Gen cyt b thuộc hệ gen ty thể nên có đặc điểm
di truyền khác biệt so với DNA nhân là di truyền
đơn bào, theo dòng mẹ, và có sự tách biệt so với
các loài Plasmodium ở linh trưởng [15]. Chính
đặc điểm này khiến cho gen ty thể- cyt b thường
được sử dụng trong nghiên cứu di truyền và đa
dạng quần thể KSTSR [16]. Đồng thời, do đặc
điểm ty thể trong ký sinh trùng là đa bản copy
(20-160 ty thể/ KSTSR, tùy thuộc vào giai đoạn
phát triển) [11] nên gen cyt b cũng là một trong
những gen đích tiềm năng được sử dụng trong
phát triển kỹ thuật chẩn đoán Plasmodium [17].
Kỹ thuật sắc ký miễn dịch có độ nhạy thấp, với
ngưỡng phát hiện là 200 KST/µl. Phương pháp
kính hiển vi - tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán
KSTSR nhưng có độ nhạy chỉ đạt 50-100
KST/µl, ngoài ra còn dễ bị bỏ sót chẩn đoán
trong trường hợp đồng nhiễm hay mật độ KST
trong máu thấp [18]. Với kỹ thuật real-time PCR
được phát triển trong bài báo này đạt độ nhạy
cao, ngưỡng phát hiện là 11,1 copy/ µl tương
đương <0,5 KST/ µl trên panel mẫu. Kỹ thuật
được thực hiện trong hệ thống kín, tránh hiện
tượng nhiễm chéo, đồng thời ngoài khả năng
phát hiện có thể phát triển thành kỹ thuật định
lượng mật độ KSTSR trong mẫu lâm sàng (khi
sử dụng thêm các nồng độ chuẩn), khắc phục hạn
chế của phương pháp kính hiển vi hay nested
PCR [14]. Trong nghiên cứu này, kỹ thuật realtime PCR bước đầu đã xác định được 1/21 mẫu
lâm sàng chứa KSTSR P. malariae và theo
Nguyen, H.V (2012), ở Việt Nam, tỷ lệ nhiễm P.
malariae xếp theo sau hai loài phổ biến là P.
falciparum và P. vivax, tuy nhiên có thể bị bỏ sót
do kỹ thuật xét nghiệm chưa phù hợp [19]. Do
đó, kỹ thuật real-time xác định P. malariae trong
công trình này có thể là công cụ hữu ích góp phần
xác định chính xác P. malariae.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 99 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển kỹ thuật cytochrome b real-Time PCR xác định ký sinh trùng sốt rét Plasmodium malariae, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 91-99
91
Original Article
Development of a Novel Cytochrome b Real-Time PCR Assay
for Identification of Plasmodium malariae
Dinh Thi Thu Hang1,*, Vu Thi Nga1,2, Hoang Van Tong1, Hoang Xuan Su1,
Le Quoc Tuan3, Nguyen Van Chuyen4, Nguyen Thi Minh Trinh5, Ho Anh Son1
1Institute of Biomedicine and Pharmacy, Vietnam Military Medical University,
222 Phung Hung, Ha Dong, Ha Noi, Viet Nam
2Faculty of Biology, VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Thanh Xuan, Ha Noi, Viet Nam
3Department of Parasitology and Entomology, Vietnam Military Medical University,
160 Phung Hung, Ha Dong, Ha Noi, Viet Nam
4Department of Hygiene, Vietnam Military Medical University,
160 Phung Hung, Ha Dong, Ha Noi, Viet Nam
5Department of Molecular Biology, Institute of malariology, parasitology and entomology Quy Nhon,
KV8, Phu Nhon, Quy Nhon, Binh Dinh, Viet Nam
Received 19 April 2020
Revised 02 July 2020; Accepted 07 August 2020
Abstract: This article aims to establish a novel cytochrome b real-time PCR assay using Taqman
probe for identification of P. malariae and its discrimination from other Plasmodium human
infecting species. The optimization of real-time PCR assay with 1X QuantiTect Probe PCR Master
Mix, primers and probe used at concentrations of 0.4 μM and 0.1 μM, respectively; and 2.5 mM
MgCl2, 5 μl DNA template and deionized H2O of 20 μl, was performed using a real-time
PCR instrument. The developed real-time PCR assay was evaluated for the limit of detection,
stability on standard panels (109-100 copies/ µl), as well as the sensitivity, specificity on control
groups. The probit analysis demonstrates that the 95% detection limit was <0.5 parasite/μl, both the
sensitivity and specificity of the assay were 100% when evaluated on the control groups.
Additionally, the assay initially evaluated on 41 clinical samples including 21 malaria samples and
20 samples of volunteer blood donors, identified 1 positive sample with P. malariae from the disease
group, which shows a concordant result with nested PCR. This novel Cyt b real-time PCR assay for
identifying P. malariae may also facilitate earlier discrimination of P. malariae from other
Plasmodium parasites with high sensitivity.
Keywords: Cytochrome b, malaria parasite, plasmodium malariae, mitochondria, real-time PCR.*
________
* Corresponding author.
E-mail address: hangdinhbio@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4233
D.T.T. Hang et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 91-99 92
Phát triển kỹ thuật cytochrome b real-time PCR xác định
ký sinh trùng sốt rét Plasmodium malariae
Đinh Thị Thu Hằng1,*, Vũ Thị Nga1,2, Hoàng Văn Tổng1, Hoàng Xuân Sử1,
Lê Quốc Tuấn3, Nguyễn Văn Chuyên4, Nguyễn Thị Minh Trinh5, Hồ Anh Sơn1
1Viện Nghiên cứu Y Dược học Quân sự, Học viện Quân y, 222 Phùng Hưng, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
2Khoa Sinh học, Đại học Khoa học tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam
3Bộ môn Ký sinh trùng và Côn trùng, Học viện Quân y, 160 Phùng Hưng, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
4Bộ môn Vệ sinh quân đội, Học viện Quân y, 160 Phùng Hưng, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
5Khoa Sinh học phân tử,Viện Sốt rét ký sinh trùng côn trùng Quy Nhơn,
KV8, Phú Nhơn, Quy Nhơn, Bình Định, Việt Nam
Nhận ngày 19 tháng 4 năm 2020
Chỉnh sửa ngày 02 tháng 7 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 07 tháng 8 năm 2020
Tóm tắt: Plasmodium malariae có thể bị bỏ sót chẩn đoán với các kỹ thuật xét nghiệm thông thường
khi mật độ ký sinh trùng trong máu thấp hoặc đồng nhiễm với loài KSTSR khác. Nghiên cứu này
đã phát triển kỹ thuật real-time PCR với gen đích là cytochrome b ty thể có ưu điểm đa bản copy
cũng như phân biệt P. malariae với các loài Plasmodium gây bệnh sốt rét khác. Phản ứng real-time
PCR tối ưu với thành phần: 1X QuantiTect Probe PCR Master Mix; 0,4 μM mồi xuôi, mồi ngược
mỗi loại; 0,1 μM probe; 2,5 mM MgCl2; 5 μl DNA khuôn, điều chỉnh H2O khử ion đủ thể tích 20
μl. Kỹ thuật được đánh giá trên bộ mẫu chuẩn chứng dương plasmid nồng độ pha loãng 109-100
copy/ μl, ngưỡng phát hiện đạt <0,5 KSTSR/μl, độ nhạy, độ đặc hiệu 100% khi thử nghiệm trên mẫu
chứng. Đồng thời, kỹ thuật đã được đánh giá bước đầu trên 41 mẫu lâm sàng gồm 21 mẫu nhóm
bệnh và 20 mẫu từ người hiến máu tình nguyện, xác định được 1 mẫu nhiễm P. malariae trong nhóm
bệnh, đồng nhất với kết quả của nested PCR, khẳng định bằng giải trình tự. Đây là nghiên cứu mới
về phát triển kỹ thuật cyt b real-time PCR có độ nhạy cao trong xác định P. malariae, giúp phân biệt
với các loài KSTSR sốt rét khác.
Từ khóa: Cytochrome b, ký sinh trùng sốt rét, Plasmodium malariae, ty thể, real-time PCR.
1. Mở đầu*
Sốt rét là một trong những căn bệnh truyền
nhiễm do ký sinh trùng ảnh hưởng lớn đến sức
khỏe cộng đồng. Bệnh thường phổ biến ở vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới của Châu Phi, Châu Á,
Châu Mỹ, nơi có nhiệt độ, chế độ mưa cũng như
độ ẩm cao do ký sinh trùng sốt rét (KSTSR)
Plasmodium được lây truyền qua vật chủ trung
________
* Tác giả liên hệ.
Địa chỉ email: hangdinhbio@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4233
gian là muỗi Anopheles. Có năm loài
Plasmodium gây bệnh sốt rét ở người gồm
Plasmodium falciparum (P. falciparum),
Plasmodium vivax (P. vivax), Plasmodium ovale
(P. ovale), Plasmodium malariae (P. malariae)
và Plasmodium knowlesi (P. knowlesi) [1]. Theo
ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), năm
2018, có 228 triệu ca sốt rét trên hơn 80 quốc gia
D.T.T. Hang et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 91-99 93
(gây tử vong khoảng 405 nghìn người), so với
251 triệu ca năm 2010 và 231 triệu ca năm 2017.
Trong đó, khu vực Châu Phi vẫn chiếm áp đảo
về cả số ca bệnh cũng như tử vong với tỷ lệ lần
lượt là 93% và 94%. Tiếp theo sau là khu vực
Đông Nam Á và Đông Địa Trung Hải với tỷ lệ
ca bệnh lần lượt là 3,4% và 2,1%. Nhờ chương
trình phòng chống sốt rét toàn cầu, WHO cũng
đã ghi nhận khu vực Đông Nam Á giảm được số
ca tử vong do sốt rét hơn 3 lần trong khoảng chưa
đầy một thập kỷ qua, 12 nghìn ca năm 2018 so
với 39 nghìn ca năm 2010. Đặc biệt, 6 quốc gia
thuộc khu vực sông Mê-kông gồm Campuchia,
Trung Quốc (tỉnh Vân Nam), Lào, Myanma,
Thái Lan, Việt Nam tiếp tục đạt được những
thành tựu đáng nổi bật đó là giảm số ca bệnh
76%, số ca tử vong 95%, và mục tiêu là loại trừ
bệnh sốt rét đến năm 2030 [2]. Mặc dù đạt được
những thành công như vậy nhưng công cuộc
phòng chống sốt rét trên toàn cầu vẫn không
được phép chủ quan. Lịch sử đã chứng minh việc
quay trở lại mạnh mẽ và nguy hiểm hơn của các
chủng KSTSR và những hậu quả tai hại khi
chương trình phòng chống sốt rét không được
đầu tư ở các quốc gia một cách toàn diện và đúng
mức [3].
Hai loài KSTSR P. falciparum và P. vivax là
nguyên nhân chủ yếu gây bệnh sốt rét, trong đó
nhiều nhất vẫn là P. falciparum. Tuy nhiên, hiện
nay sốt rét không phải do P. falciparum và P.
vivax là một thách thức lớn đe dọa công cuộc loại
trừ bệnh sốt rét trên toàn cầu. Bởi trước đây, các
nguồn lực chủ yếu tập trung vào hai căn nguyên
chính trên, trong khi đó, các loài KSTSR gây
bệnh còn lại ít được chú ý và thậm chí là mầm
bệnh nhiệt đới bị lãng quên. Điển hình là P.
malariae, bởi nhiễm KSTSR này thường không
có triệu chứng và hiếm khi dẫn đến bệnh cảnh
lâm sàng nặng hoặc tử vong, nhất là những
trường hợp nồng độ KSTSR trong máu thấp hay
đồng nhiễm với P. falciparum hoặc P. vivax thì
P. malariae thường bị bỏ sót. Tuy nhiên, điểm
tai hại là loài ký sinh trùng này gây nhiễm trùng
mạn tính ở mức độ thấp kéo dài hàng thập kỷ và
có liên quan đến bệnh thận và thiếu máu [4]. Sự
tồn tại dai dẳng, cũng như các đặc điểm cận lâm
sàng của P. malariae đã góp phần làm bùng phát
bệnh sốt rét rải rác ở khu vực Amazon của
Colombia. P. malariae có thể gây suy thận giai
đoạn 5 không hồi phục. Đồng thời, sự lưu hành
của P. malariae trong máu có thể làm tăng nguy
cơ tổn thương thận và suy giảm chức năng thận,
đặc biệt là ở trẻ em [5].
Để điều trị sốt rét do P. malariae, phác đồ
điều trị chuẩn sử dụng chloroquine, và đối với P.
falciparum cũng như nhiễm trùng hỗn hợp, đó là
phác đồ phối hợp artemisinin, giúp tiêu diệt đồng
thời P. falciparum và P. malariae. Đặc biệt, P.
malariae làm tăng sản xuất giao tử của P.
falciparum trong nhiễm trùng hỗn hợp, và các
giao tử này có thể tồn tại khi không được điều trị
với phác đồ phù hợp. Do đó, các phương pháp
xét nghiệm có độ nhạy cao giúp chẩn đoán chính
xác P. malariae là cấp thiết, giúp xác định căn
nguyên cũng như cung cấp dữ liệu dịch tễ cho
các hướng dẫn quản lý phòng chống sốt rét hiệu
quả [6]. Mặc dù PCR là phương pháp chẩn đoán
có độ nhạy cao hơn so với kỹ thuật kính hiển vi-
phụ thuộc nhiều vào thời gian thu thập mẫu cũng
như kinh nghiệm của kỹ thuật viên, tuy nhiên
PCR vẫn còn hạn chế khi mật độ KSTSR trong
máu thấp. Điều này có thể được cải thiện bằng
real-time PCR, đặc biệt là real-time PCR có độ
nhạy cao khi nhắm vào các gen mục tiêu đa bản
copy [5,7]. Trong bài báo này, chúng tôi đã phát
triển kỹ thuật real-time PCR để xác định chính
xác KSTSR P. malariae, phân biệt với các loài
Plasmodium gây bệnh sốt rét khác bằng cặp mồi,
probe được thiết kế đặc hiệu cho gen ty thể
cytochrome b (cyt b) với nhiều bản sao trong
KSTSR, giúp tăng độ nhạy của phản ứng.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu và mẫu bệnh phẩm
Mẫu plasmid tổng hợp pIDTBlue chứa trình
tự gen cytochrome b trên ty thể của KSTSR P.
malariae (đoạn 750 bp, vị trí nucleotide từ 5549
đến 330, mã số AB354570 trên GenBank) đặt
tổng hợp (hãng IDT, Mỹ), ký hiệu: pIDT-Mm-
cytB được sử dụng làm chứng dương.
Mẫu DNA tổng số của các loài KSTSR bao
gồm P. falciparum, P. vivax, P. ovale, P.
D.T.T. Hang et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 91-99 94
knowlesi cung cấp bởi Viện Y học nhiệt đới, Đại
học Tuebingen, CHLB Đức và Viện Sốt rét ký
sinh trùng Quy Nhơn được sử dụng để đánh giá
độ đặc hiệu của cặp mồi thiết kế xác định P.
malariae. 21 mẫu máu được lưu giữ trên giấy
thấm Whatman 3MM (GE Healthcare) từ bệnh
nhân sốt rét của miền Trung Việt Nam (Kí hiệu:
P1-21) và 20 mẫu DNA huyết tương người hiến
máu tình nguyện cung cấp bởi Học viện Quân y
được sử dụng để đánh giá kỹ thuật.
2.2. Thiết lập kỹ thuật Taqman Probe real-time
PCR.
Cặp mồi, taqman probe có tên qMm-F/R,
qMm-Pr (tổng hợp bởi hãng IDT, Mỹ) được thiết
kế để nhân một đoạn gen cyt b ty thể của P.
malariae sử dụng phần mềm Primer3plus và
Bioedit dựa trên các trình tự gen cyt b tham chiếu
của 5 loài Plasmodium gây bệnh sốt rét ở người
công bố trên Genbank
( accession no.
NC_002375 (P. falciparum), AY598035
(P. vivax), AB354570 (P. malariae),
AB182497.1 (P. ovale) [8], AY598141 (P.
knowlesi). Trình tự mồi xuôi, ngược và probe
như sau, qMm-F: 5’-
CAAGTTATAGAACTTCTGGTTTAAT-3’;
qMm-R: 5’-
CGGAACAATTATACTATGTACCATA-3’;
qMm-Pr: 5’-FAM-
ACTCATACATCCTAACTTTATTAACGTA
TC -BHQ1-3’. Quá trình thiết lập kỹ thuật real-
time PCR bao gồm tối ưu các thành phần phản
ứng cũng như chất phụ gia (nếu cần); khảo sát
chu trình nhiệt, trong đó lần lượt đánh giá ở các
nhiệt độ gắn mồi khác nhau trên cơ sở phản ứng
real-time PCR tiêu chuẩn. Phản ứng real-time
PCR có thành phần: 1X QuantiTect Probe PCR
Master Mix (Qiagen, Đức); 0,2-0,5 μM mồi
xuôi, mồi ngược mỗi loại; 0,02-0,2 μM probe; 0-
3 mM MgCl2; 0-5% DMSO (dimethyl
surfomid); 0-1,2 M Betaine; 2-5 μl DNA khuôn
là plasmid chứng dương, điều chỉnh H2O khử ion
đủ thể tích 20 μl. Quá trình khuếch đại được thực
hiện trên máy real-time PCR Rotor-Gene Q
(Qiagen, Đức) và CFX-96 (Bio-
rad Laboratories, Inc.), với chu trình: (50oC/ 2
phút) (95oC/ 15 phút) (94oC/ 15 giây, 56-60oC/
60 giây) x 45 chu kỳ, duy trì ở 37oC. Kết quả
real-time PCR tối ưu được lựa chọn tại những giá
trị khảo sát cho chu kỳ ngưỡng Ct (Cycle
threhold) sớm nhất.
2.3. Đánh giá kỹ thuật real-time PCR xác định
P. malariae
DNA tổng số KSTSR được tách từ mẫu giấy
Whatman 3MM chứa giọt máu khô theo quy
trình bộ kit GeneJET Whole Blood Genomic
DNA Purification Kit (Thermo Scientific, Mỹ),
thu 50 µl mẫu DNA tổng số. Tóm tắt như sau:
Dùng kéo vô trùng cắt ½ khoanh giấy thấm chứa
giọt máu khô cho vào Eppendorf 1,5. Bổ sung
dung dịch Digestion cùng proteinase K vào
Eppendorf 1,5 chứa mẫu giấy thấm theo hàm
lượng khuyến cáo của nhà sản xuất. Các bước
tiếp theo thực hiện theo quy trình hướng dẫn của
bộ kit. Lưu ý ở bước chuyển hỗn hợp lên cột lọc
đó là chỉ sử dụng phần dịch, tránh lấy phần giấy
thấm để tránh tắc cột lọc. Mẫu DNA tổng số
được kiểm tra độ tinh sạch, nồng độ bằng máy
đo quang phổ, sử dụng cho phản ứng real-time
PCR hoặc bảo quản điều kiện -20oC cho sử dụng
lâu dài.
Đánh giá kỹ thuật real-time PCR xác định P.
malariae trên mẫu chứng: bộ mẫu chuẩn DNA
chứng dương được thiết lập từ mẫu plasmid
pIDT-Mm-cytB pha loãng trong nước khử ion
tạo dải nồng độ 109 -100 (copy/µl). Bộ mẫu chuẩn
DNA dải nồng độ pha loãng được sử dụng để xác
định giới hạn phát hiện (LOD) của phản ứng. Độ
nhạy của kỹ thuật real-time PCR được đánh giá
trên 30 mẫu chứng dương (gồm các mức nồng
độ khác nhau của mẫu DNA plasmid chứng
dương pha loãng trong nước khử ion). Mẫu
chứng âm gồm 30 mẫu DNA của 4 loài là P.
falciparum, P. vivax, P. ovale và P. knowlesi
được sử dụng để đánh giá độ đặc hiệu. Các mẫu
DNA pha loãng với các mức nồng độ khác nhau
(chứng dương và chứng âm), nồng độ thấp nhất
phải đảm bảo lớn hơn giới hạn phát hiện. Kỹ
thuật real-time PCR được đánh giá đơn loài và
hỗn hợp các loài bằng cách trộn mẫu DNA của
P. malariae với lần lượt 4 loài Plasmodium còn
lại và hỗn hợp cả 5 loài [9].
D.T.T. Hang et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 91-99 95
Đánh giá kỹ thuật real-time PCR xác định P.
malariae trên mẫu lâm sàng: kỹ thuật real-time
PCR được khảo sát trên 21 mẫu DNA tổng số từ
mẫu máu lưu giữ trên giấy thấm của bệnh nhân
sốt rét và 20 mẫu DNA tách chiết từ huyết tương
người hiến máu tình nguyện. Đồng thời, 21 mẫu
DNA của bệnh nhân sốt rét cũng được xác định
loài bằng nested PCR theo quy trình của
Snounou G và cộng sự [10]. Kết quả được khẳng
định bằng giải trình tự.
Nghiên cứu được thực hiện tại phòng Vi sinh
và các mầm bệnh sinh học, Viện Nghiên cứu Y
Dược học Quân sự - Học viện Quân y. Tất cả các
thử nghiệm tối ưu, đánh giá đều được tiến hành
lặp lại ít nhất 2 lần, xác định giá trị Ct trung bình,
mỗi lần chạy đều có chứng âm là nước khử ion
và chứng dương
3. Kết quả
3.1. Thiết lập kỹ thuật real-time PCR có độ nhạy
cao trong xác định KSTSR P. malariae
Để đảm bảo kỹ thuật real-time PCR xác định
P. malariae được thiết lập thành công, cặp mồi,
probe cần được thiết kế để nhân đoạn gen
cytochrome b trên ty thể của P. malariae có tính
bảo tồn cao trong loài cũng như phân biệt với 4
loài Plasmodium gây bệnh sốt rét còn lại. Cặp
mồi qMm (F+R) và probe qMmpr được kiểm tra
lý thuyết bằng Primer BLAST và thực nghiệm
với phản ứng real-time PCR tiêu chuẩn. Cặp mồi
này được thiết kế đã khuếch đại đoạn gen đích
cyt b có kích thước 116 bp, nằm hoàn toàn trong
đoạn gen bao ngoài được tổng hợp hóa học của
plasmid chứng dương. Như vậy, bước đầu cặp
mồi pMm(F+R), probe pMmpr đã được thiết kế
đặc hiệu cho P. malariae, cho phép nhân đoạn
gen cyt b và thử nghiệm không bắt cặp chéo với
các loài Plasmodium gồm P. falciparum, P.
vivax, P. ovale và P. knowlesi (Hình 1).
Hình 1. Biểu đồ tín hiệu huỳnh quang của phản ứng
real-time PCR khuếch đại gen cyt b bằng cặp mồi
pMm(F+R), probe pMmpr đặc hiệu xác định P.
malariae.
A) B)
Hình 2. Biểu đồ tín hiệu huỳnh quang khuếch đại gen cyt b của phản ứng real-time PCR
A) Khảo sát nồng độ mồi từ 0,2-0,5 µM, B) Khảo sát nồng độ chất phụ gia DMSO từ 0-5%.
Phản ứng real-time PCR sau khi chạy thử
nghiệm ban đầu được tối ưu lần lượt các thành
phần, chất phụ gia cũng như chu trình nhiệt. Tại
mỗi yếu tố khảo sát, thông số được lựa chọn khi
kết quả khuếch đại cho giá trị Ct trung bình nhỏ
nhất và ổn định. Cụ thể, với nồng độ mồi, chúng
tôi khảo sát các giá trị từ 0,2-0,5 µM, kết quả thử
nghiệm cho thấy, tại mức nồng độ mồi 0,4 µM
cho kết quả tin cậy. Sau khi tối ưu được nồng độ
mồi 0,4 µM, giá trị này được sử dụng cho việc
D.T.T. Hang et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 91-99 96
khảo sát các yếu tố tiếp theo với nồng độ tối ưu
probe 0,1 µM, MgCl2 2,5 mM. Điểm đặt biệt, hai
chất phụ gia được khảo sát trong nghiên cứu này
là DMSO và betaine có giá trị tối ưu đều bằng 0.
Như vậy, có nghĩa là với phản ứng real-time PCR
được thiết kế để xác định P. malariae này không
cần bổ sung những chất phụ gia là DMSO và
betaine (Hình 2).
Tương tự, các điều kiện tối ưu khác của phản
ứng real-time PCR đã được xác định là nhiệt độ
gắn mồi 58oC, thể tích DNA 5 µl. Như vậy, thành
phần, chu trình nhiệt của phản ứng tối ưu được
xác định như sau: 1X QuantiTect Probe PCR
Master Mix (Qiagen, Đức); 0,4 μM mồi xuôi,
mồi ngược mỗi loại; 0,1 μM probe; 2,5 mM
MgCl2; 5 μl DNA khuôn, điều chỉnh H2O khử
ion đủ thể tích 20 μl. Chu trình nhiệt: (50oC/ 2
phút) (95oC/ 15 phút) (94oC/ 15 giây, 58oC/ 60
giây)x 45 chu kỳ, duy trì ở 37oC.
3.2. Đánh giá kỹ thuật real-time PCR xác định
P. malariae trên mẫu chứng và mẫu lâm sàng
Kỹ thuật real-time có được thiết kế thành
công hay không, điều kiện tiên quyết là cần được
đánh giá trên các mẫu chứng cũng như mẫu lâm
sàng để xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, ngưỡng
phát hiện cũng như độ ổn định. Khi khảo sát trên
panel mẫu plasmid chứng dương, giá trị LOD
được xác định là 11,1 copy/ μl (độ tin cậy 95%).
A) B)
Hình 3. Khảo sát khả năng khuếch đại gen cyt b trên panel dải nồng độ pha loãng 109-100 copy/µl.
A) Biểu đồ tín hiệu huỳnh quang khuếch đại gen cyt b bằng real-time PCR tối ưu của mẫu chứng dương S1-S10
tương ứng với nồng độ 109-100 copy/µl. NC. Đối chứng âm.
B) Đường chuẩn được xây dựng dựa trên sự tương quan tuyến tính giữa nồng độ chứng dương và giá trị Ct của
phản ứng real-time PCR
Chúng tôi đã đánh giá trên 30 mẫu chứng
dương và 30 mẫu chứng âm, kết quả độ nhạy, độ
đặc hiệu đều đạt 100%. Đồng thời, cũng không
có sự bắt cặp chéo trong xác định P. malariae
bằng kỹ thuật real-time trên các mẫu DNA hỗn
hợp 2 loài hay cả 5 loài Plasmodium. Kỹ thuật
real-time PCR cũng được chứng minh có độ ổn
định tốt khi khảo sát nội phản ứng và liên phản
ứng ở nồng độ chuẩn 105-104-103 copy/ µl đều
cho giá trị hệ số biến thiên (CV) thấp, lần lượt là
(0,15%; 0,14%; 0,2%) và (0,33%; 0,42%;
0,60%) (Bảng 1).
S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9
NC S10
S10
NC
D.T.T. Hang et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 91-99 97
Bảng 1. Xác định hệ số biến thiên ở 3 mức nồng độ 105-103 copy/µl bằng kỹ thuật real-time PCR
Nội phản ứng:
Nồng độ
(copy/µl)
Ct1 Ct2 Ct3 Mean SD CV(%)
105 21.64 21.70 22.01 21.78 0.16 0,74
104 25.31 25.68 25.41 25.47 0.16 0,61
103 29.04 29.60 29.26 29.30 0.23 0,79
Liên phản ứng:
Nồng độ
(copy/µl)
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Mean SD CV(%)
105 21,53 22,36 21,64 21,31 21,71 0,39 1,81
104 25,17 26,31 25,08 25,36 25,48 0,49 1,92
103 29,10 30,39 28,67 29,79 29,49 0,66 0,23
(Ct: Chu kỳ ngưỡng; Mean: Trung bình; SD: Độ lệch chuẩn; CV: Hệ số biến thiên)
Sau khi đánh giá thành công trên mẫu chứng,
chúng tôi tiến hành đánh giá kỹ thuật trên mẫu
lâm sàng. Trong 21 mẫu bệnh, theo quy trình xác
định loài bằng nested PCR của Snounou G và
cộng sự [10], chúng tôi đã xác định được 14 mẫu
P. falciparum (P1, P3, P4, P7, P9, P11-18, P21),
3 mẫu P. vivax (P2, P19, P20), 3 mẫu P. ovale
(P5, P6, P8) và 1 mẫu P. malariae (P10). Kết
quả, kỹ thuật real-time PCR cũng đã xác định
được 1 mẫu dương tính với P. malariae là P10,
phù hợp với nested PCR. Mẫu bệnh phẩm này
đồng thời cũng được khẳng định bằng giải trình
tự, chính xác là trình tự gen cyt b của P. malariae
(Dữ liệu không trình bày). Các mẫu bệnh phẩm
của bệnh nhân sốt rét còn lại (20 mẫu) cùng với
20 mẫu nhóm chứng đều âm tính với P. malariae
bằng kỹ thuật real-time PCR được thiết lập.
4. Thảo luận
Để định danh phân tử loài KSTSR gây bệnh
sốt rét, hiện nay các đơn vị y tế ở Việt Nam chủ
yếu sử dụng kit thương mại hoặc kit in-house
PCR dựa trên các cặp mồi đã được công bố.
Trong đó, kỹ thuật nested PCR khuếch đại gen
18S ribosomal RNA gồm vòng ngoài xác định
chi Plasmodium và vòng trong cho định danh
từng loài được sử dụng phổ biến. Sở dĩ nhiều
nghiên cứu sử dụng gen 18S rRNA trong chẩn
đoán KSTSR do số lượng gen có thể lên đến 8
bản copy/ KST và có tính bảo tồn cao [11]. Tuy
nhiên, chính đặc điểm này khiến cho gen đích
này có tính đặc hiệu không cao khi phân biệt giữa
các loài Plasmodium, khó phân biệt chính xác
từng loài cụ thể nếu không làm các xét nghiệm
bổ sung - thực hiện PCR vòng trong [12]. Như
vậy, đòi hỏi thời gian do phải thực hiện quá trình
khuếch đại gen vòng trong cũng như bước thao
tác phân tích kết quả đó là điện di. Đồng thời,
chính những bước thực hiện này tiềm ẩn nhiều
nguy cơ nhiễm chéo, dẫn đến hiện tượng dương
tính giả - rất nguy hại, đây cũng là nhược điểm
của PCR, cần được kiểm soát chặt chẽ.
Trong bài báo này, chúng tôi đã phát triển kỹ
thuật real-time PCR để xác định chính xác
KSTSR P. malariae, phân biệt với các loài
Plasmodium gây bệnh sốt rét khác bằng cặp mồi,
probe được thiết kế đặc hiệu của gen ty thể
cytochrome b, khác với đa số các nghiên cứu sử
dụng gen đích là 18S rRNA. Kỹ thuật nested
PCR sử dụng gen đích 18S rRNA có thể đạt độ
nhạy 1-10 KST/µl tùy từng loài, nhưng chủ yếu
là P. falciparum và P. vivax, một số công trình
D.T.T. Hang et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 91-99 98
đã báo cáo sử dụng gen đích này có thể bỏ sót
chẩn đoán với P. malariae [11], đặc biệt là khi
số lượng KST trong máu thấp hay đồng nhiễm
với P. falciparum.
Để phát triển kỹ thuật real-time PCR có độ
nhạy cao trong xác định P. malariae, ngoài việc
tối ưu quy trình thực hiện, các thành phần, chu
trình phản ứng real-time PCR, chiến lược thiết
kế mồi, probe đóng vai trò rất quan trọng. Trong
đó, lựa chọn gen đích sử dụng cho real-time PCR
là yếu tố cốt lõi. Nhiều công trình đã nhắm vào
các gen đích đa bản copy khác với 18S r RNA
như apicoplast - khoảng 15 bản copy/ ký sinh
trùng [13], ty thể với gen đích là cytochrome b,
gen kháng nguyên stevor, msa-2, các yếu tố lặp
liên quan đến các telomere trên nhiễm sắc thể
(telomere-associated repetitive element 2-
TARE-2) [11,14]. Tuy nhiên, độ nhạy có sự dao
động lớn do phụ thuộc vào quá trình tối ưu cũng
như đặc điểm của gen đích sử dụng.
Gen cyt b thuộc hệ gen ty thể nên có đặc điểm
di truyền khác biệt so với DNA nhân là di truyền
đơn bào, theo dòng mẹ, và có sự tách biệt so với
các loài Plasmodium ở linh trưởng [15]. Chính
đặc điểm này khiến cho gen ty thể- cyt b thường
được sử dụng trong nghiên cứu di truyền và đa
dạng quần thể KSTSR [16]. Đồng thời, do đặc
điểm ty thể trong ký sinh trùng là đa bản copy
(20-160 ty thể/ KSTSR, tùy thuộc vào giai đoạn
phát triển) [11] nên gen cyt b cũng là một trong
những gen đích tiềm năng được sử dụng trong
phát triển kỹ thuật chẩn đoán Plasmodium [17].
Kỹ thuật sắc ký miễn dịch có độ nhạy thấp, với
ngưỡng phát hiện là 200 KST/µl. Phương pháp
kính hiển vi - tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán
KSTSR nhưng có độ nhạy chỉ đạt 50-100
KST/µl, ngoài ra còn dễ bị bỏ sót chẩn đoán
trong trường hợp đồng nhiễm hay mật độ KST
trong máu thấp [18]. Với kỹ thuật real-time PCR
được phát triển trong bài báo này đạt độ nhạy
cao, ngưỡng phát hiện là 11,1 copy/ µl tương
đương <0,5 KST/ µl trên panel mẫu. Kỹ thuật
được thực hiện trong hệ thống kín, tránh hiện
tượng nhiễm chéo, đồng thời ngoài khả năng
phát hiện có thể phát triển thành kỹ thuật định
lượng mật độ KSTSR trong mẫu lâm sàng (khi
sử dụng thêm các nồng độ chuẩn), khắc phục hạn
chế của phương pháp kính hiển vi hay nested
PCR [14]. Trong nghiên cứu này, kỹ thuật real-
time PCR bước đầu đã xác định được 1/21 mẫu
lâm sàng chứa KSTSR P. malariae và theo
Nguyen, H.V (2012), ở Việt Nam, tỷ lệ nhiễm P.
malariae xếp theo sau hai loài phổ biến là P.
falciparum và P. vivax, tuy nhiên có thể bị bỏ sót
do kỹ thuật xét nghiệm chưa phù hợp [19]. Do
đó, kỹ thuật real-time xác định P. malariae trong
công trình này có thể là công cụ hữu ích góp phần
xác định chính xác P. malariae.
5. Kết luận
Đã thiết lập được kỹ thuật cyt b real-time
PCR xác định chính xác KSTSR P. malariae, đạt
độ nhạy <0,5 KST/ µl. Kỹ thuật này có thể được
ứng dụng để hỗ trợ xác định chính xác P.
malariae cùng với phương pháp truyền thống.
Lời cảm ơn
Công trình này được hoàn thành nhờ sự tài
trợ kinh phí của đề tài KH &CN cấp Nhà nước:
“Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử
chẩn đoán ký sinh trùng sốt rét và mô hình kết
hợp quân dân y trong phòng chống bệnh sốt rét
ở khu vực trọng điểm”, Mã số: KC.10. 32/16-20.
Tài liệu tham khảo
[1] B. Singh, C. Daneshvar, Human infections and
detection of Plasmodium knowlesi, Clinical
microbiology reviews 26(2) (2013) 165-84.
https://doi.org/10.1128/cmr.00079-12.
[2] World Health Organization, Regional and global
trends in burden of malaria cases and deaths,
World malaria report 2019, Geneva, pp. 4-12.
[3] World Health Organization, Progress towards
elimination during the RBM decade 2000-2010,
Eliminating malaria: learning from the past,
looking ahead, Geneva (2011), pp. 39-70.
[4] J.M. Vinetz, J. Li, T.F. McCutchan, et al.,
Plasmodium malariae infection in an asymptomatic
74-year-old Greek woman with splenomegaly, N
Engl J Med 338(6) (1998) 367-71.
https://doi.org/10.1056/NEJM199802053380605.
D.T.T. Hang et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 91-99 99
[5] E. Lo, K. Nguyen, J. Nguyen, et al., Plasmodium
malariae Prevalence and csp Gene Diversity,
Kenya, 2014 and 2015, Emerg Infect Dis 23(4)
(2017) 601-610.
https://doi.org/10.3201/eid2304.161245.
[6] W.E. Collins, G.M. Jeffery, Plasmodium malariae:
parasite and disease, Clinical microbiology
reviews 20(4) (2007) 579-92.
https://doi.org/10.1128/CMR.00027-07.
[7] M. Adams, S.N. Joshi, G. Mbambo, et al., An
ultrasensitive reverse transcription polymerase
chain reaction assay to detect asymptomatic low-
density Plasmodium falciparum and Plasmodium
vivax infections in small volume blood samples,
Malar J 14 (2015) 520.
https://doi.org/10.1186/s12936-015-1038-z.
[8] W. Xu, U. Morris, B. Aydin-Schmidt, et al., SYBR
Green real-time PCR-RFLP assay targeting the
plasmodium cytochrome B gene-a highly sensitive
molecular tool for malaria parasite detection and
species determination, PloS one 10(3) (2015)
e0120210.
https://doi.org/10.1371/journal.pone.0120210.
[9] E.M. Burd, Validation of laboratory-developed
molecular assays for infectious diseases, Clinical
microbiology reviews 23(3) (2010) 550-76.
https://doi.org/10.1128/CMR.00074-09.
[10] G. Snounou, S. Viriyakosol, X.P. Zhu, et al., High
sensitivity of detection of human malaria parasites
by the use of nested polymerase chain reaction,
Molecular and biochemical parasitology 61(2)
(1993) 315-20. https://doi.org/10.1016/0166-
6851(93)90077-b.
[11] C.G. Haanshuus, K. Morch, B. Blomberg, et al.,
Assessment of malaria real-time PCR methods and
application with focus on low-level parasitaemia,
PloS one 14(7) (2019) e0218982.
https://doi.org/10.1371/journal.pone.0218982.
[12] F. Perandin, N. Manca, A. Calderaro, et al.,
Development of a real-time PCR assay for
detection of Plasmodium falciparum, Plasmodium
vivax, and Plasmodium ovale for routine clinical
diagnosis, Journal of clinical microbiology 42(3)
(2004) 1214-9.
https://doi.org/10.1128/jcm.42.3.1214-1219.2004.
[13] C.E. Oriero, J.P. van Geertruyden, J. Jacobs, et al.,
Validation of an apicoplast genome target for the
detection of Plasmodium species using polymerase
chain reaction and loop mediated isothermal
amplification, Clinical microbiology and infection
: the official publication of the European Society of
Clinical Microbiology and Infectious Diseases
21(7) (2015) 686 e1-7.
https://doi.org/10.1016/j.cmi.2015.02.025.
[14] D.F. Echeverry, N.A. Deason, J. Davidson, et al.,
Human malaria diagnosis using a single-step
direct-PCR based on the Plasmodium cytochrome
oxidase III gene, Malaria journal 15 (2016) 128.
https://doi.org/10.1186/s12936-016-1185-x.
[15] P. Li, Z. Zhao, H. Xing, et al., Plasmodium
malariae and Plasmodium ovale infections in the
China-Myanmar border area, Malaria journal 15(1)
(2016) 557. https://doi.org/10.1186/s12936-016-
1605-y.
[16] E.T.J. Chong, J.W.F. Neoh, T.Y. Lau, et al.,
Genetic and haplotype analyses targeting
cytochrome b gene of Plasmodium knowlesi
isolates of Malaysian Borneo and Peninsular
Malaysia, Acta tropica 181 (2018) 35-39.
https://doi.org/10.1016/j.actatropica.2018.01.018.
[17] C. Farrugia, O. Cabaret, F. Botterel, et al.,
Cytochrome b gene quantitative PCR for
diagnosing Plasmodium falciparum infection in
travelers, Journal of clinical microbiology 49(6)
(2011) 2191-5.
https://doi.org/10.1128/JCM.02156-10.
[18] C. Wongsrichanalai, M.J. Barcus, S. Muth, et al., A
review of malaria diagnostic tools: microscopy and
rapid diagnostic test (RDT), The American journal
of tropical medicine and hygiene 77(6 Suppl)
(2007) 119-27.
[19] H.V. Nguyen, P.V.D. Eede, C. van Overmeir, et al.,
Marked age-dependent prevalence of symptomatic
and patent infections and complexity of
distribution of human Plasmodium species in
central Vietnam, The American journal of tropical
medicine and hygiene 87(6) (2012) 989-995.
https://doi.org/10.4269/ajtmh.2012.12-0047.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phat_trien_ky_thuat_cytochrome_b_real_time_pcr_xac_dinh_ky_s.pdf