết quả nhất định, đóng góp tích cực vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nổi
bật là: 9 tháng năm 2018, tổng kim ngạch xuất
khẩu của tỉnh ước đạt 1,7 tỷ USD, tăng 35% so
với cùng kỳ năm 2017 và đạt gần 77% kế
hoạch. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng
điện tử, dệt may, chè, phụ tùng ô tô, đệm ghế ô
tô Hội đồng nhân dân tỉnh có Nghị quyết số
50/2018/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm
2018 về việc hỗ trợ đầu tư, phát triển cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2019-2021. Theo Cục Thống kê tỉnh Vĩnh
Phúc, trong 6 tháng đầu năm 2018, dự kiến
tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa
bàn tỉnh đạt 13.137 tỷ đồng, tăng 6,1% so với
cùng kỳ.
Tính đến hết tháng 12/2017, toàn tỉnh
đã có 255 dự án FDI còn hiệu lực với tổng số
vốn đăng ký hơn 3,75 tỷ USD. Đến hết tháng
8/2018, tỉnh Vĩnh Phúc có 305 dự án FDI còn
hiệu lực với tổng vốn đăng ký hơn 4,3 tỷ USD.
Tính đến tháng 9 năm 2017, toàn tỉnh thu hút
được hơn 1.000 dự án đầu tư, trong đó, có hơn
700 dự án DDI, tổng vốn đăng ký đầu tư gần
70.000 tỷ đồng
Dự kiến tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
trên địa bàn 6 tháng đầu năm đạt 13.137 tỷ
đồng, tăng 6,1% so với cùng kỳ. Trong đó,
nguồn vốn nhà nước trên địa bàn thực hiện
2.741 tỷ đồng, chiếm 20,86% tổng vốn và giảm
6,26% so với cùng kỳ năm trước. Vốn ngoài
nhà nước thực hiện 6.833 tỷ đồng, chiếm
52,01% và tăng 10,53%; vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài thực hiện 3.563 tỷ đồng, chiếm
27,13% và tăng 17,59% so với cùng kỳ.
Về tình hình thực hiện các dự án ODA
và dự án phi chính phủ nước ngoài, các dự án
ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài là các dự
án có tầm quan trọng lớn đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đến hết 31/5/2018 khối lượng thực hiện và giải
ngân đạt 47,6 tỷ đồng, ước 6 tháng đạt 70 tỷ
đổng (bằng 9,07% kế hoạch vốn được giao).
Nhìn chung, tỷ lệ giải ngân nguồn vốn bố trí
cho các dự án sử dụng vốn ODA và ngân sách
trung ương đạt thấp so với tỉ lệ giải ngân chung
của tỉnh chủ yếu do các dự án hầu hết là dự án
mới đang thực hiện các thủ tục để khởi công,
bên cạnh đó nguồn vốn bố trí cho các dự án lớn;
quy trình, thủ tục thanh toán các dự án sử dụng
vốn ODA phức tạp.
Về công tác xúc tiến đầu tư, các hoạt
động xúc tiến đầu tư tiếp tục được quan tâm
như: tiếp và làm việc với các đoàn doanh
nghiệp đến từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan
và Singapore đến tìm hiểu môi trường, cơ hội
đầu tư tại tỉnh; hướng dẫn nhà đầu tư triển khai
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 51
các dự án sau khi ký biên bản ghi nhớ đầu tư
với tỉnh; tổ chức đưa nhà đầu tư tham quan thực
địa hạ tầng một số khu công nghiệp của tỉnh để
tìm địa điểm đầu tư phù hợp...
Kết quả 6 tháng đầu năm, toàn tỉnh đã
cấp giấy chứng nhận đầu tư mới cho 45 dự án,
trong đó các dự án FDI với tổng vốn đầu tư
đăng ký 94,59 triệu USD và các dự án DDI với
tổng vốn đầu tư đăng ký là 1,42 nghìn tỷ đồng.
Ngoài ra, đã điều chỉnh tăng vốn đầu tư 129,7
triệu USD cho 16 lượt dự án FDI và 718,34 tỷ
đồng cho 7 lượt dự án DDI.
Tổng vốn đầu tư của các dự án FDI 6
tháng đầu năm 2018 (bao gồm cả đăng ký mới
và tăng vốn) ước đạt 224,3 triệu USD, tăng
28,3% so với cùng kỳ, đạt 89,7% so với kế
hoạch; các dự án DDI đạt 2.146,6 tỷ đồng, tăng
77,1% so với cùng kỳ, đạt 85,8% so với kế
hoạch
Bên cạnh những kết quả đạt được, công
tác kinh tế đối ngoại của tỉnh còn một số tồn
tại, hạn chế chủ yếu là: Quan hệ kinh tế đối
ngoại còn yếu và kém hiệu quả trên cả 3 lĩnh
vực: Đầu tư, thương mại và du lịch, chưa thu
hút được các tập đoàn lớn của nước ngoài và
các dự án có hiệu quả đầu tư vào địa bàn; kết
quả vận động ODA còn thấp, hoạt động vận
động viện trợ phi chính phủ nước ngoài còn thụ
động, phụ thuộc vào sự điều phối của Trung
ương. Công tác xúc tiến thương mại và du lịch
còn yếu, chưa hỗ trợ được nhiều cho các doanh
nghiệp xuất khẩu và kinh doanh lữ hành. Hoạt
động thương mại quốc tế như xuất nhập khẩu,
gia công xuất khẩu của tỉnh phát triển chưa
tương xứng với tiềm năng.
Để kinh tế đối ngoại của tỉnh tiếp tục đóng góp
mạnh mẽ hơn cho sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh trong thời gian tới, cần quan
tâm, chú trọng làm tốt một số nội dung sau:
Một là, tăng cường công tác tuyên truyền về
ngoại giao kinh tế, đẩy mạnh công tác thông
tin đối ngoại
Tiếp tục quán triệt sâu sắc nội dung Chỉ
thị 41-CT/TW ngày 15/4/2010 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về tăng cường công tác
ngoại giao kinh tế trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước đến toàn thể các cấp,
các ngành, khối doanh nghiệp và các tầng lớp
nhân dân. Triển khai phổ biến, tập huấn cho các
tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể, các
doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân về kiến
thức ngoại giao kinh tế và hội nhập quốc tế.
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền
quảng bá hình ảnh của tỉnh dưới nhiều hình
thức như: Đăng cai tổ chức các hội nghị, hội
thảo quốc tế, xây dựng và nâng cao chất lượng
tin bài trên chuyên trang tiếng nước ngoài,
cổng thông tin điện tử của tỉnh; giới thiệu tiềm
năng phát triển kinh tế, đẩy mạnh các hoạt động
xúc tiến đầu tư, thương mại, mở rộng và phát
triển thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
Nâng cao nhận thức trong các cấp ủy, chính
quyền, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân
dân về vai trò, vị trí, ý nghĩa to lớn việc phát
triển kinh tế đối ngoại trong quá trình xây
dựng, phát triển và hội nhập quốc tế của tỉnh
thông qua các hoạt động cụ thể như xây dựng
chuyên trang, chuyên mục trên Báo Vĩnh Phúc,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Website
chuyên ngành giới thiệu về tiềm năng, thế
mạnh của tỉnh nhằm đẩy mạnh thông tin, tuyên
truyền quảng bá hình ảnh quê hương đối với
bạn bè quốc tế.
Xây dựng kế hoạch hợp tác trao đổi
thông tin giữa Vĩnh Phúc với các tỉnh, thành
phố nước ngoài, các cơ quan đại diện ngoại
52 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
giao nước ngoài tại Việt Nam, các cơ quan đại
diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài và sự
phối hợp của cộng đồng người Việt và người
Vĩnh Phúc ở nước ngoài làm cầu nối thiết lập,
thúc đẩy và mở rộng các quan hệ kinh tế giữa
Vĩnh Phúc với đối tác nước ngoài.
Hai là, đổi mới công tác xúc tiến đầu tư, đẩy
mạnh hơn nữa các hoạt động xúc tiến đầu tư
với các đối tác, tập đoàn lớn.
Chủ động tiếp cận, vận động các nhà
đầu tư nước ngoài, nhất là các tập đoàn lớn, có
uy tín đến thăm, tìm hiểu về tiềm năng và cơ
hội đầu tư vào địa bàn tỉnh. Rà soát, bổ sung và
thực hiện nhất quán các cơ chế, chính sách thu
hút đầu tư nước ngoài. Bổ sung, cập nhật danh
mục các dự án kêu gọi đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI), hướng tới chọn lọc các dự án, các
lĩnh vực yêu cầu hàm lượng công nghệ cao,
công nghệ tiên tiến, công nghiệp sạch.
Tăng cường mối quan hệ hợp tác với các nhà
tài trợ lớn như Ngân hàng Phát triển Châu Á
(ADB), Ngân hàng Thế giới (WB), tổ chức
KOIKA (Hàn Quốc), tổ chức JICA (Nhật Bản),
Liên minh Châu Âu (EU), các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài, nhằm huy động tối đa
sự hỗ trợ nguồn vốn trong việc phát triển hạ
tầng, đô thị, môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu, y tế, giáo dục và nhiều lĩnh vực khác
phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
Thành lập Tổ công tác vận động ODA và Ban
công tác phi chính phủ nước ngoài của tỉnh
nhằm tạo bước chuyển biến mới trong công tác
vận động viện trợ và quản lý Nhà nước về hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
Mở rộng các thị trường tiềm năng cho hoạt
động xuất khẩu hàng hóa và lao động của tỉnh.
Tăng cường trợ giúp thông tin và hỗ trợ các
doanh nghiệp trong tỉnh mở rộng và tiếp cận
với các thị trường mới cho hàng hóa, dịch vụ
và lao động của tỉnh, trong đó đặc biệt chú ý
các thị trường truyền thống và các thị trường
mới nhưng giàu tiềm năng như châu Á, châu
Phi, Trung Đông,...Tổ chức các đoàn đi khảo
sát thực tế, xúc tiến đầu tư, thương mại và du
lịch; nghiên cứu thị trường, tham gia hội thảo,
hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước; đăng
cai tổ chức các hội nghị, hội thảo, hội chợ triển
lãm quốc tế nhằm mở rộng, phát triển kinh tế
đối ngoại. Tích cực triển khai thực hiện
Chương trình phát triển du lịch Vĩnh Phúc giai
đoạn 2016 - 2020; thiết lập quan hệ hợp tác với
các hiệp hội như Hiệp hội Du lịch Châu Á -
Thái Bình Dương (PATA), Hiệp hội Du lịch
Nhật Bản (JATA)...
Bốn là, chủ động hội nhập và mở rộng hợp tác
quốc tế trong các lĩnh vực: Xây dựng và triển
khai thực hiện Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết 22-NQ/TW ngày 10/4/2013
Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế. Nỗ lực chuẩn
bị tốt các điều kiện để đáp ứng được yêu cầu
hội nhập quốc tế như: Đổi mới và hoàn thiện
thể chế, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đào
tạo đội ngũ doanh nhân, hiện đại hóa kết cấu hạ
tầng; củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức và đội
ngũ cán bộ từng bước đảm bảo đủ năng lực để
thực hiện hội nhập quốc tế sâu rộng trên tất cả
các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
và quốc phòng, an ninh.
Tham gia các diễn đàn khu vực và trên thế giới,
góp phần nâng cao vị thế của tỉnh trong khu
vực và quốc tế. Tích cực đẩy mạnh hợp tác
quốc tế về văn hoá, giáo dục - đào tạo, khoa
học - công nghệ, nông nghiệp và phát triển
nông thôn, y tế và thể thao. Tham gia các hoạt
động hợp tác khu vực và toàn cầu về ứng phó
với biến đổi khí hậu.
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 53
Chủ động xúc tiến thiết lập quan hệ hữu nghị
hợp tác với các tỉnh, thành phố nước ngoài có
nhiều điểm tương đồng với tỉnh và có tiềm
năng, lợi thế khác biệt trong việc hợp tác phát
triển kinh tế, nhất là các địa phương tại các
nước Nhật Bản, Hàn Quốc...
Năm là, tăng cường công tác quản lý nhà nước
về công tác đối ngoại và bổ sung nguồn lực cho
công tác ngoại giao kinh tế
Phối hợp chặt chẽ các hoạt động đối ngoại
Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân
dân. Gắn kết chặt chẽ giữa hoạt động chính trị
đối ngoại với kinh tế đối ngoại, giữa chủ trương
hội nhập quốc tế với nhiệm vụ củng cố quốc
phòng - an ninh. Tạo môi trường, điều kiện cho
công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế tiến hành
thuận lợi.
Tiếp tục rà soát, sửa đổi hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật trong lĩnh vực ngoại giao kinh
tế nhằm tăng cường công tác phối hợp về quản
lý nhà nước ở các ngành, địa phương đối với
lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Tích cực triển khai
và cụ thể hóa các Chương trình, nhiệm vụ theo
Quyết định số 151-QĐ/TU ngày 25/5/2016 của
Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về việc ban hành Quy chế
quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Tích cực đào tạo cán bộ quản lý hành chính,
quản lý nhà nước vừa có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, trình độ côn nghệ thông tin, am hiểu
pháp luật quốc tế, trình độ ngoại ngữ giỏi và có
đạo đức công chức, tinh thần làm việc trách
nhiệm cao; tích cực triển khai các chương trình
đào tạo, huấn luyện theo kỹ năng và kiến thức
hội nhập; bố trí, sắp xếp biên chế theo dõi, phụ
trách công tác đối ngoại ở cấp huyện, một số
Ban của Đảng và tổ chức đoàn thể. Bổ sung
chức năng tham mưu về công tác đối ngoại
Đảng, ngoại giao nhân dân cho Sở Ngoại vụ
theo tinh thần Thông báo số 73-TB/TW của Bộ
Chính trị về tăng cường quan hệ đối ngoại
Đảng trong tình hình mới.
Tuyển chọn cán bộ trẻ, có trình độ ngoại ngữ
cử đi đào tạo, huấn luyện ở các nước có trình
độ phát triển kinh tế cao, có trình độ và kinh
nghiệm quản lý nhà nước, quản lý đô thị, có sự
tương đồng về văn hóa và điều kiện lịch sử
trong quá trình phát triển kinh tế như: Nhật
Bản, Hàn Quốc, Singapore...
Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực làm
công tác đối ngoại đáp ứng được những yêu cầu
về chính trị, luật pháp, ngoại ngữ và chuyên
môn nghiệp vụ. Nghiên cứu ban hành chính
sách thu hút và sử dụng cán bộ giỏi được đào
tạo ở nước ngoài, chuyên gia nước ngoài trình
độ cao về làm việc tại tỉnh, tăng cường xúc tiến
các chương trình học bổng nước ngoài cho cán
bộ làm công tác đối ngoại và khoa học- công
nghệ.
Sáu là, tăng cường công tác về người Việt Nam
ở nước ngoài
Tiếp tục thực hiện nhất quán chính sách của
Đảng, Nhà nước đối với cộng đồng người Việt
Nam ở nước ngoài theo tinh thần Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 26/3/2004 của Bộ Chính trị.
Xây dựng cơ sở dữ liệu người Bắc Giang hiện
đang định cư, lao động, học tập ở nước ngoài.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
nhằm phổ biến chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật Nhà nước, trong đó có chính
sách đại đoàn kết dân tộc và các quyền lợi của
kiều bào khi thực hiện các dự án đầu tư tại tỉnh.
Công khai, minh bạch về chính sách, quy định,
thủ tục đầu tư và nhất quán trong thực hiện. Các
cơ quan chức năng, chính quyền địa phương
các cấp, nhất là các cơ quan có chức năng trực
tiếp giải quyết các thủ tục hành chính với kiều
bào và nhân dân như: Sở Ngoại vụ, Sở Kế
54 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương, Cục
thuế, Công an tỉnh... khẩn trương rà soát lại các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, cải
tiến quy trình, nâng cao hiệu quả phục vụ.
Tăng cường mối quan hệ phối hợp với các hội
đồng hương Việt kiều gốc Vĩnh Phúc ở các
nước. Xây dựng kế hoạch vận động Việt kiều
gốc Vĩnh Phúc tham gia vào công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Bảy là, tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp mở
rộng hoạt động kinh tế đối ngoại
Hỗ trợ giải quyết tranh chấp, bảo vệ quyền lợi
các doanh nghiệp trong quá trình hợp tác, kinh
doanh ở nước ngoài. Thường xuyên làm tốt
công tác hỗ trợ thông tin về các vấn đề kinh tế,
thị trường, pháp luật, tập quán kinh doanh và
thương mại quốc tế cho các doanh nghiệp trong
việc mở rộng thị trường xuất nhập khẩu hàng
hoá và dịch vụ thông qua các website của các
đơn vị xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch của
tỉnh.
Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp xây dựng thương hiệu, quảng bá hình
ảnh thông qua việc tham gia các hội chợ triển
lãm hàng hóa tại nước ngoài. Triển khai công
tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho các doanh
nghiệp của tỉnh về kỹ năng đàm phán, đấu thầu
quốc tế. Hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan
đến tranh chấp thương mại khi tham gia các
hoạt động kinh tế đối ngoại./.
Tài liệu tham khảo:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, Báo cáo phát
triển tình hình kinh tế - xã hội năm 2018, tháng 12-
2018.
2. Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc, Báo cáo hoạt
động kinh tế đối ngoại giai đoạn 2014-2018, tháng
12-2018.
3. Mai Việt Bách, Vĩnh Phúc: Công tác đối ngoại
góp phần phát triển kinh tế - xã hội,
ngày 21-2-2017.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc (2014), Báo cáo
đánh giá tình hình chấp hành pháp luật về BHXH,
BHYT của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc, Vĩnh Phúc
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc (2016),
Báo cáo về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
tỉnh Vĩnh Phúc, Vĩnh Phúc.
6. Khổng Văn Thắng (2017) “Tác động của đầu tư
trực tiếp nước ngoài đối với kinh tế tỉnh Bắc Ninh,
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN.
7. Buckley, P. J.; Clegg, J.; Wang, C.; and Cross,
A. R. (2002), "FDI, Regional Differences and
Economic Growth: Panel Data and Evidence from
China", Journal of Transnational Corporation,
Vol. 2, No. 1, pp. 1-28.
8. Bulent Esiyok và Mehmet Ugur (2012), Foreign
direct investment in provinces: A spatial regression
approach to FDI in Vietnam, University of
Greenwich, https://mpra.ub.uni-muenchen.de/,
posted 23. January 2012
Địa chỉ tác giả: 135 Nguyễn Phong Sắc
Email: buithuchang@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phat_trien_kinh_te_doi_ngoai_cua_tinh_vinh_phuc_mot_so_van_d.pdf